Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

Tổng hợp một số bài tập và bài giải môn pháp luật doanh nghiệp (Chủ thể kinh doanh)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (196.46 KB, 23 trang )

Tổng hợp một số bài tập và bài giải môn pháp luật doanh nghiệp
(Chủ thể kinh doanh)
…………………………………………………………………………………………
Bài tập 1: Tranh chấp về việc thay đổi thành viên, triệu tập và biểu quyết tại Hội đồng
thành viên trong công ty TNHH
A, B, C và D cùng thỏa thuận thành lập công ty Trách nhiệm hữu hạn X để kinh doanh khách
sạn, nhà hàng, và dịch vụ vui chơi giải trí với số vốn điều lệ là 5 tỷ đồng. Cty X được Phòng
Đăng ký kinh doanh tỉnh K cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh vào ngày 10/07/2006.
Theo Điều lệ cty được các thành viên thỏa thuận thông qua thì A góp 2 tỷ đồng, B, C, D mỗi
người góp 1 tỷ đồng. Cũng theo điều lệ thì A làm Giám đốc công ty kiêm Chủ tịch Hội đồng
thành viên. B làm phó giám đốc cty, C là kế toán trưởng. Các nội dung khác của Điều lệ tương tự
như Luật doanh nghiệp 2005.
Đầu năm 2007, A với tư cách là Chủ tịch hội đồng thành viên đã quyết định triệu tập Hội đồng
thành viên cty vào ngày 20/01/2007 để thông qua báo cáo tài chính năm, kế hoạch fân chia lợi
nhuận và kế hoạch kinh doanh năm 2007. Giấy mời họp đã được gửi đến tất cả các thành viên
trong cty.
A có quyền triệu tập cuộc họp HĐTV không? Căn cứ pháp lý?
Do bất đồng trong điều hành cty với A, nên B đã không tham dự cuộc họp Hội đồng thành viên.
Việc làm của B có hợp pháp không? Căn cứ pháp lý?
D bận đi công tác xa nên đã gọi điện thoại báo vắng mặt, và qua đó ủy quyền cho A bỏ fiếu cho
mình.
D có thể ủy quyền cho A qua điện thoại không? Căn cứ pháp lý?
Ngày 20/01/2007, A và C đã tiến hành cuộc họp Hội đồng thành viên và đã bỏ fiếu thông qua báo
cáo tài chính hàng năm của cty, kế hoạch fân chia lợi nhuận 2006và kế hoạch kinh doanh năm
2007.
Cuộc họp trên có hợp pháp không? Căn cứ pháp lý?
Sau cuộc họp Hội đồng thành viên, B đã gửi văn bản tới các thành viên khác trong cty, fản đối kế
hoạch fân chia lợi nhuận và kế hoạch kinh doanh năm 2007 vừa được thông qua. Quan hệ giữa B
và các thành viên khác trở nên căng thẳng. Trước tình hình này, A lại gửi đơn triệu tập cuộc họp
Hội đồng thành viên vào ngày 10/03/2007 với mục đích nhằm giải quyết một số vấn đề fát sinh
trong cty, giấy triệu tập này A không gửi cho B, vì cho rằng có gửi thì B cung không tham dự.


Việc A không gửi giấy triệu tập cho B có hợp pháp không? Căn cứ pháp lý?
Tại cuộc họp của Hội đồng thành viên, A, C, D đã biểu quyết thông qua việc khai trừ B ra khỏi
cty và giảm số vốn điều lệ tương ứng với fần vốn góp của B, và hoàn trả fần vốn này cho B.
Quyết định khai trừ của HĐTV có hợp pháp không? Căn cứ pháp lý?
Quyết định này cùng với Biên bản cuộc họp Hội đồng thành viên ngày 10/03/2007 đã được gửi
cho B và gửi lên Fòng Đăng ký kinh doanh tỉnh K. Phòng ĐKKD căn cứ vào biên bản cuộc họp 3
thành viên cty X để cấp Giấy chứng nhận đăng ký thay đổi với nội dung là giảm số thành viên từ
4 người trước đây xuống còn 3 người, và giảm vốn điều lệ của cty còn 4 tỷ đồng.
Việc làm của Phòng ĐKKD có hợp pháp không? Căn cứ pháp lý?
Nhận được quyết định này, B làm đơn kiện lên Tòa án nhân dân thành fố K yêu cầu bác 2 cuộc
họp của Hội đồng thành viên vì không hợp fáp; kiên cty vì đã khai trừ B, kiện Fòng ĐKKD vì đã
cấp Giấy chứng nhận đăng ký thay đổi cho Cty X.
Anh, chị hãy giải quyết vụ việc trên?
GIẢI:
• A có quyền triệu tập cuộc họp HĐTV không? Căn cứ pháp lý?
• Có, căn cứ là theo điều 50, HĐTV được triệu tập theo :
+ Yêu cầu của Chủ tịch HĐTV
+ Thành viên hoặc nhóm thành viên sở hữu trên 25% vốn điều lệ
+ Thành viên hoặc nhóm thành viên bất kỳ trong trường hợp công ty có một thành viên là
chủ sở hữu trên 75% vốn điều lệ
• D có thể ủy quyền cho A qua điện thoại không? Căn cứ pháp lý?
• Ko được, vì việc ủy quyền chỉ có thể bằng văn bản ( điều 48 )
• Cuộc họp trên có hợp pháp không? Căn cứ pháp lý?
• Ko hợp pháp bởi theo khoản 1 điều 51, cuộc họp HĐTV tiến hành khi có số tv dự họp đại
diện ít nhất 75% vốn điều lệ. 2 tỷ của A + 1 tỳ của C = 3tỉ/5tỉ>> 60%< 75%. Việc ủy
quyền của D cho A là ko hợp pháp như đã nói ở trên nên ko dc tính 1 tỉ của D vào
• Việc A không gửi giấy triệu tập cho B có hợp pháp không? Căn cứ pháp lý?
• Tất nhiên là ko. Thông báo mời họp phải được gửi trực tiếp đến từng thành viên HĐTV
( khoản 2 điều 50 )
• Quyết định khai trừ của HĐTV có hợp pháp không? Căn cứ pháp lý?

• Cty TNHH ko có quyền khai trừ ( chấm dứt tư cách thành viên ) của thành viên. Sự chấm
dứt tư cách thành viên chỉ xảy ra khi bản thân thành viên đó có những bất đồng sâu sắc với
công ty về các vấn đề quan trọng và yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp của mình. Tóm
lại, sự chấm dứt là ở bản thân thành viên đó quyết định. Công ty ko có quyền đơn phương
làm việc này >>> bất hợp pháp
• Việc làm của Phòng ĐKKD có hợp pháp không? Căn cứ pháp lý?
• Dĩ nhiên là cái trên đã k hợp pháp thì việc làm của phòng ĐKKD cũng bất hợp pháp rồi
Giải quyết vụ kiện của B, xem chừng ko cần phải nói nữa nhỉ^^
………………………………………………………………………………………….
BÀI TẬP 2: TRANH CHẤP VỀ CHỦ THỂ GÓP VỐN VÀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC GÓP
VỐN VÀO CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
Hải, Hồng và Công cùng tham gia thành lập công ty TNHH Vinh Quang vào tháng 07 năm 2006,
ngành nghề kinh doanh là sản xuất và mua bán đồ nhựa với số vốn điều lệ là 2 tỷ đồng.
Hải vốn là nhân viên của một Công ty TNHH khác, Hồng là chủ của một doanh nghiệp tư nhân,
còn Công là nhân viên hợp đồng của Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Y.
Trong thỏa thuận góp vốn, các bên thỏa thuận Hải góp vốn 500 triệu đồng (chiếm 25% vốn điều
lệ), Hồng góp vốn 1 tỷ đồng (chiếm 50% vốn điều lệ) và Công góp vốn 500 triệu đồng (chiếm
25% vốn điều lệ).
Trong bản Điều lệ được các thành viên soạn thảo và nhất trí thông qua thì Hồng giữ chức Giám
đốc Công ty kiêm Chủ tịch Hội đồng thành viên. Các nội dung khác của bản Điều lệ tương tự như
các quy định của Luật Doanh nghiệp.
Việc góp vốn của các thành viên trong công ty có hợp pháp không? Căn cứ pháp lý?
Sau khi Công ty TNHH Vinh Quang đi vào họat động được 5 tháng, 3 thành viên ký kết hợp
đồng với Dương, trong đó các thành viên thỏa thuận kết nạp Dương làm thành viên của Công ty.
Tài sản góp vốn của Dương là chiếc ô tô tải được các bên định giá 300 triệu đồng.
Do khó khăn trong việc làm thủ tục chuyển sở hữu chiếc ô tô sang cho Công ty, giấy tờ xe ô tô lại
đang đứng tên vợ chồng Dương nên tất cả các thành viên thỏa thuận rằng khi nào thuận lợi thì sẽ
chuyển sở hữu và làm thủ tục đăng ký theo quy định. Công ty đã quyết định chi 100 triệu đồng để
sữa chữa xe ô tô đều mang tên Công ty TNHH Vinh Quang. Chiếc xe ô tô cũng được sơn tên và
lô gô của Công ty TNHH Vinh Quang.

Dương đã trở thành thành viên hợp pháp của công ty chưa? Căn cứ pháp lý?
Sau một thời gian họat động, Công ty kinh doanh thua lỗ và đã xảy ra những tranh cãi giữa các
thành viên về phương án kinh doanh của Công ty.
Không bằng lòng với những tranh cãi trên, trong một lần đi giao hàng Dương đã giữ lại 100 triệu
đồng tiền hàng của Công ty và tuyên bố rằng đây là lợi nhuận đáng được hưởng của mình, sau đó
tuyên bố rút khỏi Công ty và đơn phương rút lại chiếc xe ô tô của mình.
Dương có được hưởng khoản lợi nhuận trên không?Vì sao?
Hồng nộp đơn ra tòa với tư cách người đại diện theo pháp luật của Công ty kiện đòi Dương chiếc
xe ô tô là tài sản của Công ty và 100 triệu đồng mà Hồng cho là Dương đã chiếm đọat của Công
ty.
Hồng có quyền khới kiện không? Việc xử lý tài sản đối với chiếc xe ôtô, 100 triệu tiền nâng
cấp xe, và 100 triệu tiền Dương đang nắm giữ được thực hiện như thế nào?
Dương cũng nộp đơn ra tòa kiện rằng Công là nhân viên của Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Y
nhưng lại tham gia thành lập và góp vốn vào Công ty TNHH và việc Phòng Đăng ký kinh doanh
thành phố Y cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho Công ty TNHH Vinh Quang là vi
phạm pháp luật. Ngoài ra, Dương cho rằng Hồng là chủ một doanh nghiệp tư nhân nên không có
quyền tham gia sáng lập, góp vốn và điều hành công ty TNHH.
Các thành viên trên có quyền góp vốn vào công ty không? Căn cứ pháp lý?
Tòa án nhân dân Thành phố Y đã thụ lý hồ sơ.
Việc thụ lý vụ án của Tòa án nhân dân thành phố Y có hợp pháp không?
GIẢI:
Theo quy định tại Điều 13 Luật doanh nghiệp 2005 quy định 7 đối tượng không có quyền
thành lập và quản lý doanh nghiệp, trong đó có "cán bộ công chức theo quy định của pháp luật về
can bộ công chức". Theo quy định của pháp lệnh về cán bộ công chức thì cán bộ, công chức là
công dân Việt Nam trong biên chế và hướng lương từ ngân sách nhà nước". Công là chỉ là nhân
viên hợp đồng của Sở kế hoạch và đầu tư chưa phải là công chức, vì vậy Công có quyền tham gia
thành lập, góp vốn và điều hành công ty TNHH.
- Đối với Hồng là chủ một doanh nghiệp tư nhân, khơng thuộc đối tượng mà Luật Doanh nghiệp
cấm thành lập, góp vốn và điều hành cơng ty TNHH. Cho nên việc góp vốn và điều hành cty
TNHH Vinh Quang là hợp pháp.

- Hải thì hồn tồn có quyền thành lập, điều hành vì khơng có bị hạn chế nào.
Theo quy định tại Điều 26 Luật Doanh nghiệp thì "khi thay đổi vốn điều lệ, vốn đầu tư của
doanh nghiệp, thay đổi người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp và các vấn đề khảctong
nội dung hồ sơ đăng ký kinh doanh thì doanh nghiệp phải đăng ký với cơ quan đăng ký kinh
doanh trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày quyết định thay đổi". Cơng ty Vinh Quang
quyết định ký hợp đồng và kết nạp D làm thành viên của cơng ty, như vậy đã làm thay đổi vốn
điều lệ, thay đổi thành viên của cơng ty nhưng Cty Vinh Quang khơng làm các thủ tục tại phòng
DKKD do vậy D chưa phải là thành viên của cơng ty.
Hợp đồng của cty Vinh Quang ký với D, định giá tài sản góp vốn của D là chiếc ơ tơ định giá là
300 triệu, một số giấy tờ sửa chửa o tơ đứng tên cơng ty TNHH Vinh Quang và việc tên, logo của
cơng ty được sơn tên cơng ty Vinh Quang chưa phải là căn cứ hợp pháp để cho rằng D là thành
viên của cty và chiếc xe ơ tơ là vốn góp của D vào cty.
Do D chưa phải là thành viên của cty Vinh Quang nên D khơng thể có phần lợi nhuận đáng được
hưởng. D phải hồn trả cho cty tiền hàng là 100 triệu đồng và bồi hồn lại cho cty 200 triệu tiền
nâng cấp sửa chữa ơ tơ mà cty Vinh Quang đã chi trước đây.
Còn một số câu nữa ko có đáp án dù đầu bài giống tình huống 4 nói trên
…………………………………………………………………………………….
Bài tập 3:
Ông Nguyễn Văn Hòa (đang là chủ doanh nghiệp tư nhân Thành Danh tại Tp. HCM) muốn
cùng một công ty quốc tòch Nga góp vốn với nhau để thành lập một doanh nghiệp chế biến thực phẩm
xuất khẩu tại Bình Dương. Hỏi:
a. Anh chò hãy cho biết hình thức tổ chức hoạt động của doanh nghiệp chế biến thực
phẩm nói trên?
b. Nếu công ty quốc tòch Nga đồng ý chuyển nhượng toàn bộ vốn góp của mình trong
công ty cho ông Hòa thì hậu quả pháp lý của việc chuyển nhượng này đối với công
ty như thế nào?
c. Nếu sau khi doanh nghiệp chế biến thực phẩm đi vào hoạt động và ông Hòa muốn
sáp nhập doanh nghiệp tư nhân của ông vào doanh nghiệp chế biến thực phẩm để
mở rộng quy mô của doanh nghiệp thì việc sáp nhập nói trên có phù hợp với Luật
doanh nghiệp không? Vì sao?

GI ẢI
a. Hình thức tổ chức hoạt động của doanh nghiệp chế biến thực phẩm:
Ông Hoà và một công ty quốc tòch Nga góp vốn để thành lập doanh nghiệp. Doanh
nghiệp này có 2 thành viên:
– Một tổ chức là công ty quốc tòch Nga
– Một cá nhân là ông Hòa
Vì thế mô hình thích hợp để thành lập doanh nghiệp chế biến thực phẩm là thành lập công ty
TNHH 2 thành viên trở lên vì công ty cổ phần là không thỏa điều kiện (điều kiện là Cty CP phải có tối
thiểu là 3 thành viên).
b. Cty quốc tòch Nga đồng ý chuyển nhượng toàn bộ vốn góp của mình trong Cty cho ông
Hoà thì hậu quả pháp lý của việc chuyển nhượng này:
Trường hợp công ty quốc tòch Nga đồng ý chuyển nhượng toàn bộ vốn góp của mình
trong công ty cho ông Hòa, thì công ty này chỉ còn một thành viên là chủ sở hữu công ty. Ông Hoà
phải đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh về việc thay đổi thành viên của Cty và việc chuyển đổi từ
công ty TNHH 2 thành viên trở lên thành Cty TNHH một thành viên.
c. Doanh nghiệp tư nhân không thể sáp nhập vào doanh nghiệp chế biến thực phẩm vì:
Căn cứ vào khoản 1 điều 153 LDN, công Ty TNHH và DNTN là công ty không cùng
loại nên không thể sáp nhập DNTN vào Cty TNHH chế biến thực phẩm.
Bài tập 4: Tranh chấp trong quản lý và điều hành cơng ty TNHH
A, B, C cung góp vốn thành lập Cơng ty Trách nhiệm hữu hạn X kinh doanh thương mại và dịch
vụ. Ngày 05/07/2006, Cơng ty được Sở kế hoạch đầu tư thành fố Hà Nội cấp Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh. Theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thì fần vốn góp của các bên vào
vốn điều lệ được xác định như sau:
- A góp bằng một căn nhà tọa lạc tại 215 Nguyễn Phong Sắc, Hà Nội, trị giá 400 triệu đồng,
chiếm 40% vốn điều lệ. Căn nhà này được Cơng ty sử dụng làm trụ sở giao dịch.
- B góp vốn bằng một số máy móc xây dựng trị giá 300 triệu đồng, chiếm 30% vốn điều lệ.
- C góp 300 triệu đồng tiền mặt, chiếm 30% vốn điều lệ.
Sau khi Cơng ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, các thành viên đã thực hiện thủ
tục góp vốn vào Cơng ty theo đúng quy định trong Luật doanh nghiệp 2005. Để tổ chức bộ máy
quản lý nội bộ Cơng ty, các thành viên nhất trí cử A làm Chủ tịch Hội đồng thành viên, B làm

Giám đốc, và C là kế tốn trưởng Cơng ty. Điều lệ hoạt động của Cơng ty khơng quy định cụ thể
ai là đại diện theo fáp luật của Cơng ty.
Do sự biến động trên thị trường bất động sản nên giá trị thực tế của căn nhà mà A mang ra góp
vốn đã lên tới 1 tỷ đồng. Với lý do trước đây khơng có tiền mặt để góp vốn nên fải góp bằng căn
nhà, nay đã có tiền mặt, A u cầu rút lại căn nhà trước đây đã mang góp vốn, và góp thế bằng
500 triệu đồng tiền mặt. B và C khơng đồng ý.
Giá trị căn nhà tăng lên thuộc về A hay thuộc về cơng ty?
A có thể rút căn nhà trước đây đã mang góp vốn để góp thế bằng 500 triệu đồng tiền mặt được
khơng? Căn cứ pháp lý?Giả sử B và C đồng ý cho A rút lại căn nhà và góp tiền thay thế vào
thì có đúng fáp luật khơng? Căn cứ pháp lý?
Với lý do B có nhiều sai fạm trong quản lý Cơng ty, với cương vị chủ tịch Hội đồng thành viên
và là người góp nhiều vốn nhất vào Cơng ty, A đã ra quyết định cách chức Giám đốc của B và
u cầu B bàn giao lại cơng việc cùng con dấu cho Cơng ty. Sau đó A ký quyết định bổ nhiệm C
làm giám đốc cơng ty.
Các quyết định của A có hợp pháp không? Căn cứ pháp lý?
B chẳng những không đồng ý với các quyết định nói trên mà còn tiếp tục sử dụng con dấu và
danh nghĩa Công ty TNHH X để ký kết hợp đồng với bạn hàng. Trong đó có hợp đồng vay trị giá
500 triệu đồng với Công ty Y. Tại thời điểm ký kết hợp đồng vay vốn thì báo cáo tài chính của
công ty cho thấy giá trị tài sản của Công ty X còn khoảng 800 triệu đồng. Theo hợp đồng, Công
ty Y đã chuyển trước số tiền 300 triệu đồng. Tuy nhiên toàn bộ số tiền này đã được B chuyển
sang tài khoản cá nhân của mình và dùng vào mục đích cá nhân.
B có quyền giữ lại con dấu của công ty, và hoạt động với danh nghĩa của công ty không? B có
quyền ký kết hợp đồng nói trên không? Căn cứ pháp lý?
Trước tình hình như vậy, A kiện B ra Tòa án yêu cầu B fải hoàn trả khoản tiền 300 triệu đồng.
A có quyền khởi kiện B không? Căn cứ pháp lý?
Công ty Y cũng nộp đơn ra Tòa yêu cầu công ty X fải hoàn trả số tiền 300 triệu đồng mà Y đã
cho X vay, bồi thường thiệt hại do Công ty X gây ra cho Công ty Y do vi fạm hợp đồng.
Anh, chị hãy giải quyết vụ việc trên?
………………………………………………………………………………………….
Bài tập 5: Phân chia lợi nhuận và chuyển nhượng phần vốn góp trong công ty TNHH

A, B, C cung góp vốn thành lập Công ty Trách nhiệm hữu hạn X kinh doanh thương mại, dịch
vụ, khách sạn, du lịch và xây dựng dân dụng. Ngày 05/07/2006, Công ty được Sở kế hoạch đầu
tư thành fố Hà Nội cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Theo Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh thì fần vốn góp của các bên vào vốn điều lệ được xác định như sau:
- A góp 1 tỷ đồng tiền mặt, chiếm 50% vốn điều lệ.
- B góp bằng một căn nhà tọa lạc tại 16E Nguyễn Trãi, Hà Nội, trị giá 600 triệu đồng, chiếm 30%
vốn điều lệ. Căn nhà này được Công ty sử dụng làm trụ sở giao dịch.
- C góp vốn bằng một số máy móc xây dựng trị giá 400 triệu đồng, chiếm 20% vốn điều lệ.
Sau khi Công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, các thành viên đã thực hiện thủ
tục góp vốn vào Công ty. Để tổ chức bộ máy quản lý nội bộ Công ty, các thành viên nhất trí cử A
làm Giám đốc, B làm Chủ tịch Hội đồng thành viên và C là kế toán trưởng Công ty. Riêng A mới
góp 500 triệu đồng, số tiền còn lại các bên thỏa thuận A sẽ góp đủ trước ngày 01/01/2007, nhưng
trên thực tế đến ngày 01/05/2007 A mới góp đủ vốn như đã cam kết.
Việc góp vốn của A được xử lý như thế nào? Căn cứ pháp lý?
Kết thúc năm 2007, lợi nhuận sau thuế của cty là 240 triệu đồng. Các thành viên cty quyết định
chia hết số lợi nhuận này cho các thành viên nhưng mức chia cụ thể cho từng thành viên thì
không có sự thống nhất. Với lý do A không thực hiện đúng nghĩa vụ góp vốn, trên cương vị Chủ
tịch Hội đồng thành viên, B ra quyết định chia đều số lợi nhuận nói trên cho 3 người, mỗi người
được 80 triệu đồng. A fản đối fương án fân chia lợi nhuận nói trên vì cho rằng mình fải được
nhận 50% lợi nhuận là 120 triệu đồng theo đúng tỷ lệ góp vốn ghi trong Giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh.
Fương án fân chia lợi nhuận của A đúng hay B đúng?Vì sao?
Sau nhiều lần thỏa thuận fân chia lợi nhuận không thành, và có thành kiến không tốt về B, A
quyết định cùng fối hợp với C để có đủ số phiếu biểu quyết thông qua fương án fân chia lợi
nhuận là A:B:C=140:50:50 triệu trong một fiên họp bất thường của Hội đồng thành viên.
Việc thông qua quyết định trên của Hội đồng thành viên có hợp pháp không?Căn cứ pháp lý?
Do bất mãn với A và C, B xin rút khỏi công ty. Tại cuộc họp của Hội đồng thành viên để xem
xét, quyết định yêu cầu rút vốn, B đề xuất chuyển nhượng phần vốn góp của mình cho A và C,
nhưng A và C không muốn mua lại phần vốn đó. Trước tình hình như vậy, B đề nghị được
chuyển nhượng phần vốn của mình cho D là người quen của cả A, B và C. A, C vẫn không tán

thành.
B có thể chuyển nhượng phần vốn góp của mình cho D không? Căn cứ pháp lý?
Do các phương án rút vốn đều không thành, nên B đã giữ lại 300 triệu đồng bạn hàng thanh toán
cho công ty thông qua B.
Việc B chiếm giữ 300 triệu đồng của công ty đúng hay sai? Căn cứ pháp lý?
……………………………………………………………………………
BÀI TẬP 6: TRANH CHẤP VỀ VIỆC TRIỆU TẬP ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG,
PHÁT HÀNH CỔ PHIẾU MỚI VÀ SỬA ĐỔI ĐIỀU LỆ TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN
Công ty Cổ phần XYZ là một doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa, kinh doanh trong lĩnh vực
dịch vụ du lịch, thương mại và khách sạn.
Ngày 01 – 09 – 2006, Ủy ban nhân dân thành phố K có quyết định cho phép chuyển doanh
nghiệp nhà nước XYZ thành Công ty Cổ phần XYZ. Ngày 25-09-2006, Công ty triệu tập cuộc
họp Đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ) đầu tiên, 150 cổ đông (100% số cổ đông này là cổ đông phổ
thông và là công nhân viên của công ty) đã tiến hành bầu ra Hội đồng quản trị (gồm 7 người) và
thông qua Điều lệ. Sau đó, ngày 26-09-2006, Hội đồng quản trị (HĐQT) của Công ty cũng đã
nhóm họp và bầu bà A làm Chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm Giám đốc Công ty.
1. Cuộc họp ĐHĐCĐ của công ty có hợp pháp không? Căn cứ pháp lý?
Ngày 01-11-2006, Phòng Đăng ký kinh doanh thành phố K cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh cho Công ty Cổ phần XYZ với số vốn điều lệ là 1,5 tỷ đồng và số cổ phần phát hành là
15.000 cổ phần (mệnh giá mỗi cổ phần là 100.000 đồng và 100% cổ phần được bán hết cho công
nhân viên của Công ty.)
2. Việc phát hành cổ phần của công ty có hợp pháp không? Căn cứ pháp lý?
Là doanh nghiệp Nhà nước được cổ phần hóa, do vậy, giống như trước đây, hàng năm Công ty
thường tổ chức cuộc họp tổng kết cuối năm với sự tham gia của tất cả cán bộ, công nhân viên của
Công ty (kể cả những người đã nghỉ hưu). Tại những cuộc họp này, Ban Giám đốc công ty và
Hội đồng quản trị trình bày về tình hình họat động kinh doanh của Công ty năm qua và phương
hướng kinh doanh của Công ty năm tới cũng như trao phần thưởng cho những nhân viên xuất sắc.
3. Việc tổ chức cuộc họp tổng kết này có mang tính chất bắt buộc hay không? Nếu chỉ tổ chức
cuộc họp trên mà không tổ chức cuộc họp ĐHĐCĐ hàng năm có hợp pháp không, căn cứ
pháp lý?

Trong quá trình hoạt động từ cuối năm 2006, Hội đồng quản trị Công ty đã quyết định chia cổ tức
3 lần cho các cổ đông (lần thứ nhất vào tháng 3 – 2007, lần 2 vào tháng 07-2007 và lần 3 vào
tháng 3-2008). Đầu năm 2008, nhằm đáp ứng yêu cầu mở rộng và phát triển họat động kinh
doanh, Hội đồng quản trị của Công ty đã quyết định mua các thiết bị máy chuyên dụng phục vụ
cho họat động kinh doanh của Công ty trị giá 3,5 tỷ đồng (tổng giá trị tài sản của Công ty thời
điểm này theo sổ sách kế toán là 4 tỷ đồng).
4. Các quyết định trên của HĐQT có hợp pháp không? Căn cứ pháp lý?
Nhằm phát hành thêm cổ phần mới, tăng vốn điều lệ, tiến hành sửa đổi Điều lệ cho phù hợp với
Luật Doanh nghiệp và thông qua báo cáo tài chính năm 2007 và kế hoạch kinh năm 2008, Công
ty Cổ phần XYZ quyết định triệu tập cuộc họp Đại Hội cổ đông thứ hai sau cuộc họp Đại hội
đồng cổ đông đầu tiên ngày 25-09-2006).
Do công ty Cổ phần XYZ có rất nhiều đơn vị kinh doanh trực thuộc nên ngày 08-03-2008, Hội
đồng quản trị của Công ty gửi cho qiản lý trưởng các đơn vị trên thông báo về kế hoạch cuộc họp
Đại Hội đồng cổ đông và yêu cầu mỗi đơn vị kinh doanh tiến hành họp để cử đại biểu đi dự cuộc
họp của Đại hội đồng cổ đông toàn Công ty. Đồng thời, Hội đồng quản trị cũng đã gửi cho mỗi
quản lý trưởng của các đơn vị đó một bản dự thảo Điều lệ sửa đổi mới của Công ty để các đơn vị
kinh doanh tổ chức thảo luận trước. Ngày 12-03-2008, Công ty đã có văn bản thông báo đến các
đơn vị về việc “triệu tập Đại hội đại biểu cổ đông” toàn Công ty ngày 15-03-2008.
5. Việc thông báo về cuộc họp ĐHĐCĐ của HĐQT đối với các đại biểu có hợp pháp không?
Căn cứ pháp lý?
Tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông ngày 15-03-2008, chủ tọa cuộc họp (là chủ tịch Hội đồng
quản trị đã đọc báo cáo tổng kết năm 2007, phương hướng kinh doanh năm 2008, bản Điều lệ sửa
đổi và kế hoạch phát hành cổ phiếu mới. Sau đó, chủ tọa cuộc họp đã tiến hành lấy biểu quyết
của các cổ đông tham dự cuộc họp một lần về tất cả các vấn đề được nêu trên.
6. Việc lấy biểu quyết trên có hợp pháp không? Căn cứ pháp lý?
Theo Nghị quyết được công bố tại cuộc họp và đã được biểu quyết thông qua, vốn điều lệ công ty
được nâng từ 1,5 tỷ đồng lên 5 tỷ đồng, tất cả các cổ phiếu chỉ được chào bán nội bộ cho các cổ
đông trong Công ty. Các cổ đông được mua thêm số cổ phiếu cao nhất là bằng hoặc nhỏ hơn số
cổ phần hiện có của cổ đông đó (theo tỷ lệ 1-1). Mỗi thành viên Hội đồng quản trị được quyền
mua số cổ phiếu tương đương 6% vốn điều lệ).

7. Nghị quyết trên có hợp pháp không? Vì sao?
Bản điều lệ (được cuộc họp ngày 15-03-2008 thông qua) có một số điểm sửa đổi. Điều 17 Điều lệ
quy định: “Đại hội đồng cổ đông hoặc Đại hội đại biểu Cổ đông là cơ quan quyết định cao nhất
của Công ty Cổ phần XYZ”. Điều 20 của Điều lệ quy định: “Trong trường hợp Công ty tổ chức
đại hội đại biểu cổ đông thì cổ đông sỡ hữu cổ phần chiếm ít nhất 1% vốn điều lệ là đại biểu
đương nhiên. Các cổ đông khác tự tập hợp thành một nhóm để có phiếu đủ tiêu chuẩn 1% vốn
điều lệ để cử người đi họp”. Điều 23 điều lệ quy định: “Tiêu chuẩn của thành viên hội đồng quản
trị là phải sở hữu 6% tổng số vốn điều lệ trở lên”.
8. Các quy định của bản điều lệ trên có hợp pháp không? Căn cứ pháp lý?
Do bất đồng với Hội đồng quản trị trong điều hành, quản lý Công ty, không đồng ý với kế hoạch
phát hành cổ phiếu mới và bản Điều lệ sửa đổi, cho nên một nhóm 10 cổ đông của Công ty Cổ
phần XYZ đã gửi đơn lên Tòa án nhân dân thành phố K kiện Hội đồng quản trị Công ty Cổ phần
XYZ.
Tòa kinh tế, Tòa án nhân dân thành phố K đã thụ lý hồ sơ và đưa vụ án ra xét xử.
9. TAND thành phố K có thẩm quyền thụ lý vụ án không? Căn cứ pháp lý?
…………………………………………………………………………………………….
BÀI TẬP 7: TRANH CHẤP VỀ CHUYỂN NHƯỢNG CỔ PHẦN, CỔ PHIẾU TRONG
CÔNG TY CỔ PHẦN
Công ty cổ phần XYZ là doanh nghiệp nhà nước được cổ phần hóa. Ngày 10-01-1999, Ủy ban
nhân dân thành phố A ra quyết định cho phép chuyển doanh nghiệp nhà nước XYZ thành Công
ty Cổ phần XYZ. Ngày 15-04-1999, Công ty tiến hành cuộc họp Đại hội đồng cổ đông để thông
qua Điều lệ công ty. Theo điều lệ, Hội đồng quản trị của Công ty gồm 5 người, do ông Nguyễn
Văn Trung làm Chủ tịch kiêm Giám đốc Công ty. Ban Kiểm soát của Công ty gồm 2 người, do
và Trần Thị Lý làm Trưởng ban.
Ngày 22-05-1999, Ủy ban nhân dân thành phố Q ra quyết định phê chuẩn “việc chuyển đổi doanh
nghiệp nhà nước XYZ thành Công ty Cổ phần XYZ”. Điều 1 Quyết định này ghi rõ số vốn điều
lệ của Công ty là 5,5 tỷ đồng, toàn bộ số cổ phần được bán cho người lao động trong Công ty.
Ngày 20-06-1999, Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Q đã cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh cho Công ty Cổ Phần XYZ, theo đó, Công ty có số vốn điều lệ 5,5 tỷ đồng, chia thành
55.000 cổ phần, mệnh giá mỗi cổ phần là 100.000đồng.

Sau khi Công ty đi vào hoạt động được một thời gian, một số thành viên trong Công ty đã tiến
hành chuyển nhượng một phần cổ phiếu của mình cho người khác. Cụ thể, từ tháng 10-1999 đến
tháng 12-1999, có 12 trường hợp chuyển nhượng cổ phần của thành viên Hội đồng quản trị. Từ
tháng 01 – 2000 đến tháng 04 -2000 có 20 trường hợp chuyển nhượng cổ phần, 15 trường hợp cổ
đông Công ty chuyển nhượng cho người ngoài Công ty và 5 trường hợp các thành viên Hội đồng
quản trị chuyển nhượng trong nội bộ công ty. Tất cả 32 hợp đồng chuyển nhượng nêu trên đều
được Chủ tịch Hội đồng quản trị Công ty ký xác nhận.
Tháng 03-2001, một số cổ đông đã chuyển nhượng cổ phiếu nộp đơn kiện lên Tòa án nhân dân
thành phố Q yêu cầu tuyên bố hủy 32 hợp đồng chuyển nhượng cổ phiếu của Công ty trong năm
1999 và năm 2000 vì cho rằng các trường hợp chuyển nhượng này không hợp pháp.
Tòa Kinh tế, Tòa án nhân dân thành phố Q đã thụ lý hồ sơ và đưa vụ án ra xét xử.
Anh, chị hãy giải quyết tình huống trên?
………………………………………………………………………………………….
BÀI TẬP 8: TRANH CHẤP VỀ VIỆC BẦU VÀ BÃI NHIỆM THÀNH VIÊN HỘI
ĐỒNG QUẢN TRỊ, GIÁM ĐỐC TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN
Công ty Cổ phần XYZ được thành lập ngày 20-07-2006 hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh bảo
hiểm. Bảy doanh nghiệp góp cổ phần và tổng số cổ phần của 7 doanh nghiệp đó chiếm 80% tổng
số vốn điều lệ của Công ty Cổ phần XYZ. 20% vốn điều lệ còn lại do người lao động trong Công
ty nắm giữ. Tổng công ty A là doanh nghiệp Nhà nước có số vốn cổ phần lớn nhất, nắm 51%
tổng số cổ phần của Công ty Cổ phần XYZ.
Hội đồng quản trị của Công ty XYZ có 7 thành viên, trong đó Tổng công ty A có 2 đại diện thành
viên trong Hội đồng quản trị. Một trong 2 người trực tiếp quản lý phần vốn của Tổng công ty A,
ông B giữ chức Giám đốc Công ty. Người còn lại là bà C giữ chức Chủ tịch Hội đồng quản trị
của Công ty. Điều lệ Công ty Cổ phần XYZ quy định Chủ tịch Hội đồng quản trị là người đại
diện theo pháp luật của Công ty và Giám đốc Công ty phải là thành viên Hội đồng quản trị.
Quy định trên của Điều lệ công ty XYZ có hợp pháp không? Căn cứ pháp lý?
Ngày 15-12-2006, Hội đồng quản trị Tổng công ty A ra quyết định về việc ông B không còn là
người trực tiếp quản lý phần vốn cho Tổng công ty A tại Công ty Cổ phần XYZ và không còn giữ
các chức danh thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc Công ty Cổ phần XYZ nữa. Trong quyết
định này, Hội đồng quản trị Tổng công ty A quyết định điều động ông E đang làm việc tại Tổng

Công ty A (không phải trong lĩnh vực bảo hiểm) sang giữ chức Giám đốc và thành viên Hội đồng
quản trị thay cho ông B.
Các quyết định trên của HĐQT Tổng công ty A có hợp pháp không? Căn cứ pháp lý?
Một số thành viên Hội đồng quản trị của Công ty Cổ phần XYZ không nhất trí với quyết định
này mà yêu cầu tổ chức cuộc họp Hội đồng quan trị của Công ty Cổ phần XYZ để bầu chọn. Do
thấy khả năng chỉ có được ý kiến ủng hộ của 3 thành viên trong Hội đồng quản trị của Công ty
Cổ phần XYZ nên Hội đồng quản trị của Tổng công ty A ra quyết định cử thêm ông H (thuộc
Tổng Công ty A) tham gia Hội đồng quản trị, đại diện phần vốn của Tổng Công ty A tại Công ty
Cổ phần XYZ vì cho rằng Tổng công ty A nắm đến 51% vốn điều lệ của Công ty Cổ phần XYZ ,
do vậy cần phải có số phiếu biểu quyết tương ứng trong Hội đồng quản trị.
Quyết định cử ông H của HĐQT Tổng công ty A có hợp pháp không? Căn cứ pháp lý?
Bà C, Chủ tịch Hội đồng quản trị đã ra quyết định triệu tập cuộc họp Hội đồng quản trị của Công
ty Cổ phần XYZ vào ngày 26-01-2007 để chính thức hóa các quyết định trên và chuẩn bị triệu tập
cuộc họp Đại Hội cổ đông bất thường. Do bất đồng ý kiến nên chỉ 5 thành viên Hội đồng quản trị
cũ, ông E và ông H tham dự cuộc họp ngày 26-01-2007 do bà C chủ tọa.
Việc ông….không tham dự cuộc họp có hợp pháp không? Căn cứ pháp lý?
Ba trên năm thành viên Hội đồng quản trị dự họp đã đồng ý thông qua quyết định chính thức bãi
miễn chức Giám đốc và thành viên Hội đồng quản trị của ông B. Các thành viên Hội đồng quản
trị ra quyết định bổ nhiệm ông E giữ chức giám đốc và là thành viên Hội đồng quản trị thay cho
ông B, kết nạp thêm một thành viên Hội đồng quản trị mới là ông H. Hội đồng quản trị cũng ra
quyết định triệu tập cuộc họp Đại hội đồng cổ đông ngày 10-05-2002 để thông qua Điều lệ Công
ty sửa đổi.
Các quyết định trên của HĐQT công ty XYZ có hợp pháp không? Căn cứ pháp lý?
Cho rằng các quyết định trên là không hợp pháp, ông B đã khởi kiện ra Tòa án nhân dân về quyết
định của Hội đồng quản trị Tổng công ty A, quyết định của Hội đồng quản trị Công ty Cổ phần
XYZ ngày 26-03-2007.
Việc khởi kiện của ông B có hợp pháp không? Căn cứ pháp lý?
………………………………………………………………………………………………
BÀI TẬP 9: TRANH CHẤP TRONG ĐIỀU HÀNH CÔNG TY, VẤN ĐỀ BẦU VÀ BÃI
MIỄN HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

Công ty Cổ phần XYZ vốn là doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Bộ Y, đã được cổ phần hóa, họat
động theo luật Công ty từ năm 2004. Ngành nghề kinh doanh của Công ty là khai thác và chế
biến khoáng sản. Sau khi Luật Doanh nghiệp ra đời, Công ty đã tiến hành sửa đổi Điều lệ phù
hợp với Luật Doanh nghiệp và đã được Đại hội đồng cổ đông của Công ty thông qua ngày 10-7-
2006. Theo điều lệ mới của Công ty thì số vốn điều lệ 3,5 tỷ đồng, chia làm 35.000 cổ phần (mỗi
cổ phần có mệnh giá 100.000 đồng). Vốn của Nhà nước trong Công ty chiếm 25% tổng số cổ
phần. 15% tổng số cổ phần được bán cho người ngoài Công ty , còn 60% tổng số cổ phần còn lại
do người lao động trong Công ty mua.
Hội đồng quản trị của Công ty có 9 người. Hội đồng quản trị đã bầu ông N làm chủ tịch Hội đồng
quản trị, ông T làm Giám đốc công ty. Ban kiểm soát của Công ty có 3 người do bà P làm trưởng
ban.
Từ tháng 08 năm 2006, do mâu thuẫn trong nội bộ của công ty, cụ thể là trong chính Hội đồng
quản trị nên tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty đã gặp rất nhiều khó khăn. Một số thành
viên Hội đồng quản trị đã yêu cầu Chủ tịch Hội đồng quản trị và Giám đốc công ty phải từ chức.
Ngày 19-09-2006, các thành viên trong Hội đồng quản trị có văn bản yêu cầu Chủ tịch Hội đồng
quản trị phải triệu tập cuộc họp Hội đồng quản trị để tiến hành các cải cách cần thiết nhằm thúc
đẩy tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty và bầu thêm 2 phó chủ tịch Hội đồng quản trị
Công ty.
Các thành viên trong HĐQT có quyền yêu cầu triệu tập cuộc họp, và bầu thêm 2 phó chủ tịch
HĐQT không?
Không nhất trí với các vấn đề trên, Chủ tịch Hội đồng quản trị của Công ty đã từ chối triệu tập
cuộc họp Hội đồng quản trị . Ngày 23-10-2006, các thành viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm
soát tiếp tục có văn bản yêu cầu Chủ tịch Hội đồng quản trị triệu tập cuộc họp Hội đồng quản trị
Công ty.
Ngày 26-12-2006, Ban kiểm soát và các thành viên trong Hội đồng quản trị Công ty Cổ phần
XYZ gửi giấy mời họp đến tất cả các thành viên trong hội đồng quản trị và Ban kiểm soát của
Công ty và đã tự nhóm họp Hội đồng quản trị. Có 7 thành viên trong Hội đồng quản trị tham dự,
Chủ tịch Hội đồng quản trị và Giám đốc công ty không tham dự.
Việc Chủ tịch HĐQT và Giám đốc công ty không tham dự có hợp pháp không? Căn cứ pháp
lý?

Tại cuộc họp Hội đồng quản trị ngày 26-12-2006 này, các thành viên tham dự đã hoàn toàn nhất
trí ra quyết định bãi miễn Chủ tịch Hội đồng quản trị và Giám đốc Công ty cũ, bầu ra Chủ tịch
Hội đồng quản trị mới là ông L, Giám đốc Công ty mới là bà H. Hội đồng quản trị cũng đưa ra
quyết định triệu tập cuộc họp Đại hội cổ đông bất thường của Công ty vào ngày 29-12-2006.
Các quyết định của HĐQT trong trường hợp trên có hợp pháp không? Căn cứ pháp lý?
Ngày 29-12-2006, cuộc họp Đại hội đồng cổ đông bất thường đã được tiến hành với sự tham gia
của các cổ đông đại diện cho 1/2 tổng số cổ phần của Công ty, Đại hội đồng cổ đông đã thông
qua nghị quyết chấp hành quyết định của Hội đồng quản trị về việc miễn nhiệm chủ tịch Hội
đồng quản trị và Giám đốc Công ty, quyết định bổ nhiệm Chủ tịch Hội đồng quản trị và Giám
đốc công ty mới, thông qua quyết định sửa đổi Điều lệ của Công ty, theo đó bổ sung thêm hai
Phó chủ tịch Hội đồng quản trị.
Các quyết định trên của ĐHĐCĐ có hợp pháp không? Căn cứ pháp lý?
Không đồng ý với các quyết định trên và cho rằng các quyết định đó là bất hợp pháp, Chủ tịch
Hội đồng quản trị cũ Công ty và Giám đốc cũ Công ty là các ông N, T đã không tiến hành các thủ
tục bàn giao cho Chủ tịch Hội đồng quản trị và Giám đốc Công ty mới, giữ lại con dấu của Công
ty.
Việc không bàn giao này có hợp pháp hay không? Căn cứ pháp lý?
Ông N cho rằng quyết định trên của các thành viên Hội đồng quản trị và Đại hội đồng cổ đông là
không hợp pháp vì Chủ tịch Hội đồng quản trị và Giám đốc cũ của Công ty hoàn toàn không vi
phạm pháp luật, luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ, Công ty liên tục tăng trưởng và bản thân các thành
viên Hội đồng quản trị cũng không thể chứng minh được bất cứ vi phạm gì của Chủ tịch Hội
đồng quản trị và Giám đốc làm thiệt hại đến Công ty. Ông T thì cho rằng cuộc họp Hội đồng
Công ty vi phạm Luật Doanh nghiệp, do vậy, không hợp pháp và không có giá trị thi hành .
Các căn cứ mà ông N và ông T nêu ra hợp pháp không? Căn cứ pháp lý?
Ông L đã nộp đơn kiện ra Tòa án nhân dân tỉnh K, kiện đòi ông N là Chủ tịch Hội đồng quản trị
và ông T là Giám đốc Công ty cũ phải hoàn trả con dấu cho Công ty.
Ông L có quyền khởi kiện không? Căn cứ pháp lý?
Ông N cũng nộp đơn kiện ra Tòa án nhân dân tỉnh K yêu cầu không công nhận kết quả của cuộc
họp Hội đồng quản trị ngày 26-12-2006, cuộc họp Đại Hội đồng cổ đông ngày 29-12-2006 vì cho
rằng hai cuộc họp trên được tiến hành một cách không hợp pháp.

Căn cứ ông N đưa ra hợp lý không? Vì sao?
…………………………………………………………………………………………………
Bài tập 10: Bà lan là chủ sạp vải chợ bến thành,đã đăng kí kinh doanh dưới hình thức
hộ kinh doanh.bà lan vừa trúng số 200 triệu đồng
a. bà lan có thể sử dụng 200 triệu đó mở thêm 1 cửa hàng kinh doanh dưới hình thức hộ gia
đình ko.tại sao
b.giả sử bà lan muốn dùng 100tr mua 1000 cổ phần phổ thông và 50tr mua CP ưu đãi đã
biểu quyết của công ty Cp X thành lập năm 2005 có đc ko
c.bà lan có người em trai là thành viên hợp danh của công ty hợp danh y.công ty cần mua
vải,hợp đồng bán vải giữa bà lan và công ty y phải thỏa mãn đk gì?
Giải:
Theo mình điều đầu tiên là bà Lan phải đóng thuế TNCN cho nhà nước đã. Sau đó các vấn
đề của bà Lan được giải trình theo thứ tự sau:
1. Trường hợp a: bà Lan không thể mở thêm cơ sở kinh doanh nữa. Vì theo khoản 1 điều 36 nghị
đinh 88/2006 qui định như sau:
điều 36:
1.Hộ kinh doanh do một cá nhân là công dân Việt Nam hoặc một nhóm người hoặc một hộ gia
đình làm chủ, chỉ được kinh doanh tại một địa điểm, được sử dụng không quá 10 lao động, không
có con dấu và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh.
2. Nếu hộ kinh doanh thường xuyên sử dụng trên 10 lao động thì phải đăng kí kinh doanh dưới
hình thức doanh nghiệp.
Do vậy bà Lan muốn có thêm cơ sở kinh doanh thì nên chuyển đổi hình thức kinh doanh.
2. Trường hợp b: bà Lan được mua cổ phần phổ thông theo Luật DN 2005
- Điều 79 khoản 1d. Cổ đông phổ thông được tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho cổ
đông khác và cho người không phải là cổ đông, trừ trường hợp qui định tại khoản 5 điều 84 của
Luật doanh nghiệp ban hành năm 2005
- Điều 84 khoản 5.Trong thời hạn 3 năm kể từ ngày Công ty được cấp giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh, cổ đông sáng lập có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho cổ
đông sáng lập khác, nhưng chỉ được quyền chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho
người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Trong

trường hợp này, cổ đông dự định chuyển nhượng không có quyền biểu quyết về việc chuyển
nhượng các cổ phần đó vầ người nhận chuyển nhượng đương nhiên trở thành cố đông sáng lập
của công ty.
Sau thời hạn 3 năm, kể từ ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, các hạn chế đối với cổ
phần phổ thông của cổ đông sáng lập đều được bãi bỏ
* bà Lan được mua cổ phần ưu đãi đã biểu quyết. Theo Luật DN 2005 như sau:
- Điều 81 khoản 3. Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết không được chuyển nhượng cổ
phần đó cho người khác.
Nhưng
- Điều 78 khoản 3. Chỉ có các tổ chức được Chính phủ ủy quyền và cổ đông sáng lập được quyền
nắm giữ cổ phần ưu đãi biểu quyết. Ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập chỉ có hiệu lực trong
vòng 3 năm, kể từ ngày công ty được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Sau thời hạn đó,
cổ phần ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập chuyển đổi thành cổ phần phổ thông.
3. Trường hợp c.
- Điều 137 khoản 1 Luật DN 2005 qui định như sau: Các thành viên hợp danh có quyền đại diện
theo pháp luật và tổ chức điều hành hoạt động hàng ngày của công ty. Mọi hạn chế đối với thành
viên hợp danh trong thực hiện công việc kinh doanh hàng ngày của công ty chỉ có hiệu lực đối
với bên thứ 3 khi người đó được biết về hạn chế đó.
Do vậy công ty Y cần thông báo cho bà Lan biết về những hạn chế mà e bà Lan không có quyền
tham gia trong hợp đồng này.
a, Được, vì PL không cấm đang kinh doanh dưới hình thức hộ kinh doanh, thì không được
kinh doanh dưới hình thức hộ gia đình, ngoài ra kinh doanh hộ gia đình ko cần đăng ký.
b, Đươc mua cổ phần phổ thông, được mua cổ phần ưu đãi biểu quyết nếu cổ phần này còn giá
trị, và người bán là các tổ chức được Chính phủ uỷ quyền sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết.
c, HĐ này cần thoả mãn các điều kiện có hiệu lực của BLDS. Việc em bà Lan là thành viên HD
không ảnh hưởng gì đến HĐ mua bán giữa bà và Cty Y.
…………………………………………………………………………………….
Bài tập 11: Ngày 12/11/2008, ông C kí quyết định giải thể tất cả 7 chi nhánh của công ty trên
toàn miền Bắc. Ngày 15/11/2008, C bổ nhiệm bạn gái của mình là kế toán trưởng công ty. Không
dồng ý với các quyết định tren của ông C, ngày 19/11/08, ông D đã làm văn bản yêu cầu triệu tập

HĐTV bất thường để xem xét , hủy bỏ các quyết định nói trên của ông C. Theo yêu cầu của ông D,
Ông C đã triệu tập HĐTV vào ngày 28/11/2008. Có 4 tv đến dự họp, 3/4 người đồng ý tất cả nội
dung ông D đề nghị ( chỉ có ông C phản đối) và quyết định cách chức Chủ tịch hội đồng thành viên
kiêm Giám đốc của ông C. Ông C không chịu kí vào biên bản họp. Ông D đã thay mặt 3 thành viên
(A,B,D) ký vào quyết định hủy bỏ hai quyết định nói trên của ông C và quyết định cách chức ông
C.
Ngày 09/12/08, ông E ( thành viên vắng mặt) đã gửi văn bản phản đối hai quyết định do ông D kí vì
cho rằng nó vi phạm LDN 2005 và yêu cầu công ty mua lại toàn bộ phần vốn góp của mình với giá
gốc.
Nhận xét của bạn về các sự kiẹn nói trên.
Giải:
Theo mình thì:
@. Đối với quết định giả thể tất cả 7 chi nhánh của công ty của ông C:
Theo quy định tại điều 49, Điều 55 LDN thì ông C không có thẩm quyền này.Theo k2 Đ47 LDN thì quyét
định này thuộc thẩm quyền của H ĐTV.
@. Đối với quyết định bổ nhiẹm bạn gái C lam kế toán trưởng :
Theo điểm đ K2 Đ47 LDN thẩm quyền này thuộc về H ĐTV.
@Đối vói các vấn đề họp hội đông thành viên:
Theo quy định tại K1 điều 15 LDN thì ĐK họp hợp lệ: có đại diện ít nhất 75% vốn điều lệ( tương đương
với số tiên là 1.5 tỷ). Trong trường hợp này có 4 người đi họp đại diện cho 1,6 tỷ, do đó cuộc họp này
hợp lệ.
Theo quy định tạik2 Điều 52 LDN quyết định được thông qua khi có ít nhát 65%tổng số vốn góp của các
thành viên dự họp chấp thuận.(tương đương với 65%*1.6 tỷ=1,04 tỷ). Trong trường hợp này có 3 người
đồng ý đại diện cho 1,2 tỷ . Vậy quyết định được thông qua.
@. Việc ông E yêu cầu công ty mua lại :
Việc ông D kí là đúng không vi phạm LDN nên lí do ông E đưa ra không hợp lí. Quyết định mà ông D kí
không thuộc trường hợp theo quy định để thành viên yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp cho nên công
ty sẽ không mua lại PVG của E.
Trên đay là ý kiến của mình mong các bạn bổ sung để chúng mình tìm ra cách giải quyết cho tình huống
trên.

………………………………………………………………………………………
MỘT SỐ BÀI TẬP KHÁC
1. Ông Phan Tấn Thành là Chủ tịch Hội đồng thành viên công ty TNHH xây dựng THÁI
HÒA ký hợp đồng xây dựng với doanh nghiệp tư nhân Hoa Liên do bà Đoàn Thúy
Hoa làm Giám đốc. Đến khi thực hiện hợp đồng, ông Hoàng Bá Khôi là thành viên
công ty phản đối vì cho rằng ông Trần Duy giám đốc Cty TNHH xây dựng THÁI
HÒA là chồng bà Hoa trong khi hợp đồng lại không thông báo cho hội đồng thành
viên biết trước khi ký. Ông Thành cho rằng Bản điều lệ Công ty THÁI HÒA quy định
chủ tịch hội đồng thành viên là người đại diện theo pháp luật của công ty nên ông là
người ký hợp đồng với bà Hoa, chứ không phải ông Duy nên ông Khôi không có
quyền ngăn cản việc thực hiện hợp đồng.
Hỏi: việc phản đối của ông Khôi có đúng pháp luật không? Giải thích.
2. Một cổ đông Nhà nước, thông qua một công ty bán đấu giá cổ phần của mình trong
một công ty cổ phần X. Việc đấu giá được tổ chức công khai theo đúng quy định của
pháp luật. Ngày 15/5/2007 người mua là anh Tiến –trưởng phòng nhân sự công ty
Davi đã thanh toán đầy đủ tiền mua và được công ty ghi vào sổ cổ đông cũng như
nhận giấy chứng nhận sở hữu cổ phần phổ thông từ công ty cùng ngày. Đến ngày
18/5/2007 người bán gửi công văn đến công ty nói rằng cổ tức của những tháng trước
thời điểm bán là của họ, mặc dù trước đó người bán, người mua không có thỏa thuận
gì về cổ tức này. Ngày 19/5/2007 Công ty cổ phần X họp đại hội cổ đông và quyết
định chia cả những cổ tức còn lại của năm trước cho các cổ đông. Ngày 01/6/2007
công ty X khóa sổ và lập danh sách cổ đông để chia cổ tức. Trong danh sách này chỉ
có tên người mua mà không có tên người bán (vì người bán không còn là cổ đông).
Sau khi cổ tức đã được chia cho người mua, người bán biết nhưng vẫn không nói gì và
mãi hơn 7 tháng sau, người bán mới phát công văn đòi công ty X phải trả mình số cổ
tức chưa nhận trước kia. Công ty X đã lấy lại cổ tức đã chia cho người mua để trả lại
cho người bán và tranh chấp đã xảy ra.
Dựa vào những quy định của Luật Doanh nghiệp 2005, hãy giải quyết tình huống trên
và nêu quan điểm cá nhân của mình trong việc giải quyết những trường hợp tương tự.
3. Ngày 25/01/2006, BẢO QUỐC, MỸ CHI, BẢO CHUNG là những kỹ sư xây dựng.

Họ cùng nhau thành lập một công ty hợp danh tư vấn thiết kế xây dựng Quốc Chung
Chi. Sau hai tháng hoạt động Công ty Quốc Chung Chi kết nạp thêm hai thành viên
góp vốn là MỸ TÂM và QUỲNH HƯƠNG, mỗi người góp 500 triệu VNĐ. Tại cuộc
họp thành viên để kết nạp thêm hai thành viên mới này, các thành viên hợp danh trên
thỏa thuận rằng: MỸ CHI vì khả năng quan hệ ngoại giao tốt nhưng nhà nghèo, kinh tế
khó khăn nên khi chia lợi nhuận thì được hưởng như BẢO QUỐC và BẢO CHUNG
còn khi thua lỗ thì không phải bỏ thêm tiền vào để chịu trách nhiệm. Thỏa thuận trên
được tất cả các thành viên nhất trí. Việc chia lợi nhuận của năm 2007 đã được thực
hiện.
Tuy nhiên, sau hơn hai năm hoạt động, Công ty Quốc Chung Chi đã gặp phải khó
khăn và đang bị đòi bồi thường thiệt hại lên đến 12 tỷ đồng. Nguyên nhân là vào tháng
01/2007, công ty đã ký hợp đồng tư vấn thiết kế cho công xây dựng cao ốc PACIFIC nằm
trên đường NGUYỄN THỊ MINH KHAI. Khi công trình đang thi công theo đúng thiết kế
thì tầng hầm bị sập, kéo theo sập luôn nhà khách của Sở Ngoại vụ và thư viện của Viện
Khoa học Xã hội ở bên cạnh gây thiệt hại 12 tỷ đồng. Theo hợp đồng tư vấn mà chủ công
trình cao ốc PACIFIC và công ty ký thì công ty sẽ phải bồi thường toàn bộ thiệt hại trên.
Anh (Chị) hãy giải quyết tình huống trên theo Luật Doanh nghiệp 2005.
4. A,B,C,D cùng góp vốn thành lập Công ty TNHH X . Vốn điều lệ của công ty là 5 tỷ
đồng. A góp 800 triệu đồng, B góp vốn bằng giấy nhận nợ của công ty Cổ phần
thương mại K (một đối tác của X mà B có quan hệ chặt chẽ) với số tiền là 1,2 tỷ đồng.
C góp vốn bằng ngôi nhà của mình được các thành viên thỏa thuận định giá 1,5 tỷ
đồng. Do tin chắc con đường trước nhà đó sẽ được mở rộng (theo mặt bằng giá hiện
tại nhà đó chỉ khoảng 700 triệu đồng). D góp vốn bằng 1,5 tỷ đồng tiền mặt, nhưng lúc
đầu chỉ góp 500 triệu, số còn lại sẽ góp khi công ty yêu cầu. Trong bản điều lệ, các
thành viên đã thỏa thuận B làm giám đốc, D làm chủ tịch HĐTV. Sau một năm hoạt
động, công ty X có lãi ròng 800 triệu. Tuy nhiên, các thành viên không thống nhất thể
thức phân chia. B cho rằng do D chưa góp đủ vốn nên tỷ lệ lợi nhuận được chia trên số
vốn thực góp là 500 triệu. D không đồng ý và phản bác rằng phần góp vốn của B bằng
giấy nhận nợ trong công ty là không hợp pháp. Được biết công ty thương mại K đã
thanh toán được 50% số nợ và hiện đang làm thủ tục phá sản và không thể đòi được

50% còn lại.
1. Ai chịu trách nhiệm về số nợ 50% của Công ty thương mại K?
2. Số lãi ròng 800 triệu của Công ty X sẽ được chia như thế nào?
5. Doanh nghiệp Nam Thắng là một doanh nghiệp tư nhân do ông Nguyễn Nam Thắng
làm chủ. Công ty Hoàng Ngân là 1 công ty TNHH được thành lập trên cơ sở sự góp
vốn của ông Hoàng và bà Ngân, trong đó ông Hoàng góp 70% vốn điều lệ, bà Ngân
góp 30% vốn điều lệ. Cả hai doanh nghiệp trên đều có chi nhánh tại Hà Nội.
Nay cả hai doanh nghiệp trên thoả thuận ghép hai chi nhánh của mình để thành lập
một doanh nghiệp mới kinh doanh dược phẩm và thiết bị y tế.
Những vấn đề đặt ra:
1. Hai doanh nghiệp trên có thể làm như vậy được không? Nếu được thì loại
hình doanh nghiệp được thành lập là gì? Tư vấn hồ sơ thành lập doanh
nghiệp?
2. Ai được coi là thành viên của doanh nghiệp mới? Vì sao?
3. Giả sử sau một thời gian hoạt động, doanh nghiệp mới muốn tăng vốn điều lệ bằng
cách kết nạp thêm 2 thành viên mới là doanh nghiệp nhà nước Chiến Thắng và ông Lê
Văn Sơn - Vụ trưởng Vụ kế hoạch Bộ Y tế. Doanh nghiệp có thể làm như vậy được không
và phải tiến hành những thủ tục pháp lý gì?
p.s: Mọi đáp án chỉ mang tính chất tham khảo

×