Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

bài tập tình huống quản trị học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (576.5 KB, 46 trang )

Nhóm 10 –CH Đêm 6 K21
Chuyên đề 1 (câu 1)
Vì sao quản trị cần thiết trong mọi tổ
chức?
1. Các khái niệm cơ bản: Quản trị và Tổ chức
Quản trị là tiến trình làm việc với con người và thông qua con người nhằm đạt
được mục tiêu của tổ chức trong một môi trường luôn thay đổi. Trọng tâm của quá
trình này là sử dụng hiệu quả nguồn lực có giới hạn. (Theo Robert Kreiner).
Trong đó, tổ chức được hiểu là một thực thể có mục đích riêng biệt, gồm các thành
viên và được xây dựng theo một cơ cấu chặt chẽ có tính hệ thống.
2. Vai trò của hoạt động quản trị đối với tổ chức
Ngay trong khái niệm của Robert Kreiner, chúng ta đã có thể thấy rằng, quản trị là
hoạt động tất yếu phát sinh khi con người kết hợp với nhau thành một tập thể/tổ chức
để cùng hoàn thành mục tiêu chung.
Trong một định nghĩa khác, các tác giả Koontz và O’Donnell cũng đã khẳng định:
“Có lẽ không có lĩnh vực hoạt động nào của con người quan trọng hơn là công việc
quản trị, bởi vì mọi nhà quản trị ở mọi cấp độ và trong mọi cơ sở đều có một nhiệm vụ
cơ bản là thiết kế và duy trì một môi trường thuận lợi mà trong đó các cá nhân làm
việc với nhau trong các nhóm có thể hoàn thành các nhiệm vụ và các mục tiêu đã
định.”
Vai trò của hoạt động quản trị đối với tổ chức được thể hiện ở những mặt sau:
• Quản trị quyết định sự tồn tại và phát triển của tổ chức. Không có các hoạt
động quản trị, mọi người trong tập thể sẽ không biết phải làm gì, làm lúc nào và công
việc sẽ diễn ra một cách lộn xộn.
• Bằng cách hoạch định công việc, hướng mọi người phối hợp hoạt động, cùng
hướng về mục tiêu chung, quản trị giúp tổ chức hoạt động “hiệu quả”, đạt được mục
tiêu đề ra.
Trang 1
Nhóm 10 –CH Đêm 6 K21
• Bên cạnh đó, hoạt động quản trị còn giúp tổ chức, điều khiển và kiểm soát quá
trình thực hiện, tạo ra hệ thống, quy trình phối hợp hợp lí nhằm đạt tối đa hóa "hiệu


suất", giúp tổ chức sử dụng tốt các nguồn lực để duy trì hoạt động và đạt được mục
tiêu với mức chi phí thấp nhất.
Trong cùng hoàn cảnh như nhau, nhưng người nào biết tổ chức các hoạt động
quản trị tốt hơn, khoa học hơn, thì khả năng đạt kết quả sẽ cao hơn và chắc chắn hơn.
Nhìn lại quá trình phát triển của loài người, chúng ta có thể thấy rằng từ ngàn xưa cho
đến hiện nay, quản trị đã là một hoạt động có vai trò quan trọng đối với các tổ chức và
với toàn xã hội, dù có thể người ta gọi nó với các tên gọi khác nhau và mức độ bài bản
của hoạt động quản trị có thể khác nhau trong từng trường hợp.
VD: Những công trình vĩ đại lưu lại đến ngày nay như Vạn Lý Trường Thành ở
Trung Quốc hoặc Kim Tự Tháp ở Ai Cập đều đòi hỏi rất nhiều người chung tay
thực hiện trong suốt một thời gian dài. Để hoàn thành được công trình, tất yếu đòi hỏi
phải có hoạt động quản trị. Đó là sự dự kiến công việc phải làm, tổ chức nhân sự,
nguyên vật liệu để làm, điều khiển những người phu và áp đặt sự kiểm tra, kiểm soát
để bảo đảm công việc được thực hiện đúng như dự định.
Hiện nay, trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt, yêu cầu đặt ra cho
các tổ chức không phải chỉ là đạt được mục tiêu mà phải luôn tìm cách hạn chế chi phí
và gia tăng hiệu năng. Do đó, hoạt động quản trị càng trở nên cần thiết.
Khi bàn đến vai trò của quản trị, chúng ta cần lưu ý một số điểm sau đây:
 Có phải chỉ các doanh nghiệp mới cần đến quản trị hay không?
 Vai trò của quản trị thể hiện rất rõ trong trường hợp tổ chức là doanh
nghiệp. Khi nói đến nguyên nhân sự phá sản của các doanh nghiệp thì có
thể có nhiều nguyên nhân, nhưng nguyên nhân hàng đầu thường vẫn là
quản trị kém hiệu quả, hay nhà quản trị thiếu khả năng.
 Tuy nhiên, điều này không có nghĩa là chỉ có các doanh nghiệp mới cần đến
quản trị. Trên thực tế, quản trị là yêu cầu tất yếu đặt ra cho bất kì một tổ
chức nào. Ngay trong hình thức sơ đẳng nhất của trò chơi đồng đội, các cá
nhân tham gia trò chơi đều có những mục đích rõ ràng của nhóm cũng như
những mục đích riêng, họ được giao phó một vị trí, họ chấp nhận các qui
Trang 2
Nhóm 10 –CH Đêm 6 K21

tắc/luật lệ của trò chơi và thừa nhận một người nào đó khởi xướng trò chơi
và tuân thủ các hướng dẫn của người đó. Điều này có thể nói lên rằng quản
trị là thiết yếu trong mọi sự hợp tác có tổ chức.
 Ngay cả khi chỉ có một mình, thì quản trị cũng rất quan trọng, bởi lẽ mỗi
người đều phải sắp xếp và tổ chức các nguồn lực của mình hướng về mục
tiêu cuối cùng để đạt đến kết quả tốt nhất.
 Khi nguồn lực không bị giới hạn thì có cần đến quản trị nữa hay không?
 Một trong những nguyên nhân khiến hoạt động quản trị trở nên quan trọng
là do nguồn lực hữu hạn. Do đó, mỗi cá nhân và tổ chức phải biết cách
hoạch định-tổ chức-điều khiển và kiểm soát để đạt được hiệu suất cao trong
công việc.
 Thế nhưng, ngay cả khi những nguồn lực rất dồi dào đến mức gần như
không giới hạn thì quản trị vẫn có vai trò của nó. Khi đó, nó giúp tổ chức đi
đúng hướng để có thể đạt đến mục tiêu. Ví như, khi ta muốn đi lên mặt
trăng thì phải biết hướng về quỹ đạo mặt trăng, còn nếu cứ chạy quanh trên
mặt đất thì dù nguồn lực là vô hạn cũng chẳng bao giờ chạm được đích đến
đã định.
3.Vai trò của nhà quản trị đối với tổ chức
Để đánh giá chi tiết hơn về vai trò của quản trị, tiếp theo đây, chúng ta sẽ tập
trung phân tích vai trò, chức năng của nhà quản trị trong tổ chức. Nhà quản trị là
những người nắm vị trí đặc biệt trong một tổ chức, được giao quyền hạn và trách
nhiệm điều khiển và giám sát công việc của những người khác, nhằm hoàn thành mục
tiêu chung của tổ chức đó.
Trên thực tế, nhà quản trị phải làm rất nhiều công việc khác nhau, có liên quan đến
cấp trên, cấp dưới, khách hàng và xã hội… Tuy nhiên, khái quát những công việc mà
nhà quản trị phải đảm nhận, Henry Mintzberg cho rằng nhà quản trị phải đảm đương
10 vai trò, chia thành 3 nhóm sau đây:
 Vai trò quan hệ với con người:
Trang 3
Nhóm 10 –CH Đêm 6 K21

 Vai trò đại diện: Đại diện cho công ty và những người dưới quyền trong tổ
chức. Là biểu tượng cho tập thể, có tính chất lễ nghi trong tổ chức.
 Vai trò lãnh đạo: Phối hợp và kiểm tra công việc của nhân viên cấp dưới;
Tuyển dụng, đào tạo, hướng dẫn, khích lệ nhân viên.
 Vai trò liên lạc: Quan hệ kết nối các mối quan hệ bên trong và bên ngoài tổ
chức để hoàn thành công việc.
 Vai trò thông tin: Thông tin là tài sản của doanh nghiệp, do vậy quản lý thông
tin cũng là một vai trò quan trọng của nhà quản trị.
 Vai trò thu thập và xử lí các thông tin: Nhà quản trị có nhiệm vụ thường
xuyên xem xét, phân tích bối cảnh xung quanh tổ chức để thu thập những
tin tức, sự kiện có ảnh hướng tới hoạt động của tổ chức.
 Vai trò phổ biến thông tin: Phổ biến cho mọi người có liên quan tiếp xúc
các thông tin cần thiết đối với công việc của họ.
 Vai trò cung cấp thông tin: Thay mặt tổ chức để đưa tin tức ra bên ngoài với
mục đích cụ thể có lợi cho doanh nghiệp. Đồng thời sử dụng thông tin để
ảnh hưởng tích cực đến mọi người trong tổ chức khi có những phản ứng
xảy ra.
 Vai trò quyết định:
 Vai trò doanh nhân: Vai trò này được thể hiện khi nhà quản trị đưa ra một
quyết định hoặc một ý tưởng mới nhằm cải tiến hoạt động của tổ chức như
việc áp dụng công nghệ mới hay điều chỉnh một kỹ thuật đang áp dụng.
 Vai trò giải quyết xáo trộn: Ứng phó với những bất ngờ làm xáo trộn hoạt
động bình thường của tổ chức nhằm đưa tổ chức sớm trở lại ổn định.
 Vai trò người phân phối tài nguyên: Cân nhắc để sử dụng hợp lí nguồn tài
nguyên giới hạn. Phân phối tài nguyên hợp lý giữa các bộ phận nhằm đạt
hiệu quả cao. Các tài nguyên bao gồm con người, tiền bạc, thời gian, quyền
hạn, trang bị hay vật liệu.
 Vai trò đàm phán: Thay mặt tổ chức để thương thuyết với những đơn vị
khác cũng như với xã hội bên ngoài.
Trang 4

Nhóm 10 –CH Đêm 6 K21
Không thể phủ nhận vai trò của nhà quản trị trong kết quả hoạt động của tổ
chức bởi mọi sự thành công hay thất bại của một công ty đều bắt nguồn từ hoạt động
quản trị. Nhiệm vụ của nhà quản trị là hướng các thành viên của tổ chức đến mục tiêu
chung vì lợi ích của doanh nghiệp; duy trì, xây dựng và phát triển mối quan hệ giữa
con người với con người. Nhà quản trị sử dụng tất cả những nguồn lực của tổ chức
bao gồm nguồn lực tài chính, vật chất và thông tin cũng như nguồn nhân lực để đạt
được mục tiêu. Trong những nguồn lực trên, nguồn lực con người là quan trọng nhất
và cũng khó khăn nhất để quản lý.
Tài liệu tham khảo
1. Giáo trình Quản trị học. Trường Đại học Kinh tế TP.Hồ Chí Minh. Khoa Quản trị
kinh doanh. Nhà xuất bản Phương Đông. 2011
2. Quản trị học. Nguyễn Hải Sản. Nhà xuất bản Thống kê. 2003
3. Kiến Thức Nền Tảng - MBA Cơ Bản. Tom Gorman. Trần Thị Thái Hà (Dịch giả).
Nhà xuất bản Lao động Xã hội. 2009.
4. Quản trị học – Những vấn đề cơ bản. TS. Hà Văn Hội. NXB Thông Tin Truyền Thông.
2009
5. Quản trị học căn bản. Donnelly, James H, Ja. Nhà xuất bản Lao động - Xã hội. 2008.
6. Tài liệu Quản trị học:
www.sch.vn/jquery /46b2c08405ea53d646add260dcc2797c.pdf
Chuyên đề 3: (câu 5)
Trang 5
Nhóm 10 –CH Đêm 6 K21
Các kỹ năng cần thiết đối với nhà quản
trị? Mức độ đòi hỏi về từng loại kỹ năng
này đối với các nhà quản trị ở cấp bậc
khác nhau? Những kỹ năng này giúp ích
gì cho nhà quản trị trong điều hành công
việc?
1. Các kỹ năng cần thiết đối với nhà quản trị:

Trang 6
Nhóm 10 –CH Đêm 6 K21
Để hoàn thành nhiệm vụ phức tạp khó khăn của mình, nhà quản trị cần phải có một
số kỹ năng cần thiết. Theo Robert L. Katz, 3 loại kỹ năng mà mỗi nhà quản trị cần
phải có gồm:
1.1Kỹ năng kỹ thuật (technical skills) hay Kỹ năng chuyên môn/nghiệp vụ:
Là những khả năng cần thiết để thực hiện một công việc chuyên môn cụ thể, nói
cách khác là trình độ chuyên môn nghiệp vụ của nhà quản trị. Kỹ năng kỹ thuật bao
hàm sự hiểu biết và sự thành thạo về một loại hình hoạt động đặc biệt, nhất là loại
hình hoạt động có liên quan đến các phương pháp, các chu trình, các thủ tục hay các
kỹ thuật. Nhà quản trị có được những chuyên môn đó qua đào tạo ở các trường hay
qua bồi dưỡng ở đơn vị.
Đây là kỹ năng rất cần cho quản trị viên cấp cơ sở hơn là cho cấp quản trị viên
trung gian hoặc cao cấp.
Ví dụ: Những kỹ năng kỹ thuật của nhạc sĩ, nhân viên kế toán hay kỹ sư… Kỹ
năng kỹ thuật đòi hỏi kiến thức chuyên môn, khả năng phân tích trong chuyên môn đó
và sự thành thạo, dễ dàng trong việc sử dụng các công cụ và kỹ thuật của chuyên
ngành đặc biệt đó.
Kỹ năng kỹ thuật có lẽ là cái quen thuộc nhất bởi vì nó cụ thể nhất, số người đòi
hỏi là đông nhất. Hầu hết các chương trình hướng nghiệp và đào tạo vừa học vừa làm
chủ yếu quan tâm đến việc phát triển kỹ năng kỹ thuật chuyên môn này.
1.2Kỹ năng nhân sự (human skills):
Là những kiến thức liên quan đến khả năng cùng làm việc, động viên và điều
khiển nhân sự. Kỹ năng nhân sự là tài năng đặc biệt của nhà quản trị trong việc quan
hệ với những người khác nhằm tạo sự thuận lợi và thúc đẩy sự hoàn thành công việc
chung. Một vài kỹ năng nhân sự cần thiết cho bất cứ quản trị viên nào là biết cách
thông đạt hữu hiệu, có thái độ quan tâm tích cực đến người khác, xây dựng không khí
hợp tác trong lao động, biết cách tác động và hướng dẫn nhân sự trong tổ chức để
hoàn thành các công việc.
Kỹ năng nhân sự đối với mọi cấp quản trị viên đều cần thiết như nhau trong bất kỳ

tổ chức nào, dù là phạm vi kinh doanh hoặc phi kinh doanh.
Kỹ năng nhân sự thể hiện qua:
Trang 7
Nhóm 10 –CH Đêm 6 K21
- Nhận thức được những thái độ, giả thiết và niềm tin của chính mình đối với
các cá nhân khác hay đối với các nhóm; họ có khả năng thấy được tính hữu ích
và những hạn chế của các cảm giác này. Bằng cách chấp nhận sự tồn tại của
những quan điểm, những nhận thức và những niềm tin khác với những quan
điểm, nhận thức và niềm tin của chính mình, họ có kỹ năng hiểu được cái mà
những người khác thực sự muốn nói qua từ ngữ và hành vi của họ.
- Thông qua hành vi của mình, truyền đạt cho những người khác điều mà họ
muốn nói đến, trong những ngữ cảnh của những người kia một cách thành
thạo. Người như vậy thường cố gắng tạo ra một bầu không khí tán thành và
đảm bảo, trong đó những người dưới quyền cảm thấy tự do trong việc tự biểu
lộ bản thân mà không sợ bị khiển trách hoặc chế nhạo, bằng cách khuyến khích
họ tham gia vào việc lập kế hoạch và tiến hành những công việc có ảnh hưởng
trực tiếp đến họ.
- Họ có đủ nhạy cảm đối với những nhu cầu và động cơ của những người khác
trong tổ chức đến mức họ có thể đánh giá những phản ứng và những hậu quả
của những cách hành động khác nhau mà họ có thể làm. Với sự nhạy cảm như
vậy, họ có khả năng và mong muốn hành động theo cách nào có tính đến được
những nhận thức đó của những người khác.
Kỹ năng thực tế trong công tác với những người khác phải trở thành một hoạt
động tự nhiên, liên tục, vì rằng nó đòi hỏi tính nhạy cảm không chỉ ở thời điểm ra
quyết định mà còn cả trong hành vi ứng xử hàng ngày của cá nhân. Kỹ năng con
người không thể là "một thứ đôi khi thỉnh thoảng".
Vì vậy, để hoạt động có hiệu quả, kỹ năng này phải được phát triển một cách tự
nhiên cũng như phải phù hợp, phô diễn trong những hành vi cá nhân đó. Nó phải trở
thành một bộ phận cấu thành của toàn bộ bản chất một nhà quản trị.
Ví dụ: Hãng Honda có chính sách luân phiên huấn luyện nhân viên. Thông thường,

những nhà quản trị đều có xu hướng muốn giữ những nhân viên giỏi nhất của mình
không cho luân chuyển sang bộ phận khác, nhưng về lâu dài, chính sách luân chuyển
nhân viên giỏi sẽ rất có lợi cho toàn thể công ty.
1.3Kỹ năng tư duy (conceptual skills):
Trang 8
Nhóm 10 –CH Đêm 6 K21
Là cái khó hình thành và khó nhất, nhưng nó lại có vai trò đặc biệt quan trọng,
nhất là đối với các nhà quản trị cao cấp. Họ cần có tư duy chiến lược tốt để đề ra đúng
đường lối chính sách đối phó có hiệu quả với những bất trắc, đe dọa, kìm hãm sự phát
triển đối với tổ chức. Nhà quản trị cần phải có phương pháp tổng hợp tư duy hệ thống,
biết phân tích mối liên hệ giữa các bộ phận, các vấn đề…biết cách làm giảm những sự
phức tạp rắc rối xuống một mức độ có thể chấp nhận được trong một tổ chức.
Kỹ năng tư duy bao gồm khả năng bao quát doanh nghiệp như một tổng thể. Khả
năng này bao gồm việc thừa nhận các tổ chức khác nhau của tổ chức phụ thuộc lẫn
nhau như thế nào, và những thay đổi trong một bộ phận bất kỳ ảnh hưởng đến tất cả
những bộ phận khác như thế nào. Khả năng này cũng mở rộng đến việc hình dung
được mối quan hệ giữa một cá thể doanh nghiệp với tất cả ngành công nghiệp, với cả
cộng đồng, và các lực lượng chính trị, xã hội và kinh tế trên cả nước với tư cách là
một tổng thể. Thừa nhận những mối quan hệ này và nhận thức được những yếu tố nổi
bật trong bất kỳ tình huống nào, người quản trị khi đó sẽ có thể hành động theo cách
nào nâng cao được phúc lợi tổng thể của toàn bộ tổ chức.
Vì thế sự thành công của bất cứ quyết định nào đều phụ thuộc vào kỹ năng tư duy
của những người đưa ra quyết định và những người chuyển quyết định thành hành
động.
Ví dụ: Khi thực hiện một thay đổi quan trọng trong chính sách tiếp thị thì điều tối
quan trọng là phải tính đến những tác động đối với sản xuất, việc kiểm tra, tài chính,
công tác nghiên cứu và những con người có liên quan. Và công việc này giữ nguyên
tầm quan trọng của nó cho đến tận cấp cán bộ điều hành cuối cùng, người phải thi
hành chính sách mới. Nếu như mỗi nhà quản trị đều thừa nhận những quan hệ tổng
thể và tầm quan trọng của sự thay đổi thì họ gần như chắc chắn sẽ là người điều hành

sự thay đổi đó có hiệu quả hơn. Và do vậy, cơ hội thành công sẽ tăng lên rất nhiều.
Không chỉ có việc phối hợp một cách hiệu quả các bộ phận khác nhau của doanh
nghiệp mới phụ thuộc vào kỹ năng tư duy của các nhà quản trị mà toàn bộ đường
hướng và sắc thái tương lai của tổ chức cũng tùy thuộc vào đó. Thái độ của người
điều hành cao nhất quyết định sắc thái toàn bộ tính chất phản ứng của tổ chức và
quyết định "nhân cách của công ty", cái phân biệt cách tiến hành kinh doanh của một
Trang 9
Nhóm 10 –CH Đêm 6 K21
doanh nghiệp này với doanh nghiệp khác. Những thái độ này là phản ảnh của kỹ năng
tư duy của nhà quản trị (mà một số người coi là "khả năng sáng tạo" của họ - cái cách
mà họ nhận thức và phản ứng lại trước định hướng mà doanh nghiệp cần đi theo,
trước các mục tiêu và chính sách của công ty, và những lợi ích của các cổ đông và các
nhân viên trong công ty).
Vì thành công trên tổng thể của công ty phụ thuộc vào kỹ năng nhận thức của
người điều hành trong việc hình thành và thực hiện các quyết định chính sách, nên kỹ
năng này là một thành phần không thể tách rời, thành phần làm chức năng phối hợp
của quá trình điều hành và có tầm quan trọng không thể chối cãi trên tổng thể.
Tóm lại, có vẻ như các cấp chịu trách nhiệm điều hành thấp hơn, kỹ năng kỹ thuật
và kỹ năng nhân sự là yêu cầu có tính nguyên tắc. Lên những cấp cao hơn, kỹ năng kỹ
thuật trở nên tương đối ít quan trọng hơn, trong khi cần thiết phải có kỹ năng tư duy
tăng lên nhanh chóng. Tại cấp cao nhất của tổ chức, kỹ năng tư duy trở thành kỹ năng
quan trọng nhất của tất cả các quá trình điều hành thành công.
2. Mức độ đòi hỏi về từng loại kỹ năng này đối với các nhà quản trị ở cấp bậc
khác nhau và những kỹ năng này giúp ích gì cho nhà quản trị trong điều hành
công việc?
Tầm quan trọng tương đối của ba kỹ năng này theo cấp trách nhiệm điều hành. Tại
những cấp thấp hơn, kỹ năng kỹ thuật và kỹ năng con người là những yếu tố cần thiết
nhất. Tại những cấp cao hơn, tính hiệu quả của hoạt động điều hành phần lớn phụ
thuộc vào kỹ năng con người và kỹ năng nhận thức. Ở cấp cao nhất, kỹ năng nhận
thức trở thành yếu tố quan trọng nhất trong tất cả những hoạt động quản trị thành

công.

Kỹ năng kỹ thuật là yếu tố tạo ra nhiều điểm ưu việt của công nghiệp hiện đại.
Nó là yếu tố không thể thiếu của một hoạt động có hiệu quả. Tuy nhiên, kỹ
năng kỹ thuật có tầm quan trọng lớn nhất là tại những cấp quản trị cơ sở.
Dù tất cả ba kỹ năng đều quan trọng tại mỗi cấp quản trị, song tầm quan trọng
tương đối của kỹ năng kỹ thuật, kỹ năng nhân sự và kỹ năng tư duy của nhà quản trị
cũng thay đổi tùy theo những cấp trách nhiệm khác nhau. Khi nhà quản trị tiến dần lên
ngày càng cao hơn so với hoạt động vật chất thực tế thì nhu cầu về kỹ năng kỹ thuật
Trang 10
Nhóm 10 –CH Đêm 6 K21
trở nên ít quan trọng hơn, giả định rằng ông ta có những cán bộ cấp dưới có kỹ năng
và ông ta có thể giúp họ giải quyết những vấn đề riêng của họ. Ở cấp đỉnh cao, kỹ
năng kỹ thuật có thể gần như không tồn tại và nhà quản trị có thể vẫn có khả năng làm
việc với hiệu suất cao nếu như các kỹ năng nhân sự và tư duy của ông ta phát triển
cao.
Tất cả chúng ta đều quen thuộc với "những nhà quản trị chuyên nghiệp" đang trở
thành hình mẫu của cộng đồng các nhà quản trị hiện đại của chúng ta. Những con
người này di chuyển hết sức dễ dàng từ ngành sản xuất này sang ngành sản xuất khác
và không mất đi một chút tính hiệu quả nào đáng kể. Những kỹ năng nhân sự và tư
duy của họ có vẻ như đã đền bù lại việc họ không quen thuộc với những khía cạnh kỹ
thuật của công việc mới.

Kỹ năng nhân sự khả năng làm việc với những người khác là kỹ năng có tầm
quan trọng sống còn đối với hiệu quả điều hành tại bất cứ cấp nào.
Ví dụ: Theo một số nghiên cứu gần đây cho thấy
- Ở cấp đốc công, với tư cách là nhà quản trị, chức năng là duy trì được sự cộng
tác của mọi người trong nhóm lao động
- Nhóm cán bộ quản trị bậc trung, cần phải quan tâm đến việc tạo điều kiện cho sự
giao lưu trong tổ chức.

- Cấp cao nhất nhấn mạnh sự cần thiết của tự nhận thức và sự nhạy cảm đối với
những quan hệ con người của các nhà quản trị cấp này.
Những khám phá này có xu hướng chỉ ra rằng kỹ năng nhân sự hết sức quan trọng
ở tất cả các cấp, song cũng chỉ ra sự khác biệt trong tầm quan trọng tương đối ở các
cấp khác nhau.
Kỹ năng nhân sự tỏ ra quan trọng nhất ở những cấp thấp hơn, nơi mà số lần giao
tiếp trực tiếp giữa những nhà quản trị và những cán bộ dưới quyền là lớn nhất. Càng
lên những cấp quản trị cao hơn, số lượng và tần số những giao tiếp cá nhân đó càng
giảm, và kỹ năng nhân sự cũng trở nên ít cần thiết hơn theo tỷ lệ thuận, mặc dầu có lẽ
không tỷ lệ thuận một cách tuyệt đối. Cùng lúc đó, kỹ năng tư duy trở nên ngày càng
quan trọng hơn do nhu cầu ra quyết định chính sách và hành động trên tầm rộng lớn.
Trang 11
Nhóm 10 –CH Đêm 6 K21
Kỹ năng nhân sự xử lý các quan hệ với các cá nhân khi đó trở thành phụ trợ cho kỹ
năng tư duy hòa nhập các lợi ích và hoạt động của nhóm thành một tổng thể.

Kỹ năng tư duy như đã chỉ ra trong những phần trên, ngày càng trở nên tối
quan trọng tại những vị trí điều hành có trách nhiệm lớn hơn, nơi mà những tác
động của kỹ năng này đạt mức tối đa và dễ quan sát nhất. Trên thực tế, những
phát hiện của các nghiên cứu thời gian gần đây đưa tới một kết luận là tại cấp
quản trị cao nhất, kỹ năng tư duy này trở thành khả năng quan trọng nhất trong
tất cả.
Mối quan hệ giữa cấp bậc quản trị và các kỹ năng của nhà quản trị:
Ví dụ minh họa:
Bí quyết điều hành của Nhà quản trị Apple:
Apple hiện là công ty có giá trị vốn hóa thị trường lớn nhất thế giới, nhưng hơn cả,
mô hình quản lý của công ty này đã trở thành hình mẫu được nhiều tập đoàn, doanh
nghiệp khác “noi gương”.
- Dồn nhân sự giỏi nhất cho dự án quan trọng nhất:
Khi Apple bắt đầu nghiên cứu điện thoại iPhone, hãng đã đưa tất cả những người

giỏi nhất tham gia vào dự án này. Theo đó, những nhân sự tài năng nhất từ các bộ
phận được rút về làm trong mảng iPhone.
 KỸ NĂNG NHÂN SỰ
Trang 12
Nhóm 10 –CH Đêm 6 K21
- Cẩn trọng tới từng chi tiết nhỏ nhất:
Tại Apple có một căn phòng dành riêng cho việc thiết kế và lắp ráp các vỏ hộp
mới cho những sản phẩm của hãng. Việc chú ý tới từng chi tiết nhỏ nhất đã mang tới
sự khác biệt lớn giữa Apple và các đối thủ cạnh tranh.
 KỸ NĂNG TƯ DUY
- Làm những cái mà chính mình cũng muốn:
Apple đã sản xuất ra chiếc máy tính Mac đầu tiên bởi vì “chúng tôi thực sự muốn
có một thứ như vậy” (Steve Jobs – 1980). Điều đó cũng đã xảy ra với điện thoại
iPhone và máy tính bảng iPad trong những năm 2000. Ban đầu, lãnh đạo của Apple tỏ
ra ghét bỏ việc sử dụng những chiếc smartphone không hấp dẫn và họ muốn làm ra
một sản phẩm tốt hơn và Apple đã làm ra những sản phẩm như họ suy nghĩ là tốt hơn
những cái khác trên thị trường.
 KỸ NĂNG TƯ DUY
- Lãi lỗ là việc của bộ phận kế toán:
Tại Apple, giám đốc tài chính là người duy nhất “sở hữu” các báo cáo lãi lỗ và Giám
đốc điều hành hãng. Ở các công ty khác, doanh thu là vấn đề rất lớn, nhưng ở Apple
chỉ giới hạn ở một số người, còn các NV khác chỉ cần tập trung vào việc làm ra
những sản phẩm tốt nhất. Họ không cần phải lo lắng về chi phí.
 KỸ NĂNG KỸ THUẬT
- Cá nhân chịu trách nhiệm trực tiếp:
Có nghĩa là, với mọi sản phẩm hay tính năng, sẽ có một ai đó phải chịu trách
nhiệm cho sự thành công hay thất bại của nó. Apple không có khái niệm “trách nhiệm
tập thể” cũng không có chỗ cho sự bào chữa. Nếu bạn là trưởng nhóm, bạn phải làm
thật tốt công việc của mình.
 KỸ NĂNG NHÂN SỰ

- Thiết kế đi trước, “làng nước” theo sau:
Hầu hết các công ty thường bắt đầu với ý tưởng về sản phẩm, kế hoạch marketing
và xong xuôi mọi thứ mới tính tới thiết kế sản phẩm. Apple thì ngược lại. Các chuyên
gia thiết kế là những người cầm cân nảy mực. Họ sẽ xác định những gì cần có cho một
sản phẩm và sau đó Apple đưa ra những chi tiết còn lại.
Trang 13
Nhóm 10 –CH Đêm 6 K21
 KỸ NĂNG TƯ DUY
- Không khích lệ nhân viên bằng cách thăng chức:
- Ở hầu hết các doanh nghiệp, nhân sự nào làm tốt việc của họ sẽ được xem xét cất
nhắc để nâng chức và đồng thời tăng thêm gánh nặng trách nhiệm cho họ. Tại Apple
sẽ tăng lương cho người làm tốt nhưng cố gắng duy trì họ làm việc ở những vị trí mà
họ thành công nhất.
VD: bạn là một nhà thiết kế giỏi nhưng không có nghĩa rằng bạn sẽ là một nhà quản lý
bộ môn thiết kế tài ba. Mặc dù ở công ty khác, bạn sẽ được thăng lên chức quản lý,
nhưng ở Apple, bạn vẫn làm việc đó và được trả lương cao hơn
 KỸ NĂNG NHÂN SỰ
- Thỏa mãn các “Thượng đế”:
Việc sáng tạo ra các sản phẩm cũng như những trải nghiệm với nó đều phải hướng
tới người dùng, mong muốn người dùng yêu thích sản phẩm.
 KỸ NĂNG TƯ DUY
- Ít nhưng khỏe, còn hơn đông mà yếu:
Apple luôn cố gắng giới hạn số nhân viên làm việc trong mỗi dự án lớn dưới 100
người. Kể từ khi ra mắt chiếc máy tính Mac, Jobs vẫn luôn muốn duy trì số lượng
nhân viên ở khoảng đó. Đó là một cách để giữ cho các nhóm dự án luôn tập trung và
có tổ chức.
 KỸ NĂNG NHÂN SỰ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Quản trị học – PGS.TS Nguyễn Thị Liên Diệp – NXB Lao động xã hội
2. Quản trị học – Khoa Quản trị kinh doanh - Trường ĐH Kinh Tế TP.HCM –

NXB Phương Đông
3. Bí quyết điều hành của Apple: Theo TTVN/BusinessInsider – Link:
/>bua-bai-cho-nhan-vien.chn
Trang 14
Nhóm 10 –CH Đêm 6 K21
4.
360/Nhung_to_chat_va_ky_nang_can_co_cua_nha_lanh_dao/
5.
Chuyên đề 3 (câu 6)
Việc phân tích môi trường bên ngoài
giúp ích gì cho nhà QT tổ chức /doanh
nghiệp. Hãy nêu ví dụ về ảnh hưởng của
môi trường bên ngoài đến hoạt động của
một tổ chức / doanh nghiệp cụ thể.
Trang 15
Nhóm 10 –CH Đêm 6 K21
Việc phân tich môi trường bên ngoài giúp ích gì cho nhà quản trị tổ chức?
A.Phân tích tác động của môi trường nói chung
1. Khái niệm môi trường
Môi trường hoạt động của tổ chức là tổng hợp các yếu tố từ bên trong cũng như từ
bên ngoài thường xuyên tác động làm ảnh hưởng đến hoạt động và kết quả hoạt động
của tổ chức.
2. Phân loại môi trường
Căn cứ theo phạm vị và cấp độ, có thể phân loại môi trường thành các loại sau:
 Môi trường bên ngoài: Bao gồm các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp có ảnh
hưởng đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Môi trường bên ngoài gồm 3
cấp độ:
- Môi trường toàn cầu: Được hình thành từ các yêu tố kinh tế, chính trị-pháp
lí, văn hóa xã hội, dân số, tự nhiên, công nghệ… ở phạm vi toàn cầu.
Trang 16

Nhóm 10 –CH Đêm 6 K21
- Môi trường tổng quát: Môi trường tổng quát: Bao gồm các yếu tố như kinh
tế, chính trị-pháp lí, văn hóa xã hội, dân số, tự nhiên, công nghệ… ở phạm
vi một quốc gia.
- Môi trường ngành (Môi trường tác nghiệp): Được hình thành tùy thuộc vào
những điều kiện sản xuất kinh doanh từng ngành. Môi trường này bao gồm
các yếu tố như: Khách hàng, các đối thủ cạnh tranh, những người cung cấp
và các nhóm áp lực.
 Môi trường nội bộ: Bao gồm các yếu tố bên trong của doanh nghiệp, có ảnh
hưởng đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Môi trường nội bộ bao gồm
nhiều yếu tố như: Nguồn nhân lực của doanh nghiệp, khả năng nghiên cứu phát
triển, cơ sở vật chất, tài chính, văn hóa tổ chức…

3. Vai trò của yếu tố môi trường
Một tổ chức không tồn tại biệt lập mà thường xuyên tác động qua lại với môi
trường. Nếu diễn tiến theo hướng thuận lợi, môi trường có thể tạo ra cơ hội thuận lợi
cho hoạt động của tổ chức. Ngược lại, nó có thể đe dọa và gây thiệt hại cho tổ chức.
Do đó, để quản trị một tổ chức hiệu quả không chỉ đòi hỏi phải giải quyết các vấn đề
nội bộ mà quan trọng hơn là phải quản trị được các yếu tố tác động từ môi trường.
Nhìn chung, môi trường có ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp/tổ chức ở
các mặt sau:
• Mục tiêu và chiến lược hoạt động của doanh nghiệp
• Phạm vi hoạt động của doanh nghiệp
• Kết quả hoạt động của doanh nghiệp
Các nhà quản trị cần dành nhiều thời gian để khảo sát và dự đoán yếu tố biến đổi
của môi trường và coi đó như công việc đầu tiên phải tiến hành thường xuyên trong
hoạt động của mình. Việc phân tích các yếu tố môi trường có thể giúp cung cấp cho
nhà quản trị những dữ liệu quan trọng, làm cơ sở cho việc ra quyết định và thực hiện
quyết định quản trị. Nhờ đó, doanh nghiệp có thể:
• Xác định được hiện trạng môi trường + Dự báo những xu hướng biến động tại

từng thời điểm.
Trang 17
Nhóm 10 –CH Đêm 6 K21
• Nhận định được những tác động có tính chất thuận lợi và khó khăn đối với
doanh nghiệp từng thời điểm
• Chủ động định hướng kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp mình một cách
linh hoạt nhằm giảm thiểu các rủi ro và tận dụng cơ hội.
4. Lưu ý khi phân tích môi trường
Nghiên cứu môi trường là một tiến trình cần được thực hiện nghiêm túc, cẩn trọng.
Để thành công, nói chung các nhà quản trị đều cần:
 Xem xét ở cả trạng thái tĩnh và động. Nhờ đó, việc tìm hiểu môi trường giúp
các nhà quản trị có được thông tin đầy đủ và hữu ích để đưa ra quyết định quan
trị hiệu quả nhất.
- Ở trạng thái tĩnh, cần xác định: Kết cấu của môi trường; Tính chất, tình
trạng và và mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố trong kết cấu đối với hoạt
động của doanh nghiệp
- Ở trạng thái động, cần chú ý: Dự đoán xu hướng vận động và biến đổi của
từng loại yếu tố và từng loại môi trường; Mối quan hệ tác động qua lại của
các yếu tố và các cấp độ môi trường.
 Phương diện quốc tế trong nghiên cứu môi trường.
B.Phân tích tác động của môi trường bên ngoài
Thực tiễn quản trị ở các tố chức, doanh nghiệp ngày càng khẳng định cách thức
quản trị phụ thuộc vào tính chất của môi trường, đặc biệt là phải hướng ra bên ngoài
và điều chỉnh tùy thuộc vào những xu hướng của môi trường bên ngoài – vốn là
những yếu tố mà doanh nghiệp ít có khả năng tác động và thay đổi. Do đó, có thể nói,
trong thời đại ngày nay, các doanh nghiệp muốn thành công phải có khả năng phản
ứng nhanh với những thay đổi nhanh chóng và đa diện của môi trường bên ngoài.
Sau đây, chúng ta sẽ đi vào phân tích vai trò của từng loại môi trường bên ngoài cụ
thể đối vớ tổ chức.
1. Môi trường toàn cầu

Khái niệm: Được hình thành từ các yêu tố kinh tế, chính trị-pháp lí, văn hóa xã
hội, dân số, tự nhiên, công nghệ… ở phạm vi toàn cầu.
Trang 18
Nhóm 10 –CH Đêm 6 K21
Một số các yếu tố của môi trường toàn cầu mà các nhà quản trị cần quan tâm bao
gồm:
• Các biến động về kinh tế, chính trị, xã hội tại các quốc gia, khu vực và toàn thế
giới
• Các rào cản về thuế quan và văn hóa
• Sự hình thành và phát triển của các khu vực tự do thương mại
• Sự tồn tại, phát triển, cơ chế vận hành và những ảnh hưởng của các tổ chức
kinh tế lớn
• Các tác động của những định chế tài chính quan trọng trên thế giới
Trong xu thế hội nhập và toàn cầu hóa đang lan rộng như hiện nay, sự ảnh hưởng
của môi trường toàn cầu đến hoạt động kinh tế của mỗi quốc gia nói chung cũng như
đối với từng doanh nghiệp nói riêng là không thể tránh khỏi. Những cơ hội và đe dọa
trực tiếp hoặc gián tiếp mà những biến động của môi trường toàn cầu đặt ra cho các tổ
chức, doanh nghiệp ngày càng to lớn.
VD: Tác động lan truyền của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới; Chỉ số chứng
khoán của Việt Nam bị tác động bởi các biến động của thị trường chứng khoán
của các nền kinh tế hàng đầu như Mỹ, Nhật, EU ; Những tác động do biến động
trong giá trị của các ngoại tệ mạnh.
Do đó, vấn đề nghiên cứu môi trường kinh doanh quốc tế không chỉ có ý nghĩa với
các doanh nghiệp có địa bàn hoạt động ở môi trường nước ngoài mà ngay cả những
doanh nghiệp chỉ hoạt động ở thị trường trong nước cũng cần nghiên cứu.
Yêu cầu đặt ra cho nhà quản trị là phải có năng lực nhận thức và dự báo những
thay đổi của môi trường toàn cầu, từ đó chủ động định hướng kế hoạch hoạt động của
tổ chức một cách linh hoạt nhằm giảm thiểu rủi ro và tận dụng cơ hội.
2. Môi trường tổng quát
Đặc điểm tác động của môi trường tổng quát:

• Ảnh hưởng lâu dài đến các doanh nghiệp
• Công ty khó có thể ảnh hưởng và kiểm soát được
Trang 19
Nhóm 10 –CH Đêm 6 K21
• Sự thay đổi của môi trường tổng quát có tác dụng làm thay đổi cục diện của
môi trường ngành và môi trường nội bộ.
• Mỗi yếu tố của môi trường tổng quát có thể ảnh hưởng đến tổ chức một cách
độc lập hoặc trong mối liên kết với các yếu tố khác.
• Mức độ tác động và tính chất tác động của loại môi trường này khác nhau theo
từng ngành, thậm chí theo từng doanh nghiệp.
Sau đây là một số các yếu tố của môi trường toàn cầu mà các nhà quản trị cần quan
tâm:
2.1 Môi trường kinh tế
Một số yếu tố cơ bản thường được quan tâm nhất:
• GDP, GNP: Quyết định dung lượng thị trường
• Thu nhập thực tế bình quân đầu người: Tác động đến quy mô và tính chất của
thị trường
• Lạm phát: Ảnh hưởng đến sức mua, sự lành mạnh của nền kinh tế, tính rủi ro
trong đầu tư
• Lãi suất: Tác động đến nguồn vốn và lợi nhuận của doanh nghiệp, khả năng mở
rộng/thu hẹp sản xuất, sức tiêu thụ của khách hàng.
• Thuế: Chi phí của doanh nghiệp
• Thị trường chứng khoán: Ảnh hưởng đến nền kinh tế cũng như tạo ra cơ hội
hoặc rủi ro cho hoạt động tài chính của doanh nghiệp
• Cán cân mậu dịch
• Tỷ giá
Đặc điểm tác động:
• Môi trường kinh tế là yếu tố quan trọng thu hút sự quan tâm của nhiều nhà
quản trị, đặc biệt là quản trị doanh nghiệp
• Tác động có tính trực tiếp hơnvà năng động hơn so với nhiều yếu tố khác của

môi trường tổng quát.
• Chứa đựng những cơ hội và đe dọa khác nhau đối với từng doanh nghiệp trong
các ngành khác nhau.
• Có ảnh hưởng tiềm tàng đến các chiến lược của doanh nghiệp.
Trang 20
Nhóm 10 –CH Đêm 6 K21
2.2 Môi trường chính trị và luật pháp
Một số yếu tố cơ bản thường được quan tâm nhất:
• Đường lối chính sách của chính phủ: Vai trò điều tiết vĩ mô. Chính phủ vừa là
người điều hành kiểm soát, vừa là người cung cấp thông tin vĩ mô, vừa có thể là khách
hàng
• Hệ thống pháp luật hiện hành: Những quy luật ràng buộc đòi hỏi tổ chức phải
tuân theo
• Diễn biến chính trị trong nước
• Các xu hướng ngoại giao, chính trị
Yêu cầu đặt ra cho nhà quản trị:
• Nắm bắt được những quan điểm, quy định, ưu tiên, những chương trình chi tiêu
của chính phủ.
• Trong điều kiện có thể, tổ chức còn phải cố gắng thiết lập mối quan hệ tốt đẹp,
thậm chí có thể phải vận động hành lang khi cần thiết nhằm tạo ra môi trường thuận
lợi.
• Hiểu rõ tinh thần của luật pháp và chấp hành tốt những quy định của pháp luật
• Nhạy cảm với những thay đổi biến động về các xu hướng chính trị, đối ngoại.
2.3 Môi trường văn hóa xã hội
Khái niệm: Những chuẩn mực giá trị được chấp nhận bởi một xã hội hoặc một nền
văn hóa cụ thể.
Một số yếu tố cơ bản thường được quan tâm nhất:
• Những quan điểm về đạo đức, thẩm mỹ, lối sống, xu hướng chọn nghề nghiệp
• Những phong tục, tập quán, truyền thống
• Những quan tâm và ưu tiên của xã hội

• Trình độ nhận thức, học vấn chung của xã hội
Đặc điểm tác động:
• Là cơ sở rất quan trọng cho các nhà quản trị tổ chức
• Sự thay đổi của các yếu tố văn hóa xã hội một phần là hệ quả của những tác
động lâu dài của các yếu tố vĩ mô khác, do vậy nó thường xảy ra chậm hơn so với các
yếu tố khác
Trang 21
Nhóm 10 –CH Đêm 6 K21
• Tác động dài hạn
• Tác động tinh tế đến mức đôi khi khó mà nhận biết được
• Phạm vi tác động thường rất rộng
Yêu cầu đặt ra:
• Có chiến lược thích ứng để đáp ứng với từng khu vực có đặc điểm văn hóa
khác nhau.
• Các công ty hoạt động trên nhiều quốc gia có thể sẽ bị ảnh hưởng rõ rệt của
yếu tố văn hóa và do đó cần xây dựng chiến lược thích ứng.
• Môi trường văn hóa xã hội có nhiều biến động, thay đổi rất tinh tế. Do đó,
không những phải nhận thức được những nét văn hóa đang hiện diện mà còn phải dự
báo chiều hướng biến đổi của chúng trong tương lai để có thể chủ động trong chiến
lược quản trị.
2.4 Môi trường dân số
Một số yếu tố cơ bản thường được quan tâm nhất:
• Tổng dân số, Tỷ lệ tăng của dân số
• Tuổi tác, giới tính, dân tộc, nghề nghiệp, phân phối thu nhập
• Tuổi thọ, tỷ lệ sinh-tử
• Các xu hướng chuyển dịch dân số.
Đặc điểm tác động:
• Một yếu tố quan trọng, thường xuyên ảnh hưởng đến các yếu tố khác của môi
trường tổng quát, đặc biệt là có thể ảnh hưởng trực tiếp đến yếu tố xã hội và yếu tố
kinh tế:

• Cung cấp những thông tin quan trọngcho các nhà quản trị trong việc hoạch
định chiến lược
2.5 Môi trường tự nhiên
Một số yếu tố cơ bản thường được quan tâm nhất:
• Vị trí địa lý
• Khí hậu
• Cảnh quan thiên nhiên
• Địa hình
Trang 22
Nhóm 10 –CH Đêm 6 K21
• Đất đai
• Tài nguyên khoáng sản
• Mức độ ô nhiễm
Đặc điểm tác động:
• Luôn là một yếu tố quan trọng trong đời sống con người
• Một trong những yếu tố quyết định đầu vào sản xuất.
• Trong nhiều trường hợp, các điều kiện tự nhiên là một yếu tố rất quan trọng để
hình thành lợi thế cạnh tranh của các sản phẩm và dịch vụ.
• Môi trường tự nhiên đang có những biểu hiện xuống cấp nghiêm trọng trong
giai đoạn gần đây
Yêu cầu đặt ra:
• Ưu tiên phát triển các hoạt động có khả năng khai thác tốt các điều kiện và lợi
thế của môi trường tự nhiên trên cơ sở đảm bảo sự duy trì, tái tạo và làm phong phú
thêm nguồn tài nguyên sẵn có.
• Phải có ý thức tiết kiệm và sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên. Chuyển dần
từ sử dụng các nguồn tài nguyên không có khả năng tái tạo sang các nguồn tài nguyên
bền vững hơn hoặc các vật liệu nhân tạo
• Đẩy mạnh nghiên cứu phát triển công nghệ, sản phẩm theo hướng thân thiện
hơn với môi trường.
2.6 Môi trường công nghệ

Đặc điểm tác động:
 Đây là một trong những yếu tố rất năng động, chứa đựng nhiều cơ hội và đe
dọa đối với các doanh nghiệp.
- Áp lực và đe dọa mà sự phát triển công nghệ tạo ra bao gồm: Sự xuất hiện
nhanh chóng của các sản phẩm mới thay thế đe dọa các sản phẩm truyền
thống của ngành hiện hữu; Công nghệ mới xuất hiện khiến công nghệ cũ
nhanh chóng lỗi thời; Những người xâm nhập mới xuất hiện nhanh làm tăng
áp lực cạnh tranh; Vòng đời công nghệ rút ngắn nhanh chóng tạo ra áp lực
phải rút ngắn thời gian khấu hao.
Trang 23
Nhóm 10 –CH Đêm 6 K21
- Cơ hội dọa mà sự phát triển công nghệ tạo ra bao gồm: Giúp nâng cao hiệu
quả sản xuất, tăng sức cạnh tranh, đặc biệt là cho những doanh nghiệp mới;
Tạo điều kiện để phát triển và hoàn thiện sản phẩm ở các ngành; Giúp hạ
giá thành và nâng cao chất lượng sản phẩm đồng thời mở rộng tính năng
sản phẩm và tạo điều kiện cho sự ra đời của các thị trường mới.
 Ngày càng có ý nghĩa quan trọng. Ít có ngành công nghiệp và doanh nghiệp
nào hiện nay không phụ thuộc vào cơ sở công nghệ ngày càng hiện đại.
 Áp lực của yêu cầu phát triển công nghệ và mức chi tiêu cho sự phát triển công
nghệ khác nhau theo ngành. Công nghệ trở thành vấn đề đặc biệt quan trọng
đối với những ngành bị ảnh hưởng bởi sự thay đổi kỹ thuật nhanh.
Yêu cầu đặt ra:
 Nỗ lực đổi mới công nghệ, bắt kịp và tận dụng đà phát triển khoa học kĩ thuật
để tăng khả năng cạnh tranh và tránh nguy cơ bị tụt hậu.
 Đối với những ngành bị ảnh hưởng bởi sự thay đổi kĩ thuật nhanh chóng, quá
trình đánh giá những cơ hội và thách thức mà môi trường công nghệ đem lại là
một yếu tố đặc biệt quan trọng.
 Đối với những ngành nhận được sự khuyến khích, tài trợ của chính phủ cho
việc nghiên cứu phát triển, cần tranh thủ cơ hội từ sự trợ giúp này.
3. Môi trường ngành (Môi trường tác nghiệp)

Đặc điểm tác động của môi trường ngành:
• Môi trường tác nghiệp quyết định tính chất và mức độ cạnh tranh trong ngành
kinh doanh đó.
• Hình thành tùy thuộc vào đặc điểm từng ngành
• Có tác động trực tiếp và thường xuyên đến kết quả hoạt động của tổ chức,
doanh nghiệp
• Được các nhà quản trị đặc biệt quan tâm
3.1 Khách hàng
Ảnh hưởng:
• Một bộ phận không tách rời trong môi trường cạnh tranh
• Quyết định đầu ra cho doanh nghiệp
Trang 24
Nhóm 10 –CH Đêm 6 K21
Yêu cầu đặt ra:
• Khảo sát cẩn trọng, tập trung làm rõ một số khía cạnh như:
- Khách hàng là ai? Nhu cầu và thị hiếu của họ? Những khuynh hướng trong
tương lai của khách hàng
- Ý kiến của khách hàng đối với sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp?
- Mức độ trung thành của khách hàng đối với doanh nghiệp
- Áp lực hiện tại của khách hàng đối với doanh nghiệp và xu hướng sắp tới
• Thiết lập chiến lược tiếp cận phù hợp
3.2 Người cung ứng
Ảnh hưởng:
• Cung ứng các nguồn lực đầu vào cho doanh nghiệp
• Một số nhóm nhà cung ứng có thể tạo ra các chính sách và qui định ảnh hưởng
đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Yêu cầu đặt ra:
• Tìm hiểu rõ về nhà cung ứng, tạo được mối quan hệ gắn bó, tin cậy.
• Đa dạng hóa nguồn cung ứng để tránh tình trạng bị động, phụ thuộc.
3.3 Đối thủ cạnh tranh

Áp lực cạnh tranh trong thời điểm hiện nay ngày càng khốc liệt, có thể đến từ:
• Cạnh tranh của các doanh nghiệp hiện hữu: Nhóm cạnh tranh được quan tâm
nhiều nhất
• Nguy cơ xâm nhập mới
• Các sản phẩm thay thế
Yêu cầu đặt ra:
• Nghiên cứu để hiểu rõ đối thủ, so sánh với mình để từ đó đưa ra chính sách
thích hợp nhằm giảm thiểu rủi ro
• Tiếp cận khoa học, tránh chủ quan trong đánh giá
• Nâng cao năng lực bản thân, tận dụng sự phát triển của công nghệ để tăng hiệu
quả sản xuất, nâng cao chất lượng, giảm giá thành
• Tạo ra sự gắn bó trung thành từ phía khách hàng đối với doanh nghiệp
3.4 Các nhóm áp lực xã hội
Trang 25

×