Tải bản đầy đủ (.doc) (88 trang)

319 Huy động, cho vay vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để phát triển nông nghiệp tại huyện Phước Sơn, tỉnh Quảng Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (489.32 KB, 88 trang )

mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
ở nớc ta, trớc mắt cũng nh lâu dài, nông nghiệp và kinh tế nông thôn
luôn luôn là một ngành kinh tế cơ bản và quan trọng, nông nghiệp và nông
thôn nớc ta tập trung hơn 80% dân c, 70% lực lợng lao động xã hội, nơi
đáp ứng nhu cầu đời sống tất yếu cho toàn xã hội, là nguồn nội lực để phát
triển bền vững nông nghiệp và kinh tế quốc dân, là chỗ dựa để các ngành,
các doanh nghiệp khai thác, kinh doanh phát triển, là nơi có lợi thế so sánh
nguồn nhân lực và vật lực để cạnh tranh tham gia vào thị trờng thế giới.
Thực tiễn trải qua 20 năm (1986-2006) một loạt chủ trơng, chính sách,
cơ chế quản lý mới trong nông nghiệp của Đảng và Nhà nớc; bộ mặt nông
nghiệp, nông thôn Việt Nam đã và đang có những thay đổi theo hớng tích cực.
Vấn đề lơng thực đã giải quyết đợc cơ bản; cơ cấu ngành, nghề nông nghiệp b-
ớc đầu chuyển dịch theo hớng sản xuất hàng hoá, hình thành các vùng chuyên
canh lớn trồng cây công nghiệp và cây ăn quả, thúc đẩy chăn nuôi gia súc, gia
cầm. Việc trồng, bảo vệ rừng đợc chú trọng. Cơ sở hạ tầng nông nghiệp, nông
thôn đợc quan tâm đầu t cải tạo, nâng cấp và xây dựng mới. Chơng trình xoá
đói, giảm nghèo, tạo việc làm trong nông nghiệp, nông thôn và đẩy mạnh định
canh, định c, xoá nhà tạm cho đồng bào các dân tộc miền núi đợc tích cực triển
khai
Tuy nhiên, hiện nay vấn đề nông nghiệp, nông thôn và nông dân luôn là
một vấn đề chiến lợc hàng đầu, đợc Đảng và Nhà nớc ta đặc biệt quan tâm
Nghị quyết Ban Chấp hành Trung ơng 7 Khoá VII chỉ rõ : " Trong những năm
trớc mắt, khả năng vốn còn có hạn, nhu cầu công ăn việc làm rất cấp bách,
đời sống nhân dân còn nhiều khó khăn, tình hình kinh tế - xã hội cha thật sự
ổn định vững chắc. Vì vậy, cần tập trung, nỗ lực đẩy mạnh công nghiệp hoá
nông nghiệp và nông thôn, ra sức phát triển các ngành công nghiệp chế biến
1
nông - lâm - thuỷ sản, công nghiệp hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu, các
ngành du lịch, dịch vụ.." [10].
Để đẩy mạnh phát triển nông nghiệp, nông thôn cần phải có những


nguồn lực nhất định, trong đó vốn là một trong những nhân tố hết sức cần
thiết. Do vậy, phải nâng cao tỷ lệ huy động, sử dụng vốn một cách hợp lý và có
hiệu quả, mà hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có vai
trò quan trọng trong việc tổ chức huy động tập trung và cho vay vốn đối với
lĩnh vực này.
Huyện Phớc Sơn, tỉnh Quảng Nam là một huyện miền núi, nông dân
chiếm 95% dân số, cơ sở vật chất kỹ thuật trong những năm gần đây tuy có tập
trung đầu t cải tạo và xây dựng mới nhng vẫn còn lạc hậu so với yêu cầu phát
triển, nền kinh tế chủ yếu là nông nghiệp, sản xuất phân tán, manh mún, năng
suất thấp, sản phẩm hàng hoá ít, đời sống nhân dân còn gặp nhiều khó khăn, tỷ
lệ hộ đói nghèo còn cao.
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện Phớc Sơn lần thứ XVIII (tháng 10
năm 2005) đã nêu là : Phát triển bền vững nền kinh tế theo cơ cấu " Lâm -
Nông - Công nghiệp - Thơng mại, dịch vụ". Tiếp tục ổn định ĐCĐC, sắp xếp
lại dân c, hỗ trợ nhà ở, đất ở, đất sản xuất và nớc sinh hoạt cho những hộ còn
khó khăn. Nhằm tăng ổn định giá trị sản xuất nông - lâm nghiệp mỗi năm từ 5
- 6%. Tạo thêm việc làm để tăng thu nhập cho nhân dân. Tích cực huy động
vốn nhàn rỗi trong dân c, tiếp nhận các kênh đầu t vốn từ cấp trên, để đáp ứng
nhu cầu vay vốn sản xuất kinh doanh trên địa bàn huyện.
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Quảng Nam lần thứ XIX (tháng 2 năm
2006) đã xác định : "Phát triển kinh tế miền núi, trung du vừa nhằm mục tiêu
giảm nghèo, vừa làm chức năng chỗ dựa, tác động trở lại đối với sự phát triển của
vùng đồng bằng ven biển, đảm bảo nguyên liệu cho công nghiệp chế biến, cung
cấp điện, xi măng, các loại nguyên liệu xây dựng và tạo thế liên kết với Lào, Thái
Lan, để tham gia vào tuyến hành lang kinh tế Đông - Tây" [15].
Từ đó vấn đề huy động tập trung vốn và cho vay vốn để phát triển nông nghiệp
2
tại địa bàn huyện có ý nghĩa hết sức thiết thực. Vì vấn đề nông nghiệp, nông
dân và nông thôn tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số có vị trí chiến lợc trong sự
nghiệp đổi mới đất nớc theo định hớng XHCN. Đồng thời có vai trò tác dụng

trong việc đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc, là giải pháp cơ bản
để chuyển nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu, tự túc khép kín tại địa phơng thành
nền kinh tế có cơ cấu kinh tế hợp lý phát triển theo hớng sản xuất hàng hoá,
vận động theo cơ chế thị trờng.
Vấn đề đặt ra hiện nay là làm sao có thể huy động đợc tối đa các nguồn
vốn và sử dụng vốn một cách hợp lý, phục vụ mục tiêu phát triển nông nghiệp
tại địa bàn một cách hiệu quả nhất. Điều này liên quan đến nhiều ngành, nhiều
lĩnh vực. Trên cơ sở lý luận đã học và thông qua thực tiễn công tác tại địa ph-
ơng trong lĩnh vực Ngân hàng. Tôi chọn đề tài :
Huy động, cho vay vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn để phát triển nông nghiệp tại huyện Phớc Sơn, tỉnh Quảng
Nam. Nhằm tiếp tục nêu ra các giải pháp để nâng cao hiệu quả huy động, cho
vay vốn tín dụng ở khu vực nông thôn, đặc biệt là khu vực nông thôn miền núi
phía tây của tỉnh Quảng Nam hiện nay, góp phần giải quyết các yêu cầu bức
xúc trớc mắt cũng nh lâu dài về vốn đối với các thành phần kinh tế trên địa
bàn, tạo điều kiện thúc đẩy kinh tế nông nghiệp phát triển theo hớng bền vững.
Do vậy, đề tài này không chỉ có ý nghĩa lý luận nói chung mà đang còn là vấn
đề bức xúc đối với địa phơng và đối với bản thân trong công tác thực tiễn.
2. Tình hình nghiên cứu
Hoạt động huy động và cho vay vốn của Ngân hàng thơng mại nói chung
và Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nói riêng để phát triển
nông nghiệp, nông thôn đến nay đã có nhiều công trình khoa học nghiên cứu
và đề cập đến dới nhiều góc độ, khía cạnh khác nhau và nhiều đề tài khoa học,
luận văn thạc sĩ, tiến sĩ đã đợc công bố nh :" Đổi mới hoạt động tín dụng
Ngân hàng Nông nghiệp nhằm phát triển nông nghiệp, nông thôn trên địa
3
bàn tỉnh Quảng Nam", Luận văn thạc sĩ của Võ Văn Lâm. " Một số giải pháp
nhằm thúc đẩy quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông
thôn tỉnh Hải Dơng", Luận văn Thạc sĩ của Nguyễn Thị Thanh. " Công
nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp ở huyện miền núi Lập Thạch - Vĩnh

Phúc", Luận văn Thạc sĩ của Hoàng Đức Tiến. " Huy động vốn trong nớc
phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc " , Luận văn Thạc sĩ
của Nguyễn Văn Phúc. " Làm gì cho nông thôn Việt Nam", của Phạm Đỗ Chí
- Đặng Kim Sơn - Trần Nam Bình - Nguyễn Tiến Triển. Nxb Thành Phố Hồ
Chí Minh - Trung tâm kinh tế Châu á -Thái Bình Dơng ( VAPEC ) - Thời báo
kinh tế Sài Sòn, 2003. " Nghị quyết Trung ơng IV khoá VIII về vấn đề tín
dụng nông nghiệp, nông thôn". Nxb CTQG,1998. Công trình đợc tuyển chọn
từ những ý kiến đóng góp của hơn 200 nhà khoa học, cán bộ quản lý, những
ngời làm công tác thực tiễn, tham gia cuộc hội thảo khoa học, do Tạp chí cộng
sản và Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam phối hợp tổ
chức. " Một số vấn đề về công nghiệp hoá hiện đại hoá ở Việt Nam", của GS.
TS. Đỗ Hoài Nam. Nxb Khoa học xã hội,2004 Tuy nhiên, với một huyện
miền núi phía tây của tỉnh Quảng Nam mà cụ thể là ở huyện Phớc Sơn thì đến
nay vẫn cha có tác giả nào nghiên cứu sâu, toàn diện và có hệ thống dới góc độ
kinh tế chính trị. Vấn đề " Huy động, cho vay vốn của Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn để phát triển nông nghiệp tại huyện Phớc Sơn
tỉnh Quảng Nam" vẫn là mới mẻ, cần đợc tiếp cận, nghiên cứu.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu :
- Mục đích : Góp phần đề ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy
động và cho vay vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để
phát triển nông nghiệp tại địa bàn huyện Phớc Sơn - giai đoạn 2006 - 2010.
- Nhiệm vụ : Làm rõ cơ sở lý luận về vốn và vai trò của vốn đối với quá
trình phát triển nông nghiệp, nông thôn; phân tích, đánh giá tình hình huy
động và cho vay vốn để phát triển nông nghiệp và đề xuất các giải pháp cơ bản
4
về hoạt động huy động, cho vay vốn để phát triển nông nghiệp tại huyện Phớc
Sơn giai đoạn 2006- 2010 và những năm tiếp theo.
4. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tợng nghiên cứu của luận văn là hoạt động huy động và cho vay vốn
của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để phát triển nông nghiệp

tại huyện Phớc Sơn , tỉnh Quảng Nam.
- Phạm vi nghiên cứu hoạt động huy động, cho vay vốn của Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để phát triển nông nghiệp tại huyện Phớc
Sơn, tỉnh Quảng Nam từ năm 2001 đến nay.
5. Phơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phơng pháp nghiên cứu truyền thống của chủ nghĩa
Mác - Lênin : Duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, phơng pháp lịch sử, phơng
pháp hệ thống, thống kê, so sánh, phân tích và tổng hợp để rút ra kết luận về
những vấn đề xem xét.
6. Đóng góp của luận văn
- Luận văn làm rõ những luận cứ khoa học về các phơng thức huy động,
cho vay vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để phát triển
nông nghiệp.
- Phân tích thực trạng huy động và cho vay vốn của Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn trong giai đoạn 2001 - 2005 tại huyện Phớc
Sơn, tỉnh Quảng Nam.
- Đề xuất các giải pháp chủ yếu trong hoạt động huy động và cho vay vốn
để phát triển nông nghiệp, nông thôn tại huyện Phớc Sơn, tỉnh Quảng Nam,
góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển theo hớng bền vững.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục các tài liệu tham khảo, nội
dung của luận văn gồm 3 chơng, 6 tiết.
5
Chơng 1 : Cơ sở lý luận về huy động và cho vay vốn của Ngân hàng
thơng mại trong nền kinh tế thị trờng
Chơng 2 : Thực trạng huy động, cho vay vốn của Ngân hàng Nông
nghiệp v Phát triển nông thôn để phát triển nông nghiệp ở huyện Ph ớc Sơn,
tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2001 - 2005
Chơng 3 : Phơng hớng và các giải pháp nâng cao hiệu quả huy động và
cho vay vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn để phát triển

nông nghiệp ở huyện Phớc Sơn, tỉnh Quảng Nam đến năm 2010.
6
Chơng 1
cơ sở lý luận về huy động và cho vay vốn của
ngân hàng thơng mại trong nền kinh tế thị trờng
1.1. Ngân hàng thơng mại là một doanh nghiệp kinh doanh
tiền tệ.
Ngày nay, ngời ta khó có thể hình dung nổi nền kinh tế thị trờng mà lại
vắng bóng các tổ chức tài chính trung gian làm chức năng "cầu nối" giữa ngời
có vốn và ngời cần vốn. Trong thực tế, các tổ chức tài chính trung gian đợc
hình thành ở rất nhiều dạng, nhng nội dung hoạt động của chúng lại đan xen
lẫn nhau rất khó phân biệt rõ ràng. Trong số các tổ chức tài chính trung gian,
hệ thống các Ngân hàng Thơng mại (NHTM) chiếm vị trí quan trọng nhất cả
về quy mô tài sản và về thành phần các nghiệp vụ.
Ngân hàng thơng mại là một doanh nghiệp kinh tế tiền tệ hoạt động trên
cơ sở " đi vay " để "cho vay" thông qua nghiệp vụ tín dụng của mình. Việc
"buôn" tiền của Ngân hàng Thơng mại suy cho cùng phải đạt đợc lợi nhuận.
Với t cách là một trung gian tài chính, Ngân hàng thơng mại là một doanh
nghiệp kinh doanh đồng vốn. Doanh nghiệp ngân hàng là loại hình kinh doanh
đặc thù. Chất liệu kinh doanh chủ yếu của loại hình này là " quyền sử dụng
các khoản tiền tệ". Đặc quyền phát hành tiền thuộc về Ngân hàng trung ơng.
NHTM phải bỏ chi phí mua lại "quyền sử dụng" của tiền này trong một thời
gian nhất định. Do vậy, hầu hết các nghiệp vụ của NHTM đều có kỳ hạn cụ thể
và có hoàn trả. NHTM không thể bán "tiền" mà chỉ bán quyền sử dụng của
tiền, nên khi hết thời hạn sử dụng theo cam kết, tiền phải quay về ngân hàng
theo nguyên mệnh giá của nó. Ngân hàng vừa là ngời "cung cấp" đồng vốn,
đồng thời cũng là ngời "tiêu thụ" đồng vốn của khách hàng. Tất cả những hoạt
động "mua bán" này thờng thông qua một số công cụ và nghiệp vụ ngân hàng.
7
NHTM luôn tìm cách tối đa hoá lợi nhuận. NHTM kiếm lợi nhuận bằng cách

đi vay và cho vay. Để thu hút tiền vào ngân hàng đa ra các điều kiện thuận lợi
cho ngời gửi tiền. Tiếp đó, ngân hàng phải tìm ra những cách có lợi để đem cho
vay những gì đã vay đợc [45.tr 28]. Xét về chức năng, NHTM không trực tiếp
tham gia vào sản xuất và lu thông hàng hoá nh các doanh nghiệp thông thờng,
mà nó thực hiện các chức năng trung gian tín dụng, trung gian thanh toán và
làm dịch vụ tiền tệ, t vấn tài chính cho khách hàng Ngân hàng kinh doanh
tiền tệ chủ yếu không phải bằng vốn tự có, mà chủ yếu bằng vốn của những
ngời gửi tiền qua vai trò trung gian tín dụng, làm môi giới cho các nhà đầu t và
những ngời có tích luỹ, Thực hiện các chức năng trung gian của mình, NHTM
nắm trong tay một bộ phận lớn nhất của cải xã hội dới dạng giá trị, nhng
không có quyền sở hữu chúng, mà chỉ có quyền sử dụng với những điều kiện
ràng buộc, đòi hỏi NHTM phải chịu trách nhiệm vật chất đối với những ngời
chủ sở hữu thực của các tài sản này và sử dụng tài sản vốn đúng với điều kiện
ràng buộc sao cho có hiệu quả nhất. Khi thực hiện chức năng trung gian tài
chính, NHTM làm chủ chính bản thân mình, không làm hộ ai, do đó ngân
hàng có trách nhiệm phải hoàn trả tiền cho ngời gi và đợc tự mình sử dụng số
tiền gửi đó. Hoạt động này mang lại lợi ích thiết thực cho các bên hữu quan.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là một doanh nghiệp nhà
nớc, đợc nhà nớc cấp vốn tự có, đợc quyền tự chủ hoàn toàn về tài chính từ
khâu lựa chọn các phơng thức huy động vốn, lựa chọn phơng án đầu t đến
quyết định mức lãi suất với quan hệ cung cầu trên thị trờng vốn. Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đợc quyền kinh doanh tổng hợp, đa năng,
vừa làm chức năng kinh doanh thật sự, vừa làm chức năng dịch vụ tài chính
trung gian cho Chính phủ và các tổ chức kinh tế xã hội trong nớc và quốc tế.
Đối tợng phục vụ chủ yếu là nông dân và các doanh nghiệp hoạt động có liên
quan đến lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn. Trong những năm qua Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn không ngừng vơn lên để phục vụ
8
đắc lực, có hiệu quả cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp
nông thôn [7, tr.16].

1.1.1. Vốn và vai trò của vốn đối với quá trình phát triển kinh tế
1.1.1.1. Khái niệm vốn
+ Vốn : Vốn là một phạm trù kinh tế, là điều kiện tiên quyết của bất
cứ một doanh nghiệp nào, ngành kinh tế và dịch vụ nào trong nền kinh tế
quốc dân. Vốn là một hình thái giá trị đợc biểu hiện bằng tiền của các
nguồn lực đi vào sản xuất kinh doanh, quá trình hoạt động phải đợc bảo
tồn và sinh lợi.
Vốn là yếu tố sản xuất khan hiếm nhất của nền kinh tế nớc ta hiện nay.
Dới dạng tiền tệ, vốn đợc định nghĩa là khoản tích luỹ, tức là một bộ phận
của thu nhập cha đợc tiêu dùng. Dới hình thức vật chất, vốn bao gồm các loại
máy móc, thiết bị, nhà xởng, các công trình hạ tầng, các loại nguyên liệu,
nhiên liệu, các sản phẩm trung gian, các thành phẩm Bên cạnh vốn tồn tại d -
ới dạng vật chất còn có các loại vốn vô hình (bằng phát minh sáng chế )
không tồn tại dới dạng vật chất nhng có giá trị kinh tế và cũng là yếu tố vốn
cần thiết cho quá trình phát triển. Vốn là một loại nhân tố "đầu vào", đồng thời
bản thân nó lại là kết quả "đầu ra" của hoạt động kinh tế. Trong quá trình hoạt
động của nền kinh tế, vốn luôn luôn vận động và chuyển hoá về hình thái vật
chất cũng nh từ hình thái vật chất sang hình thái tiền tệ.
Vốn tiền tệ đợc vận động dới nhiều hình thức khác nhau. Trên thực tế vốn
có ba phơng thức vận động nh sau :
T - T '
Là phơng thức vận động của các tổ chức tài chính trung gian để huy động
vốn trong trờng hợp đầu t mua trái phiếu, cổ phiếu công ty, hoặc góp vốn liên
doanh.
T - H - T '
9
Là phơng thức vận động vốn của các doanh nghiệp lu thông (thơng mại -
dịch vụ). Trong công thức này H là hàng hoá - lao vụ cung ứng đợc lu thông và
đợc thực hiện giá trị.
TLSX

T H sản xuất H ' T '
SLĐ
Là phơng thức vận động vốn của các doanh nghiệp sản xuất.
Trong quá trình sản xuất, các tài sản vật chất bao giờ cũng hao mòn theo
thời gian. Xu hớng vận động của một nền sản xuất phải tăng thêm điều kiện
sản xuất, kỹ thuật mới đòi hỏi xã hội cần phải tiến hành thờng xuyên việc bù
đắp hao mòn, bổ sung thêm khối lợng các tài sản vật chất, kỹ thuật mới.
Những hoạt động đó gọi là hoạt động đầu t. Nh vậy hoạt động đầu t là việc sử
dụng vốn đầu t để phục hồi năng lực sản xuất, đồng thời làm tăng thêm năng
lực mới cho nền kinh tế. Thực chất là việc chuyển hoá tiền thành tài sản phục
vụ cho tái sản xuất mở rộng.
Theo tính chất sử dụng của vốn đầu t, có thể chia thành vốn đầu t sản xuất
và vốn đầu t phi sản xuất. Vốn đầu t cho sản xuất bao gồm vốn đầu t thay thế
tài sản cố định bị loại thải để tăng thêm tài sản cố định mới và tăng thêm hàng
hoá tồn kho.
Theo ngành, vốn đầu t đợc chia thành vốn đầu t cho nông nghiệp, công
nghiệp và dịch vụ.
Theo tính chất sở hữu, vốn đầu t bao gồm vốn đầu t của nhà nớc và vốn
đầu t của khu vực t nhân.
Đối với ngành Ngân hàng, vốn đợc biểu hiện dới dạng vốn bằng tiền.
Nguồn vốn (Tài sản nợ) của ngân hàng bao gồm :
- Tiền gửi : là bộ phận tài sản nợ chủ yếu của NHTM. Nghiệp vụ này là
đặc trng cơ bản trong kinh doanh của ngân hàng, tiền gửi bao gồm các loại:
10
+ Tiền gửi thanh toán : (tiền gửi không kỳ hạn) đợc ký thác vào ngân
hàng để thực hiện các khoản chi trả khác. Đây không phải là tiền để dành mà
là một bộ phận tiền đang chờ thanh toán. Vì vậy, khách hàng gửi tiền có thể rút
ra hoặc sử dụng để thanh toán bất cứ lúc nào theo yêu cầu. Tiền gửi thanh toán
của khách hàng đợc bảo quản trên tài khoản tiền gửi tại ngân hàng để chờ
thanh toán là một nguồn vốn đợc ngân hàng dùng để cho vay trong hoạt động

kinh doanh của mình.
+ Tiền gửi có kỳ hạn : là loại tiền gửi đợc uỷ thác vào ngân hàng trên cơ
sở có sự thoả thuận thời gian rút tiền giữa khách hàng và ngân hàng, tiền gửi
có kỳ hạn là một nguồn vốn tín dụng mang tính chất ổn định, vì vậy các ngân
hàng thờng chú trọng các biện pháp kích thích để huy động các loại tiền gửi
này.
+ Tiền gửi tiết kiệm : là khoản để dành của cá nhân đợc gửi vào ngân
hàng nhằm hởng lãi theo định kỳ. Có hai loại tiền gửi tiết kiệm là tiền gửi tiết
kiệm có kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn. Đây là một nguồn vốn
đáng kể trong hoạt động kinh doanh ngân hàng.
+ Các hình thức huy động vốn khác : Ngoài việc huy động vốn dới hình
thức tiền gửi, ngân hàng còn phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu. Chứng
chỉ tiền gửi là loại trái phiếu nợ ngắn hạn (dới 12 tháng), trái phiếu là loại
phiếu nợ trung, dài hạn. Hai loại phiếu nợ này do ngân hàng phát hành nhằm
thu hút tiền để dành của các doanh nghiệp và cá nhân. Trong thời gian qua các
NHTM Việt Nam đã phát hành chứng chỉ tiền gửi có thời hạn 3 tháng, 6 tháng,
12 tháng, bên cạnh đó còn phát hành các loại trái phiếu trên 1 năm cùng với lãi
suất thích hợp đã thu hút đợc khối lợng vốn rất lớn trong xã hội tập trung về
ngân hàng để đầu t phát triển.
+ Vay các ngân hàng : Ngoài tiền gửi và huy động tiền qua phát hành
phiếu nợ, các NHTM còn vay vốn các ngân hàng khác, các ngân hàng nớc
ngoài và vay của ngân hàng trung ơng.
11
+ Vốn của ngân hàng : Vốn của ngân hàng bao gồm vốn pháp định, các
quỹ dự trữ, lợi nhuận còn lại và các loại quỹ khác.
Tất cả các nguồn vốn trên của NHTM đợc hình thành để cho vay trong
hoạt động kinh doanh của NHTM.
Cho đến thời gian gần đây, tài sản nợ của NHTM trên khắp thế giới vẫn
còn tập trung vào năm nhóm phổ biến là : 1) Vốn pháp định hay vốn điều lệ, 2)
tiền gửi không kỳ hạn, 3) tiền gửi có kỳ hạn và tiết kiệm, 4) các khoản vay thị

trờng tiền tệ, 5) các khoản vay các ngân hàng khác hoặc ngân hàng trung ơng.
Tài sản nợ của NHTM là nguồn vốn chủ yếu trong hoạt động kinh doanh của
ngân hàng. Nói theo ngôn ngữ thị trờng, tài sản nợ diễn tả những khoản mà
NHTM mắc nợ thị trờng, nghĩa là bao gồm những khoản mà nhân dân gửi vào
(ký thác) cho nó, hay nó đi vay các đối tợng trong nền kinh tế nh ngân hàng
trung ơng, các ngân hàng hay các tổ chức tài chính khác, chính quyền, nớc
ngoài, các doanh nghiệp, nhân dân
1.1.1.2. Vai trò của vốn trong quá trình phát triển kinh tế
Vốn luôn là vấn đề nổi cộm của những nớc muốn thực hiện công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nớc, với điểm xuất phát thấp nh chúng ta thì nhu cầu vốn,
đặc biệt là vốn cho nông nghiệp và phát triển nông thôn tồn tại sự khác biệt
giữa nhu cầu và khả năng cung cấp vốn.
Hàm sản xuất đơn giản nhất và nổi tiếng nhất đợc sử dụng để phân tích sự
phát triển kinh tế - do các nhà kinh tế Roy Harrod ở Anh và Evsey Domar ở Mỹ
nêu ra từ những năm 1940 - đã chỉ ra mối quan hệ giữa tăng trởng kinh tế với hệ
số gia tăng t bản - đầu ra ( ICOR) và tỷ lệ đầu t nh sau:
i
g =
k
Trong đó : g = tốc độ tăng trởng của nền kinh tế (GDP,GNP)
i = tỷ lệ đầu t của nền kinh tế (GDP,GNP)
k = hệ số gia tăng t bản - đầu ra (ICOR)
12
Nh vậy, theo quan hệ cơ bản Harrod - Domar ở phơng trình trên thì : về
lâu dài nền kinh tế cần phải giữ vững và gia tăng tỷ lệ đầu t và khống chế ở
mức chấp nhận đợc đối với hệ số gia tăng t bản - đầu ra. Bởi vì, tốc độ tăng tr-
ởng của nền kinh tế tỷ lệ thuận với tỷ lệ tích luỹ của nền kinh tế và tỷ lệ nghịch
với hệ số ICOR. Điều đó có nghĩa là để duy trì đợc tốc độ tăng trởng hàng năm
của nền kinh tế là 8% với ICOR = 3 thì tỷ lệ đầu t phải đạt đợc ở mức 24% so
với GDP (hoặc GNP). Sai lầm trong chiến lợc phát triển kinh tế dẫn đến sai

lầm trong cơ cấu đầu t cùng với việc sử dụng vốn lãng phí, kém hiệu quả làm
tăng nhanh hệ số ICOR kéo theo việc giảm sút tỷ lệ đầu t sẽ làm giảm tốc độ
tăng trởng và khả năng tích luỹ của nền kinh tế.
Quá trình sử dụng vốn gồm hai giai đoạn và tác động của nó ở từng giai
đoạn cũng khác nhau.
ở giai đoạn đầu, sự tăng lên về đầu t làm cho nhu cầu chi tiêu tăng lên
tác động đến tổng cầu, tăng sản lợng, công việc làm và kèm theo sự biến động
(tăng) giá cả.Tuy nhiên nhu cầu của quá trình đầu t tạo ra chủ yếu là nhu cầu
về t liệu sản xuất, là cái mà ở các nớc đang phát triển rất thiếu. Do đó, nhu cầu
xuất khẩu các hàng hoá trong nớc sản xuất ra để nhập khẩu t liệu sản xuất là
yêu cầu tất yếu của quá trình phát triển. Mặt khác, khi mà tích luỹ trong nuớc
còn thấp việc thu hút đầu t từ nguồn vốn bên ngoài là cần thiết và tạo ra sự tăng
trởng rõ rệt trong quá trình thực hiện đầu t.
ở giai đoạn thứ hai, đầu t sẽ dẫn đến tăng vốn vật chất bao gồm tài sản cố
định (máy móc, thiết bị, nhà xởng ) và hàng hoá tồn khó cho sản xuất và các
tài sản vật chất phi sản xuất. Vốn sản xuất tăng lên làm tăng khả năng sản xuất
của đất nớc, thúc đẩy tăng trởng kinh tế theo hớng tác động đến tổng cung
bằng tăng sản lợng và công việc làm kéo theo mức giá giảm. ở giai đoạn này,
sự gia tăng về vốn làm tăng năng lực sản xuất trong nớc, thúc đẩy gia tăng sản
lợng, năng suất lao động, chất lợng hàng hoá sản xuất ra, tạo khả năng thu hút
và sử dụng có hiệu quả các nhân tố tài nguyên và lao động. Chính vì vậy, vốn
13
trở thành nhân tố cơ bản của quá trình tăng trởng và phát triển kinh tế nớc ta
hiện nay. Tất nhiên, vai trò của vốn dựa trên cơ sở vốn đợc đầu t đúng hớng, đ-
ợc quản lý và sử dụng có hiệu quả. Nhìn nhận vai trò của vốn qua hai giai đoạn
đã nêu cho thấy cần có cái nhìn thực tế hơn qua các con số về tốc độ tăng trởng
và bản chất hơn về tác động của vốn đối với quá trình tăng trởng và phát triển
kinh tế [2, tr.140-142].
Vốn là một yếu tố cơ bản để phát triển sản xuất, phát triển kinh tế hàng hoá.
Trong nông nghiệp nhất là ở vùng đồi núi, các hộ nông dân sản xuất theo

phơng thức tự cấp tự túc, muốn chuyển lên sản xuất hàng hoá phải có vốn.
Trên thực tế, đang tồn tại một vòng luẩn quẩn :
Thu nhập thấp
Sản xuất phát triển chậm Sức mua thấp
Đầu t thấp
Thiếu vốn, đầu t sẽ thấp, sản xuất kém phát triển và cứ thế sẽ tiếp nối
vòng tuần hoàn luẩn quẩn.
Từ vai trò của vốn trong quá trình tái sản xuất, nhiều nhà kinh tế thế giới
đã rút ra hệ số gia tăng t bản - đầu ra (hệ số ICOR) liên quan đến tăng trởng
sản xuất nông nghiệp nh sau :
+ ICOR nằm giữa 1 - 2,5 : tăng trởng chủ yếu dựa vào lao động, cha dựa
chủ yếu vào vốn. Đây là đặc trng cho các nớc nghèo, kinh tế hàng hoá ở dạng
sơ khai, cha phát triển.
+ ICOR nằm giữa 2,5 - 4,5 : là mức dùng t bản đã bắt đầu tăng lên và
thuộc các nớc đang phát triển.
+ ICOR cao hơn 4,5 : khi sử dụng công nghệ hiện đại, vốn đầu t lớn và
nguồn lao động hạn chế, thiếu lao động, tiêu biểu của các nớc công nghiệp
phát triển [14].
14
1.1.1.3. Những quan điểm chung để huy động và sử dụng có hiệu quả
các nguồn vốn
+ Huy động tối đa các nguồn vốn trong nớc kết hợp với việc thu hút các
nguồn vốn bên ngoài.
Muốn đạt tốc độ tăng trởng kinh tế hàng năm từ 9 - 10% với hệ số ICOR
dự tính từ 3 đến 3,5 trong thời gian tới thì số vốn đầu t cho phát triển cần đạt tỷ
lệ từ 30% đến 35% GDP.
Để huy động đợc số vốn nh vậy trớc hết và quan trọng nhất là phải tạo ra
và huy động đợc đến mức tối đa các nguồn tiết kiệm trong nớc. Từ quan điểm
trên, phơng hớng cơ bản cho mọi giải pháp huy động vốn là phải trên cơ sở
phát triển sản xuất và thực hành tiết kiệm triệt để cả trong sản xuất và tiêu

dùng của toàn xã hội. Vốn trong nớc là quan trọng nhất không chỉ ở tỷ lệ của
nó trong tổng nguồn vốn đầu t phát triển, mà còn là nhân tố đảm bảo sự phát
triển nhanh và bền vững của nền kinh tế và là điều kiện, tiền đề để thu hút và
sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn bên ngoài.
Yêu cầu vốn đầu t với quy mô lớn nh vậy, điều kiện hiện nay của nền
kinh tế không thể đáp ứng đầy đủ bằng nguồn vốn trong nớc. Do đó thu hút
các nguồn vốn bên ngoài có ý nghĩa quan trọng. Với kết quả của 20 năm đổi
mới và bối cảnh quốc tế hiện nay, việc thu hút vốn bên ngoài không gặp nhiều
trở ngại và khó khăn nh trớc nữa, nhng cạnh tranh quốc tế trong việc thu hút
vốn đầu t nớc ngoài cũng nh yêu cầu nâng cao chất lợng và những điều kiện có
lợi trong việc thu hút vốn bên ngoài đòi hỏi phải tiếp tục hoàn thiện các giải
pháp thu hút vốn đầu t nớc ngoài.
+ Sử dụng các nguồn vốn một cách có hiệu quả
Sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn vừa là mục tiêu, vừa là điều kiện để
phát triển và là cơ sở đảm bảo cho việc gia tăng khả năng huy động các nguồn
vốn. Sử dụng vốn có hiệu quả, vì thế, cần phải chú ý ngay khi lựa chọn và xác
định mục tiêu phát triển đến chiến lợc, chính sách và giải pháp phát triển. Hiện
nay, việc diễn tả hiệu quả kinh tế vĩ mô đợc gắn với khái niệm "hiệu quả kinh
15
tế - xã hội ", song lợng hoá nó để xử lý trong thực tiễn là vấn đề khó khăn, dễ
dẫn đến chủ quan và không thống nhất. Tuy vậy, trên phơng diện đánh giá hiệu
quả sử dụng vốn cần phải lu ý đến các mặt sau:
- Đối với các nguồn vốn kinh doanh sinh lời cần phải đợc đánh giá thông
qua hiệu quả kinh doanh trên cơ sở cơ chế thị trờng mang tính cạnh tranh và
một môi trờng đầu t phù hợp, khuyến khích đợc những nỗ lực, sáng tạo cá
nhân.
- Phối hợp một cách hợp lý giữa các nguồn vốn trong nớc và nguồn vốn n-
ớc ngoài, giữa các nguồn vốn của khu vực dân c với nguồn vốn thuộc khu vực
kinh tế nhà nớc, giữa các nguồn vốn viện trợ với các nguồn vốn đi vay và các
nguồn vốn đầu t trực tiếp. Nếu nh nguồn vốn của khu vực dân c và nguồn vốn

FDI đợc điều chỉnh bởi động cơ lợi nhuận thì điều chỉnh của nhà nớc đối với
khu vực này chủ yếu thông qua những tác động đến môi trờng đầu t để định h-
ớng phát triển. Nh vậy, thực chất của sự kết hợp trên chủ yếu lại thể hiện quan
điểm và phơng hớng sử dụng các nguồn vốn đầu t của ngân sách nhà nớc,
nguồn vốn ODA và vốn của các doanh nghiệp nhà nớc nhằm phối hợp có hiệu
quả với các luồng đầu t của dân c và nguồn FDI. Điều này đặc biệt quan trọng
trong giai đoạn hiện nay để giải quyết mâu thuẫn giữa sự hạn chế của nguồn
vốn khu vực nhà nớc với mục tiêu và yêu cầu to lớn mà nhà nớc mong muốn
trong việc xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, những lĩnh vực nhà nớc
cần nắm giữ cũng nh những yêu cầu giải quyết các vấn đề xã hội khác.
- Định hớng việc thu hút vốn đầu t nớc ngoài và khuyến khích vốn đó vào
những mục tiêu nào, sử dụng và quản lý sao cho có hiệu quả, đều cần đợc tính
toán cân nhắc xuất phát từ yêu cầu, khả năng của nền kinh tế. Những điều kiện
của việc thu hút từng loại nguồn vốn và hiệu quả sử dụng của các nguồn vốn
đó đối với quá trình phát triển, khả năng trả nợ để không tạo ra gánh nặng nợ
nần cho những năm sau mà nền kinh tế không đủ sức trang trải.
16
- Những công trình đầu t bằng vốn nhà nớc cũng phải đợc đánh giá trên
tiêu chuẩn hiệu quả, quản lý chặt chẽ quá trình đầu t nhằm đảm bảo thời hạn
xây dựng, giá cả và chất lợng công trình.
+ Một số quan điểm về huy động và cho vay vốn của NHTM
Cùng với tiến trình đổi mới của đất nớc, đây cũng là giai đoạn đổi mới
của hoạt động ngân hàng. Từ ngân hàng một cấp chuyển sang ngân hàng hai
cấp, ngân hàng nhà nớc thực hiện chức năng quản lý nhà nớc về hoạt động tiền
tệ, tín dụng, ngân hàng, còn các NHTM khác thực hiện chức năng kinh doanh
tiền tệ, tín dụng, đối với NHTM thì nguồn vốn là vấn đề có ý nghĩa quyết định
cho hoạt động tín dụng của mình. Việc mở rộng hay thu hẹp khối lợng tín
dụng phụ thuộc vào việc tăng trởng hoặc giảm sút nguồn vốn. Huy động vốn
để cho vay là nghiệp vụ quan trọng trong hoạt động kinh doanh tiền tệ ngân
hàng, cùng với yêu cầu khách quan về mở rộng tín dụng trong các thành phần

kinh tế, việc tạo vốn ở các ngân hàng đang là vấn đề đáng quan tâm và cần
thiết phải có những biện pháp thích ứng.
Việc huy động vốn trong thời gian qua của các chi nhánh NHTM đợc tổ
chức trên cơ sở các phơng thức huy động nh : Tiền gửi của các tổ chức kinh tế,
huy động tiết kiệm, kỳ phiếu có mục đích, kỳ phiếu trả lãi trớc nhằm phục vụ
cho quá trình đầu t, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo mục tiêu của
từng địa phơng đã đợc xác định. Nhng để cho quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế phát triển đúng hớng thì phải có thực lực mà một yếu tố đợc đặt lên
hàng đầu đó là vốn. Có thể nói vốn cho nền kinh tế nói chung và của từng địa
phơng nói riêng là một vấn đề lớn và cấp bách hiện nay. Vì muốn đổi mới
công nghệ, thiết bị để tạo năng suất lao động cao hơn thì phải có vốn, muốn
thay đổi kết cấu hạ tầng thích hợp với công nghệ mới, quy mô sản xuất mới
phải có vốn không chỉ cơ sở địa ph ơng thiếu vốn mà cả ngân hàng cũng đang
thiếu vốn để đầu t. Đặc biệt là vốn trung, dài hạn để làm ngòi nổ ban đầu cho
sự tăng trởng và tích luỹ lâu dài cho nền kinh tế.
17
Hoạt động kinh tế - xã hội nói chung và hoạt động của ngân hàng nói
riêng, giữa huy động vốn và cho vay vốn không thể tách rời nhau, vốn huy
động đợc phải tập trung cho vay mở rộng tín dụng, đầu t phát triển kinh tế - xã
hội, nhằm nâng cao đời sống và thu nhập cho mọi thành viên trong xã hội, có
thu nhập và có tích luỹ thì ngân hàng mới tiếp tục huy động đợc vốn. Đây là
mối quan hệ nhân quả trong hoạt động ngân hàng. Do đó, bên cạnh việc huy
động vốn thì việc cho vay vốn của các NHTM trong thời gian qua đã mang lại
hiệu quả nhất định, góp phần tích cực trong việc thúc đẩy tăng trởng kinh tế,
sản xuất hàng hoá phát triển, tạo điều kiện cho nhân dân làm ăn, vợt qua ngỡng
cửa đói nghèo, vơn lên khá giàu, thị trờng cho vay nặng lãi ở nông thôn, miền
núi đã đợc thu hẹp, ngành nghề phát triển, đời sống nông dân ngày đợc cải
thiện. Mặt khác, vốn tín dụng ngân hàng đã thật sự góp phần thúc đẩy sản xuất
kinh doanh đối với các doanh nghiệp quốc doanh và các doanh nghiệp dân
doanh ngày càng ổn định, tạo nhiều công ăn việc làm cho xã hội.

Huy động vốn đợc rồi, NHTM phải làm thế nào để hiệu quả hoá những
nguồn tài sản này. Hầu nh tất cả khoản mục bên tài sản nợ của ngân hàng đều
là vốn vay, nghĩa là ngân hàng phải trả lãi suất cho nó đến từng giờ. Do đó, để
khỏi bị thiệt hại, ngân hàng luôn luôn phải cho vay hoặc đầu t ngay số tài sản
ấy vào những dịch vụ sinh lãi. Từ lãi thu đợc, ngân hàng sẽ dùng nó để trả lãi
suất cho vốn đã vay, thanh toán các chi phí trong hoạt động, phần còn lại sẽ là
lợi nhuận của ngân hàng. Nói cách khác, nghiệp vụ có của ngân hàng là những
nghiệp vụ thực hiện sử dụng những khoản vốn đã huy động (tập trung ở nghiệp
vụ nợ) nhằm mục đích sinh lợi.
Cho vay hay đầu t để sinh lợi từ tiền đã huy động đợc là lẽ sống còn của
NHTM. Cho vay hay đầu t vào các loại tài sản nào cũng đều là hoạt động kiếm
lợi nhuận. Chỉ có một ít khác biệt giữa hai khái niệm: Cho vay thờng là một
hoạt động trực diện với khách hàng thông qua các cuộc thơng lợng, còn trong
đầu t, ngân hàng tiến hành lựa chọn một loạt các chứng khoán hiện có với các
kỳ hạn định sẵn.Trong hoạt động cho vay, ngời vay thờng khởi xớng việc giao
18
dịch, nhng trong đầu t ngân hàng chủ động khởi xớng [41, tr.99], do đó đôi khi
ngời ta cũng gọi chung cả hai hoạt động trên vào một từ là "đầu t ". Ngân hàng
có rất nhiều cách để đầu t tiền của nó. Sự khác nhau giữa các loại đầu t này
hình thành nên sự khác nhau trong tài sản có của NHTM, hoặc có thể nói ngợc
lại, sự đa dạng của tài sản có phản ánh sự đa dạng trong các loại hình đầu t của
ngân hàng. ở các nớc trên thế giới, tài sản có của một NHTM thờng quy về
các nhóm sau đây :
1) Dự trữ tiền mặt, bao gồm: a) tiền mặt tại kho của ngân hàng; b) tiền
mặt ký gửi tại NHTƯ.
2) Đầu t vào chứng khoán (trái phiếu, cổ phiếu, hối phiếu )
3) Cho vay.
4) Đầu t vào các loại tài sản (nh bất động sản, cơ sở hạ tầng, trang thiết
bị ).
Cho vay là hoạt động kinh doanh chủ chốt của NHTM để tạo ra lợi nhuận.

Chỉ có lãi suất thu đợc từ cho vay mới bù nổi chi phí tiền gửi, chi phí dự trữ,
chi phí kinh doanh và quản lý, chi phí vốn trôi nổi, chi phí thuế các loại và các
chi phí rủi ro đầu t.
- Với quan điểm " đi vay để cho vay" các NHTM cho vay vốn phải phục
vụ cho phát triển kinh tế - xã hội và khi đến hạn vốn phải đợc thu đủ cả gốc và
lãi về ngân hàng để tiếp tục chu kỳ cho vay vốn tiếp theo.
- Mở rộng tín dụng cho mọi thành phần kinh tế : tín dụng không chỉ dành
riêng cho khu vực kinh tế quốc doanh mà còn mở rộng ra các thành phần kinh
tế khác để phát triển sản xuất kinh doanh (ngân hàng toàn dân).
- Chuyển dịch cơ cấu tín dụng : giảm tỷ trọng tín dụng ngắn hạn, nâng
dần tỷ trọng tín dụng trung, dài hạn.
- Các NHTM đợc độc lập trong hoạch định và thực thi chiến lợc kinh
doanh, trong kinh doanh đợc tự chủ về tài chính và tự chịu trách nhiệm về kết
quả kinh doanh của mình theo pháp luật. Các cơ quan Đảng và Nhà nớc
không can thiệp vào hoạt động kinh doanh và tác nghiệp của các ngân hàng.
19
Xoá bỏ các hình thức bao cấp về vốn và lãi suất tín dụng cho các doanh
nghiệp quốc doanh. Trên tầm vĩ mô, hệ thống NHTM là công cụ đắc lực đáp
ứng nhu cầu vốn cho quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc. Nhng
nhà nứoc không giao nhiệm vụ cho các ngân hàng làm việc này và yêu cầu
thực hiện nó với bất cứ giá nào. Nhiệm vụ này đợc thực hiện một cách tự
nhiên nh là hệ quả tất yếu trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
- Hoạt động kinh doanh sinh lời và nghĩa vụ thực hiện chính sách xã hội
là khác biệt. Việc thực hiện chính sách xã hội đợc đặt ra với tổ chức kinh
doanh tiền tệ trên nguyên tắc tự nguyện và theo khả năng. Tuy nhiên, đối với
các NHTM quốc doanh có trờng hợp đợc nhà nớc giao nhiệm vụ làm một số
công việc mang tính chất xã hội nh (xoá đói giảm nghèo, xoá nợ, cho vay u đãi
đối với các vùng bị thiên tai bão lụt, hạn hán, cho vay giảm lãi suất đối với khu
vực miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa ). Trong những tr ờng hợp đó, nhà
nớc sẽ tạo các điều kiện để tổ chức tín dụng không gặp khó khăn về tài chính,

thực hiện đợc nhiệm vụ kinh doanh của mình.
- Các NHTM quốc doanh vừa phải đợc hoạt động bình đẳng trong cơ
chế thị trờng, vừa phải đợc thể hiện rõ tính định hớng XHCN và vị trí chủ
đạo của mình trong hệ thống các tổ chức tín dụng. Nó phải là chỗ dựa và là
công cụ đắc lực trong tay nhà nớc, thực hiện các mục tiêu kinh tế nhà nớc
các NHTM quốc doanh không thể chỉ biết kinh doanh với lời lãi đơn thuần
và cũng không thể trở thành " bầu sữa" nuôi dỡng các doanh nghiệp quốc
doanh nh thời bao cấp, phải kết hợp hài hoà giữa lợi ích kinh doanh với việc
thực hiện chính sách xã hội (khi cần) với mức độ và điều kiện cho phép.
- Đa dạng hoá các hình thức cho vay: Bên cạnh việc làm phong phú
thêm các hoạt động kinh doanh tiền tệ truyền thống nh cho vay hộ nông
dân, cho vay ngời nghèo, cho vay tạo việc làm, xây dựng nhà ở, trợ giúp
sinh viên, xuất khẩu lao động cần sớm mở thêm các công cụ l u thông tín
dụng nh thơng phiếu, hối phiếu để mở thêm hình thức tín dụng thơng mại.
20
- Việc quản trị điều hành kinh doanh của các NHTM cần đợc thờng
xuyên hoàn thiện, loại bỏ tầng nấc trung gian trùng lắp, cần xử lý hài hoà
giữa yêu cầu quản lý tập trung về chiến lợc kinh doanh, cơ chế chính sách,
bí quyết nghiệp vụ và công nghệ, điều hoà vốn với việc tạo tính độc lập t -
ơng đối và tính sáng tạo của mạng lới chân rết trong hoạt động kinh doanh.
- Cần nhận thức rõ sự khác biệt giữa hoạt động kinh doanh của các
NHTM với hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp khác, để có chính sách
thích hợp với các tổ chức kinh doanh tiền tệ. Mặt khác, cần phân biệt vị trí ng-
ời đi vay và ngời cho vay, phân biệt trách nhiệm giữa hai bên trong trờng hợp
mất vốn, tránh quy trách nhiệm một chiều đối với ngời cho vay.
- Kinh doanh tiền tệ là loại hình kinh doanh có nhiều rủi ro nhất, phòng
ngừa rủi ro phải là mối quan tâm hàng đầu của các ngân hàng. Do đó hoạt
động của các NHTM luôn luôn đặt dới áp lực kiểm tra kiểm toán nội bộ và
thanh tra từ phía Ngân hàng Nhà nớc. Ngân hàng Nhà nớc xác định hành lang
an toàn, các chuẩn mực và hệ thống các chỉ tiêu an toàn mà các NHTM phải

tuân thủ. Bên cạnh đó, các NHTM cần chủ động tự kiểm toán, hoặc đặt dới sự
kiểm toán của các tổ chức kiểm toán Nhà nớc hay kiểm toán độc lập nhằm
ngăn chặn các sai sót trong hoạt động kinh doanh ngân hàng theo từng thời kỳ
nhất định.
1.2. Vai trò của tín dụng NHNo&PTNT trong quá trình phát triển
nông nghiệp, nông thôn.
1.2.1. Bản chất, chức năng và các hình thức tín dụng.
1.2.1.1. Khái niệm chung về tín dụng.
Danh từ tín dụng (crédit) dùng để chỉ một số hành vi kinh tế rất phức tạp,
nh: bán chịu hàng hoá (vente à crédit), cho vay, chiết khấu (escompte), bảo
lãnh (acceptation), ký thác (dépôt), phát hành giấy bac.
Trong mỗi hành vi tín dụng vừa nói, chúng ta thấy hai bên cam kết với
nhau nh sau:
- Một bên thì trao ngay một số tài khoá hay tiền bạc;
21
- Còn bên kia cam kết sẽ hoàn lại những đối khoản của số tài khoá đó
trong một thời gian nhất định và kèm theo một số điều kiện nhất định nào đó
[41, tr.115].
Những hành vi tín dụng có thể do bất cứ ai, chẳng hạn hai ngời thờng có
thể cho nhau vay tiền. Tuy nhiên, với thời gian, chúng ta thấy một sự chuyên
nghiệp đã xảy ra, và ngày nay khi nói tới tín dụng, ngời ta nghĩ ngay tới các
ngân hàng, vì các cơ quan này chuyên làm việc nh cho vay, bảo lãnh, chiết
khấu, ký thác và cả phát hành giấy bạc nữa. Mặt khác, trong một nền kinh tế
đã phát triển với thu nhập của những ngời làm công ăn lơng gần tơng đơng
nhau và một hệ thống ngân hàng trung gian hiện đại, thì mọi ngời chỉ có vay
tiền ngân hàng, hầu nh không vay mợn lẫn nhau. Đó là lý do để ngời ta đồng
nhất tín dụng với cho vay của ngân hàng. Dù sao vay và cho vay vốn gắn liền
với nền sản xuất kinh doanh theo cơ chế thị trờng của một nền kinh tế hàng
hoá lớn, do vậy không thể không nói đến tín dụng, tín dụng ra đời là hình thức
vận động của vốn cho vay. Tín dụng xuất hiện bắt nguồn từ đặc điểm chu

chuyển của vốn mà tiền phải trãi qua quá trình tuần hoàn và chu chuyển trong
sự vận động của quá trình tái sản xuất mà chủ thể sản xuất kinh doanh cần.
Vì vậy, tín dụng ngân hàng là quan hệ vay mợn tiền thông qua ngân hàng
làm môi giới.
* Cho vay tiền: Là nghiệp vụ tín dụng, trong đó ngời cho vay cam kết
giao cho ngời đi vay một khoản tiền và ngời đi vay cam kết sẽ hoàn trả sau thời
hạn nhất định. Giá trị hoàn trả lớn hơn giá trị khoản vay, phần chênh lệch đó là
lãi cho vay. Lãi cho vay tỷ lệ với số lợng tiền và thời hạn vay.
1.2.1.2. Bản chất, chức năng và các hình thức tín dụng.
a- Bản chất tín dụng :
Tín dụng ra đời rất sớm so với sự xuất hiện của môn kinh tế học và đợc
xuất phát từ ngôn ngữ la tinh: Creditum có nghĩa là tin tởng, tín nhiệm, theo
ngôn ngữ dân gian Việt Nam là sự vay mợn. Theo tiếng Anh và tiếng Pháp tín
dụng là " Credit ", khái niệm của Tooke đợc Mác thừa nhận:
22
Tín dụng dới các hình thức biểu hiện đơn giản là sự tín nhiệm ít nhiều
có căn cứ đã khiến cho một ngời này giao cho một ngời khác một số t
bản nào đó dới hình thái tiền hoặc dới hình thái hàng hoá đánh giá một
số tiền nhất định nào đó. Số tiền này đợc trả lại trong một thời hạn nhất
định khi t bản đợc cho vay ngời ta tăng số tiền phải hoàn trả lên thêm
một tỷ lệ phần trăm nhất định coi là tiền để trả về quyền sử dụng t bản
[23].
Điều kiện để phát sinh và tồn tại tín dụng là một điều kiện hai mặt:
- Sản xuất và lu thông hàng hoá (trong giai đoạn tiền t bản chủ nghĩa là
sản xuất và lu thông hàng hoá giản đơn)
- Cùng với sự phát triển của sản xuất và lu thông hàng hoá thì tiền tệ cũng
đã phát triển những chức năng của nó.
Trong điều kiện sản xuất hàng hoá (sản xuất hàng hoá giản đơn) thì " chỉ
một giá trị mà lúc nào cũng biểu hiện thành hai thái cực: ở cực này là hàng
hoá, ở cực kia là tiền tệ" [25, tr.188]. Nh vậy là có sự tách rời giữa giá trị và các

hình thái của nó - giá trị với t cách là thực thể của lao động, là lao động vật thể
hoá hay lao động kết tinh trong hàng hoá tách rời với các hình thái của nó là hàng
hoá hoặc tiền tệ - Vật ngang giá của giá trị hàng hoá. Chính đó là điều kiện cơ
bản, là cái gốc của vấn đề làm nảy sinh các quan hệ sau:
- Quan hệ cho vay và đi vay
- Quan hệ mua chịu và bán chịu
C.Mác đã nói đến tín dụng: Sau khi phân tích việc mua bán chịu làm chức
năng phơng tiện thanh toán của tiền tệ. Mác viết: " Tiền tín dụng bắt nguồn
trực tiếp từ chức năng phơng tiện thanh toán của tiền bạc Hệ thống tín
dụng mà càng lan rộng ra thì chức năng phơng tiện thanh toán của tiền tệ
càng phát triển" [26, tr.195].
Có thể nói, sự phát triển của tín dụng thơng nghiệp và tín dụng ngân hàng
là cơ sở cho sự ra đời của ngân hàng và ngợc lại, nhờ sự phát triển của hệ
23
thống ngân hàng các hoạt động tín dụng đợc đẩy nhanh hơn bao giờ hết. Sự ra
đời và hoạt động của nó là tấm gơng phản ánh trình độ xã hội hoá sở hữu
thông qua quá trình chu chuyển các khoản tín dụng và các hoạt động thanh
toán trong xã hội. Sự phát triển ngày càng hoàn thiện của chế độ tín dụng và hệ
thống ngân hàng gắn với quá trình phát triển của nền kinh tế thị trờng t bản
chủ nghĩa, đã tạo cơ sở hình thành thị trờng tài chính và phát triển các công ty
cổ phần.
Trên thực tế tín dụng hoạt động rất đa dạng và phong phú, nhng dù ở bất
cứ lĩnh vực nào bản chất của tín dụng cũng thể hiện ở sự chuyển dịch vốn từ
một ngời này, một tổ chức này sang một ngời khác, một tổ chức khác. Nó là sự
chuyển dịch đơn phơng của một lợng giá trị tạm thời tách khỏi quyền sở hữu
và lợng giá trị đó sẽ quay về điểm xuất phát ban đầu sau một chu kỳ nhất định
nào đó. Chính vì vậy, tín dụng là mối quan hệ giữa một bên là ngời cho vay và
bên kia là ngời đi vay, ngời cho vay và ngời đi vay có mối liên hệ bắc cầu qua
sự vận động giá trị vốn tín dụng đợc thực hiện theo nguyên tắc hoàn trả đúng
hạn cả vốn lẫn lãi. Đây là nguyên tắc quan trọng hàng đầu vì đại bộ phận vốn

của ngân hàng là nguồn vốn huy động của khách hàng. Đó là một bộ phận tài
sản của các sở hữu chủ mà ngân hàng tạm thời quản lý và sử dụng, ngân hàng
cũng có nghĩa vụ đáp ứng nhu cầu rút vốn của khách hàng khi họ yêu cầu. Nếu
các khoản tín dụng không đợc hoàn trả đúng hạn, thì nhất định sẽ ảnh hởng
đến khả năng hoàn trả của ngân hàng.
b- Chức năng của tín dụng :
Trong nền kinh tế thị trờng tín dụng thực hiện hai chức năng có bản sau
đây:
- Tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ nhàn rỗi trên nguyên tắc hoàn trả.
Hệ thống các NHTM hiện nay có mạng lới trãi rộng trong nền kinh tế,
chính vì vậy đã tập trung đợc một số lớn nguồn vốn tiền tệ nhàn rỗi trong xã
hội để hình thành quỹ cho vay, hay nguồn vốn tín dụng. Các nguồn vốn tạm
thời nhàn rỗi trong xã hội đợc thu hút tập trung vào các ngân hàng bằng những
24
cơ chế chính sách và lãi suất khác nhau nhằm khuyến khích ngời đầu t tiết
kiệm hay ngời gửi tiền.
Trên cơ sở quỹ cho vay đã có, các tổ chức tín dụng tiến hành phân phối
nguồn vốn này cho các đối tợng có nhu cầu bổ sung vốn để phục vụ cho sản
xuất kinh doanh hoặc tiêu dùng. Đây là quá trình phân phối lại vốn tiền tệ. Quá
trình này không những đòi hỏi phải tuân theo các nguyên tắc của tín dụng mà
còn phải chấp hành đẩy đủ những quy định của pháp luật về chế độ tín dụng
hiện hành.
Quá trình tập trung và phân phối lại vốn tín dụng đã giúp các doanh
nghiệp chuyển hớng sản xuất kinh doanh phù hợp với yêu cầu phát triển của
nền kinh tế xã hội. Do đó, chức năng này của tín dụng đã góp phần quan trọng
vào quá trình bình quân hoá suất lợi nhuận trong nền kinh tế quốc dân.
- Kiểm soát các hoạt động kinh tế thông qua tiền tệ.
Thông qua việc đầu t vốn tín dụng các ngân hàng tiến hành kiểm soát các
đơn vị vay vốn là việc làm rất cần thiết và có ý nghĩa quan trọng. Kiểm soát
việc sử dụng vốn vay để đảm bảo các khoản cho vay đợc hoàn trả đúng thời

hạn là điều kiện tiên quyết để các tổ chức tín dụng tồn tại và phát triển.
Quá trình kiểm tra, kiểm soát đợc các tổ chức tín dụng tiến hành liên tục
bằng các nghiệp vụ cụ thể; kiểm tra trớc khi cho vay, kiểm tra trong khi cho
vay và kiểm tra sau khi cho vay. Mục đích của quá trình kiểm tra là để đảm
bảo hiệu quả sử dụng của các khoản tiền vay và tạo điều kiện thu hồi đợc nợ cả
vốn lẫn lãi tiền vay.
Nh vậy, kiểm soát các hoạt động kinh tế thông qua tiền tệ là chức năng
quan trọng của tín dụng. Chức năng này đợc thực hiện đầy đủ không những
mang lại lợi ích trực tiếp cho đơn vị vay vốn, cho tổ chức tín dụng mà còn đem
lại hiệu quả kinh tế chung cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
c - Các hình thức tín dụng:
25

×