Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

Các giải pháp nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh và hạ thấp giá thành sản phẩm của công ty cổ phần Giầy Hưng Yên.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (381.05 KB, 75 trang )

Lời nói đầu
Trong năm 2006 vừa qua đất nớc ta có một sự kiện kinh tế quan trọng
thu hút sự quan tâm của mọi tầng lớp dân c đặc biệt là các doanh nghiệp. Đó là
ta đã kết thúc vòng đàm phán song phơng với Mỹ về việc gia nhập WTO. Đây
vừa là cơ hội vừa là thách thức đối với doanh nghiệp nhất là các doanh nghiệp
vừa và nhỏ. Các doanh nghiệp phải có những chiến lợc mục tiêu gì để tồn tại
trong môi trờng cạnh tranh gay gắt này khi hàng hoá của các nớc bạn vào nớc ta
cũng sẽ không bị đánh thuế?
Để tạo ra lợi nhuận, doanh nghiệp có hai cách lựa chọn: Một là tăng
doanh thu từ các nguồn. Theo cách này doanh nghiệp phải tăng giá bán các
thành phẩm, tăng lợng thành phẩm bán ra. Hai là
doanh nghiệp phải tiết kiệm trong sản xuất kinh doanh nhằm giảm chi
phí sản xuất kinh doanh, từ đó hạ giá thành sản phẩm. Trên thực tế việc tăng giá
bán phụ thuộc vào các điều kiện khách quan trên thị trờng. Doanh nghiệp cũng
không thể tăng giá bán quá nhiều. Nh vậy doanh nghiệp sẽ mất khả năng cạnh
tranh, mất thị phần. Nh vậy để tăng lợi nhuận doanh nghiệp cần tiết kiệm chi
phí tối đa mà vẫn tạo ra sản phẩm có chất lợng cao. Có thể nói rằng chi phí và
tiết kiệm chi phí trong sản xuất kinh doanh là một vấn đề quan trọng hàng đầu,
buộc mọi doanh nghiệp, mọi bộ phận trong doanh nghiệp phải quan tâm. Để
chiếm đợc một vị trí nhất định và đứng vững trên thị trờng thì các doanh nghiệp
nói chung và công ty cổ phần Giầy Hng Yên nói riêng phải không ngừng đổi
mới, tự hoàn thiện cơ chế quản lý kinh tế cho phù hợp với cơ chế quản lý kinh tế
củat Nhà nớc. Với vai trò là một công cụ đắc lực của quản lý kinh doanh, kế
toán tài chính cũng phải đổi mới theo. Đặc biệt việc đổi mới hoàn thiện công tác
thực hiện chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm là yêu cầu cấp
bách .
Nhận thức đợc ý nghĩa vấn đề trên , qua quá trinh thực tập tại công ty
TNHH Giầy Hng Yên với quá trình tìm hiểu lý luận cũng nh thực tiễn công tác
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1
kế toán tài chính tại công ty đợc sự hớng dẫn nhiệt tình của TS. Lê Thị Kim


Nhung cùng với sự giúp đỡ của các anh chị trong phòng kế toán tài chính của
công ty Cổ phần Giầy Hng Yên đã giúp em thực hiện bài chuyên đề với đề tài:
"Các giải pháp nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh và hạ thấp giá
thành sản phẩm của công ty cổ phần Giầy Hng Yên. Em hy vọng bài chuyên
đề sẽ góp phần hoàn thiện hơn nữa tình hình tổ chức thực hiện chi phí sản xuất
kinh doanh và tính giá thành sản phẩm làm cơ sở cho việc tăng cờng hiệu quả
sản xuất kinh doanh tại công ty.
Đề tài ngoài phần mở đầu và kết luận gồm có 3 chơng
Chơng I: Những vấn đề lý luận cơ bản về chi phí sản xuất kinh doanh, giá
thành sản phẩm và các giải pháp tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh trong
doanh nghiệp sản xuất
Chơng II: Tình hình sử dụng và quản lý chi phí sản xuất kinh doanh tại
công ty Cổ phần Giầy Hng Yên
Chơng III: Một số giải pháp tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh tại
công ty Cổ phần Giầy Hng Yên.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2
Chơng 1
Những vấn đề lý luận cơ bản về chi phí sản
xuất kinh doanh, giá thành sản phẩm và các
giải pháp nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất kinh
doanh trong doanh nghiệp sản xuất.
I. Khái niệm, nội dung, phạm vi và phân loại chi phí sản
xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp sản xuất.
1. Khái niệm, nội dung về chi phí trong doanh nghiệp sản xuất.
Hoạt động kinh doanh chủ yếu của các doanh nghiệp sản xuất là tổ chức sản
xuất sản phẩm và tiêu thụ sản phẩm đó trên thị trờng nhằm thu đợc lợi nhuận. Để
tiến hành các hoạt động kinh tế, doanh nghiệp cần huy động và tổ chức sử dụng các
nguồn lực: vật t, tiền vốn, lao động và các yếu tố liên quan khác phục vụ cho quá
trình sản xuất kinh doanh.

Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp gắn liền với quá
trình chi trả và tiêu phí các nguồn lực đó, tất cả các khoản chi trả và các phí tổn về
vật t, tiền vốn, lao động và các yếu tố khác đã tiêu dùng cho hoạt động kinh tế trong
một thời kỳ nhất định đợc gọi là chi phí của doanh nghiệp.
Chi phí của doanh nghiệp phát sinh hàng ngày, hàng giờ đa dạng và phức tạp
phụ thuộc vào tính chất, đặc điểm, quy mô các hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Trong điều kiện của nền kinh tế thị trờng do mọi yếu tố của quá trình sản
xuất kinh doanh đều đợc biểu hiện thông qua chỉ tiêu giá trị, nên có thể hiểu: Chi
phí của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của các phí tổn về vật chất, về lao động
và tiền vốn liên quan phục vụ trực tiếp hoặc gián tiếp cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định.
Các chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra trong kỳ trớc hết là các khoản chi phí huy
động các yếu tố đầu vào phục vụ cho quá trình kinh doanh trong doanh nghiệp nh:
trả lãi tiền vay, trả tiền thuê các tài sản... Trong quá trình sản xuất sản phẩm doanh
Website: Email : Tel : 0918.775.368
3
nghiệp phải bỏ ra các chi phí về các loại vật t, nguyên nhiên vật liệu, hao mòn máy
móc, thiết bị, nhà xởng, các công cụ dụng cụ phục vụ cho quá trình sản xuất sản
phẩm của doanh nghiệp. Ngoài ra doanh nghiệp còn phải trả lơng cho công nhân
trực tiếp sản xuất.
Sau khi sản xuất sản phẩm doanh nghiệp tiến hành tiêu thụ sản phẩm đó trên
thị trờng để thu lợi nhuận. Quá trình tiêu thụ cũng đòi hỏi doanh nghiệp phải bỏ ra
những khoản chi phí nhất định bao gồm: chi phí bao gói sản phẩm, vận chuyển, bảo
quản sản phẩm. Đây gọi là chi phí tiêu thụ trực tiếp. Để giới thiệu rộng rãi sản phẩm
cho ngời tiêu dùng nh hớng dẫn ngời tiêu dùng, điều tra khảo sát thị trờng nhằm có
những quyết định đối với việc sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải bỏ ra các chi
phí về nghiên cứu thị trờng, tiếp thị quảng cáo, giới thiệu sản phẩm hay bảo hành
sản phẩm. Đó gọi là chi phí tiêu thụ gián tiếp. Cả chi phí tiêu thụ gián tiếp và chi phí
tiêu thụ trực tiếp gọi chung là chi phí tiêu thụ hay chi phí lu thông sản phẩm.

Cuối cùng là chi phí liên quan đến quản lý doanh nghiệp nh : chi phí quản lý
hành chính, quản lý kinh doanh, các khoản phí, lệ phí, thuế phải nộp ở khâu mua
hàng hoá, dịch vụ (không kể thuế giá trị gia tăng đợc khấu trừ đối với doanh nghiệp
nộp VAT theo phơng pháp khấu trừ), chi phí sử dụng đất và chi phí khác.
Nh vậy từ góc độ của doanh nghiệp chi phí bao gồm các bộ phận: chi phí sản
xuất sản phẩm, chi phí tiêu thụ sản phẩm và các chi phí khác liên quan đến các hoạt
động kinh tế của doanh nghiệp trong một thời kỳ cụ thể.
Chi phí trong kỳ của doanh nghiệp phát sinh hàng ngày, hàng giờ, đa dạng và
phức tạp tác động đến nhiều mặt hoạt động kinh tế của doanh nghiệp. Tuỳ thuộc vào
mục tiêu quản lý chi phí ngời ta có thể chia chi phí trong kỳ của doanh nghiệp thành
những bộ phận khác nhau.
- Theo loại hình hoạt động thì chi phí của doanh nghiệp bao gồm 2 bộ phận
cơ bản:
- Chi phí sản xuất kinh doanh (SXKD): chi phí SXKD mà biểu hiện bằng
tiền của các chi phí về vật chất, về lao động và về tiền vốn liên quan, phục vụ trực
tiếp hoặc gián tiếp cho hoạt động SXKD thông thờng của doanh nghiệp trong một
thời kỳ nhất định. Đây là bộ phận chi phí gắn liền với quá trình mua bán hàng hoá,
cung cấp dịch vụ và hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Bộ phận chi phí này bao
gồm giá vốn của hàng hoá, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí
Website: Email : Tel : 0918.775.368
4
trả lãi tiền vay và các chi phí liên quan đến hoạt động sử dụng tài sản sinh lời khác
của doanh nghiệp trong kỳ Đây là bộ phận chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng chi
phí của doanh nghiệp trong kỳ. Doanh nghiệp cần phải tổ chức quản lý tốt, phấn đấu
giảm chi phí, hạ thấp giá thành của sản phẩm để tăng sức cạnh tranh của doanh
nghiệp.
- Chi phí khác là các chi phí phát sinh ngoài các chi phí SXKD của doanh
nghiệp đã nêu ở trên nh: chi phí về thanh lý nhợng bán tài sản cố định, các khoản
tiền phạt về vi phạm hợp đồng kinh tế, vi phạm luật . Đây là những khoản chi phí
phát sinh không thờng xuyên trong kỳ, doanh nghiệp khó có thể lợng hoá đợc. Tuy

vậy doanh nghiệp cũng cần phải quản lý tốt bộ phận này nhằm giảm chi phí cần
thiết để tăng cờng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
2. Phạm vi của chi phí sản xuất kinh doanh :
* ý nghĩa của việc xác định phạm vi chi phí SXKD:
Chi phí SXKD là một bộ phận chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí của một
kỳ hạch toán của doanh nghiệp phục vụ hoạt động SXKD của doanh nghiệp trong
thời kỳ đó. Xác định đúng đắn phạm vi chi phí SXKD của doanh nghiệp có ý nghĩa
quan trọng không chỉ với công tác tài chính của doanh nghiệp mà còn đối với công
tác quản lý Nhà nớc về kinh tế.
- Đối với doanh nghiệp: Việc xác định đúng phạm vi chi phí SXKD là căn cứ
quan trọng để doanh nghiệp tiến hành công tác kế hoạch hoá chi phí, tập hợp và
hạch toán các chi phí phát sinh trong kỳ vào tổng chi phí SXKD một cách chính xác,
trên cơ sở đó xác định lợi nhuận và các chỉ tiêu tài chính khác nh:
+ Làm cơ sở để tập hợp các chi phí phát sinh trong kỳ của doanh nghiệp th-
ơng mại vào giá thành sản phẩm hàng hoá dịch vụ đã thực hiện ở kỳ, trên cơ sở đó
tính toán sự phải bù đắp, tính toán đúng đắn lợi nhuận và kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp.
+ Làm cơ sở để xác định giá bán cạnh tranh của doanh nghiệp thơng mại để
mở rộng doanh thu, tăng sức cạnh tranh của mình trên thị trờng. Mặt khác xác định
đúng đắn phạm vi chi phí SXKD còn là căn cứ quan trọng để doanh nghiệp tiến
hành kiểm tra, phân tích, đánh giá công tác quản lý chi phí, tìm ra đợc giải pháp tốt
nhất nhằm tiết kiệm chi phí, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
5
- Đối với Nhà nớc: Phạm vi chi phí SXKD là cơ sở để Nhà nớc kiểm tra,
thanh tra hoạt động của các chủ thể kinh doanh trong nền kinh tế nói chung và các
doanh nghiệp nói riêng, xác định đúng đắn nghĩa vụ tài chính và đảm bảo quyền
bình đẳng của các doanh nghiệp đó là: thuế thu nhập doanh nghiệp, tránh thất thu
thuế cho Nhà nớc. Về nguyên tắc chi phí SXKD đợc ghi nhận trong báo cáo kết quả
hoạt động SXKD khi các khoản này làm giảm bớt lợi ích kinh tế trong tơng lai có

liên quan đến việc giảm bớt tài sản hoặc tăng nợ phải trả và chi phí này xác định
một cách đáng tin cậy.
* Xác định phạm vi chi phí SXKD:
Yêu cầu cơ bản nhất của việc xác định đúng đắn phạm vi chi phí SXKD là
phải tập hợp đầy đủ, chính xác, kịp thời các chi phí phát sinh trong kỳ liên quan đến
hoạt động SXKD thông thờng vào chi phí SXKD của doanh nghiệp ở kỳ đó. Về
nguyên tắc chi phí SXKD đợc bù đắp doanh thu của doanh nghiệp trong kỳ nên mọi
chi phí phát sinh trong kỳ không đợc bù đắp từ doanh thu của kỳ đó đều không
thuộc vào chi phí SXKD.
Các chi phí phát sinh trong kỳ thuộc vào chi phí SXKD trong kỳ bao gồm:
- Chi phí về vật t (nguyên liệu, vật liệu, động lực ) biểu hiện bằng tiền của
nguyên, vật liệu, động lực đã sử dụng vào hoạt động SXKD thông thờng của doanh
nghiệp trong kỳ.
- Chi phí tiền lơng bao gồm: toàn bộ tiền lơng, tiền công và các khoản chi phí
có tính chất lơng trả cho nguồn lao động.
- Các khoản trích nộp theo quy định hiện hành của Nhà nớc nh: Bảo hiểm xã
hội, Bảo hiểm y tế, Chi phí công đoàn.
- Khấu hao tài sản cố định: đó là số tiền trích khấu hao tài sản cố định của
doanh nghiệp đợc tính vào chi phí SXKD của doanh nghiệp ở kỳ hạch toán.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: là các chi phí phải trả cho các tổ chức, các nhân
bên ngoài doanh nghiệp về các dịch vụ mà họ cung cấp theo yêu của doanh nghiệp
nh: chi phí vận chuyển, tiền điện, tiền nớc, chi phí kiểm toán, quảng cáo, hoa hồng
đại lý, môi giới, uỷ thác
- Chi phí bằng tiền khác nh: thuế môn bài, thuế tài nguyên, chi phí tiếp tân,
hội họp, đi nớc ngoài.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
6
- Chi phí dự phòng: là các khoản trích dự phòng giảm giá vật t, hàng hoá, nợ
khó đòi đợc hạch toán vào chi phí trong kỳ của doanh nghiệp theo quy định.
- Chi phí phát sinh từ các hoạt động tài chính nh: chi phí trả lãi tiền vay, thuê

tài sản, mua bán chứng khoán, liên doanh liên kết, chiết khấu thanh toán trả cho ng-
ời mua khi họ thanh toán tiền hàng hoá dịch vụ trớc hạn và các chi phí hoạt động tài
chính khác.
Các chi phí không thuộc phạm vi chi phí SXKD của doanh nghiệp bao gồm:
- Chi phí đầu t dài hạn của doanh nghiệp nh: chi phí xây dựng cơ bản, mua
sắm tài sản cố định, đào tạo dài hạn, nghiên cứu khoa học, đổi mới công nghệ, nâng
cấp tài sản cố định, nhóm chi này đợc bù đắp từ nguồn vốn đầu t dài hạn của doanh
nghiệp, nên không phải là chi phí của doanh nghiệp trong kỳ
- Chi phí phúc lợi xã hội: Chi phí phục vụ văn hoá thể thao, y tế vệ sinh, tiền
thởng, ủng hộ nhân đạo Những khoản chi này đ ợc bù đắp từ nguồn vốn chuyên
dùng vào các quỹ chuyên dùng của doanh nghiệp nên cũng không phải là chi phí
của doanh nghiệp
- Các khoản tiền phạt do vi phạm luật, nếu do cá nhân hay tập thể gây ra thì
ngời đó phải nộp phạt, phần còn lại phải lấy từ lợi nhuận sau thuế để bù đắp
- Các khoản chi vợt định mức cho phép theo quy định của pháp luật nh chi
phí giao dịch, tiếp khách vợt mức quy định,
3.Phân loại chi phí SXKD
Phân loại chi phí SXKD phù hợp với đặc điểm tình hình SXKD là mục tiêu
quản lý kinh tế của doanh nghiệp sẽ giúp cho doanh nghiệp xác định đợc xu hớng
hình thành kết cấu chi phi SXKD trong từng thời kỳ khác nhau đồng thời là cơ sở
cho công tác kế hoạch hoá, kiểm tra, phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế
hoạch chi phi SXKD của doanh nghiệp. Nhờ đó mà tìm ra đợc các biện pháp tốt nhất
cho doanh nghiệp
Tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh doanh, các tiêu chuẩn kinh doanh khác nhau và
mục tiêu quản lý chi phí SXKD khác nhau trên thực tế cũng nh trên lý thuyết có
nhiều phơng phân loại chi phí khác nhau
Đối với doanh nghiệp sản xuất có thể phân loại chi phí SXKD theo các tiêu
chí sau:
Website: Email : Tel : 0918.775.368
7

3.1. Phân loại chi phí SXKD
Theo tính chất các khoản chi phí phát sinh, chi phí SXKD của doanh nghiệp
trong kỳ bao gồm:
+Tiền lơng, tiền công, phụ cấp lơng trả cho ng ời lao động
+Tiền trả về cung cấp dịch vụ, lao vụ cho các ngành kinh tế khác nh: Cớc phí
vận chuyển, bốc dỡ hàng hoá, tiền thuê kho bãi, điện thoại , nớc, lãi vay trả cho các
tổ chức tín dụng
+ Hao phí vật t, tài sản: chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí nguyên vật
liệu,
+Hao hụt tự nhiên của hàng hoá: là các chi phí biểu hiện giá trị của vật t
hàng hoá bị hao hụt do điều kiện tự nhiên gây ra trong quá trình vận chuyển, bảo
quản và tiêu thụ
+Chi phí khác bao gồm: chi phí giao dịch, hội họp tiếp khách, đồ dùng văn
phòng
Cách phân loại này giúp doanh nghiệp theo dõi và quản lý các khoản mục chi
phí theo tính chất của chi phí tạo điều kiện tốt cho quá trình kiểm soát từng bộ phận
chi phí cho doanh nghiệp
3.2 Căn cứ vào các khâu kinh doanh của doanh nghiệp
Chi phí SXKD của doanh nghiệp đợc chia làm các bộ phận chủ yếu sau:
+ Chi phí phát sinh ở khâu mua hàng hoá, dịnh vụ bao gồm các chi phí nh:
Trị giá mua của hàng hoá, dịch vụ mua vào, các khoản phí , lệ phí, thuế phát sinh ở
khâu mua, chi phí vận chuyển từ nơi mua hàng đến kho của doanh nghiệp và các chi
phí khác có liên quan tính đến thời điểm đa hàng hoá vào nhập kho của doanh
nghiệp. Toàn bộ những chi phí này hình thành nên giá vốn của hàng hoá nhập kho
+ Chi phí ở khâu dự trự: Là các chi phí phát sinh liên quan đến quá trình tổ
chức dự trữ hàng hoá trong kỳ của doanh nghiệp nh: Bao bì , vật liệu đóng gói, khấu
hao tài sản cố định phục vụ công tác dự trữ hàng hoá, lơng của công nhân viên quản
lý kho và các chi phí bằng tiền khác phát sinh ở khâu dự trữ hàng hoá
+ Chi phí ở khâu tiêu thụ hàng hoá: Là các chi phí phát sinh liên quan đến
quá trình tiêu thụ hàng hoá, cung cấp dịch vụ trong kỳ nh chi phí về vật chất tiền l-

ơng của nhân viên bán hàng, khấu hao tài sản cố định, chi phí vận chuyển hàng hoá
từ kho của doanh nghiệp đến tay ngời tiêu dùng, chi phí quảng cáo, giới thiệu sản
Website: Email : Tel : 0918.775.368
8
phẩm, chi phí bảo hành, các chi phí dịch vụ mua ngoài khác nh chi phí sửa chữa tài
sản thuê ngoài, hoa hồng đại lý, uỷ thác và các chi phí khác phát sinh ở khâu tiêu
thụ đã nêu ở trên
Phân loại chi phí theo khâu kinh doanh giúp doanh nghiệp quản lý chi phí
phát sinh theo từng khâu kinh doanh của doanh nghiệp, trên cơ sở đó mà tiết kiệm đ-
ợc chi phí, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp
3.3 Căn cứ vào cơ chế quản lý tài chính và chế độ hạch toán hiện hành, chi phí
SXKD của doanh nghiệp
Cơ chế quản lý tài chính và chế độ hạch toán hiện hành, chi phí SXKD của
doanh nghiệp trong kỳ đợc chia thành các khoản mục chi phí sau:
- Chi phí mua hàng hoá: Là những chi phí phát sinh liên quan đến số lợng
hàng hoá mua vào nhập kho để bán của doanh nghiệp trong kỳ, thuộc nhóm này bao
gồm trị giá mua của hàng hoá và chi phí khác liên quan ở khâu mua hàng nh: phí
vận chuyển, bốc dỡ, tiền thuê kho bãi, thuế, lệ phí, chi phí bảo hiểm hàng hoá, lơng
cán bộ chuyên trách ở khâu mua
Chi phí mua hàng hoá phát sinh đối với hàng hoá đã tiêu thụ trong kỳ của
doanh nghiệp gọi là giá vốn hàng hoá đã tiêu thụ.
- Chi phí bán hàng là toàn bộ những chi phí phát sinh từ hoạt động phục vụ
bán hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp trong kỳ nh:
+ Chi phí về vật t (nguyên, nhiên vật liệu) phục vụ quá trình sản xuất, dự trữ,
bảo quản, tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp trong kỳ.
+ Chi phí dụng cụ, đồ dùng phục vụ quá trình tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ nh:
dụng cụ đồ dùng, phơng tiện làm, phơng tiện tính toán
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định ở bộ phận bảo quản và tiêu thụ hàng hoá
nh: kho tàng, cửa hàng, phơng tiện vận chuyển, bốc dỡ hàng hoá.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: chi phí sửa chữa tài sản cố định thuê ngoài, tiền

thuê kho bãi, vận chuyển, bốc dỡ hàng hoá để tiêu thụ, hoa hồng đại lý bán hàng,
hoa hồng uỷ thác xuất khẩu.
+ Các chi phí khác.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp là tất cả các chi phí phát sinh ở bộ máy quản
lý chung của doanh nghiệp bao gồm:
+ Chi phí nhân viên quản lý.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
9
+ Chi phí đồ dùng văn phòng.
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định ở bộ phận quản lý doanh nghiệp.
+ Thuế, phí, lệ phí.
+ Chi phí bằng tiền khác.
Chi phí quản lý doanh nghiệp là bộ phận chi phí gián tiếp của chi phí SXKD.
Tỷ trọng của bộ phận này trong tổng chi phí SXKD của doanh nghiệp phụ thuộc vào
đặc điểm hoạt động SXKD và trình độ tổ chức quản lý hoạt động SXKD của doanh
nghiệp.
- Chi phí hoạt động tài chính: là các chi phí phát sinh có liên quan và phục vụ
cho việc đầu t vốn ra ngoài doanh nghiệp nhằm tìm kiếm lợi nhuận.
Cách phân loại này giúp doanh nghiệp tổ chức tốt quá trình hạch toán chi phí
của doanh nghiệp phù hợp với chế độ hạch toán kế toán và kiểm toán hiện hành của
Nhà nớc, thuận lợi cho việc kiểm soát chi phí phát sinh ở từng khâu SXKD của
doanh nghiệp trong kỳ, tính toán các chỉ tiêu tài chính quan trọng đợc dễ dàng, phát
hiện đợc u, nhợc điểm của công tác quản lý chi phí trong từng khâu kinh doanh và
bộ phận chi phí hoạt động tài chính riêng biệt.
3.4. Phân loại chi phí SXKD theo tính chất biến đổi của chi phí so với sự biến đổi
của doanh thu.
Chi phí SXKD của doanh nghiệp đợc chia thành 2 loại:
- Chi phí cố định là bộ phận chi phí phát sinh trong kỳ không thay đổi khi
doanh thu thay đổi, bắt buộc doanh nghiệp phải thanh toán, thậm chí cả khi doanh
nghiệp không có doanh thu trong kỳ. Thuộc loại này bao gồm: chi phí thuê văn

phòng, máy móc, thiết bị, lãi vay phải trả, lơng cán bộ gián tiếp, khấu hao TSCĐ
- Chi phí biến đổi là những chi phí thay đổi khi doanh thu của doanh nghiệp
thay đổi nh:
+ Chi phí nguyên, nhiên vật liệu dùng cho sản xuất sản phẩm.
+ Chi phí bao bì, vật liệu đóng gói.
+ Lơng trả theo sản phẩm.
Theo định nghĩa thì chi phí biến đổi bắt đầu bằng số 0 khi doanh thu bằng 0
và nó sẽ tăng lên khi doanh thu tăng lên. Điều đáng chú ý là tổng chi phí bằng chi
phí cố định + chi phí biến đổi, nên mức tăng của tổng chi phí SXKD khi doanh thu
tăng lên đúng bằng mức tăng của chi phí biến đổi (vì chi phí cố định không thay
Website: Email : Tel : 0918.775.368
10
đổi). Điều này rất quan trọng đối với việc ra quyết định sản xuất, quyết định đầu t
của doanh nghiệp.
Ngoài những cách phân loại nh trên, có thể tiến hành phân loại chi phí SXKD
theo những tiêu thức khác nh: phân loại chi phí SXKD thành chi phí trực tiếp, chi
phí gián tiếp; chi phí định mức, chi phí thực tế, chi phí theo nhóm mặt hàng hoá kinh
doanh.
Phân loại chi phí SXKD có ý nghĩa lớn đối với việc quản lý chi phí tăng hiệu
quả sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp, tiết kiệm chi phí SXKD, tăng đợc lợi
nhuận và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Phân loại chi phí SXKD phù hợp
với mục tiêu quản lý và đặc điểm hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, còn giúp
doanh nghiệp hình thành đợc kết cấu chi phí tối u, phục vụ tốt công tác kế hoạch
hoá chi phí SXKD của doanh nghiệp.
II. Giá thành sản phẩm:
Nghiên cứu chi phí cho ta biết đợc tổng chi phí của doanh nghiệp trong một
thời kỳ hạch toán cụ thể, từ đó tính đợc lợi nhuận của doanh nghiệp trong kỳ. Tuy
nhiên lại không cho ta biết chi phí cho từng loại sản phẩm, dịch vụ cụ thể của doanh
nghiệp. Những điều này rất quan trọng đối với các quyết định đầu t, quyết định lựa
chọn mặt hàng kinh doanh, lựa chọn chiến lợc bán hàng của doanh nghiệp. Nhằm

phát huy mọi tiềm năng của doanh nghiệp, tăng doanh thu, tăng lợi nhuận cho doanh
nghiệp, một chỉ tiêu tài chính quan trọng có cùng bản chất với chỉ tiêu chi phí sẽ
giúp doanh nghiệp giải quyết đợc những vấn đề trên, đó là chỉ tiêu giá thành sản
phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp.
1. Khái niệm giá thành sản phẩm:
Giá thành sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp là toàn bộ chi phí mà doanh
nghiệp đã bỏ ra để hoàn thành việc sản xuất và tiêu thụ một khối lợng sản phẩm dịch
vụ nhất định.
Giá thành sản phẩm, dịch vụ (gọi tắt là giá thành) của doanh nghiệp thể hiện
chi phí cá biệt của doanh nghiệp để hoàn thành việc sản xuất và tiêu thụ một loại sản
phẩm , dịch vụ cụ thể.
Cùng một loại sản phẩm, dịch vụ giống nhau doanh nghiệp nào có trình độ tổ
chức quản lý SXKD tốt hơn, sử dụng trình độ công nghệ cao hơn thì giá thành của
Website: Email : Tel : 0918.775.368
11
doanh nghiệp đó thấp hơn. Nghĩa là giá thành phản ánh chất lợng và trình độ SXKD
của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trờng, cạnh tranh diễn ra gay gắt doanh nghiệp nào có
chất lợng hàng hoá tốt hơn, giá thành thấp hơn sẽ có sức cạnh tranh cao hơn và
chiếm đợc thị phần cao hơn, đảm bảo cho doanh nghiệp phát triển tốt, ngợc lại thì
doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn, thậm chí dẫn đến phá sản. Do giá thành đợc định
nghĩa từ khái niệm chi phí, nên giữa chúng có mối liên hệ mật thiết với nhau, đồng
thời cũng có sự khác nhau về quan điểm xem xét trong mối quan hệ với các yếu tố
khác nhau của quá trình SXKD trong doanh nghiệp.
- Giá thành và chi phí đều đợc biểu hiện bằng tiền của các phí tổn về nguồn
lực của doanh nghiệp trong quá trình SXKD. Tuy nhiên giá thành chỉ biểu hiện phí
tổn của nguồn lực đã tiêu dùng để hoàn thành việc sản xuất hoặc tiêu thụ một khối l-
ợng sản phẩm, dịch vụ nhất định, trong khi chi phí lại biểu hiện phí tổn của nguồn
lực trong một thời kỳ hạch toán của doanh nghiệp bao gồm cả các chi phí liên quan
đến hàng hoá tồn kho đầu kỳ, cuối kỳ của doanh nghiệp.

- Chi phí của doanh nghiệp trong kỳ là cơ sở để tập hợp, tính giá thành của
sản phẩm, dịch vụ, sự tiết kiệm hay lãng phí chi phí của doanh nghiệp ảnh hởng trực
tiếp đến giá thành. Vì vậy quản lý giá thành luôn luôn gắn với quản lý chi phí của
doanh nghiệp.
2. Phân loại giá thành sản phẩm.
Giá thành của doanh nghiệp đợc xem xét trên nhiều góc độ khác nhau. Để
nâng cao hiệu quả công tác quản lý giá thành cần thiết phải phân loại giá thành:
2.1. Phân loại giá thành theo các giai đoạn của quá trình SXKD trong doanh
nghiệp.
Giá thành có hai loại:
* Giá thành sản xuất sản phẩm:
- Giá thành sản xuất sản phẩm là toàn bộ chi phí của doanh nghiệp để hoàn
thành việc sản xuất một khối lợng sản phẩm nhất định. Giá thành sản xuất sản phẩm
có thể đợc tính cho một đơn vị sản phẩm hoàn thành hoặc cho một khối lợng sản
phẩm đã hoàn thành.
- Giá thành đơn vị sản xuất là toàn bộ chi phí của doanh nghiệp để hoàn
thành việc sản xuất một đơn vị sản phẩm cụ thể.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
12
- Giá thành sản xuất sản phẩm bao gồm:
+ Chi phí nhân công trực tiếp và chi phí nguyên vật liệu trực tiếp nh: chi phí
tiền lơng, tiền công, các khoản phụ cấp có tính chất lơng trả cho công nhân trực tiếp
sản xuất ra sản phẩm đó, các nguyên nhiên liệu, vật liệu sử dụng trực tiếp để tạo ra
sản phẩm đó.
+ Chi phí sản xuất chung là các chi phí chung phát sinh ở phân xởng, bộ phận
sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp nh: tiền lơng và phụ cấp có tính chất lơng, chi
phí về vật liệu, công cụ, dụng cụ dùng cho sản xuất, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí
dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác liên quan đến bộ phận sản xuất sản phẩm.
* Giá thành toàn bộ của sản phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ:
Giá thành toàn bộ của sản phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ bao gồm:

- Giá thành sản xuất.
- Chi phí bán hàng.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp.
+ Chi phí bán hàng là toàn bộ các chi phí phát sinh từ hoạt động tiêu thụ sản
phẩm, dịch vụ (kể cả chi phí bảo hành sản phẩm).
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ các chi phí phục vụ bộ máy quản
lý điều khiển doanh nghiệp và các chi phí khác liên quan đến quản lý doanh nghiệp.
Giá thành toàn bộ của doanh nghiệp đợc tính cho một đơn vị sản phẩm, dịch
vụ đã tiêu thụ đợc gọi là giá thành đơn vị của sản phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ.
2.2. Theo nguồn gốc số liệu chi phí để tổng hợp giá thành.
Giá thành sản phẩm, dịch vụ bao gồm ba loại:
- Giá thành định mức: là giá thành sản phẩm, dịch vụ đợc tổng hợp căn cứ
vào các định mức chi phí hiện hành do doanh nghiệp hoặc cơ quan quản lý quyết
định. Nó là một công cụ quan trọng giúp doanh nghiệp quản lý giá thành của mình
đạt đợc mục tiêu tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp.
- Giá thành kế hoạch: đợc tính căn cứ vào kế hoạch doanh thu, kế hoạch sản
lợng và kế hoạch chi phí SXKD của doanh nghiệp. Giá thành kế hoạch là một công
cụ quan trọng để doanh nghiệp kiểm tra quá trình thực hiện kế hoạch giá thành của
mình.
- Giá thành thực tế: là loại giá thành đợc tập hợp tính toán căn cứ vào số liệu
phát sinh thực tế về chi phí SXKD trong kỳ của doanh nghiệp và số lợng thực tế sản
Website: Email : Tel : 0918.775.368
13
phẩm, dịch vụ để thực hiện đợc trong kỳ của doanh nghiệp đó. Giá thành thực tế đợc
sử dụng để phân tích, so sánh, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành của
doanh nghiệp trong kỳ hạch toán cụ thể, làm cơ sở cho việc hoạch định chính sách
tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
Phơng pháp xác định giá thành sản phẩm.
2.3. Xác định giá thành sản xuất của sản phẩm.
Có nhiều phơng pháp khác nhau để tính giá thành của doanh nghiệp. Dới đây

là một số phơng pháp thờng đợc sử dụng tại các doanh nghiệp để tính giá thành sản
xuất của sản phẩm.
* Phơng pháp trực tiếp (giản đơn):
Theo phơng pháp này thì giá thành sản xuất của một loại sản phẩm nhất định
đợc xác định nh sau:
Phạm vi áp dụng: phơng pháp này đợc áp dụng tại các doanh nghiệp vừa và
nhỏ hoặc số lợng mặt hàng kinh doanh của doanh nghiệp là ít nh: nhà máy điện, n-
ớc, khai thác khoáng sản
* Phơng pháp tổng cộng chi phí
Theo phơng pháp này giá thành sản xuất sản phẩm đợc tính bằng cách tổng
cộng chi phí sản xuất của các bộ phận, các chi tiết khác nhau của bộ phận đó, hoặc
tổng cộng chi phí sản xuất của các giai đoạn, các bộ phận sản xuất cùng tạo ra sản
phẩm đó
Phơng pháp này đợc áp dụng tại các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm đợc
thực hiện theo các công đoạn khác nhau, theo nhừng chi tiết, bộ phận của sản phẩm
* Phơng pháp hệ số
Theo phơng pháp này, trớc hết kế toán căn cứ vào hệ số quy đổi sản phẩm
gốc để đa toàn bộ các loại sản phẩm gốc (hay quy đổi)
Theo công thức sau
Trong đó:
Website: Email : Tel : 0918.775.368
14
Tổng giá thành
sản xuất sản
phẩm trong kỳ
Giá trị sản phẩm
dở dang cuối kỳ
Giá trị sản phẩm
dở dang đầu kỳ
Chi phí sản xuất phát

sinh trong kỳ
= + -
Qi: Số lợng sản phẩm loại i đã hoàn thành
Ki: Hệ số quy đổi sản phẩm loại i thành sản phẩm gốc, hệ số này do doanh
nghiệp quy định căn cứ vào đặc điểm tính chất của các loại sản phẩm mà doanh
nghiệp kinh doanh
Bớc tiếp theo:
Tính giá thành đơn vị sản phẩm gốc: (Zđv)
Cuối cùng tính giá thành đơn vị của từng loại sản phẩm i theo công thức
Zi = Zđv x Ki
Trong đó: Zi là giá thành đơn vị của sản phẩm i
Phạm vi ứng dụng: Phơng pháp này đợc áp dụng khi doanh nghiệp có nhiều
đối tợng tính giá thành nhng lại có cùng một công nghệ sản xuất và cùng một loại
nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu đầu vào, do đó đối tợng hạch toán chi phí sản xuất
trong trờng hợp này là toàn bộ chi phí sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp đó,
không phân biệt sản phẩm nào
* Phơng pháp tỉ lệ (tính giá thành sản xuất của sản phẩm)
Nội dung của phơng pháp này nh sau:
-Trớc hết doanh nghiệp phải xây dựng chỉ tiêu giá thành kế hoạch cho từng
loại sản phẩm cụ thể của mình
-Căn cứ vào tổng giá thành thực tế và tổng giá thành kế hoạch tính theo số l-
ợng sản phẩm thực tế đã hoàn thành để tính tỷ lệ điều chỉnh giá thành theo công
thức
Cuối cùng là:
Điều kiện áp dụng: Phơng pháp này đợc áp dụng khi doanh nghiệp xây dựng
đợc kế hoạch giá thành đơn vị sản phẩm cho từng loại sản phẩm của mình
* Phơng pháp loại trừ
Website: Email : Tel : 0918.775.368
15
Phơng pháp này đợc áp dụng khi doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản

xuất vừa chế tạo sản phẩm chính vừa chế tạo sản phẩm phụ, nhng doanh nghiệp chỉ
tính giá thành sản phẩm chính, vì vậy phải loại trừ giá trị của sản phẩm phụ
Cách tính nh sau:
Trong đó giá trị sản phẩm phụ có thể tính theo giá bán kế hoạch hoặc giá bán
thực tế
* Phơng pháp liên hợp
Là phơng pháp tính giá thành bằng cách kết hợp các phơng pháp tính giá
thành đã nêu ở trên. Phơng pháp này đợc áp dụng tại các doanh nghiệp có tổ chức
sản xuất kinh doanh phức tạp, kinh doanh nhiều loại sản phẩm, dịch vụ khác nhau,
trên một quy mô lớn, đòi hỏi phải tính giá thành sản phẩm cho nhiều loại sản phẩm
dịch vụ khác nhau với những quy trình công nghệ độc lập
3.Tính giá thành toàn bộ của sản phẩm đã tiêu thụ
Để tính giá thành toàn bộ của sản phẩm đã tiêu thụ sử dụng các công thức
sau:
Trong đó:
-Giá thành sản xuất của sản phẩm đợc tính theo một trong các phơng pháp đã
nêu ở trên
-Chi phí bán hàng của sản phẩm là: bộ phận chi phí bán hàng đã phân bổ cho
khối lợng sản phẩm đã tiêu thụ tơng ứng
-Chi phí quản lý doanh nghiệp của sản phẩm:là bộ phận chi phí quản lý phân
bổ cho khối lợng sản phẩm đã tiêu thụ tơng ứng
Việc xác định các loại chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cho
khối lợng sản phẩm theo công thức trên trong trờng hợp doanh nghiệp kinh doanh
nhiều loại sản phẩm dịch vụ khác nhau là rất phức tạp gắn liền với việc phân bổ chi
phí chung cho khối lợng sản phẩm đã tiêu thụ và không có cách phân bổ nào là có
giá trị khoa học nổi bật.Vì vậy tuỳ thuộc vào chiến lợc SXKD, tình hình thị trờng,
chiến lợc tiếp thị mà doanh nghiệp lựa chọn cách phân bổ cho phù hợp
III. Quản lý chi phí và giá thành
1.ý nghĩa và yêu cầu của công tác quản lý chi phí và giá thành
Website: Email : Tel : 0918.775.368

16
Chi phí và giá thành sản, dich vụ của doanh nghiệp gắn liền với quá trình
SXKD và có tác động trực tiếp đến hoạt động SXKD của doanh nghiệp, đến mục
tiêu kinh tế trực tiếp của doanh nghiệp là lợi nhuận tối đa. Vì vậy tất cả các doanh
nghiệp kinh doanh trong nền kinh tế thị trờng đều phải tổ chức tốt việc quản lý chi
phí và giá thành sản phẩm, dịch vụ của mình
Quản lý chi phí và giá thành của doanh nghiệp đợc hiểu là hoạt động có mục
tiêu của lãnh đạo doanh nghiệp, lãnh đạo tài chính doanh nghiệp nói riêng trong việc
sử dụng các công cụ, các cách thức, phơng pháp và biện pháp quản lý cần thiết
nhằm tổ chức quá trình sử dụng nguồn lực (vật t, tiền vốn, lao động) của doanh
nghiệp phục vụ tốt nhất cho quá trình hoạt động kinh tế của doanh nghiệp
Mục tiêu cơ bản nhất của quản lý chi phí và giá thành là tiết kiệm chi phí, hạ
giá thành sản phẩm, dịch vụ trên cơ sở thực hiện tốt nhất quá trình SXKD của doanh
nghiệp
Chính vì những lý do nêu ở trên, nên có thể khẳng định công tác quản lý chi
phí và giá thành sản phẩm , dịch vụ của doanh nghiệp có ý nghĩa kinh tế to lớn đối
với doanh nghiệp, biểu hiện qua nhừng mặt cơ bản sau:
-Quản lý tốt chi phí và giá thành sẽ giúp doanh nghiệp thực hiện kế hoạch
SXKD với hiệu quả cao nhất, do đó tiết kiệm đợc chi phí hạ đợc giá thành sản phẩm,
dịch vụ của doanh nghiệp, biểu hiện ở những nội dung cơ bản sau:
+Tổ chức phân công, phân cấp quản lý chi phí và giá thành đúng đắn phù
hợp với tình hình, đặc điểm SXKD của doanh nghiệp
+Làm tốt công tác kế hoạch hoá chi phí và giá thành (bao gồm lập kế hoạch,
tổ chức thực hiện kế hoạch, phân tích đánh giá tình hình thức hiện kế hoạch, tìm các
giải pháp biện pháp quản lý tốt để tiết kiệm chi phí và hạ thấp giá thành ngay cả
trong quá trình thực hiện kế hoạch cũng nh cho kỳ kế hoạch tới)
Trong công tác kế hoạch hoá, kế hoạch chi phí và giá thành là một công cụ
quan trọng phục vụ cho việc quản lý chi phí và giá thành.Kế hoạch này đợc lập ra
nhằm phục vụ cho việc hoàn thành kế hoạch SXKD một cách tốt nhất, đồng thời
phải quán triệt mục tiêu tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm , dịch vụ của doanh

nghiệp .Vì vậy thực hiện tốt công tác kế hoạch hoá chi phí và giá thành đồng nghĩa
với việc thực hiện tốt kế hoạch SXKD , tiết kiệm đợc chi phí, hạ đợc giá thành sản
phẩm , dịch vụ của doanh nghiệp. Mặt khác do tiết kiệm đợc chi phí, hạ đợc giá
Website: Email : Tel : 0918.775.368
17
thành sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp nên sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp
có sức cạnh tranh cao trên thị trờng về giá, nếu doanh nghiệp thực hiện chiến lựơc
bán hàng với giá cạnh hợp lý sẽ giúp doanh nghiệp tăng đợc doanh thu, một tiền đề
quan trọng giúp doanh nghiệp tăng lợi nhuận trong hiện tại và tơng lai. Ngoài ra việc
loại bỏ những chi phí không cần thiết, chống đợc hiện tợng lãng phí trực tiếp làm
tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp, đồng thời giải phóng đợc vốn phục vụ đầu t mở
rộng SXKD cho doanh nghiệp. Từ đó nâng cao đợc hiệu quả SXKD cho doanh
nghiệp
+Trong điều kiện hiện nay của Việt Nam, quản lý tốt chi phí và giá thành
sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp còn rèn luyện đợc kỹ năng và tác phong lao
động công nghiệp cho từng tập thể lao động và toàn bộ doanh nghiệp, gắn liền với
lợi ích của ngời lao động với lợi ích của doanh nghiệp, khuyến khích ngời lao động
thực hành tiết kiệm, cải tiến công tác, có nhiều sáng kiến trong SXKD, tăng năng
suất lao động, tăng hiệu quả SXKD cho doanh nghiệp
Ngợc lại, nếu doanh nghiệp tổ chức quản lý chi phí và giá thành không tốt thì
gây hậu quả rất nặng nề cho doanh nghiệp , thậm chí dẫn đến phá sản
2. Cơ sở của công tác quản lý chi phí và giá thành
Để đạt đợc mục tiêu của quản lý chi phí và giá thành cần thiết phải dựa vào
những cơ sở quan trọng sau đây:
- Cơ chế tài chính nói chung, quản lý chi phí và giá thành của Nhà nớc nói
riêng. Yếu tố này tạo ra hành lang pháp lý, xác định rõ những nguyên tắc, những
quy định mang tính pháp quy trong việc tổ chức quá trình quản lý chi phí và giá
thành của doanh nghiệp, bắt đầu từ giai đoạn tổ chức hạch toán đúng đắn chi phí,
đến khâu hoạch định chính sách kiểm soát chi phí, xác định giá thành sản phẩm,
dịch vụ của doanh nghiệp. Vì vậy muốn quản lý tốt chi phí và giá thành đạt hiệu

quả cao nhất, trớc hết cần phải chú ý đến yếu tố này
- Tình hình đặc điểm SXKD của doanh nghiệp cũng là một căn cứ quan trọng
của quản lý chi phí và giá thành. Yếu tố này bao gồm đặc điểm ngành nghề kinh
doanh, vùng lãnh thổ hoạt động, quy mô kinh doanh của doanh nghiệp và nó tác
động rất mạnh đến hoạt động sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp. Vì vậy nó
ảnh hởng lớn đến việc lựa chọn cộng cụ, các phơng pháp và giải pháp quản lý chi
phí và giá thành của doanh nghiệp, lựa chọn các định mức tiêu hao vật t, tiền vốn,
Website: Email : Tel : 0918.775.368
18
lao động, những vấn đề quan trọng đặc biệt trong việc tổ chức quản lý chi phí và giá
thành để đạt đợc mục tiêu đề ra của doanh nghiệp
- Trình độ tổ chức quản lý tài chính và quản lý chi phí và giá thành của doanh
nghiệp. Suy cho cùng mục tiêu của doanh nghiệp có đạt đợc hay không do con ngời
quyết định. Nếu trình độ của cán bộ quản lý còn thấp, hiểu biết các kiến thức về tình
hình SXKD thì phải áp dụng mô hình quản lý chi phí và giá thành phù hợp với năng
lực tổ chức, trình độ tổ chức quản lý của họ, từng bớc đào tạo, đào tạo lại, bổ sung
đội ngũ và hoàn thiện dần mô hình quản lý của doanh nghiệp cho phù hợp. Ngợc lại
nếu áp dụng mô hình quản lý không phù hợp, thậm chí hiện đại có thể không đạt đ-
ợc hiệu quả mong muốn, gây lãng phí lớn, cản trở hoạt động SXKD của doanh
nghiệp
3. Nội dung chủ yếu của công tác quản lý chi phí và giá thành
3.1. Quản lý chi phí SXKD
Theo cơ chế quản lý chi phí hiện hành của Nhà nớc, thì chi phí SXKD của
doanh nghiệp là bộ phận chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động SXKD thông
thờng của doanh nghiệp, bao gồm: chi phí hoạt động cung cấp sản phẩm (hàng hoá)
và hoạt động dịch vụ, chi phí hoạt động tài chính. Dới đây sẽ đề cập đến việc quản
lý chi phí SXKD theo 2 loại trên
* Quản lý chi phí hoạt động cung cấp sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp
Đối với bộ phận chi phí này có thể tổ chức quản lý theo các khâu của quá
trình SXKD của doanh nghiệp hoặc các yếu tố chi phí, dới đây là những nội dung

quản lý chi phí SXKD theo các yếu tố chi phí.
- Quản lý chi phí nguyên, nhiên vật liệu (gọi tắt quản lý chi phí vật t).
Nguyên tắc chung là phải quản lý chặt chẽ cả hai yếu tố: Mức tiêu hao vật t và giá
vất t
+ Về mức tiêu hao vật t: tất cả các loại vật t đợc sử dụng vào hoạt động
SXKD thông thờng doanh nghiệp đều cần phải quản lý chặt chẽ theo các định mức
tiêu hao vật t mà doanh nghiệp đã quy định ở tất cả các khâu SXKD của mình, đồng
thời phải thờng xuyên hoặc định kỳ kiểm tra phân tích, đánh giá tình hình thực hiện
các định mức đó. Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu định mức về tiêu hao vật t cho phù
hợp, tìm ra nhừng yếu tố tiêu cực để khắc phục và yếu tố tích cực để phát huy nhằm
động viên ngời lao động tích cực tiết kiệm trong SXKD của doanh nghiệp
Website: Email : Tel : 0918.775.368
19
Hệ thống chỉ tiêu định mức tiêu hao vật t do doanh nghiệp quyết định căn cứ
vào định mức quy định của cơ quan có thẩm quyền và tình hình sản xuất kinh doanh
thông thờng của doanh nghiệp.
+ Về giá trị vật t, để tính vào giá thành thực tế mua vào ghi trên chứng từ hoá
đơn theo đúng quy định của bộ Tài chính, sau khi đã trừ số tiền đền bù thiệt hại do
các cá nhân, tập thể gây ra, hao hụt định mức cho phép, giá trị phế liệu thu hồi, số
tiền giảm giá mua (nếu có).
- Quản lý chi phí dụng cụ công cụ lao động phục vụ SXKD, thông thờng
doanh nghiệp căn vào thời gian sử dụng và giá trị của chúng để tiến hành phân bổ
dần vào chi phí trong kỳ cho phù hợp.
- Quản lý chi phí khấu hao tài sản cố định:
Quản lý chi phí bộ phận này phải gắn liền với cơ chế quản lý tài sản cố định
và khấu hao tài sản cố đình trong doanh nghiệp theo quy định hiện hành của bộ Tài
chính
- Quản lý chi phí tiền lơng và các khoản phụ cấp có tính chất lơng:
Nguyên tắc chung là quản lý chặt chẽ lao động gắn với việc trả lơng cho ngời
lao động với kết quả SXKD. Phải xây dựng đợc hệ thống định mức cho các loại lao

động, kích thích ngời lao động phát huy sáng kiến, tiết kiệm trong SXKD và tăng
năng suất lao động cho doanh nghiệp.
- Quản lý chi phí BHXH, BHYT và các chi phí khácphải gắn với chế độ hiện
hành của Nhà nớc, bảo vệ quyền lợi ngời lao động đúng pháp luật.
- Quản lý chi phí dịch vụ mua ngoài: doanh nghiệp phải xây dựng đợc các
định mức cụ thể cho từng khoản mục chi phí thuộc khoản mục nào đặc biệt là khoản
hoa hồng đại lý, uỷ thác môi giới và tổ chức quản lý chặt chẽ chúng.
- Quản lý chi phí bằng tiền khác nh: thuế môn bài, thuế tài nguyên, phí, lệ
phí đặc biệt là chi phí tiếp tân, hội họp phải tuân thủ đúng các quy đinh của pháp
luật Nhà nớc.
* Quản lý chi phí hoạt động tài chính
Để quản lý tốt bộ phận chi phí này doanh nghiệp phải căn cứ vào kết quả của
từng hoạt động tài chính cụ thể và những quy định của pháp luật để tính toán và
kiểm soát các loại chi phí phát sinh của nó cho phù hợp nhằm giảm đợc chi phí
không cần thiết.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
20
3.2. Quản lý giá thành toàn bộ của sản phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ
Nh đã biết, giá thành toàn bộ (Ztb) của sản phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ bằng
giá thành sản xuất của nó cộng với chi phí bán hàng cộng chi phí quản lý
Về nguyên tắc,toàn bộ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
trong kỳ đợc kết chuyển vào giá thành toàn bộ (Ztb) của sản phẩm dịch vụ đã tiêu
thụ trong kì đó. Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp có chu kì sản xuất kinh doanh dài
hoặc doanh thu không tơng ứng với chi phí bán hàng và chi phí quản lí doanh nghiệp
đã phát sinh, thì đợc phép phân bổ cho sản phẩm tồn kho và sản phẩm dở dang theo
một tỉ lệ thích hợp.
4. Các chỉ tiêu cơ bản đánh giá tình hình chi phí và giá thành sản phẩm :
4.1. Các chỉ tiêu cơ bản đánh giá tình hình chi phí sản xuất kinh doanh:
* Tổng chi phí sản xuất kinh doanh (F): là toàn bộ chi phí sản xuất kinh
doanh phát sinh trong kì đợc kết chuyển (phân bổ) cho hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ

trong kì của doanh nghiệp. Nó phản ánh số phải bù đắp từ doanh thu để tính lợi
nhuận và các chỉ tiêu tài chính quan trọng khác của doanh nghiệp.
Tổng chi phí sản xuất kinh doanh là một số tuyệt đối tính bằng tiền phản ánh
quy mô của chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đợc bù đắp từ doanh thu
của doanh nghiệp trong kì hạch toán song cha phản ánh đợc trình độ sử dụng nguồn
lực của doanh nghiệp phục vụ sản xuất kinh doanh là cao hay thấp. Để khắc phục
điều đó ta sử dụng chỉ tiêu tỉ suất chi phí sản xuất kinh doanh.
* Tỉ suất chi phí sản xuất kinh doanh (F):
Chỉ tiêu này đợc xác định theo công thức:
Trong đó, F đợc tính bằng %. Về ý nghĩa kinh tế, nó phản ánh cứ một đồng
doanh thu đạt đợc trong kì doanh nghiệp phải mất bao nhiêu đồng chi phí.
F càng thấp thì hiệu quả kinh doanh càng lớn và ngợc lại. Vì vậy, nó đợc sử
dụng để phân tích, so sánh, xác định thành tích quản lí chi phí sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
* Mức độ hạ thấp hoặc tăng tỉ suất chi phí sản xuất kinh doanh (F) và đợc
tính theo công thức:F = F1 F0
Trong đó, F1 và F0 lần lợt là tỉ suất chi phí sản xuất kinh doanh của kì so
sánh và kì gốc. Tuỳ thuộc mục đích nghiên cứu, có thể chọn kì so sánh và kì gốc
cho phù hợp.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
21
Nếu F < 0 thì biểu hiện mức độ hạ thấp của tỉ suất chi phí và ngợc lại.
* Công thức tính:
Trong 2 doanh nghiệp đem ra so sánh, doanh nghiệp nào có tốc độ giảm
nhanh hơn thì doanh nghiệp đó quản lí chi phí tốt hơn.
* Số tiền tiết kiệm hoặc vợt chi do giảm hoặc tăng tỉ suất chi phí sản xuất
kinh doanh. Số tiền tiết kiệm hoặc vợt chi đợc tính theo công thức sau:
St = M1 x F
Trong đó, M1 là doanh thu kì so sánh
4.2. Các chỉ tiêu cơ bản về giá thành sản phẩm:

* Giá thành đơn vị sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp: giá thành đơn vị của
doanh nghiệp thấp phản ánh trình độ quản lí chi phí và giá thành của đơn vị là tốt.
* Mức độ hạ hoặc tăng giá thành sản phẩm dịch vụ so sánh đợc (chỉ phân
tích, đánh giá đối với những sản phẩm, dịch vụ so sánh đợc). Kí hịêu là Z và đợc
tính theo công thức sau:
Trong đó: Qi1 là số lợng sản phẩm dịch vụ loại i tính ở kì so sánh.
Zi1 và Zi0 lần lợt là giá thành đơn vị của sản phẩm, dịch vụ so sánh đợc ở kì
so sánh và kì gốc.
n là số lợng các loại sản phẩm, dịch vụ so sánh đợc
* Tỉ lệ tăng giá thành sản phẩm, dịch vụ so sánh đợc (Tz) đợc tính theo công
thức:
Tỉ lệ này, trong trờng hợp Z < 0 có trị tuyệt đối càng lớn thì chứng tỏ việc
quản lí của doanh nghiệp càng tốt, ngợc lại thì không tốt (tuy nhiên nếu Tz lớn quá
mức thì doanh nghiệp cần xem xét lại định mức giá thành của mình có hợp lí hay
không). Nếu Z > 0 thì giá thành thực tế cao hơn giá thành kế hoạch.
iv. Các biện pháp nhằm tíêt kiệm chi phí SXKD và hạ thấp
giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp:
Website: Email : Tel : 0918.775.368
22
1. ý nghĩa của việc giảm chi phí SXKD và hạ thấp giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp:
Tiết kịêm chi phí và hạ giá thành sản phẩm, dịch vụ có ý nghĩa kinh tế lớn
đối với doanh nghiệp, biểu hiện ở những mặt sau:
- Nếu doanh nghiệp hoàn thành tốt kế hoạch doanh thu trong kì thì tiết kiệm
đợc chi phí của kì đó, sẽ làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. ý nghĩa của việc tiết
kiệm chi phí không chỉ dừng lại ở đó, một doanh nghiệp quản lí tốt loại bỏ đợc tất cả
các chi phí không cần thiết cho hoạt động SXKD, chống đợc hiện tợng lãng phí vật
t, tiền vốn và lao động trong quá trình SXKD thì cũng có nghĩa là giá thành của
doanh nghiệp hạ xuống. Trờng hợp đó, doanh nghiệp có thể thực hịên chiến lợc bán
hàng với giá bán cạnh tranh, chắc chắn doanh nghiệp sẽ tăng đợc khối lợng sản

phẩm dịch vụ. Từ đó làm doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp đều tăng lên.
- Tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm giúp doanh nghiệp giảm đợc nhu
cầu về vốn lu động song vẫn giữ đợc quy mô kinh doanh nh cũ, do đó doanh nghiệp
sẽ giải phóng đợc một lợng vốn tơng ứng có thể sử dụng, đầu t, mở rộng quy mô
SXKD, tăng doanh thu, tăng lợi nhuận cho doanh nghịêp.
Tóm lại, tiết kiệm đợc chi phí, hạ đợc giá thành sản phẩm dịch vụ, doanh
nghiệp sẽ tăng đợc lợi nhuận, tăng đợc sức cạnh tranh, đảm bảo cho sự phát triển ổn
định, lâu dài của doanh nghiệp.
2. Các nhân tố tác động đến chi phí SXKD và hạ thấp giá thành sản phẩm
trong các doanh nghịêp sản xuất:
Để có đợc các biện pháp đúng đắn, tiết kiệm đợc chi phí và hạ đợc giá thành
sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp, trớc hết doanh nghịêp phải nghiên cứu các yếu
tố tác động đến chi phí và hạ đợc giá thành sản phẩm của doanh nghiệp. Có rất
nhiều yếu tố tác động khác nhau, có thể phân loại chúng thành 2 nhóm sau:
* Nhóm các yếu tố khách quan: Đây là nhóm các yếu tố ảnh hởng đến chi phí
nằm ngoài doanh nghiệp, doanh nghiệp không thể kiểm soát đợc và có ảnh hởng
rộng rãi đến tất cả các doanh nghiệp, thuộc nhóm này có thể bao gồm:
- Môi trờng kinh tế vĩ mô, môi trờng kinh doanh của doanh nghiệp nói chung.
Trớc hết là hệ thống luật pháp về kinh doanh, luật tài chính và các văn bản có tính
chất pháp quy dới luật. Hệ thống này ràng buộc về mặt pháp lí và tác động trực tiếp
đến quá trình tổ chức quản lí SXKD nói riêng. Thực tế hoạt động SXKD của các
Website: Email : Tel : 0918.775.368
23
doanh nghiệp Việt Nam đã chứng minh rằng hệ thống pháp luật thiếu và không
đồng bộ gây cản trở lớn cho mọi hoạt động kinh tế của các doanh nghiệp làm cho
chi phí của doanh nghịêp tăng lên bất hợp lí, đồng thời làm tăng chi phí quản lí lên
không cần thiết.
Tiếp theo là hệ thống cơ sở hạ tầng của nền kinh tế xã hội bao gồm mạng lới
giao thông vận tải, bến cảng, kho tàng, sự phân bố của sản xuất dân c, dễ thấy rõ
nhóm tác động rất mạnh đến chi phí, đặc biệt là chi phí vận chuyển hàng hoá.

- Trình độ phát triển của khoa học kĩ thụât, công nghệ và việc áp dụng các
thành tựu của sự tiến bộ khoa học công nghệ vào SXKD cũng là một yếu tố quan
trọng tác động đến chi phí của doanh nghiệp.
Trong điều kiện hiện nay, khi cuộc cách mạng KHKT và công nghệ đang
phát triển nh vũ bão, nhiều ngành công nghệ cao trong chế tạo điện tử, tin học, sinh
học, vật liệu mới đ ợc áp dụng vào SXKD đã làm thay đổi cơ bản các điều kiện sản
xuất, nâng cao năng suất lao động xã hội, giảm tiêu hao vật t. Vì vậy các doanh
nghiệp có nhiều điều kiện đổi mới công nghệ, trang thiết bị, máy móc, thay thế vật
liệu từ đó hạ đợc chi phí và giá thành.
- Mức sống của con ngời tăng lên, trình độ phát triển của xã hội cũng là yếu
tố tác động đến chi phí và giá thành của doanh nghiệp. Yếu tố này làm cho giá cả
của sức lao động tăng lên, dẫn đến chi phí của doanh nghiệp tăng lên, có thể thấy rõ
điều này tác động đến mọi doanh nghiệp. Trong điều kiện hiện nay, việc bảo vệ môi
trờng sống của con ngời cũng tác động mạnh đến chi phí của doanh nghiệp
- Thị trờng và sức cạnh tranh: Thị trờng các yếu tố đầu vào tăng giá làm cho
các doanh nghiệp phải tăng chi phí và tăng giá thành là điều dễ thấy, từ giá cả
nguyên vật liệu, t liệu lao động và sức lao động dẫn đến giá cả thị trờng tài chính.
Thị trờng sản phẩm dịch vụ đầu ra ảnh hởng mạnh đến doanh thu của doanh
nghiệp , do đó ảnh hởng đến chi phí biến đổi đến từng chi phí của doanh nghiệp nh-
ng nếu thị trờng ổn định doanh nghiệp mở rộng đợc doanh thu thì tỉ suất chi phí có
thể giảm xuống.
Cạnh tranh cũng tác động mạnh đến chi phí giá thành của doanh nghiệp .
Cạnh tranh buộc các doanh nghiệp không ngừng cải tiến quản lí SXKD, giảm chi
phí hạ giá thành sản phẩm dịch vụ, tăng mức cạnh tranh về giá trên thị trờng đồng
thời cũng buộc các doanh nghiệp đầu t, đổi mới công nghệ, máy móc, thiết bị nhằm
Website: Email : Tel : 0918.775.368
24
nâng cao chất lợng sản phẩm dẫn đến chi phí và giá thành của doanh nghiệp tăng
lên.
* Nhóm các yếu tố chủ quan:

Là các yếu tố thuộc nội tại doanh nghiệp mà gây ra, doanh nghiệp có thể
kiểm soát đợc, thuộc nhóm này bao gồm:
- Năng suất lao động của doanh nghiệp : năng suất lao động của doanh
nghiệp tác động đến chi phí tiền lơng trả cho ngời lao động, dễ thấy rõ điều này qua
chế độ trả lơng khoán doanh thu của doanh nghiệp , năng suất lao động càng cao thì
chi phí tính trên một đơn vị đồng doanh thu sẽ giảm xuống. Vì vậy, với một doanh
thu không thay đổi, năng suất lao động tăng lên làm chi phí tiền lơng tính trên một
đơn vị sản phẩm giảm xuống và ngợc lại. Yếu tố năng suất lao động là kết quả của
quá trình rất quan trọng trong hoạt động của doanh nghiệp , đó là quá trình đầu t tài
sản cố định vào quá trình quản lí sử dụng lao động của doanh nghiệp . Nếu doanh
nghiệp thờng xuyên quan tâm đến vấn đề đầu t đổi mới công nghệ phù hợp với đặc
điểm SXKD của doanh nghiệp và sự phát triển của KHKT thì tạo tiền đề cho năng
suất lao động tăng lên và ngợc lại. Mặt khác cũng không kém phần quan trọng là
trình độ tổ chức quản lí, sử dụng lao động tại doanh nghiệp , tác động mạnh đến
năng suất lao động của doanh nghiệp . Nếu doanh nghiệp tuyển chọn lao động tốt,
tổ chức lao động khoa học hợp lí, chế độ thởng phạt đúng đắn sẽ kích thích ngời lao
động cải tiến phát huy sáng kiến trong SXKD thì năng suất lao động của doanh
nghiệp tăng lên và ngợc lại.
- Trình độ tổ chức quản lí SXKD, quản lí tài chính, quản lí chi phí nói riêng
của doanh nghiệp :
+ Trình độ tổ chức quản lí SXKD tác động mạnh đến quá trình hoạt động
kinh tế của doanh nghiệp : lựa chọn địa bàn họat động, ngành, mặt hàng, dịch vụ
kinh doanh, lựa chọn phơng pháp, giải pháp trong đầu t SXKD tốt nhất đảm bảo cho
doanh nghiệp đầu t có hiệu quả cao làm cho hoạt động SXKD tiến triển tốt, tăng đợc
doanh thu, tăng đợc sức cạnh tranh, uy tín trên thị trờng.
+ Trình độ quản lí tài chính tốt giúp doanh nghiệp tổ chức huy động vốn hợp
lí và sử dụng vốn hiệu quả cao, tăng nhanh đợc vòng quay của vốn, tăng doanh thu,
đồng thời giảm đợc chi phí liên quan đến dự trữ hàng hoá, từ đó tiết kiệm đợc chi
phí, hạ đợc giá thành của doanh nghiệp
Website: Email : Tel : 0918.775.368

25

×