Tải bản đầy đủ (.pdf) (59 trang)

thiết kế dây chuyền công nghệ xử lý khí thải từ lò nung clinke của nhà máy xi măng hoàng thạch

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (570.53 KB, 59 trang )

PHẦN MỞ ĐẦU
H iện nay với công cuộc Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá Đất Nước
dưới sự lãnh đạo của Đảng và Nhà Nước, Việt Nam đã đạt được một số
thành tựu hết sức to lớn cả về khoa học kỹ thuật và kinh tế xã hội.Sự phát
triển này được biểu hiện thông qua sự phát triển đồng bộ của nhiều ngành
Công nghiệp,Nông nghiệp, Lâm nghiệp,GTVT, Dịch vụ Trong đó ngành
sản xuất vật liệu xây dựng nói chung và ngành sản xuất xi măng nói riêng là
một trong những ngành đóng vai trò quan trọng trong công cuộc này.
Xi măng (XM) là vật liệu thông dụng nhất trong ngành công nghiệp
xây dựng vì chúng là chất kết dính rẻ tiền hơn so với các loại chất kết dính
khác. Mặc khác khi sử dụng XM lại cho cường độ chịu nén, chịu uốn cao.
XM đã có mặt trong đời sống của con người hàng nghìn năm qua và cho đến
nay con người vẫn sử dụng nó trong hầu hết các công trình xây dựng. Theo
những dự đoán thì XM vẫn là chất kết dính chủ lực trong thế kỷ tới.
Đất nước ta trải qua 2 cuộc chiến tranh tàn phá cơ sở hạ tầng còn
thấp kén. Do vậy nhu cầu sử dụng XM ngày càng tăng khi nước ta bước vào
thời kỳ đổi mới tiến tới công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. Hàng loạt
các công trình xây dựng: thuỷ điện, cầu cống, đường xá, các công trình thuỷ
lợi, nhà ở. ., sẽ tiêu thụ một lượng XM rất lớn. Mặc dù, sản lượng XM sản
xuất trong nước ngày càng tăng nhanh nhưng vẫn không đủ nhu cầu sử dụng
trong nước. Vì vậy, việc tăng sản lượng XM nhằm cân đối giữa cung - cầu
trong nước, một phần tham gia xuất khẩu đang là mục tiêu của ngành công
nghiệp XM Việt Nam. Hiện nay với dân số 78 triệu người, bình quân đầu
người về xi măng của Việt Nam là 162kg/người, còn rất thấp so với các
nước trong khu vực và thế giới như Thái Lan(535),Ma Lai(584), Hông
Kông(724), Đài Loan(964),Hàn Quốc(1022) Để góp phần thúc đẩy sự
tăng trưởng kinh tế của đất nước đồng thời thực hiện được mục tiêu trên thì
việc xây dựng các nhà máy XM là rất cần thiết.
Tuy nhiên bên cạnh những vai trò to lớn đó, cùng với sự phát triển
cao của ngành công nghiệp ximăng thì đó cũng là một vấn đề cần quan tâm
đối với các nhà môi trường.Trong quá trinh sản xuất xi măng có thải ra một


lượng thải ảnh hưởng lớn tới sức khoẻ của con người và môi trường sống
trung quanh. Đặc biệt là lượng bụi và khí có thành phần phức tạp.Cụ thể
trong khí gồm SO
2
,NO
2
,CO
2
,NO
X
và bụi thải như bụi đá vôi,bụi đất sét, bụi
than độ phát tán lớn, kho kiểm soát
1
Hiện nay có nhiều nhà máy sản xuất xi măng tư nhân,nhà nước chạy
theo thị trường, sản xuất ồ ạt, không chú ý tới phát triển bền vững kết quả
gây suy giảm môi trường nước, khí gây tác động xấu tới đời sống con
người.
Qua sự phân tích, đánh giá và nghiên cứu tình hình phát triển,dây
chuyền sản xuất xi măng của nhà máy Xi Măng Hoàng Thạch,một minh
chứng cụ thể về tình hình sản xuất-hiện trạng môi trường ngành công nghiệp
xi măng Việt Nam.Đồ án nay của em với đề tài “Thiết Kế Dây Chuyền
Công Nghệ Xử Lý Khí Thải Từ Lò Nung Clinke Của Nhà Máy Xi Măng
Hoàng Thạch”nhằm đánh giá - đề suất - thiết kế thiết bị xử lý với mục đích
giảm tới mức thấp nhất lượng khí thải ra môi trường trung quanh,đạt tiêu
chuẩn thải môi trường.

2
CHƯƠNG I- TỔNG QUAN NGÀNH CÔNG NGHIỆP XI MĂNG - VÀ
CÁC VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG LIÊN QUAN.
I.1- Lược sử phát triển ngành xi măng:

I.1.1- Lịch sử phát triển xi măng thế giới.
Từ xa xưa loài người đã biết dùng các loại nguyên liệu thiên nhiên có
tính kết dính để xây dựng các công trình, nhưng nói chung các chất kết dính
này có cường độ thấp không đáp ứng được nhu cầu sử dụng ngày càng cao
của con người. Mãi đến năm 1812 đến năm 1825 XMP mới được phát hiện,
XMP đã được phát triển qua gần hai thế kỷ nên công nghệ sản xuất ngày
càng cao. Trước đây xi măng được sản xuất chủ yếu theo phương pháp bán
khô, phối liệu được vê viên trong lò đứng, phương pháp ướt lò quay và ph-
ương pháp khô chỉ là thứ yếu, sản lượng xi măng sản xuất theo phương pháp
ướt chiếm 70 á 80% sản lượng xi măng sản xuất ra. Ngày nay để tiết kiệm
nhiên liệu, nhiệt lượng, cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ thì
công nghệ sản xuất xi măng theo phương pháp khô đang chiếm vị trí chủ
đạo. hiện nay công nghệ sản xuất xi măng trên thế giới đạt đến trình độ cao,
sản lượng tăng, chất lượng tốt, phong phú về chủng loại. đứng đầu là các n-
ước có nền công nghiệp tiên tiến như Mỹ, Nhật và các nước Tây âu.
* Sản lượng xi măng của một số nước Đông Nam á trong những năm
đầu và cuối thập kỷ 90 như sau (triệu tấn):
BảngI.1.1: Sản lượng XM của một số nước Đông Nam Á
Năm Thái lan Inđônêxia Malaixia Philipin
1990 18, 044 16, 298 6, 732 6, 632
1991 18, 890 16, 238 7, 738 7, 536
1998 22, 829 22, 314 11, 722 12, 888
1999 25, 700 33, 212 15, 840 13, 394
2000 26, 700 43, 983 18, 050 15, 039
Nhận xét: Sản lượng xi măng tăng nhanh, sau 10 năm sản lượng tăng
gần gấp ba như Indônêxa, Malaixia, Philipin. Riêng Thái Lan do chịu khủng
hoảng tài chính những năm cuối của thập kỷ nên sản lượng tăng chậm hơn.
So sánh bình quân xi măng trên một đầu người của nước ta và một số
nước trong khu vực (kg/người/năm).
3

BảngI.1.2: Lượng XM trên đầu người của các nước trong khu vực
Năm Hàn quốc Malaixia Thái lan Philipin Inđonêxia Việt Nam
1990 772 321 330 112 87 45
1997 1205 690 655 235 140 125
Nhận xét: Bình quân xi măng trên đầu người của nước ta còn rất
thấp, điều đó chứng tỏ cùng với sự phát triển của xã hội thì nhu cầu xi măng
của nước ta còn tăng cao.
Vào năm 2003 nước ta gia nhập thị trường afta, vì vậy ngành XM phải
phát triển cân xứng với khu vực.
I.1.2- Lịch sử phát triển xi măng Việt Nam.
1.Các giai đoạn phát triển.
Cuối thế kỷ XIX thực dân Pháp thấy nguồn nguyên liệu ở nước ta phong
phú và nhân công rẻ mạt nên Pháp đã xây dựng nhà máy xi măng Hải phòng
vào năm 1899 chủ yếu để phục vụ xây dựng cầu cống, công trình quân sự và
các công sở để phục vụ cho chương trình khai phá và bóc lột thuộc địa, nên
nhà máy có công xuất nhỏ chỉ đáp ứng cho nhu cầu xây dựng của tầng líp xã
hội thượng lưu.
Năm 1899 đến 1922 xây dựng 5 hệ thống lò đứng có năng suất 12 vạn
tấn, năm 1928 á 1939 xây 5 lò quay có năng suất 30 vạn tấn.
Sau hoà bình lập lại ở miền bắc 1954 các nước xã hội chủ nghĩa giúp ta
khôi phục và cải tạo nhà máy xi măng Hải phòng đưa tổng công suất nên 70
vạn tấn. Từ năm 1960 á 1970 xây dựng thêm hàng chục nhà máy xi măng lò
đứng. ở miền nam vào năm 1963 xây dựng nhà máy XM Hà tiên I (theo ph-
ương pháp ướt) nhằn phục vụ nhu cầu Xi măng tại chỗ.
Trong thời kỳ chiến tranh phá hại của các thế lực bên ngoài nên chúng
ta chưa thể đầu tư xây dựng các nhà náy Xi măng có công xuất lớn. Sau hoà
bình lập lại chúng ta có điều kiện để xây dựng các nhà máy Xi măng có công
xuất lớn và có công nghệ hiện đại nhằn đáp ứng đủ nhu cầu Xi măng để khôi
phục cơ sở hạ tầng sau chiến tranh. Từ năm 1976 á 1982 xây dựng nhà máy
xi măng Bỉm Sơn theo phương pháp ướt có năng suất 1, 2 triệu tấn và nhà

máy xi măng Hoàng Thạch với năng suất 1, 1 triêu tấn theo phương pháp
khô.
Bước sang thời kỳ đổi mới nhu cầu tiêu thụ xi măng có một bước nhảy
vọt sản lượng Xi măng sản suất ra không đủ đáp ứng nhu cầu xây dựng của
đất nước, do vậy một loạt các nhà máy Xi măng có công xuất lớn và có công
4
nghệ hiện đại nhất trên thế giới được nhà nước đầu tư xây dựng. Từ năm
1991 á 1992 xây dựng nhà máy Hà Tiên II theo phương pháp khô với năng
suất 1, 1 á 1, 2 triệu tấn. Mặc dù vậy lượng Xi măng mà xã hội cần các nhà
máy vẫn không đáp ứng đủ nhu cầu, do vậy để đáp ứng đủ nhu cầu Xi măng
tại chỗ cho các địa phương vào những năm 1993 á 1996 xây dựng hơn 40
dây truyền xi măng lò đứng với công nghệ, và thiết bị của Trung quốc. Năm
1994 sản lượng Xi măng sản xuất theo phương pháp ướt đạt 914 nghìn tấn,
năm1995 đạt 1200000 tấn, năm 1995 đạt 2, 384 triệu tấn. Năm 1998 xây
song Hoàng Thạch II với năng suất 1, 2 triệu tấn, năm 1999 xây song Bót
Sơn với năng suất 1, 4 triệu tấn. Ngoài ra còn xây dựng thêm 3 cơ sở liên
doanh: Chinh Poong năng suất 1, 5 triệu tấn, Sao Mai 1, 7 triệu tấn, Nghi
Sơn 2, 3 triệu tấn. Năm 2001 xây dựng song nhà máy Xi măng Hoàng Mai
với công suất 1, 4 triệu tấn, vào nhưng năm cuối của thế kỷ 20 các trạm
nghiền Xi măng tại các địa phương ở phía nam được đầu tư xây dùng.
BảngI.1.3:Công suất các nhà máy Xi măng đang sản xuất đến năm
2002
TT Tên công ty
công suất Xi
măng
(triệu tấn)
Công nghệ
Hãng cung cấp
thiết bị
I

Tổng công ty Xi măng
việt nam
8, 800
1 Xi măng Hải Phòng 0, 400 Lò quay ướt Rumani
2 XM Bỉm Sơn 1, 800 Lò quay ướt Liên xô
3 XM Hoàng Thạch
2, 300
(2dây chuyền)
Lò quay khô FLS. Đan Mạch
4 XM Hà Tiên 1, 500 Lò quay khô Vernot, Polysius
5 XM Bót Sơn 1, 400 Lò quay khô Cle, Technip
6 XM Hoàng Mai 1, 400 Lò quay khô FCB
II XM liên doanh 5, 810
7 XM Chin Fon Hải
Phòng
1, 400 Lò quay khô Nhật
8 XM Sao Mai 1, 760 Lò quay khô Kobe Nhật
9 XM Vân Xá 0, 500 Lò quay khô Trung Quốc
10 XM Nghi Sơn 2, 150 Lò quay khô Mitsubishi Nhật
III Xi Măng lò đứng 3, 000
Việt nam, Trung
Quốc
Tổng cộng 17, 610
5
Hiện nay đang tiếp tục xây dựng 3 nhà máy Xi măng mới đó là Xi
măng Tam Điệp, XM Hải Phòng mới, XM Sông Gianh, sản xuất theo
phương pháp khô lò nung có công suất 4000 tấn Clinke/ngày
T
T
Tên nhà máy

Công suất Cl
(triệu tấn)
Công suất
thiết kế XM
Hãng cung cấp
thiết bị
1 XM Tam Điệp 1, 260 1, 400 FLS Đan Mạch
2 XM Hải Phòng mới 1, 260 1, 400 FLS Đan Mạch
3 XM Sông Gianh 1, 260 1, 400 Krupp Polysius
Tổng 3, 780 4, 200
Đến năm 2005 năng lực sản xuất XM toàn nghành XM sẽ lên 18,
780 triệu tấn Clinke tương ứng với 21, 810 triệu tấn XM trong nước sản xuất
(không tính đến trạm nghiền XM phải nhập Clinke)
2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ XM từ năm 1990 đến năm 2002
Nhu cầu XM trong 12 năm qua không ngừng tăng, năm 1990 là 2, 75
triệu tấn thì đến năm 1995 là 7, 2 triệu tấn tăng 2, 8 lần, và đến năm 2000 là
13, 621 triệu tấn và năm 2002 19, 6 triệu tấn, dự kiến năm 2003 là vào
khoảng 22 triệu tấn. Tốc độ tăng trưởng bình quân trong vòng 12 năm từ
năm 1990 đến năm 2002 là 18, 5%.
Mặc dù các công ty XM đã nỗ lực phấn đấu, qua những trở ngại khó
khăn, sản xuất nhiều năm vượt công suất thiết kế, nhưng vẫn chưa đáp ứng
đủ nhu cầu nội địa, cung vẫn chưa đáp ứng được cầu, hàng năm vẫn phải
nhập Clinke. Trên thị trường vẫn xẩy ra hiện tượng sốt XM (giá XM tăng
đột biến không nằm trong vùng kiển soát, đặc biệt là khu vực phía nam khu
vục nhạy cảm vì có Ýt nhà máy sản xuất Clinke XM)
BảngI.1.4: Sản lượng XM sản xuất và tiêu thụ thời kỳ từ năm
1990 đến năm 2002 (đơn vị triệu tấn)
199
0
1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 200

1
2002
Sản lượng 2,
55
2, 99 3, 88 4, 22 4, 62 5, 24 6, 1 7, 6 9, 53 11, 1 12, 7 14,
8
16
L tiêu thụ 2,
75
3, 00 3, 88 4, 85 6, 16 7, 20 8, 2 9, 3 10, 1 11, 1 13, 6 16,
7
19, 5
nhập khẩu 0,
15
0, 01 0, 02 0, 53 1, 54 2, 63 1, 88 1, 46 0, 3 0, 3 0, 5 1,
33
3, 3
tỷ lệ % 93 99, 5 99, 5 86, 9 75 72, 8 72, 8 84, 7 99, 4 99, 6 92, 9 87,
4
82, 5
6
3. Định hướng của ngành công nghiệp XM từ năm 2002 đến năm
2020
-Theo dự báo trong gia đoạn từ nay đến năm 2005 tốc độ tăng trưởng
tiêu thụ XM ở nước ta vào khoảng từ 13 ÷ 15%.Nhu cầu XM nội địa sẽ là 28
triệu tấn vào năm 2005
BảngI.1.5:Dự báo nhu cầu XM 2002 ÷ 2005
2000 2001 2002 2003 2004 2005
Tốc độ tăng trưởng tiêu thô % - 17, 9 16, 5 15 14 13
Nhu cầu XM (triệu tấn) 13, 94 16, 4 19, 5 21, 8 24, 9 28, 1

Nhu cầu XM 2005 là 28 triệu tấn, nhưng khả năng khai thác từ
trong nước chỉ được khoảng 21 triệu tấn còn phải nhập khoảng 8 triệu tấn
-Trong giai đoạn 2006 ÷ 2010, dự báo tăng trưởng hàng năm trong
tiêu thụ XM nước ta từ 9 ÷ 12%, và vào năm 2010 nhu cầu tiêu thụ XM là
vào khoảng 42 ÷ 45 triệu tấn tăng 1, 5 ÷ 1, 6 lần so với năm 2005. Trong giai
đoạn từ năm 2011 ÷ 2015 dự báo tốc độ tăng trưởng tiêu thụ XM vào
khoảng 5 ÷ 8%, nhu cầu XM sẽ là 60 ÷ 62 triệu tấn. Trong giai đoạn từ năm
2016 ÷ 2020 dự báo vào khoảng 2 ÷ 3% nhu cầu XM sẽ vào khoảng 66 ÷ 68
triệu tấn
BảngI.1.6: Tổng hợp dự báo nhu cầu XM từ 2005
÷
2020
2000 2005 2010 2015 2020
Tốc độ tăng trưởng trong tiêu thô %
13 ÷ 18 9 ÷ 12 5 ÷ 8 2 ÷ 3
Nhu cầu Xi măng (triệu tấn) 13,
91
28 ÷ 29 42 ÷ 46 60 ÷ 62 66÷68
Để đáp ứng nhu cầu Xi măng trên thị trường trong nước từ năm 2005
÷ 2020 đáp ứng đủ lượng XM cho xã hội thì đòi hỏi phải xây dựng một loạt
các nhà máy XM ưu tiên xây dựng các nhà máy XM có công suất lớn, có
công nghệ hiện đại, và tập trung ở những vùng có nguồn nguyên liệu tốt, và
thuận tiện trong việc tiêu thụ, tập trung xây dựng các nhà máy mà thuận tiện
trong giao thông vận tải, có sẵn cơ cở vật chất giản giá thành xây dựng cơ
bản. Tiến tới giản suất đầu tư xuống dưới 100 USD/tấn Xi măng. Xây dựng
các nhà máy có cảng nước sâu thuận tiện cho quá trình suất khẩu, cũng như
suất Clinke vào thị trường phía nam nơi sẽ đặt các trạn nghiền Clinke, tập
trung xây dựng các nhà máy tại Quảng Ninh, và phía nam tỉnh Thanh Hoá
nơi có nguồn nguyên liệu và có cảng nước sâu. Mặc dù vậy việc đầu tư xây
7

dựng cần phải có trọng điểm có tính đến ảnh hưởng đến môi trường. Sau đây
là bảng số liệu các dự án XM sẽ được xây dùng trong thời gian tới
BảngI.1.7:Các nhà máy XM sẽ đầu tư xây dựng
T
T
Tên nhà máy
Công suất thiết
kế (tr tấn)
Thời gian xây
dựng
Ghi chó
1 Xi măng Thái Nguyên 1, 5
2002 ÷ 2006
Dự án được duyệt
2 XM Hạ Long 2, 0
2002 ÷ 2006
Dự án được duyệt
3 XM Tuyên Quang 1, 4
2006 ÷ 2009
4 XM Thăng Long 2, 3
2002 ÷ 2006
Dự án được duyệt
5 XM Cẩm Phả 2, 3
2003 ÷ 2006
Dự án được duyệt
6 XM Bình Phước 2, 0
2003 ÷ 2007
Dự án được duyệt
7 XM Phóc Sơn 1, 8
2003 ÷2005

Dự án được duyệt
8 XM Hoàng Thạch 3 1, 2
2003 ÷ 2005
Dự án được duyệt
9 XM Bót Sơn 2 2, 3
2003 ÷ 2006
10 XM Bỉm Sơn 2 2, 3
2003 ÷ 2006
Đang trình duyệt
11 XM Chin Fon HP 2 1, 5
2005 ÷ 2008
12 XM Thạch Mỹ 2, 5
2003 ÷ 2007
Đang lập dự án
13 XM Hà Tiên 3 1, 2
2004 ÷ 2007
14 XM Mỹ Đức 2, 3
2010 ÷ 2014
15 XM Đồng Lâm 2, 3
2004 ÷ 2008
16 XM Nghi Sơn 2 3, 0
2007 ÷ 2010
17 XM Đồng Bánh 1, 5
2004 ÷ 2008
18 XM Sông Gianh 2 2, 3
2007 ÷ 2010
19 XM Hạ Long 2 3, 0
2010 ÷ 2013
20 XM Cẩm Phả 2 3, 0
2009 ÷ 2012

21 XM Yên Bái 1, 4
2010 ÷ 2015
22 XM Thăng Long 2 3, 0
2008 ÷ 2012
Với các nhà máy đang và sẽ xây dựng nó sẽ đáp ứng đủ nhu cầu XM
xây dựng của nước ta trong tương lai gần đây, góp một phần vào công cuộc
xây dựng đất nước. Đưa đất nước ta trở thành một nước công nghiệp, với
lượng XM tiêu thụ trên một đầu người ngang tần với các nước khu vực,
cũng như trên thế giới.
I.2- Công nghệ sản xuất:
I.2.1- Nguyên liệu.
8
Trong phối liệu sản xuất clinke xi măng pooclăng thông thường gồm
có đá vôi canxi, đất sét và các loại phụ gia điều chỉnh hệ số như quặng sắt
bôxit
Thành phần hoá học chủ yếu của phối liệu gồm 4 ôxit chính: CaO chủ
yếu do đá vôi cung cấp:SiO
2
, Al
2
O
3
, Fe
2
O
3
do đất sét cung cấp.Nếu thiếu
SiO
2
hay Al

2
O
3
, Fe
2
O
3
ta dùng nguyện liệu phụ gia điều chỉnh như- đất pháp
cổ chứ nhiều SiO
2
, quăng sắt chứa nhiều Fe
2
O
3
và bô xít chứa nhiều Al
2
O
3
.

Đá vôi.
Đá vôi là nguyên liệu chính trong sản xuất xi măng, nó chiếm khoảng
78÷80% nguyên liệu đầu vào.Hiện nay ở nước ta có rất nhiều chủng loại đá
vôi nhung để đáp ứng cho việc sản xuất xi măng thì chủ yếu những loại đá
vôi sau:
- Đá vôi Dvon TrungD2 là loại đá có hạt nhỏ,đồng nhất có thành phần
hoá học:CaO ≥ 52%, MgO ≤ 1%.
- Đá vôi Trung Pecni C
2
P là loại đá có hạt nhỏ mịn,mầu xanh có thành

phần hoá học: CaO ≥ 50%, MgO ≤ 1,5%.
- Đá vôi TrungT2 hạt nhỏ màu đen hay xám xanh và có thành phần
hoá học:CaO≥ 48,8÷50%, MgO ≤ 0,4÷2,83%.
Với điều kiện thuận lợi và trữ lượng lớn nên hầu hết các nhà máy sản
xuất xi măng đều nằm gần khu vực mỏ đá vôi. Tổng trữ lượng đá vôi khoảng
22.028 triệu tấn, trong đó 2/3 trữ lượng có chất lượng tốt dung để sản xuất xi
măng.
Bảng I.2.1- Các khu mỏ đá vôi được phân bố ở 8 vung trong cả nước[18]:
Tên vùng Tên các tỉnh số má
Trữ lượng
(triệu tấn)
Tây Bắc Sơn La, Lai Châu, Hòa Bình 8 658
Đông Bắc Lào Cai, Tuyên Quang,Yên Bái,
Phú Thọ
30 4.435
Đồng Bằng S.hồng Hải Dương, Hải Phòng, Nam Hà,
Ninh Bình
23 2.839
Bắc Trung Bé Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh,
Quảng Trị
27 177
DH Miền Trung Đà Nẵng, Thừa Thiên Huế. 3 408
Tây Nguyên Gia Lai, Đắc Lắc 37,38
Đông Nam Bé Tà Thiết 340
Đồng Bằng SCL Kiên Giang 400
Bảng I.2.2: Thành phần hoá học của đá vôi ở một số nhà máy xi măng[18]
Nhà máy xi măng
Thành phần hoá học(% khối lượng)
MKN SiO
2

Al
2
O
3
Fe
2
O
3
CaO MgO
9
Hải Phòng 42,4 0,2 0,1 0,1 54,6 0,6
Bỉm Sơn 42,4 0,2 0,1 0,1 54,3 0,6
ChiFon-Hải Phòng 42,52 0,2 0,09 0,47 54,4 0,63
Hà Tiên 42 3,2 0,1 0,1 53,2 1,4
Sài Sơn 42,73 0,15 0,76 0,16 53,07 1,18
Hoàng Thạch 42,3 0,3 0,2 54,4 0,6


Đất sét:
Đất sét có chữa những ôxit: Al
2
O
3
, Fe
2
O
3
, SiO
2.
Trong thành phần

nguyên liệu, đất sét chiếm khoảng 18÷20 %.Khoáng sét có trong hầu hết các
loại đất sét là Caolinit,Mongtơmorilonit và thuỷ mica, chúng được dùng phổ
biến để sản xuất xi măng.
Cũng như đá vôi, đất sét dùng để sản xuất xi măng được phân bố rộng
khắp trên cả nước, bao gồm 93 mỏ với tổn trữ lượng 1993,2 triệu tấn.
BảngI.2.3- Thành phần hoá học đất sét của một số cơ sở sản xuất xi măng.
[1]
Tên cơ sở xi măng MKN SiO
2
Al
2
O
3
Fe
2
O
3
CaO MgO
Nói voi Bắc Thái 6,1 62,54 16,58 7,60 1,8 1,1
Hữu Lũng Lạng Sơn 7,1 64,26 15,50 6,67 - -
Bố Hạ Hà Bắc 6,7 63,4 16,50 7,30 1,4 -
Sông cấm Hứa Phòng 8,1 60,2 15,9 6,8 2,7 1,6
Bỉm Sơn Thanh Hoá 7,2 64,1 16,2 5,8 - -
Cỗu Đước Nghệ An 7,0 62,3 19,2 7,5 2,5 0,6
SàI Sơn Hà Tây 12,6 59,7 19,5 5,9 - -
Méc Châu Sơn La 6,8 64,1 16,2 7,6 - -
Ngọc Lương Ninh Bình 5,95 65,2 14,6 6,2 1,5 1,2
Hồng Gai Quảng Ninh - 64,4 19,4 2,8 0,1 0,7
Khi chọn chon cấu tử nguyên liệu chính để phối liệu không thể đảm
bảo chất lượng xi măng vì có thể đất Ýt SiO

2
làm xi măng đóng rắn nhanh
nhưng độ bền vĩnh cửu không cao,nhiều SiO
2
thi xi măng đóng rắn chậm.
Đất quá nhiều Al
2
O
3
dính kết đóng rắn nhanh nhưng toả nhiệt lớn, ngược lại
nếu quá Ýt Al
2
O
3
nhiều Fe
2
O
3
đóng rắn chậm toả nhiệt Ýt.§Ó tăng hàm
lượng SiO
2
lên ta dùng thêm loại đất chứa nhiều SiO
2
. ơ nước ta muốn điêù
chỉnh nâng cao lương SiO
2
lên tốt nhất dùng đất pháp cổ, Phó liệt Hải Phòng
hoặc có thể lấy quăczít phong hoá mạnh có ở Vĩnh Phú và Hoà Bình, đường
từ Méc Châu đi Yên Châu…Để tăng lượng Fe
2

O
3
dùng quăng sắt Thái
Nguyên hay Thanh Hoá Hoặc dùng xỉ pirit của nhà máy supe phốt phát Lâm
Thao. Đế tăng hàm lượng Al
2
O
2
lấy quặng poxit Lạng Sơn , Cao Bằng hay
Hải Phòng.
10
BảngI.2.4- Thành phần hoá học phụ gia điều chỉnh.
Tên phô gia
% Cao
MKN SiO
2
Al
2
O
3
Fe
2
O
3
CaO MgO
Chất
khác
Đất Pháp Cổ
- 91,8 3,26 1,3 0,7 0,16 -
- 89,9 5,0 2,13 0,75 0,17 -

Quăczít phong hoá
- 89,7 3,2 2,0 0,8 0,3 1,3
- 92,6 3,8 1,1 0,5 0,2 1,4
- 83,1 5,1 1,5 3,0 0,3 -
Quặng sắt
Thái Nguyên
- 13,2 5,1 73,8 1,5 3,2 3,2
8,56 15,7 3,8 68,8 2,0 0,4 -
Bôxit Lạng Sơn 10,1 4,2 59,0 25,4 0,4 0,23 -
Bôxit Cao Bằng 13,8 0,4 50,0 24,4 0,5 0,78 6,4
I.2.2- Nhiên liệu.
Công nghệ sản xuất xi măng co nhiều công đoạn phải sử dụng nhiên
liệuhư quá trinh sấy bột liệu,nghiên nguyên liệu,vận hành lò nung….Tuỳ
theo công nghệ và và thiết bị lò nung mà sử dụng nhứng loại nhiên liệu khác
nhau như khí thiên nhiên dầu lửa hay dàu madut, than Riêng công nghệ xi
măng lò quaycó thể dùng nguyên liệu khí lỏng hoặc rắn. Nhưng riêng với
công nghệ lò đứng do cấu tạo của lò nên đa số dùng nguyên liệu rắn Ýt chất
bốcvà càng Ýt tro than càng tốt Quá trình nug clinke đòi hỏi ở nhiệt độ
cao(t
0
max
=1450
0
C) nên nhất thiết phải dùng nhiên liệu có nhiệt độ cao.Các
loại than khác nhau co thành phần khác nhau tính toán trê cơ sở không co tro
và độ Èm phản ánh trong bảng sau.
BảngI.2.5- Thàn phần các loại than
Loại Than
Thành phần
C% H% O% N%

Than bùn 55 6 37 2
Than non 73 5 21 1
Than bitum 84 6 9 2
Atracit 94 3 3 1
Hiện nay tại các nhà máy snae xuất xi măng thường dùng các loại
than cám Quảng Ninh.
BảngI.2.6- Tính chất của than Quảng Ninh
Chủng
Loại than
Tính chất hoá học
Chất bốc
(%)
Độ tro
(%)
Độ Èm
(%)
Hàm Lượng
SO
3
(%)
Nhiệt trị
(kcal/kg)
Kích thước
(mm)
Cám 3
6÷8
<15 <11,5 <3 >6740
0÷5
Cám 4a
6÷8 15÷20

<11,5 <3 5360
0÷5
11
BảngI.2.7- Tính chất của dầu đốt.
Chủng loại
Thành phần hoá học
Hàm lượng tro
(%)
Hàm lượng
S
(%)
Cặn C
(%)
Nhiệt trị
(kcal/kg)
Dầu DO 0,02 1 0 9950
Dỗu FO
0,05÷0,15
0,5
0,15÷0,35
9500
I.2.3- Năng lượng dùng trong sản xuất xi măng
Trong công nghiệp sản xuất xi măng sử dụng một lượng rất lớn năng
lượng chủ yếu là điện năng. Điện năng cung cấp năng lượng để vân hanh các
thiết bị trong dây chuyền(lò quay,băng tải, quạt phân ly…) tính trung bình
năng lương dung trong sản xuất xi măng khoảng 85÷95 Kwh/tấn xi măng.
Tuy theo công suất của mỗi nhà máy mà lương điên năng tiêu thu khấc nhau.
Có một số nhà máy xây dưng đường điện riêng phục vụ cho sản xuất như
nhà máy xi măng Hoàng Thạch,xi măng ChinFon Hải Phòng…
I.2.4-Công nghệ sản xuất.

Hiện nay sản xuất xi măng ở Việt Nam áp dụng hai loại công nghệ
chính là xi măng lò đứng và xi măng lò quay khô( chỉ có hai nhà máy sản
xuất theo công nghệ ướt đang được chuyển đổi sang phương pháp khô).
12
HỡnhI.1- Cụng Ngh Sn Xut Xi Mng Lũ ng Kốm Ngun Thi.
13
Đá vôi Than Đất sét
Đập
Sấy
Trộn nghiền
Làm ẩm,
Vê viên
Nung Clinke
(lò đứng)
Trộn
Đập nghiền
Đóng bao
Xi măng
Bụi, ồn
Bụi, ồn
Bụi
Đập, sấy
Thạch cao
Phụ gia
Xỉ hoạt tính
ủ Clinke
Khói lò(HF, SO
2
, CO,
CO

2
, NO, bụi )
Bụi, ồn
Khói lò
Bụi, ồn
N<ớc
Không khí
Phụ gia CaF
2
, Na
2
SiF
6
(Xỉ pirit, apatit)
Than
Hỡnh I.2- Quy Trỡnh Sn Xut Xi Mng Lũ Quay Cụng Ngh Khụ
14
Đá vôi Đất sét Phụ gia
Đập nguyên liệu
Kho đồng nhất sơ bộ
Nghiền liệu
Tháp trao đổi nhiệt
Canxinơ
Lò quay
Làm nguội
Đập Clinke
Silo clinke
Nghiền xi măng
Silo xi măng
Đóng bao

Điện
Điện
Nhiên liệu
Bụi tiếng ồn
Bụi
Bụi, tiếng ồn
Khí nóng
Khói lò(CO, NO
X
,
SO
2
, bụi ) xỉ than
Bụi
Khí nóng
Bụi, tiếng ồnĐiện
Đập
Thạch cao
Phụ gia
Điện
Xi măng rời Kho
Bụi, bao
bì hỏng
Điện
I.3- Các dạng thải và nguồn gốc phát sinh.
Do đặc tính sản xuất, sản phẩm của ngành công nghiệp xi măng được
coi là một trong những ngành gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Đặc
biệt là bụi thải và khí thải có thành phần phức tạp,lượng thải lớn. Do trong
quá trình gia công nguyên liệu phát sinh một lượng lớn bui thải. Bên cạnh đó
còn sử dụng than dầu trong quá trình sấy nguyên liệu và nung clinke cũng

thải ra khí thải ô nhiễm môi trường.
Thành phần chủ yếu của khí thải là: SO
X
, CO
2
, NO
X

Thành phần chủ yếu của bụi thải là những thành phần có trong nguyên
liệu:đá sét, đá vôi…
II.3.1- Chất thải khí

Nguồn gốc phát sinh bôi.
Trong sông nghiệp sản xuất xi măng vấn đề ô nhiễm do bụi là đáng
quan tâm nhất. Bụi phát sinh từ trong hầu hết các công đoạn trong quá trình
sản xuất.
- Công đoạn khai thác nguyên liệu.
- Công đoạn gia công nguyên liệu.
- Bôi theo khói lò nung.
- Bôi thải từ quá trình nghiền xi măng.
- Công đoạn đóng bao và nghiền sản phẩm.
Bôi trong quá trình sản xuất xi măng chủ yếu là bụi đá vôi,đá sét,
than. Clinke, phô gia, xi măng…Hiện nay tại các nhà máy xi măng lò quay
khô cung đã có lắp đặt hệ thông xử lý bụi tại từng công đoạn. Đối với các
nhà máy xi măng lò quay ướt công nghệ cũ và lạc hậu nên việc xử lý ô
nhiễm là không đạt hiẹu quả cao. Ví dụ nhà máy xi măng Bỉm Sơn Thanh
15
Hoá gây ô nhiễm rất nghiêm trọng. Qua khảo sát đo đạc tại nhà máy cho
thấy nồng độ bụi vượt quá TCCP 3 –5 lần đặc biệt tại điểm cách ống khói
800 m thì nồng độ bụi lơ lửng là 3,15mg/m

3
gấp gần 6,2 lần TCCP[18]
Ngoài ra tại các nhà máy sản xuất xi măng lò đứng với công nghệ và
thiết bị lạc hậu, tự động háo chứa cao, vấn đè bảo vệ môi trường chưa được
quan tâm đúng mức.Từ năm 1991 –1995 vấn đề môi trường được quan tâm,
đăvj biệt là luật môi trường được Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam thông
qua (27/12/1993) có hiệu lực từ ngày10/01/1994, và tiêu chuẩn môi trường
ban hành năm 1995. Do đó một số nhà máy đã trng bị thiết bị lọc bụi nhưng
mới chỉ là cyclon nên hiệu quả chưa cao.
BảngI.3.1- Sản lượng tro than và tình hình sử dụng tại các quốc gia năm
1992[2]
Khu vực
Sản
Lượng
tro bay
Xỉ than
Tổng cộng
Tro than
Tro bay
trong
xi măng và

tông
Tro than
Trong các
Ngành
khác
%tro bay
sử dông
trong xi

măng và bê
tông
Đông Âu 92,8 33,4 127,2 3,7 32,7 3,96
Trung Quốc 80,6 10,5 91,1 13,8 20,3 17,12
Bắc Mỹ 50,9 17,5 68,4 8,1 11,1 15,9
Tây Âu 48,3 10,9 59,2 8,1 34,9 16,77
Ên Độ 35,0 3,9 38,9 2,0 0,8 5,71
Nam Phi 28,5 1,5 30,0 0,4 5,6 1,40
Ôxtralia 7,4 0,8 8,2 0,8 0,1 10,67
Nhật 3,7 0,5 4,2 1,6 0,6 43,20
Nam Mỹ 1,2 0,1 1,3 0,2 0,4 17,24

Khí thải độc hại
Khi thải trong quá trình sản xuất xi măng chủ do tác động nhiệt trong
các qua trình sấy nguyên liệu, sấy than, nung clinke. Do phải sử dụng dầu và
than trong các quá trình đó, chứa các nguyên tố C, N, S, O, P nên khi đốt
cháy sẽ tác dụng với oxy tao thanh các chất khí gây ô nhiễm môi trường
gồm:CO
2
, SO
2
, NO
X
…Ngoài ra còn có một lượng khí sinh ra từ qua trình
phân huỷ nguyên liệu.

Nguyên nhân gây ra khí CO và CO
2.
+Do quá trình cháy của nguyên liệu chứa C.
16

Cacbon là thành phần hoá học chiếm tỷ lệ cao trong than. Do vạy khi
dùng than lam nguyên liệu cho các qua trinh sấy, nung thì lượng lớn cacbon
nay sẽ phản ứng với O
2
của không khí tao ra CO và CO
2
.
Các phản ứng chính của C với các chất khí được minh hoạ dưới đây:
Phản ứng với O
2
.
C + O
2
= CO
2
+ 94250kcal/kmol kcal/kmol
2C + O
2
= 2CO + 52285
Phản ứng với hơi nước.
C + H
2
O = CO + H
2
- 31690
C + 2H
2
O = CO
2
+ 2H

2
Phản ừng với các sản phẩm khí mới được sinh ra
C + CO
2
= 2CO – 41961
C + 2H
2
= CH
4
+ 28870
Các sản phẩm khí mới sinh ra cũng phản ứng với nhau.
2CO + O
2
= 2CO
2
+ 136215
2H
2
+ O
2
= 2H
2
O + 116670
CO + H
2
O
hơi
= CO
2
+ H

2
+ 10270
2CO + 2H
2
O = CH
4
+ CO
2
+59000
CO + 3H
2
= H
2
O + CH
4
+49250
+ Quá trình phân huỷ đá vôi (CaCO
3
, MgCO
3
) ở nhiệt độ cao.
CaCO
3
CaO + CO
2
MgCO
3
MgO +CO
2
CaSO

4
2CaO + 2SO
2
+ CO
2
Giện nay một số nhà máy xi măng lò quay khô có sử dung thêm dầu
DO và FO tham gia quá trinh sấy và nung cliken.
Thành phần chủ yếu của loại nguyên liệu này là Hydrocacbon C
n
H
2n+2
nên khi cháy sẽ sinh ra khí CO
2
theo phản ứng sau:
C
n
H
2n+2
+ O
2
= nCO
2
+ (n+1)H
2
O + Q
 Nguyên nhân sinh ra khí SO
2
.
Do quá trình đốt than trong lò.Trong thành phàn nhiên liệu có chứa S
khi chay nó phản ứng với O

2
theo phản ứng sau:
S + O
2
= SO
2
Do quá trình phân huỷ nguyên liệu.Trong nguyên liệu S tồn tại dưới
nhiều dạng khác nhau như S, CaSO
4
, Na
2
SO
4
, CaS, Na
2
S, CS
2
…Tại lò nung
clinke với nhiệt độ 900÷1450
0
C xẩy các phản ứng sau.
17
910
0
C
500
0
C
1450
0

C
2Na
2
SO
4
+ C 2Na
2
O + 2SO
2
+ CO
2
2K
2
SO
4
+ C 2K
2
O + 2SO
2
+ CO
2
2Ca
2
SO
4
+ C 2Ca
2
O + 2SO
2
+ CO

2
CS
2
+ 3O
2
CO
2
+ 2SO
2
S + O
2
SO
2
 Nguyên nhân sinh ra khí NO
X
:
Trong thành phần hoá học của than có chứa Nitơ nên trong quá tình
nung clinke thì N phản ưng với O
2
tao ra NO
x
, chủ yếu là NO và NO
2
.
Phản ứng xẩy ra như sau.
N
2
+ O
2
2NO

NO + 1/2O
2
NO
2

Nguyên nhân sinh ra khí HF:
Tại các nhà máy sản xuất xi măng lò đứng có sử dung thêm một số
phụ gia khoáng hoá đây là những hợp chất có chứa Flo như :CaF
2
,
Na
2
SiF
6
…khi tham gia vào quá trình nung clinke ở nhiệt độ cao chúng bị
phân huỷ tạo thành F
2
và sau đó tác dụng với hydro tao thành HF.
F
2
+ H
2
= 2HF

Nguyên nhân phát sinh khí thải khác.
Một lượng khí thải do các hoạt động giao thông vận tải, khói khí sinh
hoạt(động cơ ôtô, máy súc, tầu…) do quá trình nổ mìn khai thác nguyên
liệu.
BảngI.3.2- Tổng hợp kết quả cân băng vật chất, lượng thải của các loại
hình công nghệ sản xuất xi măng.

(tính cho 1000 tấn sản phẩm)
Công nghệ
Các chỉ tiêu
Lò quay khô
(tấn)
Lò quay ướt
(tấn)
Lò đứng
(tấn)
I.Nguyên liệu
- Đá vôi
- Đất sét
- Xỉ pirit
- Photphorit
1251,6
314,4
26,5
1251,6
314,4
26,5
1270
289
31
32
II.Nhiên liệu
- Than
141 330 220
III.Chất thải
Bôi
0,70825

224,25(*)
0,71
227,75(*)
14,34
125,54(*)
18
884
0
C
1074
0
C
1450
0
C
CO
2
SO
2
CO
NO
2
THC
HF
954,17
5,565
0,042
1,27
7,755.10
-3

1483
7,27
0,099
2,97
18,15.10
-3
1297,6
6,67
0,075
2,5
12,26.10
-3
0,674
(*)- Tính cho trường hợp tất cảc các thiết bị thu hồi bụi không hoạt động.
II.3.2- Chất thải rắn.
Trong công nghiệp sản xuất xi măng thi CTR chia lam hai loại đó là
CTR sản xuât và CTR sinh hoạt. ở đây chung ta chủ yếu quan tâm đến chất
thải rắn sản xuất. Bao gồm;
- Cuộn sỏi trong công đoạn sơ chế nguyên liệu
- Nhiên liệu than không hợp quy cách, không đạt tiêu chuẩn.
- Bao bì và giấy phế thải.
- Đất cát rơi vãi và clinke, xi măng đã đông kết.
- Chi tiết phụ tùng cơ khí máy móc háng
-Đặc biệt phải kể đến CTR nguy hiểm nhất là gạch chịu lửa Samôt
được thải ra trong quá trình sửa chữa duy tu lò nung hàng năm. Thành phần
hoá học của gạch Samôt có Crom, Silic là những chất độc hại và gây ô
nhiễm môi trường vì vậy các nhà máy cần phải có phương pháp thu gom
hợp lý tránh gây ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng tới sức khoẻ sông đồng.
II.3.3- Chất thải lỏng.
Trong nhà máy sản xuất xi măng nước thải gồm nước thải sinh hoạt

và nước thải sản xuất. No được sinh ra trong các công đoạn sau đây:
- Nước thải sinh ra trong công đoạn là mát máy bao gồm:
+ Nước dội vào vỏ máy nghiền (nghiền phối liệu và nghiền xi
măng)để hạ nhiệt độ trong máy nghiền.
+ Nước làm mát các ổ trục ( nước này có chứa dầu mỡ và căn lơ
lửng).
- Nước thải từ quá trình nghiền nghuyên liệu trong công nghệ lò quay,
có chưa bùn tạp chất răn và một số kim loại như Fe, Al, Si…
- Nước thải rửa vệ sinh thiết bị, vệ sinh bể chứa dầu có hàm lượng
dầu, căn lơ lửng, COD lớn. Đây là lượng nước thải không thường xuyên lưu
lượng nhỏ nhưng hàm lượng chất độc cao có thể gây ảnh hưởng tới hệ sinh
thái nước khu vực quanh nhà máy.
II.3.4- Ô nhiễm tiếng ồn.
Trong nhà máy sản xuất xi măng sử dụng nhiều thiết bị cơ khí như:
máy đập búa, may nghiền bi, hệ thông vận hành,lò nung quay , các quạt hut
bụi…khi hoạt đông các thiết bị nay tao ra tiêng ồn rung mạnh làm ảnh
19
hưởng trực tiếp tới người lao động. Cường độ tiếng ồn phụ thuộc tính năng
và công suất động cơ của từng thiết bị. Đây cũng là vấn đề môi trương quan
trong cần quan tâm, nó rất rễ gây lên bệnh nghề nghiệp cho người lao động.
BảngI.3.2-Một số kết quả đo tiếng ồn tại công ty Xi Măng Hoàng
Thạch[3]
Vị trí đo Mức ồn (dBA)
Xưởng nguyên liệu 84
Xưởng lò nung
CT18 > 95
Khu vực khác < 80
Xưởng xi măng < 80
Xưởng đóng bao
Khu vực máy đóng bao 81,8

Khu vực máy nén khí 87,9
Theo TCVN 3985 – 1995 thì múc ồn tối đa cho phép trong phân
xưởng là 90dBA . Qua kết quả trên ta thấy tất cảc những khu vực gia công
nguyên liệu tiếng ồn đều đạt tiêu chuẩn cho phép trừ vị trí CT18 là vượt tiêu
chuẩn cho phép[22].
II.3.5- Ô nhiễm nhiệt.
Công nghiệp sản xuất xi măng sử dung rất nhiều nhiệt năng cung cấp
cho quá trình sấy nguyên liệu, đạc biệt là quá trình nung clinke. Ngoài ra ở
các máy nghiền cũng phát sinh nhiệt do sù ma sát và va đập nguyên liệu
trong máy nghiền. Nhiệt truyền qua vỏ lò, vỏ máy nghiền, theo khói lò nung
ra môi trường trung quanh. Tuy nhiên vấn đề ô nhiễm nhiệt có thể khắc phục
được bằng các biện pháp như bảo ôn, cách nhiệt tốt đối với các loại thiết bị
và khu vực phát sinh nhiệt lớn đồng thời cần lắp đặt thêm các thiết bị thông
gió để giảm nhiệt độ khu vực sản suất.
I.4-Tác động môi trường của ngành công nghiệp xi măng.
I.4.1- Tác động môi trường vật lý.
Chất thải của quá trình xản xuất xi măng ảnh hưởng tới môi trường nước,
khí, đất. Các ảnh hưởng này có thể được tổng kết trong bảng sau.
20
CHẤT Ô
NHIỄM
ẢNH HƯỞNG
Ảnh hưởng tới môi trường không khí
Bôi
- Bôi đá vôi và bụi đất sét chiễm tỷ lệ bụi hô hấp(<5µm) cao khi
hít vào cpư thể dẫn đến suy nhược đường hô hấp, khô họng
- Bôi xi măng có thể gây bệnh phổi, đường hô hấp, nếu trong bôi
xi măng có trên 2% Si tù do thì rất nguy hiểm đến tính mạng con
người.
- Bôi than vào phổi sẽ gây kích thích phổi và đường hô hấp, làm

sơ hoá phổi có khả năng dẫn đến ung thư.
Khí CO
- Tác hại đối với sức khoẻ con người: khí CO là loại khí độc đối
với con người và động vật,khi đi vào cơ thể làm giảm khả năng
vận chuyển ôxy trong máu tới các tế bào. Với nồng độ khí CO
cao có thể gây ngất hoặc gây tử vong.
- Trong quá trình sản xuất xi măng khí thải có nồng độ khí CO
cao có thể gây cháy, nổ đe doạ tính mạng của người lao động và
21
Khí SO
2

và NO
x
- Tác hại đối với sức khoẻ con người:Khí SO
2
, NO
2
khi đi vao cơ
thể con người gây viêm đường hô hấp, viêm họng căng thẳng
thần kinh. SO
2
đi vào máu làm rối loá sự chuyển hoá protein, gây
thiếu hụt vitamin B,C làm cơ thể mệt mỏi. Ngoài ra khí SO
2
còn
gây nhiễm độc qua da, làm giảm dự trữ kiềm trong máu, đáo thải
amoniac ra nước tiểu và kiềm ra nước bọt.
- Khí SO
2

, NO
x
kết hợp với các hạt bụi tạo thành các hạt bụi axit
lơ lửng kích thước <3µm sẽ vào phế lang của con người gây tác
hại tế bào.
- Tác hại đối với thức vật: Là nguyên nhân gây ra những trận
mưa axit làm ảnh hưởng đến sự phát triển của cây trồng và thảm
thực vật.
- Tác hại đối với vật liệu xây dựng: Phá huỷ các công trình xây
dựng, cầu cống và ăn mòn các thiết bị máy móc do nó có tính
axit và tính oxy hoá khử.
Khí CO
2
- Khí CO
2
là khí có khả năng gây ảnh hưởng đến sức khoẻ con
người và động thực vật. Với nồng đôn cao khí CO
2
gây rối loạn
hô hấp phổi và tế bao do chiếm mất chỗ của O
2
. Nừu nông độ
CO
2
là 5000ppm thì làm cho cơ thể có biểu hiện nhức đầu ngạt
thở có thể đẫn đến tử vong.
- Ngoài ra khí CO
2
là nguyên nhân chính gây lên “hiệu ứng nhà
kính” làm tăng nhiệt độ của trái đất và kết quả làm mất cân băng

hệ sinh thái.
Hydro
cacbon
- Hydrocacbon mạch thẳng, bậc thấp thường gây nhiễm độc cấp
tính các triệu chứng nhiễm độc cấp tính là: mệt mỏi, tróng mặt
buồn nôn, say ngạt thở viêm phổi… Nũu nồng độ lớn có thể gây
co giật, rối loạn tim thạm chí có thể dẫn đến tử vong.
- Các hydrocacbon mạch vòng có thể gây độc mãn tính và tồn
tại lầu trong cơ thể
Tiếng ồn
- Nếu tiếng ồn và độ dung cao hơn tiêu chuẩn sẽ gây điếc, mệt
mỏi, kém tập trung tư tưởng làm giảm năng suất lao động, dễ
xẩy ra tai nạn khi vận hành máy móc.
Ô nhiễm
nhiệt
- Nhiệt độ cao xuất hiện tai biến nguy hiểm đối với người lao
động người như rối loạn điều hoà nhiệt, say nóng mất nước
ngoài ra còn gây nhức đầu mệt mỏi, đặc biệt gây kích não.
ảnh hưởng đến môi trường đất và nước
Các chất
hữu cơ
- Các chất hữu cơ trong chất thải sẽ làm giảm lượng oxy hoà tan
trong nước, làm giảm chất lượng nước và khả năng tự làm sạch
22
của chúng. Mặt khác khi nồng độ oxy hoà tan tong nước giảm sẽ
gây tác hại nghiêm trọng đến tài nguyên thuỷ sinh khu vực trung
quanh.
Chấ rắn
lơ lửng
- Nước thải chứa hàm lượng tổng chất rắn cao có thể gây tắc hệ

thống dẫn nước thải, làm ứ đọng nước thải gây ảnh hưởng tiêu
cực tới tài nguyên thuỷ sinh, đồng thời làm giảm mất cảnh quan
(tăng độ đục dòng nước gây bồi lắng dòng sông).
Dầu mì
- Dầu mỡ là những hợp chất Hydrocacbon khó phân huýinh học,
chứa các chất phụ gia độc hại như các dẫn suất của phênol gây
ảnh hưởng tới đòi sống thuỷ sinh, nuôi trồng thuỷ sản
- Làm giảm khả năng tự làm sạch của nước, giết chết các vi sinh
vật phiêu sinh, sinh vật đay tham gia vao quá trình tự làm sạch
của nước.
- Dầu che phủ bề mặt thoáng của nước không cho oxy lạp từ
không khí vào nguồn nước ảnh hưởng tới đời sống vi sinh vật.
Bôi
- Bôi đất đá, xi măng, than vào nguồn nước làm tăng hàm lượng
chất rắn lơ lửng trong nước gây ô nhiễm nước.
- Bôi rơi xuống đất làm thay đổi thành phần tính chất của đất,
giảm độ phì nhiêu của đất, làm đất bị trai hoá nên ảnh hưởng
đến quá trình sinh trưởng của cây.
Hợp chất
Flo
- Hợp chất Flo vào đất gây nhiễm độc đất, khi liên kết với kim
loại trong đất tạo thành những kết tủa rắn làm giảm mức độ tơi
xốp của đất, làm thay đổi thành phần đất ảnh hưởng tới sự phát
triển của cây trồng.
Bùn hoạt
tính
Làm tăng hàm lượng chất lơ lửng trong nước, ảnh hưởng tới
chất lượng nước, ảnh hưởng tới đời sống thuỷ sinh,năng suất cây
hoa mầu mất cảnh quan khu vực,tắc hệ thống dẫn nước thải
I.4.2- Tác động đến giao thông vận tải và môi trường trung quanh


Giao thông vận tải.
Phương tiện giao thông vận tải thực sự không thể thiếu được tại các
nhá máy sản xuất xi măng. Đối với những nhà máy đang hoạt động, giao
thông vận tải đóng vai trò chuyên chở nguyên vật liệu về nhà máy và chở
sản phẩm ra khỏi nhà máy. Đối với những nhà máy đang xây dựng thì dùng
phương tiện giao thông vận tải để chở nguyên vật liệu xây dựng nhà máy.
Quá trính hoạt động của các phương tiện thải ra một lượng khí thải gây ô
nhiễm môi trường chủ yếu CO
2
, làm háng hệ thống đường xá trong nhà máy,
gây ồn Tuy nhiên nó có nhiều mặt tích cực như tăng hoạt động giao lưu
với các vung trung quanh, tao công ăn việc làm cho người lao động

Nông nghiệp và thuỷ lợi
23
Nếu khu vực trung quanh nhà máy có nuôi trồng thuỷ sản, cây nông
nghiệp lúa hoa mầu thì có thể bị ảnh hưởng bởi khí thải và nước thải, gây tác
động làm giảm năng suất. Các khí SO
2
, NO
x
ảnh hưởng rất lớn tới đời sống
đông thực vật đặc biệt bụi phát sinh trong quá trính sản xuất xi măng nó sẽ
phát tán ra môi trường trung quanh phủ lên là cây làm giảm khả năng quang
hợp cùa lá cây làm cây chậm phát triển.
I.4.3- Tác động tới sức khoẻ cộng đồng
Các nguồn ô nhiễm không khí sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới sức khoẻ
người lao động tại nhà máy cũng như cộng đồng trung quanh. Các bệnh hô
hấp như ho, hen, bụi phổi có thể phát sinh hoặc tăng thêm đối với những

ngưới phải tiếp xúc lâu dài, thường xuyên với những khí đó. Các nguồn gây
ô nhiễm nước mặt nước ngầm tuỳ theo nồng độ và mức độc hại mà mức ảnh
hưởng của nó đến sức khoẻ con người là k
hác nhau.
Ngoài ra còn phải kể đến ô nhiễm nhiệt, tiếng ồn làm ảnh hưởng đến
tâm lý, sinh lý, hệ thống tiêu hoá của con người và từ đó ảnh hưởng tới năng
suất lao động của người công nhân.
I.5- Phân tích và so sánh một số loại hình sản xuất xi măng ở Việt
Nam.
Trong công nghệ sản xuất xi măng hiện nay đang áp dung hai loại
công nghệ chính. Đó là công nghệ lò quay( khô hoặc ướt ) và công nghệ lò
đứng. Do đặc tính công nghệ nên hiên nay ở nước ta chủ yếu sử dung công
nghệ khô(lò quay khô), chỉ có hai nhà máy đang sản xuất theo công nghệ ướt
là xi măng Hải Phòng và xi măng Bỉm Sơn.
Đối với mỗi loại hình công nghệ đều có những ưu nhược điểm riêng
về mặt công nghệ sản xuất, dây chuyền thiết bị, mức tiêu thụ nguyên nhiên
liệu và sự tác động tới môi trường. Để đảm bảo được tính tối ưu trong sản
xuất, đặc biệt bảo sù “phát triển bền vững” thì phân tích và so sánh đóng vai
tro hết sức quan trọng, mang tính cấp thiết nó giúp đưa ra công nghệ sản
xuất hợp lý nhất.
I.5 So sánh các loại hình sản xuất xi măng.
I.5.1- So sánh về công nghệ.
Sơ đồ dây chuyền đã được trình bày trong chương trước có kèm dòng
thải.
Sự giống nhau.
- Phối liệu vào lò gồm có các nguyên liệu: đá vôi, đất sét, phụ gia điều
chỉnh.
- Các quá trình gia công nguyên liệu như đập, nghiền, sàng là giống
nhau
- Nhiên liệu chính sử dụng trong quá trình nung Clinke là than cám.

- Quá trình hoá lý xẩy ra trong lò nung về cơ bản là giống nhau.
24
- Sau quá trình nung Clinke thì các công đoạn tiếp theo trong dây
truyền sản xuất là hoàn như nhau: quá trình làm lạnh clinke, nghiền xi măng,
đóng bao
Sự khác nhau
Sự khác nhau về công nghệ được trình bay trong bảng I.5.12
Chỉ tiêu
kỹ thuật
Công nghệ
lò quay khô
Công nghệ
lò quay ướt
Công nghệ
lò đứng
Phối liệu
+ Gồm: Đá vôi, đất
sét, phụ gia xipirit.
+ Phối liệu vào lò ở
dạng bột mịn, có độ
Èm w= 1÷2% và
không trộn lẫn với
nhau.
+Gồm: Đá vôi, đất sét,
phụ gia xỉpirit.
+ Phối liệu dạng bùn
pat, độ Èm w= 40% và
không trộn lẫn với
than.
+ Gồm: Đá vôi, đất

sét, xỉpirit, phụ gia
khoáng hoá.
+Phối liệu vào dạng
phối viê, độ Èm w=
14% và trộn lẫn với
nhau.
Nhiên
liệu
+Có thể là than, dầu,
khí.
+ Tiêu tốn nhiên liệu
trên một đơn vị sản
phấm là Ýt nhất.
+ Có thẻ là than, dầu ,
khí.
+ Tiêu tốn nhiên liệu
trên 1 đơn vị sản phẩm
là lớn nhất
+Chỉ có thể là nhiên
liệu rắn.
+ Tiêu tốn nhiên
liệu trên một đơn vị
sản phẩm nhiều hơn
lò quay khô.
Quá
trình
nung
+ Sử dụng lò quay để
nung Clinke.
+ Có hệ thống trao đổi

nhiệt tháp Cyclon
+ Sử dụng lò quay để
nung Clinke.
+ Quá trình nung phải
qua giải đoạn sấy
giảm độ Èm từ 40%
xuống 2%.
+Sử dụng lò đưng
để nung clinke.
+ Quá trình nung
phải qua giải đoạn
sấy giảm độ Èm từ
14% xuống 2%.
Nguyên

làm việc
+Làm việc liên tục,
phối liệu được nạp từ
đầu cao của lò và được
đảo trộn đều theo
vòng quay của lò.
+ Quá trình tạo
khoáng được diến ra
theo chiều dải lò.
+ Có công suất lơn, có
thể đạt từ 3000÷5800
tấn Clinke/ngày.
+Làm việc liên tục,
phối liệu ở dạng bùn
pat được nạp từ đầu

cao của lò, được đảo
trộn theo vòng quay
của lò.
+ Quá trình tạo
khoáng diễn ra theo
chiều dài lò.
+ Làm việc gián
đoạn phối liệu được
cấp vào theo từng
mẻ. phối liệu đi vào
từ trên xuống dưới
thưc hiện quá trình
nung clinke.
+ Quá trình tạo
khoáng diễn ra theo
chiều cao lò và
trong tưng viên phối
liệu.
Nhiệt độ
chất
lượng
+Nhiệt độ nung đảm
bảo đạt tới 1451
0
C.
+Chất lượng sản phẩm
tốt và ổn định
+ Nhiệt độ nung đạt
tới 1450
0

C.
+ Chất lượng tốt và ổn
định
+Nhiệt độ trong lò
khó đạt tới 14510
0
C.
+Chất lượng không
tốt bằng lò quay và
25

×