Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

345 Hoạt động huy động vốn của các Ngân hàng thương mại nước ta. Thực trạng và giải pháp 

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (111.62 KB, 14 trang )

Phần mở đầu
Ngày nay, nền kinh tế của nớc ta đang có những biến chuyển rất lớn cả
về lợng và chất. Điều đó thể hiện rất rõ trong tỉ lệ tăng trởng GDP của đất nớc.
Cùng với sự phát triển đó là sự xuất hiện của rất nhiều nhà máy xí nghiệp, các
công trình giao thông, thuỷ lợi kéo theo những nhu cầu rất lớn về vốn. Vậy
những nguồn vốn đó đợc lấy từ đâu? Thời gian qua và hiện nay, nguồn vốn cho
hầu hết các công trình trọng điểm chủ yếu đều do các ngân hàng thơng
mại(NHTM) cung cấp. Các NHTM nh một chiếc cầu nối chuyển vốn từ nơi
thừa vốn đến nơi thiếu, từ nơi có vốn đến nơi cần vốn. Nh vậy vai trò của các
NHTM là vô cùng quan trọng, là một điều kiện tiên quyết, không thể thiếu cho
sự phát triển kinh tế của nớc ta. Vậy các tình hình huy động vốn của các NHTM
nớc ta hiện nay nh thế nào? có những khó khăn thách thức gì? đứng trớc tình
hình đó thì các NHTM phải làm gì để nâng cao hiệu quả của hoạt động huy
động vốn, tiếp tục khẳng định vai trò của mình trong sự phát triển kinh tế đất n-
ớc. Đó chính là những nội dung chính bài tiểu luận của em với đề tài: "Hoạt
động huy động vốn của các NHTM nớc ta. Thực trạng và giải pháp ".
Về bố cục bài tiểu luận, ngoài phần đầu và phần kết luận, phần nội dung
của bài tiểu luận đợc chia làm ba phần chính:
Phần I: Ngân hàng thơng mại và hoạt động huy động vốn của NHTM
Phần II: Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả của hoạt động
huy động vốn
Phần III: Liên hệ thực tế
Do kiến thức còn hạn chế, thời gian thâm nhập thực tế cha có nên nội
dung của bài tiểu luận cha thể phản ánh đợc đầy đủ mọi khía cạnh của vấn đề
và không tránh khỏi những sai sót. Em mong nhận đợc sự đóng góp của các
thầy cô để cho bài tiểu luận của em đợc tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
phần nội dung
Phần I: Ngân hàng thơng mại và hoạt động
1
huy động vốn của NHTM.


1. Bản chất, chức năng và vai trò của NHTM
1.1 Bản chất
Ngân hàng thơng mại là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ -
dịch vụ tài chính tiền tệ, là trung gian tài chính đứng ra vay vốn của những ngời
cho vay rồi dùng số vốn đó cho ngời thiếu vốn vay lại, làm cho nguông vốn
không sinh lợi của hàng triệu dân chúng đợc chuyển đến cho các doanh nghiệp
lớn nhỏ thiếu vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh và sinh lời.
1.2 Chức năng
Ngân hàng thơng mại có chức năng nhận tiền gửi (huy động vốn) và cho vay
(sử dụng vốn). Khi nhận tiền gửi của khách hàng, ngân hàng đã đem lại thu
nhập cho ngời gửi tiền. Khi cho các doanh nghiệp vay vốn, ngân hàng đã cung
cấp cho họ phơng tiện làm giàu, đóng góp cho ngân sách nhà nớc. Ngoài ra
ngân hàng còn cung cấp cho khách hàng của mình nhiều dịch vụ khác nh
chuyển tiền hộ, bảo quản hộ tài sản quí, mua hộ bán hộ vàng bạc, chứng khoán,
tài sản có giá trị cao, bảo lãnh việc phát hành chứng khoán thanh toán với các
đối tác trong nớc và nớc ngoài.
1.3 Vai trò
Ngân hàng thơng mại có vai trò là trung gian tài chính. Vai trò này thể hiện
trong ba chức năng: trung gian tín dụng, trung gian thanh toán, cung cấp dịch
vụ khách hàng.
2. Hoạt động huy động vốn của NHTM
1.2. Vốn tiền gửi
Vốn tiền gửi khách hàng có hai loại: tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi không kỳ
hạn. Vốn tiền gửi có 4 loại là 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12 tháng. Khách hàng
gửi tiền vào ngân hàng sẽ đợc hởng một lợng lãi suất theo quy định của ngân
hàng. Số lợng tiền gửi tiết kiệm thu hút đợc nhiều hay ít tuỳ thuộc lãi suất danh
nghĩa của nó cao hơn lãi suất thực tế cộng với mức lạm phát hay không.
Tài khoản séc: là loại tài khoản tiền gửi nhng nó dùng để phát hành séc.
Tài khoản vãng lai: cũng là loại tài khoản tiền gửi, và cũng dùng để phát
hành séc nhng có tính chất vãng lai. Tài khoản này chỉ tồn tại kéo dài không

quá 6 tháng. Phải thoả thuận lúc d có, lúc d nợ, d nợ không đợc quá 6 tháng.
2
Khi khách hàng gửi tiền vào ngân hàng thì nhân viên ngân hàng tiến hành
kiểm tra chứng minh th, địa chỉ , chữ kí của ngời gửi. tiếp đó mở tài khoản cho
khách hàng hay ngời gửi, số chứng minh th nhân dân của ngời đợc uỷ quyền, số
tiền gửi vào tài khoản của khách hàng.
1.2 Vốn tự tạo.
Do làm dịch vụ và quản lý các tài khoản séc mà các NHTM đã tạo đợc nguồn
vốn mới để mở rộng kinh doanh. Số vốn mới tăng thêm này gọi là vốn tự tạo
của các NHTM
3. Vốn đi vay
3.1 Vốn đi vay dân c: Đây là vốn đi vay các tầng lớp dân c dới hình thức phát
hành các loại trái phiếu , ngân hàng bán rộng rãi cho các tầng lớp dân c và
khách hàng của mình.
3.2 Vốn vay NHTW : Trong trờng hợp khẩn cấp thiếu tiền trả cho khách
hàng, các ngân hàng thơng mại có thể đi vay vốn của NHTW và trả theo lãi suất
tái cấp vốn của NHTW.
3.3 Vốn vay các ngân hàng bạn: là vốn đi vay các ngân hàng thơng mại
khác và phải trả theo lãi suất thị trờng.
Phần II: Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt
động huy động vốn của các NHTM nớc ta
trong giai đoạn hiện nay.
1. Thực trạng hoạt động của các ngân hàng th ơng mại n ớc ta trong thời
gian qua.
Sau hơn 14 năm đổi mới, hoạt động của các ngân hàng thơng mại nớc ta đã
đạt một số kết quả: mức huy động vốn và cung cấp tín dụng ngày càng tăng. So
với GDP (2000: 444.139 tỷ đồng; 2002:536.098 tỷ đồng) hệ thống NHTM đã
huy động vốn bằng 42,55%; 47,68%; 54,09% và d nợ bằng 38,73%; 44,38%;
52,42%. Điều đó cho thấy trong bối cảnh thị trờng chứng khoán, trái phiếu
còn hạn hẹp, các NHTM đã giữ vai trò chủ đạo, chủ lực trên thị trờng tiền tệ và

thị trờng vốn. Điều này đã góp phần thúc đẩy tăng trởng kinh tế ; cung cấp dịch
vụ ngày càng mở rộng và phát triển, tạo điều kiện tiện ích để thu hút khách
hàng, góp phần tạo điều kiện luân chuyển vốn nhanh hơn, tiết kiệm chi phí lu
thông xã hội; cơ cấu, mạng lới ngân hàng thơng mại ngày càng đa dạng, mở
3
rộng và phát triển, đã thúc đẩy cạnh tranh giữa các ngân hàng thơng mại trong
việc đa dạng hoá dịch vụ, cung cấp nhiều tiện ích cho khách hàng
Tuy nhiên bên cạnh những kết quả đã đạt đợc thì trong tình hình hiện tại hoạt
động huy động vốn của các NHTM cũng đang gặp phải không ít những khó
khăn, thách thức.
Trong giai đoạn hiện nay, xu hớng hội nhập kinh tế là không thể tránh khỏi,
sự gia nhập vào thị trờng huy động vốn của ngày càng nhiều các đối thủ đặt các
NHTM vào sự cạnh tranh ngày càng gay gắt. Không chỉ có các ngân hàng trong
nớc mà còn cả các ngân hàng nớc ngoài mà các hoạt động nh: giao dịch thanh
toán, chuyển tiền là u thế của họ. Chính vì vậy các ngân hàng Việt Nam phải
tăng thêm vốn đầu t kỹ thuật, cải tiến phơng thức quản trị, hiện đại hoá hệ thống
thanh toán mới có thể theo kịp đ ợc tiến trình phát triển vàn làm ăn có hiệu
quả.
Hiện nay, dịch vụ ngân hàng của các NHTM Việt Nam còn đơn điệu, nghèo
nàn, tích tiện ích cha cao, cha cao, cha thuận lợi và cơ hội bình đẳng cho khách
hàng thuộc các thành phần kinh tế trong việc tiếp cận và sử dụng dịch vụ còn ít.
Bên cạnh đó, phần lớn các NHTM thiếu chiến lợc kinh doanh, thiếu hiệu quả và
bền vững. Hoạt động kiểm tra, kiểm toán nội bộ còn yếu, thiếu tính độc lập, hệ
thống thông tin báo cáo tài chính, kế toán thông tin và quản lý còn khác biệt với
hệ thống kế toán ngân hàng thế giới dẫn tới khả năng không phản ánh, đáng giá
đầy đủ hoạt động kinh doanh theo cơ chế thị trờng. Hệ thống thông tin, theo dõi
nợ quản lý rủi ro không kịp thời, chính xác. Điều này cùng với hệ thống kế toán
còn khác biệt so với quốc tế dẫn tới sự thiếu minh bạch trong hệ thống tài chính
của ngân hàng. Thiếu sót nghiêm trọng nhất là không thể xác minh chắc chắn
điều kiện và tình trạng thật sự của chất lợng tín dụng ngân hàng. Hiệu quả là lợi

nhuận báo cáo của ngân hàng dờng nh bị thổi phồng nhng không thể xác định
chính xác chắc chắn là đến mức nào.
Đội ngũ lao động của các NHTM Việt nam khá đông nhng trình độ chuyên
môn ,trình độ quản lý ch a cao, cha đáp ứng yêu cầu trong quá trình hôị nhập.
Trong khi đó, lại cha có hệ thống khuyến khích hợp lý để thu hút nhân tài và áp
dụng công nghệ hiện đại. Cơ cấu tổ chức trong nội bộ nhiều NHTM còn lạc
hậu, không phù hợp với các chuẩn mực quản lý hiện đại đã đợc áp dụng phổ
biến trong nhiều năm tại các nớc.
4
Cơ cấu nguồn vốn cha hợp lý, nguồn tiền gửi không kỳ hạn chiếm tỷ trọng
thấp, nguồn tiền gửi dân c còn nhỏ, nguồn tiền gửi có kỳ hạn chủ yếu là nguồn
tiền gửi với lãi suất cố định, tuy ổn định song dễ dẫn đến rỉu ro về mặt lãi suất.
Vốn điều lệ là tiềm lực tài chính, là điều kiện đảm bảo an toàn trong hoạt động
của NHTM, là uy tín của NHTM để tạo lòng tin với công chúng. Song hiện nay
vốn điều lệ của NHTM còn nhỏ bé lớn nhất là ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn Việt Nam nhng cũng chỉ có 4.800 tỉ đồng, còn các NHTM quốc
doanh chỉ có 2000- 3000 tỉ đồng. Các ngân hàng cổ phần vốn điều lệ khoảng
25000 tỉ đồng tơng ứng với 170 triệu USD. Một chỉ tiêu quan trọng đánh giá an
toàn ngân hàng là tỉ trọng vốn tự có so với tổng tài sản có rủi ro. Theo thông lệ
quốc tế, tỷ trọng này là 8 % trong khi đó các ngân hàng Việt nam mới chỉ đạt
cao nhất là 5 %. Nh vậy hiện nay độ an toàn của các ngân hàng là cha cao, chính
vì vậy mà khả năng huy động vốn còn hạn chế.
Trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các ngân hàng làm cho
mức chênh lệch lãi suất "đầu vào"- " đầu ra ngày càng thu hẹp. Đầu tháng 7
năm 2003 lãi suất huy động vốn nội tệ đồng Việt nam với mức lạm phát 3%-
5%, làm cho mức lãi suất thực của lợi tức tiền gửi ngân hàng tăng lên tới 4,5%-
5%/ năm. Do cạnh tranh lãi suất huy động vốn tăng cao trong khi lãi suất cho
vay lại tăng chậm, làm cho khoản chênh lệch giữa bình quân lãi suất đầu vào
chỉ có 0,1%. Đặc biệt trong quí 1 năm 2004, trong khi mức lạm phát là 4,5%-
5%/ tháng tức là 10%- !5%/ năm thì mức lãi suất ngân hàng chỉ vào khoảng

8%- 8.5% /năm. Do lo lắng đồng tiền bị mất giá nên các khách hàng đến rút
tiền nhiều để đầu t cho việc mua nhà đất, bất động sản ngày càng nhiều, cùng
với đó là số ngời gửi tiền vào ngân hàng ngày càng ít . Điều này làm cho tình
hình huy động vốn của các ngân hàng ngày càng xấu đi.
Nh vậy, trong giai đoạn hiện nay các ngân hàng thơng mại đang đứng trớc
nhiều khó khăn thách thức. Để có thể tiếp tục tồn tại và phát triển đợc trong tình
hình hiện tại đặc biệt để làm sao huy động đợc nhiều vốn đồi hỏi phải có nhiều
biện pháp thích hợp, hiệu quả. Tất cả điều này đòi hỏi sự nỗ lực, liên kết không
chỉ một ngân hàng mà phải là sự đoàn kết nhất trí ở tất cả ngân hàng .
2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn của
NHTM của n ớc ta trong giai đoạn hiện nay.
Từ tất cả nhng khó khăn nói trên việc hoạnh định ra biện pháp khắc phục
những khó khăn, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn là vô
5

×