Tải bản đầy đủ (.pdf) (38 trang)

khai thác công trình thủy lợi liễn sơn-trạm bơm bạch hạc.tìm hiểu được sơ bộ các công trình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 38 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS-TS.Dương Thanh Lượng
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Phần I : TÌNH HÌNH CHUNG KHU VỰC NGHIÊN CỨU
I.Vị trí địa lý, diện tích
1. Vị trí địa lý
-Vùng tiểu dự án trạm bơm Hạc có toạ độ địa lý:
+Vĩ độ bắc: 21
0
12

33
’’
- 21
0
21

14
’’
+ Vĩ độ Đông: 105
0
26

52
’’
- 105
0
42

30
’’
-Vùng tiểu dự án nằm trong hệ thống thuỷ nông Liễn Sơn có vị trí:


+ phía Bắc:giáp các xã Hoàng Lâu-Vân Hội huyện Tam Dương.
+ phía tây:giáp sông Phó Đáy,và sông Lô
+ phía Đông:giáp phường Đồng Tâm thành phố Vĩnh yên.
+ Phía Nam :giáp với thị trấn huyện Yên Lạc
2. Diện tích khu vực tưới
Phạm vi phụ trách tưới của trạm bơm Bạch Hạc co liên quan
đến địa giới hành chính chủ yếu của 2huyện Vĩnh Tường và Yên Lạc.
-diện tích đất tự nhiên nằm trong vùng dự án: 9220 ha.
Trong đó:
a) Đất nông nghiệp: 7.437 ha
- Đất trồng lúa và mầu: 7.137 ha
- Đất trồng cây lâu năm: 30 ha
- Đất nuôi trồng thuỷ sản: 270 ha
b) Đất phi nông nghiệp: 1.777 ha
c) Đất chưa sử dụng: 6 ha
-Trạm bơm Bạch Hạc đảm nhiệm tưới: 3840 ha.
Sinh viên: Đoàn Anh Tuấn Lớp 45NQ2
1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS-TS.Dương Thanh Lượng
Sinh viên: Đoàn Anh Tuấn Lớp 45NQ2
2
Hình 1. Bản đồ vị trí khu vực dự án
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS-TS.Dương Thanh Lượng
II. Điều kiện khí tượng
1.Tài liệu mưa tháng cho các năm gần đây nhất :
B¶ng thèng kª lîng ma tr¹m vÜnh yªn tõ n¨m 1959-2003
Th¸ng
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Tæng
N¨m

1959
28.
4 4.8
41.
5 72.4 160 107.6 462.2 259.3 171.8 4 5 1.3 1,318
1960
30.
4 5.6
42.
7 4.1 85.6 93.5 420.9 474 451 91.7 22.6 1.5 1,724
1961 4.5
12.
9
27.
3 103.6 104.9 201 50.2 472.2 325.6 145.6 157.9
26.
4 1,632
1962
12.
7
11.
9 8 96.2 298.2 518.3 139 174.4 144.3 9.7 25 0.3 1,438
1963 2.2
23.
5
38.
4 59.4 117.4 125.8 357.6 326.9 205.1 171.8 132.5
15.
3 1,576
1964

13.
7 9.7
61.
3 204.3 87.4 294 344.6 257.1 243.6 184.6 32 30 1,762
1965 3.8
39.
9
17.
3
212.4
283.4 333.1 237.7 68.6 222.4 162.7 52.4
75.
5 1,709
1966 22 8 14 135.5 108.4 286.2 157 327.7 62.6 131.3 27.7 6.7 1,287
1967 13 41 8 78 115 205 145 152 261 6 23 12 1,059
1968 8 51 15 114 170 309 170 440 178 114 39 2 1,610
1969 25 17 16 78 118 137 229 247 237 82 45 0 1,231
1970 16 22 59 44
438
381 138 250 122 58 12 9 1,549
1971 31 9 10 112 154 166
605
516 58 294 0 3 1,958
1972 11 14 35 90 431 62 207
560
158 47 65 0 1,680
1973 10 0 102 156 150 185 293 350
500
92 7 0 1,845
1974 12 9 64 144 76 291 269 172 73 260 22 6 1,398

1975
81
12 47 165 236 382 167 442 358 244 29 0
2,163
1976 43 54 14 188 196 152 124 548 131 189 57 0 1,696
1977 68 3 13 26 19 235 247 123 136 129 59 18 1,076
1978 32 20 10 31 243 569 182 317 349
381
28 0 2,162
1979 37
76
28 67 176 288 140 340 252 6 0 0 1,410
1980 0 0 0 41 250 219 485 449 221 88 41 0 1,794
1981 5 0 55 98 117 159 124 186 75 189 49 0 1,057
1982 0 0 78 145 94 200 478 86 162 256 0 0 1,499
1983 63 32 88 72 68 119 160 114 258 243 91 22 1,330
1984 0 0 9 124 109
635
219 387 139 114
245
8 1,989
1985 0 51 16 143 87 140 162 317 308 62 97 0 1,383
1986 0 0 0 126 211 158 149 141 108 93 50 0 1,036
Sinh viên: Đoàn Anh Tuấn Lớp 45NQ2
3
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS-TS.Dương Thanh Lượng
1987 20 10 0 124 145 168 159 245 151 95 122 0 1,239
1988 22 24 18 11 107 156 165 254 74 180 0 0 1,011
1989 39 0 95 15 298 273 216 121 73 158 0 0 1,288
1990 0 28 67 26 193 294 282 78 398 19 120 0 1,505

1991 0 0 68 25 146 438 272 240 47 33 102 15 1,386
1992 41 47 15 40 73 411 238 87 89 0 12 40 1,093
1993 0 48 22 12 206 82 240 305 292 0 26 0 1,233
1994 5 39 103 38 257 466 389 355 182 120 0 29 1,983
1995 28 8 22 18 63 166 147 326 53 52 47 0 930
1996 0 0
165
55 138 234 365 279 131 91 180 0 1,638
1997 12 24 121 173 105 168 483 255 99 193 6 7 1,646
1998 0 12 29 20 95 313 109 52 75 60 4 14 783
1999 9 5 9 80 172 252 148 179 69 227 102
90
1,342
2000 12 14 26 47 176 120 284 224 102 221 5 0 1,231
2001 13 19 135 64 115 360 224 315 119 79 31 5 1,479
2002 27 9 2 35 192 238 200 200 195 103 54 27 1,282
2003 38 30 4 58 135 189 280 368 154 14 0 4 1,274
2004 38 17 56 139 114 168 231 166 97 0 15 9 1,050
2005 5 22 49 87 42 152 247 167 291 20 83 40 1205
2006 0 9 17 22 153 194 144 396 92 24 100 0 1,151
2007 0.0
31.
0
48.
0 51.0 69.0 134.0 151.0 208.0 143.0
Lượng mưa bình quân nhiêu năm trạm Vĩnh Yên (1975-2005)
Lượng mưa bình quân nhiêu năm : 1.523mm.
Lượng mưa năm lớn nhất : 2.393mm (1984.)
Lượng mưa năm nhỏ nhất : 1.123mm (1995.)
Th¸n

g
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 N¨m
T. b×nh 25.4 26.3 45.9 85.3 162.9 253.8 262.1 285.2 180.8 119.8 57.3 18.3 1523
Max 71.9 102.9 173.3 236.5 313.3 496.8 521.5 698.3 396.7 454.9 245.2 93.2
N¨m 1975 1989 1996 1982 1975 1991 1980 1976 1978 1978 1984 1999
Min 4.9 3.4 10.2 13.6 34.0 130.2 113.1 58.4 56.2 1.4 0 0
N¨m 1980 1991 2003 1988 1977 1993 1998 1998 2004 1992 2003 2000
Sinh viên: Đoàn Anh Tuấn Lớp 45NQ2
4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS-TS.Dương Thanh Lượng
2.Tài liệu về nhiệt độ, độ ẩm, bốc hơi, gió, dông, sương muối, mưa đá,
nắng.
2.1 Nhiệt độ không khí:
-nhiệt độ bình quân nhiều năm: 23,9
0
C
-mùa khô từ tháng 11 năm trước tới tháng 4năm sau,nhiệt độ trung bình
nhiều năm là 19,6
0
C thấp nhất vào tháng 1 có nhiệt độ trung bình : 14
0
C,
tháng 12 năm 1982 thấp nhất : 4,4
0
C
-mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10 co nhiệt độ trung bình là 27,8
0
C ,cao
nhất là các tháng5,6,7.
Nhiệt độ trung bình tháng trong nhiều năm trạm Vĩnh yên (1975-2005)

tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Năm
Nhiệt
độ 16.8 17.9 20.5 24.3 27.6 29.1 29.2 28.7 27.7 25.2 21.6 18.3 23.9
2.2 Độ ẩm không khí:
-Độ ẩm vùng tiểu dự án khá cac, độ ẩm trung bình nhiều năm đạt 82%,độ
ẩm cao thường xẩy ra vào các tháng 3,4 với mức trung bình là 84% , thấp
vào tháng 11,12 với 78%
Đặc trung độ ấm tương đối trung bình trạm Vĩnh Yên(1975-2005)
Đặc điểm 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Năm
Độ ẩm trung
bình 82 83 84 85 82 81 82 84 82 81 79 78 81.9
2.3Lượng bốc hơi:
Lượng bốc hơi hàng năm của vùng dự án khá lớn,bình quân đạt
872mm,năm 1997 có lượng bốc hơi cao nhất 1073mm,thấp nhất năm 2004
là 734mm.
Lượng bốc hơi tại các tháng trong năm trạm Vĩnh yên (1975-2005)
Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Năm
Trung
Bình 56 55 57 65 90 92 85 73 79 77 72 71 872
2.4 Về nắng:
-Vùng tiểu dự án có số giờ năng trong năm bình quân là 1585,4h , năm
1987 có số giờ nắng lớn nhất 1946h , thấp nhất năm 1997 là 1300h.
Số giờ nắng hàng tháng của trạm Vĩnh yên trong nhiêu năm(1975-2005)
Sinh viên: Đoàn Anh Tuấn Lớp 45NQ2
5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS-TS.Dương Thanh Lượng
Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Năm
Số giờ năng
Trung Bình 67 52 51 95 166 174 192 182 187 155 141 123 1585
III. Điều kiện thuỷ văn

1. Đặc đỉêm hệ thống sông ngòi nội địa và ngoại địa
1.1. sông lô
theo tài liệu của cục đê điều – bộ nông nghiệp & ptnt, sông lô bắt
nguồn từ tỉnh vân nam trung quốc chảy qua tỉnh hà giang, tuyên quang, phú
thọ về tới trạm thuỷ văn việt trì có chiều dài khoảng 500km, sông lô là hợp
lưu của sông chảy và sông gâm, có diện tích lưu vực khoảng 30.000km
2
;
sông có độ dốc lớn nên về mùa lũ nước tập trung nhanh.
- lưu lượng lớn nhất về mùa mưa lên tới 10.000m
3
/s và nhỏ nhất về mùa
khô khoảng 600 ÷ 800m
3
/s.
- ảnh hưởng của sông lô tới khu vực tiểu dự án: cần tập trung nghiên
cứu về sự chi phối dòng thuỷ văn của sông lô trước và sau khi có thuỷ điện
hoà bình. do khi thiết kế trạm bơm bạch hạc chưa có công trình thuỷ điện
hoà bình điều tiết, khi có sự điều tiết của thuỷ điện hoà bình, chế độ thuỷ văn
dòng sông có thể bị thay đổi (do sông lô hợp lưu với sông hồng tại ngã ba
việt trì phú thọ), nơi hợp lưu chỉ cách trạm bơm bạch hạc 1km. vậy trong
trường hợp này, phải xem xét mực nước lớn nhất (hmax) và mực nước nhỏ
nhất (hmin) ứng với 2 thời đoạn: chưa có thuỷ điện hoà bình và sau khi có
thuỷ điện hoà bình để so sánh.
trong phần 1.3 (chương i) đã trình bày về thực trạng dòng chảy của các
sông khu tiểu dự án nên ở phần này chúng tôi chỉ cập nhật những kết quả đã
có ở các chương trên để phục vụ cho việc nghiên cứu, tính toán sau này.
a. mực nước lớn nhất (hmax) tính theo 2 giai đoạn
- từ năm 1956 ÷ 1982 (trước khi có thuỷ điện hoà bình).
- từ năm 1983 ÷ 2005 (sau khi có thuỷ điện hoà bình).

bảng 2.11. mực nước lớn nhất của trạm bơm bạch hạc trong mùa lũ.
p%
địa
điểm
thời đoạn chưa có hoà bình
(1956 ÷ 1982)
thời đoạn có hoà bình
(1983 ÷ 2005)
0.1 0.5 0.6 1 1.5 2.0 5.0 10 0.5 0.6 1.0 1.5 2.0 5.0 10
Sinh viên: Đoàn Anh Tuấn Lớp 45NQ2
6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS-TS.Dương Thanh Lượng
việt trì 20.57 19.37 19.23 18.84 18.52 18.29 17.53 16.92 17.77 17.69 17.47 17.38 17.22 16.46 16.67
bạch
hạc
20.62 19.42 19.28 18.89 18.59 18.34 17.58 16.97 17.82 17.74 17.52 17.43 17.27 17.01 16.72
đại
định
19.91 18.74 18.61 18.23 17.92 17.96 16.96 16.34 17.25 17.14 16.97 16.83 16.72 16.35 16.05
sơn
tây
18.31 17.23 17.11 16.75 16.47 16.26 15.59 15.04 16.30 16.00 15.83 15.69 15.58 15.22 14.90
nguồn: dự án trạm bơm đại đình và tính toán thuỷ văn của dự án.
- chặn dòng sông đà đợt i vào 10/1/1983
- số liệu thuỷ văn 2 đoạn việt trì, sơn tây trước và sau khi có thuỷ điện
hoà bình để tính tần suất là số thực đo.
- số liệu trạm đại đình và trạm bạch hạc là nội suy từ trạm việt trì.
b. mực nước nhỏ nhất trong năm (hmin).
mực nước nhỏ nhất trong năm thường xuất hiện vào mùa kiệt, đại bộ
phận rơi vào các tháng 2, 3, 4 trong năm.

mực nước kiệt trong năm cũng có 2 thời đoạn là:
- thời đoạn chưa có thuỷ điện hoà bình: 1956 ÷ 1982
- thời đoạn có thuỷ điện hoà bình: 1983 ÷ 2005.
dựa trên cơ sở tính toán của dự án xây dựng trạm bơm đại định, nội suy
cho trạm bạch hạc ứng với các tần suất như bảng 2.6.
bảng 2.12. mực nước nhỏ nhất trạm bơm bạch hạc (hmin) mùa khô.
nguồn: báo cáo tính toán thuỷ văn của dự án.
thực tế những năm vừa qua, nhất là các năm 2004, 2006 mực nước thấp
nhất vụ chiêm xuân tại bạch hạc tương đương với mực nước thiết kế cũ
(mực nước bể hút quan trắc ngày 03/02/2006) tại bể hút trạm bơm bạch
hạc (hmin = 5,50m) (mực nước thiết kế cũ trước khi có công trình hòa bình
là hmin = 5,47m).
Sinh viên: Đoàn Anh Tuấn Lớp 45NQ2
tt
p%
địa điểm
chưa có hoà bình
1956 – 1982 (đơn vị m)
đã có hoà bình
1983 ÷ 2005 (đơn vị m)
50 75 90 50 75 90
1 việt trì 6,18 5,98 5,59 6,75 6,38 6,18
2 bạch hạc 6,25 6,06 5,66 6,82 6,45 6,25
3 đại định 5,79 5,54 5,14 6,00 5,90 5,50
4 sơn tây 4,85 4,47 4,07 5,10 4,95 4,92
7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS-TS.Dương Thanh Lượng
2.6.3. sông phan
sông phan là sông nội địa là trục tiêu chính của hệ thống thuỷ lợi liễn
sơn; sông bắt nguồn từ cống 3 cửa an hạ (xã hợp hoà huyện tam dương) và kết

thúc tại cầu hương canh (thị trấn hương canh huyện bình xuyên).
theo tài liệu quy hoạch thuỷ lợi tỉnh vĩnh phúc năm 1998, sông có chiều
dài 58km chảy qua các huyện: tam dương, vĩnh tường, yên lạc, thị xã vĩnh
yên và bình xuyên. chiều rộng trung bình của sông phía thượng nguồn từ 8-
10m, đoạn giữa từ 20-50m và đoạn cuối khoảng 80-100m. nguồn sinh thuỷ
chủ yếu do nguồn nước mưa từ dãy núi tam đảo, cộng với lưu vực đất thổ
cư, đất canh tác nội địa tập trung vào. mùa khô, lưu lượng bình quân khoảng
6 đến 8m
3
/s, mùa mưa lưu lượng thường từ 20 đến 30m
3
/s, khi có mưa lớn
lưu lượng lũ đạt tới 70 ÷ 80m
3
/s. mực nước trên hệ thống sông phan có ảnh
hưởng lớn tới việc tiêu úng của diện tích canh tác, mỗi khi có mưa lớn, mực
nước sông lên cao và rất nhanh, gây ngập úng nhiều vùng rộng lớn (vì hầu
hết sông chưa có hệ thống bờ). trong vùng dự án, những nơi bị ảnh hưởng
nhiều của sông phan là các xã: kim xá, chấn hưng, yên lập, nghĩa hưng, tân tiến,
đại đồng, thổ tang, đồng văn, vũ di, bình dương, vân xuân, yên đồng …vv. mực
nước lũ quan trắc được những năm điển hình như sau:
bảng 2.13. mực nước lũ lớn nhất vùng dự án của sông phan
tt vị trí năm 1971 1978 1980
1 an hạ 13.25 13.35 14.30
2 chợ vàng (xã kim xá) 11.20 11.50 12.20
3 8 cửa nghĩa lập (nghĩa hưng) 10.94 11.08 11.45
4 cầu trắng (xã tân tiến) 10.67 10.80 10.65
5 trạm bơm cao đại (xã cao đại) 10.28 10.52 10.60
6 cầu xuân lai (xã vũ di) 9.93 9.37 9.90
7 đồng cương (xã đồng cương) 9.35 9.21 9.60

8 trạm bơm sáu vó (xã tân phong) 9.27 9.30 9.32
nguồn: công ty khai thác công trình thuỷ lợi liễn sơn.
Sinh viên: Đoàn Anh Tuấn Lớp 45NQ2
8
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS-TS.Dương Thanh Lượng
\
2.Sơ đồ bố trí các trạm thuỷ văn
TT Tên Trạm Loại Trạm
các yếu tố
đo Thời gian đo Số năm
1 Quảng Cư Thuỷ Văn H 1960-1992 33
Q,H,P 1960-1976 17
2 Phù Ninh Thuỷ Văn H,Q 1957-1993 37
3 Việt Trì
Đo mực
nước H 1965-1993 28
4 Sơn Tây Thuỷ Văn Q,H,P 1956-1993 38
5 Vĩnh Yên Khí Tượng T 1960-1992 33

U 1958-1992 35
S 1960-1985 26
E 1960-1985 26
6 Phúc Yên Đo mưa X 1959-1993 35
7 Vĩnh Tường Đo mưa X 1962-1993 2
8 Yên Lãng Đo mưa X 1960-1991 32
9 Phú Hộ Khí Tượng R 1976-1985 10
V 1960-1985 26
2.Tài liệu mực nước ngày các năm gần đây nhất.
Sinh viên: Đoàn Anh Tuấn Lớp 45NQ2
9

Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS-TS.Dương Thanh Lượng
IV.Tài liệu địa hình
1.Các tài liệu thu thập được bao gồm
-Bản đồ hệ thống thuỷ nông tỷ lệ 1: 25.000
2.Đặc điểm của địa hình, địa vật trong khu tưới
- Địa hình vùng tiểu dự án có xu thế dốc từ Bắc xuống Nam,từ Đông sang
Tây và nghiêng về trục tiêu sông Phan.
-cao độ mặt ruộng từ 8-12 phổ biến từ 10-11.
Diên tích phân bố theo cao độ được thống kê ở bảng sau:
CAO ĐỘ(m) 8->9 >9-10 >10
DIỆN
TÍCH(ha)
550 1250 5337
3. Địa chất công trình:
3.1 Đối với khu nhà quản lý:
Cấu trúc của nên gồm các lớp đất sau:
- Lớp 1:Phần trên cùng là các trầm tích có thành phần sét mầu nâu,xám
nâu,quan sát trong đất ta thấy xuất hiên đốm đen ô xít sắt mầu đen, đất kết
cấu tương đối chặt trạng thái nửa cứng.bề dày lớp đạt 3,8m.
- Lớp 2:nằm ngay dưới lớp1 ở độ sâu 3,8m gặp bề mặt lớp đất sét màu
nâu đỏ vàng loang lổ,khác với lớp 1,trong đất chứa nhiều kết vón la tê rít
mầu đỏ đất kết cấu chặt,trạng thái cứng, đây là lớp đất tốt,sức chịu lực
cao,bề dày lớp đạt 9,4m.
3.2 Đối với kênh dẫn:
3.2.1 Tuyến kênh 6A:Kết quả thăm dò và thí nghiệm như sau:
Sinh viên: Đoàn Anh Tuấn Lớp 45NQ2
10
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS-TS.Dương Thanh Lượng
- Lớp 1: lớp đất đắp kênh có thành phần á sét mầu xám nâu,xám vàng
kết cấu chặt vừa,trạng thái của đất không đồng nhất nủa trên đất rất

cứng,nửa dưới đất dẻo cứng đôi chỗ dẻo mềm,bề dày lớp đất thay đổi tuỳ
thuộc vào bề mặt địa hình.
- Lớp 2: Đất á sét nặng mầu xám nâu,nâu hồng có vân xanh,trong đất lẫn
đốm đen ô xít sắt. Đất kết cấu chặt vừa,trạng thái dẻo cứng,chiều dày trung
bình của lớp đạt 2,5m. đây là đất phân trên diện rộng.
- Lớp 3: Đất sét mầu vàng,xám ghi, đất kết cấu chặt,trạng thái nửa cứng
đến cứng.trong đất có lẫn ô xít sắt mầu nâu.
3.2.2 Tuyến kênh 6B:
*Tại KO+500:
- Lớp 1: đây là lớp đắp kênh có thành phần hỗn hợp á sét nặng đến sét
màu nâu đỏ lẫn nhiều sạn sỏi, đất đắp kênh có nguôn gốc sườn tích. Đây là
sẩn phẩm phong hoá từ đá sét bội kết,vì thế đất khá chặt,khả năng cách nước
tốt.
- Lớp 2:Phân bố ngay dưới lớp đất đắp và lộ ra ngay trên mặt tại vị trí
chân bờ kênh là các trầm tích lớp 2, đặc điểm dễ nhận biết của lớp mầu nâu
đỏ rất đặc trưng.Quá trình la tê rít diễn ra khá mạnh mẽ,bề mặt lớp đôi chỗ
bị latêrít hoá khá cứng chắc .
*Tại K2+500:
- Lớp 1: Đất đắp kênh,có thành phần á sét vừa,màu xám nâu trạng thái
của đất không đồng đều,phần nủa trên của đất nủa cứng và cứng,nửa dưới
đất dẻo cứng,chiều dày thay đổi tuỳ thuộc vào địa hình.
- Lớp 2: Đất sét, á sét nặng,mầu nâu hông,kết cấu chặt vừa,trạng thái dẻo
cứng,bề dày lớp biến đổi từ 2-3m,
- Lớp 3: Đất á sét nặng màu vàng,xám vàng, đôi chỗ màu đỏ loang lổ, đất
kết cấu rất chắt trạng thái cứng.
3.2.3 Kết luận:
- Địa chất khu nhà quản lý có kết cấu nền tương đối đơn giản,các lớp đất
tương đối đồng nhất về thành phân.khả năng chịu lực tốt.
Sinh viên: Đoàn Anh Tuấn Lớp 45NQ2
11

Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS-TS.Dương Thanh Lượng
- Các tuyến kênh 6A,6B tại các vị trí khoan thăm dò không gặp các lớp
đất yếu dưới nền kênh.các lớp đất tốt nằm ngay trên mặt,các lớp bùn sét
phân bố cục bộ không gây bất lợi cho ổn định của bờ kênh.
IV.Tình hình thổ nhưỡng của khu vực tưới tiêu
Nhìn chung , đất đai vùng dự án chủ yếu là đất phù sa không được bồi
lắng hàng năm,co glây hoặc không có glây,một số bị bào mòn rủa trôi,thoái
hoá biến đổi thành feralit.
Thành phần cơ giới từ đất thịt trung bình, đến đất thịt nặng,nhưng xã phía
Bắc của tiểu dự án đất thịt pha cát và bạc mầu nhưng khả năng để sản xuất
vụ đông ngắn ngày là thuận lợi.
Những vùng đất này khi được chủ động nước tưới,tiêu và giữ ẩm 1cách
khoa học,cùng với các biện pháp kỹ thuật nông nghiêp khác sẽ không những
hạn chế được sự thoái hoá của đất mà còn góp phần cải tạo,bảo vệ đất,tạo ra
hệ sinh thái ổn định và có năng suất sinh học cao.
Trong vùng hiện nay đã thực hiện gieo cấy 2 vụ chính là vụ chiêm xuân
và vụ mùa,vụ đông phát triển khá mạnh và đang trở thành vụ sản xuất thứ 3
nhưng diện tích mới chỉ có 50-60% vụ chính.
1. các loại đất:
theo tài liệu điều tra và tổng hợp của trạm nông hoá thổ nhưỡng tỉnh
vĩnh phúc cung cấp số liệu, đặc điểm chủ yếu về thổ nhưỡng vùng dự án như
sau:
tại 18 xã huyện vĩnh tường và 5 xã huyện yên lạc có 4 loại đất: phùsa,
đấy glây, đất loang lổ, đất xám.
a. đất phù sa – ký hiệu p(fao: fluvisols-fl).
tổng diện tích 6973,73 ha, phân bố ở hầu hết các xã trong vùng dự án
trong đó:
* đất phù sa không chua – p (eutric fluviosols- fle).
- tổng diện tích 2939,07 ha, được phân bố ở xã kim xá 12,9 ha; chấn
hưng 10,18 ha; nghĩa hưng 34,85 ha; yên lập: 119,64 ha, bồ sao 70,28 ha;

đại đồng 230,89 ha; tân tiến 65,92 ha; lũng hoà 375,69 ha; cao đại 301,41
ha; thổ tang 139,71 ha; vĩnh sơn 97,90 ha; bình dương: 10,45 ha; vũ di
261,40 ha; vân xuân 227,30 ha; tứ trưng 317,12 ha; tt vĩnh tường 190,52 ha;
đồng văn 49,31 ha; yên đồng 258,66 ha; tam hồng 167,44 ha.
Sinh viên: Đoàn Anh Tuấn Lớp 45NQ2
12
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS-TS.Dương Thanh Lượng
- kết quả phân tích đặc tính lý hoá học tầng mặt:
đất có thành phần cơ giới thịt pha sét. độ chua tầng mặt (ph
hcl
= 6.09)
không chua. mùn tổng số ở mức trung bình (om = 1.76%), đạm tổng số ở
mức trung bình khá (n=0,141%), lân tổng số ở mức khá (p
2
o
5
= 0,148%),
kali tổng số ở mức trung bình (k
2
o = 1,42%), lân dễ tiêu ở mức trung bình
(p
2
o
5
= 13,5mg/100gđ), kali dễ tiêu ở mức nghèo (k
2
o = 9.5/mg/100g đất),
tổng canxi và magiê trao đổi ở mức trung bình khá (ca+mg = 10.8meq/100g
đất), dung tích hấp thu ở mức trung bình (cec=13.5meq/100g đất).
* đất phù sa chua – pc (distric fluvisols - flc).

tổng diện tích 4036,66 ha, được phân bố ở xã kim xá 401,66 ha; yên
bình 375,02 ha; chấn hưng 346,3 ha; nghĩa hưng 269,98 ha; yên lập 205,17
ha, việt xuân 131.88 ha; bồ sao 36.63 ha; đại đồng 147.68 ha; tân tiến 132.08
ha; lũng hoà 43.79 ha; thổ tang 189.42 ha; tam hồng 256.29 ha; tề lỗ 209.53
ha, trung nguyên 341.91 ha.
- kết quả phân tích đặc tính lý hoá học tầng mặt:
đất có thành phần cơ giới thịt pha cát đến thịt trung bình. độ chua tầng
mặt (ph
kcl
= 4,56), mùn tổng số ở mức trung bình (om=1.64%), đạm tổng số
ở mức trung bình khá (n = 0.126%), lân tổng số ở mức khá (p
2
o
5
= 0.170%),
kali tổng số ở mức trung bình (k
2
o = 1.12%), lân dễ tiêu ở mức trung bình
(p
2
o
5
= 10.8mg/100gđất). kali dễ tiêu ở mức nghèo (k
2
o = 5.7mg/100g đất).
tổng canxi và magiê trao đổi ở mức thấp (ca + mg = 5.5meq/100g đất). dung
tích hấp thu ở mức thấp (cec = 9.1meq/100g đất).
b. đất glây – ký hiệu gl (fao: gleyols - gl).
- tổng diện tích 383,31 ha phân bố ở các xã kim xá (99,32 ha), yên đồng
(164,92 ha), tam hồng (26,68 ha), thổ tang (26,57 ha).

* đất glây không chua _ gl (eutric gleysols - gle).
- tổng diện tích 176,74 ha, phân bố ở 2 xã yên đồng 164,92 ha; trung
nguyên 11,82 ha.
- kết quả phân tích đặc tính lý hoá học tầng mặt:
đất có thành phần cơ giới sét pha thịt, độ chua tầng mặt (ph
kcl
= 5,51) ít
chua, mùn tổng số ở mức khá (om=2.96%), đạm tổng số ở mức khá
(n=0,198%), lân tổng số ở mức khá (p
2
o
5
=0,115%), kali tổng số ở mức trung
bình (k
2
o=1,62%), lân dễ tiêu nước ở mức trung bình
(p
2
o
5
=11,6mg/100gđất), kali dễ tiêu ở mức trung bình (k
2
o = 13.8mg/100g
đất), tổng canxi và magiê trao đổi ở mức trung bình (ca + mg = 11.4meq/100g
đất), dung tích hấp thu ở mức trung bình (cec=16.3 meq/100g đất).
* đất glây chua – glc (distric gleysols - gls):
Sinh viên: Đoàn Anh Tuấn Lớp 45NQ2
13
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS-TS.Dương Thanh Lượng
tổng diện tích 206.57 ha, phân bố ở các xã kim xá 99.32ha, yên bình

11.07 ha; nghĩa hưng 6.79 ha; yên lập 7.32 ha; tân tiến 5.05 ha; thổ tang
26.57 ha; đồng văn 16.52 ha; tam hồng 26.68ha; trung nguyên 7.07 ha.
- kết quả phân tích đặc tính lý hoá học tầng mặt:
đất có thành phần cơ giới sét pha thịt, độ chua tầng mặt (ph
kcl
=4,42)
chua, mùn tổng số ở mức khá (om=2,47%), đạm tổng số ở mức khá
(n=0.192%), lân tổng số ở mức trung bình (p
2
o
2
=0,095%), kali tổng số ở
mức trung bình (k
2
o=1.17%), lân dễ tiêu ở mức mức nghèo (p
2
o
2
=
9,5mg/100gđ), kali dễ tiêu ở mức nghèo (k
2
o =8,4mg/100g đất), tổng canxi
và magiê trao đổi ở mức thấp (ca+mg=6,4 meq/100g đất), dung tích hấp thu
ở mức trung bình (cec=12.3 meq/100g đất).
c. đất loang lổ – ký hiệu l (fao: plinthosols-pt).
- tổng diện tích 615,76 ha, tập trung chủ yếu ở các xã đồng văn (243,5 ha),
tam hồng (172,26ha), trung nguyên (122,26 ha).
- kết quả phân tích đặc tính lý hoá học tầng mặt:
đất có thành phần cơ giới cát pha thịt, độ chua tầng mặt (ph
kcl

= 4.67)
chua, mùn tổng số ở mức trung bình (om=1.61%), đạm tổng số ở mức trung
bình (n= 0,120%), lân tổng số ở mức trung bình khá (p
2
o
5
= 0.125%), kali
tổng số ở mức nghèo (k
2
o= 0,63%), lân dễ tiêu mức mức trung bình (p
2
o
5
=
10.7mg/100gđ), kali dễ tiêu ở mức nghèo (k
2
o= 6.5mg/100g đất). tổng canxi
và magiê trao đổi ở mức thấp (ca+mg=3.5meq/100g đất), dung tích hấp thu
ở mức thấp (cec=5.4 meq/100g đất).
d. đất xám – ký hiệu x (fao: acrisols - ac).
đất xám có diện tích 38,41 ha, tập trung ở xã kim xá (28.07 ha), xã bồ
sao (5.97 ha), lũng hoà (4.37 ha) có địa hình đồi gò thấp.
đất đai thuộc tiểu vùng chủ yếu là loại phù sa không được bồi hàng
năm, có hiện tượng gleyic cục bộ ở những vùng trũng thấp. thành phần cơ
giới từ đất pha cát đến đất thịt nhẹ, đất thịt trung bình. độ ph = 6,5-7 tầng
canh tác dày 0,15 đến 0,25. thành phần dinh dưỡng của đất vào loại trung
bình. đối chiếu với bảng phân cấp hàm lượng dinh dưỡng trong đất, có thể
kết luận đất canh tác trong vùng dự án phù hợp với các loại cây trồng, nếu
các điều kiện về nước được cải thiện cây trồng sẽ cho năng suất cao, có thể
phát triển nông nghiệp và đa dạng hoá cây trồng trong vùng dự án.

Sinh viên: Đoàn Anh Tuấn Lớp 45NQ2
14
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS-TS.Dương Thanh Lượng
bảng 1-4a. phân cấp hàm lượng dinh dưỡng trong đất vùng dự án.
tt
chỉ
tiêu
phương
pháp
phân tích
đvt
phân cấp
ghi chú
giàu khá t.bình nghèo r.nghèo
1 ph
kcl
>7 7,0-
6,5
6,5-5,5 5,5-4 <4
2 om(%)
wallkey
black
% >4 4,0-
3,0
3,0-2,0 2,0-1,0 <1,0 t.du-
m.núi
tiurin % >3 3,0-
2,0
2,0-1,0 <1,0 đ.bằng
3 n%

kjendhal % >0,2 0,2-
0,16
0,15-
0,08
0,08-
0,05
<0,05
4 p
2
o
5
ts
so màu % >0,15 0,15-
0,10
0,10-
0,06
0,06-
0,04
<0,04
5 p
2
o
5
dt
oniani mg/100gd >20 20-
15
15-10 10-5 <5
olsen nt >9 9-5 5-2,5 <2,5
6 k
2

o dt
mavolos nt >35 35-
25
25-15 15-5 <5
7 k
2
o ts
đo độ đục
h
2
so
4
+
hclo
4
% >1,8 1,8-0,8 <0,8
đo quang
kế ngọn
lửa
>0,5
0,5-
0,2
0,2-0,1 <0,1
8 al
3+
xôcôlôp 1đl/100gđ >0,5 gây độc cho cây
9
ca
2+
+mg

2+
amon axetat
(aas)
nt >10 10-5 5-2 <2
1
0
cu
trên máy
aas
mg/100gd >7 7-3 3-1,5 1,5-0,3 <0,3
zn nt nt >5 5-3 3-1 1-0,3 <0,3
mo nt nt >0,5 0,5-
0,3
0,3-
0,16
0,16-
0,06
<0,06
Sinh viên: Đoàn Anh Tuấn Lớp 45NQ2
15
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS-TS.Dương Thanh Lượng
co nt nt >5 5-3 3-1 1-0,3 <0,3
cec
aas 1đl/100gđ >40 40-
25
25-13 13-6 <6
nguồn: trạm nông hoá thổ nhưỡng vĩnh phúc điều tra 9 xã huyện
vĩnh tường và 2 xã huyện yên lạc năm 2005.
bảng 1-4b. một vài thông số về môi trường đất ruộng tại 9 xã của huyện
vĩnh tường và 2 xã huyện yên lạc có tổng diện tích điều tra là 249,9 ha cho các

thông số sau:
tt thông số đơn vị trị số
1 ph % 6,09
2 om % 1,76
3 n % 0,141
4 p
2
o
5
% 0,148
5 k
2
o % 1,42
6 ca+mg meq/100g đất 10,8
7 cec meq/100g đất 13,5
nguồn: trạm nông hoá thổ nhưỡng tỉnh vĩnh phúc tháng 8 năm 2006.
bảng 1-4c. mức độ tồn dư thuốc bảo vệ thực vật và các loại kim loại nặng
(ở một số điểm quan trắc trong tiểu vùng).
ct canh
tác
địa điểm
lấy mẫu
chỉ tiêu phân tích
thuốc bảo vệ thực vật
kim loại nặng (mg/kg
đất)
permet
hrin
trichlôr
phon

diazin
on
fipro
nil
cyperme
thrin
fenobuc
arb
cu zn pb cd
chuyên
rau
đại đồng <lod 0.04 - <lod <lod <lod 29.
6
85.
1
0.00
22
0.15
09
chuyên
rau
thổ tang <lod <lod <lod 0.09 0.22 <lod 30.
3
48.
0
0.00
1
0.11
78
2l + ngô thượng

trưng
<lod <lod - <lod <lod <lod 13,
8
24,
7
0,00
8
0.00
17
Sinh viên: Đoàn Anh Tuấn Lớp 45NQ2
16
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS-TS.Dương Thanh Lượng
(lod: giới hạn phát hiện của phương pháp = 0.002mg/kg đất).
nguồn: trạm nông hoá thổ nhưỡng vĩnh phúc tháng 8 năm 2006.
V. Tình hình hiện trạng thuỷ lợi
1.Những tồn tại chủ yếu của các công trình đã xây dựng trong vùng dự
án.
thông qua công tác kiểm tra, đánh giá, chuẩn bị cho công tác lập dự án
đầu tư, tư vấn thiết kế đưa ra một số nhận xét, đánh giá cơ bản đối với hệ
thống công trình vùng dự án như sau:
a. đối với trạm bơm bạch hạc:
- phần máy bơm đã qua trên 40 năm vận hành phục vụ sản xuất, qua nhiều
lần đại tu sữa chữa, đến nay đã xuống cấp nghiêm trọng, rất nhiều bộ phận, thiết bị
không có phụ tùng thay thế hoặc rất khan hiếm. nhiều những hư hỏng hiện nay
chưa khắc phục được nên khi vận hành luôn gây sự cố phải ngừng máy. do vậy,
trạm bơm không không cung cấp đủ nước tưới theo nhiệm vụ của trạm, tình trạng
hạn hán ngày một gia tăng. theo thống kê trung bình 5 năm (2001-2005) diện tích
hạn thường xuyên là 3.242ha.
- phận điện: động cơ điện thường bị ẩm, nhiều thiết bị không có thay thế,
hệ thống cáp lực, các tủ đầu vào thiết bị cũ, lạc hậu và xuống cấp nghiêm trọng.

- phần vỏ nhà máy: không bị lún nghiêng, nứt gẫy, thấm, nhìn chung
còn khá tốt, vẫn có thể tận dụng được.
- phần thuỷ công: bể hút, bể xả nhìn chung còn khá tốt, chỉ cần tu sửa bổ sung
cầu qua bể xả.
- kênh lấy sa và cống lấy sa: kênh lấy sa hiện tại vẫn là kênh đất, qua mỗi mùa lũ
thường bị sạt, lở cần được bê tông hoá. cánh cống đã qua trên 30 năm sử dụng đến
nay đã hư hỏng cần được thay thế.
b. đối với khu quản lý
khu nhà quản lý vận hành qua nhiều lần ngập lụt, đã bị hư hỏng nhiều,
rất nhiều vết nứt đã xuất hiện, nếu không được đầu tư dễ gây mất ổn định và
ảnh hưởng lớn tới an toàn của đội ngũ công nhân quản lý vận hành trạm
bơm.
c. đối với hệ thống và công trình trên kênh
- những đoạn kênh chưa được bê tông hoá thường bị sạt lở, vỡ kênh khi
bơm nước, ảnh hưởng lớn tới kế hoạch cung cấp nước. tại những đoạn chưa
được bê tông hoá trên kênh 6a, 6b đã nhiều lần bị vỡ.
Sinh viên: Đoàn Anh Tuấn Lớp 45NQ2
17
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS-TS.Dương Thanh Lượng
- các công trình trên kênh như cống, cầu trong những năm qua đã được
đầu tư sửa chữa, nhìn chung không phải đầu tư. riêng cầu qua bể xả trạm
bơm cần được sửa chữa để đáp ứng yêu cầu dân sinh và quản lý vận hành
trạm bơm.
2.phương hướng khắc phục
- đầu tư nâng cấp, sửa chữa thay thế 5 tổ máy bơm trạm bơm bạch hạc
nhằm đảm bảo cung cấp đủ nước tưới cho các xã vùng dự án từ đó ổn định
đời sống cho trên 38 nghìn hộ dân vùng dự án, góp phần xoá đói, giảm
nghèo
- sửa chữa nâng cấp hệ thống các tủ đầu vào, hệ thống cáp điện.
- xây mới bổ sung nhà quản lý và hệ thống hàng rào bảo vệ khu nhà

máy, khu quản lý.
- chỉnh trang nhà máy bơm, nhà hạ thế.
- kiên cố hoá (bằng biện pháp bê tông hoá) các đoạn kênh đất của kênh
6a. 6b, kênh phù sa và tuyến đường quản lý.
- sửa chữa số một số công trình trên kênh như cống lấy nước phù sa,
cầu qua bể xả trạm bơm
Phần II: TÌNH HÌNH VÀ PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN
KINH TẾ
I.Phân bố dân cư và lao động
1.Phân bố dân cư:
theo số liệu điều tra thực tế ở các xã và số liệu cung cấp của các phòng
thống kê huyện vĩnh tường, yên lạc xác định được phân bố dân số, lực lượng
lao động vùng dự án như bảng 1-3
bảng 1-3. phân bổ dân số trong vùng dự án.
tt tên xã số hộ dân số
dân số
% so
tổng
giới tính lao động
nam nữ nam nữ tổng số
1 kim xá 1939 9442 5,34 4.339 5.071 2.419 3206 5.625
2 việt xuân 879 4129 2,34 2023 2.106 1073 1422 2495
3 yên lập 1673 7793 4,41 3656 4137 1863 2470 4333
Sinh viên: Đoàn Anh Tuấn Lớp 45NQ2
18
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS-TS.Dương Thanh Lượng
4 bồ sao 828 3.436 1,92 1494 1942 861 1141 2002
5 đại đồng 1790 8.800 4,95 4185 4615 2230 2957 5187
6 tân tiến 1349 5.542 3,13 2644 2898 1471 1950 3421
7 lũng hoà 1875 9.456 5,33 4.934 4863 2283 3027 5310

8 cao đại 1082 4.767 2,68 2266 2501 1241 1646 2887
9 thổ tang 2810 14.112 7,94 6757 7.355 3561 4721 8282
10 chấn hưng 1610 7.789 4,39 3754 4.035 1.888 2.502 4390
11 nghĩa hưng 1470 7.521 4,24 3.595 3.926 1946 2580 4526
12 vĩnh sơn 1087 5.141 2,89 2516 2.625 1410 1870 3280
13 bình dương 2595 12.599 7,08 5996 6.603 3107 4118 7225
14 vũ di 1010 4024 2,28 1840 2184 975 1.293 2268
15 vân xuân 1.085 4.880 2,74 2345 2.535 1.240 1.644 2.884
16 tứ trưng 1610 7076 4,01 3495 3581 1696 2249 3945
17 yên bình 1636 7.859 4,43 3809 4.050 1967 2608 4575
18 tt vĩnh tường 1.043 4.074 2,29 1.803 2.271 1.028 1.363 2.391
19 đồng văn 2.292 10.280 5,67 5147 5.133 2.017 2.904 4.921
20 tề lỗ 1.501 6.948 3,73 3.476 3.472 1.485 2.050 3.535
21 tam hồng 2940 13.568 7,55 6.436 7.132 2667 3.884 6.551
22 yên đồng 2126 9.599 5,32 4.600 4.999 1.965 2.834 4.799
23 trung nguyên 2060 9.527 5,27 4.594 4.933 2.018 2.568 4.586
cộng 38.290 178.362 85.292 93.070 42411 57.007 99.418
nguồn : niên giám thống kê các huyện thị trong tỉnh vĩnh phúc năm 2005.
2. hộ nghèo vùng tiểu dự án
10 năm trở lại đây, sự đầu tư đối với nông nghiệp và nông thôn được
triển khai khá đồng bộ, công tác chuyển đổi cơ chế quản lý trong nông
nghiệp theo hướng tận dụng tiềm năng lao động, đất đai, điều kiện tự nhiên
và các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất nông nghiệp được quán triệt,
tổ chức thực hiện đến từng thôn xóm. vì vậy, năng suất, sản lượng cây trồng
ngày càng tăng, sản phẩm nông nghiệp được đa dạng hoá bộ mặt nông thôn
từng bước được cải thiện. song do đây là vùng đất chật, người đông, lại luôn
bị điều kiện thiên nhiên chi phối, nhất là các điều kiện đầu vào của sản xuất
chưa ổn định như: thiếu nước tưới, tiêu chưa chủ động, giá vật tư nông
Sinh viên: Đoàn Anh Tuấn Lớp 45NQ2
19

Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS-TS.Dương Thanh Lượng
nghiệp tăng cao trong khi giá cả nông sản, thực phẩm tăng không nhiều đã
làm cho một bộ phận không nhỏ số hộ dân lâm vào cảnh nghèo khó.
theo số liệu điều tra và tổng hợp của các phòng lao động thương binh
và xã hội các huyện cho thấy, bình quân số hộ nghèo trong vùng dự án còn
khá cao: 10,51% tổng số hộ; chi tiết số hộ nghèo của từng xã xem bảng 2.17.
bảng 2.17. phân bố số hộ và tỷ lệ hộ nghèo của các xã vùng dự án (2005)
tt tên xã tổng số hộ hộ nghèo tỷ lệ hộ nghèo %
1 kim xá 1.939 175 9,03
2 yên bình 1.636 170 10,39
3 chấn hưng 1.610 125 7,76
4 nghĩa hưng 1.470 164 11,16
5 yên lập 1.673 169 10,10
6 việt xuân 879 65 7,39
7 bồ sao 828 28 3,38
8 đại đồng 1.790 133 7,43
9 tân tiến 1.349 127 9,41
10 lũng hoà 1.875 85 4,53
11 cao đại 1.082 235 21,72
12 thổ tang 2.810 72 2,56
13 vĩnh sơn 1.087 201 18,49
14 bình dương 2.595 591 22,77
15 vũ di 1010 4 0,4
16 tứ trưng 1610 117 7,27
17 tt vĩnh tường 1043 84 8,05
18 vân xuân 1085 205 18,89
19 đồng văn 2292 387 16,88
20 yên đồng 2126 372 17,58
21 tam hồng 2940 121 4,12
22 tề lỗ 1501 80 5,33

23 trung nguyên 2060 316 15,34
tổng cộng 38.290 4026 10,51
nguồn: điều tra ở xã và phòng thương binh – xã hội các huyện vĩnh
tường, yên lạc.
3 định hướng về phát triển dân số và xã hội vùng tiểu dự án
a. mục tiêu chiến lược.
mục tiêu chiến lược đã được tỉnh vĩnh phúc và các huyện vùng dự án
xác định là: tập trung ổn định về chính trị – xã hội, lấy việc đẩy mạnh và
phát triển kinh tế là mục tiêu hàng đầu nhằm từng bước cải thiện đời sống
Sinh viên: Đoàn Anh Tuấn Lớp 45NQ2
20
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS-TS.Dương Thanh Lượng
nhân dân, xoá đói giảm nghèo, góp phần vào chương trình phát triển nông
nghiệp, nông thôn và nông dân.
b. biện pháp thực hiện
để thực hiện được mục tiêu trên, các địa phương vùng dự án đã đề ra
những biện pháp chủ yếu sau:
- tập trung vào các biện pháp thâm canh, tăng vụ, mở rộng diện tích
gieo trồng cây vụ đông, cây rau màu ngắn ngày, có chất lượng cao cung cấp
cho các khu đô thị, khu công nghiệp đồng thời phát triển chăn nuôi, lấy hiệu
quả kinh tế làm mục tiêu cho phát triển nông nghiệp.
- tập trung chuyển đổi các diện tích ao, hồ, diện tích chỉ cấy 1 vụ lúa
chiêm không ăn chắc sang nuôi trồng thuỷ sản.
- cải tạo, nâng cấp các công trình thủy lợi đảm bảo tưới tiêu chủ động
cho toàn bộ diện tích canh tác trong vùng.
- đầu tư xây dựng và phát triển các cơ sở văn hoá, giáo dục, y tế và các
chương trình phúc lợi xã hội công cộng ở địa phương.
- thực hiện tốt chương trình dân số – kế hoạch hoá gia đình, sinh đẻ có
kế hoạch để giảm tỷ lệ tăng số dân.
II.Nông nghiệp

1.1 sản xuất nông nghiệp vùng dự án.
a. về gieo trồng và chăn nuôi.
khu vực nghiên cứu của tiểu dự án trạm bơm bạch hạc đã được tỉnh,
xác định là vùng trọng điểm phát triển nông nghiệp và nông nghiệp hàng
hoá. trong những năm qua, nhất là 3 năm gần đây, hệ thống khuyến nông
được hình thành và củng cổ đến cơ sở, các lớp tập huấn chuyển giao kỹ thuật
nông nghiệp được hình thành thường xuyên, đã giúp cho người dân trong
vùng dự án tiếp cận những tiến bộ khoa học kỹ thuật, các giống lúa mới (lúa
lai, lúa thuần ) được đưa vào gieo trồng trên diện rộng, các giống ngô lai,
đậu tương được gieo trồng ở nhiều nơi, nhất là vụ đông đã góp phần làm
cho năng suất, sản lượng tăng lên;. vụ đông ngày càng phát triển và trở thành
1 vụ sản xuất chính khi nguồn cung cấp nước được an toàn và ổn định.
tuy nhiên, do máy móc trạm bơm bạch hạc thường bị sự cố, thời gian
sửa chữa kéo dài vì vậy, không đảm bảo cấp nước cho sản xuất dẫn đến diện
tích hạn trong vụ chiêm xuân thường xuyên ở mức 3242 ha. do hạn nên đã
hạn chế phần kỹ thuật thâm canh, tăng vụ, nhất là năng suất bị giảm nhiều so
các vùng cấp đủ nước, năng suất lúa bình quân vùng hạn chỉ đạt 41,3 tạ/ha.
Sinh viên: Đoàn Anh Tuấn Lớp 45NQ2
21
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS-TS.Dương Thanh Lượng
dưới đây thống kê diện tích, năng suất, sản lượng bình quần 5 năm vùng dự
án.
bảng 1-7. diện tích, năng suất cây trồng vùng dự án
(bình quân từ năm 2001
÷
2005) trước khi có dự án.
tt cây trồng
bình quân
diện tích (ha)
năng suất

(tấn/ha)
sản lượng(tấn)
1 vụ chiêm xuân:
- lúa chiêm xuân không
hạn
- lúa chiêm xuân hạn
- trồng màu:
+ ngô:
+ lạc:
+ rau các loại
3.695

3.242

42,47
7,4

150
5,64
4,13
3,5
1,88
18,56
20.840
13.389
148,65
19,68
2728,32
2 vụ mùa:
- lúa mùa 3840 4,91 18.854,4

4 vụ đông:
- ngô:
- khoai lang:
- lạc:
- đỗ tương:
- rau các loại:
1.427
673
478
1028
513
3,50
7,90
1,88
1,33
18,56
4.993,8
5.320,4
898,6
1.367,2
9.556,4
ghi chú: tổng diện tích cây trồng vụ mùa là 6568 ha trong đó: lúa mùa
trạm bơm bạch hạc đảm nhiệm tưới 3840 ha, đập liễn sơn đảm nhiệm
tưới 2728 ha diện tích trồng lúa và hoa màu.
nguồn: số liệu điều tra các xã và phòng kinh tế các huyện vĩnh tường, yên
lạc và công ty thuỷ lợi liễn sơn.
ngoài trồng trọt, chăn nuôi cũng phát triển nhưng chủ yếu quy mô gia đình
gồm: trâu bò (chủ yếu phục vụ cho sức kéo và lấy thịt); lợn và gia cầm, ngoài
Sinh viên: Đoàn Anh Tuấn Lớp 45NQ2
22

Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS-TS.Dương Thanh Lượng
việc phục vụ đời sống sinh hoạt còn bán ra thị trường góp phần tăng thu nhập
cho các nông hộ.
nuôi trồng thuỷ sản đã được thực hiện ở 1 số chân ruộng trũng, theo
điều tra thống kê ở các xã, diện tích nuôi trồng thuỷ sản vùng dự án khoảng
40 ÷ 50ha, chủ yếu ở ao hồ, quy mô nuôi thả chủ yếu hộ gia đình, phương
thức nuôi thả là 1 lúa + 1 cá (lúa vụ chiêm và cá vụ mùa). theo tổng kết của
sở nông nghiệp & ptnt vĩnh phúc năm 2003, thu nhập của diện tích nuôi thả
cá gấp 3 ÷ 4 lần trồng lúa; vì vậy, tỉnh vĩnh phúc đã có chương trình chuyển
đổi 6.000 ha ruộng trũng trong toàn tỉnh sang nuôi trồng thuỷ sản từ nay đến
2010.
b. tình hình sử dụng phân bón và thuốc trừ sâu.
theo số liệu tổng kết trung tâm khuyến nông tỉnh vĩnh phúc, trong
những năm qua, lượng phân bón bình quân cho 1 ha như sau:
bảng 1-7a. tình hình sử dụng giống, phân bón, thuốc trừ sâu trước dự
án.
tt loại cây giống
(kg)
phân
chuồng(kg)
đạm
ure(kg)
supe
lân
(kg)
kali
(kg)
thuốc
trừ sâu
(l)

thuốc
trừ cỏ
(l)
1 lúa xuân 139 6.500 250 400 190 0.6 0,6
2 lúa mùa 139 6.000 200 400 150 0,5 0,5
3 ngô 20 5.500 205 300 100 0,3 0
4 đậu tương 90 6.000 80 250 100 0,5 0,6
5 khoai lang 4.500 70 180 80 0,5 0
6 rau các loại 7.000 350 300 70 0,5 0,6
7 lạc 150 7.000 100 300 130 0,5 0,6
nguồn: trung tâm khuyến nông tỉnh vĩnh phúctháng8/2005.
bảng 1.7b. sử dụng giống, các loại phân bón, thuốc trừ sâu sau khi có dự
án.
tt loại cây giống
(kg)
phân
chuồng(kg)
đạm
ure(kg)
supe
lân
(kg)
kali
(kg)
thuốc
trừ sâu
(l)
thuốc
trừ cỏ
(l)

1 lúa xuân 139 7.500 250 500 200 0.6 0,6
2 lúa mùa 139 7.000 210 400 150 0,6 0,6
3 ngô 20 6.000 250 300 100 0,6 0,6
Sinh viên: Đoàn Anh Tuấn Lớp 45NQ2
23
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS-TS.Dương Thanh Lượng
4 đậu tương 90 6.500 100 300 130 0,5 0,5
5 khoai lang 5000 80 180 60 0,2 0
6 rau các loại 8.000 400 350 100 0,3 0
7 lạc 150 7.500 130 580 150 0,56 1,1
nguồn: phòng trồng trọt sở nnvà ptnt vĩnh phúc tháng 8/2005
c. hiện trạng các nghề sản xuất, kinh doanh ngoài nông nghiệp
trong vùng dự án, hiện nay ngoài nghề sản xuất nông nghiệp còn có một
số nghề đã và đang có xu thế phát triển như: mở các cửa hàng buôn bán vật
tư, vật liệu xây dựng, hàng hoá tiêu dùng (những hộ này chủ yếu tập trung ở
các trục đường giao thông liên tỉnh, liên huyện); các nghề mộc xây dựng
nhìn chung mới phát triển theo quy mô gia đình, chưa trở thành khu, cụm
làng nghề, dịch vụ nên hiệu quả sản xuất chưa cao.
d. tiềm năng sản xuất của vùng dự án sau khi dự án hoàn thành.
theo định hướng phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh vĩnh phúc giai đoạn
2006 ÷ 2010, vùng dự án là vùng trọng điểm phát triển nông nghiệp của tỉnh.
vùng tiểu dự án hiện tại có: 7137ha canh tác, trong đó gieo cấy lúa vụ
chiêm xuân: 6937 ha = 97,2%; tổng diện tích lúa vụ mùa: 3840 ha=58,46%.
do thiếu nước, nên vụ đông xuân hạn thường xuyên tới 3242ha chiếm 46,7%
tổng diện tích canh tác dẫn đến năng suất lúa thấp (chỉ đạt bình quân 4,13
tấn/ha.).
sau khi dự án hoàn, về cơ bản diện tích đất canh tác trong vùng được đảm
bảo tưới, năng suất cây trồng sẽ tăng lên, vụ chiêm xuân năng suất bình quân từ
5,64 tấn/ha tăng lên 5,99 tấn/ha, vụ mùa từ 4,91 tấn/ha tăng lên 5,2 tấn/ha. vùng
bị hạn từ 3242 ha nay chỉ còn 138 ha (do các vùng đất canh tác cao cục bộ nên

vẫn bị hạn).
dự án kênh trục tiêu bến tre sau khi hoàn thành sẽ tạo điều kiện cho
vùng dự án chủ động cả về tưới và tiêu làm tiền đề cho sự pháp triển nông
nghiệp toàn diện. ngoài việc tạo điều kiện áp dụng những biện pháp thâm
canh, tăng vụ còn có thể định hướng chuyển dịch phát triển nền nông nghiệp
hàng hoá, tăng các loại rau ngắn ngày, rau sạch, rau an toàn có chất lượng
cao phục vụ cho thị xã vĩnh yên và các khu, cụm công nghiệp như: khai
quang, quang minh, phúc yên, kim hoa
năng suất cây trồng vụ chiêm xuân sau dự án, được xác định trên cơ sở
tham khảo vùng lân cận có các điều kiện đất đai, điều kiện về tưới tương tự
Sinh viên: Đoàn Anh Tuấn Lớp 45NQ2
24
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS-TS.Dương Thanh Lượng
và có tham khảo phương hướng trong chiến lược phát triển của các địa
phương giai đoạn 2010 ÷ 2020, cụ thể như bảng sau:
bảng 1- 8. diện tích năng suất cây trồng sau khi có dự án.
tt cây trồng
bình quân
diện tích (ha) năng suất (tấn/ha) sản lượng (tấn)
1 vụ chiêm xuân:
- lúa chiêm xuân
không hạn.
- lúa chiêm xuân hạn
6799

138
5,9
4,2
40.114
579,6

2 vụ mùa:
- lúa mùa 3840 5,1 19.584
4 trồng màu xen 3 vụ:
- ngô:
- khoai lang:
- lạc:
- đỗ tương:
- rau các loại:
1.470
673
486
1028
663
3,70
8,20
2,1
1,5
19
5.439
5.519
1021
1.542
12.597
nguồn: số liệu điều tra các xã và phòng thống kê các huyện vĩnh tường, yên
lạc và công ty ktct thuỷ lợi liễn sơn cấp.
1.2. phương hướng phát triển nông nghiệp và nông thôn đến năm 2010 và năm
2020.
trong định hướng phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh vĩnh phúc xác định,
phấn đấu trở thành tỉnh công nghiệp trước năm 2020, trong đó hình thành 3
vùng kinh tế:

- vùng phát triển công nghiệp – dịch vụ chủ yếu tập trung ở các huyện
mê linh, bình xuyên và 2 thị xã vĩnh yên, phúc yên.
- vùng phát triển du lịch: chủ yếu tập trung vào các xã thuộc ven núi
tam đảo của các huyện tam đảo, bình xuyên, thị xã phúc yên.
- vùng phát triển nông nghiệp: chủ yếu tập trung ở các huyện vĩnh
tường, yên lạc.
dựa trên cơ sở định hướng về phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh, các
huyện vĩnh tường, yên lạc đã xây dựng chương trình, kế hoạch và định
hướng cho sự phát triển kinh tế của vùng mình.
Sinh viên: Đoàn Anh Tuấn Lớp 45NQ2
25

×