Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở cơng ty cổ phần sản xuất vật liệu và xây lắp hải hậu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 77 trang )

LỜI NĨI ĐẦU
Hiện nay, trong nền kinh tế quốc dân nĩi chung và trong từng doanh
nghiệp nĩi riêng đã khơng ngừng đổi mới và phát triển cả hình thức, quy
mơ và hoạt động sản xuất. Cho đến nay, cùng với chính sách mở cửa các
doanh nghiệp đã ra sức hoạt động sản xuất kinh doanh điều này đã gĩp phần
quan trọng trong việc thiết lập nền kinh tế thị trường và đẩy nền kinh tế thị
trường trên đà ổn định và phát triển.
Thực hiện hạch tốn trong cơ chế hiện nay địi hỏi các doanh nghiệp
phải tự lấy thu bù chi (tự lấy thu nhập của mình để bù đắp những chi phí bỏ
ra) và cĩ lợi nhuận. Để thực hiện những yêu cầu đĩ các đơn vị phải quan
tâm tới tất cả các khâu trong quá trình thi cơng từ khi bỏ vốn ra cho đến khi
thu được vốn về, đảm bảo thu nhập cho đơn vị thực hiện đầy đủ nghĩa vụ
đối với ngân sách Nhà nước và thực hiện tái mở rộng sản xuất. Muốn vậy
các đơn vị sản xuất phải thực hiện tổng hồ nhiều biện pháp, trong đĩ biện
pháp quan trọng hàng đầu khơng thể thiếu được là thực hiện quản lý kinh tế
trong mọi hoạt động sản xuất thương mại của doanh nghiệp.
Mặt khác, trong nền kinh tế thị trường mà ở đĩ sự cạnh tranh luơn diễn
ra quyết liệt, những sản phẩm cĩ mẫu mã phù hợp, chất lượng tốt, giá cả
phải chăng sẽ là những sản phẩm đứng vững và chiếm ưu thế hơn cả. Xuất
phát từ những lý do đĩ mà những doanh nghiệp sản xuất nĩi chung và Cơng
ty Cổ phần sản xuất vật liệu và xây lắp Hải Hậu nĩi riêng luơn quan tâm và
tìm mọi biện pháp, chính sách hạn chế tối thiểu chi phí sản xuất dẫn đến hạ
giá thành sản phẩm mà vẫn khơng ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm.
Vì vậy, làm tốt cơng tác kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm sẽ giúp cho các nhà quản lý doanh nghiệp nhìn nhận đúng đắn
thực trạng quá trình sản xuất qua các thơng tin chính xác kịp thời do kế tốn
cung cấp, từ đĩ sẽ cĩ những chiến lược, chính sách và các biện pháp đúng
đắn nhằm hạn chế tối thiểu chi phí và nâng cao chất lượng sản phẩm.
Nhận thức được vai trị quan trọng và ý nghĩa thiết thực đĩ và qua thực
tế tìm hiểu, nghiên cứu tổ chức cơng tác kế tốn tại “Cơng ty Cổ phần sản
xuất vật liệu và xây lắp Hải Hậu” được sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình của


các cán bộ trong Cơng ty cùng với sự hướng dẫn nhiệt tình của cơ giáo
Nguyễn Thị Phương Hoa, em xin chọn đề tài “Kế tốn chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm ở Cơng ty Cổ phần sản xuất vật liệu và xây lắp
Hải Hậu” làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.
Nội dung của chuyên đề tốt nghiệp gồm 2 chương:
Chương I: Thực trạng kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Cơng ty Cổ phần sản xuất vật liệu và xây lắp Hải Hậu.
Chương II: Một số ý kiến đĩng gĩp nhằm hồn thiện kế tốn chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại Cơng ty Cổ phần sản xuất vật liệu và
xây lắp Hải Hậu.
CHƯƠNG I
THỰC TRẠNG KẾ TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VẬT
LIỆU VÀ XÂY LẮP HẢI HẬU
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CƠNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VẬT LIỆU VÀ
XÂY LẮP HẢI HẬU
1. Quá trình hình thành và phát triển của Cơng ty cổ phần sản xuất
vật liệu và xây lắp Hải Hậu
Cơng ty Cổ phần sản xuất vật liệu và xây lắp Hải Hậu cĩ tiền thân là xí
nghiệp cơ khí Hải Hậu chuyển đổi thành Cơng ty Cổ phần theo Nghị định
số 103 của Chính phủ tại Quyết định số 2647/QĐ-UB ngày 24/12/2000
quyết định chuyển đổi xí nghiệp cơ khí thần Cơng ty Cổ phần và hoạt động
theo Luật Cơng ty cổ phần.
Hiện nay, trụ sở giao dịch của Cơng ty Cổ phần sản xuất vật liệu và
xây lắp Hải Hậu đĩ là Khu 3 - Thị trấn Yên Định - Hải Hậu – Nam Định.
Cơng ty Cổ phần sản xuất vật liệu và xây lắp Hải Hậu là một đơn vị cĩ
đầy đủ tư cách pháp nhân và hạch tốn độc lập.
Ngày 15/01/2001 Sở Kế hoạch và đầu tư Nam Định cấp giấy phép
đăng ký kinh doanh như sau:
+ Sản xuất vật liệu xây dựng

+ Xây lắp các cơng trình dân dụng cơng nghiệp
+ Thu mua chế biến hải sản
+ Dịch vụ cơ khí
Vốn điều lệ của Cơng ty là 1.500.000.000 đồng Việt Nam (Một tỷ năm
trăm triệu đồng Việt Nam) cĩ con dấu riêng mang tên Cơng ty Cổ phần sản
xuất vật liệu và xây lắp Hải Hậu.
Trong hoạt dộng kinh doanh Cơng ty luơn lấy chữ tín làm đầu và chịu
trách nhiệm về những hợp đồng đã ký với khách hàng và ngược lại. Về mặt
pháp lý Cơng ty luơn tuân thủ các chủ trương chính sách của Nhà nước và
làm trịn nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước và Ngân sách tỉnh.
Thời kỳ đầu mới chuyển thành cơng ty Cổ phần, Cơng ty Cổ phần sản
xuất vật liệu và xây lắp Hải Hậu gặp khơng ít khĩ khăn như mơi trường sản
xuất, nguồn nguyên liệu đầu vào (cụ thể là đất, điện… để sản xuất gạch
Tuynel) một số mặt hàng mới chưa tiếp cận được với khách hàng khiến cho
việc tiêu thụ sản phẩm khơng được thuận lợi. Bên cạnh những khĩ khăn
Cơng ty cũng cĩ những mặt thuận lợi đĩ là được sự khuyến khích và ủng hộ
của các cấp lãnh đạo, chính quyền địa phương cùng với sự nhiệt tình hăng
say sản xuất của các cán bộ cơng nhân viên trong Cơng ty. Đến nay, sản
phẩm của cơng ty đã đến được đơng đảo người tiêu dùng và cĩ những giai
đoạn sản phẩm của cơng ty sản xuất ra khơng đủ đáp ứng nhu cầu của thị
trường. Nắm bắt thời cơ ban lãnh đạo Cơng ty đã quyết định vay thêm vốn
để mở rộng sản xuất kinh doanh xây dựng cơ sở hạ tầng, mua sắm thêm
máy mĩc thiết bị hiện đại, cải tiến dây chuyền cơng nghệ kinh doanh như
sau:
+ Sửa chữa và đĩng mới tàu thuyền
+ Xây dựng các cơng trình giao thơng thuỷ lợi
+ Kinh doanh xăng dầu
+ Làm đất bằng máy cơng nghiệp
Số vốn bổ sung thêm là 800.000.000 đồng Việt Nam (Tám trăm triệu
đồng Việt Nam) tăng tổng số vốn điều lệ lên 2.300.000.000 đồng (hai tỷ ba

trăm triệu dồng).
Để tồn tại và phát triển một vấn đề khơng thể thiết đĩ chính là nguồn
vốn. Việc đảm bảo đầy đủ nhu cầu về nguồn vốn cho hoạt động sản xuất
kinh doanh là một vấn đề cốt yếu để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh
doanh được tiến hành liên tục. Vì vậy bên cạnh vốn gĩp của các cổ đơng
trong cơng ty (vốn tự cĩ và vốn bổ sung trong quá trình kinh doanh) thì cịn
cĩ vốn vay và nợ hợp pháp (vay ngắn hạn, dài hạn, trung hạn; nợ người
cung cấp; nợ người lao động…) số vốn huy động được ngày càng nhiều
giúp cho quá trình sản xuất kinh doanh của cơng ty diễn ra tương đối thuận
lợi.
Với những đặc điểm trên Cơng ty Cổ phần sản xuất vật liệu và xây lắp
Hải Hậu cĩ một số chức năng, nhiệm vụ sau:
+ Cơng ty sản xuất và kinh doanh những ngành nghề đã đăng ký kinh
doanh
+ Nghiêm chỉnh chấp hành các văn bản pháp luật của Nhà nước và các
cơ quan cĩ thẩm quyền ban hành liên quan đến lĩnh vực kinh doanh của
Cơng ty, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của Cơng ty đối với Nhà nươớc
+ Tổ chức nghiên cứu nâng cao năng suất lao động, áp dụng khoa học
kỹ thuật, thi cơng đúng tiến độ, đảm bảo chất lượng các mặt hàng khách
hàng đã đặt đạt hiệu quả cao.
+ Nghiên cứu nhu cầu và khả năng của Cơng ty cĩ thể đáp ứng được
nhu cầu của thị trường về ngành xây dựng, vật liệu xây dựng, sửa chữa và
đĩng mới tàu thuyền, … để tạo ra những sản phẩm cĩ chất lượng tốt với một
mức giá cả hợp lý.
+ Quản lý cán bộ cơng nhân viên của Cơng ty theo đúng chế độ của
Nhà nước ban hành, chăm lo đến đời sống tinh thần cũng như vật chất của
cán bộ cơng nhân viên trong Cơng ty đồng thời khơng ngừng nâng cao
trình độ văn hố chuyên mơn nghiệp vụ cho cán bộ cơng nhân viên trong
Cơng ty.
+ Cơng ty tự huy động vốn từ các cổ đơng và các tổ chức tài chính tín

dụng. Cơng ty cĩ trách nhiệm trang trải nợ vay và các khoản lãi theo đúng
quy định hoặc theo hợp đồng đã kỹ ban đầu; Cơng ty tự cân đối thu – chi
(tự lấy thu nhập của mình để bù đắp những chi phí bỏ ra). Cơng ty cĩ quyền
ký kết, giao dịch các hợp đồng kinh tế dựa trên khuơn khổ pháp luật. Cĩ
quyền lựa chọn giá cả và hình thức thanh tốn sao cho phù hợp với cơng ty
đồng thời cũng phải hợp lý với đối tác làm ăn.
Năm 2006, Cơng ty đã bước sang năm thứ 6, qua 6 năm xây dựng và
phát triển với sự đầu tư tích cực Cơng ty từng bước xây dựng và phát triển
hồn thiện cơ sở hạ tầng và hoạch định cơ cấu sản phẩm.
Với sự chỉ đạo của Ban giám đốc Cơng ty và phịng ban chức năng, tập
thể cán bộ cơng nhân viên đã vượt qua được những khĩ khăn đưa sản phẩm
dần vào ổn định, hồn thành sản xuất được giao. Điều này được thể hiện ở
một số chỉ tiêu sau:
Bảng 1.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của Cơng ty Cổ phần sản
xuất vật liệu và xây lắp Hải Hậu trong những năm gần đây
S
T
T
Chỉ tiêu ĐVT
Năm
2002 2003 2004 2005 2006
1 Doanh thu thuần 1000 đ 858.000 1.756.504 3.415.878 4.207.000 6.950.000
2 Sản lượng
Gạch 2 lỗ quy đổi Viên 4.000.000 11.500.000 15.500.000 17.000.000 20.000.000
Làm đất bằng máy Mẫu 800 1.100 1.400
Thu mua hải sản Tấn 35.8 40.2 50.5 60 74
Dịch vụ khác 1000đ 120.000 100.000 80.000 90.000 110.000
3 LN thuần sau thuế 1000đ 87.000 135.000 320.000 398.000 508.185
4 Lao động người 91 103 108 120 220
5 Lương bình quân đ/ng/th 350.000 410.000 580.000 620.000 745.000

Qua bảng số liệu trên ta thấy Cơng ty cổ phần sản xuất vật liệu và xây
lắp Hải Hậu hoạt động ngày càng cĩ hiệu quả thể hiện doanh thu ngày càng
tăng, quy mơ ngày càng mở rộng, số lao động khơng ngừng tăng lên qua
từng năm tuy tăng khơng nhanh nhưng đĩ cũng là một dấu hiệu tốt. Hiện
nay Cơng ty đang cố gắng giảm tới mức tối đa chi phí sản xuất để cĩ thể hạ
thấp giá thành giảm giá bán từ đĩ cĩ thể cạnh tranh được với các cơng ty
khác. Ngồi ra Cơng ty cịn phấn đấu nâng cao trình độ quản lý cũng như tay
nghề cho cán bộ cơng nhân viên trong cơng ty đồng thời đảm bảo cuộc
sống cho cơng nhân để họ yên tâm làm việc.
Trải qua những chặng đường đầy khĩ khăn để cĩ được kết quả như
ngày hơm nay một phần là nhờ vào sự ủng hộ và tạo điều kiện của chính
quyền địa phương và lãnh đạo các cấp. Bên cạnh đĩ cịn phải kể đến thế
mạnh nội lực của cơng ty với một đội ngũ cán bộ cơng nhân viên đã khơng
ngừng phấn đấu, hăng say sản xuất để đưa cơng ty nên một bước phát triển
mới.
Cùng với sự phát triển cơng ty đã giải quyết được một phần lao động
dư thừa trong địa bàn huyện đặc biệt là những xã vùng ven biển (sống chủ
yếu bằng nghề sản xuất muối, sản xuất nơng nghiệp và ngư nghiệp) gĩp
phần ổn định an ninh trật tự xã hội trong địa bàn huyện.
Vì cơng ty Cổ phần sản xuất vật liệu và xây lắp Hải hậu cĩ sản xuất
kinh doanh nhiều lĩnh vực khác nhau vì thế trong chuyên đề này em chỉ đề
cập đến lĩnh vực sản xuất cụ thể là sản xuất gạch Tuynel
2. Đặc điểm sản xuất và tổ chức quản lý của Cơng ty cổ phần sản xuất
vật liệu và xây lắp Hải Hậu
2.1. Đặc điểm sản xuất của Cơng ty cổ phần sản xuất vật liệu và xây lắp
Hải Hậu
Sản phẩm sản xuất chủ yếu của Cơng ty là gạch Tuynel (gạch 2 lỗ
gạch quay ngang, gạch chống nĩng, gạch đặc, gạch lá dứa, gạch mũi…) đây
là loại vật liệu khơng thể thiếu trong ngành xây dựng trong giai đoạn hiện
nay. Đặc biệt khi nền kinh tế ngày càng phát triển nhu cầu xây dựng ngày

càng nhiều và các cơng trình xây dựng địi hỏi phải cĩ những nguyên vật
liệu cĩ chất lượng tốt để đảm bảo tuổi thọ cho các cơng trình được lâu dài.
Vì vậy, cơng ty cần vạch ra một kế hoạch khoa học để đáp ứng được nhu
cầu của thị trường về mặt số lượng chất lượng cũng như giá cả… Bằng
cách nâng cao trình độ kỹ thuật cho cơng nhân sản xuất, đầu tư mới trang
thiết bị hiệu đại phù hợp với quy trình sản xuất mới đĩ là chuyên mơn hố
theo lao động và máy mĩc giảm bớt lao động thủ cơng và lao động chân tay
từ đĩ cĩ thể tiết kiệm được chi phí, hạ giá thành sản phẩm.
Nhờ áp dụng những máy mĩc trang thiết bị hiện đại cải tiến mơ hình
sản xuất Cơng ty đã hạn chế được rất nhiều tình trạng gây ơ nhiễm mơi
trường cho nhân dân quanh khu vực.
Tuy nhiên, đối với quá trình sản xuất gạch Tuynel của Cơng ty cũng
gặp những khĩ khăn nhất định đĩ là nguồn nguyên liệu đầu vào (đất, dầu,
xăng, than, điện…) Nhà máy sản xuất của Cơng ty đặt tại xã Hải Quang là
xã gần ven biển nên việc lấy đất để sản xuất khơng mấy khả thi vì tỷ lệ
nhiễm mặn trong đất khá cao, nếu lấy sử dụng thì mất một thời gian khá dài
và một khoản chi phí khơng nhỏ mới cĩ thể dùng được. Bên cạnh đĩ giá
xăng dầu hiện nay ngày một tăng cao; điều kiện thời tiết khí hậu đặc biệt là
vào những tháng ẩm ướt, mưa nhiều khiến cho việc phơi xếp sản phẩm
khơng thể thực hiện được. Việc sản xuất gạch Tuynel cũng phải sử dụng
một lượng điện khơng nhỏ nếu như trên địa bàn nhà máy bị mất điện cũng
gây thiệt hại lớn đối với Cơng ty.
Ngồi những vấn đề khách quan trên thì cơng ty cũng gặp phải một vấn
đề thực tế là hiện nay những lị gạch thủ cơng vẫn cịn tồn tại rất nhiều, giá
thành sản phẩm của họ tương đối thấp so với sản phẩm của Cơng ty. Do
vậy, Cơng ty cần cĩ những biện pháp khắc phục để cĩ thể hạ được giá thành
sản phẩm tới mức thấp nhất cĩ thể nhưng vẫn phải đảm bảo được chất
lượng sản phẩm.
Một trong những biện pháp khắc phục khĩ khăn đối với nguồn nguyên
liệu đầu vào hiện nay của ban lãnh đạo Cơng ty đĩ là tích cực mở rộng quan

hệ với những xã cĩ diện tích đất nơng nghiệp lớn, đồng ruộng cao … xây
thêm hầm sấy sản phẩm để đối phĩ khi thời tiết khơng thuận lợi, sử dụng
tiết kiệm tối đa nguồn nhiên liệu (xăng, dầu, điện), mua thêm máy phát
điện đề phịng khi mất điện đột xuất xảy ra.
2.2. Tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của Cơng ty Cổ phần sản xuất
vật liệu và xây lắp Hải Hậu
Một cơng ty muốn tồn tại và phát triển ngày một lớn mạnh thì bên
cạnh những yếu tố cần thiết như vốn, cơng nghệ, đội ngũ cán bộ cơng nhân
cĩ tay nghề cịn phải cĩ đội ngũ cán bộ quản lý giỏi phù hợp với quy mơ của
Cơng ty và phù hợp với sự phát triển của đất nước trong cơng cuộc đổi mới
hiện nay.
Đội ngũ cán bộ cơng nhân viên của Cơng ty hiện nay cĩ 120 người bao
gồm:
+ 01 giám đốc
+ 02 phĩ giám đốc
+ 18 nhân viên phịng kỹ thuật – kinh doanh
+ 06 nhân viên phịng kế tốn
+ 05 nhân viên lái xe
+ 06 nhân viên phịng hành chính
+ 82 cơng nhân ở các phân xưởng.
Cuối năm 2006 khi nhà máy mới xây dựng xong và đưa vào sản xuất
dự kiến sẽ đưa thêm khoảng 160 cán bộ cơng nhân viên để phục vụ cho
quản lý và sản xuất.
Bên cạnh việc nâng cao chất lượng và số lượng sản phẩm sản xuất ra,
cơng ty cịn chú trọng xây dựng bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh ngày
càng khoa học từ đĩ đạt hiệu quả kinh tế ngày càng cao hơn.
Sơ đồ 1.1: Mơ hình tổ chức bộ máy quản lý của Cơng ty cổ phần
sản xuất vật liệu và xây lắp Hải Hậu
Tổ chức bộ máy quản lý của Cơng ty gồm tất cả các bộ phận các đơn
vị, các cá nhân là một khối thống nhất, giữa các phịng ban cĩ mối quan hệ

phụ thuộc lẫn nhau, đều cĩ những nhiệm vụ và quyền hạn nhất định tuỳ
theo từng phịng ban từng cấp bậc khác nhau để đạt được một cơ cấu khoa
học ổn định và cĩ hiệu quả. Cụ thể như sau:
- Ban Giám đốc: Bao gồm 01 giám đốc và 02 phĩ giám đốc tổ chức
điều hành chung, lãnh đạo và điều hành trực tiếp các phịng ban, phịng kế
tốn tài vụ và lĩnh vực xây lắp.
- Các cán bộ cấp dưới là người giúp việc cho giám đốc trong lĩnh vực
quản lý và điều hành cơng việc. Căn cứ vào tình hình sản xuất cụ thể của
Cơng ty, hai phĩ giám đốc được giao những nhiệm vụ sau:
+ Phĩ Giám đốc 1: Ơng Vũ Duy Hiền phụ trách sản xuất kinh doanh
theo dõi lĩnh vực sản xuất kinh doanh của cơng ty, bao gồm: Sản xuất sửa
chữa va đĩng mới tàu thuyền, các dịch vụ cơ khí kinh doanh xăng dầu và
các dịch vụ khác. Chỉ đạo phịng kế hoạch kỹ thuật kinh doanh chuẩn bị
nguồn nguyên liệu đầu vào, tiêu thụ sản phẩm và theo dõi hoạt động của
Ban Giám đốc
Phòng
Kế toán tài vụ
Phòng Tổ chức
Hành chính
Phòng KHKT-
Kinh doanh
Đội
Xây dựng
Xưởng Gạch
Tuynel
Đội
máy kéo
Tổ
Cơ khí
Cửa hàng

Xăng dầu
nhà máy gạch Tuynel…Chịu trách nhiệm trước giám đốc về cơng việc
trong lĩnh vực mình được giao.
+ Phĩ giám đốc 2: Ơng Đinh Cơng Lý phụ trách cơng tác Đảng và đồn
thể, tổ chức hành chính, lao động, thi đua khen thưởng, bảo hiểm xã hội, …
chịu trách nhiệm trước giám đốc về cơng việc mình được giao.
Ngồi những nhiệm vụ chính được phân cơng các phĩ giám đốc thay
mặt giám đốc điều hành tồn bộ hoặc một số cơng việc được giám đốc uỷ
quyền khi đi vắng. Đồng thời giám đốc chịu trách nhiệm về những cơng
việc đã uỷ quyền cho các phĩ giám đốc. Các phĩ giám đốc phải báo cáo kịp
thời cho giám đốc về kết quả cơng việc được uỷ quyền
Các phĩ giám đốc cịn là người thường xuyên tham mưu giúp giám đốc
điều hành mọi hoạt động của cơng ty. Tuỳ theo tính chất nội dung từng
cơng việc, giám đốc sẽ bàn bạc trao đổi để thống nhất ý kiến chỉ đạo với
phĩ giám đốc. Các phĩ giám đốc phải báo cáo lại tình hình thực hiện cơng
việc được giao vào các kỳ lập báo cáo tiến độ hàng tháng.
- Phịng kế tốn tài vụ
Theo dõi tình hình tài chính, nguồn vốn, luân chuyển vốn tình hình sản
xuất kinh doanh tiêu thụ giá thành sản xuất, tổng hợp số liệu phân tích tình
hình sản xuất kinh doanh để cung cấp thơng tin chính xác cho giám đốc.
- Phịng tổ chức – hành chính: cĩ các chức năng và nhiệm vụ sau:
+ Tham mưu cho giám đốc về cơng tác tổ chức đào tạo lao động, chế
độ tiền lương, khen thưởng, kỷ luật.
+ Cung cấp thơng tin, chủ trương của ban lãnh đạo cho các bộ phận,
phịng ban trong cơng ty.
+ Phục vụ và tạo điều kiện thuận lợi cho các phịng ban đơn vị, các tổ
chức đồn thể và cán bộ cơng nhân nhiên thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
Cụ thể như: bố trí sắp xếp nơi làm việc, quản lý trang thiết bị, mua sắm văn
phịng phẩm, thực hiện cơng việc văn thư lưu trữ, …
- Phịng kế hoạch- kỹ thuật kinh doanh

+ Xây dựng các định mức chi phí (giá thành kế hoạch) thực hiện lập
kế hoạch đồng bộ về sản xuất, cung ứng vật tư, tiêu thụ sản phẩm.
+ Quản lý kỹ thuật chất lượng sản phẩm và vật liệu, quản lý thiết bị thi
cơng và an tồn lao động của cơng ty. Cụ thể: nghiên cứu hồ sơ thiết kế, đề
xuất các giải pháp kỹ thuật, biện pháp an tồn kỹ thuật, hướng dẫn về cơng
tác kỹ thuật, chất lượng an tồn về bảo hộ lao động.
+ Tư vấn giúp ban giám đốc tìm biện pháp hiệu quả nhất để khai thác
nguyên liệu phục vụ sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, chủ động khai thác
nguyên liệu, chất đốt phục vụ sản xuất trên cơ sở giá thành quy định.
- Đội xây dựng
+ Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của ban giám đốc cơng ty
+ Tích cực mở rộng quan hệ, tìm việc làm cho đơn vị mình
+ Tổ chức, sắp xếp các cán bộ và cơng nhân lao động, điều hành mọi
hoạt động của đội theo đúng tinh thần chỉ đạo của cơng ty.
- Với xưởng gạch Tuynel, xưởng cơ khí, đội máy, cửa hàng xăng dầu
và cá nhân nhận khốn tài sản, thiết bị của cơng ty.
+ Trưởng đơn vị cĩ trách nhiệm bảo quản gĩư gìn, khai thác tồn bộ tài
sản mà cơng ty giao cho.
+ Chủ động tồn bộ việc sản xuất kinh doanh trong đơn vị đảm bảo an
tồn lao động trật tự xã hội trong phạm vi đơn vị quản lý. Đĩng nộp bảo
hiểm xã hội và chỉ tiêu giao khốn về cơng ty theo đúng thời gian quy định.
2.3. Quy trình sản xuất của Cơng ty cổ phần sản xuất vật liệu và xây
lắp Hải Hậu
Quy trình cơng nghệ sản xuất của Cơng ty sản xuất vật liệu và xây lắp
Hải Hậu tổ chức theo các cơng đoạn khác nhau với nhiều thao tac cụ thể
được phân chia theo từng giai đoạn cụ thể. Từ đĩ phục vụ cho việc xác lập
định mức cơng việc và định mức lao động cho sản phẩm. Quy trình sản
xuất của cơng ty được khái quát theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 12: Quy trình sản xuất gạch Tuynel của Cơng ty cổ phần
sản xuất vật liệu và xây lắp Hải Hậu

Bãi đất Than cám
Nghiền thanCấp thanCám thôCấp liệu thùng
Pha nước Nhào lọc
Cán mịn
Nhào đùn liên hợp hút chân không
Cắt tự động
Xếp goòng
Sấy tự nhiên
Nung Tuynel
Thành phẩm
Xếp phơi tự nhiên
Băng tải mộc
Trong dây chuyền sản xuất gạch Tuynel từ cơng đoạn nguyên liệu đầu
vào đến khi thành sản phẩm tạo thành quá trình sản xuất diễn ra liên tục,
chất lượng sản phẩm sản xuất ra phục thuộc chủ yếu vào nguồn nguyên liệu
đầu vào.
3. Đặc điểm kế tốn của Cơng ty cổ phần sản xuất vật liệu và xây lắp
Hải Hậu
3.1. Tổ chức bộ máy kế tốn của Cơng ty cổ phần sản xuất vật liệu và xây
lắp Hải Hậu
Để thực hiện được chức năng nhiệm vụ của mình, phục vụ yêu cầu
quản lý, hạch tốn đầy đủ kịp thời mang lại hiệu quả cao, cơng ty đã tổ chức
bộ máy kế tốn theo hình thức tập trung tại phịng kế tốn.
Ngồi ra trong cơ cấu của cơng ty ở mỗi cửa hàng, mỗi xưởng đều cĩ
nhân viên kế tốn nhưng chỉ giới hạn ở hạch tốn ban đầu các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh định kỳ gửi tồn bộ chứng từ cĩ liên quan về phịng kế tốn của
cơng ty.
Nhiệm vụ của bộ máy kế tốn là tổ chức thực hiện ghi chép chứng từ sổ
sách, phản ánh chính xác trung thực và đầy đủ cá nghiệp vụ kinh tế phát
sinh giúp ban lãnh đạo tổ chức thơng tin kinh tế, phân tích hoạt động kinh

tế, thực hiện chế độ ghi chép chế độ quản lý kinh tế tài chính theo quy định
của chế độ hiện hành.
Xuất phát từ mơ hình thực tế của cơng ty, bộ máy kế tốn bao gồm: 01
kế tốn trưởng, 04 nhân viên kế toán và 01 thủ quỹ. Mỗi nhân viên làm việc
trong phịng kế tốn đều cĩ thể kiêm nhiệm nhiều phần hành kế tốn vì thế cĩ
thể giảm được một số cán bộ kế tốn mà vẫn đảm bảo hiệu quả cơng việc.
Cơng việc mà các kế tốn trong bộ máy kế tốn của cơng ty phải đảm
nhiệm đĩ là:
- Kế tốn trưởng:
+ Cĩ nhiệm vụ điều hành tổ chức cơng việc trong phịng kế tốn chịu
trách nhiệm hướng dẫn hạch tốn, kiểm tra việc tính tốn, ghi chép tình hình
hoạt động của cơng ty trên cơ sở chế độ, chính sách kế tốn tài chính quy
định. Ngồi ra Kế tốn trưởng cĩ trách nhiệm cập nhật những thơng tin mới
về kế tốn tài chính để phổ biến cho các cán bộ trong phịng kế tốn.
+ Kế tốn trưởng là người trực tiếp phân tích các hoạt động kinh tế và
đề xuất ý kiến tham mưu cho giám đốc cùng các bộ phận chức năng của
cơng ty để từ đĩ ban lãnh đạo cơng ty cĩ các biện pháp quản lý tài chính,
biện pháp sử dụng với ngày một tốt hơn với mục đích nhằm nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh của cơng ty.
+ Kế tốn trưởng chịu trách nhiệm trước giám đốc cấp trên về các
thơng tin kinh tế của cơng ty. Là người giúp giám đốc chỉ đạo, tổ chức thực
hiện cơng tác kế tốn phân cơng giám sát kiểm tra việc thực hiện của các kế
tốn viên.
- Kế tốn thanh tốn
cĩ nhiệm vụ theo dõi tồn bộ tình hình thu chi của cơng ty như phản ánh
mối quan hệ thanh giữa đơn vị với cơng nhân viên chức về tạm ứng, với
nhân sách về thuế GTGT được khấy trừ, với người mua về tiền hàng bán
chịu, với người bán, nợ ngân sách, phải trả nội bộ,…
- Kế tốn vật tư và tài sản cố định, báo cáo tới trưởng phịng kế tốn về
tình hình xuất khẩu vật tư cĩ trách nhiệm quyền hạn như sau:

+ Căn cứ vào hợp đồng để kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý đối với vật
tư, nguyên vật liệu đều vào trước khi đưa về nhập kho và thanh tốn tiền
hàng.
+ Hàng ngày căn cứ vào lệnh xuất kho vật tư đã được lãnh đạo cơng ty
phê duyệt để viết phiếu nhập xuất vật tư.
+ Cuối tháng đối chiếu giữa số dư trên so sánh với số dư thực tế tìm
trong kho, từ đĩ phát hiện những chênh lệch thừa thiếu để từ đĩ đưa ra các
báo cáo tham mưu giúp ban lãnh đạo cĩ biện pháp quản lý tốt nhất.
+ Theo dõi chặt chẽ tình hình tăng giảm tài sản cố định và trích khấu
hao tài sản cố định.
- Kế tốn giá thành và tổng hợp
+ Tập hợp các chi phí cơ bản cso liên quan trực tiếp cho từng đối
tượng sử dụng.
+ Tính tốn và phân bổ giá trị dịch vụ cho từng đối tượng sử dụng trên
cơ sở khối lượng dịch vụ phục và giá thành đơn vị phục vụ.
+ Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho cá đối tượng cĩ liên
quan.
+ Xác địng chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ.
+ Theo dõi việc tiêu thụ sản phẩm, doanh thu, tiến hành tổng hợp số
liệu và lập báo cáo tài chính theo chế độ quy định.
- Kế tốn tiền lương
+ Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu về số lượng lao động,
thời gian lao động, kết quả lao động, của từng người, từng bộ phận một
cách chính xác, kịp thời.
+ Tính tốn các khoản trích theo lương, phân bổ chi phí tiền lương và
các khoản trích theo lương cho các đối tượng sử dụng.
+ Lập báo cáo về lao động và tiền lương kịp thời, chính xác.
+ Phân tích tình hình quản lý, sử dụng quỹ lương, xây dựng một
phương án trả lương hợp lý nhằm kích thích người lao động nâng cao năng
suất lao động, tiết kiệm chi phí, nâng cao chất lượng sản phẩm.

- Thủ quỹ
Là người chịu trách nhiệm quản lý nhập, xuất quỹ tiền mặt. hàng ngày
thủ quỹ phải thường xuyên kiểm kê số tiền tồn quỹ thực tế, tiến hành đối
chiếu số liệu của sổ quỹ, sổ kế tốn. Nếu cĩ chênh lệch, thủ quỹ và kế tốn
phải tự kiểm tra để xác định nguyên nhân và kiến nghị biện pháp giải
quyết.
Sơ đồ 13: Sơ đồ bộ máy kế tốn của cơng ty cổ phần sản xuất vật
liệu xây lắp Hải Hậu
3.2. Hình thức kế tốn được áp dụng tại Cơng ty cổ phần sản xuất vật liệu
và xây lắp Hải Hậu
Để phù hợp với cơng tác hạch tốn và quản lý cơng ty đã áp dụng hình
thức ghi sổ là :chứng từ ghi sổ” mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều phải
căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại cĩ
cùng nội dung kinh tế để lập chứng từ ghi sổ và ghi vào sổ kế tốn.
Kế toán trưởng
Kế toán
thanh
toán
Kế toán
vật tư và
tà sản cố
định
Kế toán
giá thành
và tổng
hợp
Kế toán
tiền
lương
Thủ quỹ

Sơ đồ 4.4: Trình từ ghi sổ kế tốn tại Cơng ty cổ phần sản xuất vật
liệu và xây lắp Hải Hậu
Trình tự ghi sổ theo hình thức chứng từ - ghi sổ
1- Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc hợp pháp, kế tốn lập chứng từ
ghi sổ, các cháng từ gốc sau khi làm căn cứ lập chứng từ ghi sổ được dùng
để ghi vào sổ, thẻ kế tốn chi tiết.
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Chứng từ gốc
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng cân đối
số phát sinh
Báo cáo tài chính
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp
chi tiết
1 1
3
1
2
44
4
6

6
2- Căn cứ vào chứng từ ghi sổ đã lạp ghi vào sổ dăng ký chứng từ ghi
sổ, sau đĩ được dùng để ghi vào sổ cái.
3- Cuối tháng căn cứ vào sổ thẻ kế tốn chi tiết lập bảng tổng hợp chi
tiết.
4- Kiểm tra, đối chiếu số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết
giữa sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và bảng cân đối số phát sinh.
5- Cuối tháng, phải khố sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh
tế từ chính phát sinh trong tháng trên cơ sở dăng ký chứng từ ghi sổ, tính ra
tổng số phát sinh nợ, tổng số phát sinh cĩ và số dư của từng tài khoản trên
sổ cái. Căn cứ vào sổ cái lập bảng cân đối số phát sinh.
6- Sau khi đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng
hợp chi tiết (được lập từ các sổ kế tốn chi tiết) được dùng để lập báo cáo tài
chính.
Tình hình kế tốn “chứng từ ghi sổ” cơng ty đã sử dụng dã tạo điều
kiện thuận lợi cho phịng kế tốn tài vụ chỉ đạo nghiệp vụ, phát huy đầy đủ
vai trị chức năng của kế tốn tạo điều kiện chuyên mơn hố, nâng cao trình
độ nghiệp vụ của các nhân viên trong phịng kế tốn, đảm bảo giám sát tập
trung của kế tốn trưởng đối với việc quản lý các hoạt động kế tốn trong
việc phối hợp chặt chẽ với các phịng ban trong cơng ty.
II. TÌNH HÌNH KẾ TỐN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT
VẬT LIỆU VÀ XÂY LẮP HẢI HẬU
1. Cơng tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Cơng ty cổ phần sản xuất vật liệu và xây lằp Hải Hậu
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay việc sản xuất kinh doanh địi hỏi
mỗi doanh nghiệp phải năng động, nhạy bén, tìm hiểu nhu cầu thị trường
và thị hiếu của người tiêu dùng để lập kế hoạch, chương trình dự án đưa ra
một mơ hình thích hợp để tạo ra sản phẩm được thị trường chấp nhận vì
vậy phải nâng cao chất lượng sản phẩm và cĩ phương án thích hợp để phân

loại và tập hợp chi phí.
1.1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của tồn bộ hao phí về lao động
sống và lao động vật hố và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp chi
ra để tiến hành sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ.
Do chi phí sản xuất-kinh doanh cĩ rất nhiều loại khác nhau cĩ vị trí,
cơng dụng khác nhau trong hoạt động kinh doanh, bởi vậy để thuận lợi cho
việc quản lý, sử dụng và hạch tốn chi phí cần thiết phải phân loại chi phí
theo nhiều hướng khác nhau. Trên thực tế cĩ rất nhiều cách phân loại khác
nhau cụ thể:
- Phân loại chi phí theo tính chất kinh tế (yếu tố chi phí)
- Phân loại chi phí theo cơng dụng kinh tế (khoản mục chi phí)
- Phân loại chi phí sản xuất theo quan hệ của chi phí với khối lượng
cơng việc sản phẩm hồn thành.
Đối với cơng ty cổ phần sản xuất vật liệu và xây lắp Hải Hậu việc
phân loại chi phí sản xuất được tiến hành phân loại thep cơng dụng kinh tế
(khoản mục chi phí). Theo cách phân loại này thì chi phí được chia làm 3
khoản mục sau:
+ Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp: bao gồm tồn bộ giá trị nguyên vật
liệu liên quan trực tiếp đến việc sản xuất chế tạo sản phẩm hay thực hiện
lao vụ, dịch vụ.
+ Chi phí cơng nhân trực tiếp: gồn tồn bộ tiền cơng (tiền lương) và các
khoản phụ cấp mang tính chất tiền cơng trả cho người cơng nhân trực tiếp
sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện các lao vụ dịch vụ cùng với các
khoản trích theo tỉ lệ quy định cho các quỹ kinh phí cơng đồn, bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế (phần tính vào chi phí).
+ Chi phí sản xuất chung: gồm tồn bộ các chi phí cịn lại phát sinh
trong phạm vi phân xưởng, bộ phận sản xuất sau khi đã loại trừ chi phí
nguyên vật liệu và chi phí nhân cơng trực tiếp nĩi trên.
1.2. Trình tự tổng hợp chi phí sản xuất

Sơ đồ 1.5: Trình tự ghi sổ kế tốn
1.3. Trình tự kế tốn tính giá thành sản phẩm
Chứng từ gốc, bảng
tổng hợp chứng từ gốc
Bảng kê TK621,
622, 627, 154
Báo cáo tài chínhSổ cái
Tính kết quả sản
xuất kinh doanh
giá vốn hàng bán
giá thành
Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký chứng
từ ghi sổ
Sơ đồ 1.6: Trình tự kế tốn tính giá thành sản phẩm
2. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành
Đối với doanh nghiệp cơng nghiệp, cơ sở để tính giá thành là chi phí
sản xuất đã tập hợp trong kỳ hạch tốn. Để đảm bảo yêu cầu tính đúng, tính
đủ, tính kịp thời, khi tính giá thành địi hỏi chi phí sản xuất được tập hợp
đúng đắn, đầy đủ chính xác. Muốn vậy trước hết cần phải hạch toán chi tiết
các chi phí sản xuất phát sinh theo từng sản phẩm, nhĩm sản phẩm cùng
loại, đơn đặt hàng… đã hồn thành trên cơ sở số liệu của hạch tốn chi phí
sản xuất.
Chi phí dở dang
đầu kỳ cho từng
đối tượng chi phí
Tính toán
Chi phí dở dang
cuối kỳ cho từng
đối tượng chi phí

Bảng kê theo dõi
đối tượng chi phí
Bảng tổng hợp chi phí
Bảng tính giá thành sản phẩm
Để đảm bảo tính giá thành một cách chính xác phát huy được vai trị
của kế tốn là cơng cụ quản lý kinh tế thì trước hết phải xác định đúng đắn
đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành.
2.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Xác định đối tượng tập hợp chi phí là cơng việc đầu tiên và quan trọng
của tổ chức kế tốn quá trình sản xuất. Tổ chức kế tốn quá trình sản xuất bao
gồm hai giai đoạn kế tiếp nhau và cĩ quan hệ mật thiết với nhau. Đĩ là giai
đoạn kế tốn chi tiết chi phí sản xuất phát sinh theo từng sản phẩm đơn đặt
hàng, giai đoạn cơng nghệ, phân xưởng, … và giai đoạn tính giá thành sản
phẩm, chi tiết sản phẩm theo đơn vị tính giá thành quy định.
Cĩ rất nhiều căn cứ để xác định đối tượng kế tốn tập hợp chi phí sản
xuất như:
- Đặc điểm và cơng dụng của chi phí trong quá trình sản xuất
- Đặc điểm cơ cấu tổ chức sản xuất của doanh nghiệp
- Quy trình cơng nghệ sản xuất chế tạo sản phẩm
- Đặc điểm của sản phẩm (đặc tính kỹ thuật, đặc điểm sử dụng, đặc
điểm thương phẩm …)
- Yêu cầu và trình độ quản lý sản xuất kinh doanh
Để đáp ứng được yêu cầu quản lý cơng tác hạch tốn kế tốn, cơng tác
giá thành. Cơng ty đã xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất theo quy
trình sản xuất cùng sử dụng một thứ nguyên vật liệu và một lượng lao động
nhưng thu được đồng thời nhiều loại sản phẩm khác nhau.
2.2. Đối tượng tính giá thành
Đối tượng tính giá thành sản phẩm của cơng ty chính là sản phẩm gạch
Tuynel 2 lỗ quy đổi.
Các sản phẩm khác như gạch 4 lỗ vuơng, gạch 6 lỗ , gạch chống nĩng

10 phân, … sẽ được quy đổi theo giá thành sản phẩm gạch 2 lỗ.
3. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất của cơng ty là phương pháp trực
tiếp. Theo phương pháp này chi phí sản xuất bao gồm 3 khoản mục:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: như đất, than các loại dầu nhớt…
- Chi phí nhân cơng trực tiếp: bao gồm các khoản tiền lương phụ cấp
theo lương, các khoản kinh phí cơng đồn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
(phần tích vào chi phí).
- Chi phí sản xuất chung: gồm tồn bộ các chi phí phát sinh tại phân
xưởng, bộ phận sản xuất sau khi đã loại trừ chi phí nguyên vật liệu và chi
phí nhân cơng trực tiếp nĩi trên. Cụ thể:
+ Tiền lương và các khoản trích theo lương
+ Nguyên vật liệu, cơng cụ cho phân xưởng
+ Khấu hao tài sản cố định: máy mĩc, thiết bị nhà xưởng…
+ Chi phí dịch vụ mua ngồi: tiền điện, điện thoại, tiền nước…
+ Các chi phí khác bằng tiền
4. Kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Cơng ty cổ
phần sản xuất vật liệu và xây lắp Hải Hậu
4.1. Tài khoản sử dụng
Cơng ty cổ phần sản xuất vật liệu và xây lắp Hải Hậu áp dụng phương
pháp kê khai thường xuyên trong kế tốn hàng tồn kho để tổ chức kế tốn
tổng hợp chi phí
- TK621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (CPNVLTT)
Cấu trúc tài khoản:
+ Bên nợ: trị giá nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho sản xuất chế
tạo sản phẩm trực tiếp lao vụ dịch vụ trong khi hạch tốn.
+ Bên cĩ: trị giá phế liệu thu hồi, trị giá nguyên vật liệu sử dụng khơng
hết nhập lại kho.
Kết chuyển hoặc phân bổ trị giá nguyên liệu thực tế sử dụng trong sản
xuất kinh doanh trong kỳ vào tài khaonrliên quan để tính giá thành sản

phẩm lao vụ dịch vụ.
TK621 khơng cĩ số dư cuối kỳ.
- TK622- Chi phí nhân cơng trực tiếp (CPNCTT)
Kết cấu tài khoản:
+ Bên nợ: chi phí nhân cơng trực tiếp tham gia hoạt động sản xuất
kinh doanh gồm tiền lương, tiền cơng lao động và các khoản trích theo tỉ lệ
quy định.
+ Bên cĩ: kết chuyển CPNCTT vào bên nợ TK154
TK622 Khơng cĩ số dư cuối kỳ.
- TK 627- Chi phí sản xuất chung (CPSXC)
Chi phí sản xuất chung bao gồm:
+ Chi phí nhân viên phân xưởng
+ Chi phí vật liệu xuất dùng cho phân xưởng
+ Chi phí dụng cụ sản xuất
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định
+ Chi phí khác bằng tiền
Kết cấu TK627:
+ Bên nợ: các chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ gồm: tiền
lương, phụ cấp phải trả cho nhân viên, chi phí vật liệu cơng cụ dụng cụ
chuyên dùng cho phân xưởng, chi phí dịch vụ mua ngồi và các chi phí
khác.
+ Bên cĩ: các khoản giảm chi phí sản xuất chung vào bên nợ TK154-
Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
TK627 khơng cĩ số dư cuối kỳ và khơng sử dụng cho các hoạt động
thương mại.
+ TK 627 cĩ các tài khoản cấp 2:
TK6271- Chi phí nhân viên phân xưởng

×