Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

Xây dựng website bán điện thoại di động – Minhphu mobile

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 62 trang )

Báo cáo thực tập: “Xây dựng website bán điện thoại di động – Minhphu mobile”
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN
1.1. Giới thiệu sơ lược về cơ quan thực tập
1.1.1. Lịch sử hình thành của công ty
Với xu thế chung của xã hội là mở rộng quan hệ, hợp tác phát triển kinh tế trong
nước và quốc tế trong mọi lĩnh vực. Do vậy, ngày càng có nhiều công ty được thành
lập với các hình thức khác nhau như Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH), Công ty
Cổ phần…
CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI XUẤT NHẬP KHẨU MINH PHÚ
được thành lập ngày 12/06/2004 thuộc hình thức Công ty TNHH, hoạt động theo
Luật Doanh Nghiệp và các quy định khác của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam
Tên giao dịch: Công ty TNHH Thương mại Xuất nhập khẩu MINH PHÚ
Tên viết tắt: MINH PHU Co.,ltd
Địa chỉ trụ sở chính: Nhà 139 Bạch mai - Quận Hai Bà Trưng - Hà Nội
1.1.2. Đôi nét về các lĩnh vực hoạt động của công ty
Hiện tại công ty đang hoạt động trong các lĩnh vực:
- Buôn bán tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng (chủ yếu là quần áo thể thao, các
trang thiết bị dụng cụ thể dục thể thao);
- Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hoá; Buôn bán trang thiết bị điện tử, tin
học.
- Môi giới thương mại
- Kinh doanh mua bán trang thiết bị y tế tại Việt nam. Tư vấn mua sắm trang
thiết bị phục vụ ngành dược và y tế.
- Sản xuất, mua bán trang thiết bị, dụng cụ, vật tư tiêu hao y tế.
- Buôn bán thuốc phòng và chữa bệnh cho người, dụng cụ y tế thông thường.
- Thiết kế phần mềm tin học; Tư vấn và sản xuất phần mềm tin học.
- Kinh doanh thiết bị vật tư trong lĩnh vực khoa học kỹ thuật.
- Tư vấn và chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực khoa học kỹ thuật.
A. Cơ cấu tổ chức:
Sinh viên: Nguyễn Minh Phú Lớp CNTT K8C


Trang 1
Báo cáo thực tập: “Xây dựng website bán điện thoại di động – Minhphu mobile”
Bao gồm:
+ Ban giám đốc:
Giám đốc : Lê Hải Anh
Phó Giám đốc : Nguyễn Minh Phú
+ Các phòng chức năng: Phòng tổ chức hành chính, Phòng Marketing, Phòng
kinh doanh xuất nhập khẩu và Phòng Kế toán tài vụ.
B. Nhân sự:
Master Quản Trị – KD (01 người), Cử nhân Bách khoa (02 ngời), Cử nhân kinh tế
(03 người), Cử nhân ngoại thương (03 người), Cử nhân tài chính kế toán (02 người),
cử nhân TDTT (05 người), Cử nhân ngoại ngữ (04 người)
Công ty TNHH MINH PHÚ có một cơ cấu đồng bộ, các nhân viên, cán bộ của công
ty đều được đào tạo từ các trờng Đại Học chính quy trong và ngoài nước.
Công ty TNHH MINH PHÚ cung cấp chủ yếu các thiết bị phục vụ cho các môn thể
thao như bóng đá, bóng chuyền, tennis, bóng bàn, cầu lông, các môn võ karatedo,
teakwondo, pencatsilat và các thiết bị tập luyện thể lực…
Các mặt hàng quần áo và thiết bị thể thao của các hãng nổi tiếng như: Grand Sport
(Thái Lan), Taraflex (Pháp), Nautilus (Mỹ), Senoh (Nhật), Jinling (Trung Quốc) …..
1.1.3. Sơ đồ tổ chức hoạt động của công ty MINH PHÚ
Sinh viên: Nguyễn Minh Phú Lớp CNTT K8C
Trang 2
Báo cáo thực tập: “Xây dựng website bán điện thoại di động – Minhphu mobile”
Hình 1.1: Sơ đồ tổ chức công ty MINH PHÚ
1.1.4. Định hướng phát triển công ty trong tương lai
Ban lãnh đạo công ty dự kiến sắp tới sẽ phát triển thêm dịch vụ bán điện thoại
di động, cung cấp các tiện ích của mạng điện thoại và mạng viễn thông quảng cáo các
sản phẩm tới khách hàng thông qua website bán hàng di động của riêng công ty.
1.2. Giới thiệu đề tài
1.2.1. Sự cần thiết và lý do chọn đề tài

Ngày nay, chúng ta đang sống trong kỷ nguyên công nghệ thông tin, trong đó,
công nghệ thông tin đã và đang làm thay đổi mạnh mẽ, nhanh chóng phương thức
tiến hành hoạt động kinh doanh. Với sự ra đời của Internet, sự thay đổi này càng diễn
ra nhanh chóng và mạnh mẽ, làm thay đổi cơ bản các chiến lược và tổ chức của các
công ty. Internet đã tác động mạnh mẽ đến mọi hoạt động của nền kinh tế, các ngành
kinh doanh và các loại hình doanh nghiệp. Chẳng hạn, nó đã góp phần tạo dựng môi
trường kinh doanh mới, hình thành kênh thông tin, cung cấp, phân phối mới trên các
thị trường điện tử… Ngày nay, các hoạt động thương mại điện tử như mua bán hàng
Sinh viên: Nguyễn Minh Phú Lớp CNTT K8C
Trang 3
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÒNG TỔ CHỨC HÀNH
CHÍNH
PHÒNG
MARKETING
PHÒNG KẾ
TOÁN TÀI VỤ
PHÒNG KINH
DOANH XUẤT
NHẬP KHẨU
Báo cáo thực tập: “Xây dựng website bán điện thoại di động – Minhphu mobile”
hoá, dịch vụ, thông tin... đang tăng trưởng với tốc độ chóng mặt, với doanh số tăng
trưởng hàng năm rất lớn. Đối với các doanh nghiệp có liên quan đến hoạt động xuất
nhập khẩu, Thương mại điện tử thực sự cần thiết vì những lợi ích to lớn mà nó đã,
đang và sẽ đem lại. Thương mại điện tử thực sự đã làm thay đổi bộ mặt thế giới, từ
các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, cho đến thói quen sinh hoạt, mua sắm
của từng cá nhân. Năm 1997 khi Việt Nam bắt đầu kết nối internet, khái niệm
Thương mại điện tử được hình thành và ngày càng trở thành một khái niệm phổ biến.
Internet phát triển mạnh, rất nhiều các doanh nghiệp, công ty đã có các Website riêng

để quảng cáo, giới thiệu và bán các sản phẩm. Trên thực tế nó đã đem lại hiệu quả
đáng kể cho các doanh nghiệp, công ty trong việc quảng bá tên tuổi, sản phẩm, dịch
vụ và các lĩnh vực hoạt động của công ty tới khách hàng.
Khi tìm hiểu tại Công ty TNHH Thương mại Xuất nhập khẩu MINH PHÚ, hiện
tại công ty mong muốn xây dựng một website thương mại điện tử dùng để giới thiệu
và bán điện thoại di động. Hiện nay, công ty vẫn chưa có Website để có thể thực hiện
những điều trên. Do vậy việc tạo ra Website giới thiệu và bán điện thoại của công ty
là rất cần thiết. Được sự đồng ý của thầy giáo hướng dẫn và công ty TNHH Xuất
nhập khẩu MINH PHÚ em đã chọn đề tài: “Xây dựng website bán điện thoại di
động – MINH PHÚ mobile”
1.2.2. Nội dung chính của đề tài
Thương mại điện tử ngày càng trở nên cần thiết, do nhu cầu kinh doanh, giao
dịch thông qua mạng ngày càng tăng lên. Thương mại điện tử góp phần hoàn thiện
thương mại truyền thống, làm giảm rủi ro, chi phí, nâng cao hiệu quả thương mại nói
chung và buôn bán quốc tế nói riêng. Bài toán xây dựng website thương mại điện tử
bán hàng điện thoại di động là một trong nhưng bài toán thường gặp trong các
website bán hàng qua mạng. Mục đích chính của bài toán là giới thiệu được sản phẩm
một cách cụ thể và chi tiết đến mọi khách hàng. Giúp khách hàng lựa chọn một cách
dễ dàng để tìm được sản phẩm mà họ ưng ý.
Sinh viên: Nguyễn Minh Phú Lớp CNTT K8C
Trang 4
Báo cáo thực tập: “Xây dựng website bán điện thoại di động – Minhphu mobile”
Bài toán được phân tích dựa trên mô hình thác nước và được tạo ra trên nền
công nghệ web sử dụng ngôn ngữ ASP kết hợp với HTML và Javascript với cơ sở dữ
liệu Access.
Bài toán được chia ra làm các phần chính sau đây:
Quản lý bán hàng: Bao gồm việc giới thiệu sản phẩm hàng hoá, chọn hàng
và đặt hàng, cập nhật chỉnh sửa, thêm bớt nội dung hàng, thống kê danh sách
khách hàng đã đặt, tìm kiếm sản phẩm, thống kê các sản phẩm bán chạy …
Quản lý thông tin: Bao gồm việc giới thiệu đôi nét về công ty, liên hệ, tư vấn

hỗ trợ kỹ thuật, giải trí, hỗ trợ các dịch vụ, tin tức thông tin thị trường …
Quản trị hệ thống: quản lý thành viên quản trị, thông tin góp ý của các khách
hàng, quản lý menu và liên kết, quản lý liên kết quảng cáo, quản lý thống kê
các sản phẩm bán chạy và được nhiều khách hàng quan tâm.
Sinh viên: Nguyễn Minh Phú Lớp CNTT K8C
Trang 5
Báo cáo thực tập: “Xây dựng website bán điện thoại di động – Minhphu mobile”
CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1. Tổng quan về bài toán thương mại điện tử
Ngày nay người ta thường nhắc đến thương mại điện tử. Vậy thương mại điện
tử là gì? Và một website thương mại điện tử phải có những gì? mục đích của việc áp
dụng thương mại điện tử trong kinh doanh?
2.1.1. Khái niệm về thương mại điện tử
Thương mại điện tử (còn gọi là thị trường điện tử, thị trường ảo, E-Commerce
hay E-Business) là quy trình mua bán ảo thông qua việc truyền dữ liệu giữa các máy
tính trong chính sách phân phối của tiếp thị. Tại đây một mối quan hệ thương mại
hay dịch vụ trực tiếp giữa người cung cấp và khách hàng được tiến hành thông qua
Internet. Hiểu theo nghĩa rộng, thương mại điện tử bao gồm tất cả các loại giao dịch
thương mại mà trong đó các đối tác giao dịch sử dụng các kỹ thuật thông tin trong
khuôn khổ chào mời, thoả thuận hay cung cấp dịch vụ. Thông qua một chiến dịch
quảng cáo của IBM trong thập niên 1990, khái niệm Electronic Business, thường
được dùng trong các tài liệu, bắt đầu thông dụng.
Thuật ngữ ICT (viết tắt của từ tiếng Anh Information Commercial Technology)
cũng có nghĩa là thương mại điện tử, nhưng ICT được hiểu theo khía cạnh công việc
của các chuyên viên công nghệ.
Theo Uỷ ban châu Âu: "Thương mại điện tử được hiểu là việc thực hiện hoạt
động kinh doanh qua các phương tiện điện tử. Nó dựa trên việc xử lý và truyền dữ
liệu điện tử dưới dạng text, âm thanh và hình ảnh".
Thương mại điện tử trong định nghĩa này gồm nhiều hành vi trong đó: hoạt
động mua bán hàng hoá; dịch vụ; giao nhận các nội dung kỹ thuật số trên mạng;

chuyển tiền điện tử; mua bán cổ phiếu điện tử, vận đơn điện tử; đấu giá thương mại;
hợp tác thiết kế; tài nguyên trên mạng; mua sắm công cộng; tiếp thị trực tiếp với
người tiêu dùng và các dịch vụ sau bán hàng; đối với thương mại hàng hoá (như hàng
tiêu dùng, thiết bị y tế chuyên dụng) và thương mại dịch vụ (như dịch vụ cung cấp
Sinh viên: Nguyễn Minh Phú Lớp CNTT K8C
Trang 6
Báo cáo thực tập: “Xây dựng website bán điện thoại di động – Minhphu mobile”
thông tin, dịch vụ pháp lý, tài chính); các hoạt động truyền thống (như chăm sóc sức
khoẻ, giáo dục) và các hoạt động mới (như siêu thị ảo)
2.1.2. Mục đích khi áp dụng thương mại điện tử
Mục đích khi doanh nghiệp áp dụng thương mại điện tử vào sản xuất và kinh
doanh chính là mục đích căn bản của bài toán chúng ta đang xử lý.
Mục đích của một doanh nghiệp khi áp dụng thương mại điện tử là giảm thiểu
chi phí trong doanh nghiệp. Các biện pháp nhằm để giảm thiểu chi phí trước tiên là
bao gồm việc tối ưu hóa các quy trình kinh doanh đang tồn tại và thành lập các quy
trình mới dựa trên nền tảng của các công nghệ Internet.
Thông qua việc tích hợp này của các tính năng doanh nghiệp dọc theo chuỗi giá
trị, việc tiến hành kinh doanh có hiệu quả cao hơn. Các lợi thế cho doanh nghiệp có
thể là:
Tiết kiệm chi phí đầu tư: Phí đầu tư tích hợp cổng tiết kiệm hơn so với việc
thuê cửa hàng giới thiệu sản phẩm, văn phòng đại diện
Linh hoạt trong kinh doanh: Công nghệ cổng thanh toán cung cấp khả năng
giải quyết các tình huống kinh doanh phức tạp, quản lý hiệu quả sản phẩm và
thông tin khách hàng
Giúp cho các Doanh nghiệp nắm được thông tin phong phú về thị trường và
đối tác
Giúp giảm chi phí sản xuất. Giúp giảm chi phí bán hàng và quảng cáo tiếp
thị sản phẩm
Khả năng giao tiếp mới với khách hàng
Khách hàng hài lòng hơn

Nâng cao hình ảnh của doanh nghiệp
Khai thác các kênh bán hàng mới
Có thêm khách hàng mới
Tăng doanh thu, hiệu quả
Sinh viên: Nguyễn Minh Phú Lớp CNTT K8C
Trang 7
Báo cáo thực tập: “Xây dựng website bán điện thoại di động – Minhphu mobile”
2.1.3. Khái niệm về Website thương mại điện tử
Cửa hàng trực tuyến đưa hàng vào trong Internet để giới thiệu và bán. Đây là
một chương trình phần mềm có tính năng giỏ hàng. Người mua chọn lựa các sản
phẩm và đặt chúng vào giỏ hàng. Đằng sau một cửa hàng trực tuyến như thế là một
việc kinh doanh thật sự, tiến hành các đơn đặt hàng.
Có nhiều chương trình phần mềm cho kênh bán hàng này. Một cửa hàng trực
tuyến hiện đại không chỉ tạo khả năng cho người dùng xem món hàng hai chiều và
đọc một ít thông số kỹ thuật của món hàng đó. Trong lãnh vực hàng tiêu dùng cao
cấp người ta cũng đã tạo ảnh ba chiều của sản phẩm để cảm giác của khách hàng
càng gần hiện thực càng tốt. Ngoài ra còn có các chương trình cấu hình mà qua đó
màu sắc, trang bị và thiết kế của sản phẩm có thể thay đổi để phù hợp với tưởng
tượng cá nhân của từng khách hàng. Bằng cách này người sản xuất hay người chào
bán còn có thêm thông tin rất có giá trị về ý thích của khách hàng. Các hình thức
được biết nhiều của thương mại điện tử là mua bán sách và nhạc cũng như mua bán
đấu giá trong Internet.
Thông qua việc Internet bùng nổ vào cuối thập niên 1990, cửa hàng trực tuyến
ngày càng có tầm quan trọng nhiều hơn. Những người bán hàng trong Internet có lợi
thế là họ không cần đến một diện tích bán hàng thật sự mà thông qua các trang Web
sử dụng một không gian bán hàng ảo. Các cửa hàng trực tuyến cũng thường hay
không cần đến nhà kho hay chỉ cần đến rất ít, vì thường có thể cung cấp cho khách
hàng trực tiếp từ người sản xuất hay có thể đặt hàng theo nhu cầu. Lợi thế do tiết
kiệm được những phí tổn cố định này có thể được tiếp tục chuyển tiếp cho khách
hàng. Ngay cả những người bán sách trong Internet tại Đức, bắt buộc phải bán sách

theo giá cố định, cũng vẫn có lợi thế là - thông qua việc không thu tiền cước phí gửi -
tiết kiệm được cho khách hàng một chuyến đi đến nhà bán sách mà vẫn có cùng một
giá.
Các ngành hưởng lợi của xu hướng này, bên cạnh các cửa hàng trực tuyến, đặc
biệt là các doanh nghiệp tiếp vận và các dịch vụ phân phối, trong khi các doanh
nghiệp bán hàng nhỏ lẻ thường là những người thua cuộc trong biến đổi này.
Sinh viên: Nguyễn Minh Phú Lớp CNTT K8C
Trang 8
Báo cáo thực tập: “Xây dựng website bán điện thoại di động – Minhphu mobile”
Ngành công nghệ thông tin cũng hưởng lợi gián tiếp từ tăng trưởng của thương mại
Internet thông qua các đơn đặt hàng nhiều hơn cho việc cung ứng kỹ thuật cũng như
bảo trì các cửa hàng trực tuyến.
2.2. Cơ sở lý thuyết để giải quyết bài toán
Ngày nay trên toàn thế giới có rất nhiều các công cụ lập trình giúp các lập trình
viên xây dựng ứng dụng nhanh chóng và tiện lợi. Tuy nhiên xu thế hiện đang phân
chia làm loại công cụ chính đó là:
- Nhóm công cụ phát triển trên môi trường .NET của Microsoft như: Visual
Studio 6.0, Visual Studio.NET, hệ quản trị CSDL SQL server, Microsoft
Access
- Nhóm công cụ mã nguồn mở phát triển trên môi trường Java như: Java,
Jdeveloper , Jbuilder, JSP, Struts, Oracle…
Mỗi nhóm công cụ đểu có những ưu điểm và nhược điểm khác nhau, tùy theo
mức độ, phạm vi và thói quen của người lập trình mà lựa chọn công cụ phù hợp để
xây dựng ứng dụng.
Trong đề tài này tôi sử dụng công cụ lập trình Web ASP và hệ quản trị cơ sở dữ
liệu Access để xây dựng trang web bán hàng di động.
2.2.1. Công cụ để tiến hành giải quyết bài toán
2.2.1.1. Công cụ quản lý cơ sở dữ liệu Access
a. Một số khái niệm
Một trong những tài sản lớn nhất mà ASP có được là khả năng thâm nhập vào

các cơ sở dữ liệu. ASP thường làm việc với hai người bạn đồng nghiệp là Access và
hệ cơ sở dữ liệu SQL.Component rất hữu ích giúp chúng ta có thể kết nối vào một cơ
sở dữ liệu bằng cách sử dụng ActiveX Data Object để viết nội dung lên màn hình
trình duyệt và tạo lập hoặc cập nhật các file cơ sở dữ liệu. Cơ sở dữ liệu là một phần
không thể thiếu của một bài toán quản lý áp dụng công nghệ thông tin. Cơ sở dữ liệu
được định nghĩa là kho thông tin về một chủ đề, được tổ chức hợp lý để dễ dàng quản
lý và truy tìm. Bất kỳ kho thông tin nào đáp ứng được yêu cầu này đều có thể coi là
một cơ sở dữ liệu.
Sinh viên: Nguyễn Minh Phú Lớp CNTT K8C
Trang 9
Báo cáo thực tập: “Xây dựng website bán điện thoại di động – Minhphu mobile”
b. Quản trị cơ sở dữ liệu
Chương trình quản trị cơ sở dữ liệu là một chương trình ứng dụng trên máy tính
có các công cụ để truy tìm, sửa chữa, xoá và chèn thêm dữ liệu. Các chương trình này
cũng có thể dùng để tạo lập một cơ sở dữ liệu và tạo ra các báo cáo, thống kê. Các
chương trình quản trị cơ sở dữ liệu liên quan khá thông dụng hiện nay tại Việt Nam
là Foxpro, Access cho ứng dụng nhỏ, DBL, MSSQL và Oracle cho ứng dụng vừa và
lớn.
Cơ sở dữ liệu (database): kho thông tin về một chủ đề, được tổ chức hợp lý để
dễ dàng quản lý và truy tìm. Bất kỳ kho thông tin nào đáp ứng được yêu cầu này đều
có thể coi là một cơ sở dữ liệu (CSDL). Như trên đây, bạn có hai cơ sở dữ liệu:
CSDL người quen ghi trong sổ và CSDL trên máy tính. Thông thường, những thông
tin trong CSDL được chia thành nhiều mẫu tin có cấu trúc tương đối giống nhau
Bảng (table): Là một thành phần cơ bản trong chương trình quản trị cơ sở dữ
liệu quan hệ. Bảng được hình thành khi sắp xếp các thông tin có liên quan với nhau
theo hàng và cột. Các hàng tương ứng với các bản ghi (record) dữ liệu và các cột
tương ứng với trường dữ liệu. Các bạn hãy xem bảng Người quen. Các hàng là
người, mỗi hàng tương ứng với một người. Các cột là trường (hay lĩnh vực) của
thông tin. Ta có các cột Họ tên, Ngày sinh, Điện thoại, Địa chỉ, Tên cơ quan.
Bản ghi (record): trong chương trình quản trị cơ sở dữ liệu, đây là một đơn vị

hoàn chỉnh nhỏ nhất của dữ liệu, được lưu trữ trong những trường hợp dữ liệu đã
được đặt tên. Trong một cơ sở dữ liệu dạng bảng, bản ghi dữ liệu đồng nghĩa với
hàng (row). Bản ghi chứa tất cả các thông tin có liên quan với mẫu tin mà cơ sở dữ
liệu đang theo dõi. Ví dụ, trong cơ sở dữ liệu về Người quen, bản ghi sẽ liệt kê tên
người quen, số điện thoại, ngày sinh, địa chỉ và tên cơ quan. Hầu hết các chương
trình đều hiển thị các bản ghi dữ liệu theo hai cách: theo các mẫu nhập dữ liệu và
theo các bảng dữ liệu. Các bản ghi dữ liệu được hiển thị dưới dạng các hàng ngang
và mỗi trường dữ liệu là một cột.
Trường dữ liệu (field): trong chương trình quản trị cơ sở dữ liệu, đây là không
gian dành cho một mẫu thông tin trong bản ghi dữ liệu. Trong chương trình quản trị
Sinh viên: Nguyễn Minh Phú Lớp CNTT K8C
Trang 10
Báo cáo thực tập: “Xây dựng website bán điện thoại di động – Minhphu mobile”
CSDL dạng bảng với dữ liệu được tổ chức theo hàng và cột, thì trường dữ liệu tương
ứng với các cột. Như ở bảng Cơ quan, ta có các trường Tên cơ quan, Địa chỉ, Thành
phố, Số điện thoại, Lĩnh vực hoạt động.
Quản lý cơ sở dữ liệu quan hệ: là một cách quản lý cơ sở dữ liệu, trong đó dữ
liệu được lưu trữ trong các bảng dữ liệu hai chiều gồm các cột và các hàng, có thể
liên quan với nhau nếu các bảng đó có một cột hoặc một trường chung nhau.Chương
trình quản trị cơ sở dữ liệu: một chương trình ứng dụng trên máy tính cung cấp các
công cụ để truy tìm, sửa chữa, xóa và chèn thêm dữ liệu. Các chương trình này cũng
có thể dùng để thành lập một cơ sở dữ liệu và tạo ra các báo cáo, thống kê. Các
chương trình quản trị cơ sở dữ liệu liên quan khá thông dụng hiện nay tại Việt Nam
là Foxpro, Access cho ứng dụng nhỏ, DB 2, MS SQL và Oracle cho ứng dụng vừa và
lớn.
Quản trị cơ sở dữ liệu Microsoft Access quan hệ là một cách quản lý cơ sở dữ
liệu trong đó dữ liệu được lưu trữ trong các bảng dữ liệu hai chiều gồm các cột và các
hàng, có thể liên quan với nhau nếu các bảng đó có một cột hoặc một trường chung
nhau.
Hệ quản trị cơ sở dữ liệu Microsoft Access là một quá trình xử lý xoay quanh

các vấn đề sau đây:
- Lưu trữ dữ liệu
- Truy nhập dữ liệu
- Bảo đảm tính toàn vẹn của dữ liệu
Ba vấn đề chính ở trên có mối quan hệ mật thiết, phụ thuộc lẫn nhau và chúng
được liệt kê theo thứ tự thực hiện mỗi ứng dụng.
Mô hình cơ sở dữ liệu quan hệ (Relationship Database Management System -
RDMS) được xây dựng làm đơn giản hoá quá trình lưu và đọc dữ liệu RDMS cung
cấp khả năng giao tiếp tốt với dữ liệu và giúp người lập trình tự do trong lĩnh vực
quản lý truy cập cơ sở dữ liệu.
Sau đây là các bước xây dựng một cơ sở dữ liệu theo mô hình cơ sở dữ liệu
quan hệ:
Sinh viên: Nguyễn Minh Phú Lớp CNTT K8C
Trang 11
Báo cáo thực tập: “Xây dựng website bán điện thoại di động – Minhphu mobile”
- Tổ chức dữ liệu theo nhóm logic (table)
- Xác định các mối quan hệ giữa các table
- Tạo tập tin cơ sở dữ liệu và định nghĩa cấu trúc của các table trong cơ sở dữ
liệu.
- Lưu dữ liệu
Hai bước đầu là hai bước thiết kế cơ sở dữ liệu và đây là hai bước cực kỳ quan
trọng. Nếu được thiết kế tốt, các khía cạnh khác sẽ được giải quyết dễ dàng hơn;
ngược lại việc khai thác cơ sở dữ liệu sẽ không hiệu quả và chương trình sẽ có những
lỗi rất khó phát hiện.
Các bước chính khi tiến hành thiết kế một cơ sở dữ liệu:
- Xác định dữ liệu cần trong ứng dụng
- Xác định nguồn gốc dữ liệu
- Tổ chức dữ liệu thành các nhóm logic
- Tiêu chuẩn hoá dữ liệu và các mối quan hệ giữa chúng
- Xác định cách sử dụng các bảng

2.2.1.2. Công cụ lập trình Website
a. Ngôn ngữ HTML
• Sơ lược về HTML
HTML là ngôn ngữ định dạng, hay đánh dấu. HTML là viết tắt của HyperText
Markup Language (ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản). Một Một tập tin .html (file)
được đánh dấu bằng các thẻ (tag). Các thẻ HTML sẽ quy định cách hiển thị trên trình
duyệt. HTML cho phép người ta đọc được chúng trên máy của mình qua mạng bằng
trình duyệt Web.Thẻ là một đoạn mà được giới hạn bởi dấu ngoặc nhọn '<' và '>'.
HTML thực hiện định dạng tập tin HTML trên màn hình. HTML không đưa ra bất cứ
mô tả nào về font, hình ảnh đồ hoạ và chỗ để đặt chúng. HTML chỉ gán thẻ cho nội
dung tập tin với những thuộc tính nào đó mà sau đó chúng được xác định bởi trình
duyệt để xem tập tin này. File định dạng HTML phải được ghi lại với phần mở rộng
là .html hoặc .htm
Sinh viên: Nguyễn Minh Phú Lớp CNTT K8C
Trang 12
Báo cáo thực tập: “Xây dựng website bán điện thoại di động – Minhphu mobile”
HTML gán thẻ cho kiểu chữ, chèn file ảnh đồ hoạ, âm thanh, video vào văn
bản, tạo ra mối liên kết bằng hình thức gọi là siêu văn bản. Siêu văn bản là đặc tính
quan trọng nhất của ngôn ngữ HTML, điều này có nghĩa là một đoạn văn bản hay đồ
hoạ bất kỳ nào cũng có thể liên kết với một tài liêụ HTML khác.
Ngôn ngữ HTML chính thức là một bộ đặc biệt bao gồm các thẻ, mà tất cả các
trình duyệt đều có thể hiểu được. Một số trình duyệt còn có thể biên dịch được những
thẻ bổ sung ngoài phần tiêu chuẩn. Theo thời gian, bộ chuẩn được cập nhật những thẻ
mới. Để soạn thảo một file HTML chúng ta có thể dùng bất kỳ một trình soạn thảo
đơn giản nào (notepad, pspad, word,...).
• Các thẻ cơ bản của HTML
Có hai loại thẻ cơ bản: thẻ mang thông tin (container tag) và thẻ rỗng (empty
tag).
Thẻ rỗng là một thẻ không tác động lên cái gì cả. Chúng thường một mình thùc
hiện một nhiệm vụ rất đặc biệt, không ảnh hưởng đoạn chữ nào. Ví dụ, <HR> tạo

một đường kẻ ngang.
Đối với thẻ mang thông tin, khi có một thẻ mở thì phải có một thẻ đóng tương
ứng, thẻ đóng giống như thẻ mở nhưng trước nó có gạch chéo (/). Ví dụ, thẻ mở cho
kiểu chữ in nghiêng là <I>, và thẻ đóng tương ứng là </I>.
Cấu trúc cơ bản của một trang HTML
<!DOCTYPE HTML PUBLIC "-//W3C//DTD HTML 3.2//EN">
<HTML>
<HEAD>
<!-- thông tin tiêu đề được sử dụng để chứa thông tin phụ về tài liệu này, nó
không được hiển thị trong trang. -->
</HEAD>
<BODY>
<!— Nội dung chính của HTML được trình diễn ở đây -->
…………..
</BODY> </HTML>
Sinh viên: Nguyễn Minh Phú Lớp CNTT K8C
Trang 13
Báo cáo thực tập: “Xây dựng website bán điện thoại di động – Minhphu mobile”
b. Ngôn ngữ ASP (Active Server Page)
• Khái niệm ASP (Active Server Page)
Microsoft Active Server Pages (ASP) không hẳn là một ngôn ngữ lập trình ,
Microsoft gọi ASP là môi trường kịch bản trên máy chủ (Server-Side Scripting
Enviroment), môi trường này cho phép tạo và chạy các các ứng dụng Web server
động , tương tác và có hiệu quả cao. Các đoạn chương trình nhỏ được gọi là Script sẽ
được nhúng vào các trang của ASP phục vụ cho việc đóng mở và thao tác với dữ liệu
cũng như điều khiển, có tính bảo mật cao và làm tăng khả năng giao tiếp của chương
trình ứng dụng. Ðể làm việc trong môi trường này , các ASP coder thường sử dụng
VBScript hoặc JavaScript, cả hai loại này đều tự động hỗ trợ ASP
Các đoạn ASP script có thể xuất hiện ở mọi nơi trong trang HTML, ASP &
HTML có sự gắn bó chặt chẽ với nhau. Với ASP ta có thể chen các script thực thi

được vào trực tiếp các file HTML . Khi đó việc tạo ra trang HTML và xử lý script trở
nên đồng thời, điều này cho phép tạo ra các tương tác của Web site một cách linh
hoạt uyển chuyển , có thể chen các thành phần HTML động vào trang Web tùy vào
từng trường hợp cụ thể. ASP cung cấp một môi trường cho các công cụ đặc tả và
phân tích các script trong một file .ASP để các công cụ này xử lý. ASP còn cho phép
viết hoàn chỉnh các thủ tục để phát triển Web bằng nhiều ngôn ngữ Script mà trình
duyệt có thể hiểu được tất cả. Trên thực tế, vài ngôn ngữ Script được sử dụng trong
một file và nó được thực hiện bằng cách định nghĩa ngôn ngữ Script trong một trang
của HTML tại nơi bắt đầu thủ tục Script.
ASP xây dựng các file ở khắp nơi với phần đuôi mở rộng là *.asp. File .asp là
một file text và có thể bao gồm các sự kết hợp sau:
Text
Các trang của HTML
Các câu lệnh của Script
Sinh viên: Nguyễn Minh Phú Lớp CNTT K8C
Trang 14
Báo cáo thực tập: “Xây dựng website bán điện thoại di động – Minhphu mobile”
• Mô tả của ASP
Cách hoạt động của mô hình ASP được mô tả tóm tắt qua 3 bước sau:
Một ASP bắt đầu chạy khi trình duyệt yêu cầu một file. asp cho Web Server.
File. asp đó được nạp vào bộ nhớ và thực hiện (tại máy chủ). Các đoạn
chương trình Script trong file. asp đó có thể là mở dữ liệu, thao tác với dữ
liệu để lấy những thông tin mà người dùng cần đến. Trong giai đoạn này,
file. asp đó cũng xác định xem là đoạn script nào chạy trên máy người sử
dụng.
Sau khi thực hiện xong thì kết quả thực hiện của file. asp đó sẽ được trả về
cho Web Server Browser của người sử dụng dưới dạng trang Web tĩnh.
Cú pháp của ASP: ASP không phải là ngôn ngữ Scripting mà thực ra nó cung
cấp một môi trường để xử lý các Script có trong trang HTML. Sau đây là một số quy
tắc và cú pháp của ASP.

Phân định ranh giới (Delimiter): Các trang của HTML được phân định với text
dựa vào các phân định ranh giới. Một phân định ranh giới là một ký tự hay các thứ tự
đánh dấu điểm bắt đầu và kết thúc của một đơn vị. Trong trường hợp của HTML, các
ký hiệu ranh giới (<) và (>). Tương tự, các lệnh của Script ASP và các biểu thức đầu
ra được phân biệt giữa text và các trang HTML bằng các phân định ranh giới ASP sử
dụng phân định ranh giới là <% ... %> để chứa các lệnh Script. VD: <%
Sport=”Football”%> tức là gán giá trị football cho biến sport. ASP sử dụng phân định
ranh giới là <%=...%> để chứa các biểu thức đầu ra. Như VD trên, biểu thức đầu ra <
%=Sport%> sẽ gửi giá trị football (giá trị hiện thời của biến) cho trình duyệt.
• Các tính chất và ưu điểm của ASP
Các ASP script thông thường chạy trên các server cài IIS ( Microsoft Internet
Information Server). Nhưng ASPvẫn có thể làm việc với đa số các Web server trên
NT (Netscape, Oreilly ) sử dụng ChiliSoft ASP, có thể trên một số hệ điều hành khác
nh Linux, SunSolaris.
Sinh viên: Nguyễn Minh Phú Lớp CNTT K8C
Trang 15
Báo cáo thực tập: “Xây dựng website bán điện thoại di động – Minhphu mobile”
Quy trình thực hiện một của ASP như sau : khi một user thông qua trình duyệt
web gửi yêu cầu tới một file .asp ở server thì script chứa trong file đó sẽ được chạy
trên server và trả kết quả về cho browser đó. Khi Web server nhận được yêu cầu tới
một file .asp thì nó sẽ đọc từ đầu tới cuối file .asp đó, thực hiện các lệnh script trong
đó và trả kết quả về cho Web brower là một trang HTML.
Thực ra thì quá trình tạo trang HTML và thực thi script là hai quá trình riêng
biệt, script sẽ được ASP engine dịch và thực thi trước khi chuyển kết quả cho Web
server, tới giai đoạn này các mã HTML và kết quả sẽ kết hợp để tạo nên một trang
Web. Việc nhúng HTML và script chỉ để làm đẩy nhanh tốc độ phát triển ứng dụng
mà thôi. Do môi trường hoạt động là mạng nên một script ASP khi được viết ra có
thể sử dụng được ở mọi nơi, không cần trình biên dịch hay kết nối.
Các ASP script được viết dựa trên các ngôn ngữ hướng đối tượng nên rất tiện
lợi, sẵn có các object đi kèm như: Request, Response, Application, Server, Session.

Tận dụng được các ActiveX components như : Database access , Content linking,
Collaboration Data Object, Browser capabilities,File Access, ... Hơn nữa nó cũng có
thể tận dụng được components từ các nhà phân phối khác, cung cấp dưới dạng các
file .dll
Những tính chất trên đem đến cho ta những lợi ích xác thực, cho phép tạo ra các
ứng dụng Web thương mại có tương tác chứ không chỉ đơn thuần là phổ biến các nội
dung tĩnh. Ví dụ như để lưu giữ lại thông tin về các khách hàng đã ghé thăm qua web
site của mình, các web builder có thế dùng asp để tạo ra các file cơ sở dữ liệu khách
hàng lưu trên máy chủ, khi cần có thể tiện tra cứu.
• Các Objects & Components cơ bản
Object là những đoạn chương trình có khả năng thực hiện những công việc cơ
bản nào đó. Mỗi object là một kết hợp giữa lập trình và dữ liệu mà có thể xử lý như
một đơn vị thống nhất. Các ASP object cho phép chúng ta giao tiếp tương tác với cả
máy chủ lẫn trình duyệt, thông thường chúng ta dùng vài object trong các scripts. Các
object này đã sẵn có nên ta chỉ cần nhớ cách sử dụng chúng.
Sinh viên: Nguyễn Minh Phú Lớp CNTT K8C
Trang 16
Báo cáo thực tập: “Xây dựng website bán điện thoại di động – Minhphu mobile”
Request Object:
Request object cho phép lấy thông tin thông qua một HTTP request. Chúng ta
có thể dùng Request object để đọc URL, truy cập thông tin từ một form, đọc cookies
và các HTTP header.
Response Object:
Ressponse object là chìa khóa để gửi thông tin tới user, là đại diện cho phần
thông tin do server trả về cho Web browser. Chúng ta có thể viết lên màn hình, tái
định hướng các trang, tạo các cookies sử dụng Response object.
Application Object:
Sử dụng Application object chúng ta có thể điều khiển các đặc tính liên quan
đến đến việc khởi động và dừng ứng dụng, cũng như việc lưu trữ các thông tin có thể
được truy nhập bỏi các ứng dụng nói chung.

Server Object:
Server object cho phép thực thi một chuỗi các tác vụ chẳng hạn như ánh xạ một
đường dẫn ảo tới một đường dẫn vật lý và tạo một instance của một componnet.
Session Object:
Sử dụng object này chúng ta có thể lưu thông tin liên quan tới từng user đã truy
nhập vào site của bạn.
Khác với các object, các ASP components là các điều khiển ActiveX ghép nối
với ASP để đơn giản hoá các thủ tục thông thường. Chúng ta sẽ lướt qua số
components thường được sử dụng.
Browser Capabilities:
Component này cho phép xác định trình duyệt của user là gì và những tính năng
nào được hỗ trợ bởi trình duyệt đó.
Collaboration Data Objects (CDO):
CDO được liên kết chặt chẽ vói IIS SMTP server, CDO hỗ trợ chúng ta gửi và
nhận email. Ví dụ với CDO chúng ta có thể xử lý một form mà không cần nhận biết
đó là Perl script hay CGI.
Sinh viên: Nguyễn Minh Phú Lớp CNTT K8C
Trang 17
Báo cáo thực tập: “Xây dựng website bán điện thoại di động – Minhphu mobile”
CHƯƠNG III: PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG
A: Phân tích sơ đồ phân cấp chức năng của hệ thống
3.1.1 Yêu cầu cần thiết của bài toán
Trang Web thương mại điện tử bán điện thoại di động – MINH PHÚ mobile
phải đáp ứng những yêu cầu cần thiết sau:
• Đối với các khách hàng khi truy cập vào trang Web:
- Trang web phải có mục riêng để giới thiệu về công ty, địa chỉ liên hệ…để
Khi họ truy cập vào trang Web họ có thể xem thông tin về công ty như: Quá trình
hình thành, hoạt động kinh doanh, đối tác của công ty cũng như năng lực làm việc
của công ty qua những hợp đồng đã ký kết. Thông tin về sản phẩm - dịch vụ, thông
tin chi tiết từng sản phẩm cũng như tham khảo giá cả của các mặt hàng

- Trang web có phần tin tức về thị trường, thông tin khuyễn mãi… giúp khách
hàng có đầy đủ thông tin, có thêm kiến thức nhằm giúp người mua chọn được sản
phẩm ưng ý nhất.
- Yêu cầu được xem các thông tin về các sản phẩm, thông tin chi tiết về sản
phẩm như tính năng, mẫu mã, kích thước của sản phẩm điện thoại …
- Chức năng tìm kiếm: Chức năng này giúp khách hàng nhanh chóng tìm được
sản phẩm và các tin tức đã đăng.
- Chức năng đặt hàng qua trang Web: Điều quan trọng nhất là khách hàng còn
đặt hàng hoá mà họ muốn. Đó là những thông tin cần thiết cho việc mua bán qua
Website. Đây là phần quan trọng nhất của website thương mại điên tử, do vậy cần
phải thiết kế sao cho khách hàng có thể chọn hàng và đặt được hàng theo yêu cầu của
mình một cách dễ dàng thuận tiện và nhanh chóng. Phần này phải kết hợp với phần
giới thiệu sản phẩm một cách linh hoạt giúp khách hàng có đầy đủ thông tin về sản
phẩm trước khi chọn
- Ngoài ra họ có thể hỏi ý kiến của công ty về kỹ thuật mà họ muốn biết, đó là
các vấn đề liên quan sử dụng, bảo quản, sửa chữa, chế độ bảo hành.
• Đối với người quản trị, ban lãnh đạo công ty:
Sinh viên: Nguyễn Minh Phú Lớp CNTT K8C
Trang 18
Báo cáo thực tập: “Xây dựng website bán điện thoại di động – Minhphu mobile”
- Từ những đơn đặt hàng của công ty họ có thể theo dõi tình hình đặt mua sản
phẩm của khách hàng, họ có thể kiểm tra các đối tượng khách hàng để từ đó có
những hướng đi tốt cho công ty. Ngoài ra họ có thể cung cấp các thông tin về kỹ
thuật khi khách hàng yêu cầu…
- Yêu cầu của website là người quản trị dễ dàng thêm, sửa, xoá thông tin, danh
mục gồm: danh mục thông tin về sản phẩm và dịch vụ, danh mục tin tức và câu hỏi
hỗ trợ, danh mục người quản trị, danh mục để quản lý các thông tin của thành
viên….
- Chức năng xử lý đơn đặt hàng: Hiện thi được danh sách khách hàng đã đặt
hàng, xoá đơn đặt hàng sai quy cách của khách hàng. Hiện thị đầy đủ thông tin giỏ

hàng mà khách đã đăng ký mua.
• Đối với bộ phận kinh doanh:
- Cần phải cập nhật và thay đổi các thông tin về sản phẩm - dịch vụ, thông tin thị
trường, bảo hành…, Ngoài ra cần phải tập hợp các đơn đặt hàng của khách để xử lý.
3.1.2. Sơ đồ phân cấp chức năng
Sơ đồ phân cấp chức năng cho ta cái nhìn tổng quát về các chức năng chính của
hệ thống, nó giúp xác định phạm vi của hệ thống cần phân tích và tăng cường cách
tiếp cận logic tới phân tích hệ thống
Hệ thống bao gồm các chức năng chính:
- Quản lý bán hàng: giới thiệu các tính năng giá cả của sản phẩm
Sinh viên: Nguyễn Minh Phú Lớp CNTT K8C
Trang 19
Báo cáo thực tập: “Xây dựng website bán điện thoại di động – Minhphu mobile”
Với việc phân tích yêu cầu của bài toán theo các mục trên ta cần phải thiết kế
Website gồm các chức năng chính sau: (Hình 3.1)
Sinh viên: Nguyễn Minh Phú Lớp CNTT K8C
Trang 20
Quản lý Website phu
mobile
Quản lý bán
hàng
Xem thông tin và
chọn hàng
Tìm kiếm sản phẩm
Quản lý
thông tin
Giới thiệu công ty,
liên hệ
Quản lý tin tức, giải
trí,

Hỗ trợ giải đáp
khuyễn mãi, bảo
hành
Đặt hàng
Quản lý đơn đặt
hàng
Quản lý thành viên
quản trị, members
Quản trị hệ
thống
Cập nhật danh mục
sản phẩm dich vụ
Quản lý liên kết
quảng cáo
Quản lý đơn đặt
hàng từ các khách
hàng gửi đến
Báo cáo thực tập: “Xây dựng website bán điện thoại di động – Minhphu mobile”
Hình 3.1: Sơ đồ chức năng của hệ thống website
Sinh viên: Nguyễn Minh Phú Lớp CNTT K8C
Trang 21
Quản lý Website phu
mobile
Quản lý bán
hàng
Xem thông tin và
chọn hàng
Tìm kiếm sản phẩm
Quản lý
thông tin

Giới thiệu công ty,
liên hệ
Quản lý tin tức, giải
trí,
Hỗ trợ giải đáp
khuyễn mãi, bảo
hành
Đặt hàng
Quản lý đơn đặt
hàng
Quản lý thành viên
quản trị, members
Quản trị hệ
thống
Cập nhật danh mục
sản phẩm dich vụ
Quản lý liên kết
quảng cáo
Quản lý đơn đặt
hàng từ các khách
hàng gửi đến
Báo cáo thực tập: “Xây dựng website bán điện thoại di động – Minhphu mobile”

Trong 1 số chức năng ta lại có thể có biểu đồ phân cấp thành những chức
năng nhỏ hơn. Ví dụ như Biểu đồ phân cấp chức năng Tìm kiếm
Sinh viên: Nguyễn Minh Phú Lớp CNTT K8C
Trang 22
Tìm Kiếm Sản
Phẩm
Nhận thông

tin cần tìm
kiếm
Kiểm tra
thông tin nhận
được
Cung cấp
thông tin tìm
được
Báo cáo thực tập: “Xây dựng website bán điện thoại di động – Minhphu mobile”
3.2. Thiết kế cơ sở dữ liệu
3.2.1. Sơ đồ luồng thông tin
Sơ đồ luồng thông tin được dùng để mô tả hệ thống thông tin theo cách thức
động. Tức là mô tả sự di chuyển của dữ liệu, việc xử lý, việc lưu trữ trong thế giới
vật lý bằng sơ đồ
Các ký pháp của sơ đồ luồng thông tin như sau:
- Xử lý
Thủ công Giao tác người - máy Tin học hoá hoàn toàn
- Kho lưu trữ dữ liệu
Thủ công Tin học hoá
- Dòng thông tin
- Điều khiển
Sinh viên: Nguyễn Minh Phú Lớp CNTT K8C
Trang 23
Tài liệu
Báo cáo thực tập: “Xây dựng website bán điện thoại di động – Minhphu mobile”
Từ những ký pháp trên, sau đây sẽ là sơ đồ luồng thông tin thể hiện hoạt động đặt
hàng trên mạng (Hình 3.2):
Thời điểm
Khách hàng truy
cập vào website

Hệ thống website
Phòng bán
hàng
Bắt đầu vào
trang web
Đặt hàng
Sau khi đặt
mua hàng
Sinh viên: Nguyễn Minh Phú Lớp CNTT K8C
Trang 24

Sản
phẩm
Mua hàng
Giỏ hàng
Kiểm tra đơn
đặt hàng
Cập nhật
thông tin
hàng
Thông tin
hàng
Giới thiệu hàng
Đơn đặt hàng
Tổng hợp
đơn đặt
hàng
Đặt hàng
Hoá đơn
In đơn đặt

hàng
Tổng hợp đơn
đặt hàng
Báo cáo thực tập: “Xây dựng website bán điện thoại di động – Minhphu mobile”
Hình 3.2: sơ đồ luồng thông tin thể hiện hoạt động đặt hàng trên mạng
3.2.2. Sơ đồ luồng dữ liệu
Sơ đồ luồng dữ liệu dùng để mô tả cũng chính hệ thống thông tin như sơ đồ
luồng thông tin nhưng trên góc độ trừu tượng. Trên sơ đồ chỉ ra bao gồm Các luồng
dữ liệu, các xử lý, các lưu trữ dữ liệu, nguồn và đích nhưng không hề quan tâm tới
nơi, địa điểm và đối tượng chịu trách nhiệm xử lý. Sơ đồ luồng dữ liệu chỉ mô tả đơn
thuần hệ thống thông tin làm gì và để làm gì.
•Vai trò của luồng thông tin
Mô hình luồng dữ liệu cho ta một cái nhìn tổng thể về hệ thống có quan điểm
cân xứng cho cả dữ liệu và quá trình. Nó chỉ ra các thông tin chuyển tiếp từ một quá
trình hoặc chức năng nào trong hệ thống sang quá trình hoặc chức năng khác. Điều
quan trọng nhất là nó chỉ ra cần có những thông tin vào trước khi cho nó thực hiện
một chức năng hay quá trình.
•Giải thích các ký hiệu
- Ký hiệu : Biểu thị luồng thông tin. Tên là một danh từ.
- Ký hiệu : Biểu thị chức năng xử lý thông tin.
Trong sơ đồ này được chỉ ra một chức năng hoặc một quá trình chức năng quan
trọng trong mô hình luồng dữ liệu là biến đổi thông tin, nghĩa là thay đổi thông tin từ
đầu vào theo một cách tạo nào đó như tổ chức lại thông tin mới. Tên chức năng trong
biểu đồ luồng dữ liệu phải trùng tên với tên của chức năng trong biểu đồ phân cấp
chức năng. Tên là động từ + bổ ngữ.
- Ký hiệu : Biểu thị cho các tác nhân ngoài.
Tác nhân ngoài là các tổ chức hoặc cá nhân nằm ngoài hệ thống nhưng có trao
đổi trực tiếp với hệ thống, sự có mặt của các nhân tố này trên sơ đồ chỉ ra giới hạn
của hệ thống, định rõ mối quan hệ của hệ thống với thế giới bên ngoài. Tên gọi là
một danh từ

- Ký hiệu : Biểu thị kho dữ liệu.
Sinh viên: Nguyễn Minh Phú Lớp CNTT K8C
Trang 25

×