Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

Tìm hiểu quy trình kỹ thuật nuôi thương phẩm tôm he chân trắng (penaeus vannamei boone, 1931) tại công ty TNHH thông thuận – ninh hòa –khánh hòa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 66 trang )

i
LỜI CẢM ƠN
Qua quá trình thực hiện đề tài :” Tìm hiểu quy trình kỹ thuật nuôi thương
phẩm tôm he chân trắng (Penaeus vannamei Boone, 1931) tại công ty TNHH
Thông Thuận – Ninh Hòa –Khánh Hòa”,đã cho tôi nhiều kiến thức thực tiễn hết sức
quan trọng và quý báu.
Để có được kiến thức và kết quả như ngày hôm nay,tôi xin chân thành cảm
ơn quý thầy cô trong Khoa Nuôi Trồng Thủy Sản –Trường Đại Học Nha Trang đã
giảng dạy và truyền đạt cho tôi những kiến thức cơ bản để áp dụng vào thực tiễn.
Bên cạnh đó, tôi xin cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của cô Th.S Phạm Phương Linh
trong thời gian thực hiện đề tài cũng như hoàn thiện báo cáo này.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn chú Nguyễn Đình Hiền, giám đốc chi nhánh
công ty TNHH Thông Thuận tại Ninh Hòa- Khánh Hòa,các kỹ thuật viên cùng anh
em công nhân đã tạo điều kiện về cơ sở vật chất và truyền đạt kinh nghiệm thực
tiễn để giúp tôi hoàn thành tốt đợt thực tập này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình và bạn bè đã động viên ,giúp đỡ tôi trong
suốt thời gian thực tập vừa qua.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Nha Trang -2012
Sinh viên thực tập:
Lê Hoài Nam
ii
MỤC LỤC
iii
GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ VÀ CHỮ VIẾT TẮT
TNHH : trách nhiệm hữu hạn
PL : Post Larvae
NTTS : nuôi trồng thủy sản
FCR : hệ số chuyển đổi thức ăn
BOD : nhu cầu oxy sinh học
COD : nhu cầu oxy hóa học


mm : milimet
cm : centimet
m : mét
m
2
: mét vuông
mg/L : miligam/lít
ha : hecta
L : lít
Kg : kilogam
WSSV : bệnh đốm trắng (White Spot Syndrome Virus)
NPK : phân tổng hợp nitơ, photpho và kali
ppm : past percent million (phần ngàn)
KHTSCĐ : Khấu hao tài sản cố định
NXB : Nhà xuất bản
iv
DANH MỤC BẢNG
v
DANH MỤC HÌNH
1
MỞ ĐẦU
Bờ biển Việt Nam dài hơn 3260 km và có hàng trăm đảo lớn nhỏ là lợi thế
cho phát triển nuôi trồng thuỷ sản, khai thác, du lịch…Trong đó, nghề nuôi trồng
thuỷ sản ở nước ta ngày càng phát triển và trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, cung
cấp hàng thủy sản cho xuất khẩu mang lại nguồn ngoại tệ lớn cho quốc gia. Mặt
khác, nghề NTTS còn góp phần xoá đói giảm nghèo, làm thay đổi đời sống cho
người dân.
Lợi nhuận từ nuôi tôm đem lại rất cao, gấp nhiều lần so với các ngành sản
xuất khác trong nông nghiệp trên cùng một địa bàn đã hấp dẫn và kích thích ham
muốn làm giàu của nhân dân ta. Từ lâu con tôm sú đã được xem là đối tượng nuôi

truyền thống của nước ta nói chung và đồng bằng Sông Cửu Long nói riêng nhưng
hiện nay bệnh trên tôm sú đã gây nên tổn thất lớn cho người nuôi. Trong khi đó loài
tôm thẻ chân trắng (Penaeus vannamei) vừa di nhập và thuần hóa vào nước ta đã
cho thấy sự thích nghi và phát triển tốt cho năng suất cao, thời gian nuôi ngắn nên
giảm được rủi ro. Tốc độ tăng trưởng của tôm cao, là loài tôm có giá trị dinh dưỡng
lớn và được ưa chuộng trên thế giới. Xu hướng của người dân chuyển sang nuôi
tôm thẻ chân trắng là rất cao. Nhà nước đã quy hoạch các vùng nuôi tôm thẻ chân
trắng (P. vannamei) để tránh việc phát triển tràn lan. Nghề nuôi tôm thẻ vẫn còn
đang mới mẻ vì thế còn nhiều điều cần phải nghiên cứu với các điều kiện khác nhau
của từng vùng nuôi và để tìm ra những phương pháp nuôi có hiệu quả nhất chi phí
thấp nhất.
Để tìm hiểu quy trình kỹ thuật nuôi tôm thẻ chân trắng tôi đã được khoa nuôi
trồng thủy sản –trường Đại học Nha Trang phân công thực hiện đề tài: “Tìm hiểu
quy trình kỹ thuật nuôi thương phẩm tôm he chân trắng (Penaeus vannamei Boone,
1931) tại công ty TNHH Thông Thuận – Ninh Hòa –Khánh Hòa”. Với các nội dung
sau:
- Tìm hiểu điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất vùng nuôi
- Tìm hiểu kỹ thuật chuẩn bị ao nuôi
2
- Tìm hiểu kỹ thuật nuôi
Mục tiêu của đề tài là tìm hiểu và nắm được kỹ thuật nuôi tôm he chân trắng
tại cơ sở thực tập .
Ý nghĩa thực tiễn và khoa học của đề tài là có thể đánh giá ưu và nhược điểm
về kỹ thuật nuôi của trại, so sánh với các phương pháp nuôi ở các khu vực khác từ
đó rút ra được kinh nghiệm và tìm ra phương pháp nuôi cho hiệu quả tối ưu nhất.
3
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1Sơ lược về tình hình nuôi tôm he chân trắng
1.1 .1 Thế giới
Trong những năm gần đây, nghề nuôi tôm he chân trắng trên thế giới phát

triển mạnh và đạt đến trình độ kỹ thuật cao. Từ hình thức nuôi cổ truyền với năng
suất khoảng vài trăm kg/ha/năm, đến nay năng suất lên đến trên 10 tấn/ha/năm
trong hình thức nuôi thâm canh, thậm chí lên đển 44 tấn/ha/năm [1]. Tổng sản
lượng nuôi tôm của thế giới gia tăng đều đặn từ năm 1970. Sản lượng tôm he chân
trắng là 2.133.381 tấn, vượt lên trên tôm sú là 658.221 tấn vào năm 2006
(FAO,2008).
Từ một số ít nước Nam Mỹ nuôi tôm thẻ chân trắng vào năm 1980 đến nay
đã được nuôi nhiều ở các nước trên thế giới. Nuôi tôm thẻ chân trắng tập trung ở
các nước Châu Mỹ Latinh, điển hình là Ecuador, Peru, Elisanvardor…Ecuador coi
nuôi tôm chân trắng là nghành sản xuất lớn, sản lượng tôm nuôi chiếm 95% tổng
sản lượng của khu vực Châu Mỹ năm 1991 là 103.000 tấn. Năm 1993, do gặp dịch
bệnh hội chứng Taura (Taura Symdrome Virus) sản lượng giảm còn 1/3,sau 2-3
năm khôi phục lại đạt 120.000 tấn (1998), 130.000 tấn (1999), rồi lại gặp dịch bệnh
đốm trắng còn 35.000 tấn (2000).[17]
Bảng 1.1: Sản lượng tôm thẻ chân trắng (tấn/năm) ở Châu Mỹ La Tinh [12]
Năm
Quốc gia
2004 2005 2006 2007 2008
Ecuador 103.000 126.000 157.000 164.000 180.000
Mexico 78.000 96.000 99.000 117.000 120.000
Brazil 78.000 62.000 63.000 63.000 68.000
Venezuela 18.000 18.000 23.000 25.000 28.000
Honduras 18.000 18.000 21.000 20.000 21.000
Nicaragua 10.000 11.000 13.000 15.000 18.000
Một số nước như Mexico,Panama,Eelize,Peru,Colombia…cũng có tình hình
phát triển tương tự Ecuador. Sau khi được nhiều nước Châu Mỹ nuôi nhân tạo thành
4
công và có hiệu quả cao, tôm chân trắng được di giống sang Hawaii. Từ đây tôm
chân trắng lan sang Châu Á, Đông Nam Á. Nhiều nước Đông Nam Á đã nhập tôm
chân trắng để nuôi như: philippin, Indonesia,Malaixia, Thailan,Việt Nam… với hi

vọng đa dạng hóa các sản phẩm tôm xuất khẩu để nhằm tránh tình trạng chỉ trông
cậy vào phần lớn tôm sú hiện nay. Tôm chân trắng được nhập khẩu vào Châu Á vì
người ta nhận thấy một số loại tôm bản địa chủ yếu hiện đang được nuôi cho năng
suất thấp,mức độ tăng trưởng chậm và có khả năng mắc bệnh. Việc khoanh vùng
nuôi tôm chân trắng khép kín và sự phát triển của các dòng giống tôm chân trắng
chọn lọc và thuần hóa đã đưa tôm chân trắng thành đối tượng quan tâm lớn của
nghành nuôi tôm hiện nay. Trên phạm vi toàn cầu, tôm chân trắng đang chiếm 2/3
tổng sản lượng tôm nuôi toàn thế giới [17].
Ở Châu Á, trong giai đoạn từ 2001 -2006 , tôm sú chỉ duy trì ở một sản
lượng nhất định, thì tôm chân trắng nhảy vọt lên 1,5- 1,6 triệu tấn (2006) và đạt 1,8
triệu tấn (2009). Đặc biệt việc gia tăng nhanh sản lượng tôm chân trắng là do các
nước đã sản xuất được tôm bố mẹ sạch bệnh và áp dụng các biện pháp khoa học
công nghệ nâng cao năng suất, chất lượng tôm. Đặc biệt ở Thái Lan trong năm 2004
sản lượng tôm chân trắng đạt tới 300.000 tấn, chiếm tỷ lệ cao trong sản xuất tôm
biển với sản lượng chiếm xấp xỉ 80%. Khảo sát tại Thái Lan cho thấy nước này đã
chuyển sang nuôi tôm chân trắng đời thứ 7, sạch bệnh, người nuôi tôm ở Thái Lan
đã nuôi thành cồng tôm chân trắng cỡ lớn (vượt tôm sú), có ưu thế vượt trội về năng
suất, đạt 25 -30 tấn/ha/vụ, lợi nhuận thu được cao gấp 2-3 lần so với nuôi tôm sú.
Sản lượng tôm nuôi của Thái Lan năm 2008 đạt 533.000 tấn gồm 160.000 tấn tôm
sú và 373.000 tấn tôm thẻ chân trắng. Còn tại Philippin , Bộ Nông Nghiệp nước này
cũng đã dỡ bỏ lệnh cấm nhập khẩu và nuôi tôm chân trắng ở nước này sau những
nghiên cứu kỹ lưỡng cho thấy việc nuôi tôm chân trắng hiệu quả cao, lại không đe
dọa môi trường, góp phần đa dạng sinh học. Tôm chân trắng được thế giới công
nhận là một trong ba loài tôm he nuôi có nhiều ưu điểm, có thể nuôi theo nhiều hình
thức bán thâm canh, thâm canh và nuôi công nghiệp trong các ao đầm nước lợ mặn.
[17]
5
1.1.2 Việt Nam
Được sự cho phép của bộ thủy sản, tôm he chân trắng (Penaeus vannamei
Boone, 1931) đã được nhập vào Việt Nam năm 1999 ở Quảng Ninh. Vào thời điểm

đó,đã có một số công ty nhập tôm giống từ Đài Loan, Hawaii – Mỹ.
Hiện nay tôm he chân trắng nhập vào nước ta từ nhiều quốc gia khác nhau
nhữ Mỹ, Đài Loan, Trung Quốc. Đối tượng này đang được nuôi thương phẩm ở các
tỉnh thành có biển từ Bắc vào Nam. Tôm he chân trắng đang được nuôi khá phổ
biến ở các nước châu Á khác do dễ nuôi hơn tôm sú và giá cả có sức cạnh tranh lớn.
Bảng 1.2: Diện tích nuôi tôm thẻ chân trắng qua các năm
Năm 2007 2008 2009 2010
Diện tích (ha) 3.464 14.895 19.240 25.000
Qua bảng 1.2 có thể thấy được sự phát triển mạnh mẽ của tôm thẻ chân trắng
ở Việt Nam, trong vòng 4 năm kế từ năm 2007 đến năm 2010 diện tích nuôi tôm thẻ
chân trắng tăng hơn gấp 8 lần, chứng tỏ tôm thẻ chân trắng dần dần chiếm ưu thế và
có thể thay thế tôm sú để mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất cho thủy sản Việt
Nam. Dự đoán trong tương lai, diện tích nuôi tôm thẻ chân trắng sẽ tiếp tục tăng để
đáp ứng nhu cầu của thị trường.
6
Bảng 1.3: Diện tích và sản lượng nuôi tôm thẻ chân trắng ở một số tỉnh năm 2006[12]
Tỉnh Diện tích (ha) Sản lượng (tấn)
Hà Tĩnh 150 900
Quảng Trị 35 83
Quảng Nam 20 100
Quảng Ngãi 450 370
Bình Định 123 530
Phú Yên 100 400
Khánh Hòa 500 2000
Ninh Thuận 250 1500
Bình Thuận 120 700
1.2 Giới thiệu về tôm thẻ chân trắng (Penaeus vannamei Boone, 1931)
1.2.1 Hệ thống phân loại
Trên thế giới có khoảng 343 loài tôm có giá trị kinh tế, trong đó có 110 loài
thuộc họ tôm he. Hiện nay có 8 loài tôm he đang được nuôi phổ biến trên thế giới,

trong đó tôm sú (P. monodon), tôm he trung quốc (P. chinensis) và tôm chân trắng
(P. vannamei) là 3 đối tượng nuôi chính, có sản lượng cao[8].
Hệ thống phân loại của tôm he chân trắng :
Ngành: Arthropoda
Lớp: Crustacea
Bộ: Decapoda
Họ: Penaeidae
Giống: Penaeus
Loài: Penaeus vannamei Boone,1931 [1]
Tôm he chân trắng (Tên tiếng Anh: White Leg shrimp), tên địa phương
thường gọi tôm thẻ chân trắng.
7
1.2.2 Đặc điểm sinh học
1.2.2.1 Đặc điểm phân bố
Ngoài tự nhiên tôm he chân trắng phân bố chủ yếu ở biển phía đông Nam
Mỹ, vùng biển tây Thái Bình Dương, từ vùng biển Mexico đến miền trung Peru.
Tôm he chân trắng phân bố nhiều nhất ở vùng biển Ecuador, Hawai. Hiện nay, tôm
he chân trắng được nuôi ở rất nhiều nước trên thế giới như: Đài Loan, Trung Quốc,
Việt Nam
1.2.2.2 Đặc điểm hình thái
Tôm thẻ chân trắng có cấu tạo ngoài giống với tôm he Trung Quốc (Penaeus
chinensis) và tôm bạc (Penaeus merguiensis). Trên thân tôm không có đốm vằn,
chân bò có màu trắng ngà nên có tên gọi là tôm chân trắng, chân bơi có màu trắng
vàng, các vành chân đuôi có màu đỏ nhạt và xanh, râu màu đỏ và dài gâp 1,5 lần
chiều dài thân. Vỏ tôm mỏng, có thể nhìn thấy đường ruột rất rõ. Tôm cái có
thelycum hở. Chủy đầu có 2 gai ở mặt bụng và 8 – 9 gai ở mặt lưng. Cá thể lớn
nhất có chiều dài có thể đạt tới 23 cm [5].
1.2.2.3 Tập tính sống và khả năng thích ứng với môi trường
a) Tập tính sống
Trong vùng biển tự nhiên tôm chân trắng sống ở nơi đáy cát, độ sâu từ 0 – 72

m, tôm trưởng thành phần lớn sống ở ven biển gần bờ, tôm nhỏ ưa sống ở khu vực
cửa sông giàu dinh dưỡng. Ngoài tự nhiên tôm nhỏ thường sống ở vùng cửa sông có
độ mặn thấp, nhiệt độ cao ổn định 25 – 32
0
C, tôm trưởng thành bơi ra biển giao vĩ
và tiến hành sinh sản. Trong tự nhiên tôm mẹ đẻ trứng ở độ sâu 70 m nước, độ mặn
35‰, nhiệt độ nước 26 – 28
0
C. Ban ngày tôm vùi mình trong bùn, ban đêm mới đi
kiếm ăn [11].
8
b) Khả năng thích ứng với môi trường
Bảng 1.4: Khả năng thích ứng của tôm thẻ với môi trường
TT Chỉ tiêu Khả năng thích ứng Khoảng thích hợp nhất
1 Nhiệt độ (ºC) 18 – 37ºC 25-32 ºC
2 Độ mặn (‰) 0,5 – 45‰ 18 – 22‰
3 pH 7,0 – 9,0 7,5 – 8,5
4 Oxy hòa tan ≥ 4 mg/L 4 – 8 mg/L
5 Độ trong 30 – 50 cm 30 – 50 cm
6 Độ kiềm 100 – 250 mg/L 100 – 180 mg/L
7 NH4-N ≤ 0, 4 mg/L
8 NH3 < 0, 1 mg/L
9 H2S < 0, 002 mg/L
10 BOD 5 – 30 mg/L
11 COD < 6 mg/L
12 Màu nước Xanh lục, xanh nõn chuối Vỏ đậu, màu mận chín

* oxy hòa tan (DO):
Vai trò của oxy trong nước là duy trì sự sống và tham gia vào quá trình phân
hủy các chất hữu cơ giúp làm sạch đáy ao, hàm lượng oxy hòa tan trong nước là

một trong các yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến tỷ lệ sống và tốc độ tăng trưởng của
tôm. Hàm lượng oxy hòa tan trong nước ảnh hưởng trực tiếp tới hô hấp của tôm
nuôi, ảnh hưởng tới khả năng bắt mồi và tăng trưởng của tôm nuôi.
* pH:
pH có vai trò rất quan trọng trong ao, nó ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp
tới tôm nuôi. Khi pH giảm thấp (pH < 5) sẽ làm giảm khả năng vận chuyển oxy của
máu, hậu quả là mang tiết ra nhiều chất nhầy, da và phần bên ngoài cơ tiết ra nhiều
chất nhớt, một số vùng da trở nên đỏ, đồng thời làm giảm khả năng đề kháng của
tôm đối với bệnh, nhất là bệnh vi khuẩn. Khi pH tăng cao (pH > 9) sẽ làm cho các
tế bào ở mang và các mô của tôm bị phá hủy đồng thời làm tăng tính độc hại của
ammoniac trong môi trường nước đối với tôm nuôi. Sự biến đổi của pH phụ thuộc
9
vào độ kiềm, sự phát triển của tảo, nước mưa Trong ao nuôi tảo phát triển mạnh
thường kéo theo sự không ổn định của pH
Ổn định pH là tăng cường hệ đệm cacbonate:
CO
2
+ HOH → H
2
CO
3
→ H+ + HCO
3
-
→ H
+
+ CO
3
2-
HOH → H

+
+ OH
-
Ban đêm tảo hô hấp mạnh nên sử dụng oxy và thải CO
2
khi đó trong nước sẽ
nhiều CO
2
phương trình cần bằng hệ đệm cacbonate như sau:
CO
2
+ H
2
O → H
2
CO
3
Như vậy H
+
sẽ dư ra và làm cho pH nước thấp do vậy buổi sáng ta thấy pH
thường thấp. Ban ngày tảo quang hợp sẽ tăng cường lấy CO
2
làm cho phương trình
cân bằng hệ đệm dịch chuyển ngược lại để tạo nhiều CO
2
cho tảo quang hợp, H
+
sẽ
lấy từ phản ứng (3.2). Như vậy sẽ dư OH
-

làm pH tăng cao, khi pH có sự thay đổi
đột ngột gây sốc cho tôm, đồng thời tăng cường tính độc của NH
3
và H
2
S.
* Độ kiềm (mg CaCO
3
/l)
Trong ao nuôi độ kiềm rất quan trọng như pH, độ kiềm được quyết định bởi
các ion cacbonate (CO
2
2-)
, bicacbonate (HCO
3
-
) và OH
-
Độ kiềm có mối liên quan mật thiết với quá trình lột xác của tôm. Nó được
ổn định nhờ hệ đệm cacbonat
Hệ đệm cacbonat trong ao như sau:
CO
2
+ HOH → H
2
CO
3
→ H
+
+ HCO

3
-
→ H
+
+ CO
3
2-
(3.1)
HOH → H
+
+ OH
-
(3.2)
Khi độ kiềm trong ao giảm, phản ứng sẽ xảy ra theo chiều thuận để tạo
thành CO
3
2-
và HCO
3
-
, lúc này phản ứng (3.1) sẽ cần nhiều ion H
+
, H
+
này sẽ được
lấy từ phản ứng (3.2), trong nước sẽ dư OH
-
, chính OH
-
sẽ làm cho pH tăng

Vì vậy để ổn định pH ta phải ổn định kiềm bằng cách bón vôi cacbonate
hoặc dolomite.
Khi bón vôi trong ao sẽ xảy ra sự phân ly các ion giúp bù đắp cho hệ đệm
CaCO
3
+ HOH + CO
2
→ Ca(HCO
3
)
2
→ Ca
2+
+ 2HCO
3
-
(3.3)
10
Khi bón vôi Dolomite phản ứng xảy ra như sau:
CaMg(CO
3
)
2
+ CO
2
+ HOH → Ca
2+
+ Mg
2+
+ 4HCO

3
-
(3.4)
Ở phản ứng (3.3) và (3.4) cho thấy lượng ion ở phản ứng (3.4) tạo ra gấp đôi
so với phản ứng (3.3), do vậy trong thực tế sử dụng vôi Dolomite sẽ tạo độ kiềm
nhanh hơn so với vôi Super canxi.
Độ kiềm còn liên quan đến sự lột xác của tôm, đối với tôm thẻ chân trăng do
tốc độ tăng trưởng nhanh nên tôm thường xuyên lột xác làm giảm độ kiềm. Để bù
đắp ta tích cực bón vôi.
* Độ mặn (S‰)
Độ mặn là yếu tố sinh thái có liên quan mật thiết đến đời sống thủy sinh vật,
mỗi sinh vật nói chung chỉ sống ở giới hạn độ mặn thích hợp. Đối với tôm, mỗi loài
có khoảng độ mặn thích hợp khác nhau và khoảng độ mặn thích ứng còn thay đổi
theo các giai đoạn phát triển.
1.2.3 Đặc điểm dinh dưỡng
Tôm thẻ chân trắng là loài ăn tạp, có thể ăn nhiều loại thức ăn có nguồn gốc
thực vật và động vật.
Ở giai đoạn ấu trùng chúng ăn thức ăn tự nhiên, chủ yếu là tảo đơn bào và
luân trùng (Thực vật phù du và động vật phù du). Trong sản xuất giống ta thường
bổ sung thức ăn công nghiệp, tảo khô, và các dinh dưỡng khác.
Trong khẩu phần thức ăn của tôm cũng cần một tỷ lệ thích hợp về hàm lượng
các chất dinh dưỡng như: protein, lippid, glucid, vitamin, muối khoáng… Chế độ
dinh dưỡng thiếu hoặc không cân đối đều ảnh hưởng đến tốc sinh trưởng và sức
khỏe của tôm. Thành phần dinh dưỡng thay đổi theo từng giai đoạn trong vòng đời
của tôm. Hàm lượng protein thích hợp trong khẩu phần ăn của chúng là 35% thấp
hơn so với tôm sú (40%). Khả năng chuyển hóa thức ăn của tôm he chân trắng
tương đối cao, cường độ bắt mồi cao, đặc biệt là vào ban đêm. Trong điều kiện nuôi
thương phẩm bình thường, lượng cho ăn một ngày chỉ cần 5% khối lượng thân
11
nhưng trong mùa vụ sinh sản, đặc biệt là giữa và cuối giai đoạn phát dục của buồng

trứng thì nhu cầu về lượng thức ăn hàng ngày của tôm tăng lên 3 – 5 lần[9].
1.2.4. Đặc điểm sinh sản
1.2.4.1. Mùa vụ sinh sản
Ngoài tự nhiên,tôm thẻ chân trắng thành thục sinh dục quanh năm. Mùa sinh
sản của tôm chân trắng có thể chênh lệch theo từng vùng, tùy vĩ độ như ở ven biển
phía bắc do tôm đẻ từ tháng 3 đến tháng 8 nhưng đẻ rộ vào trong năm tháng 4 – 5.
Ở Peru mùa tôm đẻ chủ yếu từ tháng 12 năm trước đến tháng 4 năm sau [2].
1.2.4.2. Khả năng sinh sản
Tôm chân trắng là loài thụ tinh ngoài, chúng có thể thành thục và đẻ trứng
quanh năm, các giai đoạn phát triển của ấu trùng cũng tương tự như tôm sú. Trong
điều kiện nuôi nhân tạo tôm chân trắng cũng có thể thành thục và đẻ trứng, vì vậy
hiện nay trên thế giới đã có nhiều công ty, xí nghiệp chuyên sản xuất, gia hoá giống
tôm bố mẹ đạt nhằm nâng cao chất lượng cao phục vụ cho nhu cầu sản xuất giống.
Trong điều kiện nuôi nhân tạo người ta đã sản xuất được đàn tôm bố mẹ thuần
chủng sạch bệnh và đàn tôm bố mẹ có khả năng kháng bệnh.
1.2.5. Đặc điểm sinh trưởng
Cũng giống như các loài tôm khác, tôm he chân trắng có vỏ cấu tạo bởi lớp
kitin. Do đó, trong quá trình sinh trưởng tôm phải trải qua nhiều lần lột xác. Tôm chân
trắng có tốc độ tăng trưởng nhanh hơn tôm sú ở giai đoạn đầu. Từ ngày thứ 20 trở đi,
mỗi tuần tôm có thể tăng từ 2 – 3g. Khi khối lượng tôm đạt 20g thì tốc độ tăng trưởng
chậm dần (khoảng 1g/tuần). Tôm cái lớn nhanh hơn tôm đực. Cũng giống như các loài
tôm khác, tôm he chân trắng có chu kì lột xác tăng dần theo thời gian phát triển. Quá
trình lột xác của tôm tùy thuộc vào điều kiện dinh dưỡng, điều kiện môi trường.
1.2.6 một số vấn đề về kỹ thuật nuôi tôm thẻ chân trắng
1.2.6.1 Quản lý môi trường
• Oxy hòa tan (DO)
12
Oxy hòa tan trong nước ao nhiều hay ít là vấn đề rất quan trọng đối với sinh
trưởng và phát triển của tôm. Khoảng 80% tổng lượng oxy trong ao do thực vật phù du
cung cấp, khoảng 15% từ quạt nước đưa vào và khoảng 5% từ không khí khuếch tán trực

tiếp vào nước [4].
Trong ao nuôi tôm, hàm lượng oxy hòa tan thấp sẽ làm tôm chậm lớn, có thể
gây chết tôm do thiếu dưỡng khí, một biểu hiện rõ nhận thấy khi thiếu oxy sẽ làm
tôm nổi đầu. Nuôi tôm với mật độ dày và tăng cường biện pháp cho ăn thức ăn bổ
sung là nguyên nhân chính làm tiêu hao oxy. Hàm lượng oxy hòa tan trong ao nuôi
tôm tốt nhất là > 4 mgO
2
/l. Nếu hàm lượng oxy hòa tan < 1,2 mgO
2
/l sẽ gây chết
tôm. Ngưỡng oxy còn phụ thuộc vào cỡ tôm, tôm càng lớn thì ngưỡng oxy càng
tăng dần.
Tôm he chân trắng thường lột xác đồng loạt vào ban đêm, thời điểm DO
xuống thấp, khi lột xác mang tôm hấp thu oxy kém nên nhu cầu oxy cần nhiều hơn
lúc bình thường, nếu thiếu oxy xảy ra lúc lột xác, tôm sẽ chết đồng loạt ở đáy ao (vì
quá trình lột xác sẽ sảy ra ở đáy ao). Cần quan tâm và cung cấp đầy đủ khi tôm lột xác [4].
• pH
pH có sự dao động trong ngày do mức độ quang hợp của tảo, những ngày pH có
biên độ dao động lớn cho thấy tảo phát triển mạnh hoặc tảo tàn.
pH biến động do các nguyên nhân sau:
pH thấp là do quá trình phân hủy của các hợp chất hữu cơ của vi khuẩn, do quá
trình hô hấp của tôm và các sinh vật khác
pH cao là do quá trình quang hợp của thực vật thủy sinh.
Quản lý pH thông qua quản lý mật độ tảo trong ao nuôi. Biện pháp quản lý pH là
bón các loại vôi Dolomite, CaCO
3
, CaO, Ca(OH)
2
với lượng từ 15 – 20 kg/1000 m
3

vào
lúc 20h trong suốt vụ nuôi [7].
• Độ kiềm
Độ kiềm giữ vai trò rất quan trọng trong việc duy trì hệ đệm của môi trường
nước, đây được xem là một trong những chỉ tiêu quan trọng duy trì được sự biến động
13
thấp nhất của pH nước ao nuôi, hạn chế tác hại của các chất độc sẵn có trong ao, nhằm
không tạo ra các sốc bất lợi cho tôm nuôi. Đối với vùng nước lợ và mặn độ kiềm ở trị số
lớn hơn 80 mg CaCO
3
/l được xem là thích hợp [9].
Nguyên nhân làm giảm độ kiềm trong các ao nuôi tôm he chân trắng là:
Đất ao bị xì phèn.
Mùa mưa, lượng nước mưa trong ao nhiều.
Trong những tháng đầu vụ nuôi, tôm thường xuyên lột vỏ.
Trong ao nuôi có nhiều ốc.
Bón vôi CaCO
3
, CaMg(CO
3
)
2
được xem là biện pháp hữu hiệu duy trì và làm
tăng độ kiềm.
• Độ mặn (S‰)
Độ mặn không ảnh hưởng nhiều đến sinh trưởng và tỷ lệ sống so với các yếu
tố môi trường khác. Ở tôm he, một phần quan trọng trong vòng đời tôm sống ở
vùng nước lợ, cửa sông nên tôm he là một loài rất rộng muối, chúng có thể tồn tại
trong ngưỡng độ mặn từ 0,5 – 45 ‰, thậm chí là môi trường nước ngọt, nhưng
khoảng độ mặn thích hợp cho tôm phát triển là 10 – 25 ‰.

• Tảo
Tảo là một thành phần sinh vật hết sức quan trọng trong ao nuôi tôm nói
riêng và ao nuôi thủy sản nói chung. Ngoài việc tạo nguồn dinh dưỡng cần thiết cho
giai đoạn đầu của tôm khi mới thả giống, tảo còn là nguồn cung cấp oxy hòa tan chủ
yếu cho quá trình hô hấp của tôm nuôi. Trong ao nuôi công nghiệp, tảo là yếu tố
sinh học trong quá trình tự làm sạch môi trường (nhà máy lọc sinh hoc), bởi sự hấp
thu mạnh các muối dinh dưỡng, đặc biệt là muối ammonia sản phẩm của quá trình
phân giải chất hữu cơ, thức ăn dư thừa, chất thải của tôm, hạn chế mức độ gây độc
của chúng, cung cấp một lượng lớn oxy cho ao, thúc đẩy quá trình phân hủy các
hợp chất hữu cơ tích tụ trong ao.
Tảo còn làm giảm cường độ ánh sang đi sâu vào nước ao, ngăn cản sự phát
triển của tảo đáy, tảo còn làm ổn định nhiệt độ trong ao và góp phần lớn vào việc
điều chỉnh giá trị pH trong ao nuôi tôm.
14
Bên cạnh đó, trong các ao nuôi công nghiệp thường có hiện tượng thừa dinh
dưỡng do thức ăn và các chất hữu cơ khác, gây nên hiện tượng nở hoa, gây ra một
số hậu quả cho ao nuôi tôm, không chỉ các chất dinh dưỡng không được hấp thụ mà
xác chết của chúng sẽ lắng tụ ở đáy ao, phủ lên đáy một lớp chất hữu cơ đang phân
hủy . Tất cả những hậu quả do tảo chết sẽ gây ra một môi trường hết sức căng
thẳng, thậm chí gây hại trực tiếp cho tôm. Mật độ tảo cao có thể làm giảm hàm
lượng oxy trong nước vào ban đêm do sự hô hấp. Nhưng mật độ tảo thấp, pH và
oxy hòa tan có thể được ổn định hơn nhưng lại không phù hợp cho tôm nuôi. Do đó,
điều chỉnh tảo để ổn định môi trường là việc làm tối cần thiết cho cả vụ nuôi.
1.2.6.2 Thức ăn
Thức ăn cho tôm chiếm phần chính của giá thành sản phẩm, nuôi thâm canh
chi phí thức ăn chiếm 40 – 50 % trong tổng chi phí sản xuất. Do vậy sử dụng thức
ăn có chất lượng tốt sẽ cải thiện quá trình sản xuất, nâng cao lợi nhuận, đồng thời
giảm tối thiểu sự ô nhiễm môi trường ở các trại nuôi [8]
15
CHƯƠNG II: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1 Địa điểm, thời gian và đối tượng nghiên cứu
2.1.1 Địa điểm nghiên cứu :
Đề tài được thực hiện tại Công ty TNHH Thông Thuận xã Ninh Quang – Thị
xã Ninh Hòa – Tỉnh Khánh Hòa
2.1.2. Thời gian nghiên cứu :
Đề tài được thực hiện từ ngày 21/2/2012 đến ngày 4/6/2012.
2.1.3. Đối tượng nghiên cứu :
Tôm he chân trắng (Penaeus vannamei Boone, 1931)
2.2 Sơ đồ khối nội dung nghiên cứu
16

Hình 2.1 :Sơ đồ khối nội dung nghiên cứu
Tìm hiểu kỹ thuật nuôi thương phẩm tôm he chân trắng (Penaeus
vannamei Boone, 1931) tại Ninh Hòa –Khánh Hòa
Hệ thống công
trình và kỹ thuật
chuẩn bị ao nuôi
Kỹ thuật chọn
giống và thả giống
Kỹ thuật chăm sóc và quản lý
ao nuôi
Hệ
thống
công
trình
ao nuôi
Kỹ
thuật
chuẩn
bị ao

nuôi
Kỹ
thuật
chọn
giống
Kỹ
thuật
thả
giống
Thức
ăn và
chế độ
cho ăn
Quản
lý ao
nuôi
Phòng
và trị
bệnh
Thu hoạch và đánh giá hiệu quả kinh tế
Kết luận và đề xuất ý kiến
17
2.3 Phương pháp thu thập số liệu
2.3.1 Thu thập số liệu sơ cấp
Thông qua quá trình trưc tiếp tham gia nuôi thương phẩm tôm he chân trắng
tại Ninh Hòa– Khánh Hòa. Tìm hiểu thông tin qua kỹ sư, công nhân tại ao nuôi.
2.3.2 Thu thập số liệu thứ cấp
Tìm hiểu thông qua các tài liêu, sách báo, tạp chí, kết quả nghiên cứu và báo
cáo của các cơ quan chức năng .
2.3.3 Phương pháp xác định các yếu tố môi trường ao nuôi

Bảng 2.1 : Các thiết bị đo thông số môi trường
STT Yếu tố Dụng cụ (sai số) Thời điểm đo Ghi chú
1 pH Test so màu
6h và 15h
(2lần/ngày)
Đo hàng ngày
2 Độ mặn Khúc xạ kế 6h Đo 1tuần/lần
3 Độ kiềm Test độ kiềm 6h Đo hàng ngày
4 Độ sâu Thước gỗ (1cm) 6h Đo 1tuần/lần
5 Độ trong Đĩa Secchi (1cm) 15h Đo 1ngày/lần
6 DO Test O
2
phương pháp so màu
6h và 15h
(2lần/ngày)
Đo hàng ngày
7 Màu nước Trực quan 15h Hàng ngày
2.4 Phương pháp xử lý số liệu
2.4.1 Xử lý số liệu
Tất cả các số liệu được sử lý bằng phần mềm Microsoft Excel 2007.
2.4.2 Phương pháp xác định các thông số lỹ thuật
• Tốc độ sinh trưởng đặc trưng chiều dài của tôm (SGR):
SGR = (LnL
2
– LnL
1)
/(t
2
– t
1)

x 100
18
Trong đó :
SGR: tốc độ sinh trưởng đặc trưng về chiều dài (%/ngày).
L
1
: chiều dài trung bình tại thời điểm t
1
(cm).
L
2
: chiều dài trung bình tại thời điểm t
2
(cm).
t
1
: thời gian lúc kiểm tra L
1
(ngày).
t
2
: thời gian lúc kiểm tra L
2
(ngày).
• Tốc độ sinh trưởng đặc trưng khối lượng của tôm (ADG):
ADG = (LnW
2
– LnW
1)
/(t

2
– t
1)
x 100
Trong đó:
ADG: tốc độ sinh trưởng vế khối lượng (%/ngày).
W
1
: khối lượng trung bình tại thời điểm t
1
(gram).
W
2
: khối lương trung bình tại thời điểm t
2
(gram).
t
1
: thời gian lúc kiểm tra W
1
(ngày).
t
2
: thời gian lúc kiểm tra W
2
(ngày).
• Ước lượng tỷ lệ sống của tôm.
T= (n x s/S x N)x 100%
Trong đó :
T : tỷ lệ sông (%)

n : tổng số tôm thu được của các chài (con)
s: tổng diện tích các lần chài (m
2
)
S: diện tích ao nuôi (m
2
)
N: số tôm thả lúc đầu (con).
• Ước lượng tổng khối lượng tôm trong ao.
M = (m x T x N)/1000
19
Trong đó:
M: Tổng khối lượng tôm trong ao nuôi.
m: Khối lượng trung bình của tôm (g/con).
T: Tỷ lệ sống tại thời điểm kiểm tra (%).
N: Số tôm thả lúc đầu (con).
• Tính hệ số chuyển đổi thức ăn (FCR).
FCR tính đến ngày kiểm tra:
FCR = (W
2
– W1)/(M
2
– M
1
)
Trong đó:
W
1
: Tổng khối lượng thức ăn đã sử dụng tại thời điểm kiểm tra trước (kg)
W

2
: Tổng khối lượng thức ăn đã sử dụng tại thời điểm kiểm tra sau (kg)
M
1
: Tổng khối lượng tôm tại thời điểm kiểm tra trước (kg)
M
2
: Tổng khối lượng tôm tại thời điểm kiểm tra sau (kg).
FCR của toàn bộ vụ nuôi:
FCR= B/(W
2
– W
1)

Trong đó:
B: khối lượng thức ăn sử dụng trong suốt vụ nuôi (kg)
W
2
: khối lương tôm lúc thu hoạch (kg)
W
1
: khối lương tôm khi thả nuôi (kg).
20
CHƯƠNG III : KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1 Điều kiện tự nhiên của Ninh Hòa – Khánh Hòa
3.1.1 Vị trí địa lý
Ninh Hòa nằm trong tỉnh Khánh Hòa, rộng 1197,77 km
2
, phía bắc giáp
huyện Vạn Ninh, phía đông giáp biển Đông, phía nam giáp thành phố Nha Trang,

huyện Diên Khánh và huyện Khánh Vĩnh, phía tây giáp tỉnh Đak Lak.
Thị xã Ninh Hòa nằm tại ngã ba nơi giao nhau giữa quốc lộ 1 và quốc lộ 26
đi Buôn Ma Thuột. Trung tâm thị xã cách thành phố Nha Trang 33 km, cách thị trấn
Vạn Giã (huyện Vạn Ninh) 27 km, cách Buôn Ma Thuột 164 km.
Hình 3.1: Bản đồ hành chính thị xã Ninh Hòa
3.1.2 Điều kiện khí hậu,thủy văn
Thị xã Ninh Hòa là khu vực thuộc khí hậu nhiệt đới quanh năm gió mùa
gồm : gió nồm, gió nam (gió Lào) và gió bấc. Nhiệt độ trung bình của khu vực này
là 26,6
o
c, lượng mưa trung bình hàng năm là 1.350 mm. Hàng năm mưa nhiều vào
tháng mười và tháng mười một thường gây lũ lụt lớn. Mùa khô nắng gắt, gió nam

×