Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

247 Nâng cao chất lượng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương chi nhánh TP.HCM trong quá trình hội nhập.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 104 trang )

MỤC LỤC
Mục lục

Trang

Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình vẽ và biểu đồ
Lời mở đầu
Chương 1: Những vấn đề chung về công cụ tài chính phái sinh
1.1.

Khái niệm về công cụ tài chính phái sinh ............................................. 01

1.2.

Các loại công cụ tài chính phái sinh chủ yếu ....................................... 02

1.2.1. Hợp đồng kỳ hạn tiền tệ .......................................................................... 02
1.2.2. Hợp đồng giao sau ................................................................................... 05
1.2.3. Hợp đồng quyền chọn .............................................................................. 10
1.2.4. Hợp đồng hoán đổi .................................................................................. 17
1.3. Vai trò của các công cụ tài chính phái sinh ............................................. 19

1.4. Lợi ích từ công cụ tài chính phái sinh.................................................... 22
1.5 Các loại rủi ro chủ yếu trên thị trường phái sinh. ................................ 24
1.6. Ứng dụng các công cụ phái sinh và doanh số giao dịch ở các ngân hàng
trên thế giới ................................................................................................. 26
Kết luận chương 1................................................................................................ 30
Chương 2: Thực trạng về nghiệp vụ kinh doanh công cụ phái sinh
ở các ngân hàng thương mại tại Tp. HCM


2.1. Vị trí của Tp.HCM trong quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa ... 31
2.2. Cơ sở pháp lý liên quan đến chính sách quản lý ngoại hối ..................... 32
2.3. Thực trạng về nghiệp vụ kinh doanh công cụ phái sinh ở các ngân hàng


thương mại tại TP. HCM ............................................................................ 33
2.3.1. Sự xuất hiện các công cụ phái sinh ở các ngân hàng thương mại........... 33
2.3.2. Kết quả khảo sát nhận thức và nhu cầu sử dụng công cụ phòng ngừa rủi ro
tỷ giá của doanh nghiệp .......................................................................... 35
2.3.3. Thực trạng về nghiệp vụ kinh doanh sản phẩm phái sinh ở các ngân hàng
thương mại tại TP. HCM ........................................................................ 38
2.3.3.1.

Hợp đồng kỳ hạn ( FORWARD)............................................. 38

2.3.3.2. Hợp đồng tương lai ( FUTURE ).............................................. 43
2.3.3.3. Hoán đổi ( SWAP) .................................................................... 45
2.3.3.4. Quyền chọn ( OPTION) ............................................................. 49
2.3.4. Đánh giá kết quả giao dịch bằng các công cụ phái sinh tại các ngân hàng
thương mại tại Tp.HCM. ......................................................................... 54
2.3.5. Những hạn chế và khó khăn của việc phát triển việc kinh doanh các sản
phẩm phái sinh. ....................................................................................... 56
2.3.6. Nguyên nhân của những hạn chế ........................................................... 59
2.4.

Đánh giá triển vọng thị trường phái sinh ở các ngân hàng thương mại
tại thành phố Hồ Chí Minh. .................................................................... 63

2.5.


Những cơ hội của việc phát triển thị trường phái sinh ....................... 64

Kết luận chương 2................................................................................................ 67
Chương 3: Một số giải pháp nhằm phát triển công cụ tài chính phái sinh ở
các ngân hàng thương mại tại TP.HCM
3.1.

Chiến lược phát triển công cụ tài chính phái sinh............................... 68

3.2.

Những điều kiện để phát triển các công cụ phái sinh ........................ 72

3.2.1 Về khách quan. ....................................................................................... 72
3.2.2. Về phía các ngân hàng thương maïi ......................................................... 73


3.2.3. Về phương tiện, thiết bị. ......................................................................... 75
3.2.

Một số giải pháp nhằm hoàn thiện và phát triển công cụ phái sinh. 75

3.3.1. Những giải pháp ở cấp độ vó mô ............................................................. 76
3.3.2. Những giải pháp ở cấp độ vi mô ............................................................ 77
3.4.

Một số kiến nghị ...................................................................................... 85

3.4.1. Đối với ngân hàng Nhà Nước .................................................................. 85
3.4.2. Đối với Bộ Tài Chính .............................................................................. 88

3.4.3. Những kiến nghị nhằm khống chế tổn thất xảy ra khi sử dụng công cụ tài
chính phái sinh. .................................................................................................. 89
Kết luận chương 3.............................................................................................. 91
Kết luận
Tài liệu tham khảo


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
- FDI

: Foreign direct Investment - Vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài

- HĐ

: hợp đồng

- TCTD

: Tổ chức tín dụng

- TP.HCM : Thành phố Hồ Chí Minh
- WTO

: World Trade Organization – Tổ chức thương mại thế giới


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Tính toán phần bù hoặc chiết khấu tỷ giá kỳ hạn.
Bảng 1.2. Điều chỉnh theo thị trường
Bảng 1.3. So sánh sự khác biệt giữa HĐ tương lai và HĐ kỳ hạn

Bảng 1.4. Doanh số các giao dịch sản phẩm phái sinh ở các ngân hàng thương
mại trên thế giới:
Bảng 2.1. Kết quả khảo sát về việc sử dụng các công cụ phái sinh
Bảng 2.2. Thu nhập từ hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại các ngân hàng
Bảng 2.3. Doanh số giao dịch ngoại tệ tại ba ngân hàng điển hình tại TP.HCM
từ năm 2005-2008
Bảng 2.4. Thực tế doanh số giao dịch hoán đổi tại ACB và VCB:
Bảng 2.5. Biểu phí giao dịch hoán đổi của ngân hàng Nhà Nước.
Bảng 2.6. Doanh số giao dịch quyền chọn ngoại tệ ở 03 ngân hàng


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
VÀ BIỂU ĐỒ
Hình 1.1: Giá trị mà người mua nhận được khi đáo hạn
Hình 1.2: Giá trị mà người bán nhận được khi đáo hạn
Hình 1.3: Đồ thị biểu diễn lợi nhuận khi mua quyền chọn mua
Hình 1.4: Đồ thị biểu diễn lợi nhuận khi bán quyền chọn mua
Hình 1.5: Đồ thị biểu diễn lợi nhuận khi mua quyền chọn bán
Hình 1.6: Đồ thị biểu diễn lợi nhuận khi bán quyền chọn bán
Hình 1.7: Doanh số giao dịch theo từng loại sản phẩm phái sinh trên các ngân
hàng thương mại trên thế giới
Hình 1.8: Tỷ lệ % các đối tượng áp dụng công cụ phái sinh tại các ngân hàng
thương mại trên thế giới
Hình 2.1: Khảo sát nhận thức phòng ngừa rủi ro tỷ giá của các doanh nghiệp
Hình 2.2: Khảo sát nhu cầu phòng ngừa rủi ro tỷ giá của các doanh nghiệp
Hình 2.3: Doanh số giao dịch ngoại tệ ở VCB, ACB, Eximbank
Hình 2.4:Doanh số giao dịch quyền chọn ngoại tệ ở VCB, ACB, Eximbank.
Hình 2.5: Các nguyên nhân của những hạn chế



LỜI MỞ ĐẦU
---o0o--Hiện nay với xu hướng toàn cầu hoá kinh tế quốc tế và để Việt Nam có
thể theo kịp với các quốc gia trong khu vực và trên thế giới, các doanh nghiệp
phải cố gắng hết sức để hạn chế đến mức thấp nhất những rủi ro có thể xảy ra
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh và năng lực cạnh tranh trên
thương trường quốc tế. Thành phố Hồ Chí Minh-trung tâm kinh tế quan trọng của
cả nước, là nơi hoạt động kinh tế năng động nhất, luôn đi đầu trong cả nước về
tốc độ tăng trưởng kinh tế, cho nên đây cũng là nơi tiềm ẩn nhiều rủi ro trong
hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp do thị trường cạnh tranh vô cùng
gay gắt và khốc liệt.
Vì thế, phát triển công cụ tài chính phái sinh – một trong những công cụ
để phòng ngừa rủi ro để tối đa hóa lợi nhuận là vấn đề mang tính cấp bách luôn
được sự quan tâm của ngân hàng Nhà Nước và các ngân hàng thương mại đặc
biệt là các doanh nghiệp trên địa bàn trực tiếp tham gia hoạt động kinh doanh.
Ngoài ra, Việt Nam đã gia nhập vào không gian WTO, nên việc phát triển công
cụ hiện đại này là điều tất yếu vì đối với thế giới công cụ này rất phổ biến và
phát triển rất mạnh, doanh số tăng liên tục qua các năm. Chính vì sự cần thiết
của vấn đề mang tính cấp thiết này, tác giả đã chọn đề tài nghiên cứu “ Một số
giải pháp nhằm phát triển công cụ tài chính phái sinh ở các ngân hàng thương
mại tại Tp.HCM” để có thể đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm phát
triển ngày càng phổ biến hơn các công cụ này.
Bố cục đề tài gồm 03 chương :
Chương 1 : Những vấn đề về công cụ tài chính phái sinh.


Chương 2 : Thực trạng kinh doanh trên thị trường tài chính phái sinh ở các
ngân hàng thương mại tại TP.HCM
Chương 3 : Một số giải pháp nhằm phát triển công cụ tài chính phái sinh ở
các ngân hàng thương mại tại Tp.HCM.
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài : Mục đích nghiên cứu của đề tài là

phân tích, đánh giá tổng quan hoạt động kinh doanh các công cụ phái sinh ở các
ngân hàng thương tại thành phố Hồ Chí Minh. Trên cơ sở đó đề xuất các giải
pháp thiết thực để từng bước xây dựng, ứng dụng và phát triển các cộng cụ đó
một cách có hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng cũng như góp
phần làm hạn chế rủi ro cho các doanh nghiệp nói riêng và cho cả nền kinh tế
nói chung.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài : Đề tài này nghiên cứu về tình hình
kinh doanh các công cụ tài chính phái sinh ở các ngân hàng thương mại tại
Thành phố Hồ Chí Minh.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài : Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam
còn nhiều bất cập và đang phát triển như hiện nay, lónh vực tài chính ngân hàng
vẫn còn non trẻ, hệ thống pháp lý chưa hoàn chỉnh, sự liên kiết giữa các bộ
ngành vẫn chưa đồng bộ, các sản phẩm ngân hàng chưa đa dạng và phong phú
để phục vụ khách hàng đặc biệt là các doanh nghiệp.
Đề tài nghiên cứu này nằm trong lónh vực tài chính ngân hàng-một lónh
vực hoạt động kinh doanh có liên quan rộng rãi đến rất nhiều lónh vực khác, do
đó giới hạn phạm vi của đề tài là nghiên cứu công cụ tài chính phái sinh tại các
ngân hàng thương mại ở Tp.HCM -một trung tâm kinh tế, thương mại lớn của cả
nước với tốc độ phát triển kinh tế nhanh và hiệu quả hơn so với các tỉnh, thành
phố khác.


CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CÔNG CỤ
TÀI CHÍNH PHÁI SINH

1.1.

Khái niệm về công cụ tài chính phái sinh
1.1.1. Lịch sử hình thành các công cụ tái chính phái sinh


Từ sự khởi đầu đơn giản với hợp đồng tương lai và kỳ hạn...
Thị trường tương lai có thể được xem như đã xuất hiện từ thời trung cổ.
Lúc đầu đối tượng của các hợp đồng tương lai trên thị trường là các mặt hàng
đơn giản như lúa mì hay cà phê. Các nhà đầu tư mua và bán các hợp đồng tương
lai với mục đích nhằm giảm bớt sự lo ngại xảy ra những biến cố khiến giá bị đẩy
lên cao hay xuống thấp trong những tháng sau đó. Đến những năm thập niên 80
của thế kỷ 20, các hợp đồng future bắt đầu nở rộ và phổ biến trong các giao dịch
thương mại.
Hầu hết các thị trường kỳ hạn phát triển sớm là các thị trường ngoại hối,
còn được gọi là thị trường liên ngân hàng (interbank market). Thị trường này
phát triển nhanh chóng nhờ vào sự thả nổi của các đồng tiền mạnh vào đầu thập
niên 1970. Thị trường liên ngân hàng bao gồm hàng trăm ngân hàng khắp thế
giới, họ là những người thay mặt cho chính họ hoặc cho khách hàng thực hiện
các cam kết giao sau và kỳ hạn với nhau.
... đến những công cụ hiệu quả như hoán đổi và quyền chọn
Hoán đổi cũng là một công cụ phái sinh dựa trên sự trao đổi và thực hiện
hợp đồng. Các giao dịch hoán đổi là động lực chính của những tăng trưởng trên
hợp đồng kỳ hạn.
Giao dịch đầu tiên của thị trường quyền chọn bắt đầu ở châu Âu và Mỹ từ
đầu thế kỷ 18. Những năm đầu thị trường hoạt động thất bại vì nạn tham nhũng.
Một trong những người liên quan là nhà môi giới có quyền chọn về một loại coå


phiếu nhất định đã ăn hối lộ để giới thiệu cổ phiếu cho khách hàng của họ. Vào
đầu những năm 1900, một nhóm công ty đã thành lập hiệp hội những nhà môi
giới và kinh doanh quyền chọn. Mục đích của hiệp hội này là cung cấp kỹ thuật
nhằm đưa những người mua và những người bán lại với nhau. Tháng 4 năm 1973
Chicago Board of Trade lập thị trường mới, Chicago Board Options Exchange,
đặc biệt dành cho trao đổi quyền chọn về cổ phiếu. Từ đó thị trường quyền chọn
trở nên phổ biến với nhà đầu tư. Đến thập niên 80 của thế kỷ 20, thị trường

quyền chọn đối với ngoại tệ, chỉ số chứng khoán và hợp đồng tương lai đã phát
triển ở Mỹ. Thị trường chứng khoán Philadelphia là nơi giao dịch quyền chọn
ngoại tệ đầu tiên.
1.1.2. Khái niệm về công cụ tài chính phái sinh
Công cụ phái sinh được hiểu là những công cụ được phát hành trên cơ sở
những công cụ đã có nhằm nhiều mục tiêu khác nhau như phân tán rủi ro, bảo
vệ lợi nhuận hoặc tạo ra lợi nhuận. Giá trị của công cụ phái sinh bắt nguồn từ
một số công cụ cơ sở khác như tỉ giá, trị giá cổ phiếu, trái phiếu, chỉ số chứng
khoán, lãi suất...
Trên thị trường ngoại hối có 5 nghiệp vụ cơ bản được giao dịch đó là: giao
ngay (spot), kỳ hạn (forward), hoán đổi (swap), giao sau (future) và quyền chọn
(option). Trong đó giao ngay được xem là nghiệp vụ cơ bản, các nghiệp vụ còn
lại được xem là phái sinh.
1.2

Các loại công cụ tài chính phái sinh chủ yếu được thực hiện tại

các ngân hàng thương mại.
1.2.1. Hợp đồng kỳ hạn tiền tệ: là một thỏa thuận giữa một doanh
nghiệp và một ngân hàng hay giữa hai ngân hàng với nhau để trao đổi một số
lượng tiền nhất định với một tỷ giá xác định gọi là tỷ giá kỳ hạn vào một ngày
nào đó trong tương lai. Khi doanh nghiệp ( hay ngân hàng thứ 2) có nhu cầu chi


trả hoặc các khoản phải thu trong tương lai, có thể thiết lập hợp đồng kỳ hạn đ ể
cố định tỷ giá mà tại mức tỷ giá này có thể mua hoặc bán một ngoại tệ nào đó.
Tỷ giá có kỳ hạn thường được yết theo hai cách: yết giá theo kiểu outright
và yết giá theo kiểu swap. Tỷ giá có kỳ hạn theo kiểu outright đơn giản là giá cả
của một đồng tiền này tính bằng một số đơn vị đồng tiền kia. Nó cũng được
niêm yết tương tự như tỷ giá giao ngay chỉ khác một điều là tỷ giá được hai bên

xác định và thỏa thuận ở hiện tại nhưng sẽ được áp dụng trong tương lai. Tỷ giá
theo kiểu swap chỉ yết phần chênh lệch theo số điểm căn bản (basic points) giữa
tỷ giá có kỳ hạn và tỷ giá giao ngay tương ứng. Yết giá theo kiểu swap thường
được sử dụng trên thị trường liên ngân hàng, tức là trong giao dịch giữa một ngân
hàng này với một ngân hàng khác.
Tỷ giá có kỳ hạn (forward rate) là tỷ giá áp dụng trong tương lai nhưng
được xác định ở hiện tại. Tỷ giá này áp dụng cho các giao dịch mua bán ngoại tệ
có kỳ hạn và được xác định dựa trên cơ sở tỷ giá giao ngay và lãi suất trên thị
trường tiền tệ.
Gọi: - F: là tỷ giá có kỳ hạn.
- S: là tỷ giá giao ngay.
- rd: là lãi suất của đồng tiền định giá.
- ry: là lãi suất của đồng tiền yết giá.
Ta có tỷ giá có kỳ hạn được xác định bởi công thức sau:
F=Sx

1 + rd
___________

(1.1)

1 + ry
Công thức (1.1) trên đây dựa trên cở sở lý thuyết cân bằng lãi suất
(interest rate parity) – IRP. Lý thuyết này nói rằng chênh lệch lãi giữa hai quốc
gia phải được bù đắp bởi chênh lệch tỷ giá giữa hai đồng tiền để những người
kinh doanh chênh lệch giá không thể sử dụng hợp đồng có kỳ hạn kiếm lợi


nhuận trên cơ sở chênh lệch lãi suất.
Ở Việt Nam các ngân hàng thương mại thường áp dụng phổ biến công

thức gần đúng của công thức (1) hơn. Ta có thể viết lại công thức (1) như sau:
F=S

1 + rd
__________

=S

1 + rd + ry - ry
______________________

=S+S

rd - ry
___________

(1.2)

1 + ry
1 + ry
1 + ry
Vì lãi suất ry thường nhỏ nên ta có thể xấp xỉ 1 + ry ~ 1. Khi ấy, công
thức này có thể viết lại thành F = S + S(rd - ry). Ở đây lãi suất tính theo đơn vị
phần trăm một năm. Nếu chuyển đổi lãi suất thành đơn vị phần trăm cho kỳ hạn
n ngày và năm có 360 ngày thì ta sẽ có công thức:
F=S+

S(rd - ry)n

_____________


(1.3)

100 x 360
Trên thị trường quốc tế, hợp đồng kỳ hạn tỏa ra thích hợp hơn đối với các
công ty lớn vì vậy các giao dịch thường có giá trị ít nhất là một triệu đôla trở lên.
Các khách hàng và công ty nhỏ thường rất ít sử dụng hợp đồng kỳ hạn. Trong
một vài trường hợp, ngân hàng có thể yêu cầu các khách hàng ký quỹ ban đầu
để thực hiện nghóa vụ của mình. Trong một số trường hợp khác, ngân hàng có
niềm tin hoàn toàn vào khách hàng và họ không yêu cầu ký quỹ ban đầu.
Các hợp đồng kỳ hạn có ưu điểm là được thiết kế thích hợp để đáp ứng
yêu cầu của cả hai bên cả về qui mô giao dịch và ngày giao kỳ hạn. Một số các
hợp đồng kỳ hạn có các thời gian đáo hạn không đạt tiêu chuẩn như 37 ngày
hoặc 81 ngày nhưng chi phí giao dịch của hợp đồng kỳ hạn dạng này thì đắt hơn
bình thường.
Tuy nhiên, một bất lợi của hợp đồng kỳ hạn là nó không thể hủy bỏ đơn
phương mà không có sự thỏa thuận của hai đối tác; nghóa vụ của mỗi bên không
được chuyển giao cho bên thứ ba. Hợp đồng kỳ do đó không phải là một dạng
hợp đồng có tính thanh khoản cao. Một bất lợi nữa là không có gì bảo đảm rằng


sẽ không có một bên vỡ nợ và hủy bỏ các nghóa vụ hợp đồng. Điều này dễ xảy
ra khi tỷ giá kỳ hạn và tỷ giá giao ngay có sự chênh lệch lớn vào thời điểm đến
hạn.
Bảng 1.1: Tính toán phần bù hoặc chiết khấu tỷ giá kỳ hạn.
Các loại tỷ giá đối với

Giá

đồng bảng Anh


trị

Kỳ hạn

Tỷ giá giao ngay

$1,680 30 ngày

hạn đối với đồng bảng Anh

$1,681

Tỷ giá kỳ hạn 30 ngày

Phần bù hoặc chiết khấu kỳ

$1,680-$1,681
$1,681

Tỷ giá kỳ hạn 90 ngày

$1,677

90 ngày

Tỷ giá kỳ hạn 180 $1,672 180 ngày
ngày

$1,677-$1,681

$1,681
$1,672-$1,681
$1,681

x

x

x

360
30
360
90
360
180

= -0,71%

= -0,95%

= -1,7 %

Các hợp đồng kỳ hạn ngày nay không chỉ có ở các nước phát triển mà còn
có ở những nước đang phát triển như Chile, Mexico, Hàn Quốc, Đài Loan, Thái
Lan. Ở Việt Nam cũng bước đầu hình thành các hợp đồng kỳ hạn trong kinh
doanh nhưng với qui mô rất nhỏ và không sôi động do ngân hàng Nhà Nước
khống chế biên độ giao dịch tỷ giá kỳ hạn và thời hạn và do đó không phản ánh
cung cầu thật trên thị trường kỳ hạn.
1.2.2. Hợp đồng tương lai: Hợp đồng tương lai (giao sau) là một thỏa

thuận mua bán một số lượng ngoại tệ đã biết theo tỷ giá cố định tại thời điểm
hợp đồng có hiệu lực và việc chuyển giao ngoại tệ được thực hiện vào một ngày
trong tương lai được xác định bởi Sở giao dịch. Tuy nhiên, khác với hợp đồng có
kỳ hạn, hợp đồng giao sau chỉ sẵn sàng cung cấp đối với một vài loại ngoại tệ
mà thôi. Chẳng hạn, thị trường Chicago chỉ cung cấp hợp đồng với sáu loại ngoại


tệ mạnh đó là GBP, CAD, EUR, JPY, CHF và AUD. Thị trường giao sau thực
chất chính là thị trường có kỳ hạn được tiêu chuẩn hóa về loại ngoại tệ giao dịch,
số lượng ngoại tệ giao dịch và ngày chuyển giao ngoại tệ.
Tất cả các hợp đồng giao sau đều thực hiện giao dịch ở Sở giao dịch có tổ
chức. Sở giao dịch là người đề ra quy chế và kiểm soát hoạt động của các hội
viên. Hội viên của Sở giao dịch là các cá nhân, có thể là đại diện của các công
ty, ngân hàng thương mại hay cá nhân có tài khoản riêng.
Để dễ hiểu hơn về cách thức thực hiện một hợp đồng giao sau, ta sẽ xem
xét ví dụ: Giả sử vào ngày thứ nhất, hợp đồng mua bảng Anh giao sau vào tháng
06 với giá mở cửa là $1,350/£. Như vậy một hợp đồng £62.500 có giá thị trường
là: $1,350/£ x £62.500 = $ 84.375. giả sử ký quỹ ban đầu là $2.000. giá thanh
toán là giá được xác định vào cuối ngày là $1,3512/£.
Khi tài khoản ký quỹ của người mua được điều chỉnh tăng thì tài khoản của
người bán được điều chỉnh giảm với cùng một số lượng tương ứng và ngược lại.
Bảng 1.2: Điều chỉnh theo thị trường
Góp thêm
Ngày

Giá mở cửa

Giá hợp

Điều chinh


vào(+) hoặc

đồng

ký quỹ

rút ra (-) khỏi
quỹ

Tài
khoản ký
quỹ

Mở cửa

$1,3500/£

$84.375

0

+$2,000

$2,000

Thanh toaùn

$1,3512/£


$84.450

+ $75

0

$2,075

Thanh toaùn

$1,3408/£

$/83.800

- $650

0

$1,425

Thanh toaùn

$1,3400/£

$83.750

- $50

+$625


$2,000

Thanh toaùn

$1,3355/£

$84.687,5

+ $937,5

-$937,5

$2,000


Ví dụ về khoản lãi lỗ kinh doanh được biểu diễn trên đồ thị và mô hình
định giá:.
Giá trị mà người mua trong HĐ tương lai nhận được khi đáo hạn là: (ST – F)
Ví dụ, ST = 6.000đ. Theo hợp đồng tương lai, A mua 1 kg gạo của B với
giá F = 5.000đ. Ngay lập tức A có thể bán ra thị trường với giá 6.000đ, và thu về
khoản lợi ròng của A là ST – F = 1.000đ
Giá trị người mua nhận được
khi đáo hạn

ST - F

F

ST


Giá tài sản cơ
sở khi đáo hạn

Hình 1.1: Giá trị mà người mua nhận được khi đáo hạn
Ngược lại, nếu ST = 4.000đ, thì A vẫn phải mua của B 1 kg gạo với giá F
= 5.000đ do hợp đồng ràng buộc, trong khi mua ở thị trường thì chỉ mất 4000đ.
Vậy, khoản lợi ròng của A là ST – F = -1.000đ, hay A bị lỗ 1.000đ.
Giá trị mà người bán trong HĐ tương lai nhận được khi đáo hạn là: (F – ST )
Ví dụ, ST=4.000đ. Theo hợp đồng, B phải bán 1 kg gạo cho A với giá
F=5.000đ. Để có được 1kg gạo này, B có thể mua trên thị trường với giá
ST=4.000đ. Bán lại cho A với giá F=5.000đ, B thu về khoản lợi F-ST= 1.000đ.
Ngược lại, nếu ST = 6.000đ, thì B vẫn phải bán cho A 1 kg gạo với giá
F=5.000đ do hợp đồng ràng buộc, trong khi bán trên thị trường thì được tới
3.000đ. Vậy, khoản lợi ròng của B là F - ST = -1.000đ, hay B bị lỗ 1.000đ.


Giá trị người bán nhận được khi
đáo hạn

ST

Giá tài sản cơ
sở khi đáo hạn

F
F - ST

Hình 1.2: Giá trị mà người bán nhận được khi đáo hạn
Giá trị của HĐ tương lai
Đặt: F là giá tương lai được thiết lập lúc thoả thuận

ST là giá thị trường ở thời điểm đáo hạn
Vm, Vb lần lượt là giá trị nhận được đối với người mua và người bán
Đối với người mua: Vm = ST – F
ST > F => Vm > 0 => người mua lời
ST < F => Vm < 0 => người mua lỗ
Đối với người bán: Vb = F – ST
ST > F => Vb < 0 => người bán lỗ
ST < F => Vb > 0 => người bán lời
Định giá HĐ tương lai
Dòng tiền đầu kỳ
Vay S0
Mua tài sản cơ sở
với giá S0
Bán HĐ tương lai
tài sản cơ sở
Cộng
Vậy:
F0 = S0(1+rf) – D

Dòng tiền cuối kỳ

S0
-S0

-S0(1+rf)
ST+D

0

F0-ST


0

F0 – S0(1+rf) + D


Gọi d = D/S0 (tỷ lệ lãi cổ tức), ta có: F0 = S0(1+rf –d)
Nếu hợp đồng tương lai có kỳ hạn T thì: F0 = S0(1+rf –d)T
Hợp đồng giao sau có cả ưu lẫn nhược điểm khi sử dụng. Ưu điểm của nó
trước tiên là sẵn sàng cung cấp những hợp đồng có giá trị nhỏ. Kế đến nó cho
phép các bên tham gia có thể sang nhượng lại hợp đồng ở bất kỳ thời điểm nào
trước khi hợp đồng hết hạn. Với hai ưu điểm này hợp đồng giao sau dễ dàng thu
hút nhiều người tham gia. Ngược lại, hợp đồng giao sau có nhược điểm là chỉ
cung cấp giới hạn cho một vài ngoại tệ mạnh và một vài ngày chuyển giao ngoại
tệ trong năm mà thôi. Kế đến, hợp đồng giao sau là hợp đồng bắt buộc phải thực
hiện khi đến hạn chứ không cho người ta quyền được chọn như trong hợp đồng
quyền chọn. Nói chung giao dịch giao sau có thể bổ sung cho giao dịch kỳ hạn
và hoán đổi ở tính chất thực hiện thanh toán hằng ngày nhằm bảo đảm cho nhà
đầu cơ có thể tận dụng cơ hội nếu thị trường biến động có lợi cho họ. Tuy nhiên,
nếu thị trường biến động bất lợi nhà đầu cơ không có quyền tự ý rút khỏi thị
trường. Tính chất “có quyền” này chỉ có thể có được trong giao dịch quyền chọn.
Bảng 1.3: So sánh sự khác biệt giữa hợp đồng tương lai và hợp đồng kỳ hạn
Điểm khác biệt
Quy mô hợp đồng

Ngày giá trị

Các thành viên
tham gia


HĐ kỳ hạn
Thiết kế thích hợp cho nhu
cầu từng cá nhân
Thiết kế thích hợp cho nhu
cầu từng cá nhân
Các ngân hàng, các nhà

HĐ tương lai
Được tiêu chuẩn hóa
Được tiêu chuẩn hóa( vào
thứ tư tuần thứ ba của các
tháng 3,6,9,12…
Các ngân hàng, các nhà

môi giới và các công ty đa môi giới và các công ty


quốc gia, những nhà đầu tư đa quốc gia, thích hợp cho
phòng ngừa rủi ro
Thường là không, đôi khi
Yêu cầu ký quỹ

đòi hỏi hạn mức tín dụng từ
5%-10%

Nhà bảo đảm

Nơi trao đổi

Tính thanh khoản


Không

Thông qua mạng điện thoại
toàn cầu

Hầu hết các quyết toán bởi
các giao nhận thực sự

các nhà đầu cơ
Bắt buộc ký gửi với một
số lượng nhất định và
điều chỉnh theo thị trường
hằng ngày
Công ty thanh toán bù trừ
Sàn giao dịch trung tâm
với hệ thống thông tin
toàn cầu
Hầu hết được bù trừ vị
thế, rất ít có giao nhận
thực sự

Được xác định bởi chênh
Chi phí giao dịch

lệch giá mua và giá bán

Phí môi giới thỏa thuận

của ngân hàng

Thị trường thứ cấp

Phải thanh toán với ngân
hàng

Có thể bán trên thị trường

Mặc dù có sự khác biệt với nhau rất lớn của hai thị trường nhưng vẫn
có mối quan hệ phụ thuộc tương hỗ lẫn nhau giữa chúng theo cách thị trường này
có thể tác động đến thị trường kia.
1.2.3. Hợp đồng quyền chọn: Là hợp đồng cho phép người mua
quyền lựa chọn quyền (không phải nghóa vụ) mua (call) hoặc quyền bán (put)
một tài sản gốc theo giá cụ thể - giá thực hiện vào một ngày cụ thể trong tương


lai. Giá trả cho quyền này, ngoài giá chính thức chỉ biết được từ hiệu số rủi ro kỳ
vọng trong hợp đồng xác định trước với rủi ro thực lúc đáo hạn thì người mua
quyền còn phải trả trước phí đặt cọc cho người bán (premium). Phí đặt cọc, hay
phí cuộc chơi chính là một bộ phận của giá để nhận ra năng lực dự báo rủi ro của
người mua, do đó phí đặt cọc trở thành giới hạn thấp nhất của rủi ro nếu người
mua quyền “thua cuộc” và từ chối thực hiện hợp đồng vào thời điểm nào đó
trong giới hạn thời gian hiệu lực của hợp đồng.
Hợp đồng quyền chọn chỉ quy định quyền giao hay nhận, mà không bắt
buộc thực hiện nghóa vụ của mình. Người mua quyền có thể: Thực hiện quyền,
hay bán quyền cho một người mua khác; hay không thực hiện quyền. Điều đáng
chú ý là việc từ chối hay không từ chối quyền khi giá vào ngày đáo hạn cao (hay
thấp) hơn giá trong hợp đồng sẽ được quyết định trên cơ sở mức độ chênh lệch
giữa giá định trước với giá thực tế của sản phẩm chính ở ngày đáo hạn và quyền
phí. Nghóa là “giá của hợp đồng quyền chọn bằng chênh lệch giá giữa giá thực
tế với giá trong hợp đồng “cộng” với phí mua quyền nếu người mua quyền thực

hiện được quyền thành công theo hợp đồng, hoặc đơn giản chỉ là phí để “rút lui”
không thực hiện hợp đồng. Cụ thể, trong khi người mua hợp đồng quyền chọn
mua mong muốn giá của sản phẩm hợp đồng sẽ tăng lên trong ngày đáo hạn thì
người mua hợp đồng lựa chọn bán lại hy vọng giá xuống, nếu cao hơn giá định
trước họ sẽ từ chối quyền bán và chịu mất quyền phí.
Quyền chọn là một tài sản cho phép người mua nó có quyền, nhưng không
bắt buộc, được mua hoặc bán:
- Một số lượng xác định các đơn vị tài sản cơ sở
- Tại hay trước một thời điểm xác định trong tương lai
- Với một mức giá xác định ngay tại thời điểm thỏa thuận hợp ñoàng.


Các khái niệm cơ bản
- Quyền chọn mua (call): là quyền cho phép người mua option tự quyết
định thực hiện mua hay không mua
- Quyền chọn bán (put): là quyền cho phép người mua option tự quyết
định thực hiện bán hay không bán
- Giá giao ngay (spot): giá mua bán ä giao ngay hiện hành tại thời điểm.
- Giá thực hiện (strike): mức giá mà người mua option được quyền ấn định
trước với người bán option và được chốt (fixed) trong suốt thời hạn hiệu lực của
hợp đồng.
- Premium: là khoản phí mà người mua option phải trả cho người bán
option ngay từ lúc ký hợp đồng.
- Các loại option được thực hiện ở các ngân hàng hiện nay là option về
vàng, ngoại tệ, …..
Option kiểu Âu (European style): option chỉ được thực hiện vào ngày đáo
hạn hợp đồng.
- Option kiểu Mỹ (American style): option có thể được thực hiện vào bất
cứ lúc nào trong suốt thời hiệu hợp đồng.
- Option buyer, option holder: người mua option.

- Option seller, option writer: người bán option.
- Độ biến động (volatility): độ biến động là mức độ mà theo đó giá có thể
có khuynh hướng dao động lên xuống trong một khoảng thời gian. Độ biến động
được diễn tả bằng tỷ lệ phần trăm (%).
- Ngày ký kết hợp đồng (contract date): là ngày ngân hàng ký kết hợp
đồng option với khách hàng hoặc đối tác.
- Ngày đáo hạn (expiry date): ngày hiệu lực cuối cùng của hợp đồng
option.


- Giờ hạn chót (cut – off time): giờ hiệu lực cuối cùng của ngày đáo hạn
hợp đồng option kiểu Âu hoặc kiểu Mỹ.
- Thời hiệu hợp đồng (tenor): khoảng thời gian có hiệu lực của hợp đồng
tính từ ngày ký kết hợp đồng cho đến giờ hạn chót của ngày đáo hạn hợp đồng.
- Việc định giá option (tính phí premium) phụ thuộc vào 6 biến số sau:
Giá giao ngay hiện hành (spot) ( S), Giá thực hiện option (strike) ( X ), Thời hạn
(tenor), Chênh lệch lãi suất (interest rate), Kiểu Âu hay kiểu Mỹ (style), Độ
biến động (volatility). Trong 6 biến số, độ biến động là quan trọng và phức tạp
nhất, vì đó là biến số định giá duy nhất không biết trước một cách chắc chắn.
Premium của option kiểu Mỹ đắt hơn option kiểu Âu, vì kiểu Mỹ có thể
thực hiện vào bất cứ lúc nào trong suốt thời hiệu hợp đồng còn kiểu Âu chỉ được
thực hiện vào ngày đáo hạn hợp đồng.
Một quyền chọn được thực hiện và mang lại lợi nhuận (chưa trừ phí quyền
chọn) với tỷ giá hiện hành được gọi là cao giá ITM (in the money). Ngược lại,
một quyền chọn được thực hiện và bị lỗ với giá hiện hành gọi là kiệt giá OTM
(out of the money). Trong khi đó, một quyền chọn được thực hiện mà giá thực
hiện bằng với giá giao ngay được gọi là ngang giá ATM (at the money).
Có bốn chiến lược cơ bản trong giao dịch quyền chọn là: mua quyền chọn
mua, mua quyền chọn bán, bán quyền chọn mua và bán quyền chọn bán. =>
Phân tích lợi nhuận khi thực hiện 04 chiến lược này:

a. Trường hợp mua quyền chọn mua:
P: Giá quyền chọn

Profit line

D1:Giá thực hiện
D2: Giá thị trường

D1
D2

P

Hình 1.3: Đồ thị biểu diễn lợi nhuận khi mua quyền chọn mua


* Theo giá thị trường, lợi nhuận của một quyền chọn được đánh giá :
D2 ≤ D1

=> Lợi nhuận = -P

D2 = D1+ P

=> Lợi nhuận = 0

D1< D2< D1+P => P < Lợi nhuận < 0
D2 > D1+P

=> Lợi nhuận > 0


b. Trường hợp bán quyền chọn mua:

D2
D1
D1

p

Hình 1.4: Đồ thị biểu diễn lợi nhuận khi bán quyền chọn mua
* Theo giá thị trường, lợi nhuận của một quyền chọn được đánh giá trong
trường hợp này như sau:
D2 ≤ D1

=> Lợi nhuận = P

D2 = D1+ P

=> Lợi nhuận = 0

D1D2 > D1+P

=> Lợi nhuận < 0 ( Mức lỗ là vô hạn)

c. Trường hợp mua quyền chọn bán:

D1
P

D2


Hình 1.5: Đồ thị biểu diễn lợi nhuận khi mua quyền chọn bán
* Theo giá thị trường, lợi nhuận của một quyền chọn được đánh giá trong
trường hợp này như sau:
D2 ≥ D1

=> Lợi nhuận = - P


D2 = D1- P

=> Lợi nhuận = 0

D1 > D2 > D1- P

=> P < Lợi nhuận < 0

D2 < D1 - P

=> Lợi nhuận > 0

d. Trường hợp bán quyền chọn bán:

D2

P

D1

Hình 1.6: Đồ thị biểu diễn lợi nhuận khi bán quyền chọn bán

* Theo giá thị trường, lợi nhuận của một quyền chọn được đánh giá
trong trường hợp này như sau:
D2 ≥ D1

=> Lợi nhuận = P

D2 = D1- P

=> Lợi nhuận = 0

D1 > D2 > D1- P => P > Lợi nhuận > 0
D2 < D1 - P

=> Lợi nhuận < 0 ( lỗ không giới hạn)

Cách xác định giá quyền chọn phổ biến và đơn giản nhất là bằng mô hình
Black-Scholes: đối với quyền chọn mua theo kiểu châu Âu, mô hình BlackScholes có thể diễn tả bởi công thức sau:
Ce = Se-bTN(d1) – Ee-aTN(d2)

(1.4)

Trong đó:
Ce là giá cả của quyền chọn mua theo giá châu Âu.
S là tỷ giá giao ngay giữa đồng tiền A và đồng tiền B.
E là tỷ giá thực hiện.
T là thời hạn hợp đồng, tính bằng năm.
a là lãi kép liên tục không có rủi ro của đồng tiền A.
b là lãi kép liên tục không có rủi ro của đồng tiền B.



e = 2,71828 là hằng số Nê-pe.
ó là độ lệch chuẩn hàng năm của % thay đổi tỷ giá giao ngay.
N(d1) và N(d2) là giá trị của hàm phân phối xác suất chuẩn và d1, d2
được xác định như sau:
ln(S/E) + [a – b + (σ 2/2)]

d1 = ____________________________________
σ T
d2 = d 1 – σ T

(1.5)

(1.6)

Mô hình Black-Scholes cho thấy giá cả của quyền chọn mua theo kiểu
châu Âu phụ thuộc vào tỷ giá thực hiện so với tỷ giá giao ngay, lãi suất phi rủi
ro giữa hai quốc gia, thời hạn của hợp đồng và độ lệch chuẩn của sự thay đổi tỷ
giá hai đồng tiền. Mô hình này được thực hiện dựa trên một số giả định như sau:
- Lãi suất vẫn không thay đổi, lãi suất cho vay và đi vay như nhau.
- Không có thuế hay chi phí giao dịch.
- Sự sai biệt tỷ giá tuân theo quy luật phân phối chuẩn.
- Độ lệch chuẩn vẫn không đổi trong suốt thời hạn hợp đồng.
Bởi vì những giả định này không đúng trên thực tế, lãi suất và tỷ giá luôn
thay đổi bất ngờ, lãi suất cho vay và lãi suất đi vay không giống nhau, có chi phí
giao dịch và thuế, độ lệch tỷ giá chưa chắc có phân phối chuẩn, nên mô hình
Black-Scholes chưa hẳn chính xác và nó cần phải được hoàn thiện thêm.
Tuy vậy, mô hình Black-Scholes vẫn áp dụng rộng rãi trong việc định giá
quyền chọn, một mặt bởi vì theo thói quen, một mặt bởi vì nó đơn giản dễ áp
dụng. Hơn nữa, mô hình này có thể dẫn đến việc định giá sai nhưng mức độ sai
lệch không nghiêm trọng đến nỗi tạo ra cơ hội thu lợi cho những người kinh

doanh chênh lệch giá.
Khi sử dụng mô hình Black-Scholes để định giá quyền chọn chúng ta chỉ


định giá đối với quyền chọn mua. Để định giá quyền chọn bán chúng ta sử dụng
đẳng thức cân bằng giữa giá trị quyền chọn mua và quyền chọn bán. Mối quan
hệ giữa quyền chọn mua và quyền chọn bán được diễn tả qua sự cân bằng chọn
mua – chọn bán (put – call parity). Trong trường hợp quyền chọn theo kiểu châu
Âu mối quan hệ này thể hiện qua công thức sau:
Ce (S, T, E) = Pe (S, T, E) + S(1 + b)-T – E(1 + a)-T

(1.7)

Trong đó Ce và Pe lần lượt là giá cả của quyền chọn mua và quyền chọn
bán theo kiểu châu Âu. Trong trường hợp quyền chọn theo kiểu Mỹ, mối quan
hệ giữa quyền chọn bán và quyền chọn mua phức tạp hơn bởi khả năng cho
phép thực hiện hợp đồng ở bất kỳ thời điểm nào trước khi hợp đồng đến hạn.
1.2.4. Công cụ hoán đổi (SWAP) : Là việc mua và bán đồng thời tài
sản gốc tương tự hoặc nghóa vụ tương đương với số tiền vốn mà việc hoán đổi
các giao dịch tài chính cho phép cả hai bên tham gia các điều kiện thuận lợi hơn
mong muốn. Thực chất của hợp đồng này là hai bên thoả thuận trao đổi dòng
tiền trong tương lai.
Đặc điểm của hợp đồng hoán đổi là giao dịch trên thị trường OTC và
không có qui định chuẩn. Cụ thể, ở thị trường hoán đổi Mỹ, hầu như chưa có qui
định nào ràng buộc. Hiện nay, hiệp hội hoán đổi và phái sinh quốc tế mới chỉ
đưa ra tài liệu chuẩn về quy trình giao dịch và thủ tục pháp lý (chỉ áp dụng ở
Mỹ). Ở Châu Âu, thị trường hoán đổi chủ yếu do các ngân hàng vận hành, được
điều chỉnh bởi một số quy định của Luật Ngân hàng.
Nhìn chung, cho đến nay chỉ có quy định đối với người môi giới về việc tổ
chức các giao dịch hoán đổi, không quy định về trách nhiệm của các đối tác trên

thị trường đối với việc thực hiện hợp đồng.


×