TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA: CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
BÀI TẬP LỚN
MÔN: LẬP TRÌNH NHÚNG CƠ BẢN
Đề tài: Tìm hiểu về giao diện HDMI
GV hướng dẫn: Th.s Phạm Văn Hà
Lớp: Kỹ thuật phần mềm 2 – K6
Nhóm: 04
•Nguyễn Trường Sơn – 0641 360 161
•Phạm Văn Hướng – 0641 360 143
•Đinh Văn Phương – 0631 360 128
Hà Nội - 2014
1
MỤC LỤC
Hà Nội - 2014 1
MỤC LỤC 2
PHẦN 1. MỞ ĐẦU 3
PHẦN 2. NỘI DUNG 4
I.TỔNG QUAN VỀ GIAO DIỆN HDMI 4
I.1.Giới thiệu 4
I.2.Ưu điểm của HDMI so với các loại cáp khác 5
I.3.Lịch sử phát triển 6
II.THÔNG SỐ KỸ THUẬT 9
I.4.Âm thanh/ Hình ảnh 9
I.5.Video không nén 11
I.6.Kênh giao thức truyền thông 11
I.7.Kênh hiển thị dữ liệu (DDC) 11
I.8.Biến đổi giảm thiểu sai tín hiệu 11
I.9.ARC – Kênh âm thanh vòm 12
I.10.HEC – Kênh HDMI trực tuyến 12
I.11.Khả năng tương thích với DVI 13
I.12.Âm thanh 14
I.13.Kết nối 14
I.14.Dây cáp kết nối 16
I.15.Phần mở rộng 17
III. CÁC PHIÊN BẢN HDMI 18
3.1.Phiên bản 1.3 18
3.2.Phiên bản 1.4 19
3.3.Phiên bản 2.0 20
3.4.So sánh giữa các phiên bản 20
IV. ỨNG DỤNG 21
4.1.Đĩa Bluray và HD DVD 21
4.2.Máy ảnh kỹ thuật số và máy quay 22
4.3.Máy tính cá nhân 22
4.4.Máy tính bảng 24
4.5.Điện thoại di động 25
4.6.Mối quan hệ với Cổng hiển thị - DisplayPort 25
4.7.Mối quan hệ với MHL 26
V.NHỮNG THÔNG TIN LIÊN QUAN 28
V.1.Trung tâm kiểm tra được ủy quyền của HDMI 28
V.2.Hệ thống kết nối trên ô tô 33
V.3.Kênh HDMI Internet 34
V.4.Audio Return Channel 37
V.5.Hỗ trợ 3D 37
V.6.Hỗ trợ nội dung 4K 38
V.7.Không gian màu 39
PHẦN 3. KẾT LUẬN 41
1.Kết quả đạt được 41
2.Tài liệu tham khảo 41
2
PHẦN 1. MỞ ĐẦU
Công nghệ HDMI quá quen thuộc với mỗi chúng ta. Tính năng vượt trội
của HDMI là truyền tải âm thanh và hình ảnh trên cùng một sợi cáp,đây là điều
các công nghệ trước đây không thể làm được. Các công nghệ trước đây như cáp
VGA chỉ có thể truyền dẫn hình ảnh, cáp AV chỉ có thể truyền dẫn âm thanh.
Trên một hệ thống với các công nghệ cũ, bạn sẽ thấy xuất hiện rất nhiều
loại dây kết nối. Nó quá vướng víu và quan trọng hơn với những người kĩ tính
thì nó là thảm họa của thẩm mĩ. Công nghệ HDMI ra đời đã làm giảm cái thỏa
họa thẩm mĩ trên.
Nhưng sự ra đời quá nhanh của các phiên bản HDMI mà lại không thể
tương thích với những thiết bị trên nền tảng cũ đã mang lại những khó khăn
không nhỏ. Người dùng gần như phải đầu tư lại toàn bộ hệ thống để có thể tận
hưởng những gì mà HDMI phiên bản sau mang lại. Cùng với đó là việc sinh ra
quá nhiều chuẩn cáp, điều này đã vô tình làm mất đi ưu điểm vốn có của HDMI,
đó là sự đơn giản hóa trong giao tiếp.
Mỗi chuẩn kỹ thuật đều có ưu, khuyết điểm của nó, và HDMI đang dần
nổi lên là kỹ thuật truyền tải dữ liệu đa phương tiện có nhiều ưu điểm, rất thuận
tiện cho lĩnh vực truyền thông đa phương tiện. HDMI đang dần lan rộng ra khắp
thế giới, xâm nhập vào mọi lĩnh vực của thiết bị điện tử đều có thể hỗ trợ kỹ
thuật này
Vậy HDMI là gì? Có bao nhiêu phiên bản? Tính tương thích của nó ra
sao? . Xuất phát từ các lý do trên, chúng em đã thực hiện đề tài “Tìm hiểu
công nghệ HDMI”.
Trong suốt quá trình làm đề tài, chúng em nhận được sự giúp đỡ rất tận
tình của GVHD, đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của thầy Hà, em xin cảm ơn
thầy rất nhiều. Kính mong được sự góp ý, giúp đỡ từ thầy và các bạn.
Chúng em xin chân thành cám ơn!
3
PHẦN 2. NỘI DUNG
I. TỔNG QUAN VỀ GIAO DIỆN HDMI
I.1. Giới thiệu
HDMI là chuẩn kết nối để truyền tải song song hình ảnh và âm thanh chất
lượng cao trên cùng một sợi cáp hdmi tên diễn giải tiếng Anh (High-Definition
Multimedia Interface). Thay thế cho một loạt cáp chuẩn Analog cũ phân chia
từng cổng hình và cổng tiếng riêng biệt.
HDMI mới nhưng đơn giản ở chỗ: truyền tải cả âm thanh, hình ảnh chất
lượng cao và chất lượng này không phụ thuộc vào giá tiền mua cáp
Cáp HDMI
Chuẩn kết nối này cho phép truyền tải với chất lượng hình ảnh tốt hơn bất
cứ chuẩn cáp thông dụng nào hiện nay. Nó cho phép truyền tải video độ phân
giải 1080p với tốc độ 60 khung hình/giây và chuẩn âm thanh tới 8 kênh tiếng
24-bit ở 192 Hz. Vì thế, nó hoàn toàn có thể truyền tải được những hệ thống âm
thanh chất lượng cao nhất như Dolby TrueHD và DTS-HD Master Audio.,
4
HDMI được dùng chủ yếu cho những kết nối tới các thiết bị cần độ phân
giải cao như đầu Phát HD, PC, Laptop… Thao tác kết nối rất đơn giản, bạn chỉ
cần cắm 1 đầu hdmi vào cổng ouput của thiết bị phát như trên và 1 đầu cắm vào
cổng input của HDTV hoặc Máy Chiếu,đầu HD DVD; Blu-ray hay HDTV.Nếu
hệ thống của bạn có thêm một AV Receiver mà muốn thưởng thức âm thanh HD
chất lượng cao thì ta cần 2 sợi cáp hdmi. Sợi thứ nhất cắm từ thiết bị phát đến
cổng input Hdmi của Receiver, sợi thứ 2 cắm từ cổng output hdmi của Receiver
đến HDTV.
I.2. Ưu điểm của HDMI so với các loại cáp khác
Chuẩn HDMI cho phép truyền tải với chất lượng hình ảnh tốt hơn bất cứ
chuẩn cáp thông dụng nào hiện nay. HDMI cho phép băng thông đủ cho video
HD với độ phân giải 1080p và tốc độ 60 khung hình/giây, băng thông cao nhất
cho định dạng video hiện nay.
Mặc dù tính về hình ảnh, chuẩn DVI trên máy tính thực ra cũng có khả
năng truyền tải với chất lượng tương đương hoặc cao hơn 1080p nhưng vấn đề
là chuẩn này lại không thông dụng trên HDTV cũng như các thiết bị phát HD
hiện nay.
Còn chuẩn Component thì mặc dù rất thông dụng trên các TV cũng như
đầu phát HD và các thiết bị khác, nhưng chất lượng hình ảnh lại không bằng
được HDMI
So với các cổng video quen thuộc đời trước như S-video, cổng composit
(giắc video màu vàng) hay cổng RF thì HDMI là một bước cải thiện vượt bậc.
Tuy nhiên, chất lượng video thực chất lại nằm ở nguồn phát. Vì thế mà nếu
nguồn phát chất lượng thấp thì có truyền bằng cổng HDMI cũng sẽ cho ra hình
ảnh tệ hơn là một nguồn phát video chất lượng cao truyền qua cổng S-video.
Đối với âm thanh, chuẩn HDMI cũng thuộc hàng top khi nó hỗ trợ tới 8 kênh
tiếng 24-bit ở 192 Hz, thừa đủ cho những hệ thống âm thanh chất lượng cao nhất
5
như Dolby TrueHD và DTS-HD Master Audio. Để có thể có được một chất
lượng âm thanh tương tự như vậy, bạn cần chạy tới 8 cáp âm thanh analog đa
kênh. Còn các cổng âm thanh số như cổng quang hay đồng trục, số kênh có thể
tương đương, nhưng độ phân giải tín hiệu sẽ bị giới hạn ở mức thấp hơn.
Cổng HDMI được dùng trên các thiết bị nào?
Cổng HDMI còn có dạng miniHDMI, Micro Hdmi, Micro Usb (dùng cho
các dòng điện thoại cao cấp)
+ Mini Hdmi: Thường có trong các thiết bị như: Máy tính bảng, Máy
chụp hình DSRL, Card màn hình, …
+ Micro Hdmi: Thường có trong các thiết bị như: Điện thoại Sony Xperia
ARC, Điện Thoại LG, Máy Tính Bảng và các dòng laptop ultrabook …
Mặc dù chuẩn DVI đã tạo dựng được chỗ đứng trên các dòng máy tính để
bàn, nhưng hiện giờ các thế hệ máy để bàn mới cũng như card màn hình mới
đang dần chuyển sang xu hướng tích hợp thêm cổng HDMI. Nhưng dù có như
vậy, chuẩn này quả thật vẫn không thể nào sánh ngang được với DVI về độ phân
giải trong việc đồ họa … Việc tích hợp thêm Hdmi vào card đồ họa chỉ để biến
HTPC thành nguồn phát với cấu hình khũng đáp ứng mọi nhu cầu về giải trí về
HD hiện nay.
I.3. Lịch sử phát triển
HDMI được sáng lập bởi Hitachi, Matsushita Electric Industrial
(Panasonic/National/Quasar), Philip, Silicon Image, Sony, Thomson, RCA và
Toshiba. Bảo vệ nội dung số, LLC cung cấp HDCP (được phát triển bởi Intel)
dành cho HDMI, HDMI có sự hỗ trợ của các nhà làm phim như Fox, Universal,
Warner Bros và Disney, cùng với các nhà khai thác hệ thống như Direc TV,
EchoStar (Dish Network) và CableLabs.
Những người sáng lập HDMI đã bắt đầu phát triển vào HDMI 1.0 vào
ngày 16 tháng tư năm 2002, với mục tiêu tạo ra một kết nối AV tương thích
6
ngược với DVI. Vào thời điểm đó, DVI – HDCP (DVI với HDCP) và DVI –
HDTV (DVI – HDCP sử dụng tiêu chuẩn hình ảnh CEA – 861 – B) đang được
sử dụng trên HDTV. HDMI phiên bản 1.0 được thiết kế để nâng cao trên DVI –
HDTV bằng cách sử dụng các kết nối nhỏ và thêm khả năng phát âm thanh và
tăng cường khả năng không gian màu và trên các thiết bị điện tử tiêu dùng có
chức năng điều khiển.
Trung tâm kiểm thử đầu tiên được ủy quyền (ATC), nó sẽ kiểm tra các
sản phẩm HDMI, được thành lập bởi Silicon Image vào ngày 23 tháng 6 năm
2003 tại Canifonia Mỹ. Trung tâm kiểm thử đầu tiên tại Nhật Bản được thành
lập bởi Panasonic vào ngày 01 tháng 5 năm 2004 tại Osaka. Trung tâm kiểm thử
đầu tiên tại Châu Âu được thành lập bởi Philips vào ngày 25 tháng 5 năm 2005
tại Caen Pháp. Trung tâm kiểm thử đầu tiên tại Trung Quốc được thành lập bởi
Silicon Image vào ngày 21 tháng 11 năm 2005 tại Shenzhen. Trung tâm kiểm
thử đầu tiên tại Ấn độ được thành lập bởi Philips vào 12 tháng 6 năm 2008 tại
Bangalore. Trên website của HDMI chứa danh sách tất cả các trung tâm kiểm
thử được ủy quyền.
Theo In-Stat, số lượng các thiết bị HDMI được bán ra tới năm 2004 là 5
triệu sản phẩm, 17.4 triệu vào năm 2005, 63 triệu vào năm 2006, và 143 triệu
vào năm 2007. HDMI đã trở thành tiêu chuẩn dành cho HDTV, và theo In-Stat,
khoảng 90% của các tivi kĩ thuật số vào năm 2007 được tích hợp HDMI. In-Stat
đã ước tính rằng 229 triệu thiết bị HDMI đã được bán trong năm 2008. Ngày
ngày 08 tháng tư năm 2008 đã có hơn 850 thiết bị điện tử tiêu dùng và máy tính
có thể thích nghi với các đặc điểm kỹ thuật của HDMI. Vào ngày 07 tháng 1
năm 2009, giấy phép HDMI, LLC thông báo rằng HDMI đã đạt được một cơ sở
cài đặt trên 600 triệu thiết bị. In-Stat đã ước tính rằng 394 triệu thiết bị HDMI sẽ
bán trong năm 2009 và rằng tất cả các TV kỹ thuật số vào cuối năm 2009 sẽ có
ít nhất một đầu vào HDMI.
7
Vào ngày 28 tháng 2 năm 2008, In-Stat cho biết số lượng sản phẩm
HDMI được dự kiến sẽ vượt quá mức của DVI năm 2008, chủ yếu dành cho thị
trường điện tử tiêu dùng.
Năm 2008, Tạp chí PC đã bình chọn và trao tặng giải thưởng kỹ thuật
xuất sắc ở hạng mục rạp chiếu phim gia đình cho “sự đổi mới làm thay đổi thế
giới: với phần CEC các đặc điểm kỹ thuật của HDMI.
10 công ty đã đưa ra giải thưởng Emmy cho công nghệ và kỹ sư, những người
đã phát triển HDMI bởi viện hàn lâm nghệ thuật truyền hình và khoa học vào
gày 07 tháng 1 năm 2009.
Vào ngày 25 tháng 10 ăm 2011, diễn đàn HDMI đã được thành lập bởi
những người sáng lập lên HDMI để tạo 1 tổ chức mở vì vậy các công ty quan
tâm có thể tham gia vào quá trình khảo sát và phát triển các đặc điểm kỹ thuật
của HDMI. Tất cả các thành viên của diễn đàn HDMI có quyền biểu quyết
ngang nhau, có thể tham gia vào các nhóm công tác kỹ thuật và có thể được bầu
vào Hội đồng quản trị. Nó không giới hạn số lượng cho phép các công ty trong
diễn đàn HDMI mặc dù các công ty phải trả các khoản phí hàng năm là 15.000$
và thêm 5000$ cho những người đang phục vụ trong ban giám đốc. Hội đồng
quản trị được tạo thành từ 11 công ty được bầu mỗi 2 năm một cuộc bỏ phiếu
chung giữa các thành viên diễn đàn HDMI. Mọi sự phát triển tương lai của các
đặc điểm kỹ thuật HDMI sẽ diễn ra trong các diễn đàn HDMI và sẽ được xây
dựng dựa trên các đặc điểm kỹ thuật HDMI 1.4b.
Vào ngày 08 tháng 1 năm 2013, giấy phép HDMI, LLC đã thông báo rằng
có hơn 3 tỷ thiết bị HDMI đã được xuất xưởng kể từ sự khi ra mắt chuẩn HDMI.
8
II. THÔNG SỐ KỸ THUẬT
Các đặc điểm kỹ thuật HDMI định nghĩa các giao thức, các tín hiệu, kết
nối điện tử và theo tiêu chuẩn yêu cầu. Tốc độ tối đa đồng hồ điểm ảnh cho
HDMI 1.0 là 165MHz, đó là đủ để cho phép độ phân giải 1080p và WUXGA
(1920 x 1200) ở 60Hz, HDMI 1.3 tăng lên 340MHz, nó cho phép độ phân giải
cao hơn (ví dụ như WQXGA, 2560x1600) qua một liên kết kỹ thuật số đơn giản.
1 kết nối HDMI có thể hoặc được liên kết duy nhất (Kiểu A/C) hoặc kết nối đôi
(kiểu B) có thể có một tỷ lệ điểm ảnh video từ 25MHz đến 340MHz (cho kết nối
đơn) hoặc 25MHz đến 680MHz (cho kết nối kép). Định dạng video cho phép
25MHz (ví dụ 13.5Mhz hoặc 480i/NTSC) được chuyển tải bằng một sơ đồ điểm
ảnh lặp lại.
I.4. Âm thanh/ Hình ảnh
HDMI sử dụng các tiêu chuẩn Hiệp hội Điện tử / Electronic Industries
Alliance 861. HDMI 1.0 tới HDMI 1.2a sử dụng tiêu chuẩn hình ảnh EIA/CEA-
861-B, HDMI 1.3 sử dụng tiêu chuẩ CEA-861-D, và HDMI 1.4 sử dụng tiêu
chuẩn CEA-861-E. Các tài lieeiuj CEA-861-E định nghĩa “định dạng hình ảnh
và dạng sóng; đo màu và lượng tử, vận chuyển nén và không nén cũng như
tuyến tính xung mã chế (LPCM), âm thanh; vận chuyển dữ liệu phụ trợ và triển
khai tiêu chuẩn của hiệp hội điện tử (VESA) tăng cường hình ảnh các dữ liệu
xác định tiêu chuẩn (E-EDID). Vào ngày 15 tháng 7 năm 2013, CEA công bố
các ấn phẩm của CEA-861-F là một tiêu chuẩn có thể được sử dụng bởi các giao
diện như DVI, HDMI, và LVDS CEA-861-F cho biết thêm khả năng truyền tải
một số định dạng video HD và không gian màu bổ sung.
Để đảm bảo khả năng tương thích giữa cơ sở các nguồn HDMI khác nhau
và hiển thị (cũng như khả năng tương thích ngược với các chuẩn DVI tương
thích điện) tất cả các thiết bị HDMI phải thực hiện các không gian màu sRGB
lúc 8 bit cho mỗi thành phần. Khả năng tùy chọn sử dụng không gian màu
YCbCr và độ sâu màu cao hơn ("màu sâu"). HDMI cho phép sRGB 4: 4: 4
9
chroma subsampling (8-16 bit cho mỗi thành phần), xvYCC 4: 4: 4 mẫu phụ (8-
16 bit cho mỗi thành phần), YCbCr 4: 4: 4 chroma subsampling (8-16 bit cho
mỗi thành phần ), hoặc YCbCr 4: 2: 2 chroma subsampling (8-12 bit cho mỗi
thành phần). Các không gian màu sắc có thể được sử dụng bởi HDMI là ITU-R
BT.601, ITU-R và IEC 61966-2-4 BT.709-5.
Đối với âm thanh kỹ thuật số, nếu một thiết bị HDMI có âm thanh, nó là
cần thiết để thực hiện các định dạng cơ bản: stereo (không nén) PCM. Các định
dạng khác là tùy chọn, với HDMI cho phép lên đến 8 kênh âm thanh không nén
với kích thước mẫu 16-bit, 20-bit và 24-bit, với tỷ lệ mẫu của 32 kHz, 44.1 kHz,
48 kHz, 88.2 kHz, 96 kHz, 176,4 kHz và 192 kHz. HDMI cũng mang bất kỳ
IEC 61937 compliant dòng âm thanh nén, như Dolby Digital và DTS, và lên đến
8 kênh âm thanh DSD một chút (sử dụng trên Super Audio CD) với tỷ lệ lên đến
bốn lần so với Super Audio CD. Với phiên bản 1.3, HDMI cho phép lossless nén
âm thanh Dolby TrueHD và DTS-HD Master Audio. Như với video YCbCr, khả
năng âm thanh là tùy chọn. Kênh trả lại âm thanh (ARC) là một tính năng được
giới thiệu trong các tiêu chuẩn HDMI 1.4. "Trở lại" đề cập đến trường hợp các
âm thanh xuất phát từ truyền hình và có thể được gửi đi "ngược dòng" để nhận
AV bằng cách sử dụng cáp HDMI kết nối với các máy thu AV. Một ví dụ được
đưa ra trên trang web của HDMI là một TV mà trực tiếp nhận một phát thanh /
truyền hình vệ tinh mặt đất, hoặc có một nguồn video được xây dựng trong, gửi
âm thanh "ngược dòng" để nhận AV.
Các tiêu chuẩn HDMI không được thiết kế để truyền dữ liệu phụ đề đóng
(ví dụ, phụ đề) vào truyền hình để giải mã. Như vậy, bất kỳ dòng phụ đề khép
kín phải được giải mã và bao gồm như là một hình ảnh trong các dòng video (s)
trước khi truyền qua cáp HDMI để được xem trên DTV. Điều này hạn chế các
kiểu phụ đề (ngay cả đối với các phụ đề kỹ thuật số) để chỉ rằng giải mã tại
nguồn trước khi truyền HDMI. Điều này cũng ngăn cản diễn viên đóng thế khi
truyền qua HDMI là cần thiết cho upconversion. Ví dụ, một máy nghe nhạc
10
DVD mà sẽ gửi một định dạng 720p / 1080i upscaled qua HDMI đến một
HDTV không có cách nào để truyền dữ liệu Phụ đề để các HDTV có thể giải mã
nó, như không có dòng 21 VBI ở định dạng đó.
I.5. Video không nén
Các đặc điểm kĩ thuật của HDMI chỉ định một số chế độ của video kỹ
thuật số không nén. Mặc dù máy ảnh có khẳ năng phát lại video thông qua
HDMI hoặc thậm chí xem trực tiếp, bộ xử lý hình ảnh và bộ xử lý video của
máy ảnh có thể sử dụng cho video không nén phải có khả năng cung cấp độ
phân giải hình ảnh đầy đủ ở mức khung quy định theo thời gian thực mà không
bị lỗi khung hình gây giật hình. Video không nén do đó có thể sử dụng qua
HDMI gọi là “Clean HDMI”
I.6. Kênh giao thức truyền thông
HDMI có 3 kênh vật lý truyền giao thức riêng biệt, là DDC, TMDS và tùy
chọn CEC. HDMI 1.4 có thêm ARC và HEC.
I.7. Kênh hiển thị dữ liệu (DDC)
Kênh hiển thị dữ liệu (DDC) là một kênh truyền thông dựa trên đặc điểm
của bus. Các đặc điểm kỹ thuật HDMI đòi hỏi các thiết bị thực hiện các Kênh
hiển thị dữ liệu nâng cao (E-DDC), Những thức sử dụng tài nguyên HDMI để
đọc dữ liệu E-EDID từ các thiết bị HDMI để tìm hiểu các định dạng gì audio /
video. HDMI đòi hỏi các kênh hiển thị dữ liệu nâng cao có tốc độ tiêu chuẩn
(100 kbit.s) và cho phép để tùy chọn thực hiện tốc độ nhanh (400 kbit / s).
Các kênh hiển thị dữ liệu hoạt động sử dụng băng thông cao bảo vệ nội
dung kỹ thuật số.
I.8. Biến đổi giảm thiểu sai tín hiệu
Biến đổi giảm thiểu sai tín hiệu hình ảnh, âm thanh và dữ liệu phụ trợ sử
dụng 3 kiểu khác nhau, được gọi là chung trình thời kỳ dữ liệu hình ảnh, giai
đoạn dữ liệu và giai đoạn kiểm soát. Trong Giai đoạn dữ liệu Video, các điểm
11
ảnh của một dòng video đang hoạt động được truyền đi. Trong thời gian dữ liệu,
dữ liệu âm thanh và các thành phần phụ trợ được truyền trong một loạt các gói.
Cả HDMI và DVI TMDS sử dụng để gửi các ký tự 10-bit được mã hóa
bằng cách sử dụng bộ mã hóa 8b/10b, khác với ban đầu của IBM dành cho giai
đoạn dữ liệu hình ảnh và mã hóa 2b/10b dành cho giai đoạn kiểm soát. HDMI
bổ sung thêm khả năng gửi âm thanh và dữ liệu phụ trợ sử dụng 4b / 10b mã hóa
cho các kỳ dữ liệu.
I.9. ARC – Kênh âm thanh vòm
HDMI 1.4 giói thiệu 1 tính năng gọi là ARC, giống như HEC, tính năng
ARC, tính năng này sử dụng 2 chân từ bộ kết nối, 1 chân trước đây không được
sử dụng và tìm ra 1 chân cắm nóng.
ARC là một liên kết âm thanh có nghĩa là để thay thế các loại cáp khác
giữa TV và A / V receiver hoặc hệ thống loa. Hướng này được sử dụng khi các
TV là một trong đó tạo ra hoặc nhận được các dòng video thay vì các thiết bị
khác. Một trường hợp điển hình là các hoạt động của một ứng dụng trên TV
thông minh như Netflix, nhưng tái tạo âm thanh được xử lý bởi các thiết bị khác.
Nếu không có ARC, đầu ra âm thanh từ TV cần phải được định tuyến bởi một
cáp, thường TOS-Link hoặc dỗ, vào hệ thống loa.
I.10.HEC – Kênh HDMI trực tuyến
HDMI 1.4 giới thiệu tính năng gọi là HEC, giống như tính năng ARC,
tính năng HEC cũng sử dụng 2 chân cắm từ cổng kết nối.
Công nghệ HDMI trực tuyến hợp nhất hình ảnh, âm thanh và truyền tải dữ
liệu từ 1 cáp HDMI đơn, và tính năng HEC cho phép úng dụng dựa trên IP qua
HDMI và cung cấp 2 chiều giao tiếp internet 100Mbit/s. Lớp vật lý của Internet
thực hiện giảm thiểu sự hao mòn tín hiệu 100BASE – TX.
HEC và ARC hỗ trợ kết hợp bởi 1 cổng hoặc cáp.
12
I.11.Khả năng tương thích với DVI
HDMI có thể tương thích với liên kết đơn giao diện hình ảnh kĩ thuật
số(DVI-D hoặc DVI-I nhưng không có DVI-A). Không có tín hiệu chuyển đổi
khi 1 bộ cắm hoặc 1 cáp tương thích không được sử dụng, hoặc chất lượng hình
ảnh bị mất.
Dưới quan điểm của người dùng, 1 màn hình hiển thị HDMI có thể được
điều khiển bởi 1 tài nguyên liên kết DVI-D. Trong trường hợp ngược lại 1 màn
hình DVI-D nên có cùng 1 mức độ khả năng tương thích cơ bản trừ khi có 1 vấn
đề về bảo vệ nội dung số với băng thông cao (DHCP) hoặc màu sắc HDMI giải
mã là 1 thành phần màu trong không gian YcbCr khi nó không phải trong DVI,
thay thế cho RGB. 1 tài nguyên HDMI giống như 1 trình phát Bluray có thể yêu
cầu tuân thủ DHCP của màn hình, và từ chối xuất nội dung HDCP bảo vệ cho
một màn hình hiển thị không tuân thủ. Một điều nữa là có 1 số lượng nhỏ các
thiết bị, chẳng hạn như 1 số máy chiếu cao cấp tại rạp chiếu phim được thiết kế
với đầu vào HDMI nhưng không tương thích DHCP.
1 vài bộ chuyển đổi DVI sang HDMI có thể có các chức năng như một bộ
chuyển đổi HDMI sang DVI và ngược lại. Thông thường, chỉ giới hạn các loại
kết nối của bộ chuyển đổi và các loại cáp và ổ cắm được sử dụng với nó.
Các tính năng cụ thể của HDMI, giống như 1 bộ điều khiển từ xa và vận
chuyển âm thanh, nó không có sẵn trong thiết bị mà nó kế thừa lại các tín hiệu
DVI-D. Tuy nhiên, rất nhiều thiết bị đầu ra HDMI trên 1 kết nối DVI (ví dụ
ATI 3000-series and card màn hình NVIDIA GTX 200-series. Và 1 vài màn
hình hiển thị dữ liệu đa phương tiện có thể chấp nhận HDMI (trình cắm âm
thanh) trên thiết bị đầu vào DVI. Tùy thuộc vào khả năng tương thích cơ bản
khác nhau giữa các sản phẩm.
13
I.12.Âm thanh
Từ khi các đặc điểm kỹ thuật của DVI không còn được hỗ trợ, có 1 vấn đề
là khả năng tương tác xảy ra khi một tài nguyên HDMI điều khiển một màn hình
hiển thị DVI (giống như màn hình PC), hoặc ngược lại, khi 1 tài nguyên DVI
điều khiển hiển thị HDMI. Trong khi HDMI và DVI tuân thủ các quy tắc đảm
bảo khi 1 kết nối hình ảnh DVI có thể điều chỉnh thành công và thiết lập (cùng
có chế độ hiển thị), tín hiệu âm thanh phải được vận chuyển thông qua các
phương tiện bên ngoài của các kết nối DVI.
Thông thường, một nguồn HDMI được trang bị sẽ cung cấp kết quả đầu
ra bổ sung cho âm thanh, như dòng cấp analog và S/PDIF, trong đó cung cấp 1
chương trình âm thanh cơ bản (như PCM stereo). Tương tự nhue vậy, khi hiển
thị hình ảnh từ jack HDMI, HDMI trang bị hiển thị có thể cho phép tìm nguồn
cung cấp âm thanh thay thế từ 1 cặp riêng biệt của các đầu vào tín hiệu âm
thanh. Cung cấp cho bất kỳ cơ chế tương thích nào cho tới các nhà sản xuất; nó
không chỉ được chỉ định bởi HDMI. Năm 2010, gần như tất cả các tài nguyên
HDMI đều được trang bị (thiết lập mở rộng trên các phương tiện truyền thông,
Bluray và trình phát DVD, và trên máy tính cá nhân) cung cấp riêng biệt tương
tự đầu ra âm thanh, và nhiều TV trang bị HDMi thay thế nguồn âm thanh đầu
vào HDMI.
I.13.Kết nối
Có năm loại kết nối HDMI. Loại A / B được định nghĩa trong đặc tả
HDMI 1.0, loại C được định nghĩa trong đặc tả HDMI 1.3, và loại D / E được
định nghĩa trong đặc tả HDMI 1.4.
14
Loại A:
Các cổng kết nối có kích thước bên ngoài là 13.9 x 4.45 mm, và bộ vỏ kết
nối có kích thước bên trong là 14 x 4.55mm. Nó có 19 chân, với băng thông có
thể phù hợp tất cả các chế độ SDTV, EDTV và HDTV. Nó cũng có thể tương
thích với các kết nối đơn như DVI-D.
Loại B:
Loại kết nối này có kích thức là 21.2 x 4.45 mm và có 29 chân, có 6 cặp
khác biệt thay vì 3, để sử dụng với màn hình có độ phân giải rất cao trong tương
lai như WQUXGA (3.840 × 2.400). Nó là tương thích với liên kết kép DVI-D,
nhưng chưa được sử dụng trong bất kỳ sản phẩm nào. Tuy nhiên, việc sử dụng
ba cặp khác biệt thêm được dành riêng như là các đặc điểm kỹ thuật 1.3.
Loại C:
Cổng kết nối mini này nhỏ hơn chân cắm loại A. kích thước là 10.42 x
2.42 mm nhưng nó có 19 chân cắm thiết lập. Nó được thiết kế cho các thiết bị di
động. Sự khác biệt là tất cả các tín hiệu của các cặp khác biệt được trao đổi với
lá chắn tương ứng với chúng. DDC/CEC Ground được thiết kể để có 13 chân
thay vì 17 chân, CEC có 14 chân thay vì 13, và chân dành riêng là 17 thay vì 14
chân. Cổng kết nối loại C mini có thể được kết nối với 1 loại đầu nối bằng cáp
loại A sang cáp loại C.
15
Loại D:
Cổng kết nối Micro được giảm bớt kích thước kết nối để giống như 1 đầu
nối micro USB có kích thước chỉ 6.4 x 2.8 mm. Để so sánh, 1 cổng kết nối
micro USB có kích thước 6.85 x 1.8mm và cổng kết nối USB loại A là 11.5 x
4.5 mm. Nó giữ nguyên tiêu chuẩn là 19 chân của loại A và loại C, nhưng phân
chia các chân khác nhau.
Loại E:
Hệ thống kết nối trên ô tô có 1 tab khóa để giữ cáp khỏi những rung lắc và
vỏ chống ẩm và bẩn. Một số có sẵn các tiêu chuẩn kết nối dành cho khách hàng
sử dụng cáp trên ô tô.
I.14. Dây cáp kết nối
Mặc dù cáp HDMI không có quy định tối đa chiều dài, sự mất mát tín
hiệu (phụ thuộc vào chất lượng và cách làm của các nguyên vật liệu của cáp)
giới hạn độ dài có thể sử dụng trong thực tế. HDMI 1.3 định nghĩa 2 loại cáp:
Loại 1 – cáp chứng nhận thử nghiệm ở mức 74.5MHz (trong đó sẽ bao gồm các
loại độ phân giải là 720p và 1080p) và loại 2 – cáp được chứng nhận kiểm tra ở
mức 340MHz ( trong đó bao gồm các loại độ phân giải 1080p và 2160p). Cáp
HDMI loại 1 trở thành tiêu chuẩn, còn cáp HDMI 2 là loại cáp tốc độ cao. Điều
này được hướng dẫn trong các vỏ nhãn HDMI có hiệu lực vào ngày 17 tháng 10
năm 2008.
Cáp loại 1 và loại 2 hoặc có thể đáp ứng các thông số kỹ thuật cần thiết về
tiêu chuẩn, sự mất mát và sự khác biệt giữa các trở kháng, hay chúng có thể
không cân bằng/bằng nhau dựa trên những yêu cầu có thể thấy bằng mắt thường.
Một sợi cáp dài khoảng 5 mét (16 feet) có thể được sản xuất dễ dàng dựa trên
các thông số của cáp loại 1 và không tốn kém bởi sử dụng khoảng 0.081 mm²
dây dẫn. Với loại sản xuất chất lượng và vật liệu cao hơn, tốn kém khoảng 0.205
mm² dây dẫn, 1 cáp HDMI có thể đạt đến độ dài lên tới 15 mét (49 feet). Rất
16
nhiều cáp HDMI có chiều dài dưới 5 mét được sản xuất trước đây với các đặc
điểm kỹ thuật của HDMI 1.3 có thể hoạt động với cáp loaij2, nhưng cáp loại 2
thử nghiệm chỉ có thể sử dụng cho chính loại đó.
Giống như các đặc điểm kỹ thuật HDMI 1.4, đây là những loại cáp được
định nghĩa chung như sau:
• Tiêu chuẩn cáo lên tới 1080i và 720p
• Tiêu chuẩn cáp với Internet
• Cáp HDMI dùng trên ô tô.
• Cáp HDMI tốc độ cao: 1080p, 4K, 3D và màu sâu.
• Cáp HDMI tốc độ cao tích hợp Internet.
Một cáp HDMI thường bao gồm bốn cặp xoắn được che chắn, với trở
kháng của các bậc 100 Ω, cộng với một số dây dẫn riêng biệt.
I.15. Phần mở rộng
Thành phần mở rộng của HDMI là 1 thiết bị duy nhất (hoặc 1 bộ thiết bị)
hỗ trợ với một nguồn điện bên ngoài hoặc với 5V DC từ nguồn HDMI. Những
sợi cáp dài có thể gây mất ổn định của DHCP và nhấp nháy màn hình, do sự mất
mát tín hiệu DDC do HDCP yêu cầu. Tín hiệu HDCP DDC phải được ghép với
tín hiệu video TMDS được tuân thủ với các yêu cầu HDCP cho bộ mở rộng
HDMI dựa trên 1 loại cáp đơn 5/6 loại cáp.
Một số công ty cung cấp bộ khuếch đại, bộ cân bằng và lặp mà có thể nối
nhiều tiêu chuẩn cáp HDMI với nhau. HDMI trên các thiết bị điện tử cho phép
tăng tín hiệu và sử dụng các loại cáp HDMI lên đến 30 mét (98 feet), có thể tăng
lên đến 100 mét, phần mở rộng của HDMI được dựa trên cáp loại 5 và loại 6, có
thể mở rộng đến 250 mét HDMI (820 feet), trong khi bộ mở rộng HDMI dựa
trên sợi quang học có thể mở rộng HDMI tới 300 mét (980 feet).
17
III. CÁC PHIÊN BẢN HDMI
Các thiết bị HDMI được sản xuất tuân thủ các phiên bản khác nhau của
các đặc điểm kỹ thuật, trong đó mỗi phiên bản được gán một số, chẳng hạn như
1.0, 1.2, hoặc 1.4b. Mỗi phiên bản tiếp theo của các đặc điểm kỹ thuật sử dụng
các loại tương tự của cáp nhưng làm tăng băng thông và / hoặc khả năng của
những gì có thể được truyền qua cáp. Mỗi sản phẩm được liệt kê có 1 phiên bản
HDMI không nhất thiết có nghĩa rằng nó sẽ có tất cả các tính năng được liệt kê
cho phiên bản đó, vì có 1 số tính năng trong đó được tùy chọn, chẳng hạn như
màu sắc sâu và xvYCC (đây là thương hiệu của Sony là "x.v.ColorPhiên bản 1.0
đến 1.2
HDMI 1.0 được phát hành ngày 09 tháng 12 năm 2002 và là 1 cáp đơn
hình ảnh và âm thanh kỹ thuật số thông qua giao diện kết nối với 1 băng thông
tối đa của TMDS là 2.94Gbit/s. Nó có thể tăng lên đến 3.96Gbit/s băng thông
video (1080p/60 Hz hoặc UXGA) và 8 kênh âm thanh LPCM/192 kHz/24-bit.
HDMI 1.1 được phát hành vào 20 tháng 5 năm 2004 và được thêm vào DVD-
Audio. HDMI 1.2 được phát hành ngày 08 tháng 8 năm 2005 và được thêm vào
tùy chọn của One Bit Audio, sử dụng trên hệ thống Super Audio CDs, nó lên
đến 8 kênh. HDMI 1.2a được phát hành vào 14 tháng 12 năm 2005 xác định đầy
đủ các tính năng.
3.1. Phiên bản 1.3
HDMI 1.3 được phát hành ngày 22 tháng 6 năm 2006 và tăng băng thông
liên kết đơn lên đến 340Mhz (10.2Gbit/s). Nó cho phép tùy chọn màu sắc sâu,
với 30bit, 36bit và 48bit vYCC, sRGB hoặc YcbCr, so với 24bit sRGB hay
YcbCr trong các phiên bản HDMI trước. Nó cho phép tùy chọn đầu ra của
Dolby TrueHD và DTS-HD Master Audio để giải mã máy thu AV. Nó có khả
năng kết hợp đồng bộ âm thanh tự động (đồng bộ hóa âm thanh và video). Nó
định nghĩa cáp loại 1 và cáp loại 2, với cáp loại 1 nó cho phép kiểm thử đến
18
74.25Mhz và cáp loại 2 đến 340Mhz. Nó cũng bổ sung thêm loại kết nối Mini
cáp C cho các thiết bị di động.
HDMI 1.3 được phát hành ngày 10 tháng mười một năm 2006, và nó có
thêm thành phần chuyển đổi cho cáp loại C. Nó cũng giới hạn thay đổi điện
dung CEC. Nó cũng bổ sung tính năng tùy chọn để dòng SACD trong bitstream
dạng DST của nó chứ không phải là không nén liệu DSD như từ HDMI 1.2 trở
đi.
HDMI 1.3b, 1.3b1 và 1.3c được phát hành tương ứng vào ngày 26 tháng 3
năm 2007, 09 tháng 11 năm 2007 và 25 tháng 8 năm 2008. Không đưa ra những
khác biệt về tính năng, chức năng và hiệu suất của các phiên bản này, nhưng chỉ
mô tả thử nghiệm cho các sản phẩm dựa trên các đặc điểm kỹ thuật HDMI 1.3a
về việc tuân thủ HDMI (1.3b), các loại kết nối HDMI C Mini (1.3b1)
3.2. Phiên bản 1.4
HDMI 1.4 được phát hành ngày 28 tháng 5 năm 2009, và sản phẩm
HDMI 1.4 đầu tiên được hoàn thiện vào giữa năm 20009. HDMI 1.4 cho phép
độ phân giải tới 4K x 2K. tương đương 4096x2160 (tỉ lệ màn hình sử dụng cho
rạp chiếu phim số) hoặc 3840 x 2160 (UltraHD); thêm kênh HDMI Internet
(HEC), cho phép kết nối tốc độ 100Mbits/s giữa 2 thiết bị kết nối HDMI vì vậy
chúng có thể chi sẻ giữa kết nối Internet; 3D thông qua HDMI, 1 Micro HDMI
thế hệ mới; thiết lập mở rộng không gian màu sắc, với việc bổ sung sYCC601,
Adobe RGB và Adobe YCC601 và 1 hệ thống kết nối ô tô; HDMI 1.4 định
nghĩa một số định dạng 3D lập thể bao gồm cả lĩnh vực khác, các bộ quy chuẩn
đóng gói ( định dạng độ phân giải đầy đủ từ trên xuống), dòng thay thế đầy đủ,
với bổ sung định dạng đầu/cuối vào phiên bản 1.4a. HDMI 1.4 yêu cầu các màn
hình HDMI thực hiện các định dạng 3D 720p50 và 1080p24 hoặc 720p và
1080p246. Dây cáp tốc độ cao HDMI 1.3 làm việc với tất cả các tính năng của
HDMI 1.4 trên kênh HDMI Internet.
19
HDMI 1.4a phát hành vào ngày 04 tháng 3 năm 2010 và được bổ sung
thêm nội dung phát sóng định dạng 3D, chúng đã bị hõa lại trong bản HDMI 1.4
để xem xét lại các phương hướng phát sóng định dạng 3D. HDMI 1.4a đã xác
định định dạng 3D là bắt buộc trong phát sóng, trò chơi và nội dung phim.
HDMI 1.4b được phát hành vào ngày 11 tháng 11 năm 2011. Một điểm
mới trong tính năng là phiên bản này được bổ sung thêm khả năng thực hiện
video 3D 1080p 120Hz – Cho phép khung hình 3D định dạng 1080p60 khung
hình (120Hz). Tất cả các phiên bản tương lai của các đặc điểm kỹ thuật HDMI
sẽ được thực hiện bởi các diễn đàn HDMI đã được tạo ra vào 25 tháng 10 2011.
3.3. Phiên bản 2.0
HDMI 2.0 được gọi tên theo 1 số nhà sản xuất là HDMI UHD, và được
phát hành vào ngày 04 tháng 09 năm 2013.
HDMI 2.0 tăng băng thông lên từ 3.4Gbit/s tới 6Gbit/s và tối đa là
18Gbit/s. Nó cho phép HDMI 2.0 trình chiếu ở độ phân giải 4K và 60 khung
hình trên giây. Các tính năng khác ở phiên bản HDMI 2.0 được bổ sung tùy
chọn. 2020 không gian màu, chế độ xem kép, định dạng 25 khung hình trên giây
với định dạng 3D, âm thanh lên tới 32 kênh, 1536 kHz âm thanh (ví dụ kênh 7.1
192kHz) lên tới 4 kênh truyền âm thanh, tỉ lệ 21:9, âm thanh chuẩn HE-AAC và
DRA, cải thiện khả năng 3D, và bổ sung thêm chức năng CEC.
3.4. So sánh giữa các phiên bản
20
IV. ỨNG DỤNG
4.1. Đĩa Bluray và HD DVD
Đĩa Blu-ray và HD DVD, được giới thiệu vào năm 2006. Cổng HDMI 1.3
có thể vận chuyển Dolby Digital Plus , Dolby TrueHD và DTS-HD Master
Audio bitstream ở dạng nén. Khả năng này cho phép một máy thu AV với các
bộ giải mã cần thiết để giải mã các dòng âm thanh nén. Các đặc điểm kỹ thuật
Blu-ray không bao gồm video được mã hóa với một trong hai màu trầm hay
xvYCC; do đó, HDMI 1.0 có thể chuyển các đĩa Blu-ray với chất lượng video
đầy đủ.
Các đặc điểm kỹ thuật cổng HDMI 1.4 (phát hành năm 2009) hỗ trợ thêm
cho video 3D và được sử dụng bằng tất cả các đầu phù hợp Blu-ray 3D.
Người phát ngôn của Hiệp hội đĩa Blu-ray (BDA) đã nói(Tháng 9 năm 2014 tại
IFA tại Berlin, Đức) rằng Blu-ray 4K / Ultra HD và đầu đĩa UHD dự kiến sẽ bắt
đầu có mặt trong nửa cuối năm 2015. Đó là dự đoán mà người chơi có UHD như
Blu-ray sẽ được yêu cầu đưa một đầu ra cổng HDMI 2.0 hỗ trợ HDCP 2.2
Blu-ray cho phép giải mã âm thanh trung. theo đó các nội dung đĩa có thể nói
cho đầu chơi biết để kết hợp nhiều nguồn âm thanh khác với nhau trước khi đưa
ra sản phẩm cuối cùng. Một số đầu DVD Blu-ray và HD có thể giải mã tất cả
các codec âm thanh nội bộ và có thể xuất ra âm thanh qua cổng HDMI LPCM.
Nhiều kênh LPCM có thể được vận chuyển qua một kết nối cổng HDMI, và
miễn là các máy thu AV thực hiện âm thanh đa kênh LPCM qua cổng HDMI và
thực hiện HDCP, việc tái tạo âm thanh tương đương trong độ phân giải tới đầu
ra cổng HDMI 1.3 bitstream.
Một số máy thu AV-giá thấp, chẳng hạn như các Onkyo TX-SR506,
không cho phép xử lý âm thanh qua cổng HDMI và được ghi là “vượt qua cổng
HDMI đến" các thiết bị. [10/2014 đưa ra bản cập nhật] Hầu như tất cả các AV
Bộ thu nhận hiện đại bây giờ có cổng HDMI 1.4 đầu vào và đầu ra (s) với xử lý
21
cho tất cả các định dạng âm thanh được cung cấp bởi các đĩa Blu-ray và các
nguồn video HD khác. Trong năm 2014 nhiều nhà sản xuất giới thiệu AV Bộ
thu nhận cao cấp bao gồm một hoặc nhiều cổng HDMI 2.0 cùng với đầu vào đầu
ra HDMI 2.0 (s). Như các bản cập nhật , trong số các nhà sản xuất chính của
máy thu AV chỉ Onkyo / Integra cung cấp AV Bộ thu nhận như vậy mà hỗ trợ
cả cổng HDMI 2.0 và 2.2 HDCP như sẽ là cần thiết để hỗ trợ nhất định trong
chất lượng cao 4K nguồn video / UHD, chẳng hạn như sắp tới của đầu thu Blu-
ray 4K / UHD
4.2. Máy ảnh kỹ thuật số và máy quay
Tính đến năm 2012, hầu hết các máy quay, cũng như nhiều máy ảnh kỹ
thuật số, đều được trang bị với một kết nối mini-HDMI (connector loại C)
4.3. Máy tính cá nhân
Các máy tính với một giao diện DVI có khả năng xuất video vào một màn
hình HDMI. Một số máy tính có một giao diện HDMI và cũng có thể có khả
năng ra âm thanh HDMI, tùy thuộc vào phần cứng cụ thể. Ví dụ, các chipset bo
mạch chủ của Intel kể từ những năm 945G và NVIDIA GeForce 8200/8300
chipset bo mạch chủ đều có khả năng 8-kênh đầu ra HDMI LPCM hơn. Tám
kênh đầu ra âm thanh LPCM trên HDMI với một card video lần đầu tiên được
nhìn thấy bằng ATI Radeon HD 4850, được phát hành vào tháng 6 năm 2008 và
được thực hiện bằng thẻ video khác trong HD 4000 series ATI Radeon. Linux
có thể điều khiển âm thanh LPCM 8 kênh trên HDMI nếu card video có phần
cứng cần thiết và thực hiện nâng cao Linux Sound Thiết kế (ALSA). Các ATI
Radeon HD series 4000 thực thi ALSA. Cyberlink công bố vào tháng 6 năm
2008 rằng họ sẽ cập nhật phần mềm phát lại PowerDVD của họ để cho phép 192
kHz / 24-bit đĩa Blu-ray giải mã âm thanh trong Q3-Q4 năm 2008. Corel
WinDVD 9 Plus nhân hiện nay có thể có 96 kHz / 24-bit đĩa Blu-ray giải mã âm
thanh.
22
Ngay cả với một đầu ra HDMI, một máy tính có thể không có khả năng
để tạo ra các tín hiệu thực thi HDCP, nhân Microsoft Protected Video của Path,
hoặc Protected âm thanh đường dẫn của Microsoft. Một số card đồ họa ban đầu
được dán nhãn là "HDCP -enabled", nhưng không có phần cứng cần thiết cho
HDCP; điều này bao gồm một số card đồ họa dựa trên chipset ATI X1600 và
một số mô hình của 7900 dòng NVIDIA Geforce.
Các màn hình máy tính đầu tiên có thể xử lý HDCP đã được phát hành
vào năm 2005. Tháng 2 năm 2006 bằng một chục mô hình khác nhau đã được
phát hành. Các video được bảo vệ đường dẫn đã được kích hoạt trong card đồ
họa mà có khả năng HDCP, vì nó là cần thiết cho đầu ra của đĩa video Blu-ray.
Trong khi đó, âm thanh Đường dẫn được bảo vệ là cần thiết chỉ khi một âm
thanh bitstream lostless (chẳng hạn như Dolby TrueHD hay DTS-HD MA) là
đầu ra.
Âm thanh LPCM không nén, tuy nhiên, không đòi hỏi một Audio Đường
dẫn được bảo vệ, và các chương trình phần mềm như PowerDVD và WinDVD
có thể giải mã Dolby TrueHD và DTS-HD MA và đầu ra nó như LPCM. Có một
hạn chế là nếu máy tính không thực hiện một âm thanh đường dẫn được bảo vệ,
âm thanh phải được downsampled đến 16-bit 48 kHz nhưng vẫn có thể có đầu ra
lên đến 8 kênh. Asus Xonar HDAV1.3 trở thành card âm thanh HDMI đầu tiên
thực hiện các âm thanh đường dẫn được bảo vệ và cả âm thanh bitstream và giải
mã lossless (Dolby TrueHD và DTS-HD MA), mặc dù bitstreaming có thể đang
chỉ là có sẵn nếu sử dụng các phần mềm ArcSoft TotalMedia Theatre. Có một
HDMI 1.3 vào / ra, và Asus nói rằng nó có thể làm việc với hầu hết các card
video trên thị trường.
Vào tháng 9 năm 2009, AMD công bố card HD 5000 series video ATI
Radeon , Trong đó có đầu ra HDMI 1.3 (màu sắc sâu, khả năng xvYCC âm giai
rộng rãi và âm thanh bit rate cao), LPCM 8 kênh trên HDMI, và bộ điều khiển
âm thanh HD tích hợp với một đường dẫn được bảo vệ Audio cho phép đầu ra
23
bitstream trên HDMI cho AAC, định dạng Dolby AC-3, Dolby TrueHD và DTS
Master Audio. Các ATI Radeon HD 5870 được phát hành vào tháng 9 năm 2009
là card màn hình đầu tiên cho phép đầu ra bitstream trên HDMI cho âm thanh
Dolby TrueHD và DTS-HD Master Audio. AMD Radeon HD 6000 Series thực
hiện HDMI 1.4a. AMD Radeon HD 7000 Series thực hiện HDMI 1.4b.
Trong tháng 12 năm 2010, nó đã được thông báo rằng một số nhà cung
cấp máy tính và các nhà sản xuất màn hình bao gồm Intel, AMD, Dell, Lenovo,
Samsung, và LG sẽ ngừng sử dụng LVDS (trên thực tế, FPD-Link) từ năm 2013
và mang tính kế thừa DVI và VGA kết nối từ năm 2015, thay thế chúng với
DisplayPort và cổng HDMI.
Vào ngày 27 tháng 8 năm 2012, Asus đã công bố một tin mới có thể sản
xuất màn hình độ phân giải gốc 2560 × 1440 qua HDMI 1.4
4.4. Máy tính bảng
Một số máy tính Tablet, ví dụ như Microsoft Surface, Motorola Xoom,
BlackBerry PlayBook, Vizio Vtab 1008 và Acer Iconia Tab A500, thực hiện
bằng cách sử dụng cổng HDMI Micro-HDMI (Type D). Ví dụ như ASUS Eee
Pad Transformer thực hiện các tiêu chuẩn sử dụng cổng Mini-HDMI (Type C).
Tất cả các model iPad có một bộ chuyển đổi A / V đặc biệt có thể chuyển đổi dữ
liệu trực tuyến của Apple với một cổng HDMI chuẩn (Type A).
Samsung có một quyền sở hữu cổng ba mươi - pin tương tự cho các
Galaxy Tab 10.1 có thể thích ứng với HDMI cũng như ổ đĩa USB. Dell Streak 5
smartphone / tablet là hỗn hợp có khả năng xuất ra HDMI. Trong khi đó Streak
sử dụng một cổng PDMI, một cái riêng biệt có sẵn trong đó bổ sung thêm khả
năng tương thích cổng HDMI. Hầu hết các máy tính bảng Trung Quốc sản xuất
đang chạy hệ điều hành Android cung cấp đầu ra HDMI sử dụng một cổng
Mini-HDMI (Type C). Hầu hết các máy tính xách tay mới và máy tính để bàn
hiện nay đã xây dựng HDMI là tốt.
24
4.5. Điện thoại di động
Nhiều điện thoại di động gần đây có thể tạo ra video HDMI hoặc thông
qua một kết nối micro-HDMI hoặc MHL.
Khả năng tương thích
HDMI chỉ có thể được sử dụng với những thiết bị tương tự (sử dụng các
kết nối chẳng hạn như SCART, VGA, RCA, vv) bằng cách chuyển đổi sang kỹ
thuật số-tương tự hoặc thu AV. như giao diện không thực hiện bất kỳ tín hiệu
analog (không giống như DVI, nơi mà các thiết bị có cổng DVI-I chấp nhận
hoặc cung cấp tín hiệu hoặc kỹ thuật số hoặc analog). Dây cáp có sẵn mà chứa
các điện tử cần thiết, nhưng điều quan trọng là phải phân biệt các loại cáp
chuyển đổi hoạt động từ thụ động cho HDMI cáp VGA (mà thường rẻ hơn là họ
không bao gồm bất kỳ thiết bị điện tử). Các loại cáp thụ động chỉ hữu ích nếu
bạn có một thiết bị được tạo ra hoặc chờ đợi tín hiệu HDMI trên một kết nối
VGA, hoặc tín hiệu VGA trên một kết nối HDMI; đây là một tính năng không
chuẩn, không được thực hiện bởi hầu hết các thiết bị.
4.6. Mối quan hệ với Cổng hiển thị - DisplayPort
Một giao diện âm thanh / video có DisplayPort, phiên bản 1.0 mà đã được
phê duyệt tháng 5 năm 2006. Một số mô hình của màn hình, máy tính, và card
màn hình có cổng DisplayPort. DisplayPort được dự kiến để bổ sung cho
HDMI. Hầu hết các công ty sản xuất thiết bị sử dụng DisplayPort là trong lĩnh
vực máy tính. DisplayPort sử dụng một vi-packet dựa trên giao thức tự clocking
cho phép cho một số biến của các làn khác biệt cũng như phân bổ linh hoạt của
băng thông giữa âm thanh và video. và cho phép gói gọn nhiều kênh định dạng
nhạc nén thành các lồng âm thanh. Cổng DisplayPort có thể được thực hiện để
chúng tương thích với single-link DVI và HDMI 1.4. Tính tương thích đạt được
với DisplayPort cổng Dual-mode, được đánh dấu bằng logo ++ DP, sử dụng
adapter thụ động kèm theo; sử dụng các adapter thụ động kèm theo; adapter hoạt
25