Tải bản đầy đủ (.pdf) (56 trang)

hiệu quả của việc hướng dẫn chăm sóc cho cán bộ công nhân viên bị viêm mũi dị ứng tại trung tâm y tế vườn thú hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 56 trang )

1

Đặt vấn đề

Viêm mũi dị ứng là biểu hiện tại chỗ ở mũi của bệnh
dị ứng toàn thân do niêm mạc mũi trở nên quá nhạy cảm
với các tác nhân gây bệnh (dị nguyên).[7]
T l bnh viờm mi d ng M chim 20%; n chim 26%; Phỏp
chim 20-25% dõn s.[3]
Vit nam, 12,3% dõn s mc bnh viờm mi d ứng v t l ngy cng
tng.
cỏc nc Tõy u t l cụng nhõn lm vic ti cỏc vn thỳ mc viờm
mi d ng chim 30-40%, cũn Vit nam l 70%.[12]
Viờm mi d ng tuy khụng phi l bnh lý nh hng ti tớnh mng nhng
bnh li lm suy gim n cht lng cuc sng. Ngi mc viờm mi d ng
cng s gim kh nng tp trung, khi giao tip b cn tr do thng xuyờn ht
hi, chy mi. c tớnh mi nm chi phớ cho vic khỏm, iu tr bnh viờm mi
d ng khong 4,5 t USD.[2]
Vn thỳ H ni hin cú hn 1.200 cỏn b cụng nhõn viờn. Lng cụng
nhõn trong Vn thỳ tớnh trung bỡnh khong 2 triu ng/thỏng/ngi nờn mc
viờm mi d ng khú cú iu kin cha tr bnh. Vic tỡm ra bin phỏp phũng cho
cỏn b cụng nhõn viờn Vn thỳ gim t l mc viờm mi d ng ang l nhu
cu bc thit. Chớnh vỡ vy tụi tin hnh nghiờn cu ti:
Hiu qu ca vic hng dn chăm sóc cho cỏc cỏn b cụng nhõn viờn
b viờm mi d ng ti Trung tõm Y t Vn thỳ H Ni vi hai mc tiờu:
1. Xỏc nh mt s yu t nguy c n bnh viờm mi d ng ca cỏn b
cụng nhõn viờn ti Vn thỳ H ni t thỏng 12/2009 n 12/2011.
2. ỏnh giỏ hiu qu ca vic hng dn chăm sóc cho cỏn b cụng nhõn
viờn b viờm mi d ng ti Vn thỳ H Ni t 12/2009 n 12/2011.




2


Chng 1
TNG QUAN

1. một số yếu tố liên quan đến bệnh viêm mũi dị ứng
1.1. Một số đặc điểm về giải phẫu mũi
Mũi:[10], [11]
Phần đầu của đờng hô hấp là mũi đợc ngăn thnh hai
hc theo chiều dọc bởi vách mũi.

Hình 1.1. Thiết đồ cắt ngang qua ổ mũi [5]

Mỗi nửa của ổ mũi có một trần, một sàn, thành
ngoài và thành trong.
3

- Trần : nằm ngang ở phần trung tâm nhng chạy
dốc xuống dới ở trớc và ở sau.
- Sàn : sàn ổ mũi thì nhẵn, lõm theo chiều ngang và
dốc lên trên từ lỗ mũi trớc tới lỗ mũi sau, c to bi
xng khu cỏi cng v gai khu cỏi ca xng hm trờn.
- Thành trong là vách mũi nằm giữa trần và sàn.
Vách mũi là một lá xơng mỏng với một chỗ khuyết rộng
ở phía trớc đợc lấp đầy bởi sụn vách mũi. Vách mũi
thờng lệch - mà thờng là sang trái. õy chớnh l yu t
thun li gõy viờm mi d ng.
- Thành ngoài mũi có ba xoăn mũi.

+ Xoăn mũi dới là một xơng độc lập, mỏng, cong
tiếp khớp với mặt trong của xơng hàm trên và mảnh
thẳng đứng của xơng khẩu cái. Cun di gm niờm mc v t
chc cng. Khi b kớch thớch bi cỏc yu t d ng lm cun mi n ra gõy ngt
tc mi.
+ Xoăn mũi giữa là một mỏm hớng vào trong của mê
đạo sàng, và mở rộng ra sau để tiếp khớp với mảnh
thẳng đứng xơng khẩu cái. Vùng bên dới xoăn mũi giữa
là ngách mũi giữa.
+ Xoăn mũi trên là một mảnh xng nhỏ, ở phía sau
trên xoăn mũi giữa. ở viờm mi d ng nu gõy thoỏi húa niờm mc
vựng ny gõy mt ngi.
- Các động mạch cấp máu cho ổ mũi là các nhánh của
động mạch mắt, hàm trên và mặt.
- Thần kinh của mũi: Cảm giác liên quan đến ngửi do
các thần kinh khứu thu nhận[8].
1.2. Sinh lý chức năng niêm mạc mũi:
- Mi cú ba chc nng chớnh:[10],[11]
+ Chc nng hụ hp.
4

+ Chc nng khu giỏc.
+ Chc nng bo v.
- Ngoi ra cũn cú 2 chc nng ph l: chc nng phỏt õm v chc nng
thm m
- Tt c hc mi c ph lờn bng mt lp niờm mc c bit, gi l niờm
mc mi trong ú gm cú t bo lụng chuyn cú tuyn nhy. Niờm mc ny cú
hai phn khỏc nhau.
Phn trờn, t lng cun gia tr lờn l vựng khu giỏc. Niờm mc õy
nhn v mu hng nht. Riờng niờm mc ca cun trờn thỡ khụng cú t chc

cng nhng li cú vt vng cha ng t bo khu giỏc. Vt vng ny lan sang
n bờn niờm mc vỏch ngn ca khe khu giỏc.
Vựng di, t cun di tr xung gi l vựng hụ hp. Niờm mc õy
dy, mu hng, cú nhiu tuyn tit nhy v t bo cú lụng chuyn. Các yếu
tố dị nguyên sẽ tác động vào hệ thống niêm mạc này gây
ra biểu hiện viêm mũi dị ứng.

Hình 1.2. Các chức năng sinh lý của mũi [9]
Da

Tầng ngửi

Thở

Cộng hởng

Điều hòa không khí
Lọc
Vận chuyển chất
nhầy
Diệt khuẩn
5

1.2.1. Chøc n¨ng h« hÊp:
Mũi đóng vai trò quan trọng với việc hô hấp thông thường. Nó đóng vai trò
trong việc làm ấm và làm ẩm không khí đồng thời cũng đóng vai trò như một
điện trở trong việc hô hấp. Nhịp thở trung bình của một người là 12 đến 24
lần/phút do đó mỗi dòng khí có khoảng 15 đến 30 lít/phút. Sự chuyển động hỗn
độn của dòng khí trong mũi làm cho khí sẽ tiếp xúc được rất nhiều với niêm mạc
mũi và làm cho việc làm ấm và làm ẩm không khí trở nên dễ dàng hơn.[11]

1.2.1.1. Chức năng làm ẩm không khí:
Mũi có khả năng duy trì độ ẩm không khí khi thở vào là 85% bất kể độ ẩm
của môi trường là bao nhiêu đi nữa. Điều này rất quan trọng trong việc chống lại
hiện tượng khô đường hô hấp dưới trong quá trình thở. Tuy nhiên, ở những vùng
khí hậu hanh khô, mũi không thể thực hiện được chức năng quan trọng này.
Việc làm ẩm này chủ yếu do sự thẩm thấu từng ít một từ niêm dịch được
tạo ra bởi tế bào Goblet, một phần nhỏ là do tuyến tiết nước, tiết nhầy.[11]
1.2.1.2. Chøc n¨ng lµm Êm không khÝ:
Hệ thống mạch máu phong phú ở mũi làm cho việc sưởi ấm luồng khí vào
mũi dễ dàng, đồng thời cũng làm dễ dàng cho việc trao đổi khí ở các phế nang
trong quá trình hô hấp. Khí khi qua mũi sẽ được sưởi ấm ở nhiệt độ 25-37 độ.
Không khí xuống đến hầu tiếp tục được đưa về nhiệt độ gần nhiệt độ của cơ thể.
1.2.2. Chøc n¨ng khøu gi¸c:
Các nghiên cứu thực nghieemjcho thấy khi dòng khí đi vào mũi thì chỉ có
15% đi qua vùng khứu giác. Các chất bay hơi nằm trong dòng khí đến vùng khứu
giác sẽ tiếp xúc với lớp chất nhầy nằm trên bề mặt biểu mô khứu giác. Các chất
này phải hòa tan được vào lớp chất nhầy và tiếp xúc với các receptor của tế bào
khứu giác nằm trong biểu mô khứu giác. Từ đây các tín hiệu được xử lý và
truyền về hành khứu rồi đến trung tâm ngửi thứ hai và cuồi vùng là ngửi ở vỏ
não.[11]
1.2.3. Chøc n¨ng b¶o vÖ:
Mũi và xoang đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ cơ thể chống lại
những tác nhân có hại trong không khí mà chúng ta hít thở. Mũi và xoang thực
hiện chức năng này bằng các cơ chế sau:
6

1.2.3.1. C ch lc:
Cỏc lụng mi nm l mi ngoi s l nhng mng lc u tiờn kc
khụng khớ khi hớt vo. Ngoi ra, l mi ngoi c bo v bi lp biu mụ lỏt
tng sng húa cú cỏc tuyn m hụi v tuyn bó nm ri rỏc cú tỏc dng o thi

d vt ra khi mi.[11]

1.2.3.2. C ch ht hi:
õy l phn x ti ch i vi cỏc tỏc nhõn kớch thớch v cỏc tỏc nhõn c
hi trong khụng khớ. Ht hi rt hiu qu trong vic y cỏc tỏc nhõn kớch thớch
khỏc ra ngoi. õy l s phn ng mt cỏch giỏn tip ca cỏc si ca thn kinh V
vi cỏc si ra i n cỏc mch mỏu v cỏc tuyn gõy nờn s tng tit dch nhy
v sung huyt.[11]
2 . một số yếu tố THờNG GP GâY VIêM MũI D NG:
2.1. Yếu tố di truyền:
Gia đình có bố hoặc mẹ bị dị ứng hoặc trong phả hệ
có ngời bị dị ứng. Theo các cuộc điều tra cho thấy,
nếu mẹ có bệnh dị ứng thì tỷ lệ bệnh này ở con cái họ
tới 65%, do đó có thể thấy yếu tố di truyền có liên
quan mật thiết tới việc biểu hiện viêm mũi dị ứng [2].
2.2. Tiếp xúc với dị nguyên:
Bệnh viêm mũi dị ứng thờng xuất hiện khi ngời
bệnh tiếp xúc với dị nguyên.
Dị nguyên chia thành 2 nhóm lớn : ngoại sinh và nội
sinh. Dị nguyên ngoại sinh có nguồn gốc từ môi trờng.
Dị nguyên nội sinh là dị nguyên đợc hình thành ngay
trong cơ thể còn gọi là tự dị nguyên.
Đặc tính cơ bản của dị nguyên là có tính kháng thể
tức là có khả năng hình thành kháng thể trong cơ thể,
kết hợp với kháng nguyên đặc hiệu và phản ứng kết hợp
7

này gây nên tình trạng dị ứng.[4]
2.2.1. Dị nguyên ngoại sinh
Dị nguyên ngoại sinh gồm

hai loại:
- Dị nguyên ngoại sinh
không gây nhiễm
trùng.
- Dị nguyên ngoại sinh
gây nhiễm trùng.

Hỡnh 1.3: Mt s d nguyờn ngoi sinh

Trong môi trờng vờn thú, có nhiều dị nguyên đặc
trng nh lông thú vật, phân thú, mựi ca ng vt, thuc sõu,
mựi cng rónh, ao h, khớ than t ong
Dị nguyên ngoại sinh gây nhiễm trùng là virus, vi
khuẩn. Bng nhng nghiên cu và th nghim khoa hc,
ngi ta thy a phn nguyên nhân gây ra viêm mũi họng
là các virus. Mt s loi virus rất in hình nh:
virus Rhino, Corona, á cúm Parainfluenza, Adeno, virus
hô hp hợp bào RSV.
Nhóm virus trên gây bệnh bằng cách c trú ở chất
nhầy niêm mạc mũi họng. Chúng sẽ nằm ở đó, xâm nhập
vào tế bào niêm mạc, nhân bản rồi phá huỷ tế bào và
lây lan sang tế bào bên cạnh. Cơ thể sẽ kháng cự lại
với các kháng thể IgA sẵn có và đội quân bạch cầu bảo
vệ [6]. Thông thờng sẽ có mt vài t bào niêm mc hô hp
b tn thng và b virus phá hu nhng sau khong 2
8

tun lp t bào mi li mc lên và y lại virus. Nhng
trong mt s trng hp, c th tiêu dit không hiu
qu, virus t ng hô hp trên s nhân bn và xâm nhp

xung tn ng hô hp di và vào máu gây nhiu bnh
bin th khác. Một số loại vi khuẩn cũng thờng gặp
trong bệnh viêm mũi họng là liên cầu khuẩn tan máu
nhóm A, phế cầu khuẩn, Haemophilus influenzae
Ngoài ra chúng ta có th gp mt s loi vi khun
khác nh liên cu khun tan máu nhóm A, ph cu khun,
Haemophilus influenzae, mt s loi nm
Trong trng hp cn nguyên do vi khun thì ít khi
vi khun gây bnh mt mình mà chúng thng c khi
phát bng s nhim và gây viêm ca mt loi virus trc
ó. T l cao thuc v liên cu khun tan máu nhóm A.
ây là vi khun hàng u gây bin chng viêm cu thn
cp tr em t mt viêm hng thông thng.[4], [8]
2.2.2. Dị nguyên nội sinh
Dị nguyên nội sinh là những dị nguyên hình thành ngay
trong cơ thể. Protein của cơ thể trong những điều kiện nhất
định trở thành protein lạ với cơ thể. Tuy nhiên đây là
dị nguyên khó có thể can thiệp đợcnên nếu viêm mũi dị ứng
do dị nguyên loại này chỉ có thể điều trị bằng thuốc.[4]

2.3. Yếu tố khí hậu môi trờng
Yếu tố môi trờng trong Vờn thú ảnh hởng rất
lớn đến những cán bộ công nhân bị viêm mũi dị ứng.
Những thay đổi thời tiết đột ngột, môi trờng ô nhiễm
kích thích niêm mạc mũi tạo điều kiện cho viêm mũi dị
ứng xuất hiện.

9

3. những phơng pháp phòng bệnh viêm mũi dị ứng:

(Phơng pháp điều trị không dùng thuốc)
Các phơng pháp điều trị nội khoa nói chung là
tốt, đạt hiệu quả ngay nhờ cắt cơn nhanh nhng việc
điều trị thờng kéo dài gây tốn kém về thời gian và cả
kinh tế của ngời bệnh. Chính vì thế một số biện pháp
phòng tránh viêm mũi dị ứng đợc đề cao.[3], [7]
- Phòng tránh dị nguyên và kích thích: Cần xác định
chính xác dị nguyên gây bệnh để có biện pháp phòng
ngừa:
+ Đeo khẩu trang và các dụng cụ bảo hộ lao động
khác khi làm việc. Có thể làm ẩm khẩu trang khi đeo để
hạn chế các tạp chất vào mũi. Khẩu trang nên thay,
giặt hàng ngày. Phơi ở chỗ cao và có nắng.
Khẩu trang đạt tiêu chuẩn nên có: gồm một lớp sợi
lọc tổng hợp ở giữa và hai lớp vải sợi bao bên ngoài (
có khoảng trống hô hấp), vật liệu mềm, xốp, tiếp xúc
với sống mũi và kẹp nhôm mặt ngoài Lớp lọc sợi tổng
hợp đóng vai trò chủ yếu để ngăn giữ bụi trong khoảng
trống còn lại giữa các sợi lọc do quá trình bụi lắng
đọng do trọng lợng.
+ Thực hiện đúng nội quy an toàn lao động.
+ Tắm gội sạch sẽ (để loại hết bụi trên tóc, trên
da) sau khi lao động.
+ Vệ sinh môi trờng lao động: vệ sinh văn phòng,
nơi làm việc. Không nên dùng thảm và nệm ghế bằng vải.
Ngoài ra, bệnh nhân cần hạn chế tối đa sự tiếp xúc
với khói thuốc, khói xe, nớc hoa, hơng liệu và các
chất nặng mùi khác. i vi d ng ngh nghip, nu
không th i ngh, nên dùng khu trang, mt n hoc s
dng các vt liu thay th [4].

10
- Giáo dục ngời bệnh: do bệnh VMDƯ là sự kết hợp của
nhiều yếu tố nên bệnh nhân cần hiểu biết để tham gia và
tuân thủ cách điều trị, tự bản thân biết cách phòng
tránh dị nguyên hoặc tự làm giảm các nồng độ dị nguyên
trong môi trờng. Giáo dục và t vấn để bệnh nhân biết
khi nào cần uống thuốc và uống đúng theo hớng dẫn nhất
phòng tai biến có thể xảy ra, tăng cờng tập thể dục,
phối hợp chế độ ăn uống, sinh hoạt điều độ để tăng sức
đề kháng cho cơ thể.
Rửa mũi hàng ngày bằng nớc muối sinh lý mang lại
hiệu quả phòng bệnh cao:
Tác dụng của nớc muối sinh lý:
+ Dung dch nc mui 0,9% (ng trng) có áp sut
thm thu xp x vi dch trong c th. Nc mui sinh lý
thng c dùng cung cp nc cng nh cht in gii
, dùng ra mi thích hp cho mi la tui k c tr
em.
+ Làm cho dch mi loãng ra và ra loi b các cht
bi bn, d vt bám mi, loi b dch m.
+ Có tác dụng sát khuẩn nhẹ do tác dụng của muối.
+ Giúp niêm mc mi tr li trng thái bình thng
do tác động trực tiếp lên lớp biểu mô niêm mạc mũi.
Trên thế giới đã có nhiều nớc nghiên cứu về hiệu
quả điều trị không dùng thuốc cho căn bệnh này. Tuy
nhiên mỗi nghiên cứu đều cho thấy phơng pháp này có
những u điểm và hạn chế nhất định.
Cụ thể các phơng pháp nghiên cứu không dùng thuốc
trên thế giới là:
Năm 2005, Garavello nghiên cứu trên 150 bệnh nhân

trong vòng hai năm về phòng viêm mũi dị ứng bằng các
biện pháp không dùng thuốc. Kết quả cho thấy khoảng
11
80% số bệnh nhân cải thiện đợc các triệu chứng của
viêm mũi dị ứng (ngạt tắc mũi, chảy mũi và ngứa mũi).
Tuy nhiên hạn chế của nghiên cứu là đối tợng nghiên
cứu tơng đối nhỏ, cha tìm hiểu đợc hết các yếu tố
nguy cơ tới bệnh viêm mũi dị ứng [13].
Nghiên cứu của Skoner (2001) về hiệu quả của việc
t vấn không dùng thuốc nh: hạn chế tiếp xúc và cách
ly nguồn dị nguyên kết hợp chế độ ăn uống, tập luyện
năng cao thể trạng và rửa mũi bằng nớc muối sinh lý
trên những bệnh nhân bị viêm mũi dị ứng. Kết quả cho
tỷ lệ bệnh nhân sau khi đợc điều trị có thay đổi hình
thái niêm mạc cuốn cao chiếm 88% và tỷ lệ tiến triển
thành polyp chiếm rất thấp [14].
Nghiên cứu của J. Bousque (2008) thì chảy nớc mũi
gặp nhiều ở bệnh nhân bị viêm mũi dị ứng chiếm 50%
nhng sau khi điều trị chăm sóc t vấn không dùng
thuốc thì tỷ lệ này giảm rõ rệt còn 20% [15].
Tại Việt nam:
Theo nghiên cứu của Lê Đình Hng về cách chăm sóc
và t vấn không dùng thuốc cho bệnh nhân viêm mũi dị
ứng nh: Tránh tiếp xúc với dị nguyên nh bụi nhà,
phấn hoa, lông chó mèo, vệ sinh nhà cửa, đeo khẩu
trang, rửa mũi hàng ngày bằng nớc muối sinh lý 0,9%
thì các triệu chứng của viêm mũi dị ứng trớc và sau
điều trị đã giảm. Triệu chứng chảy mũi giảm từ 64%
xuống còn 26,7%.[4]
Cũng theo nghiên cứu của Nguyễn Năng An thì ở

những bệnh nhân có tiếp xúc với bụi bông có sử dụng
nhiều loại thuốc xịt mũi co mạch kéo dài làm thoái hoá
và phì đại cuốn thì tỷ lệ ngạt nặng giảm ở mức độ ít
hoặc không giảm là 46,7% [1] .
Tăng cờng sức khoẻ cho bệnh nhân
12
- Tập thể dục : Tập thể dục đều
đặn giúp cải thiện tình trạng sức khỏe,
tăng miễm dịch và nguồn ôxy cho não và
các phần cơ thế khác. Để đạt được hiệu
quả thật sự bạn nên tập thể dục hàng
ngày, mỗi lần nửa tiếng trở lên như đi bộ
nhanh, đạp xe, tập Yoga, khiêu vũ… là
cách để chúng ta có được sức khỏe dẻo
dai nhất. Hình 1.4: Tập thể dục
- Ăn nhẹ : Ăn quá nhiều trong một bữa sẽ khiến bạn cảm thấy uể oải chậm
chạp sau khi ăn. Vì vậy, nên điều chỉnh sao cho lượng thức ăn vừa đủ trong một
bữa. Ăn tăng hoa quả, trái cây vì chứa nhiều vitamin B1, C … tăng sức đề kháng
cho cơ thể, dùng tăng nước ép từ các loại trái cây.






Hình 1.5: Trái cây, hoa quả
Ăn khi thức ăn đang còn nóng. Theo quan điểm của đông y thì khi bị cảm
lạnh sẽ có những triệu chứng như đau đầu, hắt hơi, sổ mũi, chảy nước mũi. Lúc
đó nên ăn thức ăn mềm, nóng như cháo hành nhiều rau tía tô, ăn phở bò có gừng
thái chỉ (ăn thật nóng để cơ thể cân bằng được thân nhiệt). Nếu có thể sau khi

tắm gội xong ta ăn luôn một bát cháo (có hành, tía tô càng tốt), phở (có chút
gừng thái chỉ), một cốc sữa thật nóng hoặc có thể đắp chăn một lúc để cơ thể ấm
lại.
- Giữ ấm đôi chân: gan bàn chân
như một cơ thể thu nhỏ. Để tránh để cơ
thể tiếp tục bị ngấm lạnh, ngâm chân
bằng nước ấm khoảng 37
0
có pha chút
13
muối và gừng, hoặc có thể cho các vỏ cam, chanh vào. Ngày nào cũng có thể làm
được, mỗi lần ngâm 15 phút.
Hình 1.6: Ngâm chân bằng nước ấm
- Giữ ấm cơ thể: Tránh tắm và gội đầu cùng một lúc khi cơ thể có hiện
tượng sổ mũi, ngứa mũi, hắt hơi, ngạt mũi; Tránh ra chỗ gió lùa ngay sau khi
tắm, gội. Có thể xông mũi bằng nước nóng ngâm vài lát gừng nướng, vừa hít hơi
vừa uống.
- Không bỏ bữa : Đường huyết thấp là nguyên nhân làm yếu sức mạnh tinh
thần và thể chất. Vì thế, dù không thấy đói vào giờ ăn bạn cũng nên ăn một chút
gì đó, dù là trái cây.
- Không dùng chất kích thích: Ca-phê-in
có trong cà phê, trà, sô cô la giúp tỉnh táo nhanh
nhưng lại gây kích thích não và mất ngủ. Chỉ nên
uống một hoặc hai ngụm vào buổi sáng và không
nên dùng sau bữa cơm trưa.
Hình 1.7: Cà phê
- Uống nhiều nước: Nhằm giúp cơ thể bài tiết chất thải trong quá trình tạo
năng lượng cho cơ thể, nên giữ cơ thể trong tình trạng đủ nước.
- Nướng quả bồ kết trên than hoa để đỡ ngạt mũi, diệt vi-rus.
- Nghỉ ngơi thư giãn: Một vài liệu pháp sơ khởi có thể rất hữu ích trong

việc giúp cơ thể thư giãn. Xoa bóp bình thường và xoa bóp bằng tinh dầu không
chỉ tốt cho việc thư giãn mà còn tiếp thêm sức lực. Xoa bóp với tinh dầu bạc hà,
dầu khuynh diệp có thể tạo ra hưng phấn [10].








14
Hình 1.8: Nghỉ ngơi thư giãn
15
Chơng 2
Đối tợng và phơng pháp nghiên cứu

2.1. Đối tợng nghiên cứu
2.1.1. Đối tợng nghiên cứu
- Cán bộ công nhân viên đang làm việc tại Vờn thú
Hà nôi đã đợc chẩn đoán là viêm mũi dị ứng tại bệnh
viện Tai Mũi Hng TW.
- Có 30 CBCNV đợc chẩn đoán xác định là viêm mũi
dị ứng.
- Có độ tuổi từ 18-60.
- Thời điểm nghiên cứu từ tháng 12/2009 đến
12/2011.
2.1.2. Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân vào nghiên cứu
- Cán b công nhân viên c chn oỏn là viêm mi d
dng t tháng 12/2009 đến tháng 12/2011.

- Các cán bộ công nhân viên này tự nguyện tham gia
vào quy trình rửa mũi.
- Đợc hớng dẫn các biện pháp phòng tránh mà yêu
cầu đa ra.
- Tinh thần bình thờng.
- Không có các bệnh khác của mũi.
- Có hồ sơ theo dõi định kỳ lu tại Trung tâm
Y tế Vờn Thú Hà Nội.
2.1.3. Tiêu chuẩn loại trừ khỏi nghiên cứu
- Các cán bộ công nhân viên cha đợc chẩn đoán
xác định bệnh VMDƯ
- Không tham gia đều vào quá trình tập luyện > 3
lần/tuần.
2.2 Thời gian và địa điểm nghiên cứu
- Thời gian nghiên cứu: từ tháng 12/2009 đến tháng
16
12/2011
- Địa điểm nghiên cứu: Tại Trung tâm Y tế Vờn thú
Hà nội, sau khi đã đợc khám và chẩn đoán xác định tại
Bệnh viện Tai Mũi Họng TW.
2.3. Thiết kế nghiên cứu
Thử nghiệm lâm sàng:
2.3.1 Sử dụng cho mục tiêu 1: Mô tả.
2.3.2 Sử dụng cho mục tiêu 2: can thiệp và so
sánh trớc sau.
2.4. phơng pháp chọn mẫu và cách chọn Mẫu
Chn mu toàn bộ: cỏc i tng tiờu chun la chn (30 cán
bộ công nhân viên) đợc chẩn đoán xác định mc bnh VMDƯ
đang làm việc tại Vờn thú Hà nội.
2.5. thiết kế nghiên cứu và các tham số nghiên cứu :

2.5.1. Công cụ nghiên cứu
- Hồ sơ bệnh án.
- S theo dừi khỏm sc khe nh k.
- Cỏc kt quả xét nghiệm ca CBCNV c lm ti bnh vin.
- Mẫu phiếu trả lời
2.5.2. Thiết kế nghiên cứu mục tiêu 1:
Về một số yếu tố nguy cơ đến bệnh VMDƯ tại Vờn
thú Hà nội :
- Tuổi.
- Giới.
- Trình độ học vấn.
- Vị trí công việc : Quản lý chung, công nhân
trực tiếp nuôi thú, công nhân quét rác, nhà
bếp.
- Tiền sử dị ứng : tiền sử gia đình, bản thân.
- Yếu tố gây dị ứng : bụi, lông thú, mùi, phấn
hoa, nấm mốc
17
- Thời gian làm việc của cán bộ công nhân tại
Vờn thú.
- Thời gian tiếp xúc với các yếu tố nguy cơ.
2.5.3. Thiết kế mục tiêu 2 :
Quy trình này đợc xây dựng dựa trên cơ sở tổng
quan tài liệu đã có.
Nguyên tắc để xây dựng quy trình :
- Phù hợp với đặc điểm công việc của CBCNV đang làm
việc tại Vờn thú Hà Nội.
- Phù hợp với nguyên lý sinh lý mũi.
- Phù hợp với nguyên lý điều trị VMDƯ.
2.6. các bớc tiến hành và đánh giá kết quả :

2.6.1. Chn oỏn xác định VMDứ :
- Tiền sử dị ứng: + Hen phế quản
+ Phản ứng dị ứng khác: thời tiết, thức
ăn
- Tiền sử gia đình.
- Triệu chứng lâm sàng: Ngứa mũi, hắt hơi, chảy mũi,
ngạt mũi
- Triệu chứng cận lâm sàng: (thc hin ti bnh vin Tai Mi Hng
TW)
+ Test ly da: khi a d nguyờn vo t chc trong da ca ngi
b bnh, d nguyờn s kt hp vi khỏng th IgE bỏm trờn b mt t bo
mastocyte dn n s bin i t bo lm gii phúng ra hng lot cỏc cht trung
gian húa hc m ch yu l histamin tỏc ng lờn t chc da gõy phự n, xung
huyt, sn nga ni th test.[6]
+ Test kớch thớch mi: Nh dung dch d nguyờn vo mi tỏi to li
bnh cnh lõm sng. Nu bnh nhõn xut hin triu chng ca cn VMD thỡ
test c coi l dng tớnh.
+ Phn ng phõn hy t bo mastocyte: d nguyờn kt hp vi khỏng th
gn trờn b mt t bo mastocyte hot húa lm tan t bo.
18
+ nh lng IgE ton phn trong huyt thanh.
+ nh lng IgG ton phn trong huyt thanh.
2.7. các bớc tiến hành nghiên cứu
2.7.1. T vấn sử dụng bảo hộ lao động:
- Dựng găng tay, khẩu trang, quần áo, mũ nón theo
đúng nội quy an toàn lao động.
2.7.2. Biện pháp loại trừ dị nguyên tại mũi bằng rửa
mũi bằng nớc muối sinh lý 0,9% hàng ngày hai
lần/ngày sau mỗi buổi làm và hết giờ làm.
Qui trình rửa mũi:

* Bớc 1. Chuẩn bị công cụ: + Xi lanh 10ml.
Nớc muối 0,9%: + Tự pha.

+ Dạng chai 500 ml.

+ Dạng phun sơng.
Khay hứng.
* Bớc 2. Cách tiến hành: t thế CBCNV: nằm nghiêng
về bên rửa.
* Bớc 3: Ta tiến hành đa nớc muối vào mũi bằng xi-
lanh 10 ml hoặc bình xịt. Trong suốt quá trình, chỉ
thở bằng miệng, không thở bằng mũi vỡ s gõy sc.

19

Hình 1.9. Dụng cụ rửa mũi

Nhiệt độ nớc muối: 33 độ. Có thể dùng nhiệt kế để
đo.
Lợng nớc muối mỗi lần bơm từ 50-80 ml cho một bên
mũi.
Bơm 4-5 lần một bên.

Hình 1.10. Cách bơm rửa mũi

Bc 4:
Nc mui s chy t mi bờn ny sang bờn kia v cú th l chy c trong
ming nhng ng lo, s khụng au nu nc ch chy vo hng (mun vy phi
tuõn th vic th bng ming).
Bc 5:

20
Xỡ mi nhố nh lm sch cỏc dch cũn sút trong mi. Nhc li bc 3 vi
mi bờn kia. Sau khi thc hin xong c 2 bờn mi, cn m bo rng cỏc dch
trong mi ó c lm sch k lng.
Ngoi ra, cỏc dng c xt mi cng cn c lau sch v ni khụ rỏo,
sch s.
- Lu ý:
+ Nu thy au hay rỏt mi thì cần gim bt lng mui trong dung dch
nc mui v nh lm m nc xt mi (nc khụng núng hay lnh quỏ).
+ Khi thấy có biểu hiện nhức đầu, chảy máy mũi nên
ngừng rửa trong 3 ngày mới rửa lại.
2.7.3. Tăng cờng sức khoẻ cho bệnh nhân
- Tp th dc: Tp th dc u n giỳp ci thin tỡnh trng sc khe, tng
mim dch v ngun ụxy cho nóo v cỏc phn c th khỏc. t c hiu qu
tht s bn nờn tp th dc hng ngy, mi ln na ting tr lờn nh i b nhanh,
p xe, tp Yoga, khiờu v l cỏch chỳng ta cú c sc khe do dai nht
- n nh : n quỏ nhiu trong mt ba s khin bn cm thy u oi chm
chp sau khi n. Vỡ vy, nờn iu chnh sao cho lng thc n va trong mt
ba. n tng hoa qu, trỏi cõy vỡ cha nhiu vitamin B1, C tng sc khỏng
cho c th, dựng tng nc ộp t cỏc loi trỏi cõy. n khi thc n ang cũn núng.
Theo quan im ca ụng y thỡ khi b cm lnh s cú nhng triu chng nh au
u, ht hi, s mi, chy nc mi. Lỳc ú nờn n thc n mm, núng nh chỏo
hnh nhiu rau tớa tụ, n ph bũ cú gng thỏi ch (n tht núng c th cõn bng
c thõn nhit). Nu cú th sau khi tm gi xong ta n luụn mt bỏt chỏo (cú
hnh, tớa tụ cng tt), ph (cú chỳt gng thỏi ch), mt cc sa tht núng hoc cú
th p chn mt lỳc c th m li.
- Gi m ụi chõn: gan bn chõn nh mt c th thu nh. trỏnh c
th tip tc b ngm lnh, ngõm chõn bng nc m khong 37 cú pha chỳt
mui v gng, hoc cú th cho cỏc v cam, chanh vo. Ngy no cng cú th lm
c, mi ln ngõm 15 phỳt.

- Gi m c th: Trỏnh tm v gi u cựng mt lỳc khi c th cú hin
tng s mi, nga mi, ht hi, ngt mi; Trỏnh ra ch giú lựa ngay sau khi
21
tm, gi. Cú th xụng mi bng nc núng ngõm vi lỏt gng nng, va hớt hi
va ung.
- Khụng b ba: ng huyt thp l nguyờn nhõn lm yu sc mnh tinh
thn v th cht. Vỡ th, dự khụng thy úi vo gi n bn cng nờn n mt chỳt
gỡ ú, dự l trỏi cõy.
- Khụng dựng cht kớch thớch: Ca-phờ-in cú trong c phờ, tr, sụ cụ la giỳp
tnh tỏo nhanh nhng li gõy kớch thớch nóo v mt ng. Ch nờn ung mt hoc
hai ngm vo bui sỏng v khụng nờn dựng sau ba cm tra.
- Ung nhiu nc: Nhm giỳp c th bi tit cht thi trong quỏ trỡnh to
nng lng cho c th, nờn gi c th trong tỡnh trng nc.
- Nng qu b kt trờn than hoa ngt mi, dit vi-rus .
- Ngh ngi th gión: Mt vi liu phỏp s khi cú th rt hu ớch trong
vic giỳp c th th gión. Xoa búp bỡnh thng v xoa búp bng tinh du khụng
ch tt cho vic th gión m cũn tip thờm sc lc. Xoa búp vi tinh du bc h,
du khuynh dip cú th to ra hng phn [10].
2.8. đánh giá kết quả thử nghiệm và điều chỉnh công cụ
nghiên cứu
- Thời điểm đánh giá là sau 6 tháng điều tri.
- Đánh giá kết quả thử nghiệm dựa vào sự thay đổi
của các triệu chứng cơ năngvà thực thể của 30 CBCNV đã
thực hiện đúng theo phơng pháp.
- Thang điểm đánh giá: (thời điểm đánh giá là sau 6
tháng điều trị):
(Biểu hiện của VMDƯ: hắt hơi từng tràng, ngứa mũi,
chảy nớc mũi trong, ngạt tắc mũi)
Mức độ tốt: Không biểu hiện bệnh kể cả khi tiếp xúc
với dị nguyên: 3 điểm.

Mức độ khá: Biểu hiện bệnh khi tiếp xúc dị nguyên
: 2 điểm.
Không cải thiện bệnh: Biểu hiện cả khi không tiếp
xúc dị nguyên : 1 điểm.
2.9. Phơng pháp phân tích số liệu
22
Bớc 1: Nhập liệu: Toàn bộ số liệu thu thập đợc
nhập liệu bằng phần mềm EpiData 3.1.
Bớc 2 : Xử lý và phân tích số liệu : Các số liệu
sau khi thu thập đợc tổng hợp và xử lý bằng phần mềm
SPSS 16.0.
- Thống kê mô tả : Lập bảng phân bố tần số các
biến số.
- Thống kê phân tích : Xác định các yếu tố nguy cơ
tới bệnh VMDƯ. Sử
dụng phép kiểm định
2
với khoảng tin cậy 95%, p =
0.05.
2.10. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu
- Các đối tợng tham gia nghiên cứu đã đợc giải
thích rõ ràng về mục đích của nghiên cứu và tự
nguyện tham gia vào nghiên cứu.
- Quá trình thăm khám, hỏi bệnh phục vụ cho công tác
điều trị và chăm sóc cho các cán bộ công nhân viên
tại Vờn Thú nên không ảnh hởng gì đến tâm lý hay
sức khỏe của đối tợng nghiên cứu.
- Các số liệu này chỉ nhằm mục đích phục vụ cho
nghiên cứu, kết quả nghiên cứu đợc đề xut sử dụng
vào mục đích nâng cao sức khỏe cho cộng đồng,

không sử dụng cho mục đích khác.


23
Chơng 3
Kết quả nghiên cứu

3.1. một số yếu tố liên quan đến bệnh Viêm mũi dị ứng tại
Vờn thú hà nội:
3.1.1. Giới:
Bng 3.1. Phân bố bệnh nhân theo giới
Giới tính
S CBCNV T l %
Nam
19 63
N
11 37
Tng s
30 100
37
63
N
Nam

Biểu đồ 3.1 Tỷ lệ giới của nhóm cbcn nghiên cứu

Nhn xét :
+ Số cán bộ công nhân viên nam mắc viêm mũi dị ứng
cao hơn tỷ lệ mắc của cán bộ công nhân viên nữ.
+ Tỷ lệ cán bộ công nhân viên nam mc chiếm 63%.

+ Tỷ lệ cán bộ công nhân nữ mc chiếm 37%.

24
3.1.2. Tuổi:
Bng 3.2. Phân bố bệnh nhân theo tui
La tui S CBCNV T l %
18 - < 30
16 53
30 - < 40 9 30
> 40 5 17
Tng s
30 100


0
10
20
30
40
50
60
1st Qtr 2nd Qtr 3rd Qtr 4th Qtr
18-<30
30-<40
>40

Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ tuổi của nhóm CBCNV nghiên cứu

Nhận xét :
+ Trong kết quả chúng tôi nhận thấy nhóm cán

bộ công nhân mc ở lứa tuổi từ 18 - 30 chiếm tỷ lệ
cao nhất (53%).
+ T l nhóm cán bộ công nhân mc lứa tuổi từ 30 đến
40 chỉ chiếm 30%.
25
+ T l nhóm cán bộ công nhân trên 40 tuổi mc chiếm
17%.


3.1.3. Về trình độ học vấn
Bảng 3.3 Phân bố CBCNV theo trình độ văn hóa
Trình độ văn hóa Số CBCNV Tỷ lệ %
Tốt nghiệp TH cơ sở 2 6,6
Tốt nghiệp phổ thông
20 66,4
Cao đẳng- đại học 8 27
Tổng 30 100%

0
10
20
30
40
50
60
70
THCS TNPT C-
H
THCS
TNPT

C-H

Biểu đồ 3.3 Tỷ lề trình độ văn hóa của nhóm nghiên cứu

Nhận xét:
Theo kết quả trên chúng tôi nhận thấy:
+ T l số CBCNV có trình độ tốt nghiệp phổ thông

×