Tải bản đầy đủ (.pdf) (52 trang)

Luận văn Kế Toán Chi Phí Sản Xuất Và Tính Gía Thành Tại Công Ty CP Nguyên Liệu Giấy và Gỗ Tân Thành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (201.58 KB, 52 trang )

iii

LỜI CẢM ƠN
Được sự giới thiệu của trường Đại Học Sài Gòn và được sự chấp thuận của
Ban Giám Đốc Công Ty CP Nguyên liệu Giấy và Gỗ Tân Thành đã tạo cho em cơ
hội tiếp cận với thực tế.
Em xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu và các thầy cô trong trường Đại
Học Sài Gòn đã truyền đạt cho em những kiến thức và kinh nghiệm về chuyên môn
nghành kế toán. Được sự hướng dẫn tận tình của quý thầy cô đã giúp em lĩnh hội
được rất nhiều kiến thức trong thời gian học vừa qua.
Trong thời gian này em đã vận dụng những kiến thức của mình vào thực tế
tại Công ty CP Nguyên liệu Giấy và Gỗ Tân Thành. Sau quá trình thực tập tại công
ty, bây giờ là lúc em xin phép tổng hợp những kiến thức mà mình đã vận dụng vào
tình hình thực tế tại đơn vị.
Và để hoàn thành báo cáo này em cũng xin cám ơn BGĐ công ty CP Nguyên
Liệu Giấy và Gỗ Tân Thành đã tạo điều kiện cho em thực tập tại Công ty, cùng với
sự hướng dẫn của Th.s Hồ Xuân Hữu. Sau cùng em xin gửi đến Quý Thầy Cô cùng
toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty lời chúc sức khỏe, và thành công
trong công tác.
Với kiến thức còn hạn chế, nên đề tài còn chưa sâu, mong được sự quan tâm
của Ban Giám Đốc và quý thầy cô để em làm tốt công tác của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
TP.HCM, ngày 10 tháng 01 năm 2014



i

NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN



……………………………………………………………………
…………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………….



TP Hồ Chí Minh, ngày……….tháng………năm 2014








v


DANH SÁCH CÁC ĐỒ THỊ SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1 – Quy trình kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Sơ đồ 1.2 – Quy trình kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Sơ đồ 1.3 – Quy trình kế toán chi phí sản xuất chung
Sơ đồ 1.4 – Quy trình hạch toán chi phí sản xuất cuối kỳ theo phương pháp KKTX
Sơ đồ 1.5 – Quy trình hạch toán chi phí sản xuất cuối kỳ theo phương pháp KKĐK
Sơ đồ 2.1 – Tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp quý 1/2012
Sơ đồ 2.2 – Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp quý 1/2012
Sơ đồ 2.3 – Tập hợp chi phí sản xuất chung quý 1/2012
Sơ đồ 2.4 – Kết chuyển chi phí và tính giá thành sản phẩm







iv

CÁC TỪ VIẾT TẮT SỬ DỤNG

- NVL Nguyên vật liệu
- CPNVLTT Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- CPNCTT Chi phí nhân công trực tiếp
- CPSXC Chi phí sản xuất chung
- BHXH Bảo hiểm xã hội

- BHYT Bảo hiểm y tế
- KPCĐ kinh phí công đoàn
- KKTX Kê khai thường xuyên
- KKĐK Kiểm kê định kỳ
- SPDD Sản phẩm dở dang
- SPHTTĐ Sản Phẩm hoàn thành tương đương
- SPHT Sản Phẩm hoàn thành
- CPCBĐK Chi phí chế biên đầu kỳ
- CPVLDD Chi phí vật liệu dở dang
- CPSXDD Chi phí sản xuất dở dang
- CPSXPS Chi phí sản xuất phát sinh
- TNHH Trách nhiệm hữu hạn
- SX Sản xuất
- CPCBTSPDD Chi phí chế biến trong sản phẩm dở dang
- TLHT Tỷ lệ hoàn thành

1
PHẦN MỞ ĐẦU

- Lý do chọn đề tài.
Bất cứ một doanh nghiệp nào “ra đời” đều mong muốn tồn tại lâu dài và đạt được mục
tiêu mà mình đặt ra. Và lợi nhuận là mục tiêu phổ biến nhất cho những doanh nghiệp
đang hoạt động trong nền kinh tế. Đặc biệt kể từ khi Việt Nam chính thức gia nhập WTO
vào tháng 11/2006, sự kiện này đã mang đến cho nền kinh tế Việt Nam nhiều cơ hội mới
đồng thời cũng tạo ra nhiều thách thức mới.Vậy làm sao để luôn đạt được mục tiêu mà
mình đề ra? Câu hỏi được đặt ra như một lời thách thức đối với các doanh nghiệp. Vì vậy
đối với doanh nghiệp sản xuất nên có sự kiểm soát tốt chi phí cấu tạo nên giá thành sản
phẩm như: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất
chung.


Vì đó là phương pháp hữu hiệu nhất để tiết kiệm chi phí tăng lợi nhuận. Kế toán chi phí
không những chỉ thu thâp, phân loại, ghi chép số liệu kế toán một cách chính xác mà còn
giúp các nhà quản trị phân tích sự biến động về các khoản mục chi phí để tìm ra nguyên
nhân khắc phục những hạn chế và phát huy những lợi thế trong quy trình sản xuất.

Xuất phát từ tầm quan trọng của việc kiểm soát chí phí trong doanh nghiệp, em đã chọn
đề tài “ Kế Toán Chi Phí Sản Xuất Và Tính Gía Thành Tại Công Ty CP Nguyên Liệu
Giấy và Gỗ Tân Thành”.
- Tên đề tài:
Kế Toán Chi Phí Sản Xuất Và Tính Gía Thành Tại Công Ty CP Nguyên Liệu Giấy và Gỗ
Tân Thành
- Phương Pháp nghiên cứu:
Tìm hiểu và tham khaỏ các tài liệu ( sổ sách, bảng biểu, chứng từ…) của công ty
trong năm cũ và năm hiện hành.
2
Quan sát quy trình, cách thức tiến hành công việc của các nhân viên kế toán tại
phòng tài chính.
Xác minh những thông tin tự tìm hiểu được bằng cách hỏi lại nhân viên kế toán

- Giới hạn đề tài:
- Đề tài này nghiên cứu việc hạch toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm.
Số liệu dùng để nghiên cứu hạch toán là quý 1/2012













Chương 1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
1.1. Khái niệm
1.1.1. Chi phí sản xuất
3
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền những hao phí (về nguyên vật liệu, về công
nhân, khấu hao máy móc thiết bị…) mà Doanh nghiệp đã bỏ ra cho quá trình sản xuất.
1.1.2 Giá thành sản phẩm: Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng những hao
phí (về nguyên vật liệu, về công nhân, khấu hao máy móc thiết bị…)mà Doanh nghiệp đã
bỏ ra cho một kết quả sản xuất nhất định (sản phẩm, lao vụ hoàn thành).
1.1.3 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
- Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
Giống nhau :
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đều biểu hiện bằng tiền của các hao phí về loa
động sống và lao động vật hóa trong quá trình tạo ra sản phẩm.
Khác nhau :
- Chi phí sản xuất luôn luôn gắn liền với kỳ phát sinh chi phí.
- Trong khi đó Giá thành sản phẩm luân gắn liền với số lượng sản phẩm hoặc khối
lượng công việc hoàn thành.
- Sự khác biệt này chúng ta có thể nhận biết rất rõ theo cách phân loại chi phí theo
cách phân loại chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ.
- Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm được biểu hiện qua công thức
:

Giá thành SPHT trong kỳ = CPSXDD đầu kỳ + CPSXDD trong kỳ – CPSXDD cuối kỳ

1.2. Chi phí sản xuất
- Trong các doanh nghiệp sản xuất, chi phí sản xuất gồm nhiều loại có tính chất kinh tế
khác nhau, mục đích và công dụng của chúng trong quá trình sản xuất và hạch toán chi
phí sản xuất cũng khác nhau. Để phục vụ cho công tác quản lý sản xuất và hạch toán chi
phí sản xuất cần phải tiến hành phân loại chi phí.
- Có nhiều tiêu thức phân loại cơ bản: Phân loại chi phí theo nội dung, tính chất kinh tế
và phân loại chi phí sản xuất theo công dụng.

1.2.1 Phân loại theo nội dung – tính chất kinh tế của chi phí
4
Căn cứ vào nội dung – tính chất kinh tế của chi phí sản xuất, toàn bộ chi phí sản xuất
trong kỳ của doanh nghiệp được chia làm 6 yếu tố:
- Chi phí nguyên liệu – vật liệu:
Chi phí nguyên liệu, vật liệu bao gồm các loại nguyên vật liệu dùng cho sản xuất
kinh doanh trong kỳ.
- Chi phí công cụ dụng cụ:
Chi phí công cụ dụng cụ bao gồm các loại công cụ dụng cụ dùng cho sản xuất kinh
doanh trong kỳ
- Chi phí nhân công:
Chi phí nhân công bao gồm các khoản tiền lương, phụ cấp,…các khoản trích theo
lương của công nhân viên,sản xuất kinh doanh trong kỳ.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định
Là chi phí khấu hao tài sản của tất cả các loại tài sản cố định dùng cho sản xuất kinh
doanh trong kỳ.
- Chi phí dịch vụ muc ngoài:
Chi phí dịch vụ mua ngoài : Gồm điện, nứơc, điện thoại, internet,…,các loại dịch vụ
dùng cho sản xuất kinh doanh trong kỳ.
- Chi phí khác bằng tiền:
Gồm các chi phí khác dùng cho hoạt động sản xuất chưa được nêu ở trên.
- Ưu điểm:

Cách phân loại này có tác dụng rất lớn trong công tác quản lý chi phí, kết cấu của
từng yếu tố chi phí sản xuất để đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất.
Cung cấp tài liệu tham khảo để lập dự toán chi phí sản xuất, lập kế hoạch cung ứng vật
tư, kế hoạch lương
- Nhược điểm:
Cách phân loại này không thể phân định chi phí cho từng loại sản phẩm hoặc từng
loại công dụng cụ thể, do đó không thể xác định được giá thành của từng loại sản phẩm
riêng biệt (trừ những doanh nghiệp chỉ sản xuất một loại sản phẩm)
1.2.2 Phân loại theo mục đích và công dụng của chi phí
5
Cách phân loại này là căn cứ vào mục đích và công dụng cụ thể của chi phí để sắp
xếp chi phí vào các khoản mục tính giá thành. Toàn bộ chi phí phát sinh trong kỳ được
chia làm ba khoản mục:
a. Chi phí nguyên – vật liệu trực tiếp:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm: Chi phí về nguyên vật liệu chính, nguyên
vật liệu phụ tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất sản phẩm.
b. Chi phí nhân công trực tiếp:
Bao gồm tiền lương và các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất
sản phẩm.
c. Chi phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất chung là những chi phí dùng cho hoạt động sản xuất chung có liên
quan đến việc tổ chức và quản lý ở phân xưởng bao gồm:
+ Chi phí nhân viên gồm tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên
quản lý, thủ kho, vận chuyển, sửa chửa…
+ Chi phí vật liệu công cụ dụng cụ sử dụng cho nhu cầu quản lý chung ở phân
xưởng.
+ Chi phí KHTSCĐ là các khoản trích khấu hao máy móc, tài sản cố định phát sinh
tại doanh nghiệp phát sinh trong tháng.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: Chi phí điện thoại, điện nước, fax, chi phí sửa chữa tài
sản cố định thuê ngoài.

+ Chi phí bằng tiền khác: Là chi phí bằng tiền ngoài các khoản trên.
- Ưu điểm:
Cách phân loại này có tác dụng phục vụ cho yêu cầu quản lý chi phí sản xuất theo
định mức. Cung cấp số liệu cho công tác tính giá thành sản phẩm chính xác. Phân định
chi phí cho từng loại sản phẩm và có thể xác định được giá thành của nhiều loại sản phẩm
sản xuất trong kỳ một cách riêng biệt.
- Nhược điểm:
Cách phân loại này buộc doanh nghiệp này phải có một bộ phận kế toán linh hoạt
và tính toán khá phức tạp, đòi hỏi tính chính xác cao.
6
1.2.3 Phân loại giá thành sản phẩm.
- Giá thành sản xuất luôn là vấn đề được quan tâm hàng đầu đối với các nhà sản
xuất. Để dáp ứng yêu cầu về lập kế hoạch giá thành và xây dựng giá bán sản phẩm, người
ta thường tiến hành phân loại giá thành theo nhiều tiêu thức khác nhau. Thông thường,
người ta căn cứ vào thời điểm tính giá thành và căn cứ vào phạm vi các chi phí tính nhập
vào giá thành.
1.2.3.1. Căn cứ vào thời điểm tính giá thành
Theo phương pháp này thì chỉ tiêu tính giá thành được phân ra làm ba loại:

+ Giá thành kế hoạch: Là giá thành tính trước khi bắt đầu quá trình sản xuất của kỳ kế
toán trên cơ sở các định mức và dự toán chi phí của kỳ kế toán.
+ Giá thành định mức: Là giá thành cũng bắt đầu tính khi bắt đầu sản xuất dựa trên cơ sở
định mức hiện tại một thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch.

+ Giá thành thực tế: Là giá thành được xác định sau khi đã hoàn thành việc sản xuất sản
phẩm trên cơ sở thực tế phát sinh.

1.2.3.2. Căn cứ phạm vi các chi phí nhập vào tính giá thành:
Theo phương pháp này thì chỉ tiêu giá thành được phân ra làm hai loại:


+ Giá thành sản xuất:
Là giá thành được tính toán trên cơ sở các chi phí sản xuất phát sinh trong phạm vi
phân xưởng sản xuất như: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực
tiếp và chi phí sản xuất chung. Đó là căn cứ để xác định giá vốn hàng bán.

+ Giá thành toàn bộ:
Là giá thành được tính toán dựa trên cơ sở toàn bộ các chi phí có liên quan đến việc
sản xuất và tiêu thụ sản phẩm:
Giá thành toàn bộ = Giá thành SX + CP bán hàng + CP quản lý doanh nghiệp
7

1.3. Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

1.3.1 Hạch toán chi phí sản xuất
- Hạch toán chi phí sản xuất là công việc của kế toán nhằm theo dõi, phân loại và tập hợp
chi phí sản xuất khi có phát sinh.
- Tác dụng: Làm căn cứ số liệu để tính giá thành sản phẩm.

1.3.2 Tính giá thành sản phẩm
Tính giá thành sản phẩm là công việc của kế toán dựa theo số liệu của hạch toán chi
phí sản xuất để tổng cho một kết quả sản xuất nhất định.
Như vậy hạch toán chi phí sản xuất va tính giá thành sản phẩm là hai giai đoạn của một
quá trình: Quá trình hạch toán chi phí sản xuất và quá trình tính giá thành sản phẩm.

1.4. Nhiệm vụ cơ bản của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất.
- Ghi chép và phản ánh chính xác, kịp thời tình hình chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
- Tính toán chính xác, kịp thời giá thành sản phẩm, lao vụ hoàn thành trong kỳ.
- Lập báo cáo về tình hình chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm.
- Phân tích tình hình thực hiện chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm.


1.5. Tổ chức tập hợp chi phí tính giá thành sản phẩm
Tổ chức tập hợp chi phí tính giá thành sản phẩm thường có ba bước:
Bước 1: Tập hợp các yếu tố chi phí đầu vào theo nơi phát sinh chi phí, theo nội dung kinh
tế của chi phí, theo các khoản mục giá thành và theo từng đối tượng phải chịu chi phí.
Bước 2: Kết chuyển hoặc tính toán phân bổ các chi phí tập hợp ở bước 1 cho các đối
tượng có liên quan
Bước 3: Kiểm kê đánh giá những sản phẩm dở dang cuối kỳ và tính giá thành sản xuất
thực tế các loại sản phẩn hoàn thành trong kỳ trên cơ sở chi phí sản xuất đã tổng hợp
được ở bước 2. theo quy định hiện hành trong các doanh nghiệp công nghiệp, chi phí sản
8
xuất được tập hợp theo các khoản mục: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân
công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.

1.5.1. Tập hợp chi phí sản xuất
1.5.1.1. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
a. Khái niệm:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là những chi phí về nguyên vật liệu, nhiên liệu,dùng trực
tiếp cho sản xuất sản phẩm.
b. Chứng từ sử dụng:
Chứng từ sử dụng để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là các phiếu xuất kho vật
liệu,Bảng phân bổ vật tư.
Những quy định chung khi hạch toán vào tài khoản 621 :
Chỉ được hạch toán vào Tài khoản 621 những chi phí nguyên liệu, vật liệu được
dùng trực tiếp để chế tạo ra sản phẩm ( Những nguyên liệu này trực tiếp tham gia vào cấu
thành nên sản phẩm).
Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp phải theo dõi cho từng đối tượng sử dụng.
Nếu khi xuất nguyên liệu, vật liệu trực tiếp mà không theo dõi cho từng đối tượng sử
dụng thì cuối kỳ phải tiến hành phân bổ.
c. Tài khoản sử dụng:
Tài khoản sử dụng là TK 621 “ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”








Tài khoản 621 được kết toán vào cuối kỳ và không có số dư.

TK 621

Giá trị thực tế nguyên vật
liệu dùng trực tiếp cho
SXSP

- Giá trị nguyên vật liệu
sử dụng không hết nhập
lại kho
- Kết chuyển hay phân bổ
chi phí NVL trực tiếp vào
TK tính giá thành

9
(1) Mua nguyên vật liệu về sử dụng ngay:
Nợ TK 621:
Nợ TK 133:
Có TK 111, 112
(2) Xuất kho nguyên vật liệu sử dụng cho sản xuất:
Nợ TK 621:
Có TK 152:

(3) Nguyên vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho:
Nợ TK 152:
Có TK 621:
(4) Cuối kỳ kết chuyển chi phí sản xuất sang tài khoản 154 (theo phương pháp kê khai
thường xuyên):
Nợ TK 154:
Có TK 621:
(5) Cuối kỳ kết chuyển sang TK 631 (theo phương pháp kiểm kê định kỳ):
Nơ TK 631:
Có TK 621:
d. Phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Trong kỳ sản xuất chi phí nguyên vật liệu trực tiếp liên quan đến đối tượng nào thì
phân bổ cho đối tượng đó. Nếu liên quan đến nhiều đối tượng thì phân bổ cho từng
đối tượng theo các tiêu thức đã chọn dựa vào công thức:





Trong đó:
CPNVLTT : là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.


CPNVLTT phân bổ
cho từng đối tượng

Tổng CPNVL cần phân bổ
Tổng tiêu thức lựa chọn
x
Tiêu thức

phân bổ cho
đối tượng
=
10














Sơ đồ 1.1 – Quy trình kế toán chi phí nguyên vật liệu
1.5.1.2. Chi phí nhân công trực tiếp:
a. Khái niệm: Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm các khoản phải trả cho
người lao động trực tiếp sản xuất ra sản phẩm, thực hiện công việc hoặc dịch vụ
thuộc danh sách quản lý của doanh nghiệp, các lao động thuê ngoài theo từng công
việc.
- Chi phí nhân công là các khoản chi như tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp,
các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ.
Chi phí nhân công trực tiếp phải theo dõi chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi
phí. Nếu chi phí nhân công vượt trên mức bình thường thì khoản vượt đó không được
tính vào giá thành sản phẩm mà tính vào giá vốn hàng bán.
b. Chứng từ làm căn cứ xác định chi phí nhân công trực tiếp

+ Bảng chấm công.
+ Bảng chấm làm thêm giờ.
+Bảng thanh toán tiền lương.
(2)

(3)
(4)

(5)
TK 621
TK 152 TK 111. 112, 131
TK 133
TK 152
TK 154
TK 631
(1)

11
+ Bảng thanh toán tiền thưởng.
+ Phiếu xác nhận sản phẩm hay công việc hoàn thành.
+ Bảng thanh toán làm thêm giờ.
+ Bảng thanh toán tiền thuê ngoài.
+ Hợp đồng giao khoán.
+ Bảng kê trích nộp các khoản theo lương.
c. Tài khoản sử dụng:
- Sử dụng tài khoản 622 “ Chi phí nhân công trực tiếp”.








Tài khoản 622 được kết toán vào cuối ky không có số dư.
(1) Tiền lương và các phụ cấp mang tính chất lương:
Nợ TK 622:
Có TK 334:
(2) các khoản trích theo lương: Bảo hiểm y tế, bảo hiểm xả hội, kinh phí công doàn:
Nợ TK 622:
Có TK 338:
(3) Trích trước tiền nghỉ phép cho công nhân nghỉ phép:
Nợ TK 622:
Có TK 335:
(4) Cuối kỳ kết chuyển sang TK 154( theo phương pháp kê khai thường xuyên)
Nợ TK 154:
Có TK 622:
(5)Cuối kỳ kết chuyển (theo phương pháp kiểm kê định kỳ):
TK 622
- Tập hợp tiền lương nhân
công trực tiếp tham giẩn
xuất
- Các khoản trích tiền
lương.
-

Trích ti
ền l
ương c
ủa
Kết chuyển hay phân bổ chi

phí nhân công trực tiếp cho
các đối tượng chịu chi phí để
tính giá thành
12
Nợ TK 631:
Có TK 622:

d. Phân bổ chi phí nhân công trực tiếp: Trong kỳ sản xuất, chi phí nhân công
trực tiếp liên quan đến đối tượng nào thì phân bổ cho đối tượng đó. Nếu liên quan đến
nhiều đối tượng thì phân bổ cho từng đối tượng theo các tiêu thức đã chọn dựa vào công
thức:




Sơ đồ kế toán tổng hợp:

















Sơ đồ 1.2 – Quy trình kế toán chi phí nhân công trực tiếp

CPNCTT phân bổ
cho từng đối tượng

Tổng CPNCTT cần phân bổ
T Tiêu thức lựa chọn
x

Tiêu thức
phân bổ cho
đối tượng
TK 334
TK 338
TK 622
TK 154
(2)

(4)
TK 335
(3)
(1)
TK 631
(5)
=

13


1.5.1.3. Chi phí sản xuất chung
a. Khái niệm:
- Chi phí sản xuất chung là toàn bộ các chi phí sản xuất phát sinh ở bộ phận phân
xưởng, ở các bộ phận của toàn bộ quá trình sản xuất ngoài 02 khoản mục chi phí trên.
Chi phí sản xuất chung bao gồm chi phí lương, chi phí vật liệu, chi phí khấu hao, chi phí
dịch vụ mua ngoài, các khoản chi phí bằng tiền khác.
- Chi phí sản xuất chung được tập hợp và phân bổ vào giá thành của từng đối tượng
chịu chi phí theo các tiêu thức phân bổ.

b. Chứng từ dùng để làm căn cứ hạch toán chi phí
+ Phiếu xuất kho.
+ Bảng chấm công.
+ Bảng tính và phân bổ khấu hao.
+ Hóa đơn dịch vụ mua ngoài.

c. Chứng từ sử dụng
• Bảng tính lương phải trả cho công nhân viên phân xưởng
- Tài khoản sử dụng:
Tài khoản sử dụng là Tài khoản 627 “ chi phí sản xuất chung”.








Tài khoản 627 được kết toán vào cuối kỳ và không có số dư
TK 627
- Tập hợp chi phí sản xuất

chung
- Các khoản ghi giảm chi
phí sản xuất.
- Kết chuyển chi phí sản
xuất chung cho các đối
tượng có liên quan
14

(1) Lương và các khoản trích theo lương của nhân viên phân xưởng;
Nợ TK 627:
Có TK 334, 338:
(2) Chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ xuất dùng chung tại phân xưởng:
Nợ TK 627:
Có TK 152, 153, 142
(3) Chi phí dịch vụ mua ngoài dùng cho sản xuất chung:
Nợ TK 627:
Có TK 111, 112, 331:
(4) Khấu hao tài sản cố đinh dùng chung tại phân xưởng:

Nợ TK 627:
Có TK 214:
(5) Cuối kỳ kết chuyển chi phí sản xuất chung sang tài khoản 154( theo phương phap kê
khai thường xuyên)
Nợ TK 154:
Có TK 627:

(6) Cuối kỳ kết chuyển chi phí sản xuất chung sang tài khoản 631( theo phương pháp
kiểm kê định kỳ

Nợ TK 631:

Có TK627:
d. Phân bổ chi phí sản xuất chung
- Trong kỳ sản xuất, chi phí sản xuất liên quan đến đối tượng nào thì phân bổ cho
đối tượng đó. Nếu liên quan đến nhiều đối tượng thì phân bổ cho từng đối tượng theo các
tiêu thức đã chọn dựa vào công thức:


CPSXC phân bổ
cho từng đối tượng

Tổng CPSXC cần phân bổ
Tiêu thức phân
bổ cho đối
tượng
15























Sơ đồ 1.3 – Quy trình kế toán chi phí sản xuất chung
1.5.2. Tổng hợp chi phí sản xuất toàn đơn vị.
- Cuối kỳ toàn bộ chi phí có liên quan đến việc sản xuất sản phẩm, lao vụ trong kỳ được
tổng hợp theo từng tài khoản hạch toán chi phí sản xuất.

1.5.2.1. Theo phương pháp kê khai thường xuyên
- Tài khoản sử dụng
Tổng tiêu thức lựa chọn
x
TK 334, 338
TK 152, 153, 142
TK 627
TK 154
(2)

(5)

TK 331, 112, 111
(3)

(1)
TK 631
(6)

TK 214
(4)

=
16
Tài khoản sử dụng: TK 154 “chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”. TK 154 mở cho từng
đối tượng hạch toán chi phí sản xuất.








(1) Kết chuyển chi phí sản xuất sản phẩm nguyên vật liệu trực tiếp:
Nợ TK 154:
Có TK 621:
(2) Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp:
Nợ TK 154:
Có TK 622:
(3) Kết chuyển chi phí sản xuất chung:
Nợ TK 154:
Có TK 627:

(4) Phế liệu thu hồi nhập lại kho:
Nợ TK 152:
Có TK 154:
(5) Sản phẩm hoàn thành không nhập lại kho mà xuất bán thẳng:
Nợ TK 632:

Có TK 154:
(6) Sản phẩm hoàn thành nhập kho:
Nợ TK 155:
Có TK 154:
- Tập hợp chi phí sản xuất
sản phẩm


TK 154
- Các khoản giảm trừ ( phế
phẩm thu hồi, giá trị sản xuất
sản phẩm hỏng không thu hồi
được).

- Số dư nợ: chi phí sản xuất
kinh doanh còn dở dang

17

(7 )Sản phẩm hỏng không sữa chữa được quyết định xử lý ngay:
Nợ TK 1388:
Có TK 154:


















Sơ đồ 1.4 – Quy trình hạch toán chi phí sản xuất cuối kỳ theo phương pháp KKTX
1.5.2.2. Theo phương pháp kiểm kê định kỳ

+ Tài khoản sử dụng
Tài khoản sử dụng : TK 632 “Giá thành sản phẩm”
• Cuối kỳ kế toán căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế xác định giá trị thực tế chi phí
sản xuất, kinh doanh dở dang và thực hiện kết chuyển, kế toán ghi:

TK 621
TK 622
TK 154
TK 152
(3)
(4)

TK 627
(2)
(1)
TK 632
(5)
TK 155

(7)
TK 1388
(6)

18
Nợ TK 154: Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
Có TK 631: Giá thành sản phẩm
• Đầu kỳ kế toán kết chuyển chi phí thực tế của sản xuất kinh doanh dở dang:
Nợ TK 631: Giá thành sản phẩm
Có TK 154:Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
(1) Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Nợ TK 154:
Có TK 621:
(2) Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp:
Nợ TK 154:
Có TK 622:
(3) Kết chuyển chi phí sản xuất chung:
Nợ TK 154
Có TK 627
(4) Kết chuyển chi phí để tịnh giá thành:
Nợ TK 631:
Có TK 154:













TK 621
TK 622
TK 154
TK 631
(2)
(4)
TK 627

(3)

(1)
19




Sơ đồ 1.5 – Quy trình hạch toán chi phí sản xuất cuối kỳ theo phương pháp KKĐK

1.5.3. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
1.5.3.1. Khái niệm
a. Sản phẩm dở dang:

- Sản phẩm dở dang là nhũng sản phẩm chuă hoàn thành hết các giai đoạn chế biến
của quy trình công nghệ sản xuất hoặc đã hoàn thành rồi nhưng chưa làm thủ tục nhập
kho thành phẩm.


b. Đánh giá sản phẩm dở dang:

Đánh giá sản phẩm dở dang là công việc của kế toán nhằm xác định chi phí sản
xuất nằm trong sản phẩm dở dang là bao nhiêu.

1.5.3.2. Các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang

Sản phẩm dở dang là những sản phẩm đang trong quá trình gia công, sản xuất chế
biến. Toàn bộ chi phí phát sinhtrong kỳ một phần cấu thành trong giá thành sản phẩm,
phần còn lại nằm trong sản phẩm dở dang cuối kỳ. Do vậy đánh giá sản phẩm dở dang là
một trong những điều kiện dảm bảo giá thành sản phẩm được tính toán chính xác. Việc
tính toán xác định chi phí sản xuất cho sản phẩm dở dang cuối kỳ có thể được tiến hành
theo các phương pháp khác nhau, tuỳ thuộc vào đặc điểm sản xuất kinh doanh quy trình
công nghệ sản xuất, cũng như đặc diểm, tính chất của sản phẩm.

20
Hiện nay trong các doanh nghiệp, sản phẩm dở dang cuối kỳcó thể được đánh giá theo
một trong các phương pháp sau:

a. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu chính:

- Theo phương pháp này kế toán chỉ tính chi phí vật liệu chính cho sản phẩm dở dang
cuối kỳ. Phương pháp này áp dụng cho những doanh nghiệp sản xuất có nguyên vật liệu
chính chiếm tỷ lệ cao.

• Ưu điểm: Đơn giản, dễ tính.

• Nhược điểm: Phương pháp này kém chính xác nhưng có thể áp dụng được ở
những đơn vị có chi phí vật liệu chính chiếm tỷ trọng cao trong giá thành sản
phẩm.



• Công thức tính:







Trong đó:
SPDD : Sản phẩm dở dang
CPVLC: Chi phí nguyên vật liệu chính
b. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

CPVLC
trong
SPDD
cuối kỳ
CPVLC đầu kỳ + CPVLC phát sinh trong kỳ
Số lượng sản phẩm hoàn thành + số lượng SPDD
Số
Lượng
SPDD
x
=

21
Theo phương pháp này giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ chỉ được tính phần chi phí
nguyên vật liệu trực tiép, còn chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung thì

tính cả cho sản phẩm hoàn thành.
• Ưu điểm: Phương pháp này tính toán đơn giản, khối lượng tính toán công việc ít.
• Nhược điểm:
Độ chính xác không caodo giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ chỉ bao gồm chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp.
• Công thức tính:
Phương pháp này có hai trường hợp:
- Trường hợp 1: Chi phí vật liệu trực tiếp ( vật liệu chính = vật liệu phụ) được bỏ ngay
từ đầu quá trình sản xuất. Trong trường hợp này có công thức tính như sau:





- Trường hợp 2: Chi phí vật liệu phụ bỏ dần vào quá trình sản xuất:



Trong đó:
CPVLTT : Chi phí vật liệu trực tiếp
CPVLTTDD: Chi phí vật liệu trực tiếp dở dang
SPHT : Sản phẩm hoàn thành
SPDD :Sản phẩm dở dang
CPVLDD : Chi phí vật liệu dở dang
* Chi phí vật liệu chính dở dang


CPVLTT trong
SPDD cuối kỳ
CPVLTTDD đầu kỳ + CPVLTT phát sinh

trong k


Số lượng SPHT + Số lượng SPDD
Số lượng
SPDD
=

x

CPVLTT dở dang cuối kỳ = CPVLDD đầu kỳ + CPVLDD cuối kỳ

CPVLDD
cuối kỳ
CPVLDD đầu kỳ + CPVLC phát sinh
trong k


Số
lượng
SPDD
=

×