1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VĂN HỮU TÀI
T
T
Ă
Ă
N
N
G
G
H
H
U
U
Y
Y
Ế
Ế
T
T
Á
Á
P
P
Ở
Ở
N
N
G
G
Ư
Ư
Ờ
Ờ
I
I
M
M
’
’
N
N
Ô
Ô
N
N
G
G
T
T
Ạ
Ạ
I
I
X
X
Ã
Ã
Y
Y
A
A
N
N
G
G
T
T
A
A
O
O
,
,
L
L
Ă
Ă
K
K
,
,
Đ
Đ
Ă
Ă
K
K
L
L
Ă
Ă
K
K
N
N
Ă
Ă
M
M
2
2
0
0
0
0
9
9
:
:
T
T
Ỷ
Ỷ
L
L
Ệ
Ệ
H
H
I
I
Ệ
Ệ
N
N
M
M
Ắ
Ắ
C
C
V
V
À
À
M
M
Ộ
Ộ
T
T
S
S
Ố
Ố
Y
Y
Ế
Ế
U
U
T
T
Ố
Ố
L
L
I
I
Ê
Ê
N
N
Q
Q
U
U
A
A
N
N
CHUYÊN NGÀNH : NỘI KHOA
MÃ SỐ : 60 72 20
LUẬN VĂN THẠC SỸ Y HỌC
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS Trương Quang Bình
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - Năm 2009
2
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả
trong luận văn là hoàn toàn trung thực và chưa từng ñược ai công bố trong bất kỳ công
trình nghiên cứu nào khác.
TP. Hồ Chí Minh, năm 2009
Văn Hữu Tài
3
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam ñoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các biểu ñồ và sơ ñồ Trang
ĐẶT VẤN ĐỀ 01
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 04
1.1. Tổng quan về bệnh tăng huyết áp 04
1.2. Tỷ lệ hiện mắc và xu hướng THA trong các nghiên cứu trước ñây 10
1.3. Một số yếu tố liên quan với THA trong các nghiên cứu trước ñây 16
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 32
2.1. Thiết kế nghiên cứu 32
2.2. Thời gian và ñịa ñiểm nghiên cứu 32
2.3. Đối tượng nghiên cứu 32
2.4. Thu thập số liệu 35
2.5. Xử lý và phân tích số liệu 44
2.6. Điều tra thử 45
2.7. Các bước tiến hành nghiên cứu trên thực ñịa 46
2.8. Y ñức 47
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 48
3.1. Đặc tính chung của mẫu nghiên cứu 48
3.2. Tỷ lệ hiện mắc và phân bố THA theo một số biến số nền 49
3.3. Về tỷ lệ, phân bố và liên quan của một số yếu tố với THA 53
3.4. Mối liên quan giữa một số yếu tố với THA qua phân tích ña biến 72
Chương 4: BÀN LUẬN 74
4.1. Về mẫu nghiên cứu 74
4.2. Về tỷ lệ hiện mắc và phân bố THA theo một số biến số nền 76
4.3. Về tỷ lệ, phân bố và liên quan của một số yếu tố với THA 84
4.4. Về mối liên quan giữa một số yếu tố với THA qua phân tích hồi quy ña
4
biến
98
4.5. Những ñiểm mạnh và yếu của ñề tài 100
KẾT LUẬN 102
KIẾN NGHỊ 104
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
5
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BMI : Body Mass Index (Chỉ số khối cơ thể)
HA : Huyết áp
JNC : Joint National Committee (Ủy ban liên hợp quốc gia)
KNLĐ : Khả năng lao ñộng
KTC 95% : Khoảng tin cậy 95%
OR : Odds Ratio (Tỷ số chênh)
PR : Prevalence Ratio (Tỷ số tỷ lệ hiện mắc)
THA : Tăng huyết áp
WHO : World Health Organization (Tổ chức y tế thế giới)
WHR : Waist Hip Ratio (Tỷ số vòng bụng/mông)
6
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1: Phân loại HA theo Tổ chức y tế thế giới (1978) 04
Bảng 1.2: Phân loại HA theo JNC 5 (1993) 05
Bảng 1.3: Phân loại HA theo JNC 6 (1997) 05
Bảng 1.4: Phân loại HA theo JNC 7 (2003) 06
Bảng 1.5: Phân loại các mức THA theo Hiệp hội THA và Hiệp hội tim mạch châu Âu
(2007) 07
Bảng 1.6: Các ngưỡng HA áp dụng ñể chẩn ñoán THA theo cách ño 08
Bảng 1.7: Tỷ lệ hiện mắc THA qua một số nghiên cứu tại Việt Nam
13
Bảng 1.8: Tỷ lệ các phân mức HA theo JNC 6 trong các nghiên cứu trước ñây tại Việt Nam
15
Bảng 1.9: Tỷ lệ các phân mức HA theo JNC 7 trong các nghiên cứu trước ñây tại Việt Nam
16
Bảng 1.10: Tỷ lệ THA theo giới trong các nghiên cứu trước ñây tại Việt Nam 18
Bảng 2.1: Cỡ mẫu cho ước lượng tỷ lệ yếu tố liên quan với THA dựa vào tỷ lệ trong một
số nghiên cứu trước ñây 33
Bảng 2.2: Phân loại các mức cân nặng theo BMI áp dụng cho người châu Á trưởng thành 36
Bảng 3.1: Đặc tính chung của mẫu nghiên cứu 48
Bảng 3.2: Phân bố các mức HA theo JNC 7
49
Bảng 3.3: Phân bố tỷ lệ THA theo nhóm tuổi và giới
50
Bảng 3.4: Tỷ lệ THA ñiều chỉnh theo tuổi tại cộng ñồng
.
51
Bảng 3.5: Phân bố tỷ lệ THA theo giới tính, học vấn, nghề nghiệp và tình
trạng hôn nhân
52
Bảng 3.6: Phân bố tỷ lệ tiền sử gia ñình có THA
53
Bảng 3.7: Phân bố tỷ lệ người thân trong gia ñình bị THA
54
Bảng 3.8: Phân bố tỷ lệ THA theo tiền sử gia ñình có THA
54
Bảng 3.9: Phân bố tỷ lệ các mức cân nặng theo BMI
55
Bảng 3.10: Phân loại thừa cân và béo phì theo theo một số biến số nền
55
7
Bảng 3.11: Phân bố tỷ lệ THA theo mức ñộ BMI
56
Bảng 3.12: Phân bố béo bụng theo giới tính và nhóm tuổi
57
Bảng 3.13: Phân bố tỷ lệ THA theo béo bụng
57
Bảng 3.14: Phân bố tỷ lệ tình trạng hút thuốc lá
58
Bảng 3.15: Tỷ lệ người ñang hút thuốc lá phân theo giới và nhóm tuổi
59
Bảng 3.16: Phân bố mức ñộ và thời gian hút thuốc ở những người hiện ñang
hút thuốc
60
Bảng 3.17: Phân bố tỷ lệ THA theo hút thuốc lá
61
Bảng 3.18: Phân bố tỷ lệ tình trạng uống rượu
62
Bảng 3.19: Tỷ lệ người ñang uống rượu phân theo giới và nhóm tuổi
63
Bảng 3.20: Tỷ lệ uống rượu nhiều phân theo giới và nhóm tuổi
64
Bảng 3.21: Phân bố tỷ lệ các loại rượu bia thường uống
65
Bảng 3.22: Phân bố tỷ lệ THA theo uống rượu
65
Bảng 3.23: Phân bố tỷ lệ ăn mặn theo giới và nhóm tuổi
66
Bảng 3.24: Phân bố tỷ lệ THA theo thói quen ăn mặn
67
Bảng 3.25: Phân bố tỷ lệ người có thói quen ăn chất béo ñộng vật theo giới và
nhóm tuổi
67
Bảng 3.26: Phân bố tỷ lệ các dầu mỡ thường sử dụng khi chế biến thức ăn
68
Bảng 3.27: Phân bố tỷ lệ THA theo thói quen ăn chất béo ñộng vật
68
Bảng 3.28: Phân bố tỷ lệ các mức hoạt ñộng thể lực theo giới
69
Bảng 3.29: Tỷ lệ các mức hoạt ñộng thể lực phân theo nhóm tuổi
69
Bảng 3.30: Phân bố tỷ lệ THA theo hoạt ñộng thể lực
70
Bảng 3.31: Phân bố tỷ lệ không có thói quen ñi bộ thường xuyên theo giới và
nhóm tuổi
70
Bảng 3.32: Phân bố tỷ lệ THA theo không có thói quen ñi bộ thường xuyên
71
Bảng 3.33: Mối liên quan giữa một số yếu tố với THA có ý nghĩa thống kê
qua phân tích ña biến bằng hồi qui Poisson
73
8
Bảng 4.1: So sánh dân số mục tiêu và mẫu nghiên cứu về tỷ lệ giới tính và
nhóm tuổi
75
Bảng 4.2: Phân bố tỷ lệ các mức HA trong nghiên cứu chúng tôi và một số nghiên cứu
khác 79
Bảng 4.3: Các yếu tố có liên quan ñộc lập với THA trong một số nghiên cứu
99
9
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ
Sơ ñồ 2.1: Bản ñồ hành chính huyện Lăk, tỉnh Đăk Lăk 32
Sơ ñồ 2.1: Sơ ñồ tổ chức ñiều tra
40
Biểu ñồ 3.1: Phân bố PR của THA theo nhóm tuổi và giới tính
51
Biểu ñồ 3.2: Phân bố tỷ lệ hút thuốc lá theo giới tính
58
Biểu ñồ 3.3: Phân bố tỷ lệ uống rượu theo giới tính
62
Biểu ñồ 3.4: PR của mối liên quan giữa một số yếu tố với THA qua phân tích
hồi quy ña biến Poisson
72
10
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tăng huyết áp (THA) là một vấn ñề sức khỏe cộng ñồng quan trọng tại
các nước trên thế giới vì chiếm tỷ lệ khá cao, có xu hướng ngày càng tăng và
gây ra nhiều biến chứng gây tử vong và tàn phế. Theo Kearney [63], năm
2000, tỷ lệ hiện mắc THA ở người trưởng thành trên toàn cầu là 26,4% với
972 triệu người bị THA, ñồng thời dự ñoán vào năm 2025, tỷ lệ hiện mắc
THA tăng lên 29,2% với 1,56 tỷ người bị THA, tăng khoảng 60% so với năm
2000. THA là yếu tố nguy cơ hàng ñầu ñối với tử vong với 7,1 triệu người
chết hằng năm, chiếm khoảng 13% số người tử vong toàn cầu và là nguyên
nhân ñứng thứ ba, chiếm 4,5% của gánh nặng bệnh tật trên toàn cầu với 64
triệu người sống trong tàn phế [50]. Tại Việt Nam, theo thống kê của Bộ Y tế
và Cục thống kê quốc gia, cho thấy THA là nguyên nhân ñứng thứ ba trong
các nguyên nhân tử vong và nguyên nhân thứ 6 ñối với gánh nặng của bệnh
tật trong các bệnh viện [6]; ñồng thời tỷ lệ hiện mắc THA trong cộng ñồng gia
tăng nhanh theo thời gian: năm 1960 (1%) [7], năm 1992 (11,7%) [31], năm
2002 (16,3%) [17], năm 2005 (26,5%) [27], năm 2008 (27,2%) [12].
Tỷ lệ THA ngày càng gia tăng trên toàn cầu vì sự gia tăng về tuổi thọ và
tần suất các yếu tố nguy cơ, ñặc biệt là béo phì do thức ăn nhanh và ít vận
ñộng thể lực [3],[22] và tỷ lệ này có khoảng dao ñộng rất lớn phụ thuộc vào
ñặc tính của mẫu nghiên cứu, ñặc biệt là về chủng tộc, nhóm tuổi và giới tính
[64] và một số yếu tố khác như vùng ñịa lý, lối sống, nghề nghiệp, trình ñộ
học vấn, ñiều kiện sống và các hành vi liên quan [44],[53].
Đăk Lăk là tỉnh miền núi, có 44 dân tộc cùng chung sống, ñiều kiện kinh
tế xã hội còn khó khăn, dân tộc thiểu số tại chỗ chủ yếu là người Ê Đê và
M’nông [25]. Huyện Lăk nằm phía nam tỉnh Đăk Lăk, bao gồm 16 dân tộc
anh em, trong ñó dân tộc M’nông chiếm cao nhất với 31.156 người, chiếm
52% dân số của huyện, trong ñó ñặc biệt Yang Tao là một xã nằm phía ñông
11
bắc của huyện Lăk, bao gồm khoảng 7.000 nhân khẩu nhưng là xã có ña số
người M’nông sinh sống với 6639 người, chiếm 95% dân số toàn xã và 21%
người dân tộc M’nông của huyện Lăk [25].
Việc ñiều tra tỷ lệ hiện mắc THA và các yếu tố liên quan ñến THA ở từng
dân tộc cũng như ở các vùng ñịa lý khác nhau là cần thiết, nhằm ñề ra các
biện pháp truyền thông về giáo dục sức khỏe ñể chăm sóc tốt sức khỏe cho
ñồng bào các dân tộc. Nhiều nghiên cứu về THA ñã ñược tiến hành nhiều nơi
ở Việt Nam và khu vực Tây Nguyên nhưng ít thấy nghiên cứu trên các dân
tộc thiểu số. Một số nghiên cứu trước ñây trên dân tộc thiểu số ở khu vực Tây
Nguyên cho thấy tỷ lệ THA ở các dân tộc thiểu số Kon Tum năm 2002 là
12,54% [2]; ở dân tộc Nùng tại xã Cuôr Knia, Buôn Đôn, Đăk Lăk năm 2005
là 15,4% [1]; ở dân tộc Ê Đê tại thành phố Buôn Ma Thuột, Đăk Lăk năm
2008 là 21% [30]. Hiện tại chưa có nghiên cứu nào về tình trạng THA và các
yếu tố liên quan ñến THA của người dân tộc M’nông trên ñịa bàn tỉnh Đăk
Lăk nói riêng và ở Việt Nam nói chung. Chính vì vậy, chúng tôi tiến hành
nghiên cứu này nhằm xác ñịnh tỷ lệ và một số yếu tố liên quan ñến THA ở
người dân tộc M’nông trên ñịa bàn xã Yang Tao, huyện Lăk, tỉnh Đăk Lăk
năm 2009.
Câu hỏi nghiên cứu: Tỷ lệ hiện mắc THA và một số yếu tố liên quan ñến
THA ở người M’nông từ 18 tuổi trở lên tại xã Yang Tao, huyện Lăk, tỉnh Đăk
Lăk trong năm 2009 là bao nhiêu? Yếu tố nào liên quan ñộc lập với tỷ lệ hiện
mắc THA?
Mục tiêu nghiên cứu:
1. Mục tiêu tổng quát
Xác ñịnh tỷ lệ hiện mắc THA và một số yếu tố liên quan ñến THA ở
người M’nông từ 18 tuổi trở lên tại xã Yang Tao, huyện Lăk, tỉnh Đăk Lăk
trong năm 2009.
12
2. Mục tiêu cụ thể
2.1 Xác ñịnh tỷ lệ hiện mắc THA ở người M’nông từ 18 tuổi trở lên tại xã
Yang Tao, huyện Lăk, tỉnh Đăk Lăk trong năm 2009.
2.2 Xác ñịnh tỷ lệ và phân bố một số yếu tố liên quan ñến THA ở người
M’nông từ 18 tuổi trở lên tại xã Yang Tao, huyện Lăk, tỉnh Đăk Lăk
trong năm 2009.
2.3 Xác ñịnh mối liên quan giữa một số yếu tố với tỷ lệ hiện mắc THA ở
người M’nông từ 18 tuổi trở lên tại xã Yang Tao, huyện Lăk, tỉnh Đăk
Lăk trong năm 2009.
13
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tổng quan về bệnh tăng huyết áp
1.1.1. Định nghĩa và phân loại THA
Định nghĩa và phân loại THA thay ñổi theo thời gian ñể ñáp ứng với sự
hiểu biết tốt hơn về sinh bệnh học, sự xem xét tỷ lệ tử vong trong ngành công
nghiệp bảo hiểm cuộc sống, các nghiên cứu về huyết áp (HA) trong các dân
số khác nhau, sự tương tác giữa các mức HA với bệnh kèm theo, các nghiên
cứu giới hạn của hậu quả sức khỏe liên quan ñến HA và lượng giá liệu pháp
dùng thuốc hạ áp hiệu quả. Xác ñịnh giới hạn trên của khoảng HA bình
thường cho người trưởng thành dựa trên phát hiện mang tính dịch tễ học, liên
quan ñến các mức HA ñến nguy cơ cho hậu quả bất lợi trong dân số và các
bằng chứng từ các thử nghiệm lâm sàng chứng minh giảm yếu tố nguy cơ cho
hậu quả bất lợi khi ñiều trị thuốc hạ áp [55].
Năm 1978, WHO ñưa ra phân loại HA, gồm 3 mức ñộ sau:
Bảng 1.1: Phân loại HA theo WHO (1978) [7]
Phân loại HA tâm thu HA tâm trương
Bình thường < 140 mmHg và <90 mmHg
THA giới hạn 140-159 mmHg và/hoặc 90-94 mmHg
THA ≥ 160 mmHg và/hoặc ≥ 95 mmHg
Phân loại này ñưa ra hai vấn ñề chính: (1) mức HA dùng chẩn ñoán THA
là 160/95 mmHg, và (2) ñưa phân loại THA giới hạn, mà không ñưa ra phân
ñộ THA.
Áp dụng phân loại này trong chẩn ñoán THA kéo dài suốt 15 năm nhưng
người ta thấy rằng có một số vấn ñề bất hợp lý vì có những bệnh nhân có HA
là 150/90 mmHg nhưng có một số tai biến như suy tim, bệnh mạch vành, ñột
quỵ… nên JNC 5 ra ñời vào năm 1993 nhằm xác ñịnh mức HA mới dùng ñể
chẩn ñoán THA.
14
Bảng 1.2: Phân loại HA theo JNC 5 (1993) [7]
Phân loại HA tâm thu HA tâm trương
Bình thường < 130 mmHg và <85 mmHg
Bình thường cao 130-139 mmHg và/hoặc 85-89 mmHg
THA ñộ 1 140-159 mmHg và/hoặc 90-99 mmHg
THA ñộ 2 160-179 mmHg và/hoặc 100-109 mmHg
THA ñộ 3 180-209 mmHg và/hoặc 110-119 mmHg
THA ñộ 4 ≥ 210 mmHg và/hoặc ≥ 120 mmHg
JNC 5 ñã bỏ khái niệm THA giới hạn, khẳng ñịnh mức chẩn ñoán THA
mới là 140/90 mmHg, thấp hơn so với WHO ñã ñưa ra. Tuy nhiên các nghiên
cứu và theo dõi tiếp ñã khẳng ñịnh rằng ñã bỏ sót vấn ñề trong bệnh lý THA,
bên cạnh con số THA còn có yếu tố nguy cơ tim mạch; vì thế JNC 6 ra ñời
vào năm 1997.
Bảng 1.3: Phân loại HA theo JNC 6 (1997) [7]
Phân loại HA tâm thu HA tâm trương
Tối ưu < 120 mmHg và <80 mmHg
Bình thường 120-129 mmHg và 80-84 mmHg
Bình thường cao 130-139 mmHg và/hoặc 85-89 mmHg
THA ñộ 1 140-159 mmHg và/hoặc 90-99 mmHg
THA ñộ 2 160-179 mmHg và/hoặc 100-109 mmHg
THA ñộ 3 ≥ 180 mmHg và/hoặc ≥ 110 mmHg
JNC 6 ra ñời ñã phân tích những thất bại của JNC 5 và ñưa ra ba vấn ñề
chính: (1) Xếp lại phân loại THA, bao gồm chỉ 3 ñộ; (2) Khẳng ñịnh THA
không ñơn thuần là con số HA mà còn bao gồm cả yếu tố nguy cơ làm tăng
thái ñộ ñiều trị THA; (3) Phân tầng nguy cơ và ñiều trị.
Năm 2003, JNC 7 ñưa ra cách phân loại THA mới thay ñổi cách nhìn về
các mức HA.
15
Bảng 1.4: Phân loại HA theo JNC 7 (2003) [44]
Phân loại HA tâm thu HA tâm trương
Bình thường < 120 mmHg và <80 mmHg
Tiền THA 120-139 mmHg và 80-89 mmHg
THA ñộ 1 140-159 mmHg và/hoặc 90-99 mmHg
THA ñộ 2 ≥ 160 mmHg và/hoặc ≥ 100 mmHg
JNC 7 ra ñời và ñưa ra 3 vấn ñề chính: (1) Đưa ra phân loại tiền THA,
một mức phân loại gộp chung hai loại mức HA bình thường và HA bình
thường cao trong phân loại JNC 6, vì quan sát trên 1 triệu người ñã chỉ ra rằng
tử vong do bệnh tim thiếu máu cục bộ và ñột quỵ gia tăng nhanh chóng theo
ñường thẳng hướng lên trên, bắt ñầu từ mức HA 115/75 mmHg; khi HA tâm
thu tăng 20 mmHg hoặc HA tâm trương tăng 10 mmHg thì tử suất do bệnh
tim thiếu máu cục bộ và ñột quỵ gia tăng gấp ñôi và nó ñược nêu ra ñể nhận
biết những người có tăng nguy cơ bị THA, nhằm lưu ý cho bác sỹ và bệnh
nhân về nguy cơ này và khuyến khích việc can thiệp ñể phòng ngừa hoặc làm
chậm tiến triển bệnh; (2) kết hợp THA ñộ 2 và ñộ 3 trong JNC 6 thành một
nhóm là THA ñộ 2, nguyên nhân xuất phát từ thực tế là cách ñiều trị hai nhóm
này trước ñây là tương ñương nhau; (3) Bổ sung thêm 4 yếu tố nguy cơ tim
mạch ñi kèm so với JNC 6; như vậy 10 yếu tố nguy cơ tim mạch chính ñược
ñưa ra trong JNC 7 bao gồm: tuổi > 60; giới (nam giới, phụ nữ mãn kinh);
tiền căn gia ñình mắc bệnh tim mạch sớm (nam <45 tuổi, nữ < 55 tuổi); hút
thuốc lá; ñái tháo ñường; rối loạn lipid máu; béo phì; lối sống tĩnh tại; ñạm
niệu vi thể; mức ñộ suy thận (creatinin máu ở nam >1,5 mg/dl, ở nữ >1,3
mg/dl).
Phân loại HA theo JNC 7 cơ bản dựa vào số liệu mang tính chất dịch tễ
học hơn là dựa vào kết quả của các thử nghiệm lâm sàng. Năm 2007, Hiệp hội
THA và Hiệp hội tim mạch châu Âu [74] ñưa ra phân loại mới về THA, ñồng
16
thời Hội tim mạch Việt Nam [22] cũng ñưa ra khuyến cáo cập nhật sử dụng
cách phân loại THA ñược trình bày trong bảng 1.5
Bảng 1.5: Phân loại các mức THA theo Hiệp hội THA và Hiệp hội tim mạch
châu Âu (2007) [74]
Phân loại HA tâm thu HA tâm trương
HA tối ưu < 120 mmHg và <80 mmHg
HA bình thường 120-129 mmHg và/hoặc 80-84 mmHg
HA bình thường cao 130-139 mmHg và/hoặc 85-89 mmHg
THA ñộ 1 140-159 mmHg và/hoặc 90-99 mmHg
THA ñộ 2 160-179 mmHg và/hoặc 100-109 mmHg
THA ñộ 3 ≥ 180 mmHg và/hoặc ≥ 110 mmHg
THA tâm thu ñơn ñộc ≥ 140 mmHg và <90 mmHg
Hiệp hội THA và Hiệp hội tim mạch châu Âu không phân loại mức “tiền
THA” như trong JNC 7 vì những lý do: (1) trong nghiên cứu dọc Framingham
cho thấy rằng nguy cơ tiến triển thành THA trong nhóm HA bình thường cao
tăng lên rõ ràng so với nhóm HA bình thường nên có ít lý do gộp chung hai
nhóm này thành 1 nhóm với nhau; (2) thuật ngữ “tiền THA” gây ra lo âu
không cần thiết cho bệnh nhân; và (3) quan trọng nhất, trong thực hành phân
loại này là phân loại có tính phân biệt cao với những thái cực giữa những
người không cần can thiệp (như ở người già với HA 120/80 mmHg) với
những người có nguy cơ cao hoặc rất cao (ñái tháo ñường, sau ñột quỵ) cần
phải ñiều trị bằng thuốc [74].
Như vậy THA không chỉ ñơn thuần là con số HA, cần phải ñánh giá toàn
diện các nguy cơ tim mạch trên bệnh nhân THA ñược quan tâm.
1.1.2. Chẩn ñoán THA: Tiêu chuẩn chẩn ñoán THA dựa vào ngưỡng HA tùy
theo cách ño [4],[22],[74] ñược trình bày trong bảng 1.6
17
Bảng 1.6: Các ngưỡng HA áp dụng ñể chẩn ñoán THA theo cách ño
Cách ño HA tâm thu HA tâm trương
Đo HA tại phòng khám/bệnh viện 140 mmHg 90 mmHg
Đo HA lưu ñộng 24 giờ 125 mmHg 80 mmHg
Đo HA tại nhà (tự ño) 135 mmHg 85 mmHg
Một người lớn ñược gọi là THA khi HA tâm thu ≥ 140 mmHg hoặc/và
HA tâm trương ≥ 90 mmHg hoặc/và ñang ñiều trị thuốc hạ HA hàng ngày [3].
Trị số huyết áp ñược lấy trung bình của 2 lần ño chính xác ở tư thế ngồi ở 2
thời ñiểm khám [44]. Trong phần lớn nghiên cứu dịch tễ tại cộng ñồng vì là
nghiên cứu cắt ngang nên chỉ thực hiện ở một thời ñiểm khám, vì vậy tỷ lệ
THA ñộ 1 có thể cao hơn thực tế [63]. Atallah và cộng sự [38] ñã cho thấy tỷ
lệ THA khi ño hai thời ñiểm khám thấp hơn hơn có ý nghĩa so với chỉ một
thời ñiểm khám; tuy nhiên trong nghiên cứu của Kearney [63] ñể tính tỷ lệ
THA của toàn cầu, tập hợp tất cả các nghiên cứu thỏa mãn ñiều kiện từ năm
1980 ñến năm 2002, chỉ có 3 nghiên cứu là thực hiện ño HA ở hai thời ñiểm
khám, còn lại ñều thực ở một thời ñiểm khám. Một ñiều cần lưu ý trong chẩn
ñoán THA là bao gồm cả những ñối tượng ñang ñiều trị thuốc hạ áp hàng
ngày cho dù trị số HA là bao nhiêu và những trường hợp này ñược xếp một
nhóm riêng mà không thể phân ñộ THA ñược.
1.1.3. Nguyên nhân THA: Phần lớn (>90%) các trường hợp THA là không
có nguyên nhân, gọi là THA nguyên phát; chỉ có một số nhỏ trường hợp
(<10%) là có nguyên nhân, gọi là THA thứ phát, thường gặp ở trường hợp trẻ
tuổi [3],[7],[44]. Các nguyên nhân THA bao gồm: (1) Bệnh thận: hay gặp
nhất; (2) Bệnh lý nội tiết; và (3) Nguyên nhân khác: Hẹp quai ñộng mạch chủ,
tăng áp lực nội sọ, ngưng thở lúc ngủ do tắc nghẽn, thai kỳ, thuốc và hóa chất.
Trong ñiều tra dịch tễ học tại cộng ñồng, không có ñiều kiện ñể thăm dò
tìm nguyên nhân của THA, một việc làm rất khó khăn ngay cả khi thực hiện
18
trong các bệnh viện nên THA xác ñịnh tại cộng ñồng thực chất là THA nói
chung mà không thể phân biệt ñược là nguyên phát hay thứ phát. Tuy nhiên
do phần lớn THA là không có nguyên nhân và phần nào loại trừ ñược một số
nguyên nhân THA rõ ràng qua tiêu chí loại ra như ñối tượng ñang mang thai,
uống rượu, thuốc nhỏ mũi…
1.1.4. Gánh nặng của THA ñối với sức khỏe công cộng
THA là một yếu tố nguy cơ cao ñối với bệnh tim mạch ở các nước công
nghiệp cũng như các nước ñang phát triển và là nguyên nhân chủ yếu cho
gánh nặng bệnh tật của toàn cầu. THA là yếu tố nguy cơ hàng ñầu ñối với tử
vong với 7,1 triệu người tử vong do THA, chiếm khoảng 13% số người tử
vong toàn cầu và là nguyên nhân ñứng thứ ba, sau suy dinh dưỡng và tình dục
không an toàn, gây ra gánh nặng bệnh tật trên thế giới với 64 triệu người sống
trong tàn phế, chiếm 4,5% của gánh nặng bệnh tật trên toàn cầu [50].
Theo Kearney [63], ước tính tổng số người trưởng thành bị THA trên toàn
cầu năm 2000 là 972 triệu người, bao gồm 333 triệu người ở các nước kinh tế
phát triển và 639 triệu người ở các nước ñang phát triển và dự ñoán vào năm
2025 thì con số người trưởng thành bị THA sẽ lên ñến 1,56 tỷ người, tăng
khoảng 60% so với năm 2000; trong ñó các nước kinh tế ñang phát triển có
1,15 tỷ người bị THA, gia tăng 80%. Năm 2002, WHO ước tính ít nhất 50%
trường hợp bệnh tim mạch và ít nhất 75% ñột quỵ do nguyên nhân THA và
WHO cho rằng HA tăng hơn mức lý tưởng (HA tâm thu > 115 mmHg) là
nguyên nhân của 62% bệnh tim mạch và 49% bệnh tim thiếu máu cục bộ;
ngoài ra HA cao hơn mức lý tưởng là yếu tố nguy cơ hàng ñầu cho mọi
trường hợp tử vong trên toàn thế giới [53]. Mới ñây, theo thống kê của WHO
năm 2009 [105], bệnh tim mạch chiếm >1/3 (36%) nguyên nhân tử vong trên
thế giới và ñang góp phần gia tăng gánh nặng bệnh tật của thế giới.
Các nghiên cứu dịch tễ học dọc theo thời gian, ña trung tâm và số lượng
19
ñối tượng lớn cho thấy rằng ở những người 40-69 tuổi, khi gia tăng mỗi 20
mmHg HA tâm thu thì gia tăng gấp ñôi tỷ lệ chết bởi ñột quỵ và bệnh tim
thiếu máu cục bộ [70]. HA ≥140/90 mmHg tìm thấy khoảng 74% ở người suy
tim, 69% người bị nhồi máu cơ tim lần thứ nhất và 77% người bị ñột quỵ lần
ñầu tiên [73]. Nghiên cứu ở người ≥ 35 tuổi tại 6 nước ở châu Âu (Đức, Phần
Lan, Tây Ban Nha, Anh, Thụy Điển, Italia) và hai nước bắc Mỹ (Mỹ, Canada)
[104] cho thấy tỷ lệ THA liên quan mạnh với tỷ lệ chết do ñột quỵ (r= 0,78)
và liên quan hơn mức trung bình với bệnh tim mạch chung (r= 0,44).
Gánh nặng bệnh tật và tử vong của THA ở một số nước trên thế giới cũng
biểu hiện khá nghiêm trọng như ở Mỹ [51]; Canada [94]; Anh và Wales [57];
Nhật Bản [85]; Singapore [68]. Tại Việt Nam [6], số liệu thống kê tại các
bệnh viện cho thấy rằng, THA là nguyên nhân ñứng thứ ba gây tử vong và
nguyên nhân thứ 6 ñối với gánh nặng của bệnh tật trong các bệnh viện.
Nghiên cứu tại Ba Vì, Hà Nội từ năm 1999-2003 [76], tỷ lệ chết do nguyên
nhân tim mạch ñứng hàng ñầu với 32,2%, trong ñó hai bệnh tim mạch gây
chết chủ yếu là ñột quỵ và suy tim.
1.2. Tỷ lệ hiện mắc và xu hướng THA trong các nghiên cứu trước ñây
THA ñang là một vấn ñề sức khỏe toàn cầu vì tỷ lệ hiện mắc THA chiếm
tỷ lệ cao và ngày càng gia tăng trên thế giới, nguyên nhân do gia tăng về tuổi
thọ con người và tần suất các yếu tố nguy cơ, ñặc biệt là béo phì do thức ăn
nhanh và ít vận ñộng thể lực [3],[22].
1.2.1. Tại các nước trên thế giới
Nhiều nghiên cứu về tỷ lệ hiện mắc THA trên khắp thế giới, từ các nước
ñã phát triển cũng như các nước ñang phát triển, từ các dân tộc cũng như các
chủng tộc khác nhau với ña dạng về nhóm tuổi và không giống nhau về
phương pháp nghiên cứu, do vậy tỷ lệ THA cũng rất khác nhau theo từng
nghiên cứu. Theo Kearney [63],[64], tỷ lệ THA trên thế giới thay ñổi trong
20
khoảng dao ñộng rất lớn, tỷ lệ thấp nhất ở vùng nông thôn phía bắc Ấn Độ
(5,2%), cao nhất ở Ba Lan (70,7%). Tỷ lệ THA toàn cầu năm 2000 ở người
trưởng thành ≥ 20 tuổi là 26,4%. Trong các nước công nghiệp phát triển thì tỷ
lệ THA dao ñộng trong khoảng 20-50% (trung bình 37,3%) cao hơn so với
các nước ñang phát triển (22,9%), mặc dù ở các nước này có tính không ñồng
nhất lớn về tỷ lệ THA [63]. Mặc dù số liệu quốc gia toàn thể về tỷ lệ THA
không hiện hữu trong phần lớn các quốc gia trong thế giới ñang phát triển
nhưng tỷ lệ THA cao nhất ñược báo cáo từ các quốc gia châu Mỹ La tinh như
Mexico, Paraguay và Venezuela với khoảng dao ñộng từ 32-36,9%, trong khi
tỷ lệ thấp nhất là ở một số nước châu Phi vùng dưới sa mạc Sahara với tỷ lệ
ước tính là 14%. Trung Quốc và Ấn Độ có tỷ lệ THA ở mức trung bình
khoảng 20-30%; mặc dù có một nghiên cứu ở Ấn Độ cho tỷ lệ THA khoảng
5% nhưng ña số các nghiên cứu và ñặc biệt là các nghiên cứu gần ñây thì tỷ lệ
THA người trưởng thành trong ñất nước này ở khu vực thành thị 30-40%,
vùng nông thôn 12-17% [54]. Tương tự, tỷ lệ chung của 3 quốc gia vùng
Caribie (Jamaca, St. Lucia và Barbados) khoảng 26,6%. Các nước châu Á
khác và các quần ñảo chiếm tỷ lệ THA thấp nhất nếu chuẩn hóa theo nhóm
tuổi ≥ 20 tuổi; tuy nhiên các nghiên cứu gần ñây các nước ở trong khu vực
này có tỷ lệ THA tăng dần lên như Indonesia [84], Malaysia [89] lần lượt là
22,1% và 27,8%. Ở Singapore, cuộc ñiều tra sức khỏe quốc gia lần thứ hai với
mẫu ñại diện cho 3 nhóm cư dân sinh sống cho thấy dân tộc Malays có tỷ lệ
THA cao nhất, sau ñó là dân tộc Trung Hoa 26,0% và dân tộc Ấn ñộ 23,7%.
Khu vực châu Phi, Cameroon có tỷ lệ thấp nhất 15%, trong khi ñó thì ở
Zimbabwe có tỷ lệ THA cao và cao hơn cả các nước kinh tế phát triển [64].
Mặc dù trong hai nghiên cứu của Kearney [63],[64] có cùng chung một
tiêu chuẩn ñưa vào phân tích ñể cho phép so sánh giữa các quốc gia và khu
vực nhưng sự khác nhau về phương pháp ño HA, nhóm tuổi của ñối tượng
21
nghiên cứu và dân số mục tiêu dùng cho sự ñiều chỉnh tỷ lệ, làm cho sự so
sánh trực tiếp giữa các nghiên cứu khó khăn, tuy nhiên dùng tỷ lệ THA ñiều
chỉnh theo tuổi cho phép ước tính tốt nhất cho sự so sánh giữa các nghiên cứu
có cùng nhóm tuổi.
Ở một số quốc gia, các cuộc ñiều tra ñược lập lại theo thời gian cho phép
ước tính sự thay ñổi về tỷ lệ THA theo thời gian. Nhìn chung tỷ lệ hiện mắc
THA trên toàn cầu có xu hướng tăng theo thời gian ñã, ñang và sẽ trải qua; tỷ
lệ THA năm 2000 toàn cầu là 26,4% nhưng ước tính ñến năm 2025 tỷ lệ này
lên ñến 29,2%; số liệu hiện tại của các nghiên cứu cho thấy tỷ lệ THA vẫn
duy trì hoặc giảm ở các nước kinh tế phát triển và gia tăng ở các nước kinh tế
ñang phát triển trong thập niên vừa qua [55],[63],[64],[79],[90]. Nghiên cứu
tại Mỹ, Anh, Đức, Phần Lan, Bỉ, Hy Lạp và Úc cho thấy tỷ lệ THA không
thay ñổi hoặc có xu hướng giảm [47],[55],[64]. Ngược lại, ở các nước kinh tế
ñang phát triển thì tỷ lệ THA có xu hướng tăng theo thời gian như tại Trung
Quốc [52],[64]; Ấn Độ [54]; Singapore [64]. Reddy và cộng sự [90] ñã ñưa
ra các yếu tố làm gia tăng tỷ lệ cũng như gánh nặng THA ở các nước ñang
phát triển: (1) Yếu tố về nhân khẩu học với sự gia tăng tuổi thọ toàn cầu; (2)
Sự ñô thị hóa nhanh và thay ñổi lối sống bất lợi cho sức khỏe; (3) vai trò của
sự di cư; (4) thay ñổi dinh dưỡng với gia tăng các thành phần trong khẩu phần
ăn như mỡ, muối, ñường, ít chất sợi kèm theo sự gia tăng của ngành công
nghiệp tiếp thị nước uống có chứa cồn và thức ăn nhanh; (5) sự gia tăng
nhanh về tỷ lệ béo phì ở các nước ñang phát triển.
1.2.2. Tại Việt Nam
Việt Nam là một quốc gia thuộc khu vực các nước ñang phát triển nên tỷ
lệ và xu hướng THA mang tích chất của dịch tễ học chung của các nước ñang
phát triển trên thế giới.
22
Bảng 1.7: Tỷ lệ hiện mắc THA qua một số nghiên cứu tại Việt Nam
Nghiên cứu Địa ñiểm Năm Nhóm tuổi Tỷ lệ THA
Đặng Văn Chung [3],[7]
Việt Nam 1960 ≥ 15 1-3%
Trần Đỗ Trinh [31] Việt Nam 1992 ≥ 15 11,7%
Phạm Gia Khải [17] PBVN
1
2002 ≥ 25 16,32%
Bộ Y tế [6] Việt Nam 2002 25-64 16,9%
Phạm Gia Khải [12] Việt Nam 2008 ≥ 25 27,2%
Lê Anh Tuấn [32] Hà Nội 1998 ≥ 16 16,15%
Phạm Gia Khải [14] Hà Nội 2000 ≥ 16 16,05%
Tô Văn Hải [9] Hà Nội 2002 ≥ 16 18,69%
Huỳnh Văn Minh [77] Ba Vì 2006 25-64 14,1%
Phạm Gia Khải [16] Thái Nguyên 2002 ≥ 25 13,88%
Phạm Gia Khải [15] Thái Bình 2002 ≥ 25 12,39%
Nguyễn Lân Việt [34] Xuân Canh 2005 ≥ 25 20,5%
Bùi Đức Long [20] Phú Điền 2005 ≥ 18 15,5%
Bùi Đức Long [19] An Lạc 2008 ≥ 18 18,9%
Nguyễn Hữu Hạnh [10] Tân Tiến 2001 ≥ 18 13,8%
Phạm Hùng Lực [21] ĐBSCL
2
2002 ≥ 15 14,9%
Vũ Bảo Ngọc [23] Q.4,TPHCM
3
2005 ≥ 18 21,89%
Trần Thiện Thuần [27] TP. HCM 2005 25-64 26,52%
Đào Duy An [2] Kon Tum 2002 ≥ 18 12,54%
Cao Thị Yến Thanh [26]
Đăk Lăk 2005 ≥ 25 17,5%
Quốc Ái [1] Cuôr Knia 2005 ≥ 18 15,4%
Trịnh Quang Trí [30] Đăk Lăk 2008 ≥ 25 21%
Lê Thị Thu Trang [28] Quảng Trị 2009 ≥ 25 26,7%
Trần Nam Khánh [18] Khánh Vĩnh 2003 ≥ 40 32%
1
PBVN : Phía bắc Việt Nam.
2
ĐBSCL : Đồng bằng sông Cửu Long.
3
Q.4, TPHCM : Quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh.
23
Nghiên cứu về tỷ lệ hiện mắc THA tại Việt Nam ñã ñược tiến hành nhiều
nơi trên khắp 3 miền của ñất nước. Địa ñiểm, thời ñiểm, ñối tượng nghiên cứu
khác nhau qua từng nghiên cứu nên kết quả về tỷ lệ hiện mắc THA cũng thay
ñổi. Tuy nhiên có một số ñiểm chung về một số nghiên cứu trước ñây về tỷ lệ
hiện mắc của THA tại Việt Nam:
- Tỷ lệ hiện mắc của THA trong cộng ñồng dân số tăng nhanh theo thời gian:
Năm 1960, tỷ lệ THA theo Đặng Văn Chung [7] chỉ chiếm 1%; ñến năm
1992, nghiên cứu của Trần Đỗ Trinh [31] tăng lên 11,7%; ñến năm 2002,
nghiên cứu của Phạm Gia Khải [17] tăng lên ñến 16,32% và ñến năm 2008
theo Phạm Gia Khải [12] tỷ lệ THA tại Việt Nam lên ñến 27,2%; như vậy
trong khoảng gần 50 năm mà tỷ lệ THA trong cộng ñồng nước ta tăng gấp
hơn 20 lần. Xu hướng gia tăng tỷ lệ THA cũng xảy ra tại Hà Nội [32], [14],
[9] và tại Ba Vì [77],[78].
- Tỷ lệ THA phụ thuộc rất nhiều vào nhóm tuổi ñối tượng nghiên cứu, nghiên
cứu của Trần Nam Khánh [18] mặc dù tỷ lệ THA chiếm 32% nhưng lại thực
hiện trên ñối tượng ≥ 40 tuổi nên sự so sánh về tỷ lệ THA trong các nghiên
cứu khác nhau gặp nhiều hạn chế. Nhìn chung, tỷ lệ hiện mắc THA trong các
nghiên cứu tại Việt Nam trong những năm gần ñây dao ñộng trong khoảng
12-27%. Mặt khác, trong các nghiên cứu thực hiện ở nước ta chỉ có nghiên
cứu của Cao Thị Yến Thanh [26] và Huỳnh Văn Minh [77] mới có tính tỷ lệ
THA chuẩn hóa theo nhóm tuổi, trong khi ñó phần lớn các nghiên cứu tại các
nước trên thế giới ñều thực hiện phép chuẩn hóa này ñể hạn chế sai lệch chọn
lựa và cũng ñể ñánh giá số lượng ñối tượng bị THA trong quần thể nghiên
cứu.
- Các nghiên cứu về THA trên cộng ñồng người Kinh thì có nhiều nhưng trên
các dân tộc thiểu số thì ít ñược thực hiện. Mới chỉ có nghiên cứu của Đào Duy
An [2] vào năm 2002 ở người dân tộc thiểu số từ 18 tuổi trở lên tại thị xã Kon
24
Tum; Trần Nam Khánh [18] ở các dân tộc khác nhau Kinh, Rắc Lây, Trin, Ê
Đê và Tày tại Khánh Vĩnh, Khánh Hòa. Tại Đăk Lăk, Quốc Ái và Huỳnh Văn
Minh [1] nghiên cứu trên 319 người dân tộc Nùng ñịnh cư tại Buôn Đôn, Đăk
Lăk năm 2005; Trịnh Quang Trí [30] ñiều tra trên dân tộc Ê Đê tại thành phố
Buôn Ma Thuột, Đăk Lăk vào năm 2008; Cao Thị Yến Thanh [26] ñiều tra
THA ở người từ 25 tuổi trở lên toàn tỉnh Đăk Lăk vào năm 2005 nhưng không
ñề cập ñến tỷ lệ hiện mắc của từng dân tộc trên ñịa bàn và chưa thấy nghiên
cứu nào về tỷ lệ THA của dân tộc M’nông, một trong hai dân tộc thiểu số
chiếm tỷ lệ về dân số cao nhất tỉnh Đăk Lăk [25].
Mức ñộ các mức HA trong một số nghiên cứu ñược thể hiện bảng 1.8 và 1.9
Bảng 1.8: Tỷ lệ các phân mức HA theo JNC 6 trong các nghiên cứu trước ñây
tại Việt Nam.
Nghiên cứu
Phân mức HA
Bình
thường
Bình
thường cao
THA
ñộ 1
THA
ñộ 2
THA
ñộ 3
Phạm Gia Khải [16] 74,5% 11,6% 8,4% 3,8% 1,6%
Phạm Gia Khải [15] 78,9% 8,8% 8,4% 2,6% 1,4%
Phạm Gia Khải [17] 73,2% 10,5% 10,2% 4,2% 1,9%
Phạm Gia Khải [14] 71,94%
11,97% 10,21%
3,88% 1,96%
Phạm Gia Khải [12] 63,73%
12,9% 13,8% 5,7% 3,3%
Lê Anh Tuấn [32] 71,86%
11,97% 10,22%
3,98% 1,97%
Tô Văn Hải [9] - - 9,72% 6,30% 2,67%
Lê Thị Thu Trang [28] 60,3% 13,0% 14,97%
8,68% 3,04%
Đào Duy An [2] 71,19%
5,6% 10,76%
5,75% 1,33%
Tỷ lệ các mức HA phân theo JNC 6 trong các nghiên cứu trên cho thấy
HA bình thường cao chỉ chiếm tỷ lệ khoảng 5-12% và tỷ lệ các ñộ THA giảm
dần từ ñộ 1 ñến ñộ 3. THA ñộ 1 chiếm khoảng 8-15%, THA ñộ 2 và 3 dao
ñộng trong khoảng 4-12%.
25
Bảng 1.9: Tỷ lệ các phân mức HA theo JNC 7 trong các nghiên cứu trước ñây
tại Việt Nam.
Nghiên cứu
Phân mức HA
Bình
thường
Tiền THA
THA ñộ 1
THA ñộ 2
Bùi Đức Long [20] 42,3% 42,3% 5,9% 9,5%
Bùi Đức Long [19] 33,9% 47,2% 7,0% 11,9%
Trịnh Quang Trí [30] 36,1% 42,9% 11,7% 9,3%
Tỷ lệ các mức HA phân theo JNC 7 trong các nghiên cứu trên cho thấy
rằng tỷ lệ tiền THA chiếm tỷ lệ >40%, trong khi ñó thì tỷ lệ THA ñộ 2 chiếm
tỷ lệ khá cao, khoảng 9-12%. Điều này phụ thuộc vào ñối tượng nghiên cứu,
ñịa ñiểm nghiên cứu và thời ñiểm nghiên cứu vì thực chất THA ñộ 2 trong
phân loại JNC 7 bao gồm ñộ 2 và ñộ 3 THA trong phân loại JNC 6 [44].
Phân ñộ THA theo JNC 6 hay JNC 7 khi nghiên cứu trong cộng ñồng ñều
ñịnh nghĩa biến THA bao gồm cả những người ñang ñiều trị thuốc hạ huyết
áp hằng ngày bất kể con số HA là bao nhiêu và những ñối tượng này một khi
ñã dùng thuốc thì không thể xếp ñộ THA. Tuy nhiên chưa thấy nghiên cứu
nào tại Việt Nam ñề cập ñến tỷ lệ THA khi dùng thuốc hạ áp.
1.3. Một số yếu tố liên quan với THA trong các nghiên cứu trước ñây
Tỷ lệ THA thay ñổi khác nhau trong nhiều nghiên cứu trên khắp khu vực
trên thế giới do ảnh hưởng của một số yếu tố, nhưng theo Kearney [63],[64]
thì tỷ lệ THA thay ñổi chủ yếu phụ thuộc vào ba yếu tố là chủng tộc, nhóm
tuổi và giới tính; ngoài ra nhiều y văn trên thế giới [3],[7],[44],[55] ñã ñưa ra
những yếu tố nguy cơ liên quan với THA, nhất là những yếu tố liên quan ñến
hành vi có thể thay ñổi hoặc kiểm soát ñược.
1.3.1. Chủng tộc: Nhiều nghiên cứu cho thấy rằng tỷ lệ THA ở các chủng tộc
có sự khác biệt nhau, ñặc biệt là chủng tộc da ñen thường có tỷ lệ THA cao
hơn các chủng tộc khác. Các nghiên cứu ở Mỹ [40],[45],[66], [87] và ở Anh