Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

Hướng dẫn học sinh thiết lập và vận dụng công thức tính nhanh bài tập hóa học dạng kim loại phản ứng với dung dịch axit

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (224.68 KB, 30 trang )

Liên hệ: Nguyễn Văn Hùng ĐT:0946734736; Mail:
A. ĐẶT VẤN ĐỀ
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Nước ta đang bước vào giai đoạn công nghiệp hoá, hiện đại hóa với
mục tiêu đến năm 2020 Việt Nam sẽ từ một nước nông nghiệp về cơ bản trở
thành nước công nghiệp và hội nhập với cộng đồng quốc tế.
Nhân tố quyết định thắng lợi của công cuộc công nghiệp hoá hiện đại
hoá và hội nhập quốc tế là con người, nguồn lực người Việt Nam được phát
triển trên cơ sở mặt bằng dân trí cao.
Để đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ
công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập với cộng đồng quốc tế,
đòi hỏi chúng ta phải đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo.
Nghị quyết Đại hội Đảng X đã chỉ rõ về giáo dục và đào tạo: “Tiếp tục
đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục, phát huy tính tích cực, sáng tạo
của người học, khắc phục lối truyền thụ một chiều”.
Hiện nay, chúng ta đã, đang và sẽ thực hiện đổi mới chương trình giáo dục phổ
thông, từ mục tiêu, nội dung, phương pháp đến phương tiện giáo dục và đánh giá chất
lượng giáo dục.
Một trong những nhiệm vụ trọng tâm của đổi mới chương trình và SGK
giáo dục phổ thông là tập trung vào việc đổi mới phương pháp dạy học. Thực
hiện dạy học dựa vào hoạt động tích cực, chủ động của học sinh với sự tổ
chức và hướng dẫn của giáo viên nhằm phát triển tư duy độc lập, sáng tạo,
góp phần hình thành phương pháp và nhu cầu tự học; rèn luyện kỹ năng vận
dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng
thú và trách nhiệm học tập cho học sinh.
Ở trường THPT, môn hóa học có vị trí, vai trò rất quan trọng. Nó cung
cấp cho học sinh những tri thức khoa học phổ thông, cơ bản về các chất, sự
biến đổi các chất, mối liên hệ qua lại giữa công nghệ hóa học, môi trường và
con người. Những tri thức này, giúp học sinh có nhận thức khoa học về thế
1
Liên hệ: Nguyễn Văn Hùng ĐT:0946734736; Mail:


giới vật chất, góp phần phát triển năng lực nhận thức và năng lực hành động,
hình thành nhân cách người lao động mới năng động, sáng tạo.
Những nghiên cứu về lý luận dạy học môn hoá học cho rằng: Học sinh
sau khi được học xong lý thuyết các em phải thấy yên tâm khi vận dụng lý
thuyết vào để giải bài tập. Bài tập hoá học có tác dụng rèn luyện kỹ năng vận
dụng kiến thức, mở sâu kiến thức một cách sinh động, phong phú và qua đó
ôn tập lại, hệ thống hoá kiến thức một cách thuận lợi nhất. Ngoài ra, bài tập
hoá học còn có tác dụng rèn luyện, phát triển năng lực hành động sáng tạo và
khả năng tư duy nhạy bén. Nâng cao hứng thú học tập bộ môn hoá học cũng
là một vai trò của các bài tập hoá học.
Bài tập hóa học vừa là mục đích, vừa là nội dung phương pháp dạy học
có hiệu quả. Bài tập hóa học có nhiều tác dụng lớn như vậy. Nhưng sao học
sinh lại rất “sợ” khi phải giải bài tập hoá học như vậy?
Một bài tập hoá học thường có rất nhiều cách giải khác nhau để đưa ra
kết quả cuối cùng. Nhưng hầu hết các học sinh THPT đều sử dụng phương
pháp giải dựa trên phương trình phản ứng đã được cân bằng.
Trong các kì thi ĐH, CĐ và tốt nghiệp THPT bộ môn Hóa Học thì hình
thức thi trắc nghiệm, số lượng câu hỏi nhiều vì vậy yêu cầu học sinh phải tìm
ra kết quả nhanh và chính xác trong thời gian ngắn nhất.
Các dạng bài tập rất phong phú và đa dạng, mỗi dạng bài tập thường
gắn với phương pháp giải nhanh, từ đó đã có rất nhiều phương pháp giải
nhanh bài toán hóa học đã xuất hiện. Tuy nhiên, đối với các phương pháp giải
nhanh thì học sinh cần phải tư duy và suy luận rất nhiều, nên thường chỉ có
học sinh khá, giỏi mới áp dụng được, còn đối với học sinh yếu và trung bình
không tư duy và vận dụng được các phương pháp giải nhanh đó. Như vậy, cần
phải có phương pháp giải nhanh toán hóa học đơn giản, dễ hiểu có thể dành
cho tất cả các đối tương học sinh. Đây là vấn đề các giáo viên giảng dạy các
2
Liên hệ: Nguyễn Văn Hùng ĐT:0946734736; Mail:
môn thi theo hình thức trắc nghiệm và nhất là môn hóa học cần phải quan

tâm.
Xuất phát từ những vấn đề trên trong quá trình giảng dạy bộ môn hóa
học tại trường THPT Triệu sơn 2 tôi luôn trăn trở, tìm tòi, vận dụng các
phương pháp để nâng cao chất lượng giảng dạy. Vì vậy trong khuôn khổ bài
viết này, tôi xin đưa ra một kinh nghiệm nhỏ của bản thân trong giảng dạy là
“Hướng dẫn học sinh thiết lập và vận dụng công thức tính nhanh bài tập
hóa học dạng kim loại phản ứng với dung dịch axit” .
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
- Củng cố phương pháp giải bài tập hay. Rèn luyện khả năng tư duy
thông minh, tích cực sáng tạo nhằm tạo hứng thú học tập bộ môn hoá học của
học sinh THPT.
- Nghiên cứu xây dựng và sưu tập một số bài toán hướng dẫn học sinh
thiết lập và vận dụng công thức tính nhanh bài tập hóa học dạng kim loại phản
ứng với dung dịch axit”.
III. NHIỆM VỤ VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Nhiệm vụ
- Nghiên cứu khả năng sáng tạo của học sinh thông qua việc giải bài tập
hoá học.
- Sưu tập và xây dựng một số bài toán hoá học dạng kim loại phản ứng với
dung dịch axit để rèn luyện trí thông minh cho học sinh THPT.
2. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu bằng phương pháp thực nghiệm trong quá trình
dạy học trên lớp và hướng dẫn học sinh làm bài tập ở nhà. Nghiên cứu lí
thuyết dựa vào: sách giáo khoa, sách bài tập hóa học phổ thông, các nội dung
lí thuyết và bài tập hóa học, định luật bảo toàn elctron, bảo toàn nguyên tố,
bảo toàn khối lượng làm cơ sở.
3
Liên hệ: Nguyễn Văn Hùng ĐT:0946734736; Mail:
- Đánh giá hiệu quả phương pháp thông qua phương pháp thống kê so sánh
kết quả học tập của các lớp học: Lớp thực nghiệm và lớp đối chứng.

- Trao đổi kinh nghiệm, thảo luận với đồng nghiệp trong quá trình nghiên cứu.
- Thăm dò ý kiến của học sinh sau khi áp dụng phương pháp.
IV. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đề tài được áp dụng ở các lớp học sinh thuộc Ban tự nhiên và Ban cơ
bản của trường THPT Triệu sơn 2 – Thanh Hóa:
- Lớp 12B
2
ban Tự nhiên năm học 2011- 2012
- Lớp 12C
6
ban Cơ bản năm học 2012- 2013.
B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1. Ý nghĩa, tác dụng của bài tập hóa học đến khả năng sáng tạo của học
sinh
Bài tập hóa học làm chính xác hoá khái niệm hoá học, củng cố, đào sâu
và mở rộng kiến thức một cách sinh động phong phú và hấp dẫn. Khi vận
dụng được kiến thức vào giải bài tập thì học sinh mới nắm được kiến thức
một cách sâu sắc.
Bài tập hóa học có thể hệ thống hoá kiến thức một cách tích cực nhất.
Khi ôn tập học sinh sẽ buồn chán nếu chỉ yêu cầu học sinh nhắc lại kiến thức.
Thực tế cho thấy học sinh chỉ thích giải bài tập trong giờ ôn tập.
4
Liên hệ: Nguyễn Văn Hùng ĐT:0946734736; Mail:
Bài tập hóa học ở trường THPT rất đa dạng và phong phú cả nội dung và
thể loại. Trong kỳ thi học sinh giỏi, thi đại học, cao đẳng ta thường gặp các
bài tập có nội dung kiến thức được nâng cao mở rộng và đào sâu nội dung
kiến thức chương trình và SGK.
Để giải được những bài tập được nâng cao mở rộng, đào sâu, có tính
chất tổng hợp kiến thức đòi hỏi học sinh phải nắm vững, chắc kiến thức trong

chương trình hóa học phổ thông, phải được nâng cao, mở rộng, đào sâu kiến
thức theo từng nội dung của chương trình. Cùng với việc nâng cao mở rộng
và đào sâu kiến thức hóa học, học sinh phải được rèn luyện các năng lực như
phát hiện và giải quyết vấn đề; năng lực suy luận; năng lực tổng hợp kiến
thức; năng lực tự học, tự đọc, tự tìm tòi; độc lập suy nghĩ và linh hoạt sáng tạo
trong học tập.
2. Cơ sở thực tiễn
Trong chương trình môn hóa học ở trường phổ thông các dạng bài tập
rất phong phú và đa dạng, một trong các dạng phổ biến điển hình là bài toán
của kim loại tác dụng với axit. Mỗi dạng bài tập thường gắn với nhiều phương
pháp giải khác nhau ngoài cách giải thông thường còn có các cách giải
nhanh hơn. Đặc biệt khi vận dụng công thức giải nhanh bài toán hóa học để
đến đích sớm nhất và điều này rất có ý nghĩa với học sinh lớp 12 trong hình
thức thi trắc nghiệm hiện nay.
Nhưng vận dụng nó như thế nào để đạt hiệu quả cao nhất trong quá
trình dạy học? Trong quá trình nghiên cứu tôi tìm câu trả lời cho các vấn đề
sau:
Thứ nhất: Bài tập kim loại tác dụng với dung dịch axit có thể phân thành
các dạng bài tập chính nào.
Thứ hai: Hướng dẫn học sinh thiết lập công thức tính số mol của kim loại,
hoặc số mol sản phẩm khử của axit, công thức tính số mol axit phản ứng,
5
Liên hệ: Nguyễn Văn Hùng ĐT:0946734736; Mail:
công thức tính khối lượng muối tạo thành của bài toán kim loại tác dụng với
dung dịch axit.
Thứ ba: Sự vận dụng các công thức tính nhanh của học sinh vào các dạng
toán áp dụng, so sánh từ phía học sinh với cách giải thông thường về độ
chính xác và thời gian làm bài tập.
II. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ
1. Thực trạng của vấn đề

Với việc đổi mới thi theo hình thức trắc nghiệm khách quan môn hóa học
thì trong mỗi đề thi số lượng câu hỏi nhiều, các dạng kiến thức khác nhau và
lượng kiến thức nhiều. Vì vậy mỗi câu hỏi chỉ giải trong một lượng thời gian
ngắn, nếu các em vẫn giải theo cách thông thường ( làm bài tự luận) thì không
đủ thời gan. Vì vậy buộc học sinh phải tiếp thu và vận dụng được phương
pháp giải nhanh mới đạt kết quả cao. Nhưng do nhiều học sinh không định
hướng được phương pháp giải nên kết quả học tập chưa cao, từ đó tạo ra tâm
lí “sợ” học hoá học ở nhiều em. Trong quá trình công tác tôi nhận thấy hướng
dẫn học sinh thiết lập và vận dụng công thức để giải nhanh bài tập hoá học là
một trong những phương pháp dạy học mới thực sự nâng cao kết quả học tập
của học sinh. Hiện nay đã có rất nhiều tài liệu viết về việc áp dụng công thức
tính nhanh để giải bài tập hoá học. Các giáo viên cũng có nghiên cứu tài liệu
và rải rác đưa các công thức tính nhanh cho học sinh vận dụng vào giải bài tập
hoá học, nhưng thường không hướng dẫn học sinh tự thiết lập công thức,
không đưa ra các công thức tổng quát để áp dụng cho từng dạng bài tập. Do
vậy, học sinh có thể áp dụng làm bài tập trên lớp được, nhưng sau một thời
gian lại quên hết. Một số học sinh học khá, giỏi biết tự nghiên cứu tài liệu
thông qua các bài tập, ví dụ (có lời giải) áp dụng các công thức tính nhanh thì
không rõ công thức này lấy từ đâu ra và những công thức đó thì áp dụng cho
6
Liên hệ: Nguyễn Văn Hùng ĐT:0946734736; Mail:
những dạng bài tập nào? Do đó, các em thường lờ đi các công thức tính nhanh
và giải theo các cách giải thông thường.
Từ thực trạng trên, tôi luôn trăn trở, băn khoăn là làm thể nào để học sinh
biết, hiểu, nhớ, thiết lập và vận dụng được công thức tính nhanh vào giải bài
tập hoá học nhằm nâng cao hiệu quả trong dạy học.
Trong quá trình giảng dạy tôi đã rút ra được nhiều bài học kinh nghiệm
cho mình, giúp học sinh giải quyết nhanh những bài tập kim loại tác dụng với
dung dịch axit và tạo sự tự tin cho học sinh trước khi bước vào các kì thi. Tôi
đã áp dụng và thấy có những hiệu quả nhất định nên mạnh dạn viết ra đề tài

“ Hướng dẫn học sinh thiết lập và vận dụng công thức tính nhanh bài tập
hóa học dạng kim loại phản ứng với dung dịch axit”, chia sẻ cùng với quý
đồng nghiệp cùng tham khảo và có ý kiến góp ý xây dựng giúp tôi hoàn thiện
hơn trong công tác giảng dạy.
2. Kết quả của thưc trạng
Từ thực trạng nêu trên trong những năm giảng dạy tôi nhận thấy tỉ lệ học
sinh yếu môn Hóa học ở các khối lớp vẫn chiếm từ 3,0 - 8,0 % / năm, chất
lượng học sinh khá, giỏi của bộ môn chỉ đạt: 3%-5% /năm như vậy với kết
quả nêu trên thì việc áp dụng các phương pháp giải nhanh bài toán hóa học là
rất cần thiết trong việc nâng cao chất lượng giảng dạy bộ môn.
Thực nghiệm sư phạm đã được thực hiện ở hai lớp 12B2 và 12B4, đều ban
tự nhiên – trường THPT Triệu Sơn 2, năm học 2011 – 2012. Lớp 12B2 là
lớp thực nghiệm, lớp 12B4 là lớp đối chứng. Sử dụng phương pháp thống kê
kết quả, tôi thấy lớp thực nghiệm đã đạt kết quả học tập cao hơn so với lớp
đối chứng.
Năm học 2012 – 2013, tôi tiếp tục thử nghiệm đề tài trên hai lớp 12C6 và
12C9, đều ban cơ bản – trường THPT Triệu Sơn 2. Lớp 12C6 là lớp thực
nghiệm, lớp 12C9 là lớp đối chứng. Học sinh tại hai lớp 12C6 và 12C9 được
7
Liên hệ: Nguyễn Văn Hùng ĐT:0946734736; Mail:
chọn tham gia nghiên cứu có nhiều điểm tương đồng về khả năng nhận thức,
tỉ lệ giới tính, dân tộc.
Về thành tích học tập của năm học 2011 – 2012: Cả hai lớp tương đương nhau
về điểm số của môn học.
III. CÁC GIẢI PHÁP VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
- Năm 2011 – 2012: Tôi chọn lớp 12B2 là lớp thực nghiệm, lớp 12B4
là lớp đối chứng. Ở lớp thực nghiệm, tôi dạy theo cách hướng dẫn học sinh
thiết lập công thức và vận dụng công thức giải nhanh vào giải toán hoá học. Ở
lớp đối chứng, tôi dạy học sinh giải bài tập theo cách giải thông thường. Sử
dụng kết quả bài kiểm tra 1 tiết đầu học kì 2 môn hóa học làm bài kiểm tra

trước tác động. Tôi dùng phương pháp thống kê kết quả và so sánh. Sau khi
học xong chương “Đại cương của kim loại’’, tôi tiến hành kiểm tra 1 tiết ở hai
lớp tại cùng một thời điểm làm bài kiểm tra sau tác động.
- Năm 2012 – 2013: Tôi chọn lớp 12C6 là lớp thực nghiệm và lớp 12C9
là lớp đối chứng. Sử dụng kết quả bài kiểm tra 1 tiết đầu học kì 2 môn hóa
học làm bài kiểm tra trước tác động. Kết quả cho thấy điểm trung bình của hai
lớp có sự chênh lệch không đáng kể, hai lớp được coi là tương đương.
Bảng kiểm chứng để xác định các lớp tương đương
Lớp đối chứng 12C9 Lớp thực nghiệm 12C6
Điểm TBC 5.1 4,9
Tôi dùng phương pháp thống kê kết quả và so sánh. Sau khi học xong
chương “Đại cương của kim loại’’, tôi tiến hành kiểm tra 1 tiết ở hai lớp tại
cùng một thời điểm làm bài kiểm tra sau tác động. Đề kiểm tra do nhóm
chuyên môn soạn ra, sau đó cũng dùng phương pháp thống kê kết quả và so
sánh.
Để đảm bảo tính khách quan thời gian tiến hành thực nghiệm vẫn tuân
theo kế hoạch dạy học, thời khoá biểu của nhà trường và PPCT của Bộ GD &
ĐT. Cụ thể trong Chương đại cương của kim loại, khi hướng dẫn học sinh làm
8
Liên hệ: Nguyễn Văn Hùng ĐT:0946734736; Mail:
bài tập về kim loại tác dụng với axit, tại lớp đối chứng, GV dạy HS giải bài
theo cách thông thường (lập tỉ lệ số mol → chia trường hợp → viết phương
trình phản ứng xảy ra → dựa vào phương trình để tính kết quả); Tại lớp thực
nghiệm, giáo viên hướng dẫn học sinh thiết lập và vận dụng công thức tính
nhanh dạng bài tập kim loại tác dụng với dung axit (hướng dẫn thiết lập
công thức tính nhanh, bài tập ví dụ vận dụng công thức tính nhanh, bài tập
học sinh tự giải).
1. Thiết lập các công thức tính toán
Từ những cơ sở lý thuyết, sự kết hợp giữa các phương pháp (phương
pháp bảo toàn electron; bảo toàn nguyên tố; bảo toàn khối lượng), tôi đã

hướng dấn học sinh lớp thực nghiệm tiến hành thiết lập các công thức tính
toán cho các dạng axit.
a. Dạng 1: Dạng axit chỉ có tính axit

→+
AxitKL
Muối + H
2
(Thường gặp: HCl, H
2
SO
4
loãng )
• Tính số mol kim loại phản ứng (hoặc số mol H
2
sinh ra)
Cho kim loại M hóa trị a vào dung dịch axit ( HCl, H
2
SO
4
) thu được n mol
khí H
2
.
Dựa vào phương pháp bảo toàn electron ta có:
M M
a+
+ ae
mol n
kl

>a.n
kl

2

H
+
+ 2e H
2

mol
2 2
2.
H H
n n
<
= >
2
. 2
kl H
a n n
=
(1)
Trong đó : a là hóa trị của kim loại
n
kl
là số mol kim loại phản ứng
• Tính số mol axit phản ứng
9
Liên hệ: Nguyễn Văn Hùng ĐT:0946734736; Mail:

Cho kim loại M tác dụng với axit H
b
A và giải phóng khí H
2
Áp dụng định luật bảo toàn nguyên tố ta có:
H
b
A
2
2
H
n
b

n
axit
>
2
H
n
=>
2
ax
2
it A H
n n n
b
= =
(2)
Trong đó: n

axit
là số mol axit phản ứng
n
A
là số mol của gốc axit trong muối
b là hóa trị của gốc axit
• Tính khối lượng muối tạo thành
Ta có:
muoi kl A
m m m
= +
Hay :
2
2
.
muoi kl H A
m m n M
b
= +
(3)
Trong đó: M
A
là khối lượng mol của gốc axit
Chú ý: Đối với phương pháp này không chỉ giới hạn ở dạng kim loại phản
ứng với axit mà có thể mở rộng cho dạng:
KL + dung dịch / H
2
O > H
2
.

Cũng sử dụng công thức
2
. 2
kl H
a n n
=
Hay dạng kim loại phản ưng với halogen:
KL + X
2
> Muối ( X : F; Cl; Br; I)
Với cách chứng minh tương tự ta có công thức:

log
. 2
kl ha en
a n n
=

b. Dạng 2: Axit có tính oxi hóa mạnh
(Thường gặp: HNO
3
và H
2
SO
4
đặc)
10
Liên hệ: Nguyễn Văn Hùng ĐT:0946734736; Mail:
Sơ đồ phản ứng 1:
KL + HNO

3


Muối nitrat + SP khử X + H
2
O
Trong đó: Sản phẩm khử có thể là:
+
4222
;;;; NHNONNONO
Sơ đồ phản ứng 2:
KL + H
2
SO
4


Muối sunfat + SP khử X + H
2
O
Trong đó: Sản phẩm khử có thể là:
SHSSO
22
;;
• Tính số mol kim loại phản ứng ( hoặc số mol sản phẩm khử)
Cho kim loại M phản ứng với dung dịch axit (HNO
3
; H
2
SO

4
đặc nóng) thu
được muối và sản phẩm khử X( X có thể là: NO
2
; NO; N
2
O; N
2
; NH
4
+
; SO
2
; S;
H
2
S).
Gọi a hoá trị cao nhất của kim loại M; c là tổng số electron nhận của N
+5
hoặc S
+6
tạo sản phẩm khử X.
Áp dụng định luật bảo toàn e ta có:
Ta có: M M
+a
+ a.e
n
kl
n
kl

a.n
kl


N
+5
/S
+6
+ c.e. X
c.n
x
n
X
=>
. .
kl X
a n c n
=
(5)
Trong đó: n
X
số mol của sản phẩm khử
• Tính số mol gốc axit trong muối
M + H
b
A > M
b
A
a
+ X(sản phẩm khử) + H

2
O
Gọi b là hóa trị của gốc axit H
b
A => muối tạo thành có dạng: M
b
A
a

ta có: M
b
A
a
b.M
a+
+ a.A
b-

n
kl
n
A

.
kl
A X
a n
c
n n
b b

⇒ = =

11
Liên hệ: Nguyễn Văn Hùng ĐT:0946734736; Mail:
Vậy :
A X
c
n n
b
=
(6)

Trong đó: n
A
số mol gốc axit trong muối
• Tính số mol axit phản ứng
Ta có:
Số mol axit phản ứng = số mol gốc axit trong muối + tổng số mol
nguyên tố phi kim trong sản phẩm khử
TH: X chứa một nguyên tố phi kim ( X có thể là: NO
2
; NO; SO
2
; S; H
2
S).

axitpu X X X
c c b
n n n n

b b
+
= + =
Vậy :
axitpu X
c b
n n
b
+
=
(7)
TH: X chứa hai nguyên tố phi kim ( X có thể là: N
2
; N
2
O).
Tương tự ta có:
(7

)
2. Hệ thống bài tập hóa học và ứng dụng phương pháp
a. Dạng 1: Dạng axit chỉ có tính axit
Ví dụ 1. Hoà tan hoàn toàn 0,855gam hỗn hợp bột Al và Mg vào dung dịch
HCl thu được 1,68 lít H
2
(đkc). Phần % khối lượng của Al trong hỗn hợp là
Giải:

Ở lớp đối chứng giáo viên dạy theo cách giải thông thường
Đặt số mol Al là x mol, Mg là ymol.

Pư: 2Al + 6HCl
→
2AlCl
3
+ 3H
2
12
Xaxitpu
n
b
bc
n
2
+
=
Liên hệ: Nguyễn Văn Hùng ĐT:0946734736; Mail:
Mg + 2HCl
→
MgCl
2
+ H
2
Ta có: n
2
H
= 0,075 mol => 1,5x + y = 0,075 (1)
Khối lượng hỗn hợp: 27x + 24y = 0,855 (2)
Từ (1) và (2) => x = 0,005 mol; y = 0,03 mol
=>
%79,15%100

855,0
27.005,0
%
==
Al

Ở lớp thực nghiệm GV dạy vận dụng công thức giải nhanh.
Đặt số mol Al là x mol, Mg là ymol.
Ta có: nH
2
= 0,075 mol =>
2
. 2
kl H
a n n
=


3.x + 2.y = 0,075 (1)
Dựa vào khối lượng hỗn hợp : 27.x + 24.y = 0,855 (2)
Từ (1) và (2) => x = 0,005 mol; y = 0,03 mol
=>
%79,15%100
855,0
27.005,0
%
==
Al
Ví dụ 2. Cho 11,9 gam hỗn hợp gồm Zn, Al tan hoàn toàn trong dung dịch
H

2
SO
4
loãng dư thấy có 8,96 lit khí (đkc) thoát ra. Khối lượng hỗn hợp muối
sunfat khan thu được là:
Giải:

Ở lớp đối chứng giáo viên dạy theo cách giải thông thường
Đặt số mol Al là x mol, Zn là ymol.
Pư: 2Al + 3H
2
SO
4

→
Al
2
(SO
4
)
3
+ 3H
2
Zn + H
2
SO
4

→
ZnSO

4
+ H
2
Ta có: n
2
H
= 0,4 mol => 1,5x + y = 0,4 (1)
Khối lượng hỗn hợp: 27x + 65y = 11,9 (2)
Từ (1) và (2) => x = 0,2 mol; y = 0,1 mol
=> n
Al
342
)(SO
= 0,1 mol; n
4
ZnSO
= 0,1 mol
m
muoi
= 0,1x342 + 0,1x 161 = 50,3 gam
13
Liên hệ: Nguyễn Văn Hùng ĐT:0946734736; Mail:

Ở lớp thực nghiệm GV dạy vận dụng công thức giải nhanh.
nH
2
= 0,4 mol
Ta dùng công thức tính khối lượng muối :
2
2 2

. 11,9 .0,4.96 50,3( )
2
muoi kl H A
m m n M gam
b
= + = + =
Ví dụ 3 . Cho 1,67 gam hỗn hợp gồm hai kim loại ở 2 chu kỳ liên tiếp thuộc
nhóm IIA tác dụng hết với dung dịch HCl (dư), thoát ra 0,672 lít khí H
2
(ở
đktc). Hai kim loại đó là (Mg= 24, Ca= 40, Sr= 87, Ba = 137)
Giải:

Ở lớp đối chứng giáo viên dạy theo cách giải thông thường
Đặt công thức TB của hai kim loại là
M
Pư:
M
+ 2HCl
→

M
Cl
2
+ H
2
Ta có: n
2
H
= 0,3 mol => n

M
= 0,2 mol
=>
M
=
03,0
67,1
=55,67. đk M
A
<
M
<M
B
, A, B ở hai chu kỳ liên tiếp nhóm II
A
=> M
A
=40 (Ca); M
B
=87 (Sr)

Ở lớp thực nghiệm GV dạy vận dụng công thức giải nhanh.
Ta có: n
2
H
= 0,3 mol
Ta dùng công thức :
2
. 2
kl H

a n n
=
=> n
hhkl
= 0,03 mol
=>
M
=
03,0
67,1
=55,67. đk M
A
<
M
<M
B
, A, B ở hai chu kỳ liên tiếp
nhóm II
A
=> M
A
=40 (Ca); M
B
=87 (Sr)
Nhận xét: Với 2 cách giải trên trong 3 ví dụ đều đưa đến một kết quả
cuối cùng, nhưng cách giải áp dụng công thức tính nhanh đơn giản và cho kết
quả trong thời gian ngắn hơn. Do đó, HS thấy từ một bài toán phức tạp trở
nên đơn giản tạo được hứng thú học tập cho tất cả các đối tượng học sinh.
14
Liên hệ: Nguyễn Văn Hùng ĐT:0946734736; Mail:

Ví dụ 4. .Cho 0,69 gam một kim loại kiềm tác dụng với nước (dư) thu được
0,336 lít khí hiđro (ở đktc). Kim loại kiềm là
Giải:
Áp dụng công thức tính nhanh có thể tính nhanh bài toán như sau:
n
H
2
= 0,015
Ta dùng công thức :
2
. 2
kl H
a n n
=

=> 1.n
kl
= 2. n
H
2
=> n
kl
= 2.0,015 =0,03 mol
=> M = 0.69/0,03 = 23 (Na)
Ví dụ 5. Cho 5,4 gam Al tác dụng hết với dung dịch H
2
SO
4
loãng thấy có V
lít khí (đktc) bay ra. Giá trị của V là

Giải:
Áp dụng công thức tính nhanh có thể giải nhanh bài toán như sau:
Ta dùng công thức :
2
. 2
kl H
a n n
=

n
Al
= 0,2 mol => 3.0,2 = 2. n
H
2
=> n
H
2
= 0,3 mol
=> V = 0,3.22,4 = 6,72 lit
b. Dạng 2: Dạng axit có tính oxi hóa mạnh ( HNO
3
; H
2
SO
4
đậm đặc)
Ví dụ 1. Cho 19,2 gam kim loại (M) tan hoàn toàn trong dung dịch HNO
3

loãng thì thu được 4,48 lít khí NO (đktc, sản phẩm khử duy nhất). Kim loại

(M) là:
Giải:

Ở lớp đối chứng giáo viên dạy theo cách giải thông thường
Pư: 3 M +4a HNO
3
→
3M(NO
3
)
a
+ aNO +2aH
2
O
Ta có: n
NO
= 0,2 mol => n
M
=
a
6.0
mol
=>
19,2
. 32.
0,6
M a a
= =
=> a = 2, M = 64 , M là Cu
15

Liên hệ: Nguyễn Văn Hùng ĐT:0946734736; Mail:

Ở lớp thực nghiệm GV dạy vận dụng công thức giải nhanh.
Ta dùng công thức : a.n
lk
= c.n
X

n
NO
= 0,2 mol

a. n
kl
= 3. 0,2 => n
kl
= 0,6/a mol
=>
19,2
. 32.
0,6
M a a
= =
=> a = 2, M = 64 , M là Cu
Ví dụ 2. Cho 12,9 gam hỗn hợp Zn và Mg phản ứng với dung dịch hỗn hợp
hai axit HNO
3
và H
2
SO

4
(đặc nóng) thu được 0,1 mol mỗi khí SO
2
, NO, NO
2
.
Biết rằng không có phản ứng tạo muối NH
4
NO
3
. Cô cạn dung dịch sau phản
ứng, thu được lượng muối khan là:
Giải:

Ở lớp đối chứng giáo viên dạy theo cách giải thông thường
Pư: 3 Mg +8 HNO
3
→
3Mg(NO
3
)
2
+ 2NO +4H
2
O (1)
3 Zn +8 HNO
3
→
3Zn(NO
3

)
2
+ 2NO +4H
2
O (2)
Mg +4HNO
3
→
Mg(NO
3
)
2
+ 2NO
2
+ 2H
2
O (3)
Zn +4 HNO
3
→
Zn(NO
3
)
2
+ 2NO
2
+2H
2
O (4)
Mg +2 H

2
SO
4
→
MgSO
4
+ SO
2
+2H
2
O (5)
Zn +2 H
2
SO
4
→
ZnSO
4
+ SO
2
+2H
2
O (6)
Đặt số mol của Mg, Zn trong pư 1, 2, 3, 4,5 6 lần lượt là x, y, z, t, a, b .
Ta có các pt: (2/3)x + (2/3)y = n
NO
=0,1 => x+ y = 0,15 (1)
2z+ 2t = n
NO
2

=0,1 => z + t = 0,05 (2)
a + b = n
SO
2
=0,1 (3)
24( x+z+ a) + 65(y+ t + b) = 12,9 (4)
Khối lượng của muối:
m
muoi
= m
Mg(NO
3
)
2
+ m
MgSO
4
+ m
Zn(NO
3
)
2
+ m
ZnSO
4

= 24( x+z+ a) + 65(y+ t + b) + 124(x+y +z+t) + 96 ( a+b) = 47,3 gam

Ở lớp thực nghiệm GV dạy vận dụng công thức tính nhanh.
Ta có sơ đồ:

16
Liên hệ: Nguyễn Văn Hùng ĐT:0946734736; Mail:
Ta có: m
muối
= m
KL
+ m
gốc axit trong muối
Với số mol gốc axit trong muối:
A X
c
n n
b
=

1 2 3
3
. / 1 2
62( ) 96
2
muoi KL goc axit muoi KL X X X
c
m m m m c n c n n
= + = + + +
12,9 (3 0,1 1 0,1)62 1 0,1 96 47,3( )
muoi
m gam
= + × + × + × × =
Ví dụ 3. Hoà tan hoàn toàn hỗn hợp A gồm Fe, Al, Cu trong 100 ml dung
dịch HNO

3
(vừa đủ), thu được 0,015 mol NO, 0,005 mol N
2
O và dung dịch D.
Tính nồng độ mol/lít của dung dịch HNO
3
.
Giải:

Ở lớp đối chứng giáo viên dạy theo cách giải thông thường
Pư: Al +4 HNO
3
→
Al(NO
3
)
3
+ NO +2H
2
O (1)
Fe+4 HNO
3
→
Fe(NO
3
)
3
+ NO +2H
2
O (2)

3Cu +8HNO
3
→
3Cu(NO
3
)
2
+ 2NO + 4H
2
O (3)
8Al +30 HNO
3
→
8Al(NO
3
)
3
+ 3N
2
O +15H
2
O (4)
8Fe+30 HNO
3
→
8Fe(NO
3
)
3
+ 3N

2
O +15H
2
O (5)
4Cu +10HNO
3
→
4Cu(NO
3
)
2
+ N
2
O + 5H
2
O (6)
Đặt số mol của khí NO, N
2
O trong pư 1, 2, 3, 4,5 6 lần lượt là x, y,z,a, b, c .
Ta có các pt: x+ y + z =n
NO
= 0,015 (1)
a + b+ c = n
N
2
O
=0,005 (2)
Theo ptpư ta có:
n
HNO

3
= 4( x+y+z) + 10( a+b+c) = 0,11 mol

3
3
3
0,11
1,1( / )
0,1
HNO
HNO
ddHNO
n
C mol lit
V
= = =

Ở lớp thực nghiệm GV dạy vận dụng công thức giải nhanh.
Ta áp dụng công thức:
axitpu X
c b
n n
b
+
=
17
Liên hệ: Nguyễn Văn Hùng ĐT:0946734736; Mail:
Xaxitpu
n
b

bc
n
2
+
=
3 2
3
1 2
. 2.
3 1 4 1
.0,015 2. 0,005 0,11
1 1
HNO NO N O
HNO
c b c b
n n n
b b
n mol
+ +
= +
+ +
⇒ = + =

3
3
3
0,11
1,1( / )
0,1
HNO

HNO
ddHNO
n
C mol lit
V
= = =
Nhận xét: Với 2 cách giải trên trong 3 ví dụ đều đưa đến một kết quả
cuối cùng, nhưng cách giải áp dụng công thức tính nhanh đơn giản (không
cần viết phương trình và cân bằng phản ứng) cho kết quả trong thời gian
ngắn hơn. Do đó, HS thấy từ một bài toán phức tạp trở nên đơn giản tạo
được hứng thú học tập cho tất cả các đối tượng học sinh.
Ví dụ 4. Chia m (gam) Al thành 2 phần bằng nhau.Phần 1 tác dụng với dung
dịch NaOH dư thu x mol H
2
. Phần 2 tác dụng với dung dịch HNO
3
dư thu
được y mol N
2
O. Quan hệ giữa x và y là:
Giải:
Phần 1: ta có a.n
kl
= 2.nH
2
= 2. x
Phần 2: ta có a.n
kl
= c.n
x

= 8.y
=> do cung khối lượng của 1 kim loại hóa trị không đổi nên:
2.x = 8.y => x = 4y
Ví dụ 5. : Hoà tan m gam Al vào dung dịch HNO
3
rất loãng chỉ thu được hỗn
hợp khí gồm 0,015 mol N
2
O và 0,01 mol NO. Giá trị của m là
Giải:
Ta dùng công thức : a.n
lk
= c.n
X


3.n
Al
= 8.0,015 + 3.0,01 => n
Al
= 0,05 mol
=> m
Al
= 0,05 .27 = 1,35 gam
18
Liên hệ: Nguyễn Văn Hùng ĐT:0946734736; Mail:
3. Bài tập vận dụng
Câu 1. Cho 10 gam hỗn hợp các kim loại Mg và Cu tác dụng hết với dung
dịch HCl loãng dư thu được 4,48 lit H
2

(đkc). Thành phần % của Mg trong hỗn
hợp là:
A. 50%. B. 48%. C. 20%. D. 40%.
Câu 2. Một hỗn hợp gồm 13 gam kẽm và 5,6 gam sắt tác dụng với dung dịch
axit sunfuric loãng dư. Thể tích khí hidro (đktc) được giải phóng sau phản
ứng là.
A. 2,24 lit. B. 4,48 lit. C. 6,72 lit. D. 67,2 lit.
Câu 3. Cho 4,05 gam Al tan hết trong dung dịch HNO
3
thu V lít N
2
O (đkc)
duy nhất. Giá trị V là
A. 2,52 lít. B. 3,36 lít. C. 4,48 lít. D. 1,26 lít.
Câu 4. Hỗn hợp X gồm Fe và Cu, trong đó Cu chiếm 43,24% khối lượng.
Cho 14,8 gam X tác dụng hết với dung dịch HCl thấy có V lít khí (đktc) bay
ra. Giá trị của V là
A. 1,12 lít. B. 3,36 lít. C. 2,24 lít. D. 4,48 lít.
Câu 5. Hoà tan 6,4 gam Cu bằng axit H
2
SO
4
đặc, nóng (dư), sinh ra V lít khí
SO
2
(sản phẩm khử duy nhất, ở đktc). Giá trị của V là
A. 4,48. B. 6,72. C. 3,36. D. 2,24.
Câu 6. Hoà tan m gam Al bằng dung dịch HCl (dư), thu được 3,36 lít H
2
(ở

đktc). Giá trị của m là
A. 4,05. B. 2,70. C. 5,40. D. 1,35.
Câu 7. Hoà tan 5,6 gam Fe bằng dung dịch HNO
3
loãng (dư), sinh ra V lít khí
NO (sản phẩm khử duy nhất, ở đktc). Giá trị của V là
A. 6,72. B. 4,48. C. 2,24. D. 3,36.
Câu 8. Cho 10 gam hỗn hợp gồm Fe và Cu tác dụng với dung dịch H2SO4
loãng (dư). Sau phản ứng thu được 2,24 lít khí hiđro (đktc), dung dịch X và m
gam chất rắn không tan. Giá trị của m là (Cho H = 1, Fe = 56, Cu = 64)
19
Liên hệ: Nguyễn Văn Hùng ĐT:0946734736; Mail:
A. 6,4 gam. B. 3,4 gam. C. 5,6 gam. D. 4,4 gam.
Câu 9. Cho 20 gam hỗn hợp bột Mg và Fe tác dụng hết với dung dịch HCl
thấy có 1 gam khí H
2
bay ra. Lượng muối clorua tạo ra trong dung dịch là bao
nhiêu gam ?
A. 40,5g. B. 45,5g. C. 55,5g. D. 60,5g.
Câu 10. Cho m gam hỗn hợp X gồm Al, Cu vào dung dịch HCl (dư), sau khi
kết thúc phản ứng sinh ra 3,36 lít khí (ở đktc). Nếu cho m gam hỗn hợp X trên
vào một lượng dư axit nitric (đặc, nguội), sau khi kết thúc phản ứng sinh ra
6,72 lít khí NO2 (sản phẩm khử duy nhất, ở đktc). Giá trị của m là
A. 15,6. B. 10,5. C. 11,5. D. 12,3.
Câu 11. Hoà tan hoàn toàn 7,8 gam hỗn hợp gồm Mg, Al trong dung dịch
HCl dư thấy tạo ra 8,96 lít khí H
2
(đkc). Cô cạn dung dịch sau phản ứng thu
được m gam muối khan. Giá trị của m là
A. 18,1 gam. B. 36,2 gam. C. 54,3 gam. D. 63,2 gam.

Câu 12. Cho m gam Fe vào dung dịch HNO
3
lấy dư ta thu được 8,96 lit(đkc)
hỗn hợp khí X gồm 2 khí NO và NO
2
có tỉ khối hơi hỗn hợp X so với oxi
bằng 1,3125. Giá trị của m là
A. 0,56 gam. B. 1,12 gam. C. 11,2 gam. D. 5,6 gam.
Câu 13. Cho 60 gam hỗn hợp Cu và CuO tan hết trong dung dịch HNO
3
loãng
dư thu được 13,44 lit khí NO (đkc, sản phẩm khử duy nhất). Phần % về khối
lượng của Cu trong hỗn hợp là:
A. 69%. B. 96%. C. 44% D. 56%.
Câu 14. Cho 8,3 gam hỗn hợp Al và Fe tác dụng với dung dịch HNO
3
loãng
dư thì thu được 45,5 gam muối nitrat khan. Thể tích khí NO (đktc, sản phẩm
khử duy nhất) thoát ra là:
A. 4,48 lít. B. 6,72 lít. C. 2,24 lít. D. 3,36 lít.
20
Liên hệ: Nguyễn Văn Hùng ĐT:0946734736; Mail:
Câu 15. Cho 1,86 gam hỗn hợp Al và Mg tác dụng với dung dịch HNO
3
loãng
dư thì thu được 560 ml lít khí N
2
O (đktc, sản phẩm khử duy nhất) bay ra.
Khối lượng (gam) muối nitrat tạo ra trong dung dịch là:
A. 40,5 B. 14,62 C. 24,16 . D. 14,26

Đáp án
Câu 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15
B C D B D B C D C D B C B A D
IV. KIỂM NGHIỆM
1. Năm học 2011 – 2012
Kết quả thống kê điểm kiểm tại 2 lớp 12B2(lớp thực nghiệm) và 12B4
(lớp đối chứng), hai lớp đều thuộc ban tự nhiên cho kết quả như sau:
Lớp

số
Thống kê điểm kiểm tra trước tác động với ban học tự nhiên
0 → < 3 3 → < 5 5 → < 7 7 → < 9 9 → 10
ĐTB
SL % SL % SL % SL % SL %
12B
2
46 0 0% 5
10,9
%
27
58,7
%
12
26,1
%
2
4,3
%
5,54
12B

4
48 0 0% 8
16,7
%
26
54,2
%
12
25,0
%
2
4,1
%
5,68
Độ chênh lệch kết quả ở 2 lớp không cao, độ chênh lệch điểm trung
bình trước tác động là 5,68 – 5,54 = 0,14. Kết quả thu được của hai lớp gần
như tương đương. Nhưng kết quả cao hơn nghiêng về phía lớp đối chứng.
Lớp

số
Thống kê điểm kiểm tra sau tác động với ban học tự nhiên
0 → < 3 3 → < 5 5 → < 7 7 → < 9 9 → 10
ĐTB
SL % SL % SL % SL % SL %
12B2 46 0 0% 0 0% 16
34,8
%
25
54,3
%

5
10,9
%
7,8
12B
4
48 0 0% 5
10,4
%
28
58,3
%
13
27,1
%
2 4,2% 6,4
21
Liên hệ: Nguyễn Văn Hùng ĐT:0946734736; Mail:
Bài kiểm tra sau tác động của 2 lớp 12B2 và 12B4: Điểm trung bình chênh
lệch nhau nhiều, độ chênh lệch là 7,8 – 6,4 = 1,4. Kết quả cao nghiêng về phía
lớp thực nghiệm. Như vậy, việc dạy hướng dẫn học sinh thiết lập và áp dụng
công thức tính nhanh nâng cao chất lượng dạy học đối với HS lớp thực
nghiệm 12B2.
2. Năm học 2012 – 2013:
Sử dụng kết quả bài kiểm tra một tiết đầu học kì II môn Hóa học làm bài
kiểm tra trước tác động. So sánh kết quả thống kê điểm kiểm tại 2 lớp 12C6
(lớp thực nghiệm) và 12C9 (lớp đối chứng), hai lớp đều thuộc ban cơ bản cho
kết quả như sau:
Lớp


số
Thống kê điểm kiểm tra trước tác động với ban học cơ bản
0 → < 3 3 → < 5 5 → < 7 7 → < 9 9 → 10
ĐTB
SL % SL % SL % SL % SL %
12C
6
49 2
4,1
%
8
16,3
%
31
63,3
%
7
14,3
%
1
2,0
%
4,9
12C
9
47 1
2,1
%
6
12,8

%
32
68,1
%
8
17,0
%
2
4,1
%
5,1
Độ chênh lệch kết quả ở 2 lớp không cao, độ chênh lệch điểm trung
bình trước tác động là 5,1 – 4,9 = 0,2. Kết quả thu được của hai lớp gần như
tương đương. Nhưng kết quả cao hơn nghiêng về phía lớp đối chứng 12C9.
Lớp

số
Thống kê điểm kiểm tra sau tác động với ban học cơ bản
0 → < 3 3 → < 5 5 → < 7 7 → < 9 9 → 10
ĐTB
SL % SL % SL % SL % SL %
12C6 49 0 0% 4 8,2% 32 65,3% 11 22,4% 2 4,1% 6,6
12C9 47 0 0% 5 10,6% 33 70,2% 7 15,0% 2 4,2% 5,5
Bài kiểm tra sau tác động của 2 lớp 12C6 và 12C9: Điểm trung bình
chênh lệch nhau nhiều, độ chênh lệch là 6,6 – 5,5 = 1,1. Kết quả cao nghiêng
về phía lớp thực nghiệm. Như vậy, việc dạy hướng dẫn học sinh thiết lập và
áp dụng công thức tính nhanh nâng cao chất lượng dạy học đối với HS lớp
thực nghiệm 12C6.
22
Liên hệ: Nguyễn Văn Hùng ĐT:0946734736; Mail:

Tại một thời điểm, bài kiểm tra sau tác động (kiểm tra 1 tiết) ở hai lớp
thực nghiệm và đối chứng kết quả đều nghiêng về lớp thực nghiệm ở cả năm
học 2011-2012 áp dụng cho ban tự nhiên và năm học 2012 – 2013 áp dụng
cho ban học cơ bản.
Kết quả trên đã chứng minh: Hai lớp trước tác động là tương đương. Sau
tác động kiểm chứng chênh lệch điểm trung bình cho thấy: sự chênh lệch giữa
điểm trung bình lớp thực nghiệm và lớp đối chứng rất có ý nghĩa, tức là chênh
lệch kết quả điểm trung bình lớp thực nghiệm cao hơn điểm trung bình lớp
đối chứng là không ngẫu nhiên mà do kết quả của tác động, nghiêng về lớp
thực nghiệm.
Như vậy đề tài “ Hướng dẫn học sinh thiết lập và vận dụng công thức
tính nhanh bài tập hóa học dạng kim loại phản ứng vơi dung dịch axit” kết
quả bước đầu thu được cho thấy tính hiệu quả trong quá trình giảng dạy.
23
Liên hệ: Nguyễn Văn Hùng ĐT:0946734736; Mail:
C. KẾT LUẬN
I. KẾT LUẬN
Trong quá trình giảng dạy, tôi nhận thấy hướng dẫn học sinh thiết lập
và vận dụng công thức tinh nhanh đã nâng cao được chất lượng dạy học, tạo
hứng thú học tập cho học sinh, pháp huy được tính tích cực chủ động của học
sinh đồng thời tăng cường và rèn luyện khả năng tư duy cho học sinh.
Đặc biệt khi vận dụng công thức tính nhanh học sinh tìm được kết quả
nhanh và chính xác trong thời gian ngắn, rất phù hợp với hình thức thi trắc
nghiệm khách quan. Mặt khác, việc thiết lập và vận dụng công thức giải
nhanh áp dụng được cho rất nhiều dạng bài tập khác nhau, cho nhiều đối
tượng học sinh khác nhau (Giỏi, Khá, TB và yếu), giúp các em hiểu, vận dụng
và khắc sâu được những kiến thức đã học, yêu thích môn học.
II. KIẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT
Qua thực tế giảng dạy và đúc rút kinh nghiệm bước đầu, tôi có một vài
kiến nghị và đề xuất với các cấp quản lí giáo dục nói chung và BGH Trường

THPT Triệu Sơn 2 nói riêng như sau:
- Triển khai tạo điều kiện cho giáo viên trong tổ thường xuyên được trao đổi,
rút kinh nghiệm trong quá trình dạy học.
- Giúp đỡ, tạo điều kiện cho các giáo viên khi áp dụng, thử nghiệm các
PPDH mới bằng nhiều hình thức.
- Tôi rất mong muốn được nhà trường và các cấp quản lí giáo dục quan tâm,
giúp đỡ, tạo điều kiện để tôi có thể mở rộng nghiên cứu, áp dụng, thử nghiệm
kinh nghiệm này cho các lớp học khác, khoá học khác, cũng như các bài khác
trong chương trình hóa học phổ thông, góp phần cùng toàn trường, toàn ngành
và toàn xã hội nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học.
24
Liên hệ: Nguyễn Văn Hùng ĐT:0946734736; Mail:
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ
Thanh Hóa, ngày 20 tháng 5 năm 2013
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung của
người khác.
Người viết SKKN
Lê Đình Lâm
25

×