Tải bản đầy đủ (.doc) (89 trang)

Bài giảng cắt may căn bản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (303.43 KB, 89 trang )

Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN
Chương I
DỤNG CỤ, THIẾT BỊ VÀ VẬT LIỆU MAY
I - DỤNG CỤ CẮT MAY
1. Dụng cụ lấy ni
a/ Thước gỗ dẹt
- Dài 50cm, rộng 3 - 4cm.
- Dùng để vạch, đo khi thiết kế.
- Cầm thước bên tay thuận ngay giữa thước, ngón cái ở trên, bốn ngón ở dưới.
Đặt mặt thước nghiêng 30 - 40 độ so với mặt bàn, giữ thước cho vững.
- Chọn thước thật thẳng, chính xác, các vạch in rõ ràng. Tránh làm rơi, thước dễ
bị gãy, cong.

b/ Thước dây
- Dài 1m 50, rộng 1 - 2cm, làm bằng vật liệu không co giãn.
- Dùng để đo trực tiếp trên cơ thể, lấy các số đo để lập số liệu thiết kế và đo trên
vải khi vẽ.
- Cách cầm thước:
+ Tay trái: Ngón cái và ngón trỏ cầm đầu thước, đặt ở vị trí nhất định.
+ Tay phải: Ngón cái và ngón trỏ chuyển dịch thước qua các đoạn, điểm cần
đo. Đặt thước êm, nhẹ, có sức căng bình thường.
Thước dây, thước gỗ cùng được sử dụng hỗ trợ nhau trong quá trình vẽ hoặc
kiểm tra.
Dùng xong treo thước ở nơi cố định, tránh làm cho nhựa nóng chảy hoặc bị xoắn
thước.
2. Dụng cụ làm dấu
a/ Phấn may
- Có nhiều màu, 3 cạnh, dẹt.
- Dùng để vẽ thiết kế quần áo trên vải hoặc làm dấu quy định giới hạn các đường
may.
- Khi vẽ, cầm phấn bằng ngón cái và ngón trỏ, vạch nhẹ lên vải.


1
Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN
- Phải gọt phấn sắc cạnh để nét vẽ nhỏ, rõ ràng. Nên dùng phấn khác màu với vải
để vẽ. Đối với vải màu sáng cũng không nên dùng màu phấn quá đậm. Khi dùng
xong cần cất phấn vào hộp, tránh cho phấn bị vỡ vụn.
b/ Vạch
c/ Cây sang dấu
3. Dụng cụ cắt
a/ Kéo may
- Kéo lớn: dài 27 - 30cm, có hai tay cầm tạo góc 30 độ với lưỡi kéo, dùng để cắt
trên những mảnh vải lớn.
- Kéo trung: dài 18 - 20cm, dùng để pha cắt các loại vải, các chi tiết bán thành
phẩm.
- Kéo nhỏ: dùng để cắt chỉ, bấm khuy, bấm góc, xén sửa khi may.
- Tất cả các loại kéo dùng xong phải cất nơi nhất định, tránh để kéo nằm đè lên
vải sẽ làm thủng vải hoặc dễ rơi làm gãy mũi kéo.
b/ Kéo bấm
- Có hình dáng giống cái nhíp nhưng hai đầu là hai lưỡi kéo mũi nhọn và sắc.
Kích thước của kéo khoảng 8 - 10cm.
- Dùng để bấm khuy, cắt chỉ hoặc cắt các chi tiết nhỏ trên vải vì có ưu điểm gọn
nhẹ, dễ dàng thao tác hơn dùng kéo thường.
- Khi sử dụng, cầm kéo trên tay, ngón cái và ngón trỏ ấn hai lưỡi kéo.
- Khi dùng xong nên có bao bảo vệ mũi kéo và cất giữ như những loại kéo may
khác.
c/ Cây tháo chỉ
4. Dụng cụ may tay

a/ Đê (bao tay)
- Bằng thép mạ kền hoặc bằng đồng.
- Dùng để tì chân kim, đẩy kim trong khi may cho an toàn.

- Khi sử dụmg, đeo đê ở ngón giữa bàn tay phải.
- Cần giữ đê không bị rỉ sét, các lỗ kim phải lõm sâu để tránh bị tuột kim.
b/ Kim may tay (kim khâu)
2
Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN
- Có nhiều loại to, nhỏ khác nhau; tuỳ theo độ dày mỏng của từng loại vải và
mục đích sử dụng để chọn kim có chiều dài, đường kính khác nhau. Kim thường
dùng có cỡ số từ 5 - 10:
+ Thùa khuy, đính cúc: dùng kim số 5, 6.
+ Khâu luồn các loại vải mỏng (tơ lụa): dùng kim số 10.
+ Vắt gấu quần, gấu áo: dùng kim số 7, 8.
- Chọn kim có mũi nhọn, sắc, thon mũi.
- Dùng xong kim phải có gối để cắm, tránh để kim han rỉ hoặc vương vãi.

c/ Kim gim (kim gút)
- Kim có một đầu nhọn và một đầu có nút.
- Dùng để giữ vải nằm cố định khi vẽ hoặc ghim các nếp gấp tạo dáng cho sản
phẩm.
- Khi dùng xong phải ghim kim vào gối hoặc vào vỉ giữ kim để tránh gây tai nạn.
5. Dụng cụ là (ủi)

a/ Bàn là
- Có nhiều loại: Bàn là điện, bàn là than, bàn là nướng Ta thường dùng loại
bàn là điện có hơi nước hoặc không có hơi nước, công suất từ 300 - 1000W.
- Dùng bàn là để là trong quá trình cắt may và hoàn chỉnh sản phẩm sau khi may.
- Khi sử dụng nên chọn loại bàn là tự động có nút điều chỉnh độ nóng thích hợp
với nhiều loại vải.
b/ Đệm là
- Có hình dáng như cái gối nhỏ, cạnh tròn, một đầu nhỏ (như hình yên xe đạp)
được may bằng vải cotton hay vải nỉ, giữa nhồi bông để giữ hơi nóng.

- Đệm là chuyên dùng để lót những chỗ chật hẹp như vai, bắp tay, ống quần, các
chỗ may cong hoặc nhọn như đáy quần, nách áo, đường pince để sản phẩm đạy
yêu cầu kỹ thuật.
- Sau khi sử dụng, đệm là phải được cất giữ ở nơi cố định , sạch sẽ.
c/ Chăn là, cầu là
- Chăn là được gấp nhiều lần, đặt lên bàn phẳng để lót trong khi là.
- Nên dùng loại chăn đơn bằng nỉ, tránh dùng vải len, nylon làm chăn là vì khi
nhiệt độ cao chăn dễ bị cháy , co vải.
- Cầu là (bàn để là) là dụng cụ chuyên dùng để là được thiết kế có sẵn đệm là.
Bàn có một đầu nhỏ để lót những chỗ chật hẹp (tác dụng như đệm là). Chân bàn có
thể gấp lại khi không sử dụng. Có loại cầu là nhỏ không có chân xếp.
- Chăn là và cầu là phải được giữ sạch, cất giữ nơi cố định.
3
Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN
II - THIẾT BỊ MAY
Máy may có nhiều loại: máy dân dụng (máy đạp chân, máy chạy điện) và máy
công nghiệp. Ở nước ta được dùng phổ biến trong gia đình là loại máy đạp chân
(hoặc có gắn moteur) để may vải dệt thoi. Đây là loại máy một kim và có ổ thuyền
dao động. Tất cả các loại máy may đều được cấu tạo từ 3 phần chính:
Đầu máy: Là phần trên, trong đầu máy chứa tất cả các bộ phận chuyển động và
được che kín bằng vỏ gang và nắp đậy để tránh bụi bặm vào làm mòn các chi tiết,
đồng thời tránh dầu mỡ từ các chi tiết dây vào sản phẩm trong khi máy đang làm
việc.
Bệ máy: Bệ đúc bằng gang và gắn liền với đầu máy bằng boulon hay chốt. Dưới
bệ máy đặt một số bộ phận như: trục ổ chao, trục nâng cần đẩy răng cưa, ổ chao,
răng cưa
Bàn và chân máy: Bàn máy thường làm bằng gỗ và rời với đầu máy. Đầu máy
gắn vào bàn máy bằng bản lề. Dưới bàn máy là chân máy bằng gang hay thép. Đối
với máy đạp chân thì ở chân máy là nơi phát sinh ra chuyển động truyền lên bánh
xe và đầu máy. Chân máy gồm có bàn đạp và tay biên nối bánh xe với bàn đạp. Khi

ấn bàn đạp thì tay biên lên xuống làm quay bánh xe truyên lên volant đầu máy bằng
dây da.
1. Các bộ phận chính của máy may tham gia vào quá trình tạo
mũi may
a/ Bộ phận kim và chỉ trên
Gồm có kim máy, ốc vặn kim, trục kim, cần giật chỉ, ốc điều chỉnh sức căng của
chỉ.
- Kim máy: Làm bằng thép, phần trên hình trụ. Kim máy gia dụng có đuôi kim
một bên tròn một bên phẳng, dưới cùng là mũi kim nhọn, sắc. Trên mũi kim là lỗ
kim để xỏ chỉ. Hai bên lỗ kim có hai rãnh dọc: một rãnh dài và sâu, một rãnh ngắn
và nông. Rãnh dài có tác dụng bảo vệ chỉ trong khi may, hạn chế ma sát với vải làm
đứt chỉ. Khi may, kim xuyên qua vải, sợi chỉ kéo xuống được nằm dọc theo rãnh
dài của kim để bảo vệ chỉ.
Kim máy có nhiều cỡ phù hợp với nhiều loại vải có độ dày khác nhau:
+ Vải dày như kaki, jean : sử dụng kim số 13 hoặc 15.
+ Vải trung bình như ka-tê (KT): sử dụng kim số 11.
+ Vải mỏng như mousseline, voan, the : sử dụng kim số 9.
Ta nên sử dụng kim và chỉ may phù hợp với loại vải để tránh gãy kim và dứt chỉ.
- Trục kim: Là bộ phận để chuyển động kim. Khi bánh đà (tay quay) quay ở đầu
máy thì trục kim chuyển động lên xuống làm cho kim cũng chuyển động lên xuống.
4
Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN
- Ốc vặn kim: Để điều chỉnh độ cao thấp của kim và siết kim đính vào trục.
- Cần giật chỉ: Có tác dụng kéo chỉ xuống cung cấp cho ổ thuyền để tạo mũi
may. Khi kim xuống thì cần giật chỉ cũng xuống làm cho mỏ chao móc lấy chỉ trên.
Sau đó cần giật chỉ trẻơ về vị trí cũ.
b/ Bộ phận ép vái
Gồm có chân vịt, ốc điều chỉnh vải dày mỏng, cần hạ chân vịt.
Tác dụng của chân vịt là ép vải xuống mặt nguyệt để răng cưa của bàn đưa vải
đẩy vải đi. Lực ép của chân vịt phải vừa đủ: nếu ép mạnh quá chân vịt sẽ bị nặng,

nếu ép yếu quá thì vải bị lỏng không chuyển động theo răng cưa được, có thể sinh
ra lỗi bỏ mũi may.

c/ Bộ phận đẩy vải
Gồm bàn đưa vải và ốc điều chỉnh.
- Bàn đưa vải có tác dụng đẩy vải đi một đoạn bằng chiều dài mũi may. Sự
chuyển động của răng cưa được phối hợp nhịp nhàng với kim. Khi may vải dày,
răng cưa cần cao hơn để đẩy vải dễ dàng.
- Muốn có độ cao thấp của răng cưa, phải sử dụng ốc điều chỉnh bàn đưa vải
nằm trên bệ máy.

d/ Bộ phận ổ thuyền (ổ chao)
Gồm có:
- Vỏ ổ bằng gang lắp chặt lên giá máy.
- Ruột ổ chao chuyển động qua lại.
- Thuyền (thoi) bọc ngoài suốt và đứng yên. Trên mặt thuyền có bản lề để lắp
chặt thuyền vào ổ chao. Bản lề này giữ cho vị trí của thuyền với chao được chính
xác. Ở mặt ngoài của thuyền có me thuyền (me thoi) là nơi khống chế sức căng của
chỉ dưới.
- Suốt chỉ là phần để quấn chỉ dưới. Suốt chỉ nằm trong thuyền, chuyển động
quay tròn theo sức căng của chỉ.
Tác dụng chính để tạo nên mũi may là chao. Khi kim đi xuống tận cùng rồi rút
lên khoảng 3 - 4mm thì mỏ chao bắt đầu móc lấy vòng chỉ của kim, sau đó quay
một góc 160 độ để chỉ thoát ra tạo thành nút chỉ.

2. Cách sử dụng máy

a/ Chuẩn bị máy để may
Quá trình chuẩn bị máy là điều cần thiết để bảo đảm làm việc tốt, đồng thời hạn
chế hư hỏng máy.

5
Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN
- Vị trí đặt máy: Chọn nơi đất bằng phẳng và thuận chiều ánh sáng chiếu từ trái
sang phải.
- Lắp dây máy: Đạp máy thuận chiều (từ ngoài vào trong) để dây máy lọt vào
khe của bánh xe và bánh đà.
- Lắp kim máy: Lắp kim đúng chiều, đúng vị trí, mặt phẳng của đuôi kim áp sát
vào trụ kim. Vặn chặt ốc kim để giữ kim nằm đúng vị trí.
- Cuốn chỉ vào suốt: Đặt suốt vào trục máy cuốn chí. Mắc chỉ vào cọc chỉ, dẫn
chỉ vào suốt và đạp máy chạy đều để chỉ quấn đều vào suốt.
- Lắp suốt vào thuyền: Đặt suốt vào lòng thuyền, kéo chỉ qua rãnh giữa me
thuyền và thuyền, đầu chỉ đưa ra ngoài qua lỗ nhỏ ở trên thuyền.
- Lắp thuyền vào chao: Sau khi cho suốt vào thuyền, cầm thuyền bằng ngón tay
giữa và ngón tay cái của tay trái, ngón trỏ nâng bản lề thuyền, lắp thuyền vào trục
của chao cho đúng khớp sao cho khi đạp máy thuyền không bị bật ra.
- Mắc chỉ trên: Đặt ống chỉ ở cọc chỉ trên đầu máy may, dẫn chỉ theo thứ tự qua
rãnh đỡ chỉ, qua cụm đồng tiền, qua râu tôm (nếu có), qua cần giật chỉ, qua cụm đỡ
chỉ và qua kim.
- Kéo chỉ dưới: Tay trái giữ đầu chỉ trên, tay phải quay bánh đà một vòng, chỉ
trên sẽ quàng vào chỉ dưới và kéo lên, cả hai đầu chỉ đưa vào giữa rãnh chân vịt và
kéo về phía sau.
b/ Vận hành máy
- Cách ngồi may: Chọn ghế vừa tầm, ngồi thẳng lưng, đầu hơi cúi về phía trước,
hai tay tỳ lên bàn máy vừa tầm thoải mái theo chiều dài của bàn máy.
- Đạp máy: Hai chân để lên bàn đạp, chân thuận đặt trước cách chân sau vài
phân. Khi đạp máy thì chân trước ấn xuống chân sau để nguyên và chân sau ấn
xuống chân trước để nguyên. Lặp lại thao tác một cách liên tục, nhịp nhàng,
- Bắt đầu may:
+ Quay bánh đà để trục kim đi xuống đưa kim đâm vào vải, kéo hai mối chỉ ra
phía sau chân vịt.

+ Hạ chân vịt xuống, tay phải quay bánh đà để lấy đà và đạp đều chân.
- Chấm dứt đường may:
+ Lại mũi may: Điều chỉnh cần vặn chỉ thưa nhặt để máy may lùi lại một đoạn
khoảng 3mm cho đường may được chắc.
+ Quay bánh đà về phía mình để kim rút lên khỏi vải, nâng chân vịt lên để lấy
vải ra.
3. Tiêu chuẩn mũi may
Đường may được coi là đạt yêu cầu kỹ thuật khi chỉ trên và chỉ dưới đều và giống
nhau, các nút chỉ thắt giữa các lớp vải. Sức căng của chỉ trên và chỉ dưới đều nhau.
6
Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN
- Sùi chỉ trên: nghĩa là chỉ trên quá căng, chỉ dưới quá lỏng đùn lên mặt trên của
vải. Khi đó ta cần nới lỏng ốc điều chỉnh sức căng chỉ trên (cụm đồng tiền) và vặn
chặt ốc me thuyền sao cho hai sức căng của chỉ trên và chỉ dưới đều nhau.
- Sùi chỉ dưới: hiện tượng ngược với sùi chỉ trên: chỉ trên quá lỏng nên đùn
xuống mặt dưới của vải. Ta cần vặn chặt cụm đồng tiền, nới lỏng ốc me thuyền sao
cho các nút chỉ thắt giữa các lớp vải.
4. Những trở ngại thông thường và cách sửa chữa
Trình trạng máy Nguyên nhân Cách sửa chữa
1. Bỏ mũi chỉ: Nghĩa
là có mũi chỉ không
thắt được
* Kim:
- Cong và tà đầu.
- Không đúng cỡ.
- Lắp kim sai (hướng kim)
* Cơ cấu đẩy vải:
- Chỉ trên quá căng.
- Lực nén chân vịt quá yếu.
- Xâu chỉ chưa đúng,chưa qua

hết các móc dẫn chỉ.
- Mỏ chao bị mòn.
- Thay kim mới.
- Chọn kim đúng cỡ với chỉ và vải.
- Lắp kim lại cho đúng.
- Nới lỏng ốc điều chỉnh sức căng
của chỉ trên.
- Vặn ốc điều chỉnh vải dày, mỏng,
tăng sức ép của chân vịt.
- Xâu chỉ cho qua hết các móc dẫn
chỉ.
- Dũa lại mỏ chao.
2. Đứt chỉ trên - Khởi sự máy quá nhanh.
- Chỉ trên quá căng.
- Gắn kim ngược.
- Xâu chỉ trên sai.
- Kim bị cong hay tà đầu.
- Chỉ không đủ độ bền.
- Kim và chỉ không phù hợp (ví
dụ: chỉ to kim nhỏ).
- Đạp máy ngược.
- Khởi sự máy ở tốc độ trung bình.
- Nới lỏng ốc điều chỉnh sức căng
của chỉ trên.
- Gắn kim lại: mặt phẳng của đuôi
kim áp sát vào trụ kim.
- Xâu chỉ lại theo đúng thứ tự qua
các móc dẫn chỉ.
- Thay kim mới.
- Thay chỉ.

- Thay kim đúng số.
- Đạp máy xuôi đều đặn.
3. Đứt chỉ dưới - Lắp ngược hướng suốt.
- Chỉ dưới quá căng.
- Chỉ và xơ vải kẹt trong thuyền
và trong chao chỉ.
- Chỉ quấn vào suốt không đều.
- Lắp suốt chạy ngược chiều kim
đồng hồ trong thuyền.
- Nới lỏng ốc trên thuyền.
- Lấy hết chỉ và xơ vải kẹt trong
thuyền và chao ra.
- Quấn chỉ vào suốt cho đều.
7
Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN
Trình trạng máy Nguyên nhân Cách sửa chữa
4. Gãy kim - Kim không phù hợp với vải:vải
dày kim nhỏ.
- Gắn kim chưa đúng, kim dài
quá chạm vào thuyền hoặc chạm
vào chân vịt, mặt nguyệt.
- Kéo vải quá mạnh khi may làm
kim cắm chệch lỗ mặt nguyệt.
- Kim đâm trúng vật cứng (đầu
dây khoá kéo, cúc, móc ).
- Chân vịt lỏng quá.
- Chỉ trên quá căng.
- Chọn kim đúng cỡ với chỉ và vải.
- Gắn kim lại: đẩy kim sát vào trụ
kim, siết chặt ốc.

- Khi may nên đẩy vải tới nhẹ tay.
- Tránh để kim đâm trúng vật cứng.
- Siết chặt ốc giữ chân vịt.
- Nới lỏng ốc điều chỉnh sức căng
của chỉ trên.
5. Đường may nhăn - Chỉ trên và chỉ dưới qúa căng.
- Sức ép của chân vịt quá lớn khi
may hàng mỏng.
- Dùng chỉ trên và chỉ dưới
không cùng cỡ số.
- Kim cong hoặc tà đầu.
- Nới lỏng cả chỉ trên và chỉ dưới.
- Vặn ốc giảm sức ép chân vịt, dùng
giấy lót dưới khi may hàng mỏng.
- Dùng chỉ trên và chỉ dưới cùng
số, cùng loại.
- Thay kim mới.
6. Rối chỉ may - Chỉ và xơ vải kẹt trong thuyền
và chao.
- Chỉ trên và chỉ dưới không kéo
về phía sau ở dưới chân vịt.
- Bàn đưa vải quá thấp.
- Lấy hết bụi chỉ và xơ vải kẹt trong
thuyền và chao ra.
- Trước khi may phải kéo đầu chỉ
trên và chỉ dưới về phía sau dưới
chân vịt.
- Vặn ốc điều chỉnh bàn đưa vải lên
cao.
7. Vải không chạy - Bàn đưa vải quá thấp.

- Chỉ bị rối và kẹt trong ổ
thuyền.
- Sức ép của chân vịt quá yếu.
- Bánh đà bị lỏng.
- Vặn ốc điều chỉnh đưa bàn đưa
vải lên cao.
- Gỡ hết chỉ rối ra. Trước khi khởi
động máy phải kéo đầu chỉ trên và
chỉ dưới về phía sau dưới chân vịt.
- Vặn ốc tăng sức ép của chân vịt.
- Siết cho bánh đà bắt chặt vào trục
máy.
8. Máy kêu to, đạp
nặng
- Chỉ kẹt trong ổ khoá giữ
thuyền suốt (chỉ bị đứt).
- Máy khô dầu.
- Dây chân quá căng.
- Lấy hết chỉ rối ra.
- Tra dầu đúng chỗ.
- Nới dây dài ra.
9. Máy chạy yếu Do dây chân bị giãn vì dùng
lâu.
- Cắt bớt vài phân tuỳ theo độ giãn,
xong nối lại.
- Thay dây mới.
8
Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN
5. Cách bảo quản máy may
a/ Trước khi làm việc

Cần kiểm tra:
- Vị trí kê máy (độ bằng, ánh sáng).
- Các chi tiết máy (kim, thuyền, suốt ) lắp đúng vị trí.
- Sức căng của chỉ trên và chỉ dưới đều nhau.
b/ Trong khi làm việc
- Không xê dịch, kéo đẩy vải quá mạnh trong khi may.
- Cần giảm tốc độ khi may từ vải mỏng sang vải dày.
- Không đạp máy khi không có vải dưới chân vịt vì sẽ làm cho răng cưa mau
mòn.
c/ Sau khi làm việc xong
- Giữ máy sạch sẽ, không để bụi bám vào:
+ Lau chùi cẩn thận trong và ngoài máy.
+ Đậy nắp hoặc phủ vải chống bụi.
- Tra dầu theo chế độ định kỳ hàng ngày, hàng tuần, hàng tháng.



9
Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN
III - VẬT LIỆU MAY MẶC
1. Các loại vải
1.1. Vải sợi thiên nhiên
Vải sợi thiên nhiên là loại vải được đệt từ các sợi có sẵn trong thiên nhiên mà
loài người đã biết khai thác từ lâu.
Gốc từ thực vật như: sợi bông (thu được từ quả cây bông), sợi lanh, gai, đay
(thu được từ thân cây lanh, gai, đay ).
Gốc từ động vật như: sợi len (thu được từ lông các loài thú như cừu, dê, lạc đà,
thỏ ), tơ tằm (thu được từ kén tằm)
Vải sơi thiên nhiên được dùng phổ biến trên thế giới cũng như ở nước ta là vải
dệt từ sợi bông (vải cotton); vải len, dạ và lụa tơ tằm. Hiện nay các mặt hàng dệt từ

tơ tằm là những mặt hàng quý, được thế giới ưa chuộng.
a/ Vải sợi bông (xơ cellulose)
* Tính chất:
Ưu điểm:
- Hút ẩm cao. Do đó quần áo may bằng vải sợi bông mặc thoáng mát, dễ thấm
mồ hôi, thích hợp với khí hậu nhiệt đới.
- Chịu nhiệt và cách điện tốt.
- Giặy tẩy dễ dàng.
Nhược điểm:
- Dễ bị co.
- Dễ nhàu nát, khi ủi xong khó giữ nếp.
- Dẽ bị mục do vi khuẩn, nấm mốc xâm hại.
* Cách nhận biết:
- Khi kéo đứt sợi thấy dai và chỗ đứt không bị xù lông.
- Khi vò nhẹ vải đẻ lai nhiều nếp nhăn.
- Khi đốt vải cháy nhanh và có mùi như giấy cháy. Tàn tro trắng, lượng ít và dễ
vỡ.
* Sử dụng và bảo quản:
- Dùng may quần áo mặc mùa hè, phù hợp để may quần áo trẻ em, người già,
người bệnh, trang phục lao động và trang phục quân đội. Vải cotton còn thích hợp
cho đồ dùng sinh hoạt cần hút ẩm tốt như áo gối, chăn mền, tấm trải gường, khăn
tay, khăn tắm, khăn bàn, khăn ăn, giày vải
- Nhiệt độ là thích hợp từ 180 - 200 độ C, là khi vải ẩm.
- Giặt bằng xà phòng kiềm.
10
Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN
- Phơi ngoài nắng, cất giữ nơi khô ráo để tránh bị ẩm mốc.
* Tên thương mại:
Vải tám, vải calicot, vải ú, vải batiste (phin nõn), vải popline, vải xô, vải kaki,
vải jean

b/ Vải tơ tằm (xơ protid)
* Tính chất:
Ưu điểm:
- Mềm mại, bóng mịn, nhẹ.
- Cách nhiệt, cách điện tốt.
- Mặc thoáng mát, hút ẩm tốt: 11%.
Nhược điểm:
- Dễ co.
- Kém chịu nhiệt, nhiệt độ cao làm tơ lụa bị giòn , gãy. Ánh nắng và mồ hôi dễ
làm tơ mau mục và úa vàng.
- Kém bền với kiềm.
* Cách nhận biết:
- Cầm tay mát, mặt vải ánh bóng.
- Đốt cháy chậm và có mùi khét như tóc cháy, đầu đốt sủi bọt màu nâu, xốp, bóp
vỡ vụn.
* Sử dụng và bảo quản:
- Lụa tơ tằm dùng để may áo dài, chemise (sơ-mi); hàng đũi cao cấp có thể may
complet Vì tính chất cách nhiệt tốt nên quần áo bằng vải tơ tằm mùa hè mặc mát
và mùa đông mặc ấm.
- Nhiệt độ là thích hợp từ 140 - 150 độ C. Là ở mặt trái hoặc mặt phải, dùng
khăn ẩm để lên mặt vải trước khi là ở mặt phải. Nếu là ở nhiệt độ quá cao, tơ sẽ mất
độ bóng.
- Giặt bằng xà phòng trung tính (ví dụ các loại dầu gội đầu), chanh, bồ kết trong
nước ấm.
- Phơi ở nơi râm mát, tránh ánh nắng mặt trời chiếu trực tiếp vào vải.
* Tên thương mại:
Lụa, lèo, lượt, the, xuyến, đũi (loại vải tơ tằm thô, dày), đoạn, nái, thao

c/ Vải len (wool, lain) (xơ protid)
* Tính chất:

Ưu điểm:
- Giữ nhiệt tốt do đó thích hợp với khí hậu ôn đới.
- Vải nhẹ, xốp, có độ bền cao.
- Ít nhăn, ít co giãn, ít hút nước.
Nhược điểm:
11
Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN
- Kém bền với kiềm.
-Dễ bị vi khuẩn, nấm mốc phá huỷ.
* Cách nhận biết:
- Cầm thấy ráp tay.
- Mặt vải có xù lông cứng.
- Khi kéo đứt sợi có độ kéo dãn lớn.
- Đốt cháy yếu, có mùi khét như tóc cháy.
- Tro tàn đen, xốp, dễ vỡ.
* Sử dụng và bảo quản:
- Dùng để may quần áo mặc ngoài về mùa đông như: manteau, blouson,
complet
- Giặt bằng xà phìng trung tính (hoặc xà phòng dành riêng để giặt lain), các loại
complet hoặc hàng lain cao cấp thường phải giặt khô, là hơi ( nếu giặt bình thường
sẽ bị biến dạng, giảm chất lượng và vẻ đẹp của sản phẩm). Không giặt bằng nước
nóng.
- Phơi ở nơi râm mát, thoáng gió.
- Cất giữ cẩn thận để tránh bị gián, nhậy cắn.
1.2. Vải sợi hoá học
Là loại vải được dệt bằng sợi hoá học. Vải sợi hoá học có ưu điểm là trên bề mặt
không có tạp chất, ít bị vi sinh vật và nầm mốc phá hủy. Căn cứ vào nguyên liệu
ban đầu và phương pháp sản xuất mà người ta chia sợi hoá học ra làm hại loại:
* Sợi nhân tạo: là những loại sợi được chế tạo từ những hợp chất cao phân tử
(polimer) có sẵn trong tự nhiên như cellulose Nguyên liệu là các loại tre, gỗ,

nứa có hàm lượng cellulose cao. Các nguyên liệu ban đầu được hoà tan trong các
chất hoá học như soude, carbone disulfure, axit sulfurique, muối sulfate để kéo
thành sợi dùng dệt vải. Đó là sợi viscose (hoặc các dạng biến tính của nó là rayon,
polino ), acétate. Các loại sợi này vẫn có thành phần và tính chất của nguyên liệu
ban đầu.
Sợi viscose dạng dài liên tục dùng để dẹt các mặt hàng lụa tartant, satin; sợi
viscose dạng ngắn dùng để dệt vải fibre hoặc pha với các loại sợi khác thành sợi
pha. Sợi acétate dùng để dệt một số mặt hàng mỏng, nhẹ, dùng may áo phụ nữ, trẻ
em, dệt khăn quàng
* Sợi tổng hợp: là loại sợi được chế tạo từ nguyên liệu hoá học.
Nguyên liệu ban đầu là than đá, dầu mỏ, khí đốt qua quá trình biến đổi phức
tạp như chưng than đá, cracking dầu mỏ, tổng hợp polimer tạo thành nguyên liệu
để sản xuất sợi tổng hợp. Các nguyên liệu này có thành phần, tính chất khác hẳn
nguyên liệu ban đầu.
Sợi tổng hợp có các loại sau:
12
Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN
- Sợi polyamid (PA) dùng để dệt lụa nilon, vải dệt kim, dệt bít tất, chỉ may
- Sợi polyester (PES) dùng để dệt tergal (dacron), tetron, ; pha với sợi bông, với
sợi viscose để dệt hàng vải pha.
- Sợi polyacrylique (PAC) dùng làm nguyên liệu dệt kim (len nhân tạo); pha với
các loại sợi khác để dệt hàng vải pha.
- Sợi polyvinylalcol (PVA) dùng dệt vải may manteau, blouson, quần áo lao
động, xe dây thừng, dây chão, lưới đánh cá
- Sợi polyuréthane (PU) dùng dệt vải lycra, pha với các loại sợi khác để dệt vải
may y phục ôm sát cơ thể như áo tắm, quần áo lót
Sau đây chúng ta sẽ xem xét những loại vải sơi hoá học thông dụng.
a/ Vải dệt từ sợi nhân tạo viscose
* Tính chất:
- Mặt vải mềm mại, bóng.

- Hút ẩm tốt.
- Độ bền kém, nhất là khi ướt. Khi khô bị co ngắn lại.
- Dễ nhàu nát.
* Cách nhận biết:
- Mặt vải thường mềm mại.
- Khi đốt cháy tro tàn rất ít và chỉ có ở đầu đốt.
* Cách sử dụng và bảo quản:
- Dùng để may quần áo mặc ngoài, vải lót các loại quần áo cao cấp như veston,
manteau
- Nhiệt độ là thích hợp từ 130 - 140 độ C. Do dễ bị nhàu nên phải là với hơi
nước.
- Giặt bằng xà phòng thường, không ngâm lâu, không vắt mạnh tay.
- Phơi trong bóng râm hoặc ở nơi thoáng khí.
* Tên thương mại:
Fibre, tartan, rayon, gấm, lụa, satin
b/ Vải dệt từ sợi tổng hợp polyamid (PA)
* Tính chất:
Ưu điểm:
- Khá nhẹ, khó bắt bụi.
- Có độ bến kéo, bền ma sát, bền vi khuẩn rất cao.
- Độ đàn hồi tương đối tốt nên ít bi nhàu nát.
- Phơi mau khô.
Nhược điểm:
- Hút ẩm kém (khoảng 4,5%), khó thoát hơi, thoát khí, do đó khi mặc sẽ bị bí
hơi.
13
Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN
- Bị lão hoá, trở nên ố vàng và giòn theo thời gian, nhất là khi thường xuyên phơi
lâu dưới ánh nắng.
- Khả năng chịu nhiệt kém, dễ bị co và mềm nếu nhiệt độ bàn ủi quá 150 độ C.

* Cách nhận biết:
- Mặt vải bóng, sợi đều.
- Khi đốt, xơ cháy đầu đốt bị chảy nhựa màu hổ phách, cứng khi nguội và bóp
không vỡ
* Cách sử dụng và bảo quản:
- Dùng để may áo lót hoặc lót áo jacket.
- Là ở nhiệt độ thấp, từ 120 0 150 độ C.
- Giặt bằng xà phòng giặt thường và phơi trong bóng râm.
- Không giặt bằng nước nóng quá 40 độ C.
* Tên thương mại:
Nylon, caprolar, nylfrance.
c/ Vải dệt từ sợi tổng hợp polyester (PES)
* Tính chất:
Ưu điểm:
- Độ bền rất cao, không bị nấm mốc phá huỷ.
- Bền với ánh sáng tốt, chỉ thua polyacrylique.
- Độ đàn hồi cao và định hình rất tốt, gấp 3 lần polyamid. Do đó quần áo dễ là
định hình và giữ nếp rất lâu, không bị mất đi sau khi giặt.
- Chịu nhiệt trong phạm vi rộng, có thể từ -70 đến +175 độ C.
- Có tính mao dẫn, nhờ đó mồ hôi thoát ra khe vải tạo cảm giác đễ chịu.
Nhược điểm:
- Hút ẩm kém (khoảng 0,5%).
- Thường bị nhăn ở các đường may.
- Hay bị cong xoắn ở các mép vải.
* Cách nhận biết:
- Mặt vải bóng.
- Khi đốt, xơ cháy và đầu đốt chảy nhựa màu nâu sẫm, cứng khi nguội và bóp
không vỡ.
* Cách sử dụng và bảo quản:
- Vải dệt từ sợi polyester may nhiều loại y phục cho cả nam lẫn nữ, giữ nếp rất

đẹp, tuy nhiên do hút ẩm kém nên không hợp vệ sinh.
- Là ở nhiệt độ thấp từ 150 - 170 độ C.
- Giặt bằng xà phòng giặt thường, không giặt bằng nước nóng quá 40 độ C.
- Phơi trong bóng râm hoặc nơi thoáng khí.
* Tên thương mại:
Tergal (Pháp), dacron (Mỹ), terylene (Anh), swiss bóng, mouseline, soire
14
Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN
1.3. Vải sợi pha
Mỗi loại vải đều mang những ưu nhược điểm. Trong thực tế, người ta sử dụng
vào lĩnh vực may mặc những loại vải pha thiên nhiên và sợi tổng hợp, nghĩa là các
sợi khác nhau pha trộn theo một tỉ lệ nhất định để tạo thành loại vải mang tính ưu
việt của các sợi thành phần.
Ví dụ:
- Vải pha PECO: dệt bằng sợi pha theo tỉ lệ 65% sợi polyester và 35% sợi bông
cotton được vải KT, gabardine, soire
+ PE: bền, không nhàu.
+ Cotton: hút ẩm tốt.
Vải KT có ưu điểm là hút ẩm, bền, ít nhàu.
- Vải pha PEVI: được dệt từ sợi polyester và viscose.
Vải pha có những ưu điểm hơn hẳn vải sợi bông hoặc vải sợi hoá học: bền, đẹp,
dễ nhuộm màu, ít nhàu nát, mặc thoáng mát, giặt chóng sạch, mau khô Vải pha
được sử dụng rất rộng rãi để may các loại quần áo và các sản phẩm khác vì rất thích
hợp với điều kiện khí hậu của nước ta., phù hợp với điều kiện kinh tế và thị hiếu
của nhân dân ta.
2. Vật liệu dựng
Vật liệu dựng là phụ liệu chủ yếu sử dụng trong may mặc, góp phần tạo dáng cho
sản phẩm may. Chức năng chính của vật liệu dựng là tạo hình, dựng cứng các chi
tiết như bâu áo, nẹp cổ áo, nẹp tay áo, lưng quần, miệng túi, khuy áo và ve áo.
Vật liệu dựng gồm hai loại chính: dựng dính và dựng không dính.

2.1. Dựng dính (keo dựng- - mex)

Dựng dính còn được gọi là mex được toạ thành từ hai bộ phận: đế và nhựa dính.
Mặt đế của mex được quét lớp nhựa dính. Khi ta là, sức nóng làm cho lớp nhựa này
chảy ra và dính vào mặt trái của vải may. Tuỳ thuộc vào loại đế mà ta có mex vải
và mex giấy. Mex vải hay mex giấy đều có nhiều cỡ từ mỏng đến dày.
a/ Mex vải
* Phân loại:
Chất lượng của mex vải phụ thuộc vào phương pháp láng nhựa trên bề mặt của
đế và nguyên liệu nhựa dán.
Các kiểu láng nhựa chính:
15
Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN
- Mex cán trắng.
- Mẽ rải điểm (láng bụi).
- Mex rải điểm (láng hạt).
- Mex mạng nhện.
* Đặc điểm:
- Vải đế: thường là 100% cotton hoặc peco.
- Nhựa: polyester, poly vinylchlorure (PVC), copolymer
Nhựa dùng làm mex phải đáp ứng yêu câu về công dụng và điều kiện sử dụng
của hàng may. Cụ thể là:
+ Dính và giữ chặt các bề mặt liên kết.
+ Lớp keo đủ bền và dẻo.
+ Thành phần của keo không có chất tác hại đối với cơ thể người.
+ Chịu được tác động cơ học của quá trình giặt, tác động của hoá chất tẩy rửa
và tác động của nhiệt độ khi phơi, là.
Mex vải phải được cắt cùng chiều như phần vải của trang phục được dựng.
b/ Mex giấy
Mex giấy thường được sử dụng làm tăng thêm độ cứng cho những chi tiết cần độ

cứng vừa phải: cổ áo, manchette, nẹp áo, nẹp cổ, nắp túi
Mex giấy có thể được cắt theo bất cứ chiều nào cũng không bị tưa mép.
Khi sử dụng mex giấy, ta nên dùng vải đệm lót khi là để bảo vệ bàn là.
2.2. Dựng không dính
Dựng không dính gồm có: vải dựng, xốp, tấm bông.
a/ Vải dựng
- Dựng cạnh tóc: được tạo thành nhờ đan ghép những sợi tóc với sợi dọc và sợi
ngang để tạo thành vải dựng. Dựng cạnh tóc chủ yếu dùng để tạo dáng cho áo
compet. Dựng cạnh tóc ít được sử dụng trong may công nghiệp vì phải may lược
vào sản phẩm trước khi may hoàn chỉnh.
- Dựng cotton (vải tẩm hoá chất): được tạo thành nhờ tẩm vào vải một loại hoá
chất dễ làm cứng vải. Dựng cotton có nhược điểm là quá cứng, vì thế loại dựng này
chỉ thích hợp để tạo độ cứng cho lưng quần, manchette
Khi sử dụng, vải dựng phải được ghim kim gút hay lược trước, sau đó mới may
dính vào sản phẩm.
b/ Xốp dựng
Dùng để tạo dáng bề mặt phẳng và êm cho các sản phẩm may.
16
Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN
Vì không được vò nát nhiều nên loại vật liệu này thường thích hợp với các loại
áo jacket, blouson
c/ Đệm bông
Được tạo thành từ những màn xơ, đệm xơ kết dính với nhau. Sử dụng đêm bông
tương tự như xốp dựng: không được vò nhiều nên chỉ thích hợp để làm lớp lót cho
các loại áo như jacket, blouson
Đệm bông cứng dùng để may lót đáp khoá, đầu đai, cổ áo blouson. Đệm bông
mềm để may đệm thân áo, tay áo jacket, blouson
3. Chỉ may
Chỉ may dùng để may nối các chi tiết bằng vải, da, lông thú. Có các loại chỉ làm
bằng nguyên liệu như bông, lain, tơ và sợi tổng hợp. Được dùng nhiều nhấy trong

may mặc là chỉ bông và chỉ tổng hợp. Chỉ tơ chủ yếu để may áo quần bằng tơ lụa,
len, dạ, ngoài ra còn dùng để thêu trang trí. Chỉ lain để may dày, may bạt.
Quy cách của chỉ may phụ thuộc vào các yếu tố: độ mảnh, số sợi chập và đặc
điểm hoàn tất.
- Độ mảnh của chỉ được thể hiện qua những số hiệu quy ước như: 10, 20, 30, 40,
50, 60, 80, 100 và 120. Số càng cao chỉ càng mảnh.
- Chập là ghép nhiều sợi đan lại nhằm mục đích loại bỏ khuyết tật của sợi, tăng
độ bền và độ đều cho chỉ. Thông thường trong may mặc, người ta sử dụng chỉ chập
2, chập 3.
- Xe là xoắn sợi đã chập lại nhằm nâng cao hơn nữa độ bền, độ đều về bề ngang
và độ co giãn tốt.
Ví dụ: Chỉ có chỉ số 100/3 là chỉ có độ mảnh 100 và được xe chập từ 3 sợi đơn.
Trong quá trình tạo đường may, chỉ sẽ chịu sức kéo mạnh và sự ma sát với kim,
vải, với các chi tiết dẫn chỉ của máy may. Vì vậy sau khi hình thành đường may,
kết cấu của chỉ trở nên kém chặt chẽ, độ bền giảm. Trên các máy may có tốc độ
cao, chỉ tổng hợp còn bị nung nóng do cọ xát mạnh với kim và dễ bị chảy trong khi
may.
Trong quá trình sử dụng sản phẩm may, việc giặt tẩy quần áo bằng hoá chất làm
chỉ bị bào mòn, kéo căng nhiều lần, bị xoắn.
Về nguyên tắc, phải sử dụng chỉ may có cùng nguyên liệu với vải, hoặc chọn chỉ
có độ bền cao hơn vải để tránh trường hợp các đường may bị đứt chỉ trước khi rách
vải.
4. Các vật liệu khác
17
Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN
a/ Chun
Là loại vật liệu may có lõi cao su, được bọc ngoài bằng sợi PA có tính đàn hồi
cao. Chun thường được may vào gấu tay, lưng quần, lưng váy để giúp cho quá trình
sử dụng được dễ dàng.
b/ Nút (cúc)

Có nhiều loại to nhỏ khác nhau, làm từ nhiều loại vật liệu khác nhau. Nút vừa có
tác dụng giữ chặt hay đóng kín, vừa có tác dụng trang trí cho sản phẩm. Để chọn
nút, người ta căn cứ vào đường kính của nút, nguyên liệu làm nút (nút kim loại, nút
nhựa, nút gỗ, nút xà cừ ) và màu sắc của nút sao cho phù hợp với sản phẩm may.
c/ Khoá kéo (fecrmeture)
Khoá kéo dùng để may cữa nẹp. Dây khoá kéo có răng cưa bằng kim loại, nhựa
hoặc các vòng xoắn bằng polyester gắn vào dây băng bằng vải. Các loại khoá kéo
có răng bằng nhựa polyester thường nhẹ, mềm dẻo, không đóng bụi, chịu nhiệt.
Dây khoá kéo có răng bằng kim loại nặng hơn được dùng cho các loại vải dày và
đồ thể thao.
Có loại khoá kéo kín hoặc hở. Bề rộng hàng răng từ 3mm trở lên. Chiều dài dây
kéo từ 120mm trở lên. Yêu cầu chọn dây khoá kéo là:
- Chi tiết kim loại phải nhẵn, bóng, không tì vết và không rỉ sét.
- Răng khớp chặt, không bị dịch chuyển.
- Khoá kéo đẩy dễ dàng.
- Băng vải phải đủ bền so với sả phẩm.
Ngoài những phụ liệu thông thường trên đây, trong cắt may ta còn dùng nhiều
loại phụ liệu khác. Việc chọn lựa các phụ liệu phải phù hợp với loại sản phẩm, thời
trang, điều kiện sử dụng và bảo quản của sản phẩm.
18
Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN
Chương II
SỬ DỤNG VÀ BẢO QUẢN TRANG PHỤC
I - CÁCH LỰA CHỌN VẢI VÀ Y PHỤC
Trang phục gồm có:
- Quần áo (y phục).
- Nón, mũ, khăn
- Giày, dép, guốc
- Găng, tất
- Thát lưng, túi xách, ví tay

- Đồ trang sức
Trong số các trang phục kể trên, quan trọng nhất là y phục. Y phục là thuật ngữ
để chỉ các sản phẩm dệt được cắt và may thành những vật che cơ thể con người.
1. Chức năng cơ bản của y phục
Y phục có hai chức năng cơ bản là:
- Chức năng bảo vệ: Hàng ngày, môi trường xung quanh có ảnh hưởng rất lớn
đến sự hoạt động của cơ thể con người. Nhờ y phục mà quanh cơ thể hình thành
nên một lớp "vỏ bọc" bảo vệ cơ thể.
Nhiều lớp của y phục đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành lớp "vỏ bọc"
theo ý muốn của con người. Đó là những lớp quần áo lót, quần áo mặc ngoài, may
từ những vật liệu khác nhau.
- Chức năng thẩm mỹ: Chính vì y phục là lớp "vỏ bọc" bảo vệ bên ngoài cơ thể
nên chúng tạo nên vẻ bề ngoài của con người. Vì vậy nghệ thuật trang trí y phục
đóng vai trò rất lớn trong tạo dáng sao cho y phục có thể vừa tôn vinh những nét
đẹp vừa che dấu những khuyết tật của cơ thể.
2. Phân loại y phục
Y phục có rất nhiều loại , đa dạng và phong phú. Để dễ khái quát, có thể phân
loại y phục như sau:
a/ Phân loại theo giới tính và lứa tuổi
- Y phục nam.
19
Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN
- Y phục nữ.
- Y phục trẻ em.
Y phục nam, nữ lại được chia thành y phục cho thanh niên, y phục cho người
trung niên, y phục cho người lớn tuổi. Y phục trẻ em cũng được chia theo từng đối
tượng như trẻ sơ sinh, trẻ nhà trẻ và mẫu giáo, học sinh Trung học cơ sở, Trung học
phổ thông. Sở dĩ y phục được phân loại theo các đối tượng trên vì mỗi nhóm người
có những đặc điểm về tỉ lệ cơ thể, tâm sinh lý khác nhau.
b/ Phân loại theo mùa khí hậu

Do mỗi mùa có đặc điểm riêng về khí hậu, thời tiết nên quần áo mặc phải thích
hợp với mỗi mùa khí hậu trong năm. Có thể chia ra:
- Y phục mùa hè.
- Y phục mùa đông.
- Y phục xuân và thu.
Việc chọn y phục phù hợp với khí hậu và thời tiết không những tạo cảm giác dễ
chịu, thoái mái mà còn đảm bảo sức khoẻ trong quá trình làm việc và nghỉ ngơi, thể
hiện con người có văn hoá, lịch sự.

c/ Phân loại theo công dụng
- Y phục mặc lót: là những thứ mặc sát cơ thể.
- Y phục mặc thường: là những thứ mặc ngoài quần áo lót như chemise, quần âu,
váy
- Y phục mặc ngoài: là những thứ mặc ngoài quần áo mặc thường như áo vest, áo
blouson, áo manteau, complet
d/ Phân loại theo chức năng xã hội
- Y phục mặc thường ngày: là những quần áo được dùng thường xuyên trong
sinh hoạt, lao động và học tập hàng ngày. Loại này có kiểu dáng rất đa dạng, phong
phú.
- Y phục mặc trong các dịp lễ hội, tiệc tùng
- Y phục lao động sản xuất: thường là bộ bảo hộ lao động cho công nhân hoặc
các quần áo riêng cho từng nghành.
- Y phục đồng phục: kiểu mặc thống nhất, bắt buộc cho mọi thành viên của một
tập thể nhất định, không trực tiếp lao động sản xuất như đồng phục của quân nhân
(quân phục), đồng phục của học sinh.
- Y phục thể dục, thể thao.
- Y phục biểu diễn nghệ thuật: là những loại quần áo đặc biệt, dành riêng cho các
nghệ sĩ khi biểu diễn.
3. Chọn lựa vải và y phục
20

Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN
Để đảm bảo giá trị sử dụng và giá tri thẩm mỹ của quần áo, cần phải chọn vải
phù hợp với chức năng và kiểu mốt của từng loại quần áo, phù hợp với vóc dáng và
lứa tuổi của người mặc.
3.1. Chọn lựa vải và y phục theo chức năng và kiểu mốt
a/ Y phục lót
Quần áo lót được mặc sát vào người, có nhiệm vụ giữ vệ sinh thân thể, làm cho
con người hoạt động dễ dàng. Vải đẻ may quần áo lót nên chọn hàng dệt kim mỏng
bằng sợi cotton mềm mại, có độ hút ẩm cao, độ đàn hồi cao, để luôn ôm sát vào cơ
thể mà vẫn thoáng và hợp vệ sinh. Mặc quần áo lót vừa vặn, hợp lý còn tạo dáng
làm tôn vẻ đẹp của con người và của quần áo mặc ngoài.
b/ Y phục mặc thường ngày
Tuỳ theo điều kiện kinh tế của từng gia đình, tập quán của địa phương mà chọn
kiểu mốt, chất liệu và màu sắc của vải cho phù hợp, thoái mái, thuận tiện trong mọi
sinh hoạt, lao động học tập, vui chơi đồng thời vẫn làm tôn vẻ đẹp của người
mặc.
c/ Y phục mặc ngoài
Quần áo khoác ngoài mặc ấm cần phải chọn loại vải màu sẫm, dày, xốp, có khả
năng giữ nhiệt tốt như len, dạ, vải pha len, vải dệt kim dày, vải giả da, da để mặc
vào mùa đông. Các loại áo khoác nhẹ, sử dụng vào mùa xuân - thu để tăng vẻ đẹp,
lịch sự và hợp với thời tiết nên chọn vải tốt có màu sáng.
d/ Y phục bảo hộ lao động
Đối với một số nghành nghề, người lao động phải làm việc ở môi trường không
thuận lợi: nắng, gió, mưa, bụi băm; vi trùng, bệnh tật; dầu mỡ, chất độc hại Vì
vậy phải có trang phục bảo hộ lao động. Tuỳ đặc điểm hoạt động của từng nghành
nghề mà chọn loại vải, màu sắc may trang phục bảo hộ lao động để người lao động
vừa được bảo vệ, tránh các tác hại của môi trường, vừa có thể làm việc một cách dễ
dàng thuận tiện. Do đó, quần áo bảo hộ lao động thường được may rộng rãi, kiểu
may đơn giản.
Ví dụ:

- Công nhân làm cầu đường, công nhân cơ khí, công nhân các nghành khai thác
cần quần áo bảo hộ lao động may bằng vải thô dày, có độ bền cao, dễ thoát mồ hôi
như vải kaki, vải phin dày, vải cotton dệt bằng sợi bông có màu sẫm.
21
Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN
- Nhân viên các nghành y, dược, làm việc trong các phòng thí nghiệm mặc áo
blouse, đội mũ, mang khẩu trang may bằng những loại vải ít nhàu, hút ẩm như vải
phin, vải kate màu trắng, xanh lá cây sẫm, xanh da trời, hồng
e/ Y phục thể thao
Quần áo thể thao có nhiều loại, tuỳ theo từng môn thể thao với chất liệu, màu
sắc, kiểu cách vô cùng phong phú.
Ví dụ:
- Vận động viên bơi lội, thể dục tự do cần mặc quần áo may vừa sát, ôm khít
vào người để tránh vướng víu khi luyện tập, thi đấu. Do đó nên chọn các loại hàng
vải dệt kim, có độ co giãn tốt, màu sắc rực rỡ.
- Quần áo cho vận động viên bóng đá lại cần may rộng để tạo sự thoái mái, chất
vải thoáng, thấm mồ hôi, có độ co giãn tốt.
f/ Y phục lễ hội, lễ tân
Ngày nay, trang phục lễ hội, lễ tân rất phong phú và độc đáo. Có thể sử dụng các
loại vải cao cấp mỏng, vải dày, vải rủ, vải đứng, vải ánh bạc cắt may khéo, thể
hiện rõ tính trang trọng, lịch sự.
* Lễ hội truyền thống:
Việt nam có nhiều dân tộc sinh sống, mỗi dân tộc đều có ngày lễ hội truyền
thống. Trong ngày này, người dân mặc những bộ trang phục dân tộc tiêu biểu cho
dân tộc mình, hoặc trang phục truyền thống của một vùng.
* Y phục ngày lễ tết, cưới hỏi, dạ hội:
- Nam giới: mặc complet may bằng loại vải hơi dày, ít nhàu để thể hiện sự trang
trọng.
- Nữ giới: mặc bộ áo dầi dân tộc may bằng những hàng vải mảnh, nhẹ, mềm
nhưng không nhũn, không quá mỏng như lụa tơ tằm, mouselin, nhung the ; hoặc

mặc những bộ áo váy may bằng những vải có tính chất, độ dày, mỏng, màu sắc
phù hợp.
* Y phục lễ tân (tân phục):
Lễ phục là các trang phục được mặc trong các buổi lễ, các cuộc họp trọng thể,
các buổi tiếp khách nước ngoài. Lễ phục được may bằng những loại vải quý, đẹp,
cắt may khéo, thể hiện rõ tính trang trọng, lịch sự.
Chính phủ đã quy định lễ phục Nhà nước được áp dụng trong cả nước theo đúng
thể thức lễ tân như sau:
Đối với nam giới:
- Mùa nóng: mặc bộ complet vải mỏng, hoặc bộ quần áo chemise (dài tay hoặc
ngắn tay); thắt cravate.
- Mùa lạnh: mặc bộ complet bằng vải dày.
Đối với nữ giới:
22
Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN
- Mùa nóng: mặc bộ áo dài truyền thống hoăc bộ complet (áo với quần hoặc với
váy) bằng vải mỏng.
- Mùa lạnh: mặc bộ quần áo dài truyền thống hoặc bộ complet (áo với quần hoặc
với váy) bằng vải dày.
Công chức, viên chức là người dân tộc thiểu số có thể sử dụng sắc phục tiêu biểu
của dân tộc mình.
Công chức, viên chức là người thuộc các ngành có lễ phục riêng như quân đội,
công an, hải quan, thuế vụ có thể sử dụng lễ phục riêng của ngành.
3.2. Chọn lựa vải và y phục theo vóc dáng cơ thể
Y phục chỉ làm tôn vẻ đẹp và che dấu được những nhược điểm của cơ thể khi có
sự cân đối hài hoà giữa các đường nét, chi tiết, màu sắc với vóc dáng người mặc.
Vóc dáng của con người rất da dạng. Căn cứ vào hình dáng và tỉ lệ của vai, hông,
ngực, lưng (đối với nam giới), độ dài của cổ, chiều rộng của vai, độ lớn của bắp
chân (đối với nữ giới), người ta chia dáng người của nam giới ra làm 4 nhóm lớn
và chia dáng người của nữ giới ra làm 3 nhóm lớn.

A/ Đối với nam giới
a/ Dáng người hình tam giác
Có vai rộng, hông và sườn hẹp, thường được coi là dáng người đẹp nhất.
- Nên mặc quần áo may vừa người từ chất vải cứng để giữ được đường cong của
cơ thể.
- Không nên mặc quần áo may từ chất vải mềm, hoặc áo rộng sẽ che lấp dáng
người, làm người "xấu đi". Cũng không nên dùng áo có may đệm vai quá dày, vai
sẽ to ngang, tạo cảm giác "người máy" hoặc người chỉ có cơ bắp.
b/ Dáng người hình chữ nhật
Là dáng người đều đặn giữa vai và hông.
- Có thể chọn trang phục một cách dễ dàng vì dáng người cân đối phù hợp với tất
cả các loại trang phục dành cho nam giới hiện nay.
- Nếu người hơi thấp thì không nên mặc quần rộng có nhiều ply và áo vải kẻ sọc
ngang vì sẽ tạo cảm giác thấp đi.
c/ Dáng người hình quả trứng
Có vai hẹp, xuôi, hông rộng hông vai.
- Nên chọn áo may hơi rộng, có đệm vai dày để tạo cảm giác vai vuông, quần
may vừa phải với người để tạo dáng vẻ cân đối hơn.
23
Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN
- Nên chọn loại chemise cổ mềm, tốt nhất là cổ bằng trong trang phục thường
ngày.
d/ Dáng người hình tròn
Có vai tròn, ngực rộng và bụng to, người hơi béo hoặc quá béo, thường là dáng
của người lớn tuổi hoặc trung niên.
- Nên chọn loại trang phục rộng, may vừa người.
- Nên chọn mặc quần có màu sẫm, áo vải kẻ sọc nhỏ theo chiều dọc để tạo cảm
giác gầy đi, phần vai có vẻ rộng hơn.
B/ Đối với nữ giới
a/ Dáng người trung bình

Là dáng người lý tưởng, có vai và hông cân đối, đường eo rõ với chỉ số vòng
ngực, vòng eo, vòng mông chuẩn theo cỡ trung bình.
Phụ nữ có dáng người này có thể mặc được nhiều kiểu trang phục.
b/ Dáng người có vai rộng
- Nếu người mảnh khảnh, có chiều cao trung bình, có thể mặc hầu hết các kiểu
trang phục.
- Nếu người đầy đặn nên chọn những kiểu trang phục có nét thẳng để tạo dáng
thanh mảnh hơn: vải kẻ sọc đứng, các kiểu áo váy chân phương không quá cầu kỳ.
c/ Dáng người có hình mũi nhọn
Có vai rộng, ngực đầy, hông hẹp (to ở phía trên, nhỏ ở phía dưới).
Đây là dáng người không cân đối, cần chọn những kiểu trang phục làm giảm tối
thiểu phần trên và nhấn mạnh phần hông.
Nên chọn mặc những kiểu áo váy có đường cắt hoặc xếp nếp thẳng đứng, hoặc
không đối xứng. Tránh mặc áo ôm, ống tay quá ngắn (sẽ để lộ phần bắp tay to), vải
có hoa văn to, màu sắc sặc sỡ.
Ngoài ra còn những khiếm khuyết khác của cơ thể mà ta có thể che dấu bằng
trang phục:
Người quá thấp: cần chọn loại vải, màu sắc và kiểu dáng gây cảm giác cao lên.
- Nên sử dụng hàng vải mềm, mỏng, vải kẻ sọc, có hoa nhỏ. Chọn kiểu áo có
đường nếp dọc, thân rũ, dáng ôm, không rộng.
- Tránh các hàng vải thô cứng, dày, hoa to, sọc ngang, ô vuông to, kiểu trang trí
rườm rà, có nhiều bèo dún vì sẽ gây cảm giác thấp đi.
Người quá cao: cần chọn loại vải có màu sắc và kiểu dáng gây cảm giác "đỡ
cao" và mập ra.
24
Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN
- Nên chọn loại vải "đứng" không rũ, dày dặn; màu sáng như cà phê sữa, hồng,
vàng ngà hoặc vải hoa to, kẻ ô vuông hoặc sọc ngang. Quần áo nên chọn khác màu
nhau.
- Tránh sử dụng vải mềm nhũn như: thun, lanh, may kiểu bó sát người; vải màu

tối như đen,tím, nâu , hoa nhỏ, kẻ sọc đứng vì sễ gây cảm giác cao thêm.
Người quá béo:
- Nên dùng chất liệu vải mềm, mịn, tạo ra dáng nhẹ nhàng uyển chuyển; kiểu
may vừa vặn ở phần ngực, thoái mái ở phần eo, màu sẫm hoặc màu trung gian như:
cà phê sữa, xanh lam, xanh cổ vịt
- Tránh quần áo dệt kim, bó sát người, kiểu áo thụng rộng; màu vải nhạt, hoa văn
to, vải bóng, màu sáng chói sẽ gây cảm giác béo "thêm".
Người quá gầy:
- Nên mặc kiểu áo rộng, có xếp pli hoặc dún; hàng vải dày, cứng, xốp, hoa to,
màu sáng, kẻ sọc ngang
- Tránh mặc các loại hàng vải mỏng, màu sẫm, kiểu áo bó sát người sẽ gây cảm
giác gầy thêm.
3.3. Chọn lựa vải và y phục theo lứa tuổi
Việc chọn vải và y phục theo lứa tuổi cũng rất quan trọng:
- Quần áo trẻ em nên chọn loại vải mềm, thoát mồ hôi, được dệt bằng sợi bông
(cotton), có màu sắc và hoạ tiết trang trí tươi vui, sinh động.
- Quần áo thanh niên rất đa dạng, phong phú về kiểu dáng, chủng loại với rất
nhiều chất liệu vải khác nhau phục vụ cho nhu cầu mặc đẹp của thanh niên hiện
nay.
- Quần áo người đứng tuổi có thể sử dụng nhiều loại vải nhưng phải lựa chọn
màu sắc nhã nhặn mà vẫn tươi tắn, kiểu dáng đơn giản mà trang nhã, lịch sự, hợp
với lứa tuổi.
25

×