Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

tuyển chọn, xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập phân hóa các chương este – lipit, cacbohiđrat hóa học 12 trung học phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (591.58 KB, 9 trang )

Tuyển chọn, xây dựng và sử dụng hệ thống bài
tập phân hóa các chương este – lipit,
cacbohiđrat hóa học 12 trung học phổ thông


Lưu Thị Phương Mai


Trường Đại học Giáo Dục. Đại học Quốc gia Hà Nội
Luận văn ThS. Giáo dục học: 60 14 10
Người hướng dẫn : PGS.TS. Phạm Văn Hoan
Năm bảo vệ: 2013
120 tr .

Abstract. Tổng quan cơ sở lý thuyết của vấn đề nghiên cứu về dạy học Hóa học theo
quan điểm dạy học phân hóa. Khảo sát thực trạng dạy học phân hóa trong dạy Hóa học
tại một số trường trung học phổ thông ở tỉnh Phú Thọ. Tuyển chọn, xây dựng hệ thống
bài tập phân hóa các chương “Este – Lipit”, “Cacbohiđrat”- Hóa học 12 trung học phổ
thông. Sử dụng hệ thống bài tập phân hóa các chương “Este – Lipit”, “Cacbohiđrat”-
Hóa học 12 trung học phổ thông trong giảng dạy. Tiến hành thực nghiệm sư phạm để
kiểm chứng tính hiệu quả của đề tài.
Keywords.Giáo dục học; Hóa học; Bài tập; Hóa hữu cơ; Lớp 12; Trường trung học
phổ thông; Phương pháp giảng dạy
Content.
1. Lí do chọn đề tài
Trong giai đoạn đổi mới hiện nay trước yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước để tránh nguy cơ bị tụt hậu về kinh tế và khoa học công nghệ thì
việc cấp bách là phải nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo. Cùng với việc thay đổi
về nội dung cần có thay đổi căn bản về phương pháp dạy học. Luật giáo dục năm 2005
Chương II mục 2 Điều 25 có ghi: “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính
tích cực, tự giác, chủ động tư duy sáng tạo của HS phù hợp với đặc điểm của từng lớp


học, môn học, bồi dưỡng phương pháp tự học khả năng làm việc theo nhóm, rèn luyện
kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn tác động đến tình cảm đem lại niềm vui hứng
thú học tập cho học sinh”.
Dạy học đề cao vai trò chủ thể hoạt động của học sinh trong học tập là yếu tố
cấp bách của sự nghiệp giáo dục hiện nay và phù hợp với xu hướng phát triển của thế
giới. Trong dạy học, để phát huy vai trò chủ thể của tất cả các học sinh trong lớp chúng
ta luôn đảm bảo nguyên tắc đó là sự thống nhất giữa đồng loạt và phân hóa, khi đó tất
cả học sinh tiếp thu kiến thức phù hợp với khả năng của bản thân gọi là tính vừa sức.
Tâm lí học đã chứng minh rằng sự phát triển của mỗi con người ở cùng lứa tuổi là
hoàn toàn không giống nhau. Chính vì vậy mà khả năng nhận thức của các em cũng
hoàn toàn khác nhau. Trong khi đó hiện nay đa số các giờ dạy vẫn được tiến hành đồng
loạt, áp dụng như nhau cho mọi đối tượng học sinh, các câu hỏi, bài tập đưa ra cho mọi
đối tượng học sinh đều có chung một mức độ khó-dễ. Do đó, không phát huy được tính
tối đa năng lực cá nhân của học sinh, chưa kích thích được tính tích cực, chủ động,
sáng tạo của học sinh trong việc chiếm lĩnh tri thức, dẫn đến chất lượng giờ dạy không
cao, chưa đáp ứng được mục tiêu giáo dục.
Hoá học hữu cơ là một lĩnh vực mới và trừu tượng đối với HS THPT. Hơn nữa,
trong chương trình Hóa học THPT, các chương “Este-Lipit” và “Cacbohiđrat” chiếm
một thời lượng rất ít nên việc nắm vững lí thuyết và vận dụng vào làm bài tập đối với
HS là rất khó khăn. HS gặp không ít lúng túng, sai sót khi làm bài tập. Este là hợp chất
liên quan đến hai loại dẫn xuất quan trọng là ancol và axit cacboxylic với nhiều tính
chất hóa học rất cần được củng cố; Cacbohiđrat là hợp chất rất gần gũi với đời sống
nhưng lại có cấu tạo phân tử phức tạp với nhiều nhóm chức nên cũng có những khó
khăn cho học sinh khi học phần này.
Nếu các giờ dạy vẫn được tiến hành đồng loạt, áp dụng như nhau cho mọi đối
tượng học sinh, các câu hỏi, bài tập đưa ra cho mọi đối tượng học sinh đều có chung
một mức độ khó - dễ thì có thể sẽ không phát huy được khả năng tư duy sáng tạo của
học sinh khá, giỏi, trong khi đó học sinh yếu, kém thì sẽ không nắm được kiến thức và
hình thành được kỹ năng cơ bản.
Từ thực tế đó, trong khâu chuẩn bị giáo án cũng như trong khi tiến hành tổ chức

các hoạt động dạy học, mỗi giáo viên phải làm thế nào để tác động đến từng cá nhân
học sinh với những đặc điểm khác nhau về năng lực, sở thích, nhu cầu sao cho phát
huy được tối đa khả năng của bản thân mỗi học sinh trong học tập. Nhằm khắc phục
một phần những hạn chế của dạy học đồng loạt, đồng thời mang lại hứng thú cho học
sinh trong quá trình học tập, nâng cao chất lượng dạy và học cho các đối tượng học
sinh trong một lớp học, chúng tôi đã quyết định chọn đề tài “Tuyển chọn, xây dựng và
sử dụng hệ thống bài tập phân hóa các chương “Este-Lipit”, “Cacbohiđrat”- Hóa
học 12 trung học phổ thông
’’
.
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Các phương pháp dạy học tích cực đã được nghiên cứu lí luận và vận dụng thực
tiễn từ những năm cuối thế kí XX ở nhiều nước trên thế giới.
Ở Việt Nam, trong những năm gần đây, có nhiều nghiên cứu áp dụng các
phương pháp dạy học tích cực trong dạy học Hóa học ở trường phổ thông. Dù xuất
phát từ góc độ nào, mỗi tác giả đều đã đem đến những đổi mới trong giảng dạy Hóa
học
1. Trong luận văn thạc sĩ, tác giả Kiều Phương Hảo [11] đã nghiên cứu và áp
dụng phương pháp dạy học theo hợp đồng và dạy học theo góc góp phần rèn luyện kỹ
năng dạy học cho sinh viên Hóa học trường ĐHSP.
2. Tác giả Hoàng Thị Kim Liên [16] đã nghiên cứu và áp dụng phương pháp dạy
học theo hợp đồng và dạy học theo góc phần phi kim hóa học 10 nâng cao trong giảng dạy
môn hóa học ở trường THPT.
3. Tác giả Nguyễn Minh Đức [10] đã vận dụng dạy học theo góc vào phần
“Sự điện li” trong chương trình hóa học lớp 11 nâng cao với sự hỗ trợ của công
nghệ thông tin.
4. Tác giả Nguyễn Văn Quý [22] nghiên cứu và tiến hành dạy học phân hóa
bằng hệ thống bài tập ở phần phản ứng oxi hóa khử và phi kim lớp 10 trung học
phổ thông.
5. Tác giả Nguyễn Thị Kim Hương [15] đã tuyển chọn, xây dựng và sử dụng

hệ thống bài tập phân hoá trong dạy học thông qua phần hoá học kim loại lớp 12 –
chương trình nâng cao ở trường THPT
6. Tác giả Phan Thị Nguyệt [18] đã tuyển chọn, xây dựng và sử dụng hệ thống
bài tập phân hoá trong dạy học thông qua phần vô cơ hoá học lớp 11 – chương trình
nâng cao ở trường THPT.
Như vậy, đã có một số tác giả nghiên cứu việc sử dụng bài tập phân hóa
phần kim loại và phi kim trong giảng dạy. Tuy nhiên, chưa thấy có công trình nào
nghiên cứu việc sử dụng bài tập phân hóa phần hữu cơ nhằm nâng cao chất lượng dạy
và học cho các đối tượng học sinh trong một lớp học. Đó là những vấn đề đặt ra giúp
tôi định hướng lựa chọn đề tài nghiên cứu của mình.
3. Mục đích nghiên cứu
Tuyển chọn, xây dựng và sử dụng hệ thống câu hỏi, bài tập phân hóa các
chương “Este- Lipit”, “Cacbohiđrat” - Hóa học 12 trung học phổ thông nhằm nâng cao
chất lượng dạy và học cho các đối tượng học sinh trong cùng một lớp học.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tổng quan cơ sở lý thuyết của vấn đề nghiên cứu về dạy học Hóa học theo quan
điểm dạy học phân hóa.
- Khảo sát thực trạng dạy học phân hóa trong dạy Hóa học tại một số trường trung
học phổ thông ở tỉnh Phú Thọ.
- Tuyển chọn, xây dựng hệ thống bài tập phân hóa các chương “Este – Lipit”,
“Cacbohiđrat”- Hóa học 12 trung học phổ thông.
- Sử dụng hệ thống bài tập phân hóa các chương “Este – Lipit”, “Cacbohiđrat”-Hóa
học 12 trung học phổ thông trong giảng dạy.
- Thực nghiệm sư phạm để kiểm chứng tính hiệu quả của đề tài.
5. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
5.1. Khách thể nghiên cứu:
Quá trình dạy học Hoá học ở trường THPT tỉnh Phú Thọ.
5.2. Đối tượng nghiên cứu:
Hệ thống bài tập phân hóa môn Hóa học và việc tổ chức dạy học phân hóa thông
qua hệ thống câu hỏi, bài tập đó.

6. Giả thuyết khoa học
Nếu tuyển chọn, xây dựng và sử dụng có hiệu quả hệ thống bài tập phân hóa cho
phù hợp với các đối tượng học sinh và tổ chức dạy học phân hóa trong một lớp học tốt
thì sẽ tạo hứng thú học tập cho các em học sinh, nhất là các em học sinh có học lực
trung bình và yếu, từ đó góp phần nâng cao chất lượng dạy và học Hóa học ở trường
THPT.
7. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
- Đề tài tập trung tuyển chọn, xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập phân hoá
các chương “Este – Lipit”, “Cacbohiđrat”- Hóa học 12. Việc thực nghiệm sư phạm
trong năm học 2013 – 2014 được tiến hành ở 2 trường:
+ Trường THPT Thanh Ba - huyện Thanh Ba - tỉnh Phú Thọ.
+ Trường THPT Vĩnh Chân - huyện Hạ Hoà - tỉnh Phú Thọ.
- Khảo sát và sử dụng các số liệu năm 2013.
8. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn
8.1. Ý nghĩa lí luận
Góp phần hệ thống hoá cơ sở lí luận về dạy học phân hoá bằng bài tập phân hoá.
8.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Tuyển chọn, xây dựng hệ thống bài tập phân hoá các chương “Este – Lipit”,
“Cacbohiđrat”- Hóa học 12 trung học phổ thông.
- Đề xuất một số biện pháp sử dụng bài tập phân hoá trong dạy học phân hoá.
9. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện đề tài chúng tôi sử dụng phối hợp các nhóm phương
pháp nghiên cứu sau:
9.1.Phương pháp nghiên cứu lí thuyết
+ Đọc và nghiên cứu các tài liệu về tâm lí học, giáo dục học, phương pháp dạy
học hóa học và các tài liệu liên quan đến đề tài.
+ Truy cập thông tin liên quan đến đề tài trên internet.
+ Phân tích và tổng hợp các tài liệu đã thu thập được.
9.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
+ Điều tra bằng các phiếu câu hỏi.

+ Phỏng vấn.
+ Thực nghiệm sư phạm đánh giá tính hiệu quả, tính khả thi của hệ thống bài tập
phân hoá các chương “Este – Lipit”, “Cacbohiđrat”- Hóa học 12, trung học phổ thông
và các biện pháp đã đề xuất.
9.3. Phương pháp xử lí thông tin.
Xử lí, phân tích kết quả thực nghiệm sư phạm bằng các phương pháp thống kê
toán học trong nghiên cứu khoa học giáo dục để rút ra kết luận của đề tài.
10. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục, luận văn được chia thành ba chương:
+ Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài
+ Chương 2: Tuyển chọn, xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập phân hoá chương
“Este – Lipit”, “Cacbohiđrat”- Hóa học12 trung học phổ thông.
+ Chương 3: Thực nghiệm sư phạm
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ngô Ngọc An (2009), 350 bài tập Hóa học chọn lọc và nâng cao lớp 12, NXB
Giáo dục, Hà Nội.
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục
THPT môn hóa học, NXB Giáo dục, Hà Nội.
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2009), Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức kĩ năng
của chương trình giáo dục phổ thông môn hóa học lớp 12 NXB Giáo dục.
4. Bộ Giáo dục và Đào tạo – Dự án Việt – Bỉ (2010), Dạy và học tích cực. Một
số phương pháp và kĩ thuật dạy học, NXB Đại học Sư phạm, Hà Nội.
5. Nguyễn Cương (2007), Phương pháp dạy học hóa học ở trường phổ thông và
đại học, một số vấn đề cơ bản, NXB Giáo dục, Hà Nội.
6. Dự án Việt Bỉ (2007, 2008, 2009), Tài liệu tập huấn thực hành đánh giá kĩ năng
áp dụng 3 phương pháp, Tài liệu hội thảo đánh giá kết quả áp dụng dạy học tích
cực, Hà Nội.
7. Dự án Việt Bỉ phối hợp với Trung tâm học tập dựa trên kinh nghiệm Đại học
công giáo Leuven, Vương quốc Bỉ (11-18/3/2007), Tài liệu tập huấn dạy và học
tích cực cho giảng viên sư phạm, GV trường thực hành tiểu học, trung học cơ sở,

phổ thông dân tộc nội trú 14 tỉnh miền núi phía Bắc, Hà Nội.
8. Vũ Cao Đàm (2007), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, NXB Giáo dục, Hà
Nội.
9. Đề thi tuyển sinh đại học, cao đẳng khối A, B các năm 2007, 2008, 2009, 2010,
2011, 2012.
10. Nguyễn Minh Đức (2011), “Vận dụng dạy học theo góc vào phần sự điện
li chương trình hóa học lớp 11 nâng cao với sự hỗ trợ của công nghệ thông
tin”, Luận văn thạc sĩ giáo dục học, Trường ĐHSP Hà Nội.
11. Kiều Phương Hảo (2010), Nghiên cứu và áp dụng phương pháp dạy học theo hợp
đồng và dạy học theo góc góp phần rèn luyện kỹ năng dạy học cho sinh viên Hóa
học trường ĐHSP”, Luận văn thạc sĩ giáo dục học, Trường ĐHSP Hà Nội.
12. Nguyễn Hiền Hoàng, Nguyễn Cửu Phúc (2008), Phương pháp làm bài tập trắc
nghiệm Hóa học 12, NXB Giáo dục, Hà Nội.
13. Đỗ Xuân Hưng (2008), Hướng dẫn giải nhanh các dạng bài tập trắc nghiệm
hóa học hữu cơ, NXB Đại học Quốc Gia Hà Nội, Hà Nội.
14. Nguyễn Thanh Hưng (2008), Bài tập chọn lọc hóa học 12, NXB Giáo dục, Hà
Nội .
15. Nguyễn Thị Kim Hương (2012), “ Tuyển chọn, xây dựng và sử dụng hệ
thống bài tập phân hoá trong dạy học thông qua phần hoá học kim loại lớp 12 –
chương trình nâng cao ở trường THPT

, Luận văn thạc sĩ giáo dục học, Trường
ĐHSP Hà Nội.
16. Hoàng Thị Kim Liên (2011), Nghiên cứu và áp dụng phương pháp dạy học theo
hợp đồng và dạy học theo góc trong môn hóa học ở trường THPT – phần phi kim
hóa học 10 nâng cao, Luận văn thạc sỹ khoa học giáo dục, Khoa Hóa học, trường
Đại học Sư phạm Hà Nội, Hà Nội.
17. Lê Đức Ngọc (2011), Đo lường và đánh giá thành quả học tập, Hiệp hội các
trường Đại học và Cao đẳng ngoài công lập – Trung tâm kiểm định, đo lường
và đánh giá chất lượng giáo dục, Hà Nội.

18. Phan Thị Nguyệt ( 2012) “ Tuyển chọn, xây dựng và sử dụng hệ thống bài
tập phân hoá trong dạy học thông qua phần vô cơ hoá học lớp 11 – chương
trình nâng cao ở trường THPT

, Luận văn thạc sĩ giáo dục học, Trường ĐHSP Hà
Nội.
19. Đặng Thị Oanh – Nguyễn Thị Sửu (2010), Phương pháp dạy học môn Hóa
học ở trường phổ thông, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội.
20. Đặng Thị Oanh, Đặng Xuân Thư, Phạm Đình Hiến, Cao Văn Giang, Phạm
Tuấn Hùng, Phạm Ngọc Bằng (2007), Tuyển tập câu hỏi trắc nghiệm Hóa học
trung học phổ thông, NXB Giáo dục, Hà Nội.
21. Nguyễn Ngọc Quang (2004), Lí luận dạy học hóa học, NXB Giáo dục, Hà Nội.
22. Nguyễn Văn Quý (2011), Dạy học phân hoá bằng hệ thống bài tập ở phần
phản ứng oxi hoá khử và phi kim lớp 10 trung học phổ thông, Luận văn Thạc sĩ
giáo dục học, Đại học Huế - Trường Đại học sư phạm.
23. Tạp chí nghiên cứu giáo dục số 9/1992 NXB Giáo dục, Hà Nội.
24. Lê Xuân Trọng (Chủ biên), Ngô Ngọc An, Phạm Văn Hoan, Nguyễn Xuân
Trường (2007), Bài tập Hóa học 12 nâng cao, NXB Giáo dục, Hà Nội.
25. Nguyễn Xuân Trường (Tổng chủ biên kiêm chủ biên), Phạm Văn Hoan, Từ
Vọng Nghi, Đỗ Đình Rãng, Nguyễn Phú Tuấn (2007), Hóa học 12, NXB
Giáo dục, Hà Nội.
26. Nguyễn Xuân Trường (Tổng chủ biên kiêm chủ biên), Phạm Văn Hoan,
Nguyễn Phú Tuấn, Đoàn Thanh Tường (2007), Sách giáo viên Hóa học 12,
NXB Giáo dục, Hà Nội.
27. Nguyễn Xuân Trường (chủ biên), Từ Ngọc Ánh, Phạm Văn Hoan (2007),
Bài tập Hóa học 12, NXB Giáo dục, Hà Nội.
28. Nguyễn Xuân Trường (2006), Phương pháp giảng dạy Hóa học ở trường phổ
thông, NXB Giáo dục, Hà Nội.
29. Nguyễn Xuân Trường, Nguyễn Thị Sửu, Đặng Thị Oanh, Trần Trung
Ninh (2005), Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên GV THPT chu kỳ (2004 - 2007),

NXB Đại học Sư phạm, Hà Nội.
30. Lê Thanh Xuân (2007), Các dạng toán và phương pháp giải Hóa học 12 phần
hữu cơ, NXB Giáo dục, Hà Nội.
Tiếng Anh
31. Carol Ann Tomlinson – The differentiated Classroom (Responding to the Needs
of all learners), Association for Supervision and Curriculum Development
Alexandria, VA US.

×