Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty TNHH thương mại Thành Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (453.64 KB, 78 trang )

z
Trường ĐH Lương Thế Vinh Bỏo cỏo thực tập tốt nghiệp


Luận văn
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp tại công ty
TNHH thương mại Thành Nam



Khoa kinh tế Sinh viên: Đ m thà ị Thu CĐKT
2_K3
1
Trường ĐH Lương Thế Vinh Bỏo cỏo thực tập tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
Doanh nghiệp sản xuất là một đơn vị kinh tế cơ sở, là tế bào của nền kinh tế quốc
dân, là nơi trực tiếp tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh để sản xuất các loại sản
phẩm và thực hiện cung cấp các loại sản phẩm đó phục vụ nhu cầu xã hội. Trong điều
kiện kinh tế thị trường, các nhà quản lý doanh nghiệp phải liên tục, thường xuyên quyết
định những công việc phải làm, làm như thế nào, bằng cách gì và cần đạt được kết quả ra
sao. Điều đó chỉ có thể thực hiện được thông qua và dựa trên những thông tin do kế toán
cung cấp. Chỉ có sử dụng những thông tin do kế toán thu thập, phân loại, xử lý và cung
cấp, các nhà quản lý mới có cơ sở để nhận thức đúng đắn, khách quan, chính xác, kịp
thời và có hệ thống các hoạt động kinh doanh để có được những quyết định phù hợp,
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Điều quan trọng hàng đầu đối với một doanh nghiệp là hoạt động kinh doanh phải
thu được lợi nhuận, để đạt được điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải có biện pháp kinh
tế kỹ thuật phù hợp để thực hiện hạch toán kinh doanh của doanh nghiệp mình. Như vậy,
trên thực tế tất cả các doanh nghiệp, kế toán đã phản ánh, tính toán sao cho doanh nghiệp
tiết kiệm được chi phí, hạ giá thành, nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp.


Hoạt động xây lắp, xây dựng cơ bản có vai trò quan trọng nhằm tạo ra cơ sở vật chất cho
nền kinh tế quốc dân. Hoạt động này có những nét đặc thù riêng và có sự khác biệt đáng
kể so với các ngành sản xuất khác và đã chi phối trực tiếp đến nội dung và phương pháp
kế toán trong các doanh nghiệp xây lắp. Chính vì vậy, em đã chọn đề tài “Kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty TNHH xây dựng và thương
mại Thành Nam” để làm khóa luận tốt nghiệp .
Khoá luận tốt nghiệp gồm 3 chương sau:
Chương I: Tổng quan về công ty TNHH xây dựng Thành Nam.
Khoa kinh tế Sinh viên: Đ m thà ị Thu CĐKT
2_K3
2
Trường ĐH Lương Thế Vinh Bỏo cỏo thực tập tốt nghiệp
Chương II: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
tại công ty TNHH xây dựng và thương mại Thành Nam.
Chương III : Một số nhận xét và đánh giá để hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty TNHH Xây dựng và thương mại Thành Nam.
Được sự hướng dẫn, giúp đỡ nhiệt tình của Th.s Dương Vân Anh và các cô, các
anh chị trong phòng kế toán công ty TNHH xây dựng và thương mại Thành Nam cùng
với sự cố gắng tìm hiểu của bản thân, em đã hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Tuy nhiên, do trình độ lý luận, khả năng tiếp cận thực tế của bản thân và thời gian thực
tập có hạn nên bài chuyên đề của em không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Em
rất mong nhận được sự góp ý chân thành của các thầy cô và các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Khoa kinh tế Sinh viên: Đ m thà ị Thu CĐKT
2_K3
3
Trường ĐH Lương Thế Vinh Bỏo cỏo thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI
THÀNH NAM

I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY.
Tên Doanh nghiệp: công ty TNHH xây dựng và thương mại Thành Nam
Trụ sở chính: 135- Nguyễn Huệ - phường Nam Bình - TP Ninh Bình - Tỉnh Ninh Bình
Ngày 01/06/1993 uỷ ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ra quyết định số 40 GP/UB thành lập
công ty TNHH thương mại và xây dựng Thành Nam. Công ty đã được sở kế hoạch và
đầu tư tỉnh Ninh Bình cấp giấy phép kinh doanh số 002999 ngày 05/06/1993 theo đó
doanh nghiệp được phép kinh doanh xây dựng các công trình dân dụng, công trình thuỷ
lợi, giao thông cầu đường, trang trí nội ngoại thất và hoàn thiện các công trình xây dựng.
Hiện nay công ty tổ chức hoạt động kinh doanh theo luật doanh nghiệp năm 2005 được
quốc hội nhà nước CHXHCN Việt Nam thông qua ngày 29/11/2005 và nghị định 88
ngày 28/6/2006.
II. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY TNHH XÂY
DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI THÀNH NAM.
1.Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
Công ty TNHH xây dựng và thương mại Thành Nam độc lập và tự chủ về tài chính.
Sơ đồ 2.1: BỘ MÁY TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY

Khoa kinh tế Sinh viên: Đ m thà ị Thu CĐKT
2_K3
4
GIÁM ĐỐC
PHÒNG TỔ
CHỨC - HÀNH
CHÍNH
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÒNG TÀI
CHÍNH - KẾ
TOÁN
PHÒNG VẬT
TƯ – THIẾT

BỊ
PHÒNG KỸ
THUẬT – DỰ
ÁN
Trường ĐH Lương Thế Vinh Bỏo cỏo thực tập tốt nghiệp
2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận trong bộ máy quản lý
* Giám đốc Công ty: Là người đại diện pháp nhân của Công ty trong mọi giao dịch
là người điều hành mọi hoạt động kinh doanh của Công ty. Do hội đồng thành viên bổ
nhiệm và miễn nhiệm. Giám đốc chịu trách nhiệm trước hội đồng thành viên về trách
nhiệm nhiệm quản lý và điều hành Công ty.
* Phó giám đốc : là người giúp tổng giám đốc điều hành một hay một số lĩnh vực
của Công Ty theo sự phân công của tổng giám đốc. Phó giám đốc phải thường xuyên báo
cáo cho giám đốc dưới những hình thức khác nhau tuỳ thuộc theo tính chất nhiệm vụ của
từng công việc.
∗ Phòng Tổ chức - Hành chính: Tổ chức sản xuất, quản lý nhân sự, giải quyết các
vấn đề tiền lương, tiền thưởng cho cán bộ công nhân viên, đáp ứng nhu cầu kinh doanh
xây lắp. Là nơi quản lý giao nhân sự, lưu trữ các văn bản từ các nơi đến Công ty và trong
nội bộ Công ty
∗ Phòng Kỹ thuật - Dự án: Có nhiệm vụ tham mưu về công tác kế hoạch, hướng dẫn
sản xuất xây lắp, lập dự toán, thanh quyết toán công trình là nhiệm vụ chủ yếu. Đồng
thời thống kê tình hình hoạt động toàn công ty, phân tích công tác sản xuất kinh doanh
để tham mưu cho giám đốc.
∗ Phòng Vật tư - Thiết bị: Có nhiệm vụ chỉ đạo lắp đặt thiết bị thi công công trình,
cung ứng vật tư cho các công trình và phụ trách kỹ thuật cơ giới.
∗ Phòng Tài chính - Kế toán: Chức năng là đơn vị hạch toán độc lập chịu sự chỉ đạo
nghiệp vụ của các cơ quan như: Tổng cục thuế, bộ tài chính, bộ giao thông vận tải. Giám
sát quá trình kinh doanh, đảm bảo cung cấp thông tin đầy đủ và quản lý tình hình tài
chính của Công ty.
Khoa kinh tế Sinh viên: Đ m thà ị Thu CĐKT
2_K3

5
ĐỘI
XD
6
ĐỘI
SỬA
CHỮA
ĐỘI
XD 5
ĐỘI
XD 4
ĐỘI
XD 3
ĐỘI
XD 2
ĐỘI
XD 1
ĐỘI THI
CÔNG CƠ
GIỚI
Trường ĐH Lương Thế Vinh Bỏo cỏo thực tập tốt nghiệp
Nhiệm vụ của các đội xây dựng: thực hiện thi công các công trình công ty giao, đội
xây dựng hoạt động theo mô hình khoán công việc. Công ty cung cấp vật tư kỹ thuật các
trang thiết bị để tiến hành thi công công trình, HMCT.
Nhiệm vụ của đội sửa chữa: Sửa chữa các máy móc, thiết bị, ôtô, … trên toàn bộ
các công trường.
III. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC HỆ THỐNG SẢN XUẤT, QUY TRÌNH CÔNG NGHÊ
SẢN PHẨM.
1.Ngành nghề hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty:
- Xây dựng công trình giao thông trong và ngoài tỉnh (cầu, đường, bến cảng, san lấp mặt

bằng...)
- Đầu tư xây dựng các công trình: Cơ sở hạ tầng dân cư, đô thị, khu công nghiệp giao
thông vận tải.
- Nạo vét, đào đắp công trình.
- Tư vấn thiết kế, thí nghiệm vật liệu, tư vấn đầu tư, tư vấn giám sát các công trình không
do Công ty thi công.
- Khai thác, kinh doanh đá, sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng, cấu kiện thép, cấu
kiện bê tông đúc sẵn…
- Sửa chữa xe máy thiết bị thi công gia công.
- Vận tải hành khách hàng hoá.
2.Đặc điểm quy trình công nghệ.
Đối với công trình cầu:- Giai đoạn 1: Gia công cốt thép, ghép cốp pha và đổ bê tông
cọc, dầm, bản.Nguyên vật liệu ban đầu: Sắt thép các loại được gia công lắp đặt theo đúng
kích thước, sau đó đánh gỉ, hàn buộc định hình. Cát đá theo tiêu chuẩn được sàng rửa
sạch sẽ, ghép cốp pha rồi đổ bê tông theo đúng thiết kế.
- Giai đoạn 2: Cẩu lắp, lao dầm bản và làm công tác hoàn thiện
Đối với công trình đường:- Giai đoạn 1: Đào vét, đắp đất, đổ cát, sau đó đầm lèn đạt độ
(theo quy định)
Khoa kinh tế Sinh viên: Đ m thà ị Thu CĐKT
2_K3
6
Trường ĐH Lương Thế Vinh Bỏo cỏo thực tập tốt nghiệp
- Giai đoạn 2: Rải lớp đá 4/6, đá 1/2 rồi lèn chặt sau đó rải lớp bê tông nhựa đường và
hoàn thiện.
IV. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH XÂY
DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI THÀNH NAM.
1. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán.
Sơ đồ 4.1: Chức bộ máy kế toán của Công ty
(Tổ chức bộ máy kế toán vừa tập trung vừa phân tán)
2.Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận trong bộ máy kế toán.

∗ Kế toán trưởng: Là người đứng đầu bộ máy kế toán, tổ chức chỉ đạo, phụ trách toàn bộ
công tác kế toán của Công ty và thống kê thông tin kinh tế và hệ thống kinh tế trong
Công ty. Là trợ thủ cho Giám Đốc về mặt tổ chức kế toán trong Công ty, là kiểm soát
viên kinh tế tài chính của nhà nước tại đơn vị.
∗ Kế toán tổng hợp: Chịu trách nhiệm hoàn toàn phần ngân sách, tổng hợp tập trung các
phần hành kế toán riêng của từng kế toán chi tiết lên sổ tổng hợp, sau đó đối chiếu và lập
báo cáo kế toán, tổng hợp quyết toán từng đơn vị phụ thuộc, nên sổ quyết toán của Công
ty, giúp ban lãnh đạo thực hiện thuế, kê khai, nộp thuế đúng tiến độ, chấp hành các quy
định của nhà nước.
Khoa kinh tế Sinh viên: Đ m thà ị Thu CĐKT
2_K3
7
Kế toán trưởng
Kế toán
tổng hợp
Thủ quỹ
Kế toán
công nợ

Kế toán
TSCĐ v à
vật tư
Kế toán
TT, quỹ
tiền mặt
Kế toán các đội trực thuộc công trường
Trường ĐH Lương Thế Vinh Bỏo cỏo thực tập tốt nghiệp
∗ Kế toán TSCĐ, vật tư: Ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại văn phòng Công ty,
tình hình sử dụng vật tư, vật liệu, kiểm tra tình hình sử dụng vật liệu, phân bổ các đối
tượng chịu chi phí. Cuối kỳ kế toán tổng hợp lại giao cho kế toán tổng hợp.

∗ Kế toán thanh toán : Căn cứ vào các chứng từ hợp lệ như hoá đơn bán hàng, các chứng
từ nhập - xuất kho để lập các phiếu thu, phiếu chi, viết séc, uỷ nhiệm chi, lập bảng kê
chứng từ thu, chi tiền mặt, lập bảng kê chứng từ ngân hàng, làm các thủ tục vay và trả nợ
ngân hàng, vào sổ kế toán tài khoản tiền gửi, tiền vay, theo dõi tình hình tồn quỹ tiền
mặt, đôn đốc tình hình thanh, quyết toán các công trình, theo dõi chi tiết các tài khoản
công nợ.
* Kế toán công nợ: Theo dõi công nợ ngoài công ty, theo dõi tình hình thanh toán với các
khách hàng, tình hình thu nợ với Chủ đầu tư theo từng công trình.
∗ Thủ quỹ: Theo dõi toàn bộ tình hình thu chi tiền mặt (Ngân phiếu) của Công ty ghi vào
sổ quỹ, sau đó chuyển cho kế toán ghi sổ. Hàng ngày thủ quỹ phải kiểm tra mức tiền
quỹ.
∗ Kế toán các đội trực thuộc: Tập trung, phản ánh quá trình mua bán vật tư, chi phí nhân
công, máy móc thiết bị phục vụ thi công, thanh toán tiền mua hàng, hạch toán công nợ
trong nội bộ của đội và hàng tháng tập hợp chứng từ ban đầu phục vụ công việc hạch
toán của Công ty nhưng không tổ chức hạch toán riêng.
3. Tình hình vận dụng chế độ kế toán tại Công ty TNHH xây dựng và thương mại
Thành Nam
3.1 Chế độ kế toán áp dụng:
Công ty áp dụng chế độ kế toán Việt Nam ban hành theo Quyết định số
15/2006/QĐ- BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính…Ban hành chế độ kế
toán áp dụng cho các doanh nghiệp xây lắp và các Chuẩn mực kế toán Việt Nam, thông
tư hướng dẫn đã ban hành.
+ Niên độ kế toán:Niên độ kế toán của Công ty bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc
vào ngày 31 tháng 12 hàng năm.
Khoa kinh tế Sinh viên: Đ m thà ị Thu CĐKT
2_K3
8
Trường ĐH Lương Thế Vinh Bỏo cỏo thực tập tốt nghiệp
+ Hình thức sổ kế toán áp dụng:Hình thức chưng từ ghi sổ.
+ Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán: Báo cáo tài chính được lập trên cơ sở

giá gốc.Đơn vị tiền tệ được sử dụng để lập báo cáo là Đồng Việt Nam. Trong năm không
có nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ.
+ Phương pháp kế toán tài sản cố định
- Nguyên tắc đánh giá
- Phương pháp khấu hao áp dụng
TSCĐ khấu hao theo phương pháp đường thẳng theo Quyết định số
206/2003/QĐ/BTC ngày 30 tháng 12 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính.
Tỷ lệ khấu hao hàng năm của các loại TSCĐ như sau:
+ Phương pháp kế toán hàng tồn kho
Nguyên tắc đánh giá: Hàng tồn kho được ghi nhận theo giá gốc.
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên
Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ: Thực tế đích danh
+ Phương pháp ghi nhận doanh thu và chi phí
Doanh thu được ghi nhận khi công trình, hạng mục công trình hoàn thành có Quyết
toán A – B hoặc Bảng xác nhận khối lượng thanh toán.Chi phí của đơn vị được ghi nhận
phù hợp với doanh thu trong kỳ.
+ Thuế và các khoản nộp ngân sách Nhà nước:Thuế giá trị gia tăng: Công ty áp dụng
luật thuế giá trị gia tăng hiện hành. Phương pháp tính thuế: phương pháp khấu trừ.Các
loại thuế khác: Công ty thực hiện trích nộp theo quy định hiện hành.
Khoa kinh tế Sinh viên: Đ m thà ị Thu CĐKT
2_K3
Loại TSCĐ Số năm
Máy móc và thiết bị 3 – 5
Phương tiện vận tải 3 – 10
Thiết bị văn phòng 3 - 5
9
Trường ĐH Lương Thế Vinh Bỏo cỏo thực tập tốt nghiệp
3.2 Tình hình vận dụng chế độ chứng từ kế toán
- Đối với việc mua vật tư, phụ tùng sửa chữa máy móc trình tự thủ tục, chứng từ bao
gồm:

+ Dưới 5 triệu đồng chứng từ
+ Trên 5 triệu đồng chứng
- Chứng từ thanh toán tiền lương
- Chứng từ thanh toán đối với chi phí thuê ô tô vận chuyển
- Chứng từ thanh toán với chi phí thuê máy móc thiết bị thi công
3.3 Tình hình vận dụng tài khoản kế toán:
- Chứng từ ghi sổ (CTGS)
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ (SĐKCTGS)
- Sổ cái
- Bảng cân đối phát sinh
- các sổ thẻ chi tiết
SƠ ĐỒ 3.3 : TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN
(HÌNH THỨC CHỨNG TỪ GHI SỔ)


Khoa kinh tế Sinh viên: Đ m thà ị Thu CĐKT
2_K3
10
Báo cáo kế toán v báo à
cáo khác
Chứng từ gốc
Bảng kê
chứng từ gốc
Chứng từ ghi
sổ
Bảng cân đối
số phát sinh
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Số thẻ chi tiết

Bảng tổng hợp
chi tiết
Sổ Cái
Trường ĐH Lương Thế Vinh Bỏo cỏo thực tập tốt nghiệp
Ghi chú:
Ghi vào hàng ngày:
Ghi cuối tháng:
Quan hệ đối chiếu:
3.4. Tình hình vận dụng chế độ báo cáo kế toán
- Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
- Thuyết minh báo cáo tài chính kế toán áp dụng tại công ty.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI
THÀNH NAM.
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
TẠI CÔNG TY.
1. Khái niệm chi phí sản xuất, phân loại chi phí sản xuất, đối tượng hạch toán chi
phí sản xuất tại công ty TNHH xây dựng và thương mại Thành Nam.
1.1 Khái niệm
Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí mà
doanh nghiệp phải tiêu dùng trong một kỳ để thực hiện quá trình sản xuất, tiêu thụ sản
Khoa kinh tế Sinh viên: Đ m thà ị Thu CĐKT
2_K3
11
Trường ĐH Lương Thế Vinh Bỏo cỏo thực tập tốt nghiệp
phẩm. Thực chất chi phí là sự dịch chuyển vốn – chuyển dịch giá trị của các yếu tố sản
xuất vào các đối tượng tính giá (sản phẩm, lao vụ, dịch vụ).

1.2 Phân loại chi phí sản xuất
Tuỳ theo yêu cầu quản lý, đối tượng cung cấp thông tin, góc độ xem xét mà chi phí sản
xuất được phân loại theo các cách sau đây:
+ Phân loại theo nội dung kinh tế:
- Chi phí nguyên vật liệu
- Chi phí nhân công
- Chi phí khấu hao TSCĐ
- Chi phí dịch vụ mua ngoài
- Chi phí khác bằng tiền.
+ Phân loại theo vai trò của yếu tố chi phí:
- Yếu tố chi phí nguyên liệu, vật liệu.
- Yếu tố chi phí nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh trong kỳ (trừ số
dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi).
-Yếu tố chi phí tiền lương và phụ cấp lương.
- Yếu tố chi phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn.
- Yếu tố chi phí khấu hao tài sản cố định.
- Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài.
- Yếu tố chi phí khác bằng tiền.
+ Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm:
Có 4 khoản mục chi phí sau:
- Chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp: Gồm toàn bộ các khoản chi phí nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ, nhiên liệu tham gia trực tiếp vào sản xuất chế tạo sản phẩm hay thực
hiện lao vụ, dịch vụ.
Khoa kinh tế Sinh viên: Đ m thà ị Thu CĐKT
2_K3
12
Trường ĐH Lương Thế Vinh Bỏo cỏo thực tập tốt nghiệp
- Chi phí nhân công trực tiếp: Gồm toàn bộ các khoản thù lao phải trả cho công nhân trực
tiếp sản xuất như lương, phụ cấp lương, các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT,
KPCĐ)

- Chi phí sử dụng máy thi công: Bao gồm toàn bộ các khoản chi phí doanh nghiệp bỏ ra
có liên quan tới việc sử dụng máy thi công phục vụ cho việc vận chuỷên, phục vụ công
trình như: tiền khấu hao máy móc thiết bị, tiền thuê máy, lương công nhân điều khiển
máy, chi phí về nhiên liệu dùng cho máy thi công...
- Chi phí sản xuất chung: là toàn bộ chi phí phát sinh trong phân xưởng (trừ 3 loại chi phí
trên) bao gồm tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý phân
xưởng, chi phí khấu hao, chi phí cho điện thoại, điện nước, và các chi phí bằng tiền khác
Ngoài các cách phân loại trên còn có nhiều cách phân loại khác nhau, mỗi một cách
phân loại chi phí sản xuất có ý nghĩa riêng phục vụ cho từng yêu cầu quản lý và từng đối
tượng sử dụng hàng các thông tin.
2. Khái niệm giá thành sản phẩm, phân loại giá thành sản phẩm tại công ty TNHH
xây dựng và thương mại Thành Nam.
2.1 Khái niệm
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao
động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lượng công tác, sản phẩm, lao vụ đã
hoàn thành.
Giá thành sản phẩm xây lắp là bao gồm toàn bộ chi phí tính bằng tiền để hoàn thành
khối lượng xây lắp theo quy định.
Giá thành sản phẩm luôn chứa đựng hai mặt khác nhau và tồn tại bên trong nó là
các khoản chi phí chi ra và lượng giá trị sử dụng thu được cấu thành trong khối lượng
sản phẩm, công việc đã hoàn thành. Giá thành sản phẩm chính là sự dịch chuyển giá trị
của những yếu tố chi phí bên trong nó. Còn chi phí là cơ sở để hình thành nên giá thành
của sản phẩm.
2.2 Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp
Khoa kinh tế Sinh viên: Đ m thà ị Thu CĐKT
2_K3
13
Trường ĐH Lương Thế Vinh Bỏo cỏo thực tập tốt nghiệp
Căn cứ vào cơ sở dữ liệu và thời điểm tính toán thì giá thành sản phẩm được chia thành:
- Giá thành dự toán (Zdt): Là tổng số chi phí dự toán để hoàn thành khối lượng xây lắp

công trình. Giá thành dự toán được xác định theo định mức và khung giá quy định áp
dụng cho từng vùng lãnh thổ. Giá thành dự toán nhỏ hơn giá trị dự toán công trình ở
phần thu nhập chịu thuế tính trước (thu nhập chịu thuế tính trước được tính theo định
mức quy định). Giá thành dự toán xây lắp là căn cứ để kế hoạch hoá giá thành xây lắp và
đặt ra các biện pháp tổ chức kinh tế kỹ thuật đảm bảo nhiệm vụ hạ giá thành công tác
xây lắp được giao.
- Giá thành kế hoạch (Zkh): là giá thành xác định xuất phát từ những điều kiện cụ thể ở
mỗi đơn vị xây lắp trên cơ sở biện pháp thi công, các định mức, đơn giá áp dụng trong
đơn vị.
Giá thành kế hoạch được tính theo công thức sau đây:
Giá thành kế hoạch của
công trình, HMCT
(Zkh)
=
Giá thành dự toán của từng
công trình, HMCT
(Zdt)
_
Mức hạ giá
thành kế hoạch
- Giá thành thực tế công trình xây lắp (Ztt): là giá thành xây lắp được bàn giao, nghiệm
thu thanh toán theo điều kiện của hợp đồng xây dựng do kế toán tập hợp và tính toán
theo thực tế chi phí.
- Giá thành toàn bộ: Phản ánh toàn bộ chi phí liên quan đến công trình, HMCT hoàn
thành và đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, chất lượng theo thiết kế hợp đồng bàn giao và được
bên chủ đầu tư nghiệm thu, chấp nhận.
- Giá thành khối lượng hoàn thành quy ước: Phản ánh giá thành của khối lượng công tác
xây lắp đạt tới điểm dừng kỹ thuật nhất định, nó cho phép kiểm kê kịp thời chi phí phát
sinh để kịp thời điều chỉnh cho phù hợp ở giai đoạn sau, phát hiện nguyên nhân tăng
giảm chi phí sản xuất

Tóm lại, dù là cách phân loại nào thì để đáp ứng yêu cầu của các nhà quản lý, hạch
toán, lập kế hoạch giá thành và xây dựng giải pháp để hạ giá thành sản phẩm được kịp
Khoa kinh tế Sinh viên: Đ m thà ị Thu CĐKT
2_K3
14
Trường ĐH Lương Thế Vinh Bỏo cỏo thực tập tốt nghiệp
thời, chính xác toàn diện có hiệu quả và hợp lý giá thành doanh nghiệp xây lắp đòi hỏi
phải có sự phối hợp nhịp nhàng giữa các loại giá thành.
3. Đối tượng kế toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp
xây lắp.
Đối với doanh nghiệp xây dựng do đặc điểm của sản xuất xây lắp là đơn chiếc, thời
gian sử dụng lâu dài. Mỗi HMCT có dự toán thiết kế thi công riêng nên đối tượng tập
hợp chi phí sản xuất của đơn vị xây lắp được xác định: có thể là hạng mục công trình,
các giai đoạn công việc của hạng mục công trình hoặc nhóm các hạng mục công trình…
từ đó xác định phương pháp hạch toán chi phí thích hợp.
3.1 Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp tại doanh
nghiệp xây lắp
Các tài khoản chủ yếu sử dụng trong doanh nghiệp xây lắp để hạch toán chi phí
sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp.
a. Tài khoản 621: Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp
Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí nguyên, vật liệu phát sinh liên quan
trực tiếp đến việc xây dựng hay lắp đặt các công trình và được mở chi tiết theo từng công
trình đối tượng.
Kết cấu của TK 621:
- Bên nợ: Trị giá thực tế nguyên, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho hoạt động sản xuất, chế
tạo sản phẩm hoặc dịch vụ trong kỳ hạch toán (giá trị có thuế hoặc không có thuế giá trị
gia tăng).
- Bên có: + Kết chuyển hoặc tính phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào tài khoản
154 (chi phí sản xuất dở dang ).
+ Giá trị nguyên vật liệu sử dụng không hết được nhập lại kho.

- Tài khoản này không có số dư cuối kỳ
b. Tài khoản 622: Chi phí nhân công trực tiếp
Khoa kinh tế Sinh viên: Đ m thà ị Thu CĐKT
2_K3
15
Trường ĐH Lương Thế Vinh Bỏo cỏo thực tập tốt nghiệp
Tài khoản này phản ánh các khoản thù lao mà doanh nghiệp phải trả cho người lao
động trực tiếp xây lắp các công trình, công nhân phục vụ thi công. Tài khoản này cũng
được mở chi tiết theo từng công trình, HMCT, giai đoạn công việc...
Kết Cấu của TK 622
- Bên nợ: Chi phí nhân công trực tiếp tham gia sản xuất sản phẩm xây lắp, cung cấp dịch
vụ trong kỳ
-Bên có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào tài khoản tính giá thành.
- Tài khoản này không có số dư cuối kỳ.
c. Tài khoản 623: Chi phí sử dụng máy thi công
Tài khoản này dùng để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng xe, máy thi công phục
vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp công trình theo phương thức thi công hỗn hợp vừa thủ
công vừa bằng máy. Trường hợp doanh nghiệp thực hiện xây lắp công trình hoàn toàn
bằng máy thì không sử dụng tài khoản 623 mà kế toán phản ánh trực tiếp vào tài khoản
621, 622 và 627.
Kết cấu của TK 623:
- Bên Nợ: Các chi phí liên quan đến hoạt động của máy thi công .Chi phí vật liệu, chi phí
dịch vụ khác phục vụ cho xe, máy thi công không bao gồm thuế GTGT hoặc gồm cả
thuế GTGT.
- Bên Có: Các khoản giảm chi phí sử dụng máy thi công
- Kết chuyển (hoặc phân bổ) chi phí sử dụng máy thi công cho các công trình, HMCT
vào bên Nợ TK 154
Tài khoản 623 không có số dư cuối kỳ
Tài khoản 623 chia làm 6 tài khoản cấp hai khác.
d. Tài khoản 627: Chi phí sản xuất chung

Tài khoản này dùng để phản ánh những chi phí sản xuất của đội, công trường xây
dựng gồm: lương của nhân viên quản lý độ xây dựng, các khoản trích theo lương của
Khoa kinh tế Sinh viên: Đ m thà ị Thu CĐKT
2_K3
16
Trường ĐH Lương Thế Vinh Bỏo cỏo thực tập tốt nghiệp
nhân viên quản lý đội và công nhân trực tiếp tham gia xây lắp và các chi phí khác phát
sinh trong kỳ liên quan đến hoạt động của đội…
Kết Cấu của tài khoản 627
- Bên Nợ: Các chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ
- Bên Có: - Các khoản giảm chi phí chung
- Kết chuyển (hay phân bổ) chi phí sản xuất chung
Tài khoản 627 không có số cuối kỳ.Tài khoản 627 chia làm 6 tài khoản cấp 2 khác.
e. Tài khoản 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Tài khoản này được dùng để tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh phục vụ cho việc
tính giá thành sản phẩm xây lắp và áp dụng phương pháp hạch toán hàng tồn kho là kê
khai thường xuyên. Tài khoản này mở cho từng công trình, HMCT xây lắp.
Kết cấu của tài khoản 154:
- Bên Nợ: - Các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử
dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ liên quan đến giá thành sản
phẩm xây lắp công trình hoặc giá thành xây lắp theo khoán nội bộ.
- Kết chuyển chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ (trường hợp doanh nghiệp
hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
- Bên Có:+ Giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao từng phần hoặc toàn bộ tiêu
thụ trong kỳ, hoặc bàn giao cho đơn vị nhận thầu chính xây lắp.
+Giá trị phế liệu thu hồi, sản phẩm hỏng không sửa chữa được
+ Giá thành sản phẩm xây lắp của nhà thầu phụ hoàn thành bàn giao cho nhà thầu
chính được xác định là tiêu thụ trong kỳ.
+ Kết chuyển chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang đầu kỳ (trường hợp doanh
nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).

- Số Dư Nợ: - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ
- Giá thành sản phẩm xây lắp của nhà thầu phụ hoàn thành giao cho nhà
thầu chính chưa được xác định tiêu thụ trong kỳ.
Khoa kinh tế Sinh viên: Đ m thà ị Thu CĐKT
2_K3
17
Trường ĐH Lương Thế Vinh Bỏo cỏo thực tập tốt nghiệp
Tài khoản 154 được chi tiết thành 4 tài khoản cấp 2 khác.
Ngoài ra, trong quá trình hạch toán chi phí sản xuất còn được sử dụng một số tài
khoản như TK632, TK631,TK333,TK133,TK335,TK214....
3.2 Kế toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên.
3.2.1. Kế toán chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp (TK 621)
Sơ đồ 3.2.1: Sơ Đồ kế toán tổng hợp chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp
3.2.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp (TK 622)
Sơ đồ 3.2.2: Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp
3.2.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công (TK 623):3 TH
Khoa kinh tế Sinh viên: Đ m thà ị Thu CĐKT
2_K3
18
Xuất vật liệu v o sà ản
xuất sản phẩm xây lắp
TK 152
TK 621
Trị giá NVL sử dụng không hết
nhập lại kho
TK 152
Mua NVL sử dụng ngay
(không qua kho)
Cuối kỳ kết chuyển trị giá
NVL sử dụng cho xây lắp

TK 331,111,112
TK 154
Thuế GTGT
được khấu trừ
TK 133
Tiền lương phải trả cho
công nhân trực tiếp sản
xuất
Kết chuyển (phân bổ ) chi
phí nhân công trực tiếp
TK 1541
TK 111,112,3342
TK 334.1
TK 622
Tiền công phải trả cho công
nhân hợp đồng xây lắp
Trường ĐH Lương Thế Vinh Bỏo cỏo thực tập tốt nghiệp
a. Trường hợp máy thi công thuê ngoài.
Sơ đồ 3.2.3a:Kế toán chi phí máy thi công thuê ngoài
b. Trường hợp từng đội xây lắp có tổ máy thi công riêng :
Sơ đồ 3.2.3b: Hạch toán chi phí máy thi công
(không tổ chức bộ máy thi công riêng biệt)


Khoa kinh tế Sinh viên: Đ m thà ị Thu CĐKT
2_K3
TK 6237 TK 1541
TK 133
Giá thuê chưa có
thuế

Kết chuyển chi phí
sử dụng MTC
Thuế GTGT
(nếu có)
19
TK 623 TK 154
TK 3341, 3342, 111
TK 152, 142,242
TK 153,142,242
TK 214
Thuế GTGT
được khấu
trừ
TK 111,112,331
Tập hợp chi phí vật liệu
MTC
Tập hợp chi phí công cụ,
dụng cụ cho MTC
Tập hợp chi phí khấu
hao MTC
Tập hợp chi phí dịch vụ mua
ngo i v chi phí bà à ằng tiền
khác
Tiền lương phải trả cho
công nhân sử dụng MTC
Kết chuyển
chi phí sử
dụng MTC
TK 133
TK 111, 112, 331

Trường ĐH Lương Thế Vinh Bỏo cỏo thực tập tốt nghiệp
c. Trường hợp Công ty có tổ chức đội máy thi công riêng:
Sơ đồ 3.2.3c: Kế toán chi phí máy thi công
(tổ chức bộ máy thi công riêng biệt)
TK 111, 112, 152, 153 TK 621 TK 154(3) TK623
Chi phí NVL Kết chuyển chi phí Giá thành lao vụ
trực tiếp NVL trực tiếp của đội MTC
TK 3341, 3342 TK 622
Chi phí NC Kết chuyển chi phí
trực tiếp NC trực tiếp
TK 111, 112, 331, 214 TK 627
CPSX chung Kết chuyển
chi phí SXC
3.2.3 Kế toán chi phí sản xuất chung (TK 627)
Chi phí sản xuất chung phản ánh các chi phí sản xuất của đội, công trường xây dựng
bao gồm lương nhân viên quản lý đội; trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định
(19%) của các nhân viên quản lý đội và công nhân trực tiếp tham gia xây lắp,… Kế toán
theo dõi chi tiết chi phí theo từng đội xây lắp.
Sơ đồ 3.2.3: Sơ đồ Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất chung
Khoa kinh tế Sinh viên: Đ m thà ị Thu CĐKT
2_K3
20
TK 627(chi tiết )
TK 111, 152
TK 1541
Khoản ghi giảm
CPSXC (nếu có)
Kết chuyển
CPSXC
TK 334, 338

TK 152, 142,242
TK 153,242,142
TK 214
TK 111, 112, 331
TK 133
Lương v các khoà ản trích
trên lương của CNV
Tập hợp chi phí vật liệu cho
quản lý
Tập hợp chí phí công cụ
dụng cụ cho quản lý
Tập hợp chi phí khấu hao thiết bị
máy móc cho quản lý
Chi phí dịch vụ mua ngo ià
V chi phí bà ằng tiền khác
Thuế GTGT (nếu
có)
Trường ĐH Lương Thế Vinh Bỏo cỏo thực tập tốt nghiệp
3.2.4 Kế toán thiệt hại trong sản xuất kinh doanh xây lắp
- Thiệt hại do chủ đầu tư gây ra thì sẽ đòi chủ đầu tư thanh toán phần chi phí thêm phát
sinh ngoài hợp đồng xây dựng.
- Thiệt hại do cá nhân gây ra thì đòi bồi thường theo mức độ xử lý thiệt hại.
- Thiệt hại do khách quan, nhà thầu phải chịu và được hạch toán vào chi phí khác
Sơ đồ 3.2.4: Sơ đồ hạch toán tổng hợp xử lý thiệt hại
3.2.5. Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang
Sơ đồ 3.2.5: Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp.
Khoa kinh tế Sinh viên: Đ m thà ị Thu CĐKT
2_K3
21

TK 152,153
Giá trị thiệt hại bắt bồi thường,giá
trị phế liệu thu hồi nhập kho
TK152,138(8)
334
TK 1541
Tập hợp chi phí
thiệt hại thực tế
phát sinh
TK 131(chi tiết chủ
đầu tư)
TK 632
Giá trị thiệt hại bắt
chủ đầu tư bồi thường
Giá trị thiệt hại do xây lắp
nhận thầu phải gánh chịu
TK 1541
TK 621
TK 623
TK 622
Giá trị thiệt hại bắt bồi thường hoặc
giá trị phế liêu thu hồi nhập kho
TK 152,138(8),334
Kết chuyển chi phí
NCTT
Kết chuyển chi phí
máy thi công
Kết chuyển chi
phí NVLTT
TK 627

Kết chuyển (phân
bổ)
chi phí SXC
TK 131
Thiệt hại phải thu của
chủ đầu tư
Giá th nh thà ực tế của thiết bị xây
dựng cơ bản nhập kho (nếu có)
TK 632
Kết chuyển giá th nh thà ực
tế của công trình xây lắp
TK 155
Trường ĐH Lương Thế Vinh Bỏo cỏo thực tập tốt nghiệp
Sản phẩm dở dang trong sản xuất xây lắp được xác định bằng phương pháp kiểm kê
hàng tháng. Việc tính giá sản phẩm dở dang trong sản xuất xây lắp phụ thuộc vào
phương thức thanh toán khối lượng xây lắp hoàn thành giữa bên nhận thầu và chủ đầu tư.
Tính sản phẩm dở dang cuối kỳ dựa trên giá trị dự toán của khối lượng xây lắp dự toán:
Đối với một số công việc như nâng cấp, sửa chữa, hoàn thiện các công trình nhỏ,
thời hạn bàn giao thanh toán yêu cầu là khi đã hoàn thành công trình thì khối lượng làm
dở là toàn bộ chi phí phát sinh từ thời điểm kiểm kê đánh giá.
3.3 Các phương pháp tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp
Trong các doanh nghiệp xây dựng đối tượng tính giá thành thường phù hợp với đối
tượng tập hợp chi phí sản xuất đó có thể là: công trình, HMCT, hay khối lượng xây lắp
hoàn thành bàn giao.
3.3.1. Kỳ tính giá thành
Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành cần tiến hành công việc tính
giá thành cho các đối tượng tính giá thành.
Khoa kinh tế Sinh viên: Đ m thà ị Thu CĐKT
2_K3
Giá trị của

khối lượng
xây lắp dở
=
Chi phí SXKD
dở dang đầu kỳ +
Chi phí SXKD phát
sinh trong kỳ
Giá trị của khối
lượng xây lắp
hoàn thành
theo dự toán
+
Giá trị của khối lượng
xây lắp dở dang cuối
kỳ theo dự toán
22
Trường ĐH Lương Thế Vinh Bỏo cỏo thực tập tốt nghiệp
Kỳ tính giá thành trong xây dựng cơ bản phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất
sản phẩm xây lắp và hình thức nghiệm thu bàn giao khối lượng sản phẩm hoàn thành để
xác định cho phù hợp.
3.3.2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp.
a. Phương pháp tính giá thành trực tiếp (Phương pháp giản đơn).
Đây là phương pháp được sử dụng phổ biến trong DNXL hiện nay vì nó đơn giản,
dễ làm và cho phép cung cấp kịp thời số liệu giá thành mỗi kỳ báo cáo. Theo phương
pháp này, giá thành của từng CT, HMCT chính là tập hợp tất cả các CPSX trực tiếp cho
CT, HMCT đó từ khi mới khởi công đến khi hoàn thành. Công thức tính sẽ là:
Giá thành thực tế
KLXL hoàn
thành bàn giao
=

Giá trị sản
phẩm dở dang
đầu kỳ
+
Chi phí sản xuất
thực tế phát sinh
trong kỳ
-
Giá trị sản
phẩm dở dang
cuối kỳ
b. Phương pháp tính giá thành theo định mức:
Phương pháp này kịp thời vạch ra mọi chi phí sản xuất thoát ly với mục đích, tăng
cường tích chất kiểm tra và phân tích các số liệu kế toán chi phí sản xuất và giá thành.
Đồng thời cũng tạo điều kiện thuận lợi cho việc tính toán giản đơn và cung cấp số liệu
giá thành kịp thời.
Nội dung của phương pháp là:
Căn cứ vào định mức kinh tế kỹ thuật hiện hành và dự toán chi phí sản xuất được duyệt
để xác định giá thành định mức cho sản phẩm.Tổ chức công tác hạch toán số chi phí sản
xuất thực tế phù hợp với định mức và số chi phí chênh lệch thoát ly định mức.
Công thức tính như sau:
Z
TTSP
= Z
ĐMSP
±
Chênh lệch do thay đổi
định mức
±
Chênh lệch do thoát ly

định mức
Theo phương pháp này việc tính giá thành được nhanh, chính xác, phát hiện kịp
thời các nguyên nhân làm tăng giá thành, từ đó có các biện pháp khắc phục
c. Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng:
Khoa kinh tế Sinh viên: Đ m thà ị Thu CĐKT
2_K3
23
Trường ĐH Lương Thế Vinh Bỏo cỏo thực tập tốt nghiệp
Doanh nghiệp có thể ký với bên giao thầu hợp đồng nhận thầu thi công gồm nhiều
công việc khác nhau mà không cần hạch toán riêng cho từng công việc.
Ngoài các phương pháp trên ngành xây dựng cơ bản còn áp dụng một số phương
pháp tính giá khác như: Phương pháp hệ số, phương pháp tỷ lệ theo kế hoạch.
3.4. Đặc điểm hạch toán chi phí sản xuất theo phương thức khoán gọn trong doanh
nghiệp xây lắp.
3.4.1. Hợp đồng khoán gọn.
Khoán gọn là một hình thức quản lý mới xuất hiện trong các doanh nghiệp ở nước
ta. Các đơn vị nhận khoán (xí nghiệp, đội, tổ...) có thể nhận khoán gọn khối lượng, công
việc HMCT. Giá nhận khoán gọn bao gồm các chi phí tiền lương, vật liệu, công cụ, dụng
cụ thi công, chi phí sản xuất chung.
3.4.2. Kế toán tại đơn vị giao khoán
a. Trường hợp đơn vị nhận giao khoán nội bộ không tổ chức bộ máy kế toán riêng.
- Khi tạm ứng vật tư, tiền vốn cho đơn vị nhận khoán :
Nợ TK 141 (1413. Chi tiết đơn vị nhận khoán ).
Có TK liên quan (152, 153, 111, 112...)
- Khi thanh lý hợp đồng, căn cứ vào quyết toán tạm ứng về giá trị khối lượng xây lắp đã
hoàn thành, bàn giao, kế toán phản ánh số chi phí thực tế:
Nợ TK 621, TK 622, TK 623, TK 627
Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT đầu vào (nếu có)
Có TK 141 (1413): Giá trị xây lắp giao khoán nội bộ.
- Trường hợp giá trị xây lắp giao khoán nội bộ lớn hơn số đã tạm ứng, ghi nhận hay

thanh toán bổ sung số thiếu cho đơn vị nhận khoán:
Nợ TK 141 (1413. Chi tiết đơn vị)
Có TK liên quan (111, 112, 334, 3388..)
- Trường hợp số đã tạm ứng lớn hơn giá trị giao khoán nội bộ, số thừa phải thu hồi ghi:
Nợ TK liên quan (111, 112, 334, 1388...).
Khoa kinh tế Sinh viên: Đ m thà ị Thu CĐKT
2_K3
24
Trường ĐH Lương Thế Vinh Bỏo cỏo thực tập tốt nghiệp
Có TK 141 (1413. Chi tiết đơn vị)
Tại đơn vị giao khoán, tài khoản 141 (4143) phải được mở chi tiết cho từng đơn vị
nhận khoán. Đồng thời, phải mở sổ theo dõi khối lượng xây lắp giao khoán gọn theo
từng công trình, HMCT. Tại đơn vị nhận khoán cần mở sổ theo dõi khối lượng xây lắp
nhận khoán cả về giá trị nhận khoán và chi phí thực tế theo từng khoản mục chi phí.
b. Trường hợp đơn vị nhận khoán có tổ chức bộ máy kế toán riêng và được phân cấp
quản lý tài chính.
Kế toán tại đơn vị cấp trên (đơn vị giao khoán) sử dụng tài khoản 136 “phải thu về
giá trị khối lượng xây lắp giao khoán nội bộ” để phản ánh toàn bộ giá trị mà đơn vị tạm
ứng về vật tư, tiền,... cho các đơn vị nhận khoán nội bộ, chi tiết theo từng đơn vị. Khi
tạm ứng cho đơn vị nhận khoán nội bộ bằng vật tư, bằng tiền... Để cấp dưới thực hiện
khối lượng xây lắp nhận khoán, kế toán đơn vị giao khoán ghi:
Nợ TK 136 (Chi tiết đơn vị nhận khoán): Các khoản đã ứng trước cho đơn vị nhận
khoán nội bộ.
Có TK liên quan (111, 112, 152, 153, 311, 214...)
Khi nhận công trình bàn giao từ người nhận và tiêu thụ ngay, kế toán đơn vị giao
khoán ghi:
Nợ TK 632 : Bàn giao ngay (Giá thành công trình giao khoán đã tiêu thụ)
Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT đầu vào tương ứng (nếu có).
Có TK 136: Thanh toán tạm ứng
Nếu công trình nhận khoán chưa tiêu thụ:

Nợ TK 155: Giá thành công trình giao khoán
Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT đầu vào tương ứng (nếu có).
Có TK 136: Thanh toán tạm ứng
Thanh toán bổ sung thiếu cho đơn vị nhận khoán:
Nợ TK 136 (1362. Chi tiết đơn vị nhận khoán).
Có TK liên quan (111, 112, 336...)
Khoa kinh tế Sinh viên: Đ m thà ị Thu CĐKT
2_K3
25

×