Tuần:8
Tiết:29
QUA ĐÈO NGANG.
(Bà Huyện Thanh Quan)
NS:
NG:
A. Mục tiêu:
1. Kiến thức: hiểu giá trị tư tưởng-nghệ thuật đặc sắc của bài thơ Đường luật chữ Nôm tả cảnh ngụ tình tiêu
biểu nhất của bà Huyện Thanh Quan.
2. Kĩ năng: Đọc hiểu văn bản thơ Nôm viết theo thể thơ thất ngôn bát cú ĐL.Phân tích được một sô chi tiết
nghệ thuật đặc sắc của bài thơ.
3. Thái độ: giáo dục tình yêu nước.
B.Chuẩn bị: HS: Soạn bài. Phân công chép thơ lên bảng phụ.
GV: Chuẩn bị tư liệu về 6 bài thơ của tác giả
C.Tổ chức hoạt động:
HĐ1 Bài cũ:
1/Đọc thuộc lòng bài thơ Bánh trôi nước.Phân tích tính đa nghĩa của bài thơ.
2/Nêu vài nét về Hồ Xuân Hương.Qua bài thơ em hiểu gì về Hồ Xuân Hương.
HĐ2:Giới thiệu bài: Đèo Ngang thuộc dãy Hoành Sơn ranh giới giữa Hà Tĩnh và Quảng Bình là một cảnh
quan đẹp.Là đề tài cho biết bao thi nhân ngâm vịnh:
-Cao Bá Quát: Đăng Hoành Sơn
-Nguyễn Khuyến:Quá Hoành Sơn.
Tổ chức hoạt động:
HĐ: Bài mới
@MT: Sơ giản về tác giả. Đặc điểm thơ Bà Huyện Thanh Quan qua
bài thơ.Thể thơ. Rèn Kn nhận diện thể thơ Thất ngôn bát cú ĐL
* Tích hợp lịch sử: đến thế kỉ 18 và đầu thế kỉ 19 sự nghiệp nhà
Nguyễn ở miền Nam bắt đầu với vị vua Gia Long ( Nguyễn Phúc Ánh
)- là vị vua đầu tiên cai trị một nước thống nhất với hai đồng bằng
phì nhiêu nói với nhau bằng một dải duyên hải. Từ đây nước ta chính
thức có tên Việt Nam. Triều đại nhà Lê đã đi suy yếu và đi vào dĩ
vãng. Nối tiếp sự nghiệp của Gia Long là con trai ông – vua Minh
Mạng. Là vị vua năng động và quyết đoán, ông đã đề xuất hàng loạt
các cải cách từ nội trị đến ngoại giao. Trong đó có việc mời bà
huyện Thanh Quan vào cung làm Cung trung giáo tập.
-Giúp HS hiểu về thể thơ Đường luật.
-Tác giả,tác phẩm(để lại cho đời 6 bài thơ đậm chất hoài cổ. với
phong cách trang nhã)
-Đời Đường(618-907)
Thể thơ: 8 câu,7 chữ.
+Vần:1,2,4,6,8.
+Đối: 3><4; 5><6
+Niêm luật chặt chẽ.
-HS:Nhận diện thể thơ.
-Về bố cục một bài thơ thất ngôn bát cú Đường luật thường có bố cục
gồm 4 phần:đề, thực,luận ,kết.
@MT: Cảnh Đèo Ngang và tâm trạng của tác giả thể hiện trong bài
thơ Nghệ thuật tả cảnh, tả tình độc đáo trong bài thơ.
-KN: Phân tích các chi tiết nghệ thuật trong thơ.Đọc diễn cảm thơ.
@Tích hợp địa danh Đèo Ngang
*Địa lý :
- Địa hình: Trường Sơn Bắc gồm nhiều dãy núi chạy song song theo
hướng TB-ĐN và nằm so le nhau với chiều dài khoảng 600km , hiện
Nội dung:
I/ Tìm hiểu chung :
1/Tác giả:Bà Huyện Thanh
Quan(XI X)
2/Tác phẩm:-Để lại cho đời 6 bài
thơ chữ Hán.Mang phong cách
trang nhã, đậm chất hoài cổ.
-được viết khi bà vào Nam nhậm
chức.
2/Thể thơ :Thất ngôn bát cú
Đường luật.
II Đọc -hiểu văn bản:
1 Cảnh Đèo Ngang :
- Thời gian:Bóng xế tà: gợi
buồn.
-Không gian: trời, non, nước
cao rộng, bát ngát.
-Chen chen chúc,xô bồ,rậm
rạp,hoang sơ.
-Lom khom,lác đác từ láy nhỏ
nhoi,ít ỏi
-Tiều vài chú,chợ mấy nhà đảo
ngữ
-Tiếng chim: quốc quốc,gia gia
1
lên suốt dọc đất nước như xương sống của cơ thể. Đây là vùng núi
thấp, có hai sườn không đối xứng. Sườn đông hẹp và dốc, có nhiều
nhánh nằm ngang chia cắt đồng bằng miền Trung như dãy Hoành
Sơn, Bạch Mã. Và Đèo Ngang nằm trên dãy Hoành Sơn thuộc Bắc
Trung Bộ là ranh giới tự nhiên của hai tỉnh Quảng Bình và Hà Tĩnh.
Dãy Hoành Sơn dài 50km, chạy từ dãy Trường Sơn ở phía tây ra
biển Đông. Trước kia muốn vượt núi thường phải leo đèo Ngang cao
tới 256m và dài tới 6km rất khó đi. Đến nay một hầm đường bộ được
hoàn thành giúp cho việc đi lại từ bắc vào nam dễ dàng. Đặc biệt đây
là vùng được xem là cầu nối bắc – nam và nối Lào, Đông bắc Thái
Lan ra biển nên hàm đường bộ này không chỉ có ý nghĩa trong nước
và cả quốc tế .
- Khí hậu : Dãy Hoành Sơn cũng làm cho khí hậu nước ta không
thuần nhất. Đây là ranh giới của gió mùa đông bắc. Từ Hoành Sơn
( vĩ tuyến 18 ) trở ra có mùa đông lạnh ít mưa – hạ nóng mưa nhiều,
từ Hoành Sơn trở vào gió mùa đông bắc đã suy yếu dần mùa mưa
lệch về mùa thu đông
- Cảnh quan- bảo vệ môi trường :do địa hình hiểm trở cộng với điều
kiện khí hậu nên ở đây rừng nhiệt đới phát triển mạnh với nhiều
giống loài bản địa có tốc tăng trưởng và phát triển nhanh, bên cạnh
đó do nằm ở vị trí giao lưu của các luồng gió mùa : gió mùa Đông
Bắc từ cao nguyên Tây Tạng, gió Tây Nam từ nam Ấn Độ Dương,
gió đông nam từ nam Thái Bình Dương lên - thực sự là khu vực độc
đáo về sự đa dạng sinh học gồm những giống loài bản địa của vùng
nhiệt đới : trắc gụ, sâm, gõ, cẩm lai. Cộng với các luồng sinh vật du
nhập như luồng từ Hi-ma-lay-a chủ yếu các loại cây lá kim: pơ-mu,
thông hai lá Luồng từ phía nam Ma-lai-xi-a và In-đô-nê-si-a lên
với các loài cây họ dầu . Luồng từ Ấn Độ phía tây sang là các giống
loại rụng lá vào mùa khô . Với thảm thực vật phong phú nên là nơi
trú ngụ của nhiều loại động vật trong đó có những loại động vật quý
hiếm gần như tuyệt chủng được đưa vào sách đỏ của thế giới, mặc dù
nơi đây từng là vùng chiến trường vô cùng khốc liệt.Hiện nay diện
tích rừng giảm sút đáng kể, cần có biện pháp mạnh để bảo tồn nguồn
gen quý hiếm ở đây
* Lịch sử : Dãy Hoành Sơn đánh dấu mốc quan trọng của lịch sử.
- Xưa kia, đèo Ngang được dùng làm nơi ranh giới giữa Đại Việt và
Chiêm Thành. Năm 1069 trước sự đánh phá của ChămPa vua Lý
Thánh Tông thân chinh đánh thẳng vào kinh đô Chà Bàn bắt sống
vua Chế Củ. Để chuộc tội Chế Củ dâng ba châu : Bố Chính, Địa lý,
Ma Linh tương ứng với lãnh thổ của hai tỉnh Quảng Bình và một
phần Quảng Trị. Từ đó với cuộc hon nhân của công chua Huyền
Trân với vua Chế Mân lãnh thổ Đại Việt tiếp tục mở rộng dần vào
phía nam.
- 450 năm trước, câu nói đầy ẩn dụ của Trạng trình Nguyễn Bỉnh
Khiêm nói với chúa Nguyễn Hoàng sau khi người anh ruột của ông
là Nguyễn Uông bị anh rể sát hại : Hoành Sơn nhất đái vạn đại dung
thân. Đã tạo một bước ngoặc quan trọng của vân mệnh dân tộc. Sự
tranh giành quyền lực của họ Trịnh đã tạo biến động lớn để đưa
Nguyễn Hoàng tự nguyện vào vùng đất Thuận Hóa ( bên kia dãy
Hoành Sơn) nơi “ ô châu ác địa”, vào nơi rừng thiêng nước độc,
nghĩ rằng ông không chết vì bệnh cũng chết vì ác thú vì thế Trịnh
từ tượng thanh khắc
khoải,buồn
* Cảnh thiên nhiên núi đèo bát
ngát, thấp thoáng có sự sống của
con người nhưng còn hoang sơ,
vắng lặng, buồn.
2/Tâm trạng của Bà Huyện
Thanh Quan:
-Ẩn dụ, đối: làm nổi bật tâm trạng
nhớ nước,thương nhà.
-Câu cuối biểu cảm trực tiếp.
-Mảnh tình riêng: loi,nhỏ bé
-Ta với ta: cô đơn tuyệt đối, một
mình phải đối diện với chính mình.
-Tâm sự sâu kín, một mình mình
biết,một mình mình hay.Tình
thương nhà, nỗi nhớ nước da
diết,âm thầm, lặng lẽ.
*Nỗi buồn, cô đơn, hoài cổ của
tác giả.
II/ Tổng kết:
a./ Nghệ thuật :
-Sử dụng thể thơ Đường Luật một
cách điêu luyện
-Bút pháp tả cảnh ngụ tình
- Sáng tạo trong việc sử dụng từ
láy, từ đồng âm, khác nghĩa.
- Nghệ thuật đối được sử dụng hiệu
quả.
b. Ý nghĩa văn bản:
Bài thơ thể hiện tâm trạng cô đơn,
thầm lặng nỗi niềm hoài cổ của
nhà thơ trước cảnh vật Đèo Ngang.
2
Kiểm đồng ý ngay. Và cũng nhờ thế lịch sử Việt Nam mở ra một
trang mới: đất nước mở rộng vaò tận phương Nam. Mở đầu cho
đàng trong giàu có, đặt nền tảng cho 13 đời vua và chúa Nguyễn.
- Ngày nay dưới chân đèo Ngang: Vũng Chùa – Đảo Yến được chọn
làm nơi an nghỉ cuối cùng của Đại tướng Võ Nguyên Gíap
@ Lồng ghép hình ảnh tiếng chim cuốc
* Đặc điểm sinh học :
- Cuốc là một loài chim nhỏ, thân mình chỉ chừng bàn tay chụm, thon
thon như chiếc thoi. Khắp mình đen tuyền, đít đỏ, cổ dài, chân dài,
từng ngón chân cũng dài, khô khẳng như cái que. Còn gọi là chim đỗ
quyên. Cũng còn gọi là con cuốc lủi vì nó chạy mà như lủi, rất
nhanh. Nó mò mẫm kiếm ăn ở góc ao, bờ ruộng. Khi tìm mồi, đầu nó
cúi xuống, hai mắt nhìn chăm chăm, lặng lẽ dò từng bước.
- Nó lặng lẽ đến nỗi khi ta đến gần thấy nó lủi vào bụi rậm hoặc bay
vụt lên mới biết. Cuốc lủi thường đi kiếm ăn một mình, không có
tiếng kêu, tiếng hót gì đặc biệt.
*Văn học: tiếng chim cuốc được đưa vào văn học khá nhiều
- Trong Truyện Kiều của Nguyễn Du "Dưới trăng quyên đã gọi hè.
Đầu tường lửa lựu lập lòe đâm bông .Tiếng nó kêu đúng như tên của
nó: cuốc! cuốc! thường kêu vào mùa hè.
* Điển tích: Tiếng nó đã kêu thì kêu liên tục hết ngày này sang ngày
khác đều đều, khoan nhặt, ra rả suốt ngày lại khắc khoải thâu đêm,
khi chậm rãi, có lúc lại rúc lên từng hồi "cuốc cuốc cu la cu
la". Có lúc bổng lên, có lúc khàn đi nghe thật mệt mỏi, não nùng.
Nhất là những đêm trăng, tiếng cuốc kêu đồng vọng, khoan nhặt
nghe buồn đến đứt ruột, cứ như tiếng một oan hồn nào than vãn
trong đêm.Người xưa bảo nó là oan hồn của Thục đế. Thục đế là vua
nước Thục. Vua Thục để mất nước, bỏ đi lang thang, bước chân vô
định, vừa đi vừa kêu "Thục quốc! Thục quốc!". Đó là tiếng kêu nước
Thục đã mất. Vua đi mãi, đi mãi rồi gục xuống chết mà hóa thành
con cuốc cuốc, suốt đời gọi nước. Nhớ đến điển ấy mà khi đi qua Đèo
Ngang, nghe tiếng con cuốc cuốc, tiếng con đa đa kêu, bà Huyện
Thanh Quan lại càng thêm nao lòng nỗi nhớ nước, thương nhà.
-HS: Đọc diễn cảm bài thơ.
H:Cảnh đèo Ngang được miêu tả vào thời điểm nào ?Thời điểm
đó có lợi thế gì cho việc bộc lộ tâm trạng của tác giả?
-Thời gian:xế tà:gợi buồn
-xế :chiều;tà:tàngần chuyển sang hoàng hôn.Cái buồn phủ lên cảnh
vật.
H:Bức tranh gồm những chi tiết nào?(không gian,thời gian,cuộc
sống con người)
-Cỏ cây,lá đá ,hoa:chen Chen chúc, xô bồ gợi lên cảnh vật hoang
vu, rợn ngợp.
-Nhà, chợ, vài chú tiều.
-Tiếng chim cuốc cuốc, đa đa.
H:Những từ láy:lom khom,lác đác,quốc quốc,gia gia gợi lên điều
gì?
-Thiên nhiên, vắng lặng, hoang sơ.
3
-Con người lẻ loi, nhỏ bé trước thiên nhiên.
-Âm thanh càng làm cho cảnh thêm hoang vắng
H:Em có nhận xét gì về cảnh Đèo Ngang qua bức tranh của Bà
Huyện Thanh Quan?
-Vắng lặng, hoang sơ , buồn .
GV:Bình: Các hìmh ảnh trong bài thơ đều thấm đẫm nỗi buồn của tác
giả.trời thì bóng xế tà dễ gợi buồn,người thì vắng vẻ thưa thớt, âm
thanh thì khắc khoải,và chủ thể thì cô đơn. Đây là nỗi buồn thầm lặng
của một người thiếu phụ rơi vào cảnh tha hương lữ thứ và một nỗi
khắc khoải mơ hồ về một thời đại đã tàn.
-Chính tâm trạng ấy đã thổi buồn vào cảnh vật. Đại thi hào Nguyễn
Du từng viết:
Cảnh nào cảnh chẳng đeo sầu
Người buồn cảnh có vui đâu bao giờ
H:Hãy hình dung tâm trạng của Bà Huyện Thanh Quan như thế
nào? Tâm trạng ấy được thể hiện qua những chi tiết nào?
-Đối: nhớ nước ><thương nhà
-Ẩn dụ: mượn tiếng chim để tỏ nỗi lòng nhớ nước,thương nhà.
H:Cảnh Đèo Ngang được miêu tả như thế nào qua câu cuối?
-Đối:Trời, non, nước><Mảnh tình riêng
-Bao la >< nhỏ bé,lẻ loi.
Ta với ta: cô đơn tuyệt đối, một mình phải đối diện với chính mình,
một mình mình biết, một mình mình hay. Mảnh tình riêng ở đây là
tiếng lòng tha thiết của tác giả với gia đình và với quá khứ của đất
nước mình.
H: Vậy tâm trang của Bà Huyện Thanh Quan qua câu cuối là gì?
HĐ4:Tổng kết,luyện tập
-H: Nêu giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ?
-HS: Thảo luận. Trình bày trước lớp.
-H: Em có nhận xét gì về cách biểu cảm của BHTQ trong bài thơ.
+ Gián tiếp qua cảnh
+ Trực tiếp ở câu cuối.
HĐ5: Hướng dẫn tự học: -Đọc thuộc lòng bài thơ.Nắm nội dung và nghệ thuật.
-Làm bài tập trong SBT
-Soạn dàn bài:Bạn đến chơi nhà
@ RKN:
4
Tiết:30
Văn bản
BẠN ĐẾN CHƠI NHÀ
(Nguyễn Khuyến)
NS:
NG:
A Mục tiêu:
1. Kiến thức:
Tình bạn đậm đà thấm thiết qua bài thơ Nôm thất ngôn bát cú Đường luật. Biết phân tích nội dungbài thơ
Đường luật.
2. Kĩ năng: Nhận biết được thể loại của văn bản. Đọc hiểu văn bản thơ Nôm ĐL thất ngôn bát cú. Phân tích
bài thơ theo thể thơ trên.
3. Thái độ: Trân trọng tình bạn. Có quan niệm về tính bạn đúng đắn.
BChuẩn bị: GV:Tư liệu về Nguyễn Khuyến.
HS: soạn bài. Phân công chép bài thơ.
CTổ chức hoạt động:
HĐ1 Bài cũ:.
1/Đọc thuộc lòng bài thơ:Bánh trôi nước.Phân tích tính đa nghĩa của bài thơ.
HĐ2:Giới thiệu bài:Tình bạn là thứ tình cảm không thể thiếu đối với mỗi con người.Trong lịch sử có
những tình bạn tri kỉ đã trở thành bất hủ:Bá Nha-Tử Kì;C.Các Mác-P. Ăng Ghen.
5
-Hôm nay cô và các em sẽ đến với một tình cảm như thế qua bài thơ của Nguyễn Khuyến:Bạn đến chơi
nhà.
Tổ chức hoạt động:
HĐ3: Bài mới:
@ MT: Sơ giản về tác giả Nguyễn Khuyến.
-KN: Nhận diện được thể thơ. Thấy được sự sáng tạo trong bố cục
bài thơ.
-HS: Đọc chú thích *
-GV:Giới thiệu đôi nét về tác giả.
-GV:Hướng dẫn đọc văn bản: Đọc với giọng vui,dí dỏm
-Nhận diện thể thơ,số câu,số chữ,cách hiệp vần , đối.
H: Có có nhận xét gì vè bố cục của bài thơ? So sánh với bố cục của
văn Bản Qua Đèo Ngang.
@MT: -Sự sáng tạo trong việc vận dụng thể thơ ĐL.
-Cách nói hàm ẩn sâu sắc, thâm thúy của Nguyễn Khuyến trong bài
thơ.
H: Bạn đến chơi nhà nói về điều gì? Cách lập ý như thế nào?
-Tình bạn đậm đà thắm thiết bất chấp mọi hoàn cảnh.
-Bạn đến mọi thứ đều không có Duy chỉ có tình bạn.
H:Câu 1 thể hiện điều gì?Theo nội dung câu thơ này thì Nguyễn
Khuyến phải tiếp đãi bạn như thế nào?
-Lâu mới đến cần tử tế.
-GV:Người Việt Nam ta:Khách đến nhà không gà thì vịt
H:Thế nhưng chủ nhân đã tiếp bạn như thế nào?Tác giả có dụng ý gì
khi cố tạo ra tình huống ấy ?
-Không có tất cả.Cách nói có mà không chỉ để khẳng định rằng tình
bạn là thứ tình cảm phi vật chất.Không cần có gì làm trang sức chỉ
cần cái tình là đủ.
H:Câu thơ thứ 8 và riêng cụm từ “Ta với ta” nói lên điều gì?Có vai
trò gì trong việc thể hiện tình cảm của nhà thơ?
-Ta với ta:Cười trừ
-Ta là chủ;ta là khách (đại từ:nói lên sự đồng nhất trọn vẹntình bạn
đậm đà sâu đậm.trước sau như một.)
GV Bình:Câu cuối có vai trò quyết định thể hiện tình cảm của
Nguyễn Khuyến đối với bạn.Ta với ta chỉ có hai ta thôi tuy hai mà
một:một chí hướng,một lẽ sống ,một nhân cách ,một tình bạn đậm đà
hồn nhiên dân dã. Đã là bạn bè thân thiết gắn bó thì không cần gì
mâm cao cổ đầy.Ta đến với ta với cả tấm lòng tri âm tri kỉ.
H:Bài thơ toát lên quan niệm của nhà thơ về tình bạn như thế nào?
HĐ4:Tổng kết,luyện tập:
@MT: Nắm được quan niệm về tình bạn của Nguyễn Khuyến.
-Tìm và thuộc vài câu thơ, châm ngôn về tình bạn.
-Ý thức trong việc chọn bạn mà chơi.
H: Qua bài thơ ta hiểu thêm gì về tình bạn? Quan niệm đó có còn ý
nghĩa đối với cuộc sống của chúng ta ngày nay không?
-Thử đọc một số bài thơ của Nguyễn Khuyến, hoặc của tác giả khác
cũng nói về tình bạn mà em thuộc.
-Trình bày một vài câu châm ngôn về tình bạn.
GV: Tích hợp giáo dục việc chọn bạn mà chơi, cách ứng xử với bạn
bè.
Qua bài thơ em hiểu gì về tài thơ Nguyễn Khuyến?
Nội dung:
I/Tìm hiểu chung:
1/Tác giả:Nguyễn Khuyến(1835-
1909):nhà thơ của nông thôn Việt
Nam.
2/Tác phẩm:
-Thể thơ:Thất ngôn bát cú Đường
luật.Với bố cục độc đáo: 1-6-1
II/Đọc -hiểu văn bản:
1/Lời chào bạn đến nhà:
-Đã bấy lâu :Chờ đợi ,vui mừng
đón bạn.
2/Giãi bày hoàn cảnh tiếp đón
bạn:
-Vật chất mọi thứ đều không có kể
cả miếng trầu
-Tình huống khó xử khi bạn đến
thăm.
-Nói có mà không dí dỏm
3/Lời kết:
- Thể hiện cái nhìn thông thái,
niềm vui của tác giả khi đón bạn
vào nhà.
- “Ta với ta” Tình bạn đậm đà
thấm thiết, phi vật chất.
4/Cảm nghĩ về tình bạn:
-Cái quý nhất ở đời là tình bạn,
tình người.
-Tình bạn không cần những vẻ hào
nhoáng bên ngoài,.Tình bạn tri âm
tri kỉ là tình cảm đẹp phi vật chất.
II/ Tổng kết:
1.Nội dung: bài thơ thể hiện quan
niệm về tình bạn. quan niệm đó
vẫn còn có ý nghĩa, giá trị lớn
trong cuộc sống con người hôm
nay.
2. Nghệ thuật:
-Sáng tạo nên tình huống khó xử
để rồi cuối cùng vỡ òa niềm vui
đồng cảm.
-lập ý bất ngờ.
-Vận dụng ngôn ngữ, thể loại điêu
luyện.
IV/Luyện tập:
6
-GV:Chốt ghi nhớ
HĐ5:Hướng dẫn tự học:-Học thuộc lòng bài thơ,Phân tích nội dung và nghệ thuật
-Làm bài tập trong SBT
-Soạn bài:Chuẩn bị bài đọc thêm:Xa ngắm thác núi Lư.Phong kiều dạ bạc.Học bài kiểm tra 15 phút
TV Trong tiết Chữa lỗi về quan hệ từ. Học hết các nội dung Phần TV từ đầu Học kì I
Tiết:31,32
Tập làm văn
BÀI VIẾT VĂN BIỂU CẢM (Bài viết số 2)
NS:
NG:
A Mục tiêu: 1. Kiến thức
-HS:Viết được bài văn biểu cảm về thiên nhiên cây cối. 2. Kĩ năng: Viết bài văn biểu cảm về loài cây.
3. Thái độ: Thể hiện tình cảm yêu cây cối của dân tộc ta
BChuẩn bị: I/đề: Loài cây em yêu.
II/Yêu cầu:
1/Yêu cầu chung: -HS:nắm được thể loại văn biểu cảm Nắm cách làm bài văn biểu cảm,bố cục bài văn
biểu cảm Chữ viết rõ ràng, đúng chính tả, đúng ngữ pháp Có tình yêu tha thiết đối với một loài cây
-Gợi được sự đồng cảm đối với người đọc.
2/Yêu cầu cụ thể:
MB: Em yêu cây gì?Giới thiệu được vì sao em yêu cây đó
TB:
1/ Những đặc điểm gợi cảm của cây : lá,hoa
2/ Loài cây trong cuộc sống của con người.
3/Loài cây đối với riêng em:
KB: Tình cảm gắn bó với loài cây , với ngôi trường ( với quê hương, đất nước)
III/Biểu điểm:- Điểm 9,10: Văn hay ,mạch lạc,sáng tạo,biểu cảm.
-Điểm 7,8:Văn mạch lạc,trong sáng,có cảm xúc song chưa sáng tạo,chưa mới.Còn sai lỗi diễn đạt.
-Điểm 5,6:Nắm phương pháp,hiểu đề,diễn đạt còn mắc (5-6) lỗi diễn đạt,ngữ pháp,chính tả
-Điểm 3,4:Chưa nắm phương pháp,sa vào kể hoặc tả,diễn đạt yếu
-Điểm 1,2:Lạc đề,rối rắm,chữ đọc không ra.
C Tổ chức hoạt động:
HĐ1:Giới thiệu bài:
HĐ2:Chép đề.Xác định yêu cầu đề.
7