Tải bản đầy đủ (.doc) (98 trang)

Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cây cao su tại Công ty TNHH MTV Cao Su Sông Bé

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.83 MB, 98 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

VƯƠNG QUỐC TRUNG
GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT
KINH DOANH CÂY CAO SU TẠI CÔNG TY
TNHH MTV CAO SU SÔNG BÉ
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Đồng Nai, 2012
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

VƯƠNG QUỐC TRUNG
GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT
KINH DOANH CÂY CAO SU TẠI CÔNG TY
TNHH MTV CAO SU SÔNG BÉ
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
MÃ SỐ: 60.31.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN NGỌC THÙY
Đồng Nai, 2012
1
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả
nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công
trình nghiên cứu nào khác.
Người viết luận văn
VƯƠNG QUỐC TRUNG
2
LỜI CẢM ƠN


Lời đầu tiên, tôi xin gửi những dòng tri ân đến ba mẹ và gia đình, những
người đã sinh thành, nuôi nấng và tạo điều kiện cho tôi có ngày hôm nay.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến Trường Đại học Lâm Nghiệp;
Phòng Sau Đại học và quý thầy cô Khoa Kinh tế của trường đã tận tình giảng dạy
và tạo cơ hội cho chúng tôi có điều kiện học tập.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy hướng dẫn khoa học TS.Nguyễn
Ngọc Thùy, đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo trong suốt thời gian thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn đến những người đã hỗ trợ tôi thực hiện luận văn
này tại UBND tỉnh Bình Phước, Công ty TNHH MTV Cao su Sông Bé, Cục Thống
Kê tỉnh Bình Phước.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến bạn bè, các anh chị học viên cao học khóa
2010 đã giúp đỡ tôi trong suốt khóa học này.
3
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN Trang 1
LỜI CẢM ƠN Trang 2
MỤC LỤC Trang 3
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Trang 6
DANH MỤC CÁC BẢNG Trang 7
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ ĐỒ THỊ Trang 9
DANH MỤC PHỤ LỤC Trang 11
MỞ ĐẦU Trang 11
1.Lý do chọn đề tài Trang 11
2.Mục tiêu nghiên cứu Trang 13
3.Đối tượng và phạm vị nghiên cứu Trang 13
4.Phương pháp nghiên cứu Trang 13
5.Ý nghĩa khoa hoc và ý nghĩa thực tiễn của đề tài Trang 14
Chương 1 Cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp Trang 15
1.1.Cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

Trang 15
1.1.1.Khái niệm hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh Trang 15
1.1.1.1.Khái niệm hoạt động sản xuất kinh doanh Trang 15
1.1.1.2.Khái niệm hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh Trang 15
1.1.1.3.Vai trò của hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh Trang 16
1.1.2.Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Trang 17
1.1.2.1.Các nhân tố bên ngoài Trang 17
1.1.2.2.Các nhân tố bên trong Trang 18
1.1.3.Bản chất của hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh Trang 19
1.1.4.Khái niệm và đặc điểm của chuỗi giá trị Trang 20
1.1.5.Kênh phân phối hàng hóa nông sản Trang 22
4
1.1.6.Marketing nông sản Trang 23
1.2.Tình hình nghiên cứu về chuỗi giá trị cây cao su Trang 24
Chương 2 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu Trang 28
2.1.Đặc điểm cơ bản của địa bàn nghiên cứu Trang 28
2.1.1.Giới thiệu tổng quan về Bình Phước Trang 28
2.1.1.1.Đặc điểm tự nhiên Trang 28
2.1.1.2.Đặc điểm về kinh tế xã hội Trang 29
2.1.2.Phân tích tình hình sản xuất kinh doanh cây cao su tại Bình Phước trong
những năm qua Trang 30
2.2.Chuỗi giá trị cao su Bình Phước Trang 31
2.2.1.Đánh giá thực trạng các thành phần tham gia vào chuỗi giá trị cao su Bình
Phước Trang 33
2.2.1.1.Đầu vào Trang 33
2.2.1.2.Sản xuất Trang 35
2.2.1.3.Trung gian cấp 1 Trang 37
2.2.1.4.Trung gian cấp 2 Trang 38
2.2.1.5.Tiêu dùng trong nước và xuất khẩu cao su Trang 42

2.2.1.6.Đánh giá hệ thống xử lý nước thải của các công ty chế biến mủ cao su tại
Bình Phước Trang 45
2.3.Phương pháp nghiên cứu Trang 47
2.3.1.Phương pháp thu thập số liệu Trang 47
2.3.2.Phương pháp phân tích lợi nhuận chi phí Trang 48
2.3.3.Phương pháp chuỗi giá trị Trang 49
Chương 3 Kết quả nghiên cứu Trang 50
3.1.Mô tả chuỗi giá trị cao su của công ty Trang 50
3.1.1.Hoạt động hỗ trợ Trang 51
3.1.1.1.Cơ sở hạ tầng của công ty Trang 51
3.1.1.2.Quản lý nguồn nhân lực Trang 52
3.1.1.3.Phát triển công nghệ. Trang 53
5
3.1.1.4.Mua hàng Trang 54
3.1.2.Chuỗi cung ứng Trang 55
3.2.Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty TNHH CS Sông Bé Trang 59
3.2.1.Kết quả về sản xuất sản phẩm và dịch vụ Trang 59
3.2.2.Hiệu quả kinh tế của công ty TNHH MTVCS Sông Bé Trang 61
3.3.3.Hiệu quả hoạt động của công ty Trang 63
3.3.Phân tích và đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty Trang 68
3.4.Thực trạng môi trường sản xuất của công ty Trang 69
3.5. Một số hoạt động phúc lợi của công ty Trang 72
3.6.Đánh giá và dự báo nhu cầu thị trường cao su Trang 73
3.6.1.Thị trường trong nước Trang 73
3.6.2.Thị trường xuất khẩu Trang 75
3.6.3.Dự báo nhu cầu tiêu thụ các sản phẩm từ cao su tự nhiên Trang 76
3.7.Xây dựng giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và phát triển chuỗi
giá trị cao su của công ty Trang 79
3.7.1.Nhiệm vụ chiến lược Trang 80
3.7.2.Phân tích SWOT công ty Trang 81

3.7.3.Mục tiêu chiến lược cụ thể của công ty Trang 82
3.7.4.Mục tiêu dài hạn và kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm Trang 83
Kết luận và kiến nghị Trang 86
1.Kết luận Trang 86
2.Kiến nghị Trang 88
Tài liệu tham khảo Trang 91
Phụ lục Trang 93
PL1 : Hình ảnh về công ty Trang 93
PL2 : Thị trường xuất khẩu cao su tháng 12 và năm 2011 Trang 94
6
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BVTV Bảo vệ thực vật
DEA Data Evelopment Analaysis
Phương pháp phân tích đường giới hạn
DV Dịch vụ
ĐVT Đơn vị tính
HTX Hợp tác xã
KCN Khu công nghiệp
MTV Một thành viên
PTTH Phổ thông trung học
SXKD Sản xuất kinh doanh
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam
TSCĐ Tài sản cố định
TM Thương mại
TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam
UBND Ủy Ban Nhân Dân
7

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1 Tổng hợp sản lượng mủ cao su phân theo địa phương Trang36
Bảng 2.2.Số lượng cơ sở chế biến cao su phân theo huyện Trang39
Bảng 2.3.Sản lượng cao su chế biến phân theo huyện Trang40
Bảng 2.4.thị trường xuất khẩu chính của cao su Việt Nam 11 tháng năm 2011
Trang44
Bảng 2.5.Một số công nghệ đang áp dụng tại Bình Phước Trang46
Bảng 2.6.Đánh giá hiệu quả xử ký nước thải tại một số nhà máy chế biến mủ cao su
tại Bình Phước Trang47
Bảng 3.1.Diện tích cây cao su tăng hàng năm Trang59
Bảng 3.2.Sản lượng mủ thu hoạch và thu mua của tiểu điền Trang60
Bảng 3.3.Sản lượng mủ cao su chế biến hàng năm của công ty Trang61
Bảng 3.4.lương bình quân của nhân viên công ty Trang61
Bảng 3.5.Chi phí đầu tư sản xuất kinh doanh của công ty Trang62
Bảng 3.6.Doanh thu và lợi nhuận của công ty Trang63
Bảng 3.7.Năng suất mủ thu hoạch bình quân trên 1 ha Trang64
Bảng 3.8.Số khách hàng tiềm năng hàng năm của công ty Trang65
Bảng 3.9.Doanh thu và một số khách hàng của công ty Trang66
Bảng 3.10.Doanh thu của một số khách hàng nước ngoài của công ty Trang66
Bảng 3.11.Doanh thu, lợi nhuận và chi phí của công ty qua các năm Trang68
Bảng 3.12. Hiệu quả kinh tế của công ty qua các năm Trang68
Bảng 3.13.số tiền phúc lợi đóng góp của công ty Trang72
Bảng 3.14.Bảng đóng góp cho cộng đồng trong những năm qua Trang73
Bảng 3.15. Khối lượng sản xuất, nhập khẩu và xuất khẩu lốp xe của VN 2010
Trang74
Bảng 3.16.Dự đoán nhu cầu cao su thiên nhiên và nhân tạo đến 2030 Trang77
Bảng 3.17.Dự báo sản lượng cao su tự nhiên thế giới Trang78
Bảng 3.18.Phân tích swot của chuỗi giá trị cao su tại công ty Trang81
8
Bảng 3.19.Các thông tin được phân tích để đưa ra mục tiêu chiến lược tại công ty.

Trang83
9
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ ĐỒ THỊ
Hình 1.1.Chuỗi giá trị cao su Bình Phước Trang21
Hình 2.1.Bản đồ hành chính tỉnh Bình Phước Trang28
Hình 2.2.Cơ cấu phân bố lao động tỉnh Bình Phước Trang30
Hình 2.3.Sơ đồ chuỗi giá trị cao su Bình Phước Trang 33
Hình 2.4.Tỷ lệ diện tích cao su thu hoạch và chưa thu hoạch tại Bình Phước năm
2010 Trang34
Hình 2.5.Cơ cấu chi phí của các hộ nông dân trồng cao su tại Bình Phước Trang37
Hình 2.6.Diễn biến giá thu mua cao su loại 1 tại Bình Phước Trang43
Hình 2.7.Diễn biến giá cao su SVR 3L, SVR10, SVR 20 tại Bình Phước .Trang45
Hình 3.1.Chuỗi giá trị cao su của công ty cao su Sông Bé Trang51
Hình 3.2.Sơ đồ tuyển lao động của công ty Trang53
Hình 3.3.Quy trình trồng và thu hoạch mủ cao su tự nhiên Trang53
Hình 3.4.Sơ đồ chuỗi cung ứng của công ty Trang 56
Hình 3.5.Sản lượng mủ thu hoạch và thu mua của tiểu điền Trang60
Hình 3.6.Lương bình quân của nhân viên công ty. Trang62
Hình 3.7.Số lượng khách hàng tiềm năng của công ty Trang 65
Hình 3.8.Doanh thu từ công ty hữu hạn XNK Cảng phòng Thành Quảng Tây
Trang67
Hình 3.9.Doanh thu từ công ty hữu hạn XNK Tường Phát Đông Hưng Trang67
Hình 3.10.Hiệu quả kinh tế của công ty qua các năm Trang69
Hình 3.11.Số tiền phúc lợi đóng góp của công ty Trang72
Hình 3.12.Một số thị trường XK cao su chính của VN Trang75
Hình 3.13.Các giai đoạn trong quá trình xây dựng giải pháp của công ty Trang80
10
DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ lục 1 : Hình ảnh về công ty TNHH MTV cao su Sông Bé Trang93
Phụ lục 2 : Thị trường xuất khẩu cao su tháng 12 và năm 2011 Trang94

11
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam là nước nông nghiệp với trên 70% lao động hoạt động trong nông
nghiệp. Trong những năm gần đây, những thay đổi về mặt chính sách Việt Nam đã
đạt được nhiều thành tựu quan trọng trong các lĩnh vực khác nhau như kinh tế,
chính trị, văn hóa, và xã hội. Chính vì vậy mà các mặt hàng nông sản đã có được
những vị trí cao trên thị trường thế giới như gạo và cà phê đứng thứ hai trên thế giới
về xuất khẩu; cao su đứng thứ tư về xuất khẩu với thị phần khoảng 10% trên thị
trường cao su thế giới (2010). Năm 2011, sản lượng cao su xuất khẩu gần 811.600
tấn, tăng 8% so với năm 2010, và năng xuất khoảng 1,720 kg/ha. Theo dự đoán của
Hiệp hội Cao su Việt Nam, sản lượng cao su xuất khẩu sẽ tiếp tục tăng trong năm
2012, ước tính đạt 882.000 tấn. Sản phẩm từ cây cao su dần trở thành sản phẩm
xuất khẩu quan trọng của nước ta, nhưng giá trị từ thu được từ các sản phẩm này
không cao. Một trong những nguyên nhân đó chính là sự liên kết thiếu đồng nhất
giữa các khâu trong chuỗi giá trị cao su; nguyên nhân này ảnh hưởng trực tiếp đến
việc sản xuất, chế biến và bảo quản sau khi thu hoạch mủ cao su.
Theo Hiệp hội cao su Việt Nam, cần phát triển thị trường cao su theo chiều
sâu, nâng cao chuỗi giá trị gia tăng cho ngành, giảm nhập siêu và tăng xuất khẩu,
nhằm đảm bảo nguồn thu nhập cho người sản xuất cao su. Bên cạnh đó, Sở Nông
Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn (NN&PTNT) tỉnh Bình Phước cũng đưa ra những
định hướng nhằm phát triển cây công nghiệp chính của tỉnh, phát triển thị trường
trong nước và xuất khẩu, nâng cao giá trị của các sản phẩm cao su. Michael Porter
(1985) chỉ rõ: Chìa khóa để tạo ra được một lợi thế cạnh tranh bền vững chính là
các doanh nghiệp, các địa phương phải tạo được một chuỗi giá trị cho sản phẩm. Từ
chuỗi giá trị này phải tạo được ba điểm khác biệt cơ bản; Thứ nhất, tạo được các sản
phẩm có chất lượng vượt trội, khác biệt; Thứ hai, chi phí thấp; Thứ ba, chọn lọc và
12
tập trung. Chính vì vậy, để đạt được hiệu quả cao trong hoạt động sản xuất kinh
doanh cần phải có sự liên kết chặt chẽ và hiệu quả của tất cả các khâu trong chuỗi

giá trị. Cao su cũng tương tự như các sản phẩm nông nghiệp khác, giá trị ban dầu
được tạo ra luôn thấp, nhưng khi đi qua các khâu trong chuỗi thì giá trị được tăng
lên. Vì vậy, cần phải xây dựng hệ thống chuỗi khép kín giúp cho cây cao su của
Việt Nam nói chung cũng như của tỉnh Bình Phước nói riêng có khả năng phát triển
và cạnh tranh bền vững.
Bình Phước là một tỉnh thuộc khu vực Đông Nam Bộ - khu vực có diện tích
cao su lớn nhất nước. Năm 2010 diện tích cao su trên toàn tỉnh có 159.800 ha chiếm
trên 30% diện tích cao su của toàn bộ khu vực Đông Nam Bộ, với tổng sản lượng
mủ cao su thu được khoảng 193.525 tấn/năm, năng suất bình quân 1,98 tấn. Cao su
Bình Phước nói riêng và cao su Việt Nam nói chung đang xuất khẩu sang 80 quốc
gia, và chủ yếu là xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc chiếm trên 50%. Sự gia
tăng về diện tích, sản lượng, năng suất, và giá trị xuất khẩu của ngành cao su đóng
góp cho sự phát triển kinh tế và sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh. Cùng với sự
phát triển của ngành công nghiệp sản xuất cao su, thì trên địa bàn tỉnh Bình Phước
cũng đã hình thành gần 30 công ty và các xưởng chế biến mủ với công suất trên
300.000 tấn/năm.
Năm 1988, Lâm trường Phú Thành sát nhập với Công ty Cao Su Sông Bé theo
quyết định số 1343/QĐ-UB ngày 05/06/2988 của UBND tỉnh Bình Phước, và chính
thức thành lập Công ty TNHH MTV Cao Su Sông Bé. Công ty được thành lập dựa
vào định hướng quy hoạch phát triển ngành cao su Bình Phước, tạo sự liên kết chặc
chẽ giữa các thành phần tham gia vào quá trình sản xuất và mua bán cao su tại tỉnh.
Nhằm xác định vị trí và vai trò của Công ty trong toàn bộ hệ thống chuỗi giá trị cao
su Bình Phước và nâng cao giá trị gia tăng của chuỗi cao su truyền thống tại tỉnh
Bình Phước, cũng như đánh giá hiệu hiệu quả sản xuất kinh doanh của chuỗi cung
ứng cao su thuộc Công ty, tôi thực hiện đề tài “Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh cây cao su tại Công ty TNHH MTV Cao Su Sông Bé”.
13
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1 Mục tiêu chung
Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cao su của

Công ty TNHH MTV Cao Su Sông Bé.
2.2 Mục tiêu cụ thể
 Làm rõ cơ sở lý luận về hiệu quả sản xuất kinh doanh, đề tài tập trung vào
phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh và chuỗi giá trị của công ty TNHH
một thành viên cao su Sông Bé.
 Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty TNHH MTV Cao su Sông Bé.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH
MTV cao su Sông Bé thuộc Ủy Ban Nhân Dân (UBND) tỉnh Bình Phước.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
 Phạm vi không gian: Công ty TNHH MTV cao su Sông Bé thuộc Ủy Ban
Nhân Dân (UBND) tỉnh Bình Phước.
 Phạm vi thời gian: Đề tài nghiên cứu số liệu từ năm 2006 đến năm 2011.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng cách tính hiệu quả kinh tế dựa trên doanh thu, lợi nhuận và
phương pháp phân tích ma trận SWOT để đánh giá hoạt động của công ty; kết hợp
với việc phân tích tổng quan hoạt động của công ty bằng chuỗi giá trị. Phương pháp
chuỗi giá trị nhằm tìm hiểu vai trò và nhiệm vụ của các tác nhân trong chuỗi cao su
Bình Phước, và của công ty, tính toán sự phân phối chi phí và lợi nhuận của chuỗi
cao su công ty TNHH MTV Sông Bé. Phương pháp phân tích ma trận SWOT nhằm
phân tích các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức của chuỗi giá trị hay chuỗi
cung ứng của công ty. Kết hợp hai phương pháp trên đề tài có thể đưa ra được
14
những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cùng với các chiến
lược phát triển cụ thể cho công ty dựa trên nền tảng một chuỗi giá trị hay chuỗi
cung ứng đạt hiệu quả.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Ý nghĩa khoa học của đề tài

Đề tài góp phần bổ sung vào những nghiên cứu liên quan đến chuỗi giá trị
của cây cao su tại Việt Nam nói chung và tại tỉnh Bình Phước nói riêng. Đề tài
nghiên cứu chú trọng vào việc phân tích tác động của công ty trong chuỗi giá trị cao
su tại tỉnh Bình Phước, thông qua việc đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh và chuỗi cung ứng của công ty; thay cho việc đánh giá tác động của nông dân
sản xuất đến chuỗi giá trị trong những đề tài nghiên cứu trước đây. Như vậy, đề tài
đã cho thấy sự quan tâm của tác giả trong việc đánh giá một thành phần trong khâu
trung gian của chuỗi giá trị, một thành phần liên kết quan trọng trong quy trình sản
xuất kinh doanh sản phẩm nông sản.
Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Đề tài cũng có thể được sử dụng như một đánh giá thực tế về kết quả hoạt
động trong toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh của công ty. Bên cạnh đó, đề tài
cũng hỗ trợ cho việc đánh giá chuỗi cung ứng hiện tại của công ty. Từ đó, cùng với
các chuyên gia, đề tài sẽ đưa ra các giải pháp phát triển công ty trong năm tiếp theo.
15
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN
XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1.Cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp
1.1.1.Khái niệm hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
1.1.1.1.Khái niệm hoạt động sản xuất kinh doanh
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là hoạt động sáng tạo ra sản
phẩm vật chất và dịch vụ cung cấp cho nhu cầu xã hội nhằm mục đích kiếm lời.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là toàn bộ công tác tổ chức
và quản lý trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Các hoạt động
này chịu sự chi phối bởi các quy luật kinh tế khách quan, trong quá trình phát triển
nền kinh tế theo cơ chế thị trường dưới sự quản lý vĩ mô của nhà nước theo định
hướng xã hội chủ nghĩa. Chính vì thế đòi hỏi các hoạt động sản xuất kinh doanh
phải tuân thủ theo các quy luật kinh tế của sản xuất hàng hoá như quy luật cung cầu,

giá trị, cạnh tranh. Đồng thời các hoạt động này còn chịu tác động của các nhân tố
bên trong, đó là tình hình sử dụng các yếu tố sản xuất, tình hình sản xuất, tiêu thụ,
giá cả các chính sách tiếp thị, khuyến mãi.v.v,. . và các yếu tố bên ngoài doanh
nghiệp như sự thay đổi về cơ chế, chính sách thuế, tỷ giá ngoại tệ, chính sách ưu đãi
đầu tư, v.v. Do vậy khi thống kê kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cần hiểu rõ
ý nghĩa, nhiệm vụ, đặc điểm, hệ thống chỉ tiêu thống kê, và phải thống kê kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh cả về mặt số lượng lẫn chất lượng
1.1.1.2.Khái niệm hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế, nó phản ánh trình độ
sử dụng các nguồn lực sẵn có của doanh nghiệp để hoạt động sản xuất kinh doanh
16
đạt kết quả cao nhất với chi phí thấp nhất. Biểu hiện tập trung nhất của hiệu quả là
lợi nhuận. Trong cơ chế hiện nay, muốn tồn tại và phát triển thì doanh nghiệp phải
đạt lợi nhuận tối đa và việc mở rộng sản xuất kinh doanh theo chiều rộng lẫn chiều
sâu nhằm đủ sức cạnh tranh trên thị trường. Việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh phụ thuộc vào nhiều yếu tố khách quan và chủ quan như : tình hình thị
trường, các chế độ chính sách của nhà nước có liên quan, việc nắm vững và sử dụng
các nguồn lực của doanh nghiệp, cách thức tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh,
năng lực con người, đặc biệt là đội ngũ quản trị gia, việc chọn lựa và thực thi các
chiến lược của doanh nghiệp, hiểu biết về đối thủ cạnh tranh.
1.1.1.3.Vai trò của hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh là công cụ quản trị doanh nghiệp.
Các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhằm thoả mãn nhu cầu của các đối
tượng tiêu dùng, không tự sản xuất được hoặc không đủ điều kiện để tự sản xuất
những sản phẩm vật chất và dịch vụ mà mình có nhu cầu tiêu dùng, hoạt động này
sáng tạo ra sản phẩm vật chất và dịch vụ để cung cấp cho người tiêu dùng nhằm thu
được tiền công và lợi nhuận kinh doanh.
Hiệu quả kinh doanh là một trong các công cụ để các nhà quản trị thực hiện
chức năng. Để tiến hành bất kỳ một hoạt động sản xuất kinh doanh cũng đều phải
tập hợp các phương tiện vật chất cũng như con người và thực hiện sự kết hợp giữa

lao động với các yếu tố vật chất để tạo ra kết quả phù hợp với ý đồ của doanh
nghiệp và từ đó có thể tạo ra lợi nhuận. Như vậy, mục tiêu bao trùm lâu dài của
kinh doanh là tạo ra lợi nhuận, tối đa hóa lợi nhuận trên cơ sở những nguồn lực sản
xuất sẵn có. Để đạt được mục tiêu này quản trị doanh nghiệp phải sử dụng nhiều
phương pháp khác nhau.
Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Nâng cao
hiệu quả kinh doanh tức là đã nâng cao khả năng sử dụng các nguồn lực có hạn
trong sản xuất, đạt được sự lựa chọn tối ưu. Trong điều kiện khan hiếm các nguồn
lực sản xuất thì nâng cao hiệu quả kinh doanh là điều kiện không thể không đặt ra
đối với bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào.
17
Trong cơ chế thị trường, việc giải quyết ba vấn đề kinh tế cơ bản: sản xuất cái
gì? sản xuất như thế nào? sản xuất cho ai? dựa trên quan hệ cung cầu, giá cả thị
trường, cạnh tranh và hợp tác. Các doanh nghiệp phải tự ra các quyết định kinh
doanh của mình, tự hạch toán lỗ lãi, lãi nhiều hưởng nhiều, lãi ít hưởng ít, không có
lãi thì sẽ dẫn đến phá sản. Lúc này mục tiêu lợi nhuận trở thành một trong những
mục tiêu quan trọng nhất , mang tính chất sống còn của sản xuất kinh doanh.Mặt
khác, trong nền kinh tế thị trường thì các doanh nghiệp phải cạnh tranh để tồn tại và
phát triển. Các doanh nghiệp phải có được lợi nhuận và đạt được lợi nhuận ngày
càng cao. Do vậy, đạt hiệu quả sản xuất kinh doanh và nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh luôn là vấn đề được quan tâm của doanh nghiệp và trở thành điều kiện
sống còn để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường.
1.1.2.Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh chịu ảnh hưởng của cả những nhân tố bên trong và các
tác động của các yếu tố môi trường bên ngoài. Chính vì vậy, muốn đạt được hiệu
quả kinh doanh, doanh nghiệp không những chỉ có những biện pháp sử dụng nguồn
lực bên trong hiệu quả mà còn phải nắm bắt được những thay đổi của môi trường
cạnh tranh từ đó đưa ra những biện pháp và định hướng rõ ràng.
1.1.2.1.Các nhân tố bên ngoài
Môi trường pháp lý bao gồm luật, văn bản dưới luật, quy trình , quy phạm kỹ

thuật sản xuất. Tất cả các quy phạm kỹ thuật sản xuất kinh doanh đểu tác động trực
tiếp đến hiệu quả và kết quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp.
Môi trường chính trị, văn hóa-xã hội: Hình thức, thể chế đường lối chính trị của
Đảng và Nhà nước quyết định các chính sách, đường lối kinh tế chung, từ đó quyết
định các lĩnh vực, loại hình hoạt động SXKD của các doanh nghiệp. Môi trường
văn hoá- xã hội bao gồm các nhân tố điều kiện xã hội, phong tục tập quán, trình độ,
lối sống của người dân. Đây là những yếu tố rất gần gũi và có ảnh hưởng trực tiếp
hay gián tiếp đến hoạt động SXKD của doanh nghiệp.
18
Môi trường kinh tế là một nhân tố bên ngoài tác động rất lớn đến hiệu quả
SXKD của doanh nghiệp. Tăng trưởng kinh tế quốc dân, chính sách kinh tế của
Chính phủ, tốc độ tăng trưởng, chất lượng của sự tăng trưởng hàng năm của nền
kinh tế, tỷ lệ lạm phát, thất nghiệp, cán cân thương mại luôn là các nhân tố tác động
trực tiếp đến các quyết định cung cầu và từ đó tác động trực tiếp đến kết quả va hiệu
quả hoạt động SXKD của từng doanh nghiệp
Môi trường thông tin: thông tin để điều tra khai thác thị trường cho ra một sản
phẩm mới, thông tin về kỹ thuật sản xuất, thông tin về thị trường tiêu thụ sản phẩm,
thông tin về các đối thủ cạnh tranh, thông tin về kinh nghiệm thành công hay
nguyên nhân thất bại của các doanh nghiệp. Doanh nghiệp muốn hoạt động SXKD
của mình có hiệu quả thì phải có một hệ thống thông tin đầy đủ, kịp thời, chính xác.
Môi trường quốc tế ổn định là cơ sở để các doanh nghiệp tiến hành nâng cao
hiệu quả hoạt động SXKD của mình.
1.1.2.2.Các nhân tố bên trong
Nhân tố quản trị doanh nghiệp và cơ cấu tổ chức: Hoạt động SXKD của doanh
nghiệp được chỉ đạo bởi bộ máy quản trị của doanh nghiệp. Tất cả mọi hoạt động
của doanh nghiệp từ quyết định mặt hàng kinh doanh, kế hoạch sản xuất, quá trình
sản xuất,huy động nhân sự, kế hoạch, chiến lược tiêu thụ sản phẩm, các kế hoạch
mở rộng thị trường, các công việc kiểm tra, đành giá và điều chỉnh các quá trình
trên, các biện pháp cạnh tranh, các nghĩa vụ với nhà nước. Vậy sự thành công hay
thất bại trong SXKD của toàn bộ doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào vai trò điều

hành của bộ máy quản trị . Cơ cấu tổ chức là sự sắp xếp các phòng ban, các chức vụ
trong doanh nghiệp, sự sắp xếp này nếu hợp lý, khoa học, các thế mạnh của từng bộ
phận và của từng cá nhân được phát huy tối đa thì hiệu quả công việc là lớn nhất,
khi đó không khí làm việc hiệu quả bao trùm cả doanh nghiệp.
Nhân tố lào động và vốn: Lực lượng lao động là nhân tố quan trọng liên quan
trực tiếp đến năng suất lao động, trình độ sử dụng các nguồn lực khác như vốn, máy
móc thiết bị, nguyên vật liệu nên tác động trực tiếp đến hiệu quả hoạt động SXKD.
19
Ngày nay hàm lượng khoa học kỹ thuật kết tinh trong sản phẩm ngày càng lớn đòi
hỏi người lao động phải có mộ trình độ nhất định để đáp ứng được các yêu cầu đó,
điều này phần nào cũng nói lên tầm quan trọng của nhân tố lao động. Doanh nghiệp
có khả năng tài chính không những chỉ đảm bảo cho doanh nghiệp duy trì hoạt động
SXKD ổn định mà còn giúp cho doanh nghiệp đầu tư đổi mới trang thiết bị tiếp thu
công nghệ sản xuất hiện đại hơn nhằm làm giảm chi phí, nâng cao những mặt có
lợi, khả năng tài chính còn nâng cao uy tín của doanh nghiệp, nâng cao tính chủ
động khai thác và sử dụng tối ưu đầu vào.
Trình độ phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật và ứng dụng khoa học kỹ thuật. Kiến
thức khoa học kỹ thuật phải áp dụng đúng thời điểm, đúng quy trình để tận dụng hết
những lợi thế vốn có của nó nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ hay tăng năng
suất lao động đưa sản phẩm dịch vụ chiếm ưu thế trwn thị trường nâng cao hiệu quả
kinh doanh.
Vật tư, nguyên liệu và hệ thống tổ chức đảm bảo vật tư nguyên liệu của doanh
nghiệp. Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, ngoài những yếu tố nền tảng
cơ sở thì nguyên liệu đóng vai trò quyết định, có nó thì hoạt động SXKD mới được
tiến hành.Kế hoạch SXKD có thực hiện thắng lợi được hay không phần lớn phụ
thuộc vào nguồn nguyên liệu có được đảm bảo hay không.
1.1.3.Bản chất của hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Kết quả của hoạt động SXKD là những gì mà doanh nghiệp đạt được sau một
quá trình SXKD nhất định, kết quả là mục tiêu cần thiết của mỗi doanh nghiệp. Kết
quả hoạt động SXKD có thể là những đại lượng cụ thể có thể định lượng cân đong

đo đếm được cũng có thể là những đại lượng chỉ phản ánh được mặt chất lượng
hoàn toàn có tính chất định tính như thương hiệu, uy tín, sự tín nhiệm của khách
hàng về chất lượng sản phẩm. Chất lượng là mục tiêu của doanh nghiệp.
Trong khái niệm hiệu quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp đã sử dụng cả
hai chỉ tiêu là kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để có được kết quả đó (cả trong lý
20
thuyết và thực tế thì hai đại lượng này có thể được xác định bằng đơn vị giá trị hay
hiện vật) nhưng nếu sử dụng đơn vị hiện vật thì khó khăn hơn vì trạng thái hay đơn
vị tính của đầu vào và đầu ra là khác nhau còn sử dụng đơn vị giá trị sẽ luôn đưa
được các đại lượng khác nhau về cùng một đơn vị. Trong thực tế người ta sử dụng
hiệu quả hoạt động SXKD là mục tiêu cuối cùng của hoạt động sản xuất cũng có
những trường hợp sử dụng nó như là một công cụ để đo lường khả năng đạt đến
mục tiêu đã đặt ra.
1.1.4. Khái niệm và đặc điểm chuỗi giá trị
Chuỗi giá trị là một loạt các hoạt động sản xuất kinh doanh có quan hệ với
nhau, từ việc cung cấp đầu vào, sản xuất, thu gom, chế biến và cuối cùng là bán sản
phẩm cho người tiêu dùng (phân phối). (Nguồn: Micheal E.Porter, 2011)
Chuỗi giá trị thể hiện tổng giá trị, bao gồm các hoạt động giá trị và lợi nhuận
(margin). Hoạt động giá trị là những hoạt động đặc trưng về phương diện vật lý và
công nghệ của ngành. Đây là bộ phân cấu thành để tạo ra các sản phẩm có giá trị
cho người mua. Lợi nhuận là sự chênh lệch giữa tổng giá trị và tập hợp các chi phí
cho việc thực hiện các hoạt động giá trị. Chuỗi giá trị của nhà cung cấp và kênh
phân phối bao gồm lợi nhuận, điều này quan trọng trong việc phân biệt rõ nguồn
gốc tình trạng chi phí của một doanh nghiệp (trong bài là ngành sản xuất kinh doanh
mủ cao su tự nhiên). Lợi nhuận của nhà cung cấp và kênh phân phối là một phần
trong tổng chi phí mà người mua phải gánh chịu. (Michael E.Porter, 2011)
Mô hình chuỗi giá trị của Michael Porter trở thành cơ sở quan trọng trong
nghiên cứu và triển khai các chiến lược kinh doanh ở nhiều quốc gia, doanh nghiệp,
và ngành sản xuất. Chuỗi giá trị luôn hướng những khâu trong chuỗi tìm hiểu thị
trường tiêu thụ trước khi sản xuất: nhu cầu người tiêu dùng và yêu cầu của thị

trường. Thông qua chuỗi cung ứng chúng ta có thể quản lý được các hoạt động sản
xuất kinh doanh, xác định được nhu cầu đầu tư hỗ trợ để nâng cấp chuỗi.
21
Nguồn: Phỏng vấn các chuyên gia, 2011
Hình 1.1 Chuỗi giá trị cao su của tỉnh Bình Phước

23
1.1.6.Marketing nông sản
Có nhiều định nghĩa về “Marketing” nhưng có hai định nghĩa thích hợp đối
với các mặt hàng nông sản như sau:
 Marketing là tìm ra cái khách hàng muốn và cung cấp cho khách hàng
cái họ muốn ở một mức lợi nhuận nào đó. Định nghĩa này nhấn mạnh hai
điểm quan trọng: thứ nhất, quá trình marketing phải xuất phát từ khách hàng;
Thứ hai, marketing là một quá trình thương mại, phải cung cấp cho các nông
dân, người chuyên chở, thương nhân, người xử lý …. một mức lợi nhuận nếu
không họ không thể tiếp tục kinh doanh. Vì vậy marketing bao gồm: xác định
người mua, hiểu mong muốn của họ về sản phẩm và phương pháp cung cấp
sản phẩm. điều hành một chuỗi sản xuất marketing để có thể giao đúng sản
phẩm vào đúng thời điểm. tạo đủ lợi nhuận để tiếp tục hoạt động.
 Marketing là một loạt các dịch vụ: chuyển một sản phẩm từ nơi sản
xuất đến nơi tiêu thụ. Định nghĩa này nhấn mạnh rằng marketing là một loạt
các hoạt động liên kết nhau. Marketing rau, hoa, quả các bao gồm: Lên kế
hoạch sản xuất; trồng và thu hoạch; phân loại sản phẩm, đóng gói, vận
chuyển, lưu trữ, xử lý, phân phối và bán; gửi thông tin từ khu vực sản xuất
đến thị trường, và từ thị trường đến nơi sản xuất. Tất cả những hoạt động này
là các liên kết trong chuỗi sản xuất marketing. Giống như bất kỳ chuỗi hoạt
động nào, chuỗi sản xuất - marketing chỉ có thể tốt khi các liên kết trong đó
tốt. Các hệ thống marketing rất năng động, các hệ thống này có tính cạnh
tranh, gồm nhiều sự thay đổi và cải tiến. Các nhà cung cấp có mức giá thấp
hơn, hiệu quả hơn và có thể cung cấp các sản phẩm chất lượng là những

người có thể tồn tại và phát triển. Nhà cung cấp có chi phí cao, không thích
nghi với thay đổi về nhu cầu thị trường và cung cấp sản phẩm có chất lượng
kém sẽ bị loại khỏi khỏi ngành.

×