Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

344 Hoạt động huy động vốn của các Ngân hàng thương mại nước ta. Thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (113.57 KB, 12 trang )

Tiểu luận Tài chính
Phần mở đầu
Ngày nay, nền kinh tế của nớc ta đang có những biến chuyển rất lớn cả
về lợng và chất. Điều đó thể hiện rất rõ trong tỉ lệ tăng trởng GDP của đất nớc.
Cùng với sự phát triển đó là sự xuất hiện của rất nhiều nhà máy xí nghiệp, các
công trình giao thông, thuỷ lợi kéo theo những nhu cầu rất lớn về vốn. Vậy
những nguồn vốn đó đợc lấy từ đâu? Thời gian qua và hiện nay, nguồn vốn
cho hầu hết các công trình trọng điểm chủ yếu đều do các ngân hàng thơng
mại(NHTM) cung cấp. Các NHTM nh một chiếc cầu nối chuyển vốn từ nơi
thừa vốn đến nơi thiếu, từ nơi có vốn đến nơi cần vốn. Nh vậy vai trò của các
NHTM là vô cùng quan trọng, là một điều kiện tiên quyết, không thể thiếu
cho sự phát triển kinh tế của nớc ta. Vậy các tình hình huy động vốn của các
NHTM nớc ta hiện nay nh thế nào? có những khó khăn thách thức gì? đứng trớc tình hình đó thì các NHTM phải làm gì để nâng cao hiệu quả của hoạt động
huy động vốn, tiếp tục khẳng định vai trò của mình trong sự phát triển kinh tế
đất nớc. Đó chính là những nội dung chính bài tiểu luận của em với đề tài:
"Hoạt động huy động vốn của các NHTM nớc ta. Thực trạng và giải pháp
".
Về bố cục bài tiểu luận, ngoài phần đầu và phần kết luận, phần nội
dung của bài tiểu luận đợc chia làm ba phần chính:
Phần I: Ngân hàng thơng mại và hoạt động huy động vốn của NHTM
Phần II: Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả của hoạt
động huy động vốn
Phần III: Liên hệ thực tế
Do kiến thức còn hạn chế, thời gian thâm nhập thực tế cha có nên nội
dung của bài tiểu luận cha thể phản ánh đợc đầy đủ mọi khía cạnh của vấn đề
và không tránh khỏi những sai sót. Em mong nhận đợc sự đóng góp của các
thầy cô để cho bài tiểu luận của em đợc tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Phạm Thị ánh Tình- 730
phần nội dung
Phần I: Ngân hàng thơng mại và hoạt động


huy động vốn của NHTM.

1. Bản chất, chức năng và vai trò của NHTM
1.1
Bản chất
Ngân hàng thơng mại là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ
- dịch vụ tài chính tiền tệ, là trung gian tài chính đứng ra vay vốn của những
ngời cho vay rồi dùng số vốn đó cho ngời thiếu vốn vay lại, làm cho nguông
1


Tiểu luận Tài chính
vốn không sinh lợi của hàng triệu dân chúng đợc chuyển đến cho các doanh
nghiệp lớn nhỏ thiếu vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh và sinh lời.
1.2 Chức năng
Ngân hàng thơng mại có chức năng nhận tiền gửi (huy động vốn) và cho
vay (sử dụng vốn). Khi nhận tiền gửi của khách hàng, ngân hàng ®· ®em l¹i
thu nhËp cho ngêi gưi tiỊn. Khi cho các doanh nghiệp vay vốn, ngân hàng đÃ
cung cấp cho họ phơng tiện làm giàu, đóng góp cho ngân sách nhà nớc. Ngoài
ra ngân hàng còn cung cấp cho khách hàng của mình nhiều dịch vụ khác nh
chuyển tiền hộ, bảo quản hộ tài sản quí, mua hộ bán hộ vàng bạc, chứng
khoán, tài sản có giá trị cao, bảo lÃnh việc phát hành chứng khoán thanh toán
với các đối tác trong nớc và nớc ngoài.
1.3 Vai trò
Ngân hàng thơng mại có vai trò là trung gian tài chính. Vai trò này thể hiện
trong ba chức năng: trung gian tín dụng, trung gian thanh toán, cung cấp dịch
vụ khách hàng.
2. Hoạt động huy động vốn của NHTM
1.2. Vốn tiền gửi
Vốn tiền gửi khách hàng có hai loại: tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi không kỳ

hạn. Vốn tiền gửi có 4 loại là 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12 tháng. Khách hàng
gửi tiền vào ngân hàng sẽ đợc hởng một lợng lÃi suất theo quy định của ngân
hàng. Số lợng tiền gửi tiết kiệm thu hút đợc nhiều hay Ýt tuú thuéc l·i suÊt
danh nghÜa cña nã cao hơn lÃi suất thực tế cộng với mức lạm phát hay không.
Tài khoản séc: là loại tài khoản tiền gửi nhng nó dùng để phát hành séc.
Tài khoản vÃng lai: cũng là loại tài khoản tiền gửi, và cũng dùng để phát
hành séc nhng có tính chất vÃng lai. Tài khoản này chỉ tồn tại kéo dài không
quá 6 tháng. Phải thoả thuận lúc d có, lúc d nợ, d nợ không đợc quá 6 tháng.
Khi khách hàng gửi tiền vào ngân hàng thì nhân viên ngân hàng tiến hành
kiểm tra chứng minh th, địa chỉ , chữ kí của ngời gửi. tiếp đó mở tài khoản cho
khách hàng hay ngêi gưi, sè chøng minh th nh©n d©n cđa ngêi đợc uỷ quyền,
số tiền gửi vào tài khoản của khách hàng.
1.2
Vốn tự tạo.
Do làm dịch vụ và quản lý các tài khoản séc mà các NHTM đà tạo đợc
nguồn vốn mới để mở rộng kinh doanh. Số vốn mới tăng thêm này gọi là vốn
tự tạo của các NHTM
3. Vốn đi vay
3.1 Vốn đi vay dân c: Đây là vốn đi vay các tầng lớp dân c dới hình thức
phát hành các loại trái phiếu , ngân hàng bán rộng rÃi cho các tầng lớp dân c
và khách hàng của mình.
3.2 Vốn vay NHTW : Trong trờng hợp khẩn cấp thiếu tiền trả cho khách
hàng, các ngân hàng thơng mại có thể đi vay vốn của NHTW và trả theo l·i
st t¸i cÊp vèn cđa NHTW.

2


Tiểu luận Tài chính
3.3 Vốn vay các ngân hàng bạn: là vốn đi vay các ngân hàng thơng mại

khác và phải trả theo lÃi suất thị trờng.
Phần II: Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt
động huy động vốn của các NHTM nớc ta
trong giai đoạn hiện nay.

1. Thực trạng hoạt động của các ngân hàng th ơng mại nớc ta trong thời
gian qua.
Sau hơn 14 năm đổi mới, hoạt động của các ngân hàng thơng mại nớc ta đÃ
đạt một số kết quả: mức huy động vốn và cung cấp tín dụng ngày càng tăng.
So với GDP (2000: 444.139 tû ®ång; 2002:536.098 tû ®ång) hƯ thèng NHTM
®· huy động vốn bằng 42,55%; 47,68%; 54,09% và d nợ bằng 38,73%;
44,38%; 52,42%. Điều đó cho thấy trong bối cảnh thị trờng chứng khoán, trái
phiếu còn hạn hẹp, các NHTM đà giữ vai trò chủ đạo, chủ lực trên thị tr ờng
tiền tệ và thị trờng vốn. Điều này đà góp phần thúc đẩy tăng trởng kinh tế ;
cung cấp dịch vụ ngày càng mở rộng và phát triển, tạo điều kiện tiện ích để
thu hút khách hàng, góp phần tạo điều kiện luân chuyển vốn nhanh hơn, tiết
kiệm chi phí lu thông xà hội; cơ cấu, mạng lới ngân hàng thơng mại ngày
càng đa dạng, mở rộng và phát triển, đà thúc đẩy cạnh tranh giữa các ngân
hàng thơng mại trong việc đa dạng hoá dịch vụ, cung cấp nhiều tiện ích cho
khách hàng
Tuy nhiên bên cạnh những kết quả đà đạt đợc thì trong tình hình hiện tại
hoạt động huy động vốn của các NHTM cũng đang gặp phải không ít những
khó khăn, thách thức.
Trong giai đoạn hiện nay, xu hớng hội nhập kinh tế là không thể tránh khỏi,
sự gia nhập vào thị trờng huy động vốn của ngày càng nhiều các đối thủ đặt
các NHTM vào sự cạnh tranh ngày càng gay gắt. Không chỉ có các ngân hàng
trong nớc mà còn cả các ngân hàng nớc ngoài mà các hoạt động nh: giao dịch
thanh toán, chuyển tiền là u thế của họ. Chính vì vậy các ngân hàng Việt Nam
phải tăng thêm vốn đầu t kỹ thuật, cải tiến phơng thức quản trị, hiện đại hoá
hệ thống thanh toán mới có thể theo kịp đợc tiến trình phát triển vàn làm ăn

có hiệu quả.
Hiện nay, dịch vụ ngân hàng của các NHTM Việt Nam còn đơn điệu, nghèo
nàn, tích tiện ích cha cao, cha cao, cha thuận lợi và cơ hội bình đẳng cho
khách hàng thuộc các thành phần kinh tế trong việc tiếp cận và sử dụng dịch
vụ còn ít. Bên cạnh đó, phần lớn các NHTM thiếu chiến lợc kinh doanh, thiếu
hiệu quả và bền vững. Hoạt động kiểm tra, kiểm toán nội bộ còn yếu, thiếu
tính độc lập, hệ thống thông tin báo cáo tài chính, kế toán thông tin và quản lý
còn khác biệt với hệ thống kế toán ngân hàng thế giới dẫn tới khả năng không
phản ánh, đáng giá đầy đủ hoạt động kinh doanh theo cơ chế thị trờng. Hệ
thống thông tin, theo dõi nợ quản lý rủi ro không kịp thời, chính xác. Điều này
cùng với hệ thống kế toán còn khác biệt so với quốc tế dÉn tíi sù thiÕu minh
3


Tiểu luận Tài chính
bạch trong hệ thống tài chính của ngân hàng. Thiếu sót nghiêm trọng nhất là
không thể xác minh chắc chắn điều kiện và tình trạng thật sự của chất lợng tín
dụng ngân hàng. Hiệu quả là lợi nhuận báo cáo của ngân hàng dờng nh bị thổi
phồng nhng không thể xác định chính xác chắc chắn là đến mức nào.
Đội ngũ lao động của các NHTM Việt nam khá đông nhng trình độ chuyên
môn ,trình độ quản lý cha cao, cha đáp ứng yêu cầu trong quá trình hôị
nhập. Trong khi đó, lại cha có hệ thống khuyến khích hợp lý để thu hút nhân
tài và áp dụng công nghệ hiện đại. Cơ cấu tổ chức trong nội bộ nhiều NHTM
còn lạc hậu, không phù hợp với các chuẩn mực quản lý hiện đại đà đợc áp
dụng phổ biến trong nhiều năm tại các nớc.
Cơ cấu nguồn vốn cha hợp lý, nguồn tiền gửi không kỳ hạn chiếm tỷ trọng
thấp, nguồn tiền gửi dân c còn nhỏ, nguồn tiền gửi có kỳ hạn chủ yếu là nguồn
tiền gửi với lÃi suất cố định, tuy ổn định song dễ dẫn đến rỉu ro về mặt lÃi suất.
Vốn điều lệ là tiềm lực tài chính, là điều kiện đảm bảo an toàn trong hoạt
động của NHTM, là uy tín của NHTM để tạo lòng tin với công chúng. Song

hiện nay vốn điều lệ của NHTM còn nhỏ bé lớn nhất là ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam nhng cũng chỉ có 4.800 tỉ đồng, còn
các NHTM quốc doanh chỉ có 2000- 3000 tỉ đồng. Các ngân hàng cổ phần
vốn điều lệ khoảng 25000 tỉ đồng tơng ứng với 170 triệu USD. Một chỉ tiêu
quan trọng đánh giá an toàn ngân hàng là tỉ trọng vốn tự có so với tổng tài sản
có rủi ro. Theo thông lệ quốc tế, tỷ trọng này là 8 % trong khi đó các ngân
hàng Việt nam mới chỉ đạt cao nhất là 5 %. Nh vậy hiện nay độ an toàn của
các ngân hàng là cha cao, chính vì vậy mà khả năng huy động vốn còn hạn chế.
Trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các ngân hàng làm cho
mức chênh lệch lÃi suất "đầu vào"- " đầu ra ngày càng thu hẹp. Đầu tháng 7
năm 2003 l·i st huy ®éng vèn néi tƯ ®ång ViƯt nam với mức lạm phát 3%5%, làm cho mức lÃi suất thực của lợi tức tiền gửi ngân hàng tăng lên tới
4,5%- 5%/ năm. Do cạnh tranh lÃi suất huy động vốn tăng cao trong khi lÃi
suất cho vay lại tăng chậm, làm cho khoản chênh lệch giữa bình quân lÃi suất
đầu vào chỉ có 0,1%. Đặc biệt trong quí 1 năm 2004, trong khi mức lạm phát
là 4,5%- 5%/ tháng tức là 10%- !5%/ năm thì mức lÃi suất ngân hàng chỉ vào
khoảng 8%- 8.5% /năm. Do lo lắng đồng tiền bị mất giá nên các khách hàng
đến rút tiền nhiều để đầu t cho việc mua nhà đất, bất động sản ngày càng
nhiều, cùng với đó là số ngời gửi tiền vào ngân hàng ngày càng ít . Điều này
làm cho tình hình huy động vốn của các ngân hàng ngày càng xấu đi.
Nh vậy, trong giai đoạn hiện nay các ngân hàng thơng mại đang đứng trớc
nhiều khó khăn thách thức. Để có thể tiếp tục tồn tại và phát triển đợc trong
tình hình hiện tại đặc biệt để làm sao huy động đợc nhiều vốn đồi hỏi phải có
nhiều biện pháp thích hợp, hiệu quả. Tất cả điều này đòi hỏi sự nỗ lực, liên kết
không chỉ một ngân hàng mà phải là sự đoàn kết nhất trí ở tất cả ngân hàng .
2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động huy ®éng vèn
cđa NHTM cđa níc ta trong giai ®o¹n hiƯn nay.
4


Tiểu luận Tài chính

Từ tất cả nhng khó khăn nói trên việc hoạnh định ra biện pháp khắc
phục những khó khăn, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn là
vô cùng cấp bách và cần thiết trong hoạt động của các ngân hàng. Để có một
cơ cấu huy động vốn phù hợp và chủ động cần thực hiện một số giải pháp
đồng bộ.
Đa ra các chiến lợc sản phẩm: xem xét lại việc hoạch định chiến lợc
kinh doanh của mình, phân tích điểm mạnh, điểm yếu; tập trung vào các sản
phẩm dịch vụ chính có hiệu quả; nghiên cứu ứng dụng, từng bớc mở rộng sản
phẩm mới. Đa dạng hoá các hình thức huy động vốn nhằm khơi tăng nguồn
tiền gửi, đặc biệt chú ý đến nguồn vốn trung, dài hạn và ngoại tệ. Nghiên cứu
một số s¶n phÈm míi nh chøng chØ tiỊn gưi, tiÕt kiƯm dự thởng, tiết kiệm trả
góp, trái phiếu ngân hàng bằng VNĐ và ngoại tệ với kỳ hạn dài để đa ra các
sản phẩm mới nhằm tăng cờng nguồn vốn chung và dài hạn. Thực hiện các
khâu thanh toán từ ngoại tệ đến nội tệ, đa dạng hoá các thể thức thanh toán.
Do đó, thu hút đợc các khách hàng truyền thống có nguồn vốn lớn thông qua
cải tiến và nâng cao hiệu quả của công tác thanh toán đồng thời mở rộng quan
hệ với khách hàng mới nhằm huy động vốn nhàn rỗi từ các tổ chức. Khuyến
khích các doanh nghiệp điện, nớc, điện thoại, điểm bán xăng dầu mở tài
khoản, chuyển tiền.
Nâng cao mức vốn tự có hợp lý: Mức vốn tự có càng cao sẽ tạođiều kiện
nâng cao mức huy động vốn. Có thể áp dụng việc huy động vốn bằng nguồn
vốn trung và dài hạn nh ở địa bàn TPHCM. Tháng 1/2004 trên địa bàn
TPHCM mức huy động vốn đạt 24,455 tỉ đồng, tăng 617% so với cuối năm
2003. Các tổ chức tín dụng trên địa bàn đà tăng cờng các biện pháp huy động
vốn, đặc biệt là các giải pháp về tăng trởng nguồn vốn trung và dài hạn. Chỉ
tính riêng hình thức phát hành giấy tờ có giá dài hạn đến 31/4/2004 đạt 3,986
tỷ đồng, tăng 25,9% so với cuối năm 2003. Nguồn vốn trung và dài hạn tăng
trởng ổn định có thể hạn chế áp lực sử dụng nguồn vốn ngắn hạn.
Phát huy hiệu quả của các công cụ lÃi suất: thờng xuyên theo dõi nắm bắt
diễn biến lÃi suất trên thị trờng để có giải pháp linh hoạt và phù hợp. Mức lÃi

suất tiết kiệm cũng nh mức lÃi suất của các đợt phát hành kỳ phiếu, trái phiếu
cho phù hợp với những biến động của thị trờng. áp dụng mức lÃi suất linh hoạt
của từng khu vực cạnh tranh hoặc không cạnh tranh. Nh đối với các tổ chức tài
chính, nh quỹ hỗ trợ phát triển, bảo hiểm xà hội, bảo hiểm khác quan tâm về
lÃi suất đáp ứng yêu cầu thanh toán nhanh, giải phóng vốn, lÃi suất u đÃi. Đối
với các doanh nghiệp nh các tổng công ty, công ty đây là những đối tợng
khách hàng vừa có quan hệ tiền gửi vừa có tiền vay ngân hàng cần đáp ứng về
lÃi suất u đÃi, lÃi suất tiền vay, cân ®èi tû träng tiỊn vay tiỊn gưi ®đ bï ®¾p chi
phí và có lÃi, về lÃi suất huy động vốn Ví dụ nh ở chi nhánh NHN0 &
PTNTT Thừa Thiên Huế. Giải pháp của chi nhánh là cung ứng vốn nhanh kịp
thời khi khách hàng có nhu cầu với lÃi suất phù hợp để cạnh tranh với các chi
nhánh trên địa bàn theo nguyên tắc lÃi suất cho vay bằng và lớn hơn phí trả
5


Tiểu luận Tài chính
Trung tâm điều hành và nhỏ hơn lÃi suất cho vay u đÃi của các chi nhánh
NHTM trên địa bàn. Tỷ lệ giảm từ 0,03 đến 0,05% so với mức lÃi suất cho vay
do tổng giám đốc NHN0 &PTNTVN quy định. Về lÃi suất huy động vốn lÃi
suất bình quân tăng từ 0,03 đến0,05% đối với các khách hàng có số tiền gửi từ
5 tỷ trở lên và có số d hoạt động tăng dần. Kết quả huy động của chi nhánh
ngày 31/12/2003 là 814.130 triệu; trong ®ã ngn vèn huy ®éng néi tƯ lµ
771.575 triƯu ®ång chiếm 60,69% tổng nguồn, tăng 145.066 triệu đồng so với
đầu năm; nguồn vốn huy động ngoại tệ là 42.555 triệu đồng, chiếm 2,82%
tổng nguồn thu, tăng 13.813 triệu đồng so với đầu năm.
Đa ra các chiến lợc khách hàng: nhằm thu hút các tầng lớp dân c có nguồn
tiền nhàn rỗi lớn, có nguồn tiền ổn định thông qua nhiều hình thức đa dạng
phong phú nh: thực hiện giao dịch tận nhà đối với những khách hàng có lợng
giao dịch lớn ở xa, có các chơng trình lấy ý kiến khách hàng nhằm cải tiến
phong cách giao dịch và phục vụ khách hàng một cách tốt hơn, nắm chắc chu

kỳ gửi và rút vốn ở các chi nhánh NHTM để có chiến lợc huy động vốn thích
ứng, thờng xuyên đổi mới phong cách giao dịch, mở rộng mạng lới tạo điều
kiện thuận lợi cho khách hàng , tạo thói quen cho khách hàng và ngân hàng
ngày càng gần gũi hơn; tổ chức phân loại khách hàng, dân c theo vùng nông
thôn, thành thị, phong tục tập quán để có quyết sách huy động vốn phù hợp và
có hiệu quả, ví dụ nh các tổ chức đối tợng này thờng xuyên cung cấp cho ngân
hàng nguồn vốn có lÃi suất thấp nên cần quan tâm hơn, đáp ứng các tiện ích
khách hàng đặc biệt là thái độ phục vụ thanh toán nhanh.; thông qua chính
sách u đÃi, u đÃi lÃi suất, giảm phí chuyển tiền, tuyên truyền, tiếp thị Quan
tâm đến công tác chăm sóc khách hàng đạt hiệu quả, tăng cêng ngn tiỊn
gưi. Khai th¸c c¸c ngn tiỊn gưi tõ c¸c dù ¸n xt nhËp khÈu, dù ¸n ADB cđa
bé tài chính và các dự án giải toả của chính phủ nhằm tăng cờng thêm nguồn
vốn không kỳ hạn với lÃi suất thấp.
Không ngừng đa ra các chiến lợc marketing: nh chính sách tuyên truyền,
tiếp thị, quảng cáo tới các khách hàng đặc biệt là các tầng lớp dân c nh tờ rơi,
quảng cáo qua các phơng tiện thông tin đại chúng nhằm thực hiện chiến lợc
huy động vốn, giúp dân c tại các địa bàn hoạt động hiểu rõ hơn về u đÃi và các
dịch vụ ngân hàng cung cấp, góp phần thu hút sự chú ý của các khách hàn và
tăng cờng thêm uy tín.
Hiện đại hoá, đa dạng hoá nghiệp vụ: nhằm duy trì quan hệ với khách hàng
truyền thống mở rộng khách hàng trên các thị trờng hoạt động kinh doanh. Đó
là việc áp dụng các tiến bộ của khoa học công nghệ hiện đại trong các lĩnh
vực kế toán, thanh toán nhất là thanh toán với khách hàng nh máy tính, máy
ATM, máy đếm tiền, máy soi tiền Việc ứng dụng các công nghệ hiện đại sẽ
góp phần nâng cao hoạt đông ngân hàng từ đó uy tín đợc nâng lên và khả năng
huy động vốn cũng theo đó mà tăng. Một minh chứng rõ ràng về ứng dụng
công nghệ tiên tiến đố là ngân hàng Đông á. Ngay từ đầu năm 2004 doanh số
huy động vốn của EAB đà tăng bình quân 50% so với cùng kỳ năm ngoái. Dự
6



Tiểu luận Tài chính
kiến trong năm nay, doanh số huy động của EAB sẽ tăng nhờ dự án hiện đại
hoá công nghệ đang thực hiện để nâng cao chất lợng dịch vụ, đa ra nhiều sản
phẩm tiện ích cho khách hàng. Ngân hàng Đông á đà đầu t hiện đại hoá công
nghệ ngân hàng, tiêu chuẩn hoá hệ thống thông tin, nâng cấp hệ thống tin học
ngân hàng nhằm đáp ứng công nghệ hiện đại, đa dạng hoá kênh phân phối sản
phẩm dịch vụ. Mới đây ngân hàng đa vào hoạt động 11 máy ATM, giúp các
khách hàng đang dùng loại thẻ do EAB phát hành. Đặc biệt gửi tiền qua máy
ATM của Đông á lần đầu tiên tại Việt Nam tạo điều kiện cho các nhân viên
bán hàng chỉ có thể tự gửi tiền vào ngân hàng qua ATM thực hiện giao dịch.
Đổi mới phong cách làm việc, thái ®é phơc vơ: thay ®ỉi nhËn thøc ®èi víi
c¸n bé nhân viên ngân hàng để công tác huy động vốn hiệu quả bằng việc
quan tâm khuyến khích bằng lợi ích vật chất cũng nh tinh thần nh động viên,
thăm hỏi, tặng quà trong các ngày lễ tết, sinh nhật, khen thởng, u đÃi lÃi suất,
giảm phí chuyển tiền Phát động các phong trào thi đua gửi tiền tiết kiệm,
giao chỉ tiêu huy động vốn đến từng cán bộ, với phơng châm phải tạo ra vốn
mới đợc đầu t.
Tăng cờng công tác kiểm tra kiểm soát với việc nâng cao kỷ cơng, kỷ luật
trong điều hành, nâng cao hiệu quả và hiệu lực của công tác kiểm tra nội bộ.
Ngoài ra việc thiết lập và duy trì cơ chế kiểm tra, kiểm toán nội bộ phù hợp và
hoạt động có hiệu quả tại NHTM cũng vô cùng quan trọng. Công tác đào tạo
phải đợc đa lên hàng đầu. Tiếp tục đào tạo tin học kể cả tin học kể cả tin học
cơ bản và tin học ứng dụng để thực hiện tốt chơng trình, dự án của WB, tích
cực bồi dỡng lại nguồn nhân lực, bổ sung thay thế một số cán bộ quản lý yếu
kém góp phần nâng cao hiệu quả công việc nhằm khôi phục lại lòng tin đối
với khách hàng.
Nh vậy đứng trớc thực trạng khó khăn trớc mắt thì việc tìm ra những giải
pháp để giúp các NHTM tiếp tục nâng cao hiệu quả của hoạt động huy động
vốn không những quan trọng mà việc thực hiện nh thế nào để mang lại hiệu

quả tốt nhất còn quan träng h¬n. Cã lÏ chØ cã thĨ b»ng viƯc thi hành đồng loạt
tất cả các biện pháp trên mới có thể giúp cho các NHTM giải quyết đợc phần
nào những khó khăn trớc mắt và đề ra đợc những phơng án khác tối u hơn
trong tơng lai. Điều này phụ thuộc vào chính bản thân mỗi ngân hàng. Việc
thực hiện có tốt hay không, có hiệu quả hay không còn trông mong rất nhiều
vào sự nỗ lực của mỗi ngân hàng do vậy tinh thần đoàn kết nhất trí của mỗi
nhân viên và sự thống nhất, đồng lòng của mỗi thành viên, mỗi ngời trong
công ty là một yếu tố không kém phần quan trọng để nâng cao đợc tính hiệu
quả của mỗi phơng pháp. Sự đoàn kết nhất trí sẽ là một chất xúc tác giúp cho
các giải pháp huy động vốn trở thành hiện thực và mang lại hiệu quả cao, góp
phần làm ăn có lÃi và lợi nhuận cao. Đó chính là mục đích cao nhất mà mỗi
doanh nghiệp đều đang hớng tới.

7


Tiểu luận Tài chính
Phần III. Liên hệ thực tế một số giải pháp đẩy mạnh hoạt
động huy động vốn của chi nhánh NHN0&PTNT Láng Hạ.

Trong năm 2003 mặc dù tình hình thế giới có rất nhiều diễn biến phức tạp,
sản xuất trong nớc gặp rất nhiều khó khăn thách thức, hệ thống ngân hàng đợc
cơ cấu lại, cơ cấu về nợ, bổ sung vốn điều lệ, lành mạnh hoá tình hình tài
chính; tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy nền kinh tế cũng nh hoạt động của các
tổ chức TCTD phát triển.
Trong bối cảnh đó, chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn Láng Hạ luôn bám sát định hớng của ban lÃnh đạo NHN0&PTNT Việt
Nam đà có những cố gắng lớn trong quản trị, điều hành tác nghiệp, nhằm phát
huy tối đa những lợi nhuận, quyết tâm giữ vững những thành tích đạt đợc. Chi
nhánh đà tổ chức thực hiện đồng bộ những biện pháp nhằm mang lại những

hiệu quả tốt nhất cho chi nhánh.
Tăng nguồn vốn huy động: Trong năm 2003, chi nhánh đà tích cực đẩy
mạnh những biện pháp truyền thống và thực hiện các biện pháp mới nhằm
không ngừng tăng trởng nguồn vốn. Thực hiện trích lập quỹ dự phòng rủi ro
theo kế hoạch.
Đa dạng hoá các hình thức huy động nhằm khơi tăng nguồn tiền gửi, đặc
biệt là nguồn vốn trung dài hạn và ngoại tệ. Thực hiện tốt các khâu thanh toán
từ nội tệ đến ngoại tệ, đa dạng hoá các hình thức thanh toán. Do đó đà thu hút
các khách hàng trun thèng cã ngn vèn thanh to¸n lín qua chi nhánh.
Phát triển mối quan hệ chặt chẽ với các khách hàng truyền thống, những
đơn vị có nguồn vốn lớn thông qua cải tiến và nâng cao hiệu quả công tác
thanh toán, đồng thời mở rộng quan hệ với khách hàng mới nhằm huy động
nguồn vốn nhàn rỗi từ các tổ chức. Khuyến khích các doanh nghiệp điện, nớc,
điện thoại, điểm bán xăng dầu mở tài khoản chuyển tiền và thực hiện trả lơng
tại chi nhánh.
Phát huy hiệu quả của công tác lÃi suất, thờng xuyên theo dõi nắm bắt diễn
biến lÃi suất trên thị trờng để đề ra các mức l·i st tiÕt kiƯm cịng nh møc l·i
st cđa c¸c đợt phát hành kỳ phiếu cho phù hợp với biến động của thị trờng,
đa ra các chiến lợc khách hàng nhằm thu hút các tầng lớp dân c có nguồn tiền
nhàn rỗi lớn, có nguồn tiền gửi ổn định thông qua chính sách u đÃi của chi
nhánh.
Thực hiện các chiến lợc khách hàng. Công tác này rất đợc coi trọng và luôn
đợc đặt lên hàng đầu. Các chính sách nhằm giữ vững và duy trì các khách
hàng truyền thống, có quan hệ lâu dài. Ngoài ra, chi nhánh còn thu hút thêm
khách hàng mới giúp tăng trởng nguồn vốn và d nợ. Những khách hàng truyền
thống, có nguồn tiền gửi lớn an toàn luôn đợc chi nhánh đa ra các chính sách u đÃi. Chi nhánh còn thực hiện tận nơi đối với những khách hàng có lợng giao
dịch lớn ở xa. Thờng xuyên có các chơng trình lấy ý kiến khách hàng nhằm
cải tiến phong cách giao dịch, phục vụ quý khách ngày một tốt hơn. Các hoạt
động giao lu tìm hiểu với các đơn vị bạn cũng đợc chi nh¸nh tỉ chøc thêng
8



Tiểu luận Tài chính
xuyên nhằm tăng cờng sự hiểu biết lẫn nhau và ngày càng gắn kết mối quan
hệ chặt chẽ giữa hai bên. Ngoài ra, chi nhánh đà xây dựng nội dung, không
ngừng đa ra các chính sách tiếp thị tới các khách hàng đặc biệt là các tầng lớp
dân c nh tờ rơi, quảng cáo qua hệ thống phơng tiện thông tin đại chúng nhằm
thực hiện chiến lợc huy động vốn, giúp cho dân c tại các địa bàn chi nhánh
hoạt động hiểu rõ hơn về u đÃi và các dịch vụ ngân hàng cung cấp.
Về các công tác nghiên cứu tìm kiếm các sản phẩm, dịch vụ mới, hình thức
huy động vốn. Năm 2003, các dịch vụ mới triển khai trong năm 2002 vẫn đợc
tiếp tục duy trì phát triển. Dịch vụ làm đại lý bảo hiểm đợc phát triển mạnh
mẽ đà giúp chi nhánh tạo quan hệ tốt với một số công ty bảo hiểm, vừa thu đ ợc phí hoa hồng dịch vụ, vừa khai thác nguồn vốn từ các công ty bảo hiểm.
Dịch vụ x¸c nhËn sè d tiỊn gưi cho häc sinh du học, vừa đáp ứng một phần
nhu cầu hiện tại của khách hàng vào giao dịch với chi nhánh, qua đó quảng bá
chi nhánh cho những khách hàng cha có quan hệ, thông qua dịch vụ này mà
tìm đến ngân hàng. Nghiên cứu và xây dựng quy trình hớng dẫn các h×nh thøc
tiÕt kiƯm míi nh: tiÕt kiƯm theo l·i st bậc thang và tiết kiệm trả góp để tiến
tới đa vào áp dụng năm 2004 nhằm đa dạng hoá sản phẩm huy động vốn của
chi nhánh.
Thông qua các biện pháp trên mà hoạt động huy động vốn của chi nhánh
trong năm 2003 vừa qua đà thu đợc một số kết quả khả quan nh sau: Tổng
nguồn vốn huy động đến ngày 30/11/2003 vừa qua đạt 4444 tỉ đồng, tăng 692
tỉ đồng so với cùng kì năm 2002. Trong đó, tiền gửi dân c là: 1034 tỉ đồng
chiếm 23% tổng nguồn vốn; vốn tiền gửi tại các tổ chức kinh tế :1630 tØ ®ång,
chiÕm 36,6% tỉng ngn vèn; tiỊn gưi TCTD khác:880 tỉ đồng chiếm 19,8%
tổng nguồn vốn; tiền gửi uỷ thác đầu t là: 900 tỉ đồng, chiếm 20% tổng nguồn
vốn.
Những con số đạt đợc tuy cha lớn song đà khẳng định đợc phần nào tính
hiệu quả của những phơng án và nỗ lực của chi nhánh. Điều này góp phần tạo

thêm nhiều triển vọng phát triển cho chi nhánh nói riêng và của toàn hệ thống
NHN0&PTNT nói chung.

9


Tiểu luận Tài chính
phần kết luận
Nhìn lại tất cả những gì đà đạt đợc của nền kinh tế chúng ta không khỏi tự
hào. Từ một nền nông nghiệp lạc hậu tiến lên xà hội chủ nghĩa, nớc ta đà đạt
đợc rÊt nhiỊu thµnh tùu lín lao vỊ kinh tÕ vµ đang tiếp tục phấn đấu đi lên là
một trong những con rồng Châu á. Đó chính là kết quả của việc sử dụng đồng
vốn một cách hiệu quả cũng nh công tác huy động vốn một cách chính xác và
kịp thời. Sự phát triển của đất nớc kéo theo sự phát triển nhộn nhịp của nền
kinh tế.
Ngày nay, nền kinh tế đang phát triển hơn bao giờ hết cũng nh vậy các
hoạt động huy động vốn cũng nhộn nhịp không kém. Sự hoạt động hiệu quả
của công tác này sẽ góp phần rất lớn cho việc cung cấp vốn để đáp ứng cho sự
phát triển ngày càng lớn mạnh của đất nớc. Chính vì vậy việc tăng cờng hiệu
quả hoạt động của các NHTM nhất là hoạt động huy động vốn chính là một
yêu cầu bức thiết của sự phát triển kinh tế. Đứng trớc những khó khăn hiện tại,
hoạt động huy động vốn có thể mang lại những hiệu quả to lớn đợc hay không
là phụ thuộc vào những phơng án khắc phục trên. Đây là nhiệm vụ không phải
của riêng ngân hàng nào mà là của cả hệ thống ngân hàng. Đất nớc ta sẽ ngày
càng phát triển và hoạt động huy động vốn sẽ ngày càng đợc quan tâm một
cách đúng mức, sẽ ngày càng có những biện pháp hữu hiệu hơn để đáp ững
những nhu cầu ngày càng tăng của nền kinh tế.

10



Tiểu luận Tài chính
Tài liệu tham khảo
1. PGS. Lê Thế Tờng- Giáo trình Tài chính - Khoa tài chính kế toán - ĐH
Quản lý kinh doanh Hà Nội.
2. Ths. Nguyễn Mạnh Quân- Giáo trình Chiến lợc kinh doanh - Khoa quản
lý doanh nghiệp - ĐH Quản lý kinh doanh Hà Nội.
3. Tạp chí ngân hàng.
4. Báo tài chính doanh nghiệp.
5. Thời báo tài chính.
6. Tạp chí nghiên cứu tài chính kÕ to¸n

11


Tiểu luận Tài chính
Mục lục
Phần mở đầu....................................................................................................1
Phần I: Ngân hàng Thơng mại và hoạt động huy động vốn của NHTM ...2
1. Bản chất, chức năng và vai trò của NHTM ...................................................2
2. Hoạt động huy động vốn của NHTM............................................................2
Phần II: Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động
vốn của các NHTM nớc ta trong giai đoạn hiện nay của nớc ta..................3
1. Thực trạng hoạt động của các NHTM nớc ta thời gian qua...........................3
2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn của
NHTM nớc ta trong giai đoạn hiện nay.............................................................6
Phần III: Liên hệ thực tế một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động huy động
vốn của chi nhánh NHNo&PTNT Láng Hạ..................................................9
Phần KÕt luËn................................................................................................12


12



×