Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

Tin học hóa chương trình quản lý lương tại Công ty cổ phần Tú Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (857.64 KB, 60 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Những năm đầu sau giải phóng miền Nam thống nhất đất nước, nền kinh tế
nước ta còn nghèo nàn, lạc hậu,quản lý theo cơ chế tập trung quan liêu, bao cấp. Tình
trạng này kéo dài hơn chục năm, tới Đại hội toàn quốc năm 1986, Đảng và nhà nước đã
đề ra đường lối đổi mới nền kinh tế, đó là chuyển từ cơ chế tập trung quan liêu sang
nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước thông qua hệ thống pháp luật. Từ
đây các doanh nghiệp sẽ không còn được bao cung, bao tiêu như trước nữa mà họ phải
chủ động trong mọi hoạt đông của mình, Nhà nước chỉ đóng vai trò trong việc định
hướng. Tức là các doanh nghiệp phải tự mình tìm kiếm các nguồn lực, các yếu tố đầu
vào, đầu ra cho hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị.
Với sự phát triển chóng mặt của kinh tế thị trường, công nghệ thông tin đang trở
thành một thế mạnh thu hút được hầu hết sự đầu tư, nghiên cứu của các nước trên thế
giới. Tin học hóa dần đi vào mọi mặt của đời sống xã hội.
Việt Nam với nguồn nhân lực dồi dào, song trên thực tế vẫn còn nhiều vấn đề
cấp thiết đặt ra trong công tác quản lý, đặc biệt là vấn đề quản lý nhân sự, nguồn nhân
lực trong các cơ sở, doanh nghiệp kinh doanh. Tuy công nghệ thông tin được phát triển
trên hầu hết các lĩnh vực của đời sống xã hội, nhưng với công tác quản lý nhân sự nói
chung và quản lý lương cho cán bộ công nhân viên nói riêng còn gặp nhiều khó khăn,
vướng mắc. Nhiều đơn vị vẫn thục hiện tính lương bằng hình thức sổ sách, chứng từ
khiến cho việc cập nhật, tính toán gặp khó khăn, mất thời gian trong hạch toán…
Từ bài toán nêu trên, ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý nhân sự là một
giải pháp hữu ích cho người sử dụng thông qua phần mềm “Quản lý lương cán bộ công
nhân viên”.Phần mềm này hỗ trợ đắc lực bằng hình thức quản lý khoa học, chính xác,
thông tin được cập nhập nhanh chóng, chính xác…
1
Nhằm giúp sinh viên gắn liền giữa lý thuyết và thực tế, nhà trường đã tạo điều
kiện cho chúng em được thực tập tại các doanh nghiệp và các đơn vị sự nghiệp nhằm
giúp cho sinh viên ra trường có kiến thức, dễ dàng khi bước vào thực tế. Sau 12 tuần
thực tập tại Công ty Cổ Phần TÚ SƠN, với sự chỉ đạo, hướng dẫn tận tình của giảng
viên Phạm Đức Minh cùng các thầy cô trong khoa công nghệ thông tin, và sự giúp đỡ
nhiệt tình của các cô chú, anh chị trong công ty, em đã hoàn thành xong chuyên đề:


“Tin học hóa chương trình quản lý lương tại Công ty cổ phần Tú Sơn”.
Nội dung chuyên đề gồm:
Phần 1: Lời mở đầu.
Phần 2: Nội dung chính:
 Chương 1: Tổng quan về công ty cổ phần TÚ SƠN
 Chương 2: Tin học hóa chương trình quản lý lương
 Chương 3: Thiết kế thông tin quản lý lương
Phần 3: Đánh giá và Kết luận
Do điều kiện thời gian thực tập và kiến thức nắm bắt còn hạn chế, nên chuyên đề
thực tập của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em kính mong nhận được sự giúp
đỡ tận tình của các thầy cô, và các cô chú, anh chị trong công ty để chuyên đề tốt
nghiệp của em được hoàn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn!
2
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN TÚ SƠN
1.1. Đặc điểm tình hình chung tại Công ty cổ phần TÚ SƠN
1.1.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh
Qua một thời gian thực tập tại công ty cổ phần TÚ SƠN em được biết công ty cổ
phần TÚ SƠN là một doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
Tên giao dịch là: Công ty cổ phần TÚ SƠN- Tu Son Joint stock company
Công ty được thành lập và được sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội cấp giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh.
Số điện thoại: 04.683553
Fax: 04.8683553
Công ty cổ phần TÚ SƠN được thành lập dựa trên luật doanh nghiệp có tư cách
pháp nhân, có quyền và nghĩa vụ nhân sự theo luật định, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ
hoạt động kinh doanh của mình trong số vốn do công ty quản lý, có con dấu riêng, có
tài sản và các quỹ tập chung được mở tài khoản tại ngân hàng theo qui định của Nhà
nước với số vốn ban đầu 2.589 triệu đồng, Công ty TÚ SƠN đã không ngừng phát triển

và lớn mạnh, Công ty đã đứng vững trong thị trường, tự trang trải chi phí và kinh
doanh có lãi. Doanh thu ngày càng lớn, đời sông công nhân viên ngày càng được cải
thiện, thu nhập bình quân đầu người ngày càng tăng.
3
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, phương hướng hoạt động kinh doanh của Công ty cổ
phần TÚ SƠN
Công ty cổ phần TÚ SƠN là công ty hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh thương
mại thông qua quá trình kinh doanh công ty nhằm khai thác có hiệu quả các nguồn vốn,
đáp ứng nhu cầu của thị trường về phát triển doanh nghiệp, tăng tích lũy cho ngân
sách, cải thiện đời sống cho công nhân viên.
Với định hướng đúng đắn và mục tiêu phấn đấu vì sự phát triển chung, trong qúa trình
làm việc Công ty đã khẵng định được vị trí, năng lực của mình trên các lĩnh vực:
“Điện, điện tử viễn thông các dự án giải pháp tổng thể hệ thống thông tin và cung cấp
các linh kiện máy tính, sản phẩm thuộc lĩnh vực công nghệ thông tin”.
Các dự án của công ty đã thực hiện bao hàm được tất cả các yếu tố quan trọng, cần
thiết cho việc phát triển ngành công nghệ mũi nhọn hiện tại cũng như trong tương lai.
Lĩnh vực hoạt động chủ yếu hiện nay của Công ty TÚ SƠN bao gồm:
- Kinh doanh các sản phẩm thuộc lĩnh vực công nghệ thông tin, điện tử viễn thông,
văn phòng và các công nghệ cao.
- Nghiên cứu ứng dụng chuyển giao công nghệ, thiết kế các phần mềm ứng dụng,
đào tạo công nghệ thông tin.
- Tư vấn xây dựng các dự án, giải pháp công nghệ điện tử viễn thông, mạng máy
tính tổng thể, cung cấp các dịch vị về CNTT, điện tử viễn thông. Liên doanh sản
xuất lắp ráp cac loại sản phẩm trên.
- Thực hiện các hình thức kinh doanh khác khi được các cơ quan có thẩm quyền
cho phép phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh của Công ty, các đơn vị cùng ngành
kinh tế, kĩ thuật.
Với khả năng, kinh nghiệm và sự cố gắng hết mình, Công ty tin tưởng rằng trong
tương lai sẽ đóng góp được nhiều hơn nữa công ích của mình trong sự nghiệp phát
triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước nói chung và ngành công nghệ thông tin

Việt Nam nói riêng.
4
1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cổ phần TÚ SƠN
Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cổ phần TÚ SƠN

Sơ đồ 01: Bộ máy quản lý của công ty
Để đảm bảo kinh doanh có hiệu quả và quản lí tốt Công ty cổ phần TÚ SƠN tổ
chức bộ máy quản lý theo mô hình:
Đứng đầu là giám đốc – Người có quyền lực cao nhất, giúp việc cho giám đốc là
một phó giám đốc, một kế toán trưởng và một số chuyên viên khác và dưới là một hệ
thống phòng ban chức năng. Chức năng của từng bộ phận được tóm tắt như sau:
- Giám đốc: Chịu trách nhiệm chung và trực tiếp quản lý các khâu trọng yếu, chịu
trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh và hiệu quả kinh tế.
- Phó giám đốc: Tham mưu cho giám đốc.
5
Giám đốc
Phó Giám đốc
Phòng
kinh doanh
Phòng
kế toán
Phòng
phát tiển dự án
Phòng
Kỹ thuật
Kho quỹ
- Phòng kế toán: Có nhiệm vụ làm công tác quản lý toàn diện về tài chính, thu nhập
và cung cấp đầy đủ các mặt hoạt động tài chính và thông tin kinh tế. Chấp hành
nghiêm chỉnh chế độ, chính sách Nhà nước về quản lý tài chính, lãng phí, vi phạm
kĩ thuật tài chính.

- Phòng kinh doanh: Có nhiệm vụ vận chuyển, giao hàng, là nơi diễn ra quá trình
mua bán và thực hiện tất cả các hợp đồng của Công ty.
- Phòng phát triển dự án: có nhiệm vụ nghiên cứu khai thác nguồn hàng và thị
trường tiêu thụ, là nơi quyết định mua hàng, đặt hàng và tổ chức phân phối hàng
hóa.
- Kho quỹ: Có nhiệm vụ thực hiện các nghiệp vụ thu, chi phát sinh trong ngày, căn
cứ theo chứng từ hợp lệ, ghi sổ quỹ và lập báo cáo quỹ hàng ngày

6
1.3. Tổ chức bộ máy kế toán của đơn vị, hình thức kế toán mà Công ty TÚ SƠN
đang áp dụng.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty cổ phần TÚ SƠN
Sơ đồ 02: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty
Xuất phát từ đặc điểm tôt chức hoạt động kinh doanh và tổ chức bộ máy quản lý ở
trên phù hợp với điều kiện và trình độ quản lý. Công ty TÚ SƠN áp dụng hình thức tổ
chức công tác – bộ máy kế toán tập chung, hầu hết mọi công việc kế toán được thực
hiện ở phòng kế toán trung tâm, từ khoản thu nhập kiểm tra chứng từ, ghi sổ đến khâu
tổng hợp, lập báo cáo kế toán, từ kế toán chi tiết đến ké toán tổng hợp.
Ở phòng kế toán mọi nhân viên kế toán đều đặt dưới sự chỉ đạo trực tiếp của kế
toán trưởng. Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức bố chí 6 nhân viên có trình độ
đại học, nắm vững nghiệp vụ chuyên môn.
- Kế toán trưởng – trưởng phòng kế toán: là người tổ chức, chỉ đạo toàn diện công
tác kế toán và toàn bộ công tác của phòng, là người giúp việc phó giám đốc tài
chính về mặt tài chính của công ty. Kế toán trưởng có quyền dự các cuộc họp
của công ty bàn và quyết định vấn đề thu, chi, kế hoạch kinh doanh, quản lý tài
7
Kế toán
bán hàng
Kế toán Trưởng
Kế toán tổng hợp

Kế toán thuế Kế toán
công nợ
Thủ quỹ
chính, đầu tư, mở rộng kinh doanh, nâng cao đời sống vật chất của cán bộ công
nhân viên.
- Kế toán tổng hợp: Là ghi sổ tổng hợp đối chiếu số liệu tổng hợp với chi tiết, xác
định kết quả kinh doanh, lập báo cáo tài chính.
- Kế toán bán hàng: Tổ chức sổ sách kế toán phù hợp với phương pháp kế toán
bán hàng trong công ty. Căn cứ vào các trứng từ hợp lệ theo dõi tình hình bán
hàng và biến động tăng giảm hàng hóa hàng ngày, giá hàng hóa trong quá trình
kinh doanh.
- Kế toán thuế: Căn cứ vào các chứng từ đầu vào hóa đơn GTGT theo dõi và hạch
toán các hóa đơn mua hàng, hóa đơn bán hàng và lập bảng kê chi tiết, tờ khai
báo thuế. Đồng thời theo dõi tình hình vật tư hàng hóa của công ty.
- Kế toán thanh toán và công nợ: Có nhiệm vụ lập chứng từ và ghi sổ kế toán chi
tiết công nợ, thanh toán lập báo cáo công nợ và các báo cáo thanh toán.
- Thủ quỹ: Là người thực hiện các nhiệm vụ thu chi phát sinh trong ngày, căn cứ
vào chứng từ hợp lệ, ghi rõ quỹ và lập báo cáo quỹ hàng ngày.
1.4. Tình hình ứng dụng CNTT của Công ty Cổ Phần TÚ SƠN
Ngày nay, việc ứng dụng công nghệ thông tin đã trở nên phổ biến trong hầu hết
mọi cơ quan, doanh nghiệp. Đặc biệt Công ty cổ phần TÚ SƠN lại hoạt động rất mạnh
về lĩnh vực CNTT. Công ty đã tập trung ứng dụng CNTT trong hoạt động sản xuất
kinh doanh với quyết tâm mang lại hiệu quả và sự thay đổi toàn diện trên mọi lĩnh vực
hoạt động của công ty. Nhận thức được vai trò và vị trí của việc ứng dụng CNTT trong
sản xuất kinh doanh chính là điểm nhấn để công ty ngày càng phát triển, lãnh đạo công
ty TÚ SƠN đã mạnh dạn xây dựng những đề án nhằm triển khai nhanh việc ứng dụng
vào tất cả các khâu, các quy trình vận hành của toàn bộ hệ thống làm việc. Hiện công
ty đã triển khai giải pháp EIP quản lý nguồn lực doanh nghiệp (quản lý tài chính, văn
phòng tổng công ty và những đơn vị thành viên); ứng dụng chương trình phần mềm E
– Office để tạo ra một dòng thông tin xuyên suốt và đồng nhất giữa các cấp lãnh đạo

8
đến từng nhân viên, đảm bảo cho hệ thống hành chính của công ty vận hành một cách
hiệu quả nhất. phối kết hợp giữa các lãnh đạo, trao đổi thông tin trong nội bộ công ty;
báo cáo công việc nhanh, kịp thời. Công ty cũng đã xây dựng được hệ thống bảo mật
và tiến hành cài đặt chương trình Microsoft Office có bản quyền cho các đơn vị chủ
chốt trong công ty. Ngoài ra, TÚ SƠN còn xây dựng được một website riêng với giao
diện bắt mắt, thích hợp các công cụ tìm kiếm cũng như khả năng liên kết đến các đơn
vị thành viên. Khách hàng và đối tác có thể tìm kiếm tất cả các thông tin về công ty
cũng như nhận và phản hồi các thông tin từ khách hàng. Đây được xác định là kênh
thông tin của doanh nghiệp, xây dựng hình ảnh của thương hiệu đối với cộng đồng
Tuy nhiên, để sử dụng rộng rãi CNTT trong sản xuất kinh doanh không phải là
một vấn đề đơn giản, ngoài các yêu tố như nguồn tài chính, tổ chức, cơ chế quản lý,
chất lượng sản phẩm thì con người là một trong những yếu tố quyết định nhất đến sự
thắng thua của các doanh nghiệp. Nắm bắt được điều đó, công ty đã chú trọng phát
triển một đội ngũ kỹ sư công nghệ thông tin có kiến thức và bản lĩnh để thực hiện
nhiệm vụ đưa sứ mệnh của công ty lên một tầm cao mới. Hiện tại công ty TÚ SƠN có
8 nhân viên chuyên về CNTT phụ trách quản lý mảng CNTT của toàn công ty. Hàng
năm, công ty đều có chính sách cử nhân viên đi học các lớp chuyên sâu về CNTT. Hầu
hết các nhân viên trong công ty đều là kỹ sư máy vi tính. Để sử dụng nguồn lực CNTT
hiệu quả và tiết kiệm, việc trang bị máy vi tính cho nhân viên được công ty chủ trương
trang bị theo nhu cầu công việc của nhân viên vừa đảm bảo tiết kiệm lại hiệu quả. Hiệu
quả của việc ứng dụng CNTT vào các khâu từ sản xuất, vận hành, liên lạc, xử lý văn
bản tài liệu là rất lớn. Mỗi năm, nhờ đó tiết kiệm được cho công ty hàng chục triệu
đồng.
9
1.5. Thực trạng quản lý lương tại công ty cổ phần TÚ SƠN
1.5.1.Hình thức tính lương của công ty
Hệ số lương có thể thay đổi ( theo số năm kinh nghiệm). Khi có thay đổi, sẽ cập nhật
trong hồ sơ nhân viên.
- Tính lương cho cán bộ công nhân viên:

Ngày công chế độ công ty áp dụng là 26 ngày.
Công thức tính lương như sau:
Lương chính = LCB + Lương LT + Tổng PC + Tiền thưởng
Với: Mtt * HSL * Ngaycong
LCB =
26
( Ngay LT * 200% LCB) 2 * LCB * NgayLT
Luong LT = =
Ngày công chế độ 26

Công ty sẽ tính và áp dụng hai hình thức phụ cấp ( phucap) cho cán bộ, nhân viên:
+ phụ cấp chức vụ:
 Trưởng phòng: áp dụng bằng tiền là 250.000 VNĐ
 Phó phòng: áp dụng bằng tiền là 200.000 VNĐ
+ Phụ cấp đi lại: 100.000 VNĐ/người/tháng ( áp dụng hình thức phụ cấp này cho toàn
nhân sự của công ty)
Ngoài ra, doanh nghiệp còn áp dụng hình thức thưởng cho nhân viên đạt hiệu năng cao
trong công việc, tìm được nguồn tiêu thụ hàng hóa cho công ty, có sáng tạo kinh
doanh. Cuối tháng xét loại thưởng và tính vào các mức thưởng:
+ Mức A: áp dụng thành tiền là 300.000 VNĐ
+ Mức B: áp dụng thanh tiền là 200.000 VNĐ
+ Mức C: áp dụng thành tiền là 100.000 VNĐ
10
Nhằm đảm bảo lợi ích cho cán bộ công nhân viên, doanh nghiệp đã tham gia BHXH,
BHYT cho toàn nhân sự. Nhân viên tham gia hình thức bảo hiểm bằng cách khấu trừ
trực tiếp vào lương hàng tháng. Cụ thêt như sau:
+ BHXH: tính bằng 6% Lương chính
+ BHYT: tính bằng 1.5% Lương chính.
+ BH thất nghiệp: tính bằng 1% Lương chính
Cuối tháng căn cứ vào bảng chấm công và các khoản liên quan, doanh nghiệp sẽ tính

lương cho nhân viên:
Thuclinh =Luongchinh - Tamung - ( BHXH + BHYT)
Trong đó:
HSL: hệ số lương
Hệ số lương được áp dụng như sau
Trình độ ĐH: 2.34
Trình độ CĐ, Trung cấp: 1.86
LCB: Lương cơ bản
Mtt: Mức lương tối thiểu ( Lương tối thiêu công ty áp dụng là 650.000)
Ngay cong: Ngày làm việc thực tế trong tháng
NgayLT: Ngày làm thêm trong tháng
LuongLT: Lương làm thêm trong tháng của nhân viên
TongPC: Tổng các mức phụ cấp được hưởng
Tienthuong: Tổng tiền thưởng được hưởng
11
1.5.2. Thuận lợi, khó khăn trong công ty
* Thuận lợi
TÚ SƠN là một công ty với tuổi đời còn trẻ, hoạt động trên lĩnh vực kinh doanh
thương mại, buôn bán máy vi tính và các linh kiện với đội ngũ nhân viên không nhiều
nên rất rễ cho việc quản lý nhân sự cùng việc chấm công, thanh toán lương cho cán bộ
công nhân viên.
Việc thanh toán lương cho cán bộ công nhân viên phòng kế toán tập hợp và tổng kết
theo hình thức tính lương phổ thông, truyền thống đó là ghi chứng từ sổ sách.
* Khó khăn
Trước một khối lượng công nhân viên ngày càng tăng theo quy mô phát triển mở
rộng của doanh nghiệp, cũng như yêu cầu đặt ra đối với công tác quản lý thì việc quản
lý lương theo phương pháp phổ thông sẽ không thể đáp ứng được. Do đó gặp nhiều
khó khăn. Những bất cập đó được thể hiện qua các mặt sau:
- Tốn nhiều thời gian trong quản lý và báo cáo
- Gây nhiều bất tiện trong quản lý sổ sách, giấy tờ, hồ sơ cán bộ

- Tìm kiếm thông tin về nhân sự gặp nhiều khó khăn
- Báo cáo lương tháng mất nhiều thời gian và công sức.
Đăc biệt TÚ SƠN lại hoạt động trong lĩnh vực công nghệ thông tin, nên đòi hỏi
phải có một phần mềm quản lý là rất cần thiết, điều này vừa đặc trưng cho hoạt động
của Công Ty, vừa tao điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp trong công tác quản lý
nhân sự nói chung và quản lý lương, cán bộ nhân viên nói riêng
12
CHƯƠNG 2: TIN HỌC HÓA NGHIỆP VỤ QUẢN LÝ LƯƠNG
2.1. Phương hướng và giải pháp hoàn thiện
Trong những năm trước đây khi ngành CNTT ở nước ta còn yếu kém thì các
chương trình quản lý của doanh nghiệp được áp dụng theo hình thức phổ thông,
truyền thống đó là ghi chứng từ sổ sách vì vậy mà chương trình quản lý lương
cán bộ cũng được tính theo hình thức đó. Chúng ta đã biết quản lý lương là một
bộ phận quản lý rất phức tạp có chức năng thường xuyên cập nhật hồ sơ nhân
viên, cập nhật quá trình công tác,phân tích và báo cáo thống kê tình hình nhân
sự Với đội ngủ cán bộ ngày càng tăng theo quy mô phát triển mở rộng của các
doanh nghiệp, cũng như yêu cầu đặt ra với công tác quản lý thì việc quản lý
lương theo phương pháp pháp phổ thông sẽ không thể đáp ứng được, do đó gặp
rất nhiều khó khăn. Nó đòi hỏi phải có nhiều nhân lực, nhiều thời gian và công
sức. Mỗi nhân viên thì có một hồ sơ nên việc lưu trữ tìm kiếm, bổ sung, sửa đổi
để đáp ứng yêu cầu không phải là việc dễ dàng.
Từ những nhược điểm trên, ta thấy cần phải có một hệ thống tin học hóa cho việc
quản lý lương cũng như các hệ thống quản lý khác.Đặc biệt Công ty Cổ Phần TÚ SƠN
lại hoạt động trong lĩnh vực công nghệ thông tin nên đòi hỏi phải có một phần mềm
quản lý là rất cần thiết, điều này vừa đặc trưng cho hoạt động của công ty, vừa tạo điều
kiện thuận lợi cho doanh nghiệp trong công tác quản lý nhân sự nói chung và quản lý
lương cán bộ nhân viên nói riêng.Vì vậy việc tạo nên phần mềm quản lý lương là rất
cần thiết và cần được triển khai sớm.
* Mục đích của việc ứng dụng CNTT vào quản lý lương
 Quản lý thông tin nhân sự bao gồm đầy đủ, chi tiết về nhân sự trong doanh

nghiệp.
 Theo dõi, cập nhật thường xuyên thông tin nhân sự, phòng ban, tổ đội trong
doanh nghiệp.
 Tính lương cho nhân viên theo công thức có sẵn hoặc công thức do người sử
13
dụng tự cập nhật vào.
 Quản lý các thông tin liên quan tới việc đào tạo trong nội bộ doanh nghiệp.
 Ngân hàng báo cáo đa dạng, phong phú đáp ứng đầy đủ yêu cầu trong công
tác quản trị nhân sự - tiền lương – đào tạo.
 Phân quyền truy cập sử dụng các phân hệ trong hệ thống tuỳ theo chức năng
nhiệm vụ của người sử dụng.
 Lưu trữ thông tin an toàn, tính bảo mật cao, tìm kiếm thông tin dễ
dàng, nhanh chóng
14
2.2. Phân tích thông tin hệ thống quản lý lương
2.2.1. Sơ đồ phân cấp chức năng
Biểu đồ 01: Biểu đồ chức năng nghiệp vụ
15
Quản lý lương
Quản lý hồ sơ Quản lý lương Tra cứu
tìm kiếm
Báo cáo
thống kê
Cập nhật
Hồ Sơ
Lưu trữ
hồ sơ
Tính
lương
Chấm

công
Theo mức
lương
Theo lý
lịch,HS
Trình độ
Mức thu
nhập
In bảng
lương
Tổng hợp
lương
Theo số
liệu TH
* Giải thích:
Chương trình quản lý lương tại Công ty Cổ phần TÚ SƠN gồm 4 chức năng. Cụ
thể như sau:
 Chức năng 1 – Chức năng quản lý hồ sơ:
+ Cập nhật hồ sơ, các nhân viên về cán bộ, nhân viên.
+ Lưu trữ thông tin về nhân viên.
 Chức năng 2 – Chức năng quản lý tiền lương:
+ Chấm công cho nhân sự.
+ Tính lương cho nhân sự dựa vào bảng chấm công.
+ Tổng hợp tình hình lương cho nhân sự
+ In bảng lương.
 Chức năng 3 – Chức năng tra cứu, tìm kiếm.
+ Tra cứu các thông tin theo lý lichj hồ sơ.
+ Tra cứu thông tin theo mức lương của nhân sự.
+ Tra cứu theo số liệu tổng hợp.
 Chức năng 4 – Chức năng báo cáo, thống kê:

+ Báo cáo thống kê theo mức thu nhập.
+ Báo cáo thống kê theo trình độ.
16
2.2.2. Sơ đồ ngữ cảnh
Biểu đồ 02: Sơ đồ ngữ cảnh chương trình quản lý lương
* Giải thích:
Khi bộ phận tính lương gửi thông báo tính lương cho hệ thống thì hệ thống sẽ
kiểm tra và trả lương cho bộ phận trả lương. Sau đó sẽ gửi thống kê lương về cho bộ
phận thống kê đồng thời xử lý các yêu cầu và gửi hệ số cho phòng nhân sự

17
Bộ phận tính lương
Quản lý lương
Bộ phân
trả lương
Nhân Sự
Bộ phận thống kê
Thống kê lương
Xử lý YCTrả lương
Trả lương Gửi thông báo
Gửi hệ số
2.2.3. Sơ đồ luồng dữ liệu ( DFD)
2.2.3.1. Sơ đồ luồng dữ liệu mức đỉnh
Biểu đồ 03: Biểu đồ luồng dữ liệu mức đỉnh
18
Ban lãnh đạo
Quản lý
hồ sơ
Quản lý
lương

Tra cứu
Tìm
kiếm
Nhân Sự
Hồ sơ
Bản lương
Báo cáo
thống kê
Báo biểu
Yêu cầu
Thông tin cần
thiết
Yêu cầuBáo cáo
Thông tin mới
Thông tin
nhân sự
Thông tin đã
kiểm tra
Thông tin
yêu cầu
* Giải thích:

Khi các thông tin về nhân sự được đưa vào hệ thống, chức năng quản lý hồ sơ
sau khi cập nhật,xử lý thông tin sẽ lưu trữ vào hệ thống quản lý. Hệ thống quản lý sẽ có
trách nhiệm lưu trữ thông tin vào kho Hồ sơ cán bộ, nhân viên của Công ty đồng thời
hệ thống sẽ gửi thông tin đến chức năng Quản lý lương để tính công và tính lương cho
nhân sự.
Chức năng báo cáo thống kê sẽ nhận các yêu cầu từ các tác nhân Ban lãnh đạo,sau khi
sử lý sẽ đưa ra các biểu mẫu, báo cáo.
Chức năng Tra cứu, tìm kiếm nhận thông tin yêu cầu từ hệ thống và tác nhân Ban lãnh

đạo, nó tiến hành sử lý, tìm kiếm trong kho dữ liệu và trả về kết quả cần tìm

19
2.2.3.2. Sơ đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh cho các chức năng
a, Chức năng quản lý hồ sơ:
Biểu đồ 04: Biểu đồ DFD ở mức 2 cho chức năng Quản lý hồ sơ
* Giải thích:
Thông tin của các nhân viên được đưa vào hệ thống chức năng Quản lý hồ sơ,
chức năng này sẽ phân loại hồ sơ có liên quan tới đơn vị, sau đó chuyển vào kho Hồ sơ
lưu.
Khi có thay đổi về nhân sự, chức năng quản lý sẽ cập nhật những thông tin mới,
xử lý và đưa thông tin về kho Hồ sơ.

20
Nhân sự
Cập nhật
hồ sơ
Hồ sơ
Thông tin
Cá nhân
Cập nhật
b, chức năng quản lý lương
Biểu đồ 05: Biểu đồ DFD ở mức 2 cho chức năng quản lý lương
* Giải thích:
Chức năng Chấm công sẽ thực hiện việc chấm công cho nhân viên của công ty
theo tháng thông qua Bảng chấm công và một số thông tin từ tác nhân ngoài
Nhân sự như đơn xin nghỉ, quyết định công tác …
Chức năng Tính lương sẽ lấy thông tin, số liệu từ kho Bảng chấm công và kho Hồ
sơ để tính lương cho nhân sự theo từng tháng lương, sau đó lưu thông tin vào kho
Lương


21
Nhân sự
Chấm công Tính lương
Bảng chấm công
Hồ sơ
Lương
Thông tin
Thông tin
Đơn xin nghỉ
c, Chức năng tra cứu tìm kiếm.
Biểu đồ 06: Biểu đồ DFD ở mức 2 cho chức năng Tra cứu, tìm kiếm
* Giải thích:

Chức năng Tra cứu, tìm kiếm sẽ nhận được các thông tin yêu cầu từ hệ thống và tác
nhân ngoài Ban lãnh đạo. Tùy thuộc vào thông tin yêu cầu mà chức năng này tiến hành
phân loại và tra cứu, tìm kiếm trong các kho tương ứng

22
Bảng lương
Hồ sơ lưu
Các yêu cầu
Ban lãnh đạo
Tra cứu, tìm kiếm
Mức lương
Thông tin về nhân sự
Thông tin được
yêu cầu
Thông tin
Hồ sơ


d, Chức năng báo cáo thống kê
Biểu đồ 07: Biểu đồ DFD ở mức 2 cho chức năng báo cáo thống kê
* Giải thích:
Chức năng báo cáo, thống kê sau khi nhận được các yêu cầu sẽ tiến hành phân loại
và xác định thông tin ở các kho lưu trữ thông tin tương ứng để đưa ra các biểu mẫu,
báo cáo.
23
Bảng lương
Hồ sơ lưu
Các yêu cầu
Hồ sơ
Báo cáo, thống kê
Ban lãnh đạo
Mức thu nhập
Thông tin về nhân sự
Biểu mẫu
báo cáo
Thông tin

2.3. Các bảng dữ liệu

Bảng 01: Danh sách cán bộ (T01_Danhsachcanbo)

Bảng 02: Danh sách phòng ban ( T02_Danhsachphongban)
Thuộc tính Kiểu DL Kích thước Diễn giải
MaPB Text 5 Mã phòng ban
TenPB Text 20 Tên phòng ban
Dthoai Text 11 Điện thoại phòng ban
24

Thuộc tính Kiểu DL Kích thước Diễn giải
MaCB Text 5 Mã cán bộ, nhân viên
Hoten Text 25 Họ tên nhân sự
Gioitinh Yes/no Giới tính của nhân sự
Ngaysinh Date/time 8 Ngày sinh của nhân sự
Dienthoai Text 11 Điện thoại của nhân sự
Trinhdo Text 15 Trình độ của nhân sự
Chucvu Text 15 Chức vụ của nhân sự
MaPB Text 5 Phòng ban nhân sự làm việc
HSL Number Singler Hệ số lương nhân sự được hưởng
NgayLV Date/time 8 Ngày làm việc chính thức

Bảng 03: Bảng tiền lương ( T_Lương)
Thuộc tính Kiểu DL Kích thước Diễn giải
Ngay Text 2 Ngày trả lương trong tháng
Thang Text 2 Tháng tính lương
Nam Text 4 Năm hiện tại tính lương
MaCB Text 5 Mã cán bộ, nhân viên
MaPB Text 5 Mã phòng ban
HSL Number Doubler Hệ số lương
Tamung Number Long Integer Số tiền nhân sự đã ứng trong tháng
BHXH Number Long Integer Bảo hiểm xã hội
BHYT Number Long Integer Bảo hiểm y tế
BHTN Number Long Integer Bảo hiểm thất nghiệp
Luongchinh Number Long Integer Lương chính thức
Thuclinh Number Long Integer Số thực lĩnh trong tháng lương
Kynhan Text 25 Ký nhận đã lĩnh lương

25

×