Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

NGHIÊN CỨU SỰ TĂNG TRƯỞNG CẤU TRÚC SỌ MẶT RĂNG THEO PHÂN TÍCH RICKETTS Ở TRẺ 12 – 15 TUỔI VÀ ĐÁNH GIÁ GIÁ TRỊ TIÊN ĐOÁN VỚI GIÁ TRỊ THỰC TẾ TẠI CẦN THƠ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 27 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO BỘ QUỐC PHÒNG
VIỆN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Y DƯỢC HỌC LÂM SÀNG 108




LÊ NGUYÊN LÂM






NGHIÊN CỨU SỰ TĂNG TRƯỞNG CẤU TRÚC
SỌ MẶT RĂNG THEO PHÂN TÍCH RICKETTS
Ở TRẺ 12 – 15 TUỔI VÀ ĐÁNH GIÁ GIÁ TRỊ
TIÊN ĐOÁN VỚI GIÁ TRỊ THỰC TẾ TẠI CẦN THƠ




CHUYÊN NGÀNH RĂNG HÀM MẶT

MÃ SỐ: 62.72.06.01



TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC







HÀ NỘI – 2014
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH
TẠI VIỆN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Y DƯỢC LÂM SÀNG 108

Người hướng dẫn khoa học:

1. PGS.TS. Nguyễn Bắc Hùng

2. PGS. TS. Ngô Thị Quỳnh Lan

Phản biện 1:

Phản biện 2:

Phản biện 3:


Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp viện
vào hồi: giờ ngày tháng năm
















Có thể tìm hiểu luận án tại:
1. Thư viện Quốc Gia
2. Thư viện Viện NCKH Y Dược lâm sàng 108
1

A.GIỚI THIỆU LUẬN ÁN
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Nghiên cứu sự tăng trưởng của hệ thống sọ mặt là vấn đề cuốn hút
không chỉ các nhà nghiên cứu hình thái, các nhà nhân chủng học mà
còn cả các nhà thực hành lâm sàng. Hiểu rõ sự tăng trưởng bất thường
sẽ giúp các nhà lâm sàng có thể can thiệp điều trị thích hợp vào những
thời điểm cụ thể, để đem lại hiệu quả tối ưu cho bệnh nhân cũng như dự
đoán được sự tăng trưởng có thể xảy ra sau khi đã chấm dứt quá trình
điều trị chỉnh hình, nhằm đạt được một kết quả điều trị ổn định về chức
năng và hài lòng về thẩm mỹ.
Trên thế giới đã có nhiều tác giả sử dụng phân tích Ricketts trong
nghiên cứu và thực hành để khảo sát các đặc điểm hình thái cũng như
dự đoán sự tăng trưởng của sọ mặt như Valdes (2004) [119], Valente
(2003) [120]… Ở Việt Nam, Lê Võ Yến Nhi (2009) [5] đã mới chỉ ứng
dụng phân tích này để nghiên cứu các đặc điểm sọ mặt của trẻ em ở các
lứa tuổi khác nhau.Tuy nhiên, hiện nay vẫn chưa có tác giả nào ở Việt
Nam nghiên cứu tăng trưởng hệ thống sọ mặt răng ở lứa tuổi 12 – 15
tuổi trên phim sọ nghiêng. Nhằm xác định mẫu tăng trưởng ở lứa tuổi

12 – 15 của trẻ em Việt Nam và khai thác thế mạnh của phân tích
Ricketts trong nghiên cứu và dự đoán tăng trưởng chúng tôi thực hiện
đề tài “ Nghiên cứu sự tăng trưởng cấu trúc sọ mặt răng theo phân tích
Ricketts ở trẻ 12 – 15 tuổi và đánh giá giá trị tiên đoán với giá trị thực tế
tại Cần Thơ” với hy vọng đánh giá được sự tăng trưởng của phức hợp
đầu mặt ở nhóm lứa tuổi có nhiều biến động này.
II. MỤC TIÊU
1. Đánh giá sự thay đổi tăng trưởng của các cấu trúc sọ mặt của các
nhóm tuổi từ 12 đến 15 tuổi theo phân tích Ricketts.
2. Đánh giá sự khác biệt giữa giá trị tiên đoán và giá trị thực tế theo
phân tích Ricketts khi sử dụng phần mềm V –Ceph 6.0
TM
.
III. Ý NGHĨA
Nghiên cứu đã khai thác được thế mạnh của việc theo dõi dọc bằng
cách kết hợp cả phương pháp đo đạc các thông số trên phim ở bốn độ
tuổi 12, 13, 14 và 15 tuổi và đánh giá được khả năng tiên đoán của phân
tích Ricketts.
Công trình đã nêu lên được những đặc điểm hình thái, các quy luật
phát triển của hệ thống sọ mặt trong giai đoạn từ 12 – 15 tuổi. Đây là
2

những số liệu cơ bản, lần đầu tiên được công bố tại Việt Nam làm cơ sở
cho các nghiên cứu sau này.
CẤU TRÚC LUẬN ÁN
Luận án gồm 142 trang không kể phần phụ lục và tài liệu tham
khảo.Nội dung luận án gồm:Đặt vấn đề 2 trang; Tổng quan tài liệu: 34
trang; Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 19 trang, Kết quả nghiên
cứu: 39 trang; Bàn luận: 44 trang; Kết luận: 3 trang; Kiến nghị: 1 trang.
Luận án có 27 bảng, 29 biểu đồ, 38 hình ảnh, 124 tài liệu tham khảo (10

tiếng Việt, 114 tiếng Anh).
B.NỘI DUNG LUẬN ÁN
Chương 1:TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Phương pháp phân tích phim sọ nghiêng
Phân tích trên phim sọ nghiêng có hai hướng cơ bản. Một là dựa vào
số đo góc và đoạn thẳng của bệnh nhân để đưa ra những so sánh với
chuẩn bình thường bằng phép tính toán. Hai là dựa vào các dữ liệu của
bệnh nhân để so sánh với các mô hình chuẩn qua đó có thể thấy được sự
khác biệt với chuẩn bình thường mà không cần phải làm các phép tính
toán. Nhiều tác giả đã nghiên cứu sự cân bằng, sự hài hoà, tăng trưởng và
phát triển của mặt theo nghiên cứu cắt ngang hay theo nghiên cứu cắt dọc
trên phim sọ thẳng hay phim sọ nghiêng.
Hàng loạt các phương pháp phân tích trên phim sọ nghiêng đã ra
đời từ nhiều thập niên qua để khảo sát và mô tả các đặc điểm của cấu
trúc sọ mặt. Tác giả của mỗi phương pháp có một cơ sở lý luận riêng
trong việc chọn các điểm chuẩn, mặt phẳng tham chiếu và cách đánh giá
các đặc điểm hình thái sọ mặt cũng đa dạng Downs W. B. [43] đã mô tả
phương pháp phân tích để xác định mẫu răng và mặt của người bình
thường tương quan răng và xương ổ răng với mặt. Steiner phân tích sự
tương quan giữa xương hàm và xương sọ, vị trí của răng cửa theo tương
quan với xương ổ răng và phân tích mô mềm [64].
1.2. Giới thiệu về phân tích Ricketts
Năm 1961, trên cơ sở tổng hợp những nghiên cứu của các phân tích
trước đây, Ricketts RM đã phân tích trên mẫu lớn với nhiều điểm mốc,
tác giả tập trung đánh giá tương quan và vị trí của xương hàm dưới so
với nền sọ và đồng thời đưa ra khả năng tiên đoán sự tăng trưởng của
cấu trúc sọ mặt theo tuổi.
3




Hình 1.14. Phân tích Ricketts
(Nguồn: Jacobson A., Radiographic cephalometry 1995)
Các điểm chuẩn và mặt phẳng chuẩn trên phim sọ nghiêng theo
phân tích Ricketts
Các điểm chuẩn
Na (Nasion) giao điểm khớp trán mũi.
C
1
: Điểm đầu lồi cầu được xác định bằng cách đầu lồi cầu tiếp xúc
với đường ở bờ sau góc hàm.
CC: Điểm trung tâm sọ, giao điểm của đường Basion – Nasion và
trục mặt.
Gn: Điểm được xác định bởi giao điểm của mặt phẳng mặt và mặt
phẳng bờ dưới xương hàm dưới.
X
i
: Điểm trung tâm của cành lên.
Các mặt phẳng chuẩn trên phim sọ nghiêng
Mặt phẳng Frankfort: Đi qua Porion và Orbital.Mặt phẳng mặt: Đi
qua Nasion và Pogonion.
Các trục:Trục mặt: Từ Pt đến Gnathion.Trục lồi cầu: Từ DC đến
X
i.
Trục hàm dưới: Từ X
i
đến PM.
Các dự đoán về kết quả điều trị là một phần quan trọng của kế hoạch
chỉnh nha. Những thay đổi chỉnh nha và phẩu thuật phải được mô tả
một cách chính xác trước khi điều trị để đánh giá tính khả thi của điều

trị. Ngày nay, một loạt các phân tích máy tính của phim sọ nghiêng
được sử dụng để dự đoán thay đổi trước-sau trong điều trị ví dụ:
Dentofacial Planner ™, OPAL™, Quick Ceph™…Từ năm 1998, Hàn
Quốc đã sử dụng phần mềm V-Ceph 6.0 ™ để dự báo mô phỏng các
tình trạng thay đổi các răng, xương, mô mềm và minh họa những thay
4

đổi về giá trị định lượng dựa trên tỷ lệ mô cứng-mềm. Hiện tại nhiều
tác giả sử dụng phần mềm V-Ceph 6.0™ để thực hiện nghiên cứu Park
J.K.[92], Kim Y.K. (2009) [72], Kim M.J.(2009)[70]… Ngoài ra, ở
Việt Nam chưa có một đánh giá toàn diện trong giai đoạn dự báo trước
điều trị. Do đó, nghiên cứu này thực hiện nhằm đánh giá tính chính xác
của các dự báo quá trình điều trị theo phân tích Ricketts với phần mềm
V- ceph.
TM
6.0.
Chương 2:ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
2.1.1.Dân số chọn mẫu
Các đối tượng nghiên cứu là trẻ có độ tuổi từ 12 – 15 tuổi học tại
Trường Trung học cơ sở Trần Hưng Đạo, Quận Ninh Kiều, Thành phố
Cần Thơ. Các đối tượng được chụp phim sọ nghiêng mỗi năm một lần
(bắt đầu từ năm 2010 đến 2013).
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu và thời gian nghiên cứu
– Tại Trường Trung học cơ sở Trần Hưng Đạo, Quận Ninh Kiều,
Thành phố Cần Thơ
– Chụp phim tại Bệnh viện Quân Y 121 Cần Thơ.
– Các đối tượng được chụp phim sọ nghiêng mỗi năm một lần (bắt
đầu từ năm 2010 đến 2013).
2.1.3. Tiêu chí chọn vào

– Đối tượng nghiên cứu là người Việt. Không có điều trị chỉnh hình
răng mặt trước đó.
– Khớp cắn bình thường (khớp cắn hạng I Angle): múi ngoài gần
của răng cối lớn thứ nhất hàm trên khớp với rãnh ngoài gần răng
cối lớn thứ nhất hàm dưới. Không có răng mọc chen chúc. Có đủ
28 răng vĩnh viễn, có tiếp xúc với răng đối diện, cung răng cân
xứng.
2.1.4. Tiêu chí loại trừ
Có chấn thương hàm mặt, dị hình do bệnh lý hoặc do thói quen
xấu. Viêm nhiễm vùng hàm mặt. Trẻ và người thân của trẻ (cha mẹ,
người giám hộ) không đồng ý tham gia nghiên cứu.
2.1.5.Tiêu chuẩn chọn phim sọ nghiêng
Các hồ sơ phim sọ nghiêng được xem xét để chọn những phim đáp
ứng được những đòi hỏi của nghiên cứu. Phim sọ nghiêng được chọn
dựa trên những tiêu chí sau:Phim có chất lượng tốt, thấy rõ các chi tiết
5

cần khảo sát.Răng ở tư thế cắn khít trung tâm (lồng múi tối đa) và môi ở
tư thế nghỉ tự nhiên.Mỗi trẻ phải có đủ 4 phim tại từng thời điểm phân
tích.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1.Thiết kế nghiên cứu
Đây là phương pháp nghiên cứu dọc tiến cứu không can thiệp.
2.2.2 Mẫu nghiên cứu
Chọn mẫu toàn bộ
Trường Trung học cơ sở Trần Hưng Đạo, Quận Ninh Kiều, Thành
phố Cần Thơ gồm 5 lớp 6 (năm 2010) với tổng số 193 học sinh.
Sau thời gian theo dõi đánh giá chọn lựa từ năm 2010 đến 2013, có
105 trẻ đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn chọn mẫu và tiêu chuẩn phim sọ
nghiêng tại các thời điểm 12, 13, 14, 15 tuổi (gồm 50 nam, 55 nữ).

2.3. Phương tiện nghiên cứu
2.3.1. Trang thiết bị
Loại phim sử dụng: phim tia X hiệu Kodak Dental Film kích thước
8x10 inch (T.Mart
TM
CAT 2589852) (20,3 x 25,4 cm).Máy chụp phim:
hiệu PANEX – EC số hiệu X100EC – 9405,
2.3.2. Kỹ thuật chụp phim sọ nghiêng
Trẻ được chụp phim ở tư thế đứng, đầu ở tư thế tự nhiên sao cho
mặt phẳng dọc giữa mặt song song với cassette và mặt phẳng Frankfort
song song mặt phẳng đường chân trời, mặt bệnh nhân tiếp xúc càng sát
phim càng tốt để giảm ảnh hưởng của độ phóng đại, độ méo lệch và
chuẩn hóa được kỹ thuật
Tất cả các phim được chụp chỉ bởi một kỹ thuật viên tại Bệnh viện
Quân Y 121 Thành phố Cần Thơ.
2.4. Phương pháp thu thập số liệu
Phương pháp vẽ nét trên phim sọ nghiêng
Tất cả các phim sọ nghiêng đạt tiêu chuẩn nghiên cứu đều do một
người nghiên cứu vẽ nét bằng phần mềm V–Ceph 6.0™.
Để tiến hành vẽ nét phim sọ nghiêng bằng phần mềm cần chuẩn bị:
420 phim sọ nghiêng của 105 trẻ (mỗi trẻ phải đủ 4 phim) ở thời điểm
12, 13, 14, 15 tuổi được scan vào máy vi tính, lưu trên ổ cứng với định
dạng ảnh “.jpg”, tỷ lệ 1:1.


6

Kỹ thuật vẽ nét phim sọ nghiêng bằng phần mềm V–Ceph
6.0™
Bao gồm các bước sau:

Bước 1: Khởi động chương trình V–Ceph 6.0™ .
Bước 2: Tạo hồ sơ bệnh nhân mới.
Ở đây có 105 trẻ cần lập tổng cộng 420 hồ sơ.

Hình 2.3
Bước 3: Nhập phim sọ nghiêng (đã scan trước đó) lên từng hồ sơ tương
ứng.
Bước 4: Vẽ nét trên phim sọ nghiêng.
Nhấp chuột trái vào biểu tượng “Lateral Film”, cửa sổ vẽ nét
phim sọ nghiêng xuất hiện.
Ấn nút lệnh , chọn “Digitize with X–ray film” tiến hành
xác định các điểm chuẩn trực tiếp trên phim.Sau khi các điểm chuẩn đã
được xác định, chương trình sẽ vẽ nét một cách tự động trên phim:
Vẽ nền sọ, xoang trán và lỗ ống tai:
Vẽ nền sọ. Vẽ xương trán và xương mũi. Vẽ lỗ ống tai ngoài.
Vẽ xương hàm trên và răng trên:
Đường viền xương hàm trên.Vẽ răng cửa giữa và răng cối lớn thứ
nhất hàm trên trong tương quan cắn khớp.
Vẽ xương hàm dưới và răng dưới:
Vẽ bờ dưới và bờ sau của xương hàm dưới.Vẽ vùng cằm và xương
vỏ bên trong.Vẽ răng cửa giữa và răng cối lớn thứ nhất hàm dưới trong
tương quan cắn khớp.
7


Hình 2.4. Chương trình V–Ceph 6.0™ vẽ nét tự động trên phim sọ
nghiêng

Các đặc điểm được khảo sát trong nghiên cứu
Bảng 2.1. Các đặc điểm được khảo sát và dự đoán tăng trưởng


STT
Đặc điểm nghiên cứu
Đơn
vị
Điểm chuẩn
Dự đoán

Nền sọ



1
Chiều dài nền sọ trước
mm
Cc–N
Không đổi
2
Chiều dài nền sọ sau
mm
Cp

PtV
0,5mm/năm

Khớp thái dương hàm



3

Khoảng cách từ Porion
đến mp PtV
mm
Po–Cf
0,5mm/năm

Xương hàm dưới



4
Góc trục mặt
Độ
Cc–Gn/Ba–N
Tăng 1
0
/7 năm
5
Góc mặt
Độ
N–Pg/Fh
Tăng 0,33
0
/năm

6
Góc mp HD
Độ
Go–Me/Fh
Giảm 0,4

0
/năm
7
Góc cung hàm dưới
Độ
Dc–Xi–Pm
Tăng 0,5
0
/năm
8
Góc cành lên XHD
Độ
Po–Cf–Xi
Không đổi
9
Chiều dài thân XHD
mm
Xi–Pm
1,6mm/năm

Khối xương hàm trên



10
Góc mặt phẳng khẩu
cái
Độ
ANS–PNS/Fh
Không đổi

11
Độ nhô hàm trên
Độ
Ba–N–A
Không đổi
12
Độ lồi mặt
Độ
A

N–Pg
Giảm
0,2mm/năm
13
Vị trí RCLHT
mm
6

PtV
Tăng 1mm/năm

Chiều cao các tầng



8

2.5. Đo đạc
Cách đo trên phim
– Phim sau khi được chụp sẽ Scan vào máy với tỷ lệ 100%.

– Sau đó được đưa vào chương trình phần mềm để xác định các điểm
chuẩn và từ đó cho kết quả.
2.6. Xử lý số liệu
Các số liệu, dữ kiện thu thập được nhập vào máy vi tính và được
lưu giữ lại.
Các số liệu được phân tích thống kê theo chương trình SPSS phiên
bản 20.0.

mặt
14
Chiều cao mặt dưới
Độ
Ans–Xi–Pm
Giảm 0,2mm
15
Chiều cao mặt toàn bộ
Độ
Xi–Pm/Ba–N
Không đổi
16
Chiều cao mặt phía sau
mm
Cf–Go
Không đổi


Răng




17
Độ nhô R cửa HT
mm
A1

A–Pg
Theo AP
o

18
Độ nghiêng R cửa HT
Độ
A1/A–Pg
Theo AP
o

19
Độ nhô R cửa HD
mm
B1

A–Pg
Theo AP
o

20
Độ nghiêng R cửa HD
Độ
B1/A–Pg
Theo AP

o
21
Góc mặt phẳng khớp
cắn
Độ
Mp khớp cắn/Xi–
Pm
Tăng 0,5
0

22
Góc R cửa
Độ
A1/B1
2
0
/5 năm
23
Độ trồi R cửa HD
mm
B1/mp khớp cắn
Không đổi
24
Độ cắn chìa
mm

Theo AP
o

25

Độ cắn phủ
mm

Theo AP
o


Mô mềm



26
Độ nhô môi trên
mm

Theo nhô răng
cửa hàm trên
27
Chiều dài môi trên
mm
ANS-EM
Tăng
0,1mm/năm
28
Tiếp xúc môi so với mp
khớp cắn
mm
EM

Đường E

Tăng
0,1mm/năm
29
Độ nhô môi dưới
mm

Giảm
0,2mm/năm
9

Chương 3: KẾT QUẢ
3.1. Chiều dài nền sọ
Bảng 3.1. Chiều dài nền sọ trước
Tham số TB ± ĐLC
12 tuổi 13 tuổi 14 tuổi 15 tuổi

Giá trị p
2


Cc–N (Chiều dài nền sọ trước) (mm)

Nam (n=50) 53,06±8,63 54,67±5,24 55,49±5,67 56,24±5,60
p
12–13
,p
13–14
,p
14–15
>0,05

Nữ (n=55) 52,41±3,82 53,41±4,09 53,53±5,49 53,58±5,17
p
12–13
,p
13–14
,p
14–15
>0,05
Giá trị p
1
0,617 0,174 0,075 0,13

Chung 52,72±6,54 54,01±4,69 54,46±5,63 54,85±5,52
p
12–13,
p
12–15
<0,05
p
13–14
,p
14–15
>0,05
Các số đo chiều dài nền sọ trước ở nam nhìn chung lớn hơn nữ,
nhưng sự khác biệt này không có ý nghĩa lúc 12, 13, 14, 15 tuổi (p >
0,05).
Các số đo chiều dài nền sọ trước đều tăng tịnh tiến ở nữ, ở nam,
chung hai giới từ 12 – 15 tuổi có khuynh hướng tăng đều có ý nghĩa
p
12–15

=0,005 (Bảng 3.1, Biểu đồ 3.1).
3.2.Kết quả về đặc điểm khớp thái dương hàm
Các số đo khoảng cách từ khớp thái dương hàm đến mặt phẳng
chân bướm ở nam nhìn chung lớn hơn nữ, nhưng sự khác biệt này
không có ý nghĩa (p > 0,05). Đánh giá tổng thể từ 12 – 15 tuổi số đo
khoảng cách từ khớp thái dương hàm đến mặt phẳng chân bướm tăng có
ý nghĩa (p=0,001). (Bảng 3.2, Biểu đồ 3.3).
3.3. Xương hàm dưới

Bảng 3.3.Trục mặt và góc mặt
Tham số TB ± ĐLC
12 tuổi 13 tuổi 14 tuổi 15 tuổi
Giá trị p
2

Cc–Gn/Ba–N (Góc trục mặt) (
0
)

Nam (n=50) 83,43±3,47 84,38±3,60 84,53±4,19 83,78±4,13
p
12–13
<0.,05,p
13–14
> 0,05
Nữ (n=55) 84,42±4,61 84,69±4,42 84,64±4,66 83,75±4,99
P
12–13
>0,05, p
14–15

< 0,05
Giá trị p
1
0,214 0,698 0,900 0,974

Chung 83,95±4,12 84,54±4,04 84,58±4,42 83,77±4,58
p
12–13
<0,05, p
12–15
> 0,05
10

N–Pg/Fh (Góc mặt) (
0
)

Nam (n=50) 94,66±4,10 94,27±3,70 94,86±3,64 94,81±4,23
p
12–13
,p
13–14
,p
14–15
>0,05
Nữ (n=55) 95,36±4,11 93,97±4,12 93,75±3,75 94,13± 3,69
p
12–13
<0,05,p
13–14

>0,05
Giá trị p
1
0,382 0,699 0,128 0,377


Chung 95,02±4,10 94,11±3,91 94,28±3,72 94,45±3,95
p
12–13
<0,05,
p
13–14
,p
14–15
>0,05
Ở trẻ em Việt Nam trong giai đoạn từ 12 đến 15 tuổi, không có sự
khác biệt ý nghĩa thống kê giữa hai giới nam và nữ về các số đo góc
trục mặt(p > 0,05) (Bảng 3.3, Biểu đồ 3.4).
Góc trục mặt thay đổi không có ý nghĩa thống kê ở nam, nữ và
chung cho cả hai giới với p > 0,05 trong khoảng thời gian từ 12 đến 15
tuổi (p
12–15
= 0,58) (Bảng 3.3 và Biểu đồ 3.4).
Ở trẻ em trong giai đoạn từ 12 đến 15 tuổi, không có sự khác biệt
có ý nghĩa thống kê giữa hai giới nam và nữ về các số đo góc mặt (p >
0,05). Góc mặt thay đổi không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05 trong
khoảng thời gian từ 12 đến 15 tuổi (Bảng 3.3 và Biểu đồ 3.5).
3.4. Xương hàm trên
Bảng 3.7. Độ nhô của hàm trên so với nền sọ
Tham số TB ± ĐLC

12 tuổi 13 tuổi 14 tuổi 15 tuổi
Giá trị p
2

(Độ nhô của HT so với nền sọ) (
0
)

Nam(n=50) 68,54±4,52 68,75±4,20 69,60±4,66 68,93±3,77
p
12–13
, p
13–14
, p
14–15
>0,05






Nữ(n=55) 70,74±3,80 69,89±3,87 70,05±3,90 69,72±4,47
p
12–13
, p
13–14
, p
14–15
>0,05

Giá trị p
1
0,008 0,147 0,595 0,332

Chung 69,69±4,28 69,35±4,05 69,84±4,26 69,34±4,15
p
12–13
, p
13–14
, p
14–15
>0,05
Độ nhô của hàm trên so với nền sọ ở nam và nữ có sự khác biệt. Ở
12 tuổi nữ lớn hơn nam có ý nghĩa (p
12
= 0,008) các nhóm tuổi khác nữ
lớn hơn nam nhưng sự khác biệt này không có ý nghĩa. Giai đoạn 13 –
14 tuổi độ nhô của hàm trên so với nền sọ tăng nhưng giai đoạn 14 – 15
tuổi độ nhô của hàm trên so với nền sọ lại giảm không có ý nghĩa (Bảng
3.7, Biểu đồ 3.12).


11


3.5. Chiều cao các tầng mặt
Bảng 3.9. Chiều cao mặt toàn bộ
Tham số TB ± ĐLC
12 tuổi 13 tuổi 14 tuổi 15 tuổi
Giá trị p

2

Ba–N/Xi–Pm (Chiều cao mặt toàn bộ) (
0
)

Nam(n=50) 62,51±5,64 62,55±5,27 63,03±6,15 63,54±5,81
p
12–15
<0,05,p
14–15
>0,05
Nữ(n=55) 62,14±5,54 63,46± 5,53 63,42±5,38 63,58±6,10
p
12–13
, p
12–15
<0,05
Giá trị p
1
0,731 0,393 0,726 0,978

Chung 62,31±5,56 63,03±5,40 63,23±5,74 63,57±5,91
p
12–13
,p
12–14
<0,05
Chiều cao mặt toàn bộ ở nam và nữ không có sự khác biệt có ý
nghĩa lúc 12, 13, 14, 15 tuổi chênh lệch nhiều nhất ở 13 tuổi (p =

0,393). Giai đoạn 12 – 15 tuổi, chiều cao mặt toàn bộ giảm có ý nghĩa
(p
12–15
=0,01) (Bảng 3.9, Biểu đồ 3.15).
3.6. Răng
Bảng 3.13. Góc răng cửa
Tham số TB ± ĐLC
12 tuổi 13 tuổi 14 tuổi 15 tuổi
Giá trị p
2

R1HT/R1HD (Góc răng cửa) (
0
)

Nam(n=50)124,25±11,03 126,23±11,65 123,50±11,88 123,80±12,64
p
12–13
,p
13–14
<0,05
Nữ(n=55) 123,48±10,28 121,54±11,06 123,38±10,19 123,02±10,33
p
12–13
,p
13–14
,p
14–15
>0,05
Giá trị p

1
0,711 0,037 0,955 0,728

Chung 123,84±10,60 123,77±11,53 123,43±10,98 123,39±11,44
p
12–13
,p
13–14
,p
14–15
>0,05
Góc răng cửa ở nam và nữ không có sự khác biệt có ý nghĩa lúc 12,
14, 15 tuổi, chênh lệch nhiều nhất có ý nghĩa ở 13 tuổi nam lớn hơn nữ
có ý nghĩa (p = 0,037).Tổng thể chung góc răng cửa không thay đổi từ
12 – 15 tuổi (p > 0,05). (Bảng 3.13, Biểu đồ 3.22).




12


3.7. Mô mềm
Bảng 3.16. Độ nhô của môi dưới so với đường thẩm mỹ E
Tham số TB ± ĐLC
12 tuổi 13 tuổi 14 tuổi 15 tuổi

Giá trị p
2


Độ nhô của môi dưới so với đường thẩm mỹ E

Nam(n=55) 2,35±2,65 2,25±3,51 2,15±3,52 2,05±3,27
p
12–13
,p
13–14
,p
14–15
> 0,05
Nữ(n=55) 0,93±3,27 0,72±3,14 0,65±3,42 0,52±3,61
p
12–13
,p
13–14
,p
14–15
> 0,05
Giá trị p
1
0,017 0,023 0,030 0,025

Chung 1,61±3,06 1,45±3,40 1,37±3,53 1,25±3,52
p
12–13
,p
13–14
,p
14–15
> 0,05

Độ nhô của môi dưới so với đường thẩm mỹ E ở nam lớn hơn nữ
lúc 12, 13, 14 và 15 tuổi có ý nghĩa thống kê (p<0,05).
Giai đoạn 12 – 15 tuổi, độ nhô của môi dưới so với đường thẩm mỹ
E giảm cả hai giới không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05) (Bảng 3.16,
Biểu đồ 3.29).
3.8. Kết quả tương quan thực tế và dự đoán
Hệ số Pearson tương quan (PPCC) đã được sử dụng để đánh giá
mối quan hệ giữa “dự đoán” và các thông số “thực tế” chung Trong
nghiên cứu này, các PPCC phương pháp dự báo tăng trưởng theo phân
tích Ricketts khi sử dụng phần mềm V –Ceph 6.0
TM
đã được tìm thấy
mức độ tương quan thấp: chiều dài nền sọ trước (r = 0,197), độ nhô của
R cửa hàm dưới so với mặt phẳng khớp cắn (r = 0,275), góc mặt phẳng
khẩu cái (r = 0,282), mức độ tương quan cao: tiếp xúc môi/mặt phẳng
khớp cắn (r = 0,709), độ nhô của môi dưới so với đường thẩm mỹ E (r =
0,756), độ nhô môi/trên đường E (r = 0,755), góc mặt phẳng hàm dưới
(r = 0,744), góc mặt phẳng khớp cắn ( r = 0,626), độ lồi mặt (r = 0,797).
(Bảng 3.19).
3.9. Kết quả tương quan các đặc điểm nghiên cứu
Mối tương quan giữa các đặc điểm nghiên cứu ở trẻ 12 tuổi
Góc trục mặt – chiều cao mặt toàn bộ r = –0,74; góc mặt – mặt
phẳng hàm dưới r = –0,68; mặt phẳng hàm dưới – chiều cao mặt dưới r
= 0,69; mặt phẳng hàm dưới – chiều cao mặt toàn bộ r = 0,74; chiều cao
mặt dưới – chiều cao mặt toàn bộ r = 0,75 (Bảng 3.20).
Mối tương quan giữa các đặc điểm nghiên cứu ở trẻ 13 tuổi
Các đặc điểm sọ mặt tương quan thuận: độ nhô răng cửa hàm
trên/Apo – độ nhô răng cửa hàm dưới/Apo r = 0,81; môi trên/đường
13


thẩm mỹ E – môi dưới/đường thẩm mỹ E r = 0,73.Các đặc điểm sọ mặt
tương quan nghịch: độ nghiêng trục răng cửa hàm dưới – góc răng cửa r
= –0,81 (Bảng 3.21).
Chương 4:BÀN LUẬN
4.1. So sánh các đặc điểm giữa nam và nữ
4.1.1. Nền sọ
Chiều dài sọ trước (Cc–N)
Các số đo chiều dài nền sọ trước ở nam nhìn chung lớn hơn nữ,
nhưng sự khác biệt này không có ý nghĩa lúc 12, 13, 14, 15 tuổi (p >
0,05).(Bảng 3.1, Biểu đồ 3.1).
Kết quả này khác với nghiên cứu của Lê Võ Yến Nhi (2009) [5]
với p = 0,006 trên trẻ 14 tuổi và nghiên cứu của Topouzelis N. (2002)
[118] với sự khác biệt có ý nghĩa thống kê nam lớn hơn so với nữ (p =
0,001) khi thực hiện nghiên cứu trên người Hy Lạp trưởng thành 23
tuổi.
Khác với nghiên cứu của Rothstein T. và Xuan Lan Phan (2001)
[107] nghiên cứu tốc độ tăng trưởng trong răng và xương mặt của nam
và nữ với khớp cắn hạng II từ 10 – 14 tuổi cho rằng điểm Sella (S)
trung tâm phát triển của nền sọ chủ yếu hoàn thành vào lứa tuổi 7 – 9.
Vì vậy, nền sọ tương đối ổn định ít ảnh hưởng thay đổi sự phát triển
trên khuôn mặt và răng.
4.1.2. Xương hàm dưới
4.1.2.1. Góc trục mặt (Cc–Gn/Ba–N)
Ở trẻ em Việt Nam trong nghiên cứu này giai đoạn từ 12 đến 15
tuổi, không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa hai giới nam và nữ
về các số đo góc trục mặt (p > 0,05) (Bảng 3.3, Biểu đồ 3.4).
Trục mặt là trục trung tâm tốt nhất của mặt xét về độ nhô và độ lùi
của cằm. Theo Ricketts [101], [103] trị số trung bình góc trục mặt ở
người da trắng là 90
0

± 3,0
0
. Đo từ Basion, trị số là 93
0
biểu thị một độ
lệch lâm sàng về phía trước. Giá trị trục này phổ biến nhất trong hạng II
(các giá trị > 90
0
). Hạng III điển hình hơn là 95
0
.
4.1.2.2. Góc mặt (N–Pg/Fh)
Ở trẻ em trong giai đoạn từ 12 đến 15 tuổi, không có sự khác biệt
ý nghĩa thống kê giữa hai giới nam và nữ về các số đo góc mặt (p >
0,05) (Bảng 3.3, Biểu đồ 3.5).
14

Góc mặt của nam lớn hơn nữ ở cả bốn độ tuổi, nhưng sự khác biệt
này không có ý nghĩa thống kê. Điều này cho thấy nam và nữ có hướng
tăng trưởng chung của mặt ra trước và xuống dưới như nhau.
Như vậy, không có sự khác biệt giới tính về độ nhô và lùi của cằm
ở trẻ em từ 12 đến 15 tuổi. Tương tự Lê Võ Yến Nhi (2009) [5] cũng
cho rằng ở nam và nữ không có sự khác biệt có ý nghĩa (p > 0,05).
4.1.3. Xương hàm trên
Độ nhô của hàm trên so với nền sọ (Ba–N–A)
Độ nhô của hàm trên so với nền sọ giữa nam và nữ có sự khác biệt
ở 12 tuổi nữ lớn hơn nam có ý nghĩa (p12 = 0,008), các nhóm tuổi khác
nữ lớn hơn nam nhưng sự khác biệt này không có ý nghĩa. Độ nhô của
hàm trên so với nền sọ trong nghiên cứu của chúng tôi chung cả hai giới
là 69,69

0
± 4,28
0
(12 tuổi), 69,35
0
± 4,05
0
(13 tuổi), 69,84
0
± 4,26
0
(14
tuổi), 69,34
0
± 4,15
0
(15 tuổi) (Bảng 3.7, Biểu đồ 3.12). Giá trị này ở trẻ
da trắng 9 tuổi theo Ricketts [64] là 63
0
± 3
0
. Theo Lê Võ Yến Nhi
(2009) [5], giá trị chung cho cả hai giới là 60,39
0
± 2,44
0
ở trẻ em Việt
Nam 14 tuổi. Ricketts đánh giá tương quan của khối xương hàm trên so
với nền sọ bằng góc Ba–N–A, nhiều tác giả khác sử dụng góc S–N–A
để mô tả tương quan này. Hai số đo góc độ này tuy khác nhau về mặt

phẳng tham chiếu BaN và SN nhưng có cùng ý nghĩa mô tả tương quan
giữa xương hàm trên và nền sọ. Các nghiên cứu về góc SNA hầu như
đều khẳng định góc này thay đổi rất ít theo tuổi [64]. Như vậy, nhìn
chung vị trí của khối xương hàm trên so với nền sọ trong mẫu nghiên
cứu này nhô cao nghiên cứu của Lê Võ Yến Nhi có thể do đối tượng
nghiên cứu của tác giả là khác nghiên cứu này về khu vực sinh sống và
điều kiện kinh tế xã hội chứ sự khác biệt không do lứa tuổi nghiên cứu.
4.1.4. Đặc điểm về răng
Góc giữa răng cửa trên và dưới (A1/B1)
Góc giữa răng cửa trên và dưới được Ricketts lấy từ phân tích
Downs. Nó có giá trị hoạch định và xây dựng VTO. Góc giữa răng cửa
trên và dưới vào lúc kết thúc điều trị là quan trọng và mục đích lúc kết
thúc điều trị là 126
0
.
Sự sắp xếp 3 hình thái được phát hiện từ nghiên cứu. Đối với mặt
dài và loại nhô có giá trị là 120
o
đến 123
0
. Đối với mặt dài và hạng III
các góc 135
0
và 137
0
là phù hợp. Góc giữa răng cửa trên và dưới trong
nghiên cứu này chung cả hai giới là 123,84
0
± 10,60
0

(12 tuổi), 123,77
0
± 11,53
0
(13 tuổi) 123,43
0
± 10,98
0
(14 tuổi), 123,39
0
± 11,44
0
(15 tuổi)
15

(Bảng 3.13, Biểu đồ 3.22). Góc răng cửa ở nam và nữ không có sự khác
biệt có ý nghĩa lúc 12, 14, 15 tuổi sự khác biệt có ý nghĩa, chênh lệch
nhiều nhất có ý nghĩa ở 13 tuổi nam lớn hơn nữ có ý nghĩa (p = 0,037).
Nghiên cứu của Lê Võ Yến Nhi (2009) [5] trên trẻ 14 tuổi là 119
0

± 10,56
0
, Valdéz (2004) [119] ghi nhận 123,8
0
± 7,43
0
trên trẻ 14 tuổi.
Như vậy, góc răng cửa của trẻ Việt tương tự với các dân tộc khác
do trục của răng cửa hàm trên và hàm dưới trục nghiêng tương tự nhau.

4.1.5. Mô mềm
Thẩm mỹ là một quan tâm chính trong chỉnh nha. Môi dưới bị ảnh
hưởng bởi các răng cửa trên lẫn răng cửa dưới. Một đường thẳng từ mô
mềm cằm đến đầu mũi là đường thẳng tham chiếu đơn lẻ tốt nhất. Môi
dưới lý tưởng cách đường này khoảng 2mm. Hài hòa thẩm mỹ được tác
động bởi chiều dài mũi và loại mặt. Tuy nhiên, cũng giống như răng cửa
dưới là điểm tham chiếu khởi đầu căn bản, môi dưới trở thành điểm
khởi đầu để đánh giá thẩm mỹ.
Theo Ricketts lúc 3 tuổi = 0mm, tuổi 15 = 3,0 ± 2mm và tăng
trưởng giảm 0,25mm mỗi năm tức là 1,25mm mỗi 5 năm.
Độ nhô của môi dưới so với đường thẩm mỹ E ở nam lớn hơn nữ
lúc 12, 13, 14, 15 tuổi có ý nghĩa thống kê (p12 = 0,017, p13 = 0,023,
p14 = 0,030, p15 = 0,025) (Bảng 3.16, Biểu đồ 3.29). Nhưng kết quả
này khác với kết quả của Lê Võ Yến Nhi (2009) [5] khi cho rằng vị trí
môi dưới đến đường thẩm mỹ giữa nam và nữ không có sự khác biệt có
ý nghĩa thống kê, tuy nhiên hai nghiên cứu này thực hiện trên lứa tuổi
12 tuổi và 14 tuổi.
Kết quả của chúng tôi tương tự với Hamamci N. và cs (2010) [58]
đánh giá cho thấy rõ ràng rằng nữ xu hướng có kích thước mô mềm nhỏ
hơn nam giới không có ý nghĩa, điều này đã được chứng minh độ dày
tương đối mô mềm môi và cằm.
Tóm lại: ở trẻ em Việt Nam từ 12 – 15 tuổi theo phân tích Ricketts
về độ nhô môi trên, chiều dài môi không có sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê trừ độ nhô của môi dưới so với đường thẩm mỹ E ở nam lớn
nữ lúc 12, 13, 14, 15 tuổi có ý nghĩa thống kê.
4.2. Đánh giá tăng trưởng theo tuổi
4.2.1.Số đo chiều dài nền sọ
Các số đo chiều dài nền sọ trước đều tăng tịnh tiến ở nam nữ, tăng
từ 12 – 15 tuổi, chung cả hai giới có khuynh hướng tăng đều có ý nghĩa
p12 - 15 <0,05 (Bảng 3.1, Biểu đồ 3.1).

16

Chung cả hai giới chiều dài nền sọ trước từ 12 – 15 tuổi tăng 2,13
mm, ở nam chiều dài nền sọ trước từ 12 – 15 tuổi tăng 3,19 mm, ở nữ
chiều dài nền sọ trước từ 12 – 15 tuổi tăng 1,17mm (Bảng 3.1, Biểu đồ
3.1).
Kết quả giống Đống Khắc Thẩm (2010) [3] nghiên cứu dọc trên
phim sọ nghiêng ở trẻ từ 3 –13 tuổi về mối liên hệ giữa nền sọ và hệ
thống sọ mặt trong quá trình tăng trưởng. Trong nghiên cứu dọc hỗn
hợp, ông cho rằng cả hai giới, chiều dài nền sọ trước tăng có ý nghĩa
trong giai đoạn từ 3 – 13 tuổi (tăng khoảng 10mm).
Tương tự, Thilander B. và cs (2005) [115] nghiên cứu mẫu dân số
Thụy Điển từ 5 – 31 tuổi cho rằng sự tăng trưởng và thay đổi diễn ra
mạnh ở tuổi từ 13 – 16, có liên quan đến tuổi của quá trình tăng trưởng,
sự tăng trưởng của sọ mặt ở nam nữ khác nhau theo từng giai đoạn, thay
đổi nhất là từ 13 – 16 tuổi, thậm chí từ 5 – 7 tuổi. Sự gia tăng chiều dài
nền sọ ở thiếu niên và trưởng thành có thể là sự thay đổi vị trí của điểm
Sella và điều này liên quan đến sự di chuyển của điểm Nasion theo
hướng ra trước.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi khác Chang H. P. và cs (1993)
[35] cho thấy mối quan hệ góc giữa các nền sọ trước mặt phẳng Sella –
Nasion và mặt phẳng Frankfort, nền sọ trước và mặt phẳng khẩu cái,
mặt phẳng Frankfort/ mặt phẳng khẩu cái vẫn tương đối ổn định từ thời
thơ ấu đến tuổi trưởng thành. Sự ổn định tương đối của khẩu cái liên
quan góc của nó với các nền sọ trước là phù hợp với phát hiện của
Brodie (1941) ghi nhận từ một nghiên cứu theo chiều dọc.
Tóm lại, kết quả nghiên cứu cho thấy sự chênh lệch về chiều dài
nền sọ trước, chiều dài nền sọ sau của nam so với nữ ngày càng lớn,
chứng tỏ tốc độ tăng trưởng ở nam nhanh hơn nữ, nhất là ở giai đoạn từ
12 đến 15 tuổi.

4.2.2. Xương hàm dưới
4.2.2.1. Góc trục mặt (Cc–Gn/Ba–N)
Góc trục mặt thay đổi không có ý nghĩa thống kê ở nam, nữ và
chung cho cả hai giới với p > 0,05 trong khoảng thời gian từ 12 đến 15
tuổi (p12 - 13 = 0,029, p12 – 15 = 0,58), trừ giai đoạn 12 – 13 tuổi tăng
có ý nghĩa (p < 0,05) (Bảng 3.3 và Biểu đồ 3.4).
Góc trục mặt giai đoạn 12 – 14 tăng 0,6
0
, có sự giảm rõ rệt từ 14 –
15 tuổi, tính tổng thể 12 –15 tuổi góc trục mặt thay đổi hầu như không
đáng kể giảm khoảng 0,18
0
(Bảng 3.3, Biểu đồ 3.4).Điều này chứng tỏ
17

cằm di chuyển ra trước và xuống dưới theo một hướng không đổi so với
tâm của sọ (Cc). Tương tự kết quả nghiên cứu của Valdes (2004) [119]
trên trẻ em Cuba, không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về góc trục
mặt giữa nhóm 12 và 14 tuổi, theo Ricketts ngoài vai trò trục mặt hỗ trợ
mô tả loại mặt, trục mặt có khuynh hướng là trục tăng trưởng. Tính
trung bình, góc trục mặt có khuynh hướng di chuyển về phía trước 1
0

mỗi 7 năm, thay đổi 2
0
trong 10 năm.
Ngoài ra, góc trục mặt còn thể hiện hướng tăng trưởng chung của
mặt khi nhìn nghiêng và cho thấy tương quan của hàm dưới đối với nền
sọ theo hai chiều: chiều trước sau và chiều đứng (p > 0,05). Góc trục
mặt thay đổi không có ý nghĩa giữa nam và nữ thể hiện mặt tăng trưởng

theo tuổi đều đặn ra trước và xuống dưới, đồng thời giữ tương quan ổn
định với nền sọ ở mỗi giới.
4.2.2.2.Góc mặt (N–Pg/Fh)
Góc mặt là góc giữa mặt phẳng Frankfort và mặt phẳng mặt, thể
hiện độ nhô hay lùi của cằm. Góc mặt thay đổi không có ý nghĩa thống
kê với p > 0,05 trong khoảng thời gian từ 12 đến 15 tuổi (Bảng 3.3 và
Biểu đồ 3.5). Tuy nhiên, từ 12 – 13 tuổi có sự giảm tăng trưởng rõ rệt
(p12 - 13 =0,004) có ý nghĩa (Bảng 3.3, Biểu đồ 3.5).
Góc này tăng cho thấy cằm ngày càng nhô ra trước hơn. Sự tăng
trưởng ở bờ sau cành lên và lồi cầu đẩy xương hàm dưới di chuyển ra
trước, làm thay đổi vị trí tương đối của cằm về phía trước hơn, làm góc
mặt lớn hơn. Theo Ricketts, góc mặt tăng 0,33
0
mỗi năm [103]. Trong
nghiên cứu này, góc mặt thay đổi giảm từ 12 – 13 khoảng 0,9
0
, từ 13 –
15 tuổi tăng 0,3
0
. Tương tự với kết quả nghiên cứu của Valdes (2004)
[119], góc mặt ở trẻ em Cuba tăng không có ý nghĩa thống kê.
Khác với nghiên cứu của chúng tôi, Chang H. P. và cs (1993) [35]
nghiên cứu cho rằng kể từ khi tăng trưởng hàm dưới trùng hợp với sự
phát triển chung, độ sâu trên khuôn mặt đã được phát triển nhiều hơn
đáng kể ở nam so với nữ và tầng mặt giữa hoàn thành chiều sâu của nó
sớm hơn so với tầng mặt mặt dưới. Điều này là một kết quả của sự tăng
trưởng hàm dưới lớn hơn, mặt dưới tăng trưởng xuống và chuyển tiếp
nhanh hơn so với tầng mặt giữa
4.2.3. Xương hàm trên
Độ nhô hàm trên so với nền sọ (Góc Ba–N–A)

Độ nhô của hàm trên so với nền sọ ở giai đoạn 12 – 13 tuổi giảm
không có ý nghĩa. Giai đoạn 13 –14 tuổi độ nhô của hàm trên so với nền
18

sọ tăng nhưng giai đoạn 14 – 15 tuổi độ nhô của hàm trên so với nền sọ
lại giảm không có ý nghĩa (Bảng 3.7, Biểu đồ 3.12).
Điều này chứng tỏ tương quan của xương hàm trên với nền sọ
được duy trì tương đối ổn định. Điều này còn cho thấy điểm A và
Nasion di chuyển ra trước so với Cc (tâm của sọ) với một tốc độ như
nhau. Nền sọ tiếp tục tăng trưởng ra trước do sự hình thành xoang trán
và sự bồi đắp xương ở mặt ngoài xương trán. Đồng thời khối xương
hàm trên cũng di chuyển ra trước một phần do sự tăng trưởng của chính
bản thân các xương thành phần và mặt khác nhờ sự tăng trưởng ở các
đường khớp trán – mũi, gò má – hàm trên, gò má – thái dương và chân
bướm – khẩu cái, kết hợp bồi đắp xương ở phía sau lồi củ. Do đó, vị trí
của khối xương hàm trên thay đổi không có ý nghĩa so với nền sọ.
Ricketts đánh giá tương quan của khối xương hàm trên so với nền
sọ bằng góc Ba–N–A, nhiều tác giả khác sử dụng góc S–N–A để mô tả
tương quan này. Hai số đo góc độ này tuy khác nhau về mặt phẳng tham
chiếu BaN và SN, nhưng có cùng ý nghĩa mô tả tương quan giữa xương
hàm trên và nền sọ. Các nghiên cứu về góc S–N–A hầu như đểu khẳng
định rằng góc này thay đổi rất ít theo tuổi: Nanda [86], [87] ghi nhận
góc này tăng ít hơn 1
0
trong 12 năm, Ochoa B. K. và cs [90] theo dõi từ
6 đến 20 năm sử dụng công thức tăng trưởng tỷ lệ để cung cấp một chỉ
số chính xác về khả năng tăng trưởng cho rằng góc SNA không thay đổi
đáng kể theo tuổi từ 6 đến 20 năm.
Chang H. P .và cs (1993) [35] nghiên cứu theo chiều dọc cho rằng
mối quan hệ của hàm trên và cấu trúc khuôn mặt thể hiện bởi góc độ

SNA và khoảng cách của từ điểm A vuông góc Nasion tương đối ổn
định trong quá trình tăng trưởng
4.2.4. Răng
Góc răng cửa (A1/B1)
Ở nam giai đoạn 12 – 13 tuổi góc răng cửa tăng có ý nghĩa (p <
0,05), ở nữ giai đoạn 12 – 13 tuổi góc răng cửa giảm không có ý nghĩa,
giai đoạn 13 –14 tuổi ở nam góc răng cửa giảm có ý nghĩa p = 0,004, ở
nữ góc răng cửa tăng không có ý nghĩa.Tổng thể chung góc răng cửa
không thay đổi từ 12 – 15 tuổi (p > 0,05) (Bảng 3.13. Biểu đồ 3.22).
Nghiên cứu của Platou C. và cs (1983) [95] cho rằng góc răng cửa
có thể là vấn đề quan tâm đặc biệt. Góc độ khoảng 135
0
đã được mô tả
trong các trường hợp bình thường bởi Downs, nhưng hầu hết các mẫu
bình thường của người da trắng người lớn cho thấy góc răng cửa trung
19

bình khoảng 130
0
. Trong quan điểm bình thường của Humerfelt và
Slagsvold, góc răng cửa trung bình 130
0
– 131
0
ở tuổi 11, trung bình
135
0
–136
0
ở tuổi 25.

Theo Ricketts mục tiêu điều trị là đạt được một góc răng cửa 125
0

–126
0
, mối quan hệ này để cho phép duy trì ổn định sau điều trị là khá
phổ biến. Nhìn chung, các quan sát trên và hiện tại chỉ ra rằng với quan
điểm thẩm mỹ, ổn định và chức năng, hầu hết các trường hợp chỉnh
hình răng hoàn thành với một góc răng cửa dưới 130
0
.Theo Ricketts
[103], để duy trì ổn định kết quả sau khi điều trị chỉnh hình, góc giữa
các răng cửa ở người Âu nên khoảng 126
0
, nếu không tái phát dễ xảy ra.
4.2.5. Mô mềm
Độ nhô của môi dưới so với đường thẩm mỹ E.
Giai đoạn 12 – 15tuổi, độ nhô của môi dưới so với đường thẩm mỹ
E giảm cả hai giới không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). (Bảng 3.16,
Biểu đồ 3.29).
Vị trí của các răng cửa theo chiều trước sau ảnh hưởng đến độ nhô
của môi. Trong nghiên cứu này, các răng cửa càng nhô ra trước theo
tuổi, làm môi bị đẩy thêm ra trước, cằm cũng đồng thời di chuyển ra
trước cùng với sự tăng trưởng chung của xương hàm dưới nên kết quả
là không làm thay đổi đáng kể độ nhô của môi so với mũi và cằm.
Subtelny J. D. và cs (1959) [112] nghiên cứu từ 3 đến 18 tuổi, số
đo của mối quan hệ giữa môi dưới và các cạnh của răng cửa hàm dưới
cho thấy về cơ bản cùng một kết quả như tương tự về mối quan hệ của
môi trên và răng cửa hàm trên. Trong thời gian thay răng sữa và mọc
răng vĩnh viễn, mối quan hệ giữa môi và răng cửa có xu hướng khác

nhau. Tuy nhiên, sau khi mọc đầy đủ các răng cửa hàm dưới (có nghĩa
là sau khoảng 9 tuổi) có rất ít thay đổi trong mối quan hệ môi và răng
cửa.
4.3. Bàn luận về giá trị tiên đoán và thực tế
Đánh giá tăng trưởng sọ mặt là yếu tố tiềm năng cho thành công
hay thất bại của chỉnh hình răng mặt. Khả năng dự đoán tăng trưởng sẽ
cải thiện thực sự cho việc thiết lập kế hoạch điều trị đặc biệt là giai đoạn
đầu điều trị



20

Đánh giá mối quan hệ giữa “dự đoán” và các thông số “thực
tế” chung hai giới
Trong nghiên cứu hệ số Pearson tương quan (PPCC) đã được sử
dụng để đánh giá mối quan hệ giữa “dự đoán” và các thông số “thực tế”
chung hai giới, các PPCC phương pháp dự báo tăng trưởng của Ricketts
theo phần mềm V-Ceph 6.0
TM
đã được tìm thấy có một mức độ tương
quan cao r = 0,7 đến dưới 0,9 để dự đoán tốc độ tăng trưởng chung cả
hai giới thể hiện:
Chiều cao mặt toàn bộ (r = 0,834), độ nghiêng của trục răng cửa
hàm trên (r = 0,833), góc mặt phẳng hàm dưới (r = 0,744), độ nhô răng
cửa hàm trên (r = 0,719).
Tương quan kém thể hiện: Góc mặt phẳng khẩu cái (r = 0,282), độ
nhô của răng cửa hàm dưới so với mặt phẳng khớp cắn (r = 0,275),
chiều dài nền sọ trước (r = 0,197) (Bảng 3.17).
Kết quả chúng tôi tương tự Schulhof và Bagha (1975) [109] khi

tìm thấy phương pháp dự đoán máy tính RMDS của Ricketts được 73%
chính xác trong việc dự đoán sự tăng trưởng hàm dưới. Họ phát hiện ra
chương trình máy tính RMDS thành công hơn trong việc dự đoán sự
tăng trưởng hàm trên với độ chính xác 74% và tăng trưởng hàm dưới
với độ chính xác 78% .
Kocadereli I. (1999) [73] sử dụng hệ số tương quan Pearson để
đánh giá mối quan hệ giữa “dự đoán” và các thông số “thực tế” chung
gộp nam, nữ. Trong nghiên cứu của ông, các PPCC phương pháp dự
báo tăng trưởng của Ricketts đã được tìm thấy là lớn hơn 0,7 cho các
phép đo: chiều cao mặt dưới, trục mặt, góc vòng cung hàm dưới, mặt
phẳng hàm dưới.
Trong một nghiên cứu của Sagdi [73] dự đoán tăng trưởng theo đã
được sử dụng trong khoảng thời gian 2 năm trong cả hai giới đều được
tìm thấy là 61,53% chính xác.
Điều tra dự báo tăng trưởng của Thames và cs (1985) [114] đã
chứng minh có độ chính xác trung bình kém trong việc dự đoán những
thay đổi mô mềm
Khác biệt với chúng tôi khi Parikakis K. A. và cs (2009) [91] cho
rằng các kết quả phân tích phim sọ nghiêng cho thấy sự khác biệt ý
nghĩa thống kê giữa các số đo của dự đoán và thực sự tăng trưởng. Góc
nhô mặt lớn hơn so với dự đoán. Đối với các số đo xương ổ răng,
21

U6/PtV trong nhóm thực tế lớn hơn so với dự đoán và răng hàm dưới
nhô hơn với cạnh răng cửa nhô ra dẫn đến cắn chìa nhỏ hơn dự đoán.
Như vậy, phương pháp dự đoán tăng trưởng Ricketts theo phần
mềm V-Ceph 6.0
TM
đã được tìm thấy có giá trị trong trẻ em Việt Nam
tại Cần Thơ liên quan đến xương và xương ổ răng và có thể sử dụng

phương pháp dự đoán của Ricketts theo phần mềm V-Ceph 6.0
TM
như
một công cụ để dự báo tốc độ tăng trưởng trong thời gian điều trị của
các cá nhân trong giai đoạn phát triển, nó có thể có những tác động thực
sự đến quá trình điều trị chỉnh hình răng.
4.4. Phân tích tương quan giữa các đặc điểm nghiên cứu
Qua kết quả về sự tương quan giữa các đặc điểm khảo sát trong
nghiên cứu, chúng tôi rút ra nhận xét như sau: đa số các đặc tính có mối
tương quan chặt chẽ với nhau đó là các đặc tính thể hiện mối tương
quan giữa xương và xương hoặc giữa răng và răng. Bên cạnh đó cũng
có một số mối tương quan đáng lưu ý trong giai đoạn tăng trưởng:
Chiều dài nền sọ sau – khoảng cách từ Po/PtV = 0,68 (14 tuổi)
(Bảng 3.22).
Chiều dài nền sọ sau, số đo này bao hàm lồi cầu và tương quan
khớp hoặc là vị trí lồi cầu đối với hõm khớp, khoảng cách từ Po/PtV
đánh giá sự tăng trưởng của đầu lồi cầu và sự thay đổi của điểm mốc
vào XHD. Khi chiều dài nền sọ sau tăng thì khoảng cách từ Po/PtV tăng
và ngược lại nghĩa là khi chiều dài nền sọ sau tăng thì khoảng cách từ
Po đến mặt phẳng PtV cũng tăng và ngược lại (mối tương quan thuận
chiều). Ricketts lấy khoảng cách từ điểm sau nhất của lồi cầu đến mặt
phẳng chân bướm làm chiều dài nền sọ sau, do sự đắp xương ở bờ sau
cành lên, xương hàm dưới tăng trưởng ra sau và mang theo lồi cầu, làm
tăng khoảng cách từ lồi cầu và mặt phẳng chân bướm, đồng thời kéo
theo sự di chuyển ra sau của lỗ ống tai ngoài (Biểu đồ 1, phần Phụ lục
3).
Tương quan giữa chiều dài nền sọ trước và chiều trước sau xương
hàm trên, xương hàm dưới và chiều cao các tầng mặt trước: chiều dài
nền sọ trước – chiều dài cành ngang xương hàm dưới r = 0,61 (12 tuổi)
(Bảng 3.20).

Chiều dài nền sọ trước có tương quan thuận khá chặt với chiều
trước sau của xương hàm trên và xương hàm dưới. Điều này có nghĩa
khi nền sọ trước tăng kích thước, xương hàm trên và xương hàm dưới
cũng dài thêm. Mức độ tăng trưởng của nền sọ sẽ tăng trưởng tương
22

đương mức độ tăng trưởng của khối mặt. Nền sọ trước tăng trưởng thêm
2,13 mm từ 12 đến 15 tuổi trong khi chiều dài tương đốì xương hàm
dưới tăng thêm 2,73 mm từ 12 – 15 tuổi. Điều này hợp lý với sự tăng
trưởng chung của khối sọ mặt. Trong độ tuổi này chiều dài nền sọ trước
tăng kích thước chủ yếu nhờ vào sự hình thành xoang trán và sự đắp
xương ở mặt ngoài xương trán, đẩy điểm Nasion về phía trước ra xa
điểm Cc, cùng lúc đó có sự tiêu xương ở bờ trước đi kèm với sự đắp
xương ở bờ sau cành lên xương hàm dưới làm tăng chiều dài của cành
ngang xương hàm dưới (Biểu đồ 2, phần Phụ lục 2).
Tóm lại, một khuôn mặt hài hòa chấp nhận được là kết quả của sự
bù trừ lẫn nhau giữa các thành phần xương và xương, răng và răng cũng
như giữa xương mặt và răng, các thành phần này luôn tương tác và ảnh
hưởng lẫn nhau trong quá trình phát triển của chủ thể, cùng nhau tạo
nên một hệ thống nhai đặc trưng và nét thẩm mỹ riêng biệt của từng
người. Do đó, khi can thiệp lên bất kỳ thành phần nào đó cần phải đặt
nó trong mối tương quan chặt chẽ với các thành phần khác của mặt
cũng như toàn bộ cơ thể để đạt đến mục tiêu là mang lại một khớp cắn
lành mạnh, một khuôn mặt hài hòa cho từng cá thể.

KẾT LUẬN
Nghiên cứu dọc được thực hiện bằng cách đo đạc trên 420 phim sọ
nghiêng của 105 trẻ em Việt Nam (50 nam, 55 nữ) ở bốn độ tuổi 12, 13,
14 và 15 tuổi. Qua nghiên cứu chúng tôi rút ra một số kết luận sau đây:
1. Mẫu tăng trưởng sọ mặt từ 12 đến 15 tuổi theo phân tích Ricketts:

- Hình thái sọ mặt ở nam và nữ.
 Sự tăng trưởng của phức hợp sọ mặt ở giai đoạn từ 12 đến 15
tuổi diễn ra mạnh. Nam và nữ có cùng hướng tăng trưởng, nhưng khác
nhau về mức độ tăng trưởng.
 Hầu hết các số đo về kích thước ở từng lứa tuổi của nam lớn
hơn nữ theo từng thời điểm (p < 0,05): chiều dài nền sọ sau, khoảng
cách từ khớp thái dương hàm đến mặt phẳng chân bướm, chiều dài cành
ngang xương hàm dưới, độ nhô của môi dưới.
- Tăng trưởng sọ mặt từ 12 đến 15 tuổi theo phân tích Ricketts.
 Các số đo chiều dài nền sọ trước đều tăng tịnh tiến ở nữ, ở nam
tăng từ 12 – 15 tuổi có khuynh hướng tăng đều có ý nghĩa (p < 0,05);
chiều dài nền sọ trước từ 12 – 15 tuổi tăng 2,13mm.
23

 Hướng tăng trưởng chung của mặt tương đối ổn định theo
hướng xuống dưới và ra trước do góc trục mặt thay đổi không có ý
nghĩa (p > 0,05).
 Xương hàm trên duy trì tương quan với nền sọ và với xương
hàm dưới tương đối ổn định góc Ba–N–A không đổi
+ Độ lồi mặt thay đổi trong giai đoạn từ 12 đến 15 tuổi không có
sự khác biệt ý nghĩa thống kê (p > 0,05).
+ Mức độ thay đổi góc cành lên do tăng trưởng diễn ra ở giai đoạn
từ 12 đến 15 không có ý nghĩa (p > 0,05).
+ Các răng cửa ngày càng nhô ra trước, giai đoạn 12 – 15 tuổi độ
nghiêng của trục răng cửa hàm dưới tăng trưởng không có ý nghĩa (p >
0,05).

2. So sánh và đánh giá mối tương quan giữa giá trị tiên đoán và thực tế
theo phân tích Ricketts khi sử dụng phần mềm V-Ceph 6.0
TM


- Phương pháp dự đoán theo phân tích Ricketts khi sử dụng phần
mềm V-Ceph 6.0
TM
về tốc độ tăng trưởng áp dụng cho trẻ em Việt
Nam tại Cần Thơ cho thấy mối tương quan thống kê cao hơn đáng kể
giữa các phép đo dự đoán và thực tế trong các đặc điểm xương và cấu
trúc răng.
 Để dự đoán tốc độ tăng trưởng ở nữ, phương pháp dự báo tăng
trưởng đã cho thấy có một mức độ tương quan cao r = 0,7 đến dưới 0,9:
độ nhô răng cửa hàm trên (r = 0,845), chiều cao mặt toàn bộ (r = 0,817),
độ nhô răng cửa hàm dưới (r = 0,818), góc răng cửa (r = 0,813). Tương
quan ở mức tương đối cao: r = 0,5 đến dưới 0,7: chiều dài cành ngang
xương hàm dưới (r = 0,646), chiều dài môi trên (r = 0,625), chiều dài
nền sọ sau (r = 0,620), góc mặt (r = 0,601). Tương quan ở mức trung
bình: r = 0,3 đến 0,5:Góc mặt phẳng khớp cắn (r = 0,479), độ nhô của
hàm trên so với nền sọ (r = 0,325), góc mặt phẳng khẩu cái (r = 0,324).
 Để dự đoán tốc độ tăng trưởng ở nam, phương pháp dự báo
tăng trưởng đã được tìm thấy có một mức độ tương quan cao r = 0,7 đến
dưới 0,9: góc răng cửa (r = 0,847), độ nhô răng cửa hàm dưới (r =
0,837), góc mặt phẳng hàm dưới (r = 0,827).Có một mức độ tương quan
r = 0,5 đến dưới 0,7, tương quan ở mức tương đối cao để dự đoán tốc độ
tăng trưởng ở nam: độ nghiêng của trục răng cửa hàm dưới (r = 0,688),
tiếp xúc môi/mặt phẳng khớp cắn (r = 0,645), vị trí răng 6 hàm trên so

×