Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

118 Quản trị rủi ro tác nghiệp tại Ngân hàng Công thương Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.5 MB, 88 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH








HỒ THỊ XUÂN THANH





QUẢN TRỊ RỦI RO TÁC NGHIỆP
TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM





Chuyên ngành: Quản trò kinh doanh



LUẬN VĂN THẠC SĨ

HƯỚNG DẪN KHOA HỌC


PGS.TS NGUYỄN QUANG THU









TP.HCM NĂM 2009
MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ RỦI RO, RỦI RO TÁC NGHIỆP VÀ QUẢN TRỊ RỦI
RO TÁC NGHIỆP TRONG KINH DOANH NGÂN HÀNG ............................................1
1.1 Tổng quan về rủi ro và quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng ..............................1
1.2 Tổng quan về rủi ro tác nghiệp ......................................................................................6
1.2.1 Khái niệm rủi ro tác nghiệp ....................................................................................6
1.2.2 Các loại rủi ro tác nghiệp ........................................................................................7
1.2.3 Một số loại rủi ro tác nghiệp thường phát sinh trong quá trình hoạt động của ngân
hàng thương mại ..................................................................................................................9
1.2.4 So sánh rủi ro tác nghiệp với các loại rủi ro khác .................................................12
1.3 Tổng quan về quản trị rủi ro tác nghiệp .......................................................................12
Tóm tắt chương 1 ...............................................................................................................14
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG QUY TRÌNH QUẢN TRỊ RỦI RO TÁC NGHIỆP TẠI
NHCT VN ..........................................................................................................................15
2.1 Giới thiệu về hệ thống NHCT VN ...............................................................................15
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển ...........................................................................15
2.1.2 Các thành tựu đạt được .........................................................................................16

2.1.3 Các hoạt động chính..............................................................................................18
2.1.4 Một số sự kiện rủi ro tác nghiệp thực tế là xảy ra tại hệ thống NHCT VN từ năm
2000 đến nay .....................................................................................................................20
2.2 Thực trạng quy trình quản trị rủi ro tác nghiệp tại hệ thống NHCT VN .....................22
2.2.1 Quy trình quản trị rủi ro tác nghiệp áp dụng tại hệ thống NHCT VN ..................23
2.2.2 Phân tích thực tế rủi ro tác nghiệp tại hệ thống NHCT VN trong quý I và quý II
năm 2009 ............................................................................................................................28
2.2.2.1 Rủi ro phát sinh từ cơ chế chính sách, quy định, quy trình hoạt động, hệ thống
CNTT và hệ thống hỗ trợ ...................................................................................................29
2.2.2.2 Rủi ro phát sinh từ cán bộ ...............................................................................31
2.2.2.3 Rủi ro phát sinh từ hoạt động nghiệp vụ .........................................................32
2.2.2.4 Rủi ro phát sinh do các tác động bên ngoài ....................................................40
2.2.3 Các biện pháp giám sát và kiểm soát rủi ro tác nghiệp do NHCT VN đề ra trong
quý I và quý II năm 2009 ...................................................................................................41
2.2.3.1 Đối với các đơn vị (phòng , ban tại TSC) .......................................................42
2.2.3.2 Đối với các chi nhánh .....................................................................................43
2.2.3.3 Đối với các cán bộ ..........................................................................................44
2.3 Đánh giá về quy trình quản trị rủi ro tác nghiệp tại hệ thống NHCT VN ...................45
2.3.1 Ưu điểm .................................................................................................................45
2.3.2 Những tồn tại .........................................................................................................47
Tóm tắt chương 2 ...............................................................................................................49
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ GIÚP QUY TRÌNH QUẢN TRỊ
RỦI RO TÁC NGHIỆP TẠI HỆ THỐNG NHCT VN THỰC HIỆN THUẬN LỢI HƠN50
3.1 Mục tiêu định hướng phát triển của hệ thống NHCT VN ...........................................50
3.2 Giải pháp về phía NHCT VN .......................................................................................52
3.3 Kiến nghị đối với NHNN VN ......................................................................................58
Tóm tắt chương 3 ...............................................................................................................60
PHẦN KẾT LUẬN ............................................................................................................61
Lời mở đầu


1) Lý do chọn đề tài
Trong bối cảnh cạnh tranh và hội nhập thị trường tài chính – tiền tệ thế
giới như hiện nay, đòi hỏi ngành ngân hàng phải có những cải cách mạnh mẽ
để nâng cao năng lực quản trị rủi ro trong từng hoạt động, nghiệp vụ để đảm
bảo cho sự tồn tại, phát triển một cách an toàn, hiệu quả và bền vững. Nói đến
rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, chúng ta thường nghĩ đến các
loại rủi ro như rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường, rủi ro lãi suất,…. Thế nhưng,
theo một số thống kê gần đây cho thấy rủi ro tín dụng chiếm tỷ trọng lớn (70%)
trong tổng số rủi ro của ngân hàng đang ngày càng được kiểm soát tốt hơn và
sẽ giảm xuống còn khoảng 30 – 40%. Trong khi đó, rủi ro tác nghiệp là loại rủi
ro chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ (10%) nhưng do rất khó đo lường, quản lý và
chưa được quan tâm đúng mức nên ngày càng có xu hướng gia tăng.
Quản trị rủi ro tác nghiệp (QTRRTN) là một cách phòng bệnh rất khách
quan nếu như được ứng dụng và quản lý có hiệu quả. Tuy nhiên, QTRRTN
không phải là nghiệp vụ mới đối với các nước tiên tiến trên thế giới nhưng lại
còn khá mới mẻ đối với các Ngân hàng thương mại (NHTM) tại Việt Nam
(VN) nói chung và Ngân hàng Công Thương Việt Nam (NHCT VN) nói riêng.
Đặc biệt, ngày 11 tháng 05 năm 2007, nhằm phát huy hiệu quả của công
tác QTRRTN, đồng thời từng bước tiến tới thực hiện các cam kết theo thông lệ
quốc tế trong quản trị rủi ro hoạt động ngân hàng, NHCT VN đã ban hành và
đưa vào áp dụng quy trình về quản trị rủi ro tác nghiệp, mã số QĐ.07.01.
Nghiệp vụ mới, quy trình mới ắt hẳn sẽ có nhiều vướng mắc và tồn tại cần khắc
phục để hoàn thiện hơn.
Chính vì vậy, việc tìm hiểu về rủi ro tác nghiệp, cách quản lý chúng và
xem xét thực trạng “Quản trị rủi ro tác nghiệp tại Ngân Hàng Công
Thương Việt Nam” nhằm đưa ra một số giải pháp, kiến nghị giúp quy trình
được thực hiện dễ dàng và thuận lợi hơn là nhu cầu cấp thiết và cũng là lý do
đề tài được chọn.

2) Mục tiêu của đề tài

- Nghiên cứu các khái niệm cơ bản về rủi ro, rủi ro tác nghiệp và quản trị rủi ro
tác nghiệp trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
- Giới thiệu quy trình QTRRTN cũng như phân tích thực trạng quản trị rủi ro
tác nghiệp theo quy trình đó tại hệ thống NHCT VN nhằm phát hiện những tồn
tại, vướng mắc trong quá trình thực hiện quy trình.
- Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm giúp quy trình QTRRTN tai hệ
thống NHCT VN thực hiện thuận lợi hơn.

3) Quy trình và phương pháp thực hiện đề tài:














- Phương pháp thực hiện: đề tài được thực hiện dựa trên phương pháp phân tích
và tổng hợp dữ liệu thu thập từ các báo cáo thống kê tại đơn vị và các thông tin,
số liệu từ internet,…

4) Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu : “ Quy trình quản trị rủi ro tác nghiệp tại hệ thống
NHCT VN”


Mục tiêu
Hoàn thiện quy trình QTRRTN tại
hệ thống NHCT VN

Khái niệm về RR, RRTN,
QTRRTN, quy trình
QTRRTN theo Basel

Thực trạng QTRRTN tại
NHCT VN
Đề xuất
Giải pháp và kiến nghị để quy trình
QTRRTN tại NHCT VN thực hiện
thuận lợi hơn
Phương
pháp đa
dữ liệu:
- Dữ liệu
từ thực tế
- Dữ liệu
từ internet

- Phạm vi: Tại hệ thống Ngân hàng Công Thương Việt Nam.

5) Nội dung thực hiện: đề tài gồm có:
Lời mở đầu
Chương 1: Tổng quan về rủi ro, rủi ro tác nghiệp và quản trị rủi ro tác nghiệp
trong hoạt động kinh doanh ngân hàng.
Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro tác nghiệp theo quy trình tại hệ thống

NHCT VN.
Chương 3: Giải pháp và kiến nghị giúp quy trình QTRRTN tại hệ thống NHCT
VN thực hiện dễ dàng, thuận lợi hơn.
Kết luận

- Trang 1 -


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ RỦI RO, RỦI RO TÁC
NGHIỆP VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÁC NGHIỆP TRONG
KINH DOANH NGÂN HÀNG

1.1 TỒNG QUAN VỀ RỦI RO VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG
KINH DOANH NGÂN HÀNG
Chúng ta đều biết rằng trong cuộc sống, đặc biệt là trong kinh doanh,
chúng ta luôn phải đối mặt với rủi ro. Rủi ro có thể xuất hiện mọi lúc, mọi
nơi, trong mọi ngành, mọi lĩnh vực. Có những quan điểm khác nhau về rủi
ro, như:
Theo quan điểm truyền thống: “Rủi ro là những thiệt hại, mất mát,
nguy hiểm hoặc các yếu tố liên quan đến nguy hiểm, khó khăn, hoặc điều
không chắc chắn có thể xảy ra cho con người.” (Trần Huy Hoàng (2007)).
Theo quan điểm trung hòa: “Rủi ro là sự bất chấp có thể đo lường
được. Rủi ro vừa có thể mang đến cho con người những tổn thất mất mát,
nguy hiểm, nhưng cũng có thể mang đến những cơ hội, thời cơ. Nếu tích
cực nghiên cứu, nhận dạng, đo lường rủi ro, chúng ta có thể tìm ra được
những biện pháp phòng ngừa, hạn chế những tiêu cực và phát huy được
những cơ hội tích cực mang lại từ rủi ro.” (Trần Huy Hoàng (2007)).
Bất cứ hoạt động kinh doanh nào trong nền kinh tế thị trường đều
gặp rủi ro. Đặc biệt hoạt động kinh doanh của Ngân hàng lại là một lĩnh vực
kinh doanh nhạy cảm càng không tránh được những rủi ro. Vậy, “rủi ro

trong kinh doanh ngân hàng là những biến cố không mong đợi mà khi xảy
ra sẽ dẫn đến những tổn thất về tài sản của ngân hàng, giảm sút lợi nhuận
thực tế so với dự kiến hoặc phải bỏ ra thêm một khoản chi phí để có thể
hoàn thành được một nghiệp vụ tài chính nhất định .” (Trần Huy Hoàng
(2007)).
Theo Trần Huy Hoàng (2007), các loại rủi ro trong hoạt động kinh
doanh ngân hàng gồm có:
- Trang 2 -


- Rủi ro tín dụng là loại rủi ro phát sinh trong quá trình cấp tín
dụngcủa ngân hàng, biểu hiện trên thực tế qua việc khách hàng không trả
được nợ hoặc trả nợ không đúng hạn cho ngân hàng.
- Rủi ro thanh khoản là loại rủi ro xuất hiện trong trường hợp ngân
hàng thiếu khả năng chi trả, không chuyển đổi kịp các loại tài sản ra tiền
hoặc không có khả năng vay mượn để đáp ứng yêu cầu của các hợp đồng
thanh toán.
-
Rủi ro tỷ giá hối đoái là rủi ro phát sinh trong quá trình cho vay
ngoại tệ hoặc quá trình kinh doanh ngoại tệ khi tỷ tía biến động theo chiều
hướng bất lợi cho ngân hàng.
- Rủi ro lãi suất là loại rủi ro xuất hiện khi có sự thay đổi của lãi
suất thị trường hoặc của những yếu tố có liên quan đến lãi suất dẫn đến tổn
thất về tài sản hoặc làm giảm thu nhập của ngân hàng.
Như vậy, rủi ro là một yếu tố khách quan không thể loại trừ được mà
chỉ có thể hạn chế sự xuất hiện của chúng cũng như những tác hại do chúng
gây nên. “Quản trị rủi ro là quá trình tiếp cận rủi ro một cách khoa học,
toàn diện và có hệ thống nhằm nhận dạng, kiểm soát, phòng ngừa và giảm
thiểu những tổn thất, mất mát, những ảnh hưởng bất lợi của rủi ro. Quản trị
rủi ro bao gồm các bước: Nhận dạng rủi ro, phân tích rủi ro, đo lường rủi

ro, kiểm soát, phòng ngừa và tài trợ rủi ro.” (Trần Huy Hoàng (2007)).
- Nhận dạng rủi ro: là quá trình xác định liên tục và có hệ thống các
hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Nhận dạng rủi ro bao gồm các công
việc theo dõi, xem xét, nghiên cứu môi trường hoạt động và toàn bộ mọi
hoạt động của ngân hàng nhằm thống kê được tất cả các rủi ro, không chỉ
những loại rủi ro đã và đang xảy ra mà còn dự báo được những dạng rủi ro
mới có thể xuất hiện đối với ngân hàng, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp
kiểm soát và tài trợ rủi ro thích hợp.
- Phân tích rủi ro: là phải xác định được những nguyên nhân gây ra
rủi ro. Đây là một công việc phức tạp, bởi mỗi rủi ro không chỉ do một
ngyên nhân duy nhất gây ra mà thương do nhiều nguyên nhân gây ra. Phân
tích rủi ro nhằm tìm ra biện pháp hữu hiệu để phòng ngừa rủi ro. Trên cơ sở
- Trang 3 -


tìm ra các nguyên nhân, tác động đến các nguyên nhân thay đổi chúng, từ
đó sẽ phòng ngừa rủi ro một cách hữu hiệu hơn.
- Đo lường rủi ro: để đo lường rủi ro, cần thu thập số liệu và phân
tích, đánh giá. Trên cơ sở kết quả thu thập được, lập ma trận đo lường rủi
ro. Để đánh giá mức độ quan trọng của rủi ro đối với ngân hàng người ta sử
dụng cả 2 tiêu chí: tần suất xuất hiện của rủi ro và biên độ của rủi ro – mức
nghiêm trọng của tổn thất. Trong đó tiêu chí thứ 2 đóng vai trò quyết định.
- Kiểm soát – Phòng ngừa rủi ro: Công việc trọng tâm của công tác
quản trị là kiểm soát rủi ro. Kiểm soát rủi ro là việc sử dụng các biện pháp,
kỹ thuật, công cụ, chiến lược, các chương trình hoạt động để ngăn ngừa, né
tránh hoặc giảm thiểu những tổn thất, những ảnh hưởng không mong đợi có
thể xảy ra với ngân hàng. Có các biện pháp kiểm soát rủi ro như: các biện
pháp né tránh rủi ro, ngăn ngừa tổn thất, giảm thiểu tổn thất, chuyển giao
rủi ro, đa dạng rủi ro, quản trị thông tin,…
- Tài trợ rủi ro: khi rủi ro đã xảy ra, trước hết cần theo dõi, xác định

chính xác những tổn thất về tài sản, về nguồn nhân lực, về giá trị pháp lý.
Sau đó cần có những biện pháp tài trợ rủi ro thích hợp. Các biện pháp này
được chia làm 2 nhóm: tự khắc phục rủi ro và chuyển giao rủi ro.
Các nguyên nhân dẫn đến rủi ro: Có 3 nhóm nguyên nhân dẫn đến
rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng
- Những nguyên nhân thuộc về năng lực quản trị của ngân hàng như:
không quản lý chặt chẽ thanh khoản, dẫn đến thiếu khả năng chi trả; cho
vay và đầu tư quá liều lĩnh, tập trung nguồn vốn quá nhiều vào một doanh
nghiệp hoặc một ngành kinh tế nào đó; do thiếu am hiểu thị trường, thiếu
thông tin hoặc phân tích thông tin không đầy đủ dẫn đến cho vay hoặc đầu
tư không hợp lý; do hoạt động kinh doanh trái pháp luật, tham ô; do các bộ
ngân hàng thiếu đạo đức nghề nghiệp, yếu kém về trình độ nghiệp vụ.
- Các nguyên nhân thuộc về phía khách hàng, chẳng hạn như: khách
hàng vay vốn th iếu năng lực pháp lý; sử dụng vốn sai mục đích, kém hiệu
quả; do kinh doanh thua lỗ, hàng hóa không tiêu thụ được; chủ doanh
nghiệp vay vốn thiếu năng lực điều hành, tham ô, lừa đảo;…
- Trang 4 -


- Các nguyên nhân khách quan có liên quan đến môi trường hoạt
động kinh doanh như thiên tai, hỏa hoạn; tình hình an ninh, chính trị trong
nước, trong khu vực không ổn định; do khủng hoảng hoặc suy thoái kinh tế,
lạm phát, mất thăng bằng cán cân thanh toán quốc tế dẫn đến tỷ giá hối đoái
biến động bất thường; môi trường pháp lý không thuận lợi, lỏng lẻo trong
quản lý vĩ mô.
Ta có mô hình quản trị rủi ro như sau:
















Hình 1: Sơ đồ mô hình quản trị rủi ro ở 3 cấp độ
(Nguồn: Phạm Tiến Thành, Trao đ ổi – chia s ẻ kinh nghiệm quản lý rủi ro dưới góc độ của
ngân hàng)

Hiện nay, các ngân hàng thương mại tổ chức quản trị rủi ro theo mô hình
sau:
Hội đồng quản lý rủi ro: trực thuộc Hội Đồng Quản Trị (HĐQT), thực
hiện giám sát tất cả các loại rủi ro trong toàn ngân hàng, qua đó sẽ có sự
khái quát tổng thể về rủi ro, nhằm đưa ra được các chính sách đồng bộ, hợp
lý, hiệu quả nhất. Hội đồng quản lý rủi ro có nhiệmvụ :

- Xác định, đưa ra
giải pháp khắc phục
& quản lý rủi ro.
- Tuân thủ với các
tiêu chuẩn & chính
áh
Trách nhiệm


CÁC BỘ PHẬN CHỨC NĂNG
Kiểm soát và tự đánh giá


Tất cả nhân viên

BỘ PHẬN KIỂM TOÁN NỘI BỘ
Kiểm tra / Thanh tra

Các cán bộ kiểm toán nội bộ

QUẢN LÝ THEO CHỨC NĂNG
& GIÁM SÁT TUÂN THỦ
Xây dựng & kiểm soát các tiêu
chuẩn

Các bộ phận chuyên trách, quản trị
ế
Công việc


- Thanh tra/ Kiểm tra
mang tính độc lập

- Thiết lập các tiêu chí,
tiêu chuẩn & chính sách
- Đảm bảo việc thực thi
chính sách cũng như chất
lượng của các tiêu chuẩn
đề ra



- Kiểm tra hàng ngày,
sử dụng các công cụ tự
đánh giá


- Đảm bảo việc thực
hiện các yêu cầu về
tuân thủ.
- Kiểm tra chất lượng
thực hiện việc kiểm


- Thanh tra/ Kiểm tra
toàn bộ quá trình quản
lý rủi ro.
- Trang 5 -


- Đảm bảo rằng tuyên bố chính sách rủi ro về mỗi loại rủi ro được
chuẩn bị để HĐQT phê duyệt.
- Đảm bảo rằng chính sách rủi ro đã được thực hiện nghiêm chỉnh.
- Quản lý nguồn vốn của ngân hàng.
- Đảm bảo xây dựng các hạn mức rủi ro thị trường và tín dụng.
- Quản lý Hồ sơ rủi ro tổng thể của RRTN trong các mảng kinh
doanh.
- Rà soát hoạt động của Uỷ ban quản lý rủi ro.
Uỷ ban quản lý rủi ro: trực thuộc Ban điều hành, có nhiệm vụ:
- Giám sát một cách tích cực quá trình quản lý rủi ro trong ngân

hàng;
- Chịu trách nhiệm xây dựng Khung quản lý rủi ro;
Thành viên Uỷ ban quản lý rủi ro bao gồm: Tổng giám đốc (làm Chủ tịch),
trưởng các Phòng Quản lý rủi ro (P.QLRR) và các phòng ban liên quan. Uỷ
ban hoạt động thông qua các cuộc họp định kỳ hoặc bất thường.
Phòng QLRR Trụ Sở Chính (TSC): có trách nhiệm giúp Ban lãnh đạo
thực hiện nhiệm vụ QLRR:
- Hỗ trợ Ban điều hành, giúp Ban điều hành chứng minh với các cơ
quan quản lý, kiểm toán và các cấp quản lý cao hơn rằng công tác QLRR đã
được thực hiện;
- Làm đầu mối, chủ động triển khai vào thực tế, đến các bộ phận, các
Chi nhánh, đơn vị, phòng ban các khâu trong quá trình QLRR của ngân
hàng.
Phòng QLRR Chi nhánh:
- Giúp Ban giám đốc Chi nhánh thực hiện QLRR, thực hiện các báo
cáo liên quan đến QLRR...
- Triển khai hoạt động QLRR tại Chi nhánh dưới sự hướng dẫn, giám
sát của Phòng QLRR TSC.
Bộ phận Kiểm toán: Chức năng kiểm toán nội bộ độc lập với quá trình
quản lý rủi ro, nhằm kiểm tra tính hiệu quả của chính sách và khung quản lý
rủi ro. Ban kiểm toán cần thực hiện xem xét lại quy trình quản lý rủi rovà
- Trang 6 -


phương pháp đo lường nhằm đảm bảo: tính tuân thủ quy trình quản lý rủi ro
và chất lượng, nội dung các phương pháp và kết quả của các phương pháp
đó.













Hình 2: Sơ đồ mô hình tổ chức quản trị rủi ro tại các NHTM
(Nguồn: Phạm Tiến Thành, Trao đ ổi – chia s ẻ kinh nghiệm quản lý rủi ro dưới góc độ của
ngân hàng
Sau sự kiện ngân hàng Barings (1992 – 1995) (xem phụ lục 01), các
chuyên gia ngân hàng đã nhận thấy rằng rủi ro tín dụng và rủi ro thị trường
không bao hàm hết rủi ro mà ngân hàng phải đối mặt, các rủi ro do hỏa
hoạn, lừa đảo, trộm cắp, lỗi hệ thống thông tin hay do cán bộ ngân hàng
)

1.2 TỔNG QUAN VỀ RỦI RO TÁC NGHIỆP

1.2.1 Khái niệm rủi ro tác nghiệp
Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng có nhiều loại rủi ro khác
nhau như rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường, rủi ro thanh khoản,…. Các rủi ro
này được định nghĩa dựa trên nguyên nhân gây ra rủi ro hay tác động do rủi
ro mang lại. Chẳng hạn như rủi ro lãi suất là rủi ro hệ thống gắn liền với sự
biến động của lãi suất, hay rủi ro tín dụng là những khả năng xảy ra tổn thất
do các đối tác không có khả năng thanh toán nợ trong các hợp đồng,….
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
Hội đồng quản lý rủi ro
P.QLRR thị trường

tại TSC
BAN ĐIỀU HÀNH

P.QLRR tại Chi nhánh
Ủy ban
QLRR thị

Ủy ban
QLRR tín

Ủy ban
QLRR tác

P.QLRR tác nghiệp
tại TSC
P.QLRR tín dụng
tại TSC
BỘ PHẬN
KIỂM
TOÁN
- Trang 7 -


vượt thẩm quyền tác nghiệp,…do đó, năm 1999 khi Ủy ban Basel đưa ra
Hiệp ước mới (Hiệp ước Basel II) thay thế cho hiệp ước cũ trong đó đã đề
cập đến khái niệm về rủi ro tác nghiệp và cho đến nay vẫn chưa có một định
nghĩa thống nhất nào. Rủi ro tác nghiệp có thể được coi là mọi loại hình rủi
ro không định lượng được hay tất cả rủi ro trừ rủi ro thị trường và rủi ro tín
dụng,….
Định nghĩa được xem là rộng và chung nhất là định nghĩa theo quan

điểm của Ủy ban Basel về Giám sát ngân hàng trong Hiệp ước Vốn mới của
Basel (2001), theo đó, rủi ro tác nghiệp là rủi ro từ sự mất mát trực tiếp
hoặc gián tiếp do quy trình xử lý nội bộ bị hỏng hoặc không được tuân thủ
đầy đủ, do con người và hệ thống hoặc do những tác động bên ngoài.
1
+ Rủi ro về đạo đức nghề nghiệp như: nhân viên kế toán, thủ quỹ và
kiểm soát thông đồng để chiếm dụng tiền mặt trong kho, hoặc có thể biển
thủ số tiền nộp vào tài khoản của khách hàng; cán bộ tín dụng lợi dụng


1.2.2 Các loại rủi ro tác nghiệp
Theo định nghĩa trên thì rủi ro tác nghiệp được xác định dựa trên
nguyên nhân gây ra rủi ro tác nghiệp. Có 4 nhân tố (nguyên nhân) là: con
người (People), quy trình nội bộ (Internal Processes), hệ thống (Systems) và
sự kiện bên ngoài (External Events).
- Rủi ro do nhân tố con người:
+ Do cán bộ, nhân viên t hực hiện các nghiệp vụ, nhiệm vụ không
được ủy quyền hoặc phê duyệt vượt quá thẩm quyền cho phép.
+ Do cán bộ tác nghiệp không tuân thủ đúng các quy chế, quy trình
nghiệp vụ như cho vay không đúng đối tượng, không đúng mục đích sử
dụng vốn vay, hạch toán nhầm tài khoản không sửa chữa kịp thời, chưa
chấp hành nghiêm chỉnh các quy chế bảo mật bằng mã khóa điện tử,…

1

Operational risk is defined as: “the risk of direct or indirect loss resulting from
inadequate or failed internal processes, people and systems or from external events”.(The
New Basel Capital Accord: Consultative Document, January 2001)

- Trang 8 -



khách hàng để vay kế, đòi hỏi khách hàng phải trả phí riêng đối với cán
bộ,…
- Rủi ro do quy định, quy trình nghiệp vụ:
+ Do quy định, quy trình nghiệp vụ có nhiều điể m bất cập, chưa
hoàn chỉnh, tạo kẻ hở để kẻ xấu lợi dụng gây thiệt hại.
+ Quy định, quy trình nghiệp vụ chưa phù hợp, gây khó khăn cho
cán bộ khi tác nghiệp.
- Rủi ro do hệ thống:
+ Do dữ liệu không đầy đủ hoặc hệ thống bảo mật thông tin không
an toàn.
+ Hệ thống bị ngừng hoạt động do máy chủ bị trục trặc kỹ thuật,
hoặc do sự cố đường truyền,…
- Rủi ro do các tác động bên ngoài:
+ Rủi ro do hành vi lừa đảo, trộm cắp hoặc phạm tội của các đối
tượng bên ngoài như hành động phá hoại, đánh bom,….
+ Rủi ro do các sự kiện bên ngoài hoặc do tự nhiên (bão lụt, động
đất,…) gây gián đoạn, thiệt hại cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
+ Rủi ro do các văn bản, quy định của chính phủ, các ban ngành liên
quan có sự thay đổi hay quy định mới làm ảnh hưởng đến hoạt động của
ngân hàng.
- Trang 9 -



1.2.3 Một số loại RRTN thường phát sinh trong quá trình hoạt
động của NHTM
Bảng 1: Một số loại RRTN thường phát sinh trong quá trình hoạt
động của NHTM

Loại
RR
Hoạt động vi
phạm
Sự kiện rủi ro Ảnh hưởng
1. Rủi ro phát sinh do nhân tố con người
1.1 Không chấp hành quy chế, quy trình nghiệp vụ
Hoạt
động
Tín
dụng
Cho vay
không đúng
đối tượng,
không đúng
mục đích sử
dụng vốn vay
NH sẽ không đánh giá
đúng năng lực tài chính,
kết quả hoạt động kinh
doanh của khách hàng,
hoặc sẽ chịu rủi ro nếu
khách hàng kinh doanh
các mặt trái phép
Không thu hồi nợ đúng hạn,
chi nhánh sẽ phải chịu mức
tổn thất cao nhất là mất
hoàn toàn vốn
Cho vay
không rõ mục

đích vay vốn
Phát sinh rủi ro không
mong đợi như: khách hàng
sử dụng vốn vay để kinh
doanh trái pháp luật, hoặc
đầu tư vào các lĩnh vực rủi
ro lớn
Khách hàng không có khả
năng trả nợ NH, thậm chí có
thể gây tổn thất, mất toàn bộ
vốn NH
Áp dụng lãi
suất không
đúng quy
định (thấp
hơn lãi suất
sàn)
Hậu quả có thể xảy ra
trước tiên là thu nhập của
chính NH đó sẽ không đạt
mức kế hoạch. Tiếp theo
nếu NH áp dụng lải suất
như vậy đối với một số
khách hàng lớn có thể dẫn
đến thu nhập không đủ để
bù đắp chi phí
Gây lỗ cho NH
Hoạt
động
kế

toán
Hạch toán
nhầm TK
không sửa
chữa kịp thời
Dẫn đến tình trạng sai
lệch báo cáo tài chính,
không đánh giá đúng tình
hình hoạt động kinh doanh
của NH tại thời điểm đó
Gây tổn thất về thời gian và
tăng chi phí để sửa chữa lại
sai sót
Chưa chấp
hành
nghiêm
chỉnh quy
chế bảo mật
bằng mã
khóa điện tử
(cố ý tiết lộ
mã khóa bí
mật truy cập
hệ thống
của NH cho
đồng
nghiệp)
Gây rủi ro lớn về ro rỉ
thông tin NH, tạo điều
kiện cho Hacker xâm nhập

Mất tiền của tài khoản
khách hàng trong NH, thậm
chí có thể gây mất tiền của
NH.
- Trang 10 -


Thanh toán
chuyển nhầm
địa chỉ người
hưởng hoặc
sai số tiền
Người nhận được không
hoàn trả lại, có thể mất hết
số tiền thanh toán đó
NH có thể sẽ phải chịu tổn
thất bằng mức phí chuyển
trả tiền từ phía NH nhận
(n
ếu NH nhận trả lại khoản
thanh toán đó), hoặc trường
h
ợp xấu nhất là có thể NH
sẽ không đòi được khoản
tiền đó và phải chịu đền bù
cho người hưởng. Như vậy,
mức tổn thất lớn nhất ở đây
bằng số tiền chuyển nhầm
và các khoản phí liên quan.
Hoạt

động
tài trợ
thương
mại
Phát hành
L/C nhập
khẩu không
đúng theo
điều khoản
của hợp đồng
thương mại
NH phải điều chỉnh lại
L/C, hoặc có thể bị KH
yêu cầu hủy bỏ L/C
Tổn thất mà ngân hàng phải
chịu là khoản phí điều chỉnh
và phí hủy theo quy định
Trường hợp
chuyển bộ
chứng từ
thanh toán
L/C xuất
khẩu nhầm
địa chỉ NH
nhận
Chậm trễ so với quy định
của L/C và phải chịu phí
phạt. NH có thể gặp rủi ro
lớn nhất là mất bộ chứng
từ.

Phải bồi thường thiệt hại
bằng tiền cho khách hàng.
Hoạt
động
tiền tệ
kho
quỹ
Không thực
hiện đúng
quy trình
kiểm đếm
tiền tệ (nếu
cán bộ kiểm
ngân chi tiền
cho KH mà
không kiểm
tra kỹ chứng
minh thư
hoặc các
thông tin
quan trọng
trên phiếu
chi)
Rủi ro là chi nhầm cho
KH khác và có thể người
nhận sẽ không trả lại
Hậu quả NH bị mất toàn bộ
số tiền đó.
Nhận biết séc
giả, séc thật

chưa chuẩn
xác
Gây rủi ro không được
NH phát hành thanh toán
Tổn thất NH phải gánh
chịu chính là tổng số tiền
trên các tấm séc và các chi
phí liên quan (phí điện, phí
vận chuyển séc,….)
Hoạt
động
tổ
chức
cán bộ
Khi bố trí,
sắp xếp nhân
sự không
đúng vị trí
Làm giảm năng suất lao
động của bộ phận và làm
ảnh hưởng đến doanh số
hoạt động chung của NH
Tổn thất ở đây chính là khoảng
chênh l ệch quy ra tiền tệ giữa
kết quả làm việc của cán bộ
được sắp xếp phù hợp năng lực
với kết quả làm việc của cán
bộ kia trong b ộ phận đó.
- Trang 11 -



1.2 Rủi ro đạo đức
Rủi ro
đạo
đức
Nhân viên kế
toán, thủ quỹ
và kiểm soát
thông đồng
để chiếm
dụng tiền
mặt trong
kho, hoặc có
thể biển thủ
số tiền nộp
vào tài khoản
của KH
Không đủ khả năng để trả
lại NH số tiền chiếm
dụng; bị KH phát hiện và
kiện NH
Mất toàn bộ số tiền đó; bối
thường thiệt hại cho KH kể
cả số lãi phát sinh trong thời
gian đó. Mất uy tín của NH.
Cán bộ tín
dụng lợi dụng
KH để vay
kế, đòi hỏi
KH trả phí

dịch vụ riêng
đối với cán
bộ
Bị ràng buộc bởi KH, khó
thu hồi nợ đúng hạn, dẫn
đến tình trạng đảo nợ,
thậm chí không thu hồi
được nợ của KH cũng như
cán bộ mất khả năng chi
trả
Mất vốn của NH. Gây ảnh
hưởng đến uy tín của NH.
2. Rủi ro do hệ thống
Rủi ro
do hệ
thống
Ngày tính lãi
trên hệ thống
bị sai lệch so
với trên
HĐTD (do hệ
thống tự động
điều chỉnh)
Số tiền gốc phải trả hàng
kỳ của các khoản vay đến
ngày trả lãi trên hệ thống
không được trả đúng hạn
sẽ bị hệ thống tự động
chuyển sang loại quá hạn.
NH phải chịu một khoản chi

phí nhất định để cơ cấu lại
toàn bộ các món vay đó.
Hệ thống bị
ngưng hoạt
động
(timeout) do
máy chủ bị
trục trặt kỹ
thuật; hoặc sự
cố đường
truyền
Mọt hoạt động của NH bị
đình trệ, gây chậm trễ
trong thanh toán, gây
chậm trễ trong thanh toán,
mất cơ hội đầu tư trên các
thị trường,….
Tổn thất lớn về chi phí sửa
chữa và các chi phí cơ hội
khác, cộng the m các khoản
phí chịu phạt do chậm thanh
toán.
3. Rủi ro do quy trình : Trong thực tế chưa phát sinh
4. Rủi ro do yếu tố bên ngoài
Rủi ro
do yếu
tố bên
ngoài
Động đất trên
địa bàn

Có thể làm ngưng mọi
hoạt động của NH, làm
mất hết dữ liệu, thông tin
của NH, thậm chí có thể
bị sập đổ tòa nhà làm việc.
Gây thiệt hại nghiêm trọng
về con người, trụ sở, máy
móc, trang thiết bị và tiền
bạc đối với NH.
(Nguồn: Tài liệu tập huấn Nghiệp vụ quản lý rủi ro tác nghiệp NHCT VN)




- Trang 12 -


1.2.4 So sánh rủi ro tác nghiệp với các loại rủi ro khác
Bảng 2: So sánh rủi ro tác nghiệp với rủi ro tín dụng, rủi ro thị
trường, …
Rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường Rủi ro tác nghiệp
Đã phát triển từ 10 – 30 năm Là một khái niệm mới xuất hiện
Định lượng cao Chủ yếu định lượng, bắt đầu định tính
Rủi ro liên quan đến giao dịch Rủi ro liên quan đến quy trình và con nguời
Dữ liệu phong phú Thiếu nguồn dữ liệu
Trên phạm vi rộng Phạm vi hạn chế
Biến số biết trước Các yếu tố đóng góp và đa nguyên nhân
Một vài chức năng liên quan Tất cả các chức năng đều liên quan
Một vài loại rủi ro Sự đa dạng của các biến cố


1.3 TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÁC NGHIỆP
Rủi ro tác nghiệp theo định nghĩa của Basel thì được xác định dựa
trên nguyên nhân gây ra rủi ro, do đó, quản trị rủi ro tác nghiệp đồng nghĩa
với việc quản trị các nguyên nhân gây ra rủi ro tác nghiệp này, tức là quản
trị về mọi mặt, mọi hoạt động trong ngân hàng, về nhân sự, về quy định,
quy chế, về hệ thống mạng IT,… và cả những sự kiện sắp xảy ra mà ta có
thể dự báo trước,…
Tóm lại, quản trị rủi ro tác nghiệp là quá trình tiến hành các biện pháp để
xác định, đo lường, đánh giá rủi ro tác ngiệp để đưa ra các giải pháp cảnh
báo giảm thiểu rủi ro và kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện các giải
pháp này. (Đào Hải Hiền (2007)).
Theo các nhà nghiên cứu ở một số nước tiến tiến thì khoảng 10% lợi
nhuận từ hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thông thường bị mất do
rủi ro tác nghiệp gây ra. Ngoài ra, RRTN còn ảnh hưởng đến uy tín của
ngân hàng. Hơn thế nữa, trong xu th ế phát triển và hội nhập của thời đại
hiện nay, rủi ro tác nghiệp ngày càng gia tăng do môi trường kinh doanh
phức tạp hơn, các hành vi trái pháp luật cũng ngày càng tăng lên, trong khi
nhu cầu của các ngân hàng là phải đẩy mạnh tốc độ và khối lượng giao dịch
, đạt hiệu quả trong kinh doanh đặt ra áp lực về thay đổi cơ sở hạ tầng, phát
- Trang 13 -


triển và phụ thuộc nhiều hơn vào công nghệ làm tăng nguy cơ rủi ro trong
tác nghiệp như lỗi trong sản phẩm, quy trình, thiết kế hệ thống, các loại gian
lận và những sai sót trong phục vụ khách hàng… Mặt khác, áp lực công
việc và xu hướng phân quyền, trao quyền xử lý công việc cho nhân viên dẫn
đến các quyết định được ban hành bởi cá nhân do đó, đòi hỏi tăng nhu cầu
quản lý rủi ro của những quyết định đơn lẻ này.
Với những lý do trên cho thấy việc QTRRTN càng trở nên cấp thiết
đối với xu thế hội nhập quốc tế ngày nay của các NHTM VN nói chung và

NHCT VN nói riêng.
Như vậy, mục tiêu của QTRRTN là:
- Quản trị rủi ro tác nghiệp nhằm hạn chế và giảm thiểu các chi phí tổn thất
có thể xảy ra từ các hoạt động tác nghiệp, bảo vệ uy tín của ngân hàng, đạt
được những mục tiêu hoạt động kinh doanh an toàn, hiệu quả.
- Rủi ro không chỉ đơn giản là thảm họa cần phải tránh mà trong nhiều
trường hợp, việc tăng năng lực quản trị rủi ro sẽ làm tăng quá trình tạo ra cơ
hội và làm tăng giá trị của nhà đầu tư, tạo ra sự vượt trội cho doanh nghiệp.
- Quản trị tốt rủi ro nói chung và rủi ro tác nghiệp nói riêng sẽ giúp giảm
nguồn vốn dành cho rủi ro, tăng thêm nguồn vốn đưa vào hoạt động kinh
doanh.
Quy trình quản trị r ủi ro tác nghiệp bao gồm các bước cơ bản như
sau:
Bước 1: Xác định rủi ro
Đây là bước đầu tiên và cũng hết sức cần thiết giúp nhận dạng
RRTN xảy ra thuộc loại rủi ro nào: nhân sự hay quy trình, hay hệ thống,
hay do các yếu tố bên ngoài, thiên nhiên,…. Cần cố gắng xác định đúng loại
rủi ro, đồng thời xác định đủ các rủi ro, tránh bỏ sót các rủi ro có tần suất
thấp nhưng khi xảy ra thì tổn thất rất lớn,….
Bước 2: Đo lường rủi ro
Nhằm đảm bảo cho việc đánh giá của Ngân hàng về khả năng xảy ra
và chi phí phải bỏ ra để thiết lập mọi thứ khi rủi ro xảy ra.

- Trang 14 -


Bước 3: Giám sát rủi ro
Nhằm đảm bảo quá trình QTRRTN được thực hiện một cách thường
xuyên, liên tục.
Bước 4: Quản lý rủi ro

Lập và thực hiện các kế hoạch giảm thiểu rủi ro, lựa chọn những
phương pháp QTRRTN có hiệu quả về mặt chi phí, lập kế hoạch đối phó
với những rủi ro bất ngờ.
Tóm lại, qu y trình QTRRTN cơ bản được thực hiện theo một chu
trình khép kín như sơ đồ sau:










Hình 3: Sơ đồ quy trình quản trị rủi ro tác nghiệp cơ bản


(Nguồn: tác giả tự tổng hợp)



TÓM TẮT CHƯƠNG 1
Tóm lại, nội dung của chương này nhằm giới thiệu tổng quan về rủi
ro, rủi ro tác nghiệp, các loại hình rủi ro và rủi ro tác nghiệp, cũng như quy
trình quản trị rủi ro và rủi ro tác nghiệp cơ bản để làm nên tảng cơ sở lý
thuyết cho việc nghiên cứu thực tiễn quy trình quản trị rủi ro tác nghiệp
hiện đang áp dụng tại hệ thống NHCT VN, từ đó có những nhận định về ưu,
nhược điểm của quy trình trong quá trình áp dụng thực tế ở chương 2.
ĐO LƯỜNG RỦI RO

XÁC ĐỊNH RỦI RO
QUẢN LÝ RỦI RO

GIÁM SÁT RỦI RO
- Trang 15 -


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÁC NGHIỆP
THEO QUY TRÌNH TẠI HỆ THỐNG NHCT VN


2.1 GI ỚI THIỆU VỀ HỆ THỐNG NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM

2.1.1
Trải qua 20 năm xây dựng và phát triển đến nay, Ngân hàng Công
thương Việt Nam đã phát triển theo mô hình ngân hàng đa năng với mạng
lưới hoạt động được phân bố rộng khắp trên 56 tỉnh, thành phố trong cả
nước, bao gồm 01 Hội sở chính; 03 Sở Giao dịch; 138 chi nhánh; 188
phòng giao dịch; 258 điểm giao dịch; 191 quỹ tiết kiệm; 742 máy rút tiền tự
động (ATM); 02 Văn phòng đại diện; và 03 Công ty con bao gồm Công ty
cho thuê tài chính, Công ty TNHH Chứng khoán (VietinbankSC) và Công
ty Quản lý nợ và Khai thác tài sản; 03 đơn vị sự nghiệp bao gồm Trung tâm
thẻ, Trung tâm Công nghệ thông tin, Trường Đào tạo và Phát triển nguồn
nhân lực. Ngoài ra, NHCT còn góp vốn liên doanh vào Ngân hàng Indovina
và Công ty Liên doanh Bảo hiểm Châu Á NHCTVN (IAI); góp vốn vào 07
công ty trong đó có Công ty cổ phần Chuyển mạch Tài chính quốc gia Việt
Nam, Công ty cổ phần Xi măn g Hà Tiên, Công ty cổ phần cao su Phước
Lịch sử hình thành và phát triển của hệ thống Ngân hàng
Công Thương Việt Nam
Ngày 26 tháng 03 năm 1988, Ngân hàng chuyên doanh Công thương

Việt Nam được thành lập theo Nghị định số 53/NĐ-HĐBT của Hội đồng
Bộ trưởng về tổ chức bộ máy NHNNVN, và chính thức được đổi tên thành
“Ngân hàng Công thương Việt Nam” theo quyết định số 402/CT của Chủ
tịch Hội đồng Bộ trưởng ngày 14 tháng 11 năm 1990.
Ngày 27 tháng 03 năm 1993, Thống đốc NHNN đã ký Quyết định số
67/QĐ-NH5 về việc thành lập NHCTVN thuộc NHNNVN. Ngày 21 tháng
09 năm 1996, được sự ủy quyền của Thủ tướng Chính Phủ, Thống đốc
NHNN đã ký Quyết định số 285/QĐ -NH5 về việc thành lập lại NHCTVN
theo mô hình Tổng Công ty Nhà nước được quy định tại Quyết định số
90/QĐ-TTg ngày 07 tháng 03 năm 1994 của Thủ tướng Chính Phủ.
- Trang 16 -


Hòa, Ngân hàng thương mại cổ phần Gia Định, Ngân hàng thương mại cổ
phần Sài Gòn Công Thương v.v.
NHCT hiện tại có quan hệ đại lý với trên 800 ngân hàng, định chế tài
chính tại trên 90 quốc gia, vùng lãnh thổ trên toàn thế giới. Vốn điều lệ của
NHCT tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp (31/12/2007) là hơn
7.608 tỷ đồng, tổng tài sản lên tới 166.112 tỷ đồng, chiếm khoảng 10% tổng
tài sản toàn ngành ngân hàng. Theo BCTC chưa kiểm toán của NHCT, tại
thời điểm 30/09/2008 vốn điều lệ và tổng tài sản của NHCT tương ứng là
7.626 tỷ đồng và 187.534 tỷ đồng.
Ngày 15/4/2008, ra mắt thương hiệu mới “VietinBank” thay thế tên
thương hiệu cũ “Incombank”. Thương hiệu mới VietinBank đã hiện diện ở
khắp mọi miền đất nước với một hình ảnh mới mẻ, trẻ trung, nhất quán và
mạnh mẽ hơn nhằm hướng tới mục tiêu “Tin cậy, Hiệu quả, Hiện đại, Tăng
trưởng”.
Với sự quyết tâm, tự tin và chuẩn bị chuyên nghiệp, ngày
25/12/2008, NHCTVN đã tổ chức bán thành công 53.600.000 cổ phần cho
nhà đầu tư với giá trúng thầu bình quân là 20.265 đồng/giá khởi điểm là

20.000 đồng 1 cổ phần, với mức vốn điều lệ là 13.400 tỷ đồng.

2.1.2
Ra đời cách đây 2 thập kỷ trong bối cảnh đất nước vừa bước vào giai
đoạn tiến hành công cuộc đổi mới, VietinBank đã gặp rất nhiều khó khăn.
Vượt qua trở ngại lúc "khởi nghiệp" và bắt đầu thuận lợi vào giữa thập kỷ
90 thì cuộc khủng hoảng tài chính châu Á đã làm đảo lộn tất cả. Rất nhiều
doanh nghiệp vay vốn của ngân hàng bị phá sản. Đó là vụ EPCO Minh
Phụng nổi tiếng với những dự án bất động sản hoang tàn tại TP. Hồ Chí
Minh, Vũng Tàu, Bình Dương. Giai đoạn 1998 -2000, nợ xấu của
VietinBank chiếm đến 29% tổng tài sản. Nhưng bằng nỗ lực vượt bậc của
ngân hàng, cộng với sự ủng hộ của Chí nh phủ, trong vòng 5 năm (2001-
2006) VietinBank đã thu hồi và xử lý toàn bộ hơn 10.000 tỷ đồng nợ tồn
Các thành tựu đạt được của hệ thống NHCT VN
- Trang 17 -


đọng, giảm tỷ lệ nợ xấu đến cuối năm 2006 còn 3% và đến nay chỉ còn
1,02% trên tổng dư nợ.
Trải qua nhiều thăng trầm, ngày nay VietinBank đã trở thành một
ngân hàng thương mại có uy tín trên thị trường Việt Nam. Theo báo cáo
thường niên của Ngân Hàng Công Thương năm 2008, tổng tài sản đạt gần
200.000 tỷ đồng, chiếm thị phần 15% trong lĩnh vực tài chính ngân hàng
Việt Nam với tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm trên 20%. Số tiền mà
VietinBank đã cho vay trung, dài hạn đến nay là hàng trăm ngàn tỷ đồng để
thực hiện nhiều dự án lớn, trong đó có nhiều dự án mang tầm quốc gia như,
Thủy điện Sơn La, Xi măng Bỉm Sơn, Đạm Phú Mỹ và Vinasat-1. Vai trò
quan trọng của VietinBank còn được thể hiện ở chỗ khi cần đến vốn cho các
dự án lớn của đất nước thì VietinBank luôn là 1 trong những tên tuổi được
Chính phủ và các doanh nghiệp nghĩ đến đầu tiên.

Tính từ năm thành lập (1988) đến nay NHCT đã được tặng thưởng:
01 Huân chương Độc lập hạng Nhì, 01 Huân chương Độc lập hạng Ba, 04
Huân chương Lao động hạng Nhất, 22 Huân chương Lao động hạng Nhì,
121 Huân chương Lao động hạng Ba, 01 Huân chương Chiến công hạng ba,
03 tập thể được tặng thưởng danh hiệu “Anh hùng Lao động thời kỳ đổi
mới”, 333 bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, 08 Cờ thi đua của Chính
phủ, 20 Cờ Thi đua của Thống đốc NHNN và hàng ngàn bằng khen của
Thống đốc và các bộ, ban, ngành...
Đồng thời trong năm 2008, Ngân hàng Công thương còn đạt Giải
thưởng “Sao vàng Thủ đô 2008” trao cho sản phẩm thẻ E-Partner; Cup vàng
“Thương hiệu - Nhãn hiệu” lần III; Giải thưởng “Cúp Vàng ISO lần thứ IV
– 2008” do Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức bình chọn và trao tặng,
“Giải thưởng chất lượng quốc tế” - International Star Award (ISAQ) tại
Thụy Sỹ, trở thành ngân hàng đầu tiên tại Việt Nam được nhận vinh dự này.
Đặc biệt, để ghi nhận những đóng góp to lớn của VietinBank, ngày
5/8/2008 vừa qua Thủ tướng CP đã tặng huân chương lao động độc lập
hạng nhì nhân dịp chào mừng 20 năm thành lập VietinBank.

- Trang 18 -


2.1.3 Các hoạt động chính của hệ thống NHCT VN
- Huy động vốn
+ Nhận tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn bằng VNĐ và ngoại tệ
của các tổ chức kinh tế và dân cư.
+ Nhận tiền gửi tiết kiệm với nhiều hình thức phong phú và hấp dẫn:
Tiết kiệm không kỳ hạn và có kỳ hạn bằng VNĐ và ngoại tệ, Tiết kiệm dự
thưởng,Tiết kiệm tích luỹ...
+ Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu...
- Cho vay, đầu tư

+ Cho vay ngắn hạn bằng VNĐ và ngoại tệ
+ Cho vay trung, dài hạn bằng VNĐ và ngoại tệ
- Tài trợ xuất, nhập khẩu; chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất.
+ Đồng tài trợ và cho vay hợp vốn đối với những dự án lớn, thời gian
hoàn vốn dài
+ Cho vay tài trợ, uỷ thác theo chương trình: Đài Loan (SMEDF);
Việt Đức (DEG, KFW) và các hiệp định tín dụng khung
+ Thấu chi, cho vay tiêu dùng.
+ Hùn vốn liên doanh, liên kết với các tổ chức tín dụng và các định
chế tài chính trong nước và quốc tế
+ Đầu tư trên thị trường vốn, thị trường tiền tệ trong nước và quốc tế
- Bảo lãnh
+ Bảo lãnh, tái bảo lãnh (trong nước và quốc tế): Bảo lãnh dự thầu;
Bảo lãnh thực hiện hợp đồng; Bảo lãnh thanh toán.
- Thanh toán và Tài trợ thương mại
+ Phát hành, thanh toán thư tín dụng nhập khẩu; thông báo, xác
nhận, thanh toán thư tín dụng nhập khẩu.
+ Nhờ thu xuất, nhập khẩu (Collection); Nhờ thu hối phiếu trả ngay
(D/P) và nhờ thu chấp nhận hối phiếu (D/A).
+ Chuyển tiền trong nước và quốc tế
+ Chuyển tiền nhanh Western Union
+ Thanh toán uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, séc.
- Trang 19 -


+ Chi trả lương cho doanh nghiệp qua tài khoản, qua ATM
+ Chi trả Kiều hối…
- Ngân quỹ
+ Mua, bán ngoại tệ (Spot, Forward, Swap…)
+ Mua, bán các chứng từ có giá (trái phiếu chính phủ, tín phiếu kho

bạc, thương phiếu…)
+ Thu, chi hộ tiền mặt VNĐ và ngoại tệ...
+ Cho thuê két sắt; cất giữ bảo quản vàng, bạc, đá quý, giấy tờ có
giá, bằng phát minh sáng chế.
- Thẻ và ngân hàng điện tử
+ Phát hành và thanh toán thẻ tín dụng nội địa, thẻ tín dụng quốc tế
(VISA, MASTER CARD…)
+ Dịch vụ thẻ ATM, thẻ tiền mặt (Cash card).
+ Internet Banking, Phone Banking, SMS Banking
- Hoạt động khác
+ Khai thác bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ
+ Tư vấn đầu tư và tài chính
+ Cho thuê tài chính
+ Môi giới, tự doanh, bảo lãnh phát hành, quản lý danh mục đầu tư,
tư vấn, lưu ký chứng khoán
+ Tiếp nhận, quản lý và khai thác các tài sản xiết nợ qua Công ty
Quản lý nợ và khai thác tài sản.
Để hoàn thiện các dịch vụ liên quan hiện có nhằm đáp ứng nhu cầu ngày
càng cao của khách hàng, đồng thời tạo đà cho sự phát triển và hội nhập với
các nước trong khu vực và quốc tế, Ngân hàng Công thương Việt Nam luôn
có tầm nhìn chiến lược trong đầu tư và phát triển, tập trung ở 3 lĩnh vực:
+ Phát triển nguồn nhân lực
+ Phát triển công nghệ
+ Phát triển kênh phân phối


×