Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

đánh giá kiến thức, thái độ và tỉ lệ tuân thủ rửa tay của nhân viên y tế tại khoa ngoại và khoa nội bệnh viện đa khoa đống đa - hà nội trước và sau can thiệp nhằm tăng cường vệ sinh bàn tay 2010 - 2011 text

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.23 MB, 58 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO – BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
KHOA ĐIỀU DƯỠNG




TẠ THỊ PHƯƠNG
B00087



ĐÁNH GIÁ KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ VÀ TỈ LỆ TUÂN THỦ
RỬA TAY CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ TẠI KHOA NGOẠI VÀ
KHOA NỘI BỆNH VIỆN ĐA KHOA ĐỐNG ĐA – HÀ NỘI
TRƯỚC VÀ SAU CAN THIỆP NHẰM TĂNG CƯỜNG VỆ SINH
BÀN TAY NĂM 2010 – 2011


ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN HỆ VLVH





Hà Nội, tháng 12 năm 2011




BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO – BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
KHOA ĐIỀU DƯỠNG



TẠ THỊ PHƯƠNG
B00087


ĐÁNH GIÁ KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ VÀ TỈ LỆ TUÂN THỦ
RỬA TAY CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ TẠI KHOA NGOẠI VÀ
KHOA NỘI BỆNH VIỆN ĐA KHOA ĐỐNG ĐA – HÀ NỘI
TRƯỚC VÀ SAU CAN THIỆP NHẰM TĂNG CƯỜNG VỆ SINH
BÀN TAY NĂM 2010 – 2011


ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN HỆ VLVH



Giáo viên hướng dẫn


ThS. Vũ Thị Hồng Ngọc

Hà Nội, tháng 12 năm 2011


Thang Long University Library



MỤC LỤC

Nội dung Trang

Lời cảm ơn i

Danh mục các chữ viết tắt ii

Danh mục các bảng iii

Danh mục các biểu đồ iv

Đặt vấn đề 1

Mục tiêu nghiên cứu 3

CHƯƠNG 1. Tổng quan 4

1. Cơ sở khoa học của vệ sinh bàn tay 4

2. Nhiễm khuẩn bệnh viện 4

2.1. Định nghĩa NKBV 4

2.2. Tác nhân gây NKBV 4

2.3. Tình hình NKBV hiện nay 4


2.4. Hậu quả của NKBV 5

3. Mối liên quan giữa tuân thủ rửa tay và tỉ lệ NKBV 5

4. Các nghiên cứu về kiến thức, thái độ và tỉ lệ tuân thủ VSBT của
NVYT
7

4.1. Nghiên cứu trên Thế giới 7

4.2. Nghiên cứu tại Việt Nam 7

5. Các hoạt động của dự án Tăng cường vệ sinh bệnh viện nhằm làm
tăng tỉ lệ tuân thủ rửa tay tại bệnh viện Đống Đa – Hà Nội
8

CHƯƠNG 2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu 10

1. Đối tượng, thời gian nghiên cứu 10

2. Phương pháp nghiên cứu 10

3. Chọn mẫu và cỡ mẫu 10

4. Cách thức tiến hành nghiên cứu 10

5. Các khái niệm 11




6. Phương pháp phân tích số liệu 12

7. Khía cạnh đạo đức nghiên cứu 12

CHƯƠNG 3. Kết quả 13

1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu 13

2. Kiến thức của đối tượng nghiên cứu trước và sau can thiệp 14

2.1. Kiến thức về VSBT trước và sau khi can thiệp 14

2.2.Tỉ lệ NVYT trả lời đúng câu hỏi về trình tự các bước của quy trình
rửa tay thường quy
15

2.3. Sự khác biệt về kiến thức VSBT theo một số yếu tố 16

3. Thái độ của NVYT với tuân thủ VSBT 17

3.1. Thái độ chung của NVYT về VSBT 17

3.2. Thái độ của NVYT với các yếu tố làm tăng tỉ lệ tuân thủ rửa tay 19

3.3. Sự khác biệt về thái độ với tuân thủ VSBT theo nghề nghiệp, giới
tính
19

4. Thực hành của NVYT về VSBT 20


4.1. Tỉ lệ NVYT tuân thủ rửa tay thường quy trước và sau khi can thiệp

20

4.2. Sự khác biệt về tỉ lệ tuân thủ rửa tay thường quy của NVYT theo
nghề nghiệp, thời điểm quan sát
21

4.3. Tỉ lệ tuân thủ rửa tay thường quy theo các cơ hội của nghiên cứu 21

4.4.Phương thức nghiên cứu 23

CHƯƠNG 4. Bàn luận 24

1. Kiến thức về vệ sinh bàn tay của NVYT trước và sau khi can thiệp 24

2. Thái độ của NVYT với sự tuân thủ vệ sinh bàn tay trước và sau khi
can thiệp
25

3. Thực hành vệ sinh bàn tay của NVYT trước và sau khi can thiệp 26

4. Một số yếu tố liên quan đến tuân thủ vệ sinh bàn tay của NVYT tại
bệnh viện Đống đa – Hà Nội
29

CHƯƠNG 5. Kết luận 30

1.Kiến thức về vệ sinh bàn tay của NVYT tại Bệnh viện 30


2. Thái độ của NVYT với sự tuân thủ vệ sinh bàn tay 30

Thang Long University Library


3. Thực hành vệ sinh bàn tay của NVYT 30

CHƯƠNG 6. Khuyến nghị 31

Tài liệu tham khảo 32

Phụ lục 34

Phụ lục 1 34

Phụ lục 2 41

Phụ lục 3
45

Phụ lục 4
46

Phụ lục 5
49


i

LỜI CẢM ƠN

Trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến GS.TS. Phạm Thị Minh
Đức – Trưởng khoa Tại chức Điều dưỡng và các thầy cô giáo Khoa Tại chức Điều
dưỡng trường Đại học Thăng Long đã tận tình giảng dạy, giúp đỡ tôi trong khóa học
này.
Với tất cả tình cảm sâu sắc nhất, tôi bày tỏ lòng biết ơn đến –ThS. Vũ
Thị Hồng Ngọc - Giáo viên hướng dẫn người đã tận tình giúp đỡ, tạo điều kiện thuận
lợi và có những ý kiến góp ý quý báu cho tôi trong quá trình hoàn thành luận văn. Tôi
xin trân trọng cảm ơn ThS. Hoàng Thị Xuân Hương, ThS. Nguyễn Đức Thắng đã
đóng góp nhiều ý kiến quan trọng để tôi hoàn thiện nghiên cứu này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám đốc Bệnh viện Đống Đa - Hà Nội, đặc
biệt là các cán bộ công tác tại phòng Điều dưỡng đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo những
điều kiện tốt nhất cho tôi trong suốt quá trình triển khai nghiên cứu tại 2 khoa Ngoại
và Nội của bệnh viện.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Lãnh đạo Cục Quản lý Khám, chữa bệnh Bộ Y tế đã
hỗ trợ cho nghiên cứu này.
Xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình và bè bạn, đồng nghiệp đã dành tình
cảm, động viên, giúp đỡ tôi trong cuộc sống và trong quá trình học tập vừa qua.
Mặc dù đã rất cố gắng song đây là đề tài nghiên cứu mới tại Việt Nam, cả về
lĩnh vực nghiên cứu, đối tượng và phương pháp nghiên cứu, do đó, không tránh khỏi
những mặt còn hạn chế, rất mong nhận được sự góp ý của các chuyên gia để tôi rút
kinh nghiệm trong quá trình nghiên cứu sau này.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà nội, ngày 15 tháng 12 năm 2011
Tạ Thị Phương

Thang Long University Library
ii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


BN Bệnh nhân
BS Bác sỹ
CDC Trung tâm dự phòng và kiểm soát bệnh Hoa Kỳ
(Centre for Diseases Control and Prevention)
ĐD ĐD
HIV Vi rút gây Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải
KSNK Kiểm soát nhiễm khuẩn
MRSA Tụ cầu kháng kháng sinh Methicillin
(Methicillin Resistant Staphylococcus Aureus)
NKBV Nhiễm khuẩn bệnh viện
NVYT Nhân viên y tế
SCT Sau can thiệp
TCT Trước can thiệp
WHO Tổ chức Y tế thế giới
(World Health Organization)
YTCC Y tế công cộng










iii

DANH MỤC BẢNG


Bảng 1. Thông tin về tuổi, giới của đối tượng nghiên cứu 133
Bảng 2. Thông tin về nghề nghiệp, trình độ học vấn và thâm niên công tác của 133
Bảng 3. Kiến thức về VSBT của đối tượng nghiên cứu trước can thiệp 144
Bảng 4. Kiến thức của đối tượng nghiên cứu về VSBT trước và sau khi can thiệp 144
Bảng 5. Sự khác biệt về kiến thức VSBT theo nghề nghiệp 166
Bảng 6. Thái độ chung của NVYT với tuân thủ VSBT trước và sau can thiệp 177
Bảng 7. Thái độ của NVYT về mối liên quan giữa VSBT và NKBV 188
Bảng 8. Thái độ của NVYT với các yếu tố làm tăng tỉ lệ tuân thủ rửa tay 199
Bảng 9. Thái độ với tuân thủ VSBT theo nghề nghiệp 199
Bảng 10. Thái độ với tuân thủ VSBT theo giới tính 20
Bảng 11. Tỉ lệ NVYT tuân thủ rửa tay thường quy trước và sau khi can thiệp 20
Bảng 12. Tỉ lệ tuân thủ rửa tay thường quy của BS và ĐD 21
Bảng 13. Tỉ lệ tuân thủ rửa tay thường quy của NVYT theo thời điểm quan sát 21
Bảng 14. Phương thức rửa tay của NVYT 23









Thang Long University Library
iv

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 1 Hiệu quả của việc rửa tay với các loại hóa chất khác nhau 6
Biểu đồ 2. Tỉ lệ NVYT trả lời đúng câu hỏi về trình tự các bước của quy trình rửa tay

thường quy 155
Biểu đồ 3. Sự khác biệt về kiến thức VSBT theo trình độ học vấn 176
Biểu đồ 4. Tỉ lệ tuân thủ rửa tay thường quy theo các thời điểm tiếp xúc với người
bệnh 22
Biểu đồ 5. Tỉ lệ rửa tay đúng theo các cơ hội của NC trước và sau can thiệp 233
1

ĐẶT VẤN ĐỀ

Theo Tổ chức y tế Thế giới (WHO), nhiễm khuẩn bệnh viện (NKBV) là các nhiễm
khuẩn xuất hiện sau 48h kể từ khi bệnh nhân nhập viện và không hiện diện cũng
như không có ở giai đoạn ủ bệnh tại thời điểm nhập viện. NVBK xảy ra ở khắp nơi
trên thế giới. Một số nghiên cứu đã đưa ra 5 hậu quả đối của NKBV đối với người
bệnh là: tăng tỷ lệ mắc bệnh, tỷ lệ tử vong, ngày điều trị, chi phí điều trị và tăng sự
kháng thuốc của vi sinh vật. Chi phí điều trị cho một ca NKBV tại Việt Nam là từ 2
đến 32.5 triệu đồng tùy thuộc vào cơ quan/bộ phận bị NKBV [6]. Nỗ lực kiểm soát
các tác nhân gây NKBV hiện tại và tương lai vẫn còn là một thách thức đối với
những nhà quản lý y tế, những nhà nghiên cứu, thầy thuốc và ĐD lâm sàng.
Ngày nay, mặc dù kiến thức về kiểm soát NKBV ngày càng cao, kháng sinh phổ
rộng ngày càng nhiều và các biện pháp kiểm soát NKBV ngày càng được tăng
cường, song NKBV vẫn chưa giảm. Có nhiều phương thức lây truyền NKBV, tuy
nhiên sự lây truyền qua bàn tay NVYT là một trong những nguyên nhân hàng đầu
[4]. Nhiều nghiên cứu cũng khẳng định vệ sinh tay với dung dịch sát khuẩn tay chứa
cồn là biện pháp quan trọng nhất để dự phòng sự lây truyên tác nhân gây bệnh trong
các cơ sở y tế. Tại Việt Nam, Bộ Y tế đã ban hành Thông tư số 18/2009/TT-BYT
ngày 14 tháng 10 năm 2009 hướng dẫn tổ chức thực hiện công tác kiểm soát nhiễm
khuẩn tại các cơ sở khám, chữa bệnh, trong đó đã quy định thầy thuốc, NVYT, sinh
viên/học sinh và người bệnh, người nhà người bệnh khi đến bệnh viện phải rửa tay
theo quy định và hướng dẫn của cơ sở khám, chữa bệnh [1].
Trên thế giới, đã có nhiều nghiên cứu được thực hiện tại các bệnh viện nhằm đánh

giá tỉ lệ tuân thủ rửa tay của NVYT, trong đó có một số nghiên cứu được thực hiện
theo phương pháp đánh giá sự thay đổi về kiến thức, thái độ và tỉ lệ tuân thủ VSBT
trước và sau can thiệp. Các can thiệp nhằm tăng cường kiến thức về tỉ lệ tuân thủ
VSBT thường có một số hoạt động như: tổ chức các buổi tập huấn, xem video clip,
nghe các bài giảng về VSBT cho NVYT, tăng cường số lượng các vị trí rửa tay,
cung cấp hóa chất sát khuẩn tay nhanh, giám sát sự tuân thủ rửa tay và phản hồi lại
Thang Long University Library
2

với các NVYT để họ biết và tuân thủ tốt hơn, tổ chức các chiến dịch khuyến khích
NVYT rửa tay.
NKBV gây ra những hậu quả vô cùng nghiêm trọng không chỉ với bệnh nhân mà
còn đối với các NVYT. Sự tuân thủ rửa tay của NVYT (như rửa tay với nước và xà
phòng, rửa tay với dung dịch sát khuẩn tay chứa cồn) được coi là biện pháp đơn
giản và hiệu quả nhất để phòng ngừa hiệu quả NKBV. VSBT đúng cách sẽ làm loại
bỏ hầu hết lớp vi sinh vật gây ra NKBV cho bệnh nhân. Hiện nay vấn đề vệ sinh
bàn tay chưa được NVYT coi trọng, nhiều người khi tiến hành các kỹ thuật trên
bệnh nhân đã không có ý thức tuân thủ vệ sinh bàn tay nên đã để lại nhưng hậu quả
nghiêm trọng cho bệnh nhân như nhiễm khuẩn vết mổ, áp xe nơi tiêm…Vì vậy việc
tăng cường kiến thức, thái độ, thực hành rửa tay cho NVYT là vô cùng quan trọng.
Bệnh viện Đống Đa là một trong những bệnh viện chưa có điều kiện để thực hiện
tuân thủ rửa tay cho NVYT do cơ sở vật chất của bệnh viện chưa đồng bộ. Bệnh
viện được cải tạo xây dựng trên nền của nhà thờ cũ thời Pháp thuộc nên thiết kế các
phòng bệnh chưa phù hợp, không có chỗ đề NVYT rửa tay. Chính vì vậy Bộ Y tế đã
chọn bệnh viện để triển khai Dự án Tăng cường vệ sinh bệnh viện nhằm nâng cao
kiến thức, thái độ, thực hành rửa tay cho NVYT tại đây. Để đánh giá tỉ lệ tuân thủ
rửa tay của NVYT tại Khoa Ngoại và khoa Nội của BV Đống Đa có tăng lên sau
khi có sự can thiệp, chúng tôi tiến hành nghiên cứu “Đánh giá kiến thức, thái độ và
tỷ lệ tuân thủ rửa tay của nhân viên y tế tại khoa Ngoại và khoa Nội bệnh viện đa
khoa Đống Đa – Hà Nội trước và sau can thiệp nhằm tăng cường vệ sinh bàn tay

năm 2010-2011”

3

MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung
Đánh giá hiệu quả can thiệp nhằm nâng cao kiến thức, thái độ và sự tuân thủ rửa tay
của NVYT tại khoa Ngoại và khoa Nội bệnh viện Đống Đa, Hà Nội trước và sau
can thiệp nhằm tăng cường vệ sinh bàn tay năm 2010-2011.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Mô tả kiến thức, thái độ và tỉ lệ tuân thủ rửa tay của NVYT tại khoa Ngoại và
khoa Nội tại bệnh viện Đống Đa trước (tháng 11/2010) và sau khi can thiệp (tháng
3/2011).
2.2. Mô tả một số yếu tố ảnh hưởng tới việc tuân thủ rửa tay của nhân viên y tế
(NVYT)















Thang Long University Library
4

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN

1. Cơ sở khoa học của VSBT
Trong suốt thế kỷ thứ XIX, ở Châu Âu và Hoa Kỳ, 25% bà mẹ sinh con tại bệnh
viện đã tử vong do sốt hậu sản. Nguyên nhân là do vi khuẩn Streptococcus
pyogenes. Năm 1843, bác sĩ Oliver Wendell Holmes (Hoa Kỳ) cho rằng, VSBT có
thể phòng ngừa được sốt hậu sản. Trước tỉ lệ sốt hậu sản tại các bệnh viện ở Hoa
Kỳ, ông tin tưởng rằng nguyên nhân chính là do sự lây truyền vi khuẩn từ sản phụ
này sang sản phụ khác qua bàn tay các bác sỹ. Ý kiến của ông đã bị nhiều bác sĩ
cùng thời phản đối [12]
2. Nhiễm khuẩn bệnh viện
2.1. Định nghĩa NKBV
Theo Tổ chức y tế Thế giới (WHO), NKBV (NKBV) là các nhiễm khuẩn xuất hiện
sau 48h kể từ khi bệnh nhân nhập viện và không hiện diện cũng như không ở giai
đoạn ủ bệnh tại thời điểm nhập viện.
2.2. Tác nhân gây NKBV
Nhiễm khuẩn bệnh viện gây ra bởi các vi khuẩn, vi rút, nấm và ký sinh trùng. Trong
đó nhiễm trùng đường tiết niệu thông qua thủ thuật đặt dẫn lưu nước tiểu không
đảm bảo vô khuẩn là phổ biến nhất, đứng hàng thứ 2 là viêm phổi.
2.3. Tình hình NKBV hiện nay
* Trên thế giới
Bất kỳ nơi nào trên thế giới, các nước phát triển cũng như các nước nghèo đều phải
đối diện với NKBV. Theo nghiên cứu của WHO tại 55 bệnh viện của 14 nước trên
các châu lục, khoảng 8,7% bệnh nhân nội trú mắc NKBV.
* Tại Việt Nam
Theo nghiên cứu của Nguyễn Việt Hùng và cộng sự thực hiện năm 2006 – 2007 tại
62 bệnh viện khu vực phía Bắc đại diện các tuyến: Trung ương, tỉnh/Thành phố và

Quận/Huyện cho thấy, tỉ lệ NKBV trung bình là 7,8%. Trong đó các bệnh viện
tuyến TW có tỉ lệ NKBV là 5,4%; các BV tuyến tỉnh/thành phố có tỉ lệ NKBV là
8,3% cao hơn tỉ lệ NKBV ở các BV tuyến quận/huyện là 6,4%. Tác nhân gây
5

NKBV hàng đầu là Pseudomonas aeruginosa, tiếp đó là Acinetobacte baumani và
nấm Candida [6].
2.4 . Hậu quả của Nhiễm khuẩn bệnh viện
Nhiễm khuẩn bệnh viện gây ra những hậu quả nặng nề với bệnh nhân cũng như các
NVYT. Các hậu quả của NKBV bao gồm:
a) Tăng chi phí và tăng ngày điều trị:
Tại Việt Nam, thông tin tại Đại hội Hội Kiểm soát nhiễm khuẩn Hà Nội năm 2008
cho thấy, mỗi NKBV làm kéo dài thời gian nằm viện trung bình từ 9.4 đến 24.3
ngày và làm tăng chi phí điều trị trung bình từ 2-32,3 triệu đồng [7]. Đây quả là một
số tiền lớn so với mức thu nhập trung bình của người dân tại thời điểm năm 2008
mới là 1024 USD tương đương gần 16 triệu đồng [8].
Các bệnh nhân mắc NKBV đòi hỏi nhu cầu chăm sóc và điều trị cao hơn do đó làm
tăng thêm áp lực công việc cho các NVYT vốn đã làm việc trong tình trạng quá tải.
b) Tăng sự kháng thuốc của vi sinh vật
Nhiễm khuẩn bệnh viện không những gây hậu quả nặng nề về mặt lâm sàng, kinh tế
mà còn là nguyên nhân làm tăng sự kháng thuốc của vi sinh vật, làm xuất hiện
những chủng vi khuẩn đa kháng kháng sinh (ví dụ như MRSA – tụ cầu kháng kháng
sinh Methicillin) là nguyên nhân dẫn đến tử vong trong các bệnh viện. Tại Hoa Kỳ,
tháng 10/2010, CDC công bố số người chết do MRSA đã vượt quá số người chết vì
bệnh AIDS. Trong số các bệnh viện được khảo sát, MRSA được tìm thấy ở 176
bệnh nhân, chiếm tỷ lệ 45%, trong đó 7,7% bị lây khi đang nằm viện.
c) Các hậu quả khác
NKBV còn làm tăng tỉ lệ tử vong và tăng các biến chứng cho người bệnh.
NKBV không chỉ gây biến chứng nặng nề cho bệnh nhân, là nguy cơ lây nhiễm cho
NVYT, NKBV còn làm giảm chất lượng điều trị và uy tín của bệnh viện.

3. Mối liên quan giữa tuân thủ rửa tay và tỉ lệ NKBV
NKBV lây truyền qua một số con đường, tuy nhiên việc lây truyền thông qua bàn
tay của NVYT là phổ biến nhất.
NKBV gây ra những hậu quả vô cùng nghiêm trọng không chỉ với bệnh nhân mà
còn đối với các NVYT. Sự tuân thủ rửa tay của NVYT (như rửa tay với nước và xà
Thang Long University Library
6

phòng, rửa tay với dung dịch sát khuẩn tay chứa cồn) được coi là biện pháp đơn
giản và hiệu quả nhất để phòng ngừa hiệu quả NKBV.
VSBT đúng cách sẽ làm loại bỏ hầu hết lớp vi sinh vật gây ra NKBV cho bệnh
nhân.
Nhiều nghiên cứu cũng khẳng định vệ sinh tay bằng dung dịch có chứa cồn là biện
pháp quan trọng nhất để dự phòng sự lây truyên tác nhân gây bệnh trong các cơ sở y
tế. Một nghiên cứu trên Thế giới từ năm 1994 đến 1997 trên 20,000 cơ hội rửa tay
của NVYT tại một BV đã cho thấy: khi tỉ lệ tuân thủ rửa tay của nhân viên y tế
tăng từ 48% (1994) lên 66% (1997) thì tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện giảm từ 16.9%
(1994) xuống còn 6.9% (1997) Tại Việt Nam, can thiệp làm tăng sự tuân thủ vệ
sinh bàn tay của NVYT cũng mang lại hiệu quả tích cực trong việc làm giảm tỉ lệ
NKBV. Tại BV Hà Đông, tỉ lệ NKBV giảm từ 14.8% (trước can thiệp) xuống còn
1.28% (sau can thiệp)

A= tay chưa rửa
B= tay sau khi rửa với nước và xà
phòng
C= tay sau khi sát khuẩn bằng
dung dịch cồn


Biểu đồ 1. Hiệu quả của việc rửa

tay với các loại hóa chất khác nhau

Đánh giá được tầm quan trọng của VSBT trong việc phòng ngừa và giảm bớt tỉ lệ
NKBV, từ năm 1996 Bộ Y tế đã đã ban hành Quy trình rửa tay thường quy có minh
hoạ bằng hình ảnh. Năm 2007, dựa trên hướng dẫn mới nhất của Tổ chức Y tế Thế
giới về phương pháp rửa tay thường quy và sát khuẩn tay bằng cồn, Bộ Y tế đã mời
các chuyên gia y tế và chuyên gia kiểm soát nhiễm khuẩn sửa đổi quy trình cho phù
hợp với điều kiện Việt Nam và ban hành công văn số 7517/BYT-Đtr ngày 12 tháng
7

10 năm 2007 đề nghị các Sở Y tế, các đơn vị tổ chức cho cán bộ, nhân viên bệnh
viện học tập và thực hiện theo hướng dẫn mới và treo Quy trình rửa tay bằng hình
ảnh ở những vị trí thuận lợi để NVYT thực hiện theo quy định [2]. Năm 2009, Bộ Y
tế đã ban hành Thông tư 18/2009/TT-BYT: Hướng dẫn tổ chức thực hiện công tác
KSNK tại các cơ sở khám, chữa bệnh. Điều 1 của Thông tư quy định “Thầy thuốc,
NVYT, học sinh, sinh viên thực tập tại các cơ sở khám chữa bệnh phải tuân thủ rửa
tay đúng chỉ định và đúng quy trình kỹ thuật theo hướng dẫn của Bộ Y tế. Người
bệnh và người nhà người bệnh, khách đến thăm phải rửa tay theo quy định và
hướng dẫn của cơ sở khám, chữa bệnh”[1].
4. Các nghiên cứu về kiến thức, thái độ và tỉ lệ tuân thủ VSBT của NVYT
4.1. Nghiên cứu trên thế giới
Tuân thủ VSBT phòng tránh được NKBV, tuy nhiên tỉ lệ tuân thủ rửa tay của các
NVYT còn rất thấp.
Năm 2002, tại Italia, Nobile và cộng sự đã tiến hành đánh giá Kiến thức, thái độ và
thực hành VSBT của các NVYT tại các khoa hồi sức tích cực của 24 BV vùng
Campania và Calabria. Kết quả cho thấy 53,2% NVYT có kiến thức đúng, tỉ lệ có
thái độ tích cực về VSBT là 96,8%, thái độ tích cực của nhóm NVYT có trình độ
học vấn cao và nhóm nữ, lớn tuổi cao hơn một cách có ý nghĩa so với các nhóm
khác. Trong nghiên cứu này tỉ lệ tuân thủ rửa tay của NVYT tại thời điểm trước khi
chăm sóc người bệnh đạt 60% và sau khi chăm sóc người bệnh đạt 72,5%. Tỉ lệ này

ở nhóm nữ NVYT cao hơn một cách có ý nghĩa so với các nhóm khác [12].
4.2. Nghiên cứu tại Việt Nam
Khoảng 10 năm trở lại đây, VSBT của NVYT được chú trọng hơn tại Việt Nam, do
đó đã có nhiều các nghiên cứu liên quan đến vấn đề này.
Năm 2005, nghiên cứu của Nguyễn Việt Hùng và cộng sự thực hiện tại một số bệnh
viện khu vực phía bắc cho thấy tỉ lệ NVYT nhận thức về VSBT chưa tốt ở mọi đối
tượng, mọi lứa tuổi. Trong nghiên cứu này tỉ lệ NVYT có nhận thức tốt về VSBT
chỉ đạt 42,2% [5].
Một nghiên cứu can thiệp của Nguyễn Việt Hùng, Trương Anh Thư và cộng sự thực
hiện năm 2005 cho thấy, trước can thiệp tỉ lệ tuân thủ rửa tay của NVYT chỉ là
Thang Long University Library
8

6,3%. Sau 4 tháng tổ chức chiến dịch vận động NVYT tăng cường VSBT, tỉ lệ tuân
thủ rửa tay đã tăng lên 65,7% [11].
5. Các hoạt động của dự án Tăng cường vệ sinh bệnh viện nhằm làm tăng tỉ lệ
tuân thủ rửa tay tại bệnh viện Đống Đa – Hà Nội
Bệnh viện Đống Đa là một bệnh viện hạng II trực thuộc Sở Y tế Hà Nội. Bệnh viện
được thành lập từ năm 1970. Hiện nay bệnh viện có 21 khoa/phòng trong đó gồm 8
khoa lâm sàng, 6 khoa cận lâm sàng và 7 phòng chức năng. Với tổng số giường
thực kê là 285 giường, trung bình 1 tháng, bệnh viện có 1370 bệnh nhân nội trú và
đón tiếp 1515 lượt người đến khám. Bệnh viện xây dựng đã lâu do vậy cơ xở vật
chất chật hẹp, xuống cấp. Bệnh viện lại được xây dựng trên cơ sở cũ của nhà thờ
nên công năng không đồng bộ. Qua khảo sát ban đầu, chúng tôi nhận thấy 100% các
khoa lâm sàng tại bệnh viện có điểm rửa tay nhưng phần lớn các điểm rửa tay này
đều đặt ở khu vực hành lang, phòng hành chính của các khoa. Có đến 80% buồng
bệnh chưa được lắp đặt bình đựng dung dịch sát khuẩn tay nhanh chứa cồn phục vụ
nhu cầu VSBT của NVYT.
Năm 2010, bệnh viện được lựa chọn là một trong sáu bệnh viện tham gia dự án
“Tăng cường vệ sinh bệnh viện” do Cục Quản lý Khám, chữa bệnh Bộ Y tế phối

hợp cùng Unilever Việt Nam thực hiện. Một trong các hoạt động của dự án tại bệnh
viện là triển khai chiến dịch vệ sinh bàn tay với mục đích nâng tỉ lệ tuân thủ rửa tay
của nhân viên y tế lên 60%. Dự án được thực hiện qua 3 giai đoạn
Giai đoạn 1: Khảo sát số bồn rửa tay cần lắp mới, cần sửa chữa và số lượng các
phương tiện rửa tay khác cần cung cấp cho bệnh viện. Khảo sát số lượng và các vị
trí dán poster khuyến khích nhân viên y tế tuân thủ vệ sinh bàn tay
Tập huấn giảng viên về vệ sinh bàn tay và cán bộ thu thập số liệu (do Cục Quản lý
khám, chữa bệnh tổ chức)
Đánh giá trước can thiệp (tháng 11 năm 2010)
Giai đoạn 2: Can thiệp (tháng 12/2010 đến tháng 2/2011)
- Tổ chức lễ phát động vệ sinh bàn tay trong toàn bệnh viện với sự tham gia
của 100% nhân viên y tế công tác tại bệnh viện.
9

- Tập huấn về kiến thức, kỹ thuật và tầm quan trọng của việc vệ sinh bàn tay
cho 100% nhân viên y tế công tác tại bệnh viện.
- Cung cấp các phương tiện phục vụ vệ sinh bàn tay: khăn lau tay, dung dịch
xà phòng diệt khuẩn, bánh xà phòng diệt khuẩn, chai dung dịch sát khuẩn tay
nhanh chứa cồn (dung tích 55ml/chai) cho NVYT Khoa Ngoại và khoa Nội
của bệnh viện.
- Phát tờ rơi về quy trình rửa tay cho các NVYT, in và dán poster khổ lớn
khuyến khích NVYT rửa tay tại các vị trí dễ nhìn.
Giai đoạn 3: Đánh giá sau can thiệp (tháng 3/2011)






















Thang Long University Library
10

CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

1. Đối tượng, thời gian nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu: Bác sỹ, ĐD đang công tác tại khoa Ngoại và khoa Nội,
bệnh viện Đống Đa – Hà Nội.
 Thời gian nghiên cứu: từ tháng 11 năm 2010 đến tháng 3 năm 2011.
2. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả trước sau can thiệp.
3. Chọn mẫu và cỡ mẫu
Chọn mẫu toàn bộ: 70 Bác sỹ và ĐD đang công tác tại khoa Khoa Ngoại và khoa
Nội, bệnh viện Đống Đa Hà Nội.
4. Cách thức tiến hành nghiên cứu
Đánh giá kiến thức và thái độ về VSBT của NVYT trước và sau can thiệp được thực

hiện bằng phương pháp phát vấn, sử dụng bộ công cụ đánh giá kiến thức và thái độ
về VSBT gồm 31 câu hỏi tự điền, thực hiện vào các buổi giao ban tại các khoa.
Nghiên cứu được tiến hành theo 3 giai đoạn như sau:
Giai đoạn 1: Tiến hành đánh giá kiến thức, thái độ và tỉ lệ tuân thủ rửa tay của
NVYT tại BV (tháng 11 năm 2010) như đã mô tả trong phần trên.
Giai đoạn 2: Can thiệp (tháng 12/2010 – 2/2011) với một số hoạt động chính như
sau:
 Tổ chức lễ phát động VSBT trong khoa với sự tham gia của 100% NVYT
công tác tại khoa.
 Tập huấn về kiến thức, kỹ thuật và tầm quan trọng của việc VSBT cho 100%
NVYT công tác tại khoa.
 Cung cấp các phương tiện phục vụ VSBT như: khăn lau tay, dung dịch xà
phòng diệt khuẩn, bánh xà phòng diệt khuẩn, chai dung dịch sát khuẩn tay nhanh
chứa cồn (dung tích 55ml/chai) cho NVYT trong khoa.
11

 Phát tờ rơi về quy trình rửa tay cho các NVYT, in và dán poster khổ lớn
khuyến khích NVYT rửa tay tại các vị trí dễ nhìn.
Giai đoạn 3: Đánh giá kiến thức thái độ và tỉ lệ tuân thủ rửa tay của NVYT tại BV
sau can thiệp (tháng 3 năm 2011).
Đánh giá tỉ lệ tuân thủ rửa tay của NVYT được thực hiện bằng phương pháp quan
sát điền vào bảng kiểm (quan sát không tham gia). Các quan sát viên sử dụng bộ
công cụ và cách đánh giá sự tuân thủ rửa tay (được xây dựng dựa trên bộ công cụ và
cách tiến hành đánh giá tuân thủ rửa tay đã được chuẩn hóa của Tổ chức Y tế thế
giới thực hiện trên khắp các bệnh viện toàn thế giới) chọn vị trí quan sát không gây
sự chú ý đối với NVYT và quan sát các đối tượng thực hiện những thao tác chăm
sóc, điều trị bệnh nhân tại buồng bệnh hoặc giường bệnh trong khoa. Thời gian của
mỗi lần giám sát là 20±10 phút (tùy thuộc vào thao tác chăm sóc NVYT thực hiện
trên người bệnh), nếu hết thời gian quan sát NVYT chưa kết thúc thao tác chăm sóc
bệnh nhân, thì quan sát viên tiếp tục quan sát cho tới khi NVYT hoàn thành thao tác

chăm sóc đó, NVYT chỉ được ghi nhận có VSBT khi thực hiện quy trình này tại các
vị trí VSBT trong buồng bệnh [27]. Thời gian tiến hành giám sát vào hai thời điểm
8h đến 9h sáng và 14h đến 15h chiều là thời điểm NVYT tiến hành các kỹ thuật
chăm sóc điều trị bệnh nhân nhiều nhất và việc tuân thủ rửa tay cần phải thực hiện
trong thời gian này.
5. Các khái niệm
Rửa tay đúng: Rửa tay với nước và xà phòng hoặc với dung dịch sát khuẩn tay
nhanh theo đúng quy trình VSBT gồm 6 bước của Bộ Y tế trong Công văn số:
7517/BYT- ĐTr ngày 12 tháng 10 năm 2007 về việc Hướng dẫn thực hiện Quy
trình rửa tay thường quy và sát khuẩn tay nhanh bằng dung dịch chứa cồn.
Rửa tay: Rửa tay dưới bất kỳ hình thức nào đúng hoặc không đúng theo quy trình
VSBT gồm 6 bước của Bộ Y tế trong Công văn số: 7517/BYT- ĐTr ngày 12 tháng
10 năm 2007 về việc Hướng dẫn thực hiện Quy trình rửa tay thường quy và sát
khuẩn tay nhanh bằng dung dịch chứa cồn.
Thời gian thực hiện vệ sinh tay với nước và xà phòng là khoảng 45 - 60 giây, với
dung dịch sát khuẩn tay chứa cồn là từ 20 đến 30 giây.
Thang Long University Library
12

Các cơ hội rửa tay trong phạm vi nghiên cứu gồm: Trước khi chuẩn bị dụng cụ;
Trước khi chuẩn bị thuốc; Trước khi khám hoặc chăm sóc người bệnh; Trước khi
làm thủ thuật xâm lấn; Trước khi đi găng; Khi di chuyển từ vùng bẩn sang vùng
sạch trên cùng người bệnh; Sau khi làm thủ thuật xâm lấn; Sau khi tháo găng; Sau
khi tiếp xúc với đồ vật, dụng cụ, máu, dịch và các chất bài tiết; Sau khi khám hoặc
chăm sóc bệnh nhân.
6. Phương pháp phân tích số liệu
 Các số liệu được kiểm tra, làm sạch các lỗi, mã hoá và nhập thông tin vào máy
tính, xử lý bằng phần mềm SPSS 16.0, sử dụng phương pháp thống kê thông thường
để phân tích.
7. Khía cạnh đạo đức của nghiên cứu

 Nghiên cứu được thực hiện với sự đồng ý của Bệnh viện Đống Đa Hà Nội.
 Các đối tượng nghiên cứu được thông báo rõ về mục đích nghiên cứu.
 Các thông tin cá nhân về đối tượng được giữ bí mật bằng cách mã hoá.
 Nghiên cứu không có tác động nào trực tiếp đến đối tượng nghiên cứu.












13

CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu
Bảng 1. Thông tin về tuổi, giới của đối tượng nghiên cứu
Trước can thiệp
(n = 70)
Sau can thiệp
(n = 58)
Thông tin chung

n % n %
≤ 29 tuổi 25


35.7

22

36,7

30 – 39 tuổi 21

30

19

31,3

40 - 49 15

31,4

10

19,5

Nhóm tuổi
≥50 9

12,9

7

12,5


Tuổi trung bình
35,9 ± 9,5 35,4 ± 9,3
Nam 20

28,6

14

24,1

Giới tính
Nữ 50

71,4

44

75,9

Số lượng NVYT tham gia vào điều tra TCT là 70 người, SCT là 58 người. Phần lớn
đối tượng nghiên cứu ≤ 29 tuổi (chiếm trên 35,7%). Về giới tính, đa phần đối tượng
tham gia nghiên cứu là nữ (chiếm trên 70%).
Bảng 2. Thông tin về nghề nghiệp, trình độ học vấn và thâm niên công tác của
đối tượng nghiên cứu
Trước can thiệp
(n = 70)
Sau can thiệp
(n=58)
Thông tin chung


n % n %
Nghề nghiệp
Bác Sỹ 17

24,3

14

24,1

ĐD 53

75,7

44

75,9

Trình độ học vấn
Sau đại học 10

14,3

8

13,8

Đại học 11


15,7

9

15,5

Cao đẳng 4

5,7

2

3,5

Trung học chuyên nghiệp 45

64,3

39

67,2

Thâm niên công tác tại viện
Dưới 5 năm 25

35,7

22

37,9


5 – 10 năm 16

22,9

14

24,1

11 – 15 năm 7

10

5

8,6

Trên 15 năm 22

31,4

17

29,2

Thang Long University Library
14

Về nghề nghiệp: số đối tượng nghiên cứu là ĐD chiếm số lượng lớn (trên 75%). Đối
tượng là Bác sỹ chiếm 24,3% trước can thiệp và sau can thiệp là 24,1%.

Về trình độ học vấn: đa số đối tượng có trình độ trung học chuyên nghiệp (chiếm
trên 64%), trình độ cao đẳng chiếm số lượng ít (chỉ chiếm trên 5%).
Về thời gian công tác: số đối tượng có thâm niên công tác dưới 5 năm chiếm tỉ lệ
lớn (trên 35%), số đối tượng có thâm niên công tác lâu trên 15 năm chỉ chiếm
29,2%.
Bảng 3. Kiến thức về VSBT của đối tượng nghiên cứu trước can thiệp
Số lượng
Nội dung
Tần số
(n=70)
%
Được học về quy trình rửa tay thường quy trong thời
gian học trường Y
51 72,9
Được cập nhật kiến thức về VSBT từ khi tốt nghiệp đến
năm 2010
66 94,3
Trong năm 2010 được bệnh viện/khoa phòng phổ biến
về quy định/hướng dẫn rửa tay thường quy của BYT
69 89,6
Trước can thiệp, phần lớn các đối tượng đã được cập nhật kiến thức liên quan đến
VSBT (94,3%), và được hướng dẫn về các quy định của BYT liên quan đến tuân
thủ rửa tay thường quy (89,6%). Tuy nhiên chỉ có 72,9% số đối tượng trả lời đã
được học về quy trình rửa tay thường quy trong thời gian học tại trường Y.
2. Kiến thức của đối tượng nghiên cứu trước và sau khi can thiệp
2.1. Kiến thức về VSBT trước và sau khi can thiệp
Phần kiến thức về VSBT gồm 19 câu hỏi tự điền, trả lời đúng 1 câu được 1 điểm,
tổng điểm là 19 điểm. NVYT đạt được từ 11 điểm trở lên là đạt yêu cầu, đạt từ 0 –
10 điểm là không đạt yêu cầu.
Bảng 4. Kiến thức của đối tượng nghiên cứu về VSBT trước và sau khi can thiệp

Trước can thiệp
(n = 70)
Sau can thiệp
(n = 58)
Số lượng
Mức độ
n % n %
Không đạt 28

40,5

10

17,5

Đạt 42

59,5

48

82,5

Tổng 70

100

58

100

*
Điểm trung bình 10,9 ± 2,4 12,7 ± 2,1**
15

*: p< 0,05 (TCT so với SCT) ; **: p< 0,05 (TCT so với SCT).
Có 59,5% NVYT ở điều tra TCT đạt yêu cầu về kiến thức VSBT, tỷ lệ này sau can
thiệp tăng lên 82,5%. Sự khác biệt này là có ý nghĩa thống kê (χ²=21,9, p<0.05, OR
= 3,2, 95% CI= 1,9 – 5,3).
Điểm trung bình KT của NVYT trước can thiệp là 10,9 ± 2,4, sau can thiệp điểm
này tăng một cách có ý nghĩa lên 12,7 ± 2,1 (p<0,05),
2.2. Tỉ lệ NVYT trả lời đúng câu hỏi về trình tự các bước của quy trình rửa tay
thường quy
Các NVYT được yêu cầu sắp xếp lại 6 bước của quy trình rửa tay thường quy theo
trình tự đúng, kết quả được thể hiện ở biểu đồ sau
18.4%
60.6%
81.6%
39.4%
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
90%
100%
Trước can thiệp Sau can thiệp

Trả lời đúng
Trả lời sai

Biểu đồ 1. Tỉ lệ NVYT trả lời đúng câu hỏi về trình tự các bước của quy trình rửa
tay thường quy
 Tỉ lệ NVYT trả lời đúng câu hỏi về 6 bước của quy trình rửa tay thường quy
chỉ là 18,4% TCT, SCT tăng lên 60,6%. (OR=6,8, p<0,05, χ²

= 65,9, CI = 4,2
– 11,1)





Thang Long University Library
16

2.3. Sự khác biệt về kiến thức VSBT theo một số yếu tố
Bảng 5. Sự khác biệt về kiến thức VSBT theo nghề nghiệp
Trước can thiệp
(n=70)
Sau can thiệp
(n=58)
Số lượng

Mức độ
BS
(n1=17)
ĐD

(n2=53)
BS
(n1=14)
ĐD
(n2=44)
Không đạt ( 0 – 10 điểm) 10 (58,8%)

19 (35,8%)

4(38,6%)

6 (13,6%)

Đạt (≥ 11 điểm) 8 (41,2%)

34(64,2%)

10 (61,4%)
a
38 (86,4%)

Tổng 18 (100%)

53 (100%)

14 (100%)

44 (100%)*

Điểm trung bình 10±2,8 11,3±2,1 12,2±2,6 12,9±1,9**

* : p<0,05 (BS so với ĐD); **: p<0,05 (TCT so với SCT)
Trước can thiệp có 41,2% bác sỹ có kiến thức đạt, tỉ lệ này ở ĐD là 58,8%, điểm
trung bình về KT của các BS là 10±2,8 và của các ĐD là 11,3±2,1. Có sự khác biệt
về kiến thức giữa BS và ĐD trước can thiệp (p<0,05)
Sau can thiệp có 61,4% bác sỹ có kiến thức đạt, tỉ lệ này ở ĐD là 86,4%, sự khác
biệt này có nghĩa thống kê (p<0,05).
Có sự tăng lên có ý nghĩa thống kê về tỉ lệ BS và ĐD có KT đạt về VSBT trước và
sau can thiệp (p<0,05).
54.20% 54.10%
64.30%
30.40%
31.20%
25%
20%
13.20%
45.80% 45.90%
35.70%
69.60%
68.80%
75%
80%
86.80%
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%

80%
90%
100%
Sau
ĐH
ĐH CĐ THCN Sau
ĐH
ĐH CĐ THCN
Trước can thiệp Sau can thiệp
Kiến thức không Đạt
Kiến thức Đạt

×