Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

Hoàn thiện kế toán Nguyên vật liệu tại Xí nghiệp khai thác công trình thuỷ lợi huyện Kinh Môn - Hải Dương.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (402.58 KB, 73 trang )

`
LỜI NÓI ĐẦU
Trong giai đoạn hiện nay thực hiện công cuộc đổi mới của Đảng và Nhà nước
chuyển đổi cơ chế quản lý tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự quản
lý của Nhà nước theo định hướng XHCN, nền kinh tế nước ta đã có nhiều chuyển
biến to lớn. Để quản lý và điều hành nền sản xuất xã hội người ta có thể sử dụng
nhiều công cụ khác nhau, trong đó kế toán là một công cụ quan trọng để quản lý các
hoạt động sản xuất kinh doanh, quản lý vật tư, lao động, tài sản, tiền vốn. Kế toán là
nghệ thuật quan sát, ghi chép, phân loại, tổng hợp các hoạt động của doanh nghiệp
và trình bày kết quả của chúng nhằm cung cấp thông tin hữu ích cho việc ra quyết
định về kinh tế, chính trị-xã hội và đánh giá hiệu quả của một tổ chức. Nhiệm vụ của
kế toán là cung cấp thông tin về tài chính do những người quyết định. Bởi vậy kế
toán là công cụ thu nhập và xử lý các thông tin kinh tế quan trọng cho các nhà quản
lý điều hành sản xuất. Kế toán nói chung à kế toán nguyên vật liệu nói riêng vô cùng
quan trọng. Nguyên vật liệu là một trong ba yếu tố quan trọng không thể thiếu được
ở quá trình sản xuất. Trong các doanh nghiệp sản xuất chi phí nguyên vật liệu chiếm
một tỷ lệ rất lớn trong giá thành sản phẩm, nó có tác động đến giá thành sản phẩm.
Các doanh nghiệp sản xuất phải quản lý chặt chẽ vật liệu từ khâu thu mua đến khâu
dự trữ, sử dụng.
Là một xí nghiệp khai thác công trình thuỷ lợi, nhiệm vụ của xí nghiệp là phải
phục vụ tưới, tiêu nước cho nông nghiệp và cung cấp nước cho dân sinh. Vật liệu
của xí nghiệp rất đa dạng như : ống bơm nước, các vòng bi, áp tô mát, cầu dao, trục
bơm, dầu mỡ các loại, gioong, bu lông… các loại vật liệu trên thị trường không phải
lúc nào cũng đảm bảo về giá cả, chất lượng và chủng loại. Vì vậy xí nghiệp phải trú
trọng đến việc dự trữ, bảo quản, đảm bảo về chất lượng phục vụ sản xuất đạt hiệu
quả cao. Đó cũng chính là nhiệm vụ công tác kế toán vật liệu.
Xuất phát từ nhận thức đó, sau một thời gian thực tập tại Xí nghiệp khai thác
công trình thuỷ lợi Kinh Môn- Hải Dương em đã nhận thức thấy tầm quan trọng to
lớn của nguyên vật liệu, ý nghĩa của việc thực hiện tốt quản lý sử dụng nguyên vật
liệu, tầm quan trọng của công tác kế toán nguyên vật liệu trong toàn bộ công tác
hạch toán kế toán của các doanh nghiệp nói chung và Xí nghiệp khai thác công trình


thuỷ lợi nói riêng với sự giúp đỡ tận tình của cô giáo PGS.TS. Nguyễn Thị Lời
hướng dẫn, cùng cán bộ nhân viên phòng kế toán Xí nghiệp khai thác công trình
thuỷ lợi. em đã mạnh dạn đi sâu tìm hiểu, nghiên cứu đề tài :
"Hoàn thiện kế toán Nguyên vật liệu tại Xí nghiệp khai thác
công trình thuỷ lợi huyện Kinh Môn - Hải Dương".
Với mục đích vận dụng những kiến thức thu được từ học tập, nghiên cứu, kết
hợp với thực tế công tác kế toán của Xí nghiệp mong tìm ra những biện pháp nhằm
hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán nguyên vật liệu của Xí nghiệp.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung đề tài được chia làm 3 chương :
CHƯƠNG I: Những Vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán Nguyên vật
liệu trong các doang nghiệp sản xuất.
CHƯƠNG II: Thực trạng hạch toán Nguyên vật liệu tại Xí nghiệp
khai thác công trình Thuỷ lợi huyện Kinh Môn - Hải Dương.
CHƯƠNG III: Hoàn thiện kế toán vật liệu tại Xí nghiệp khai thác
công trình thuỷ lợi huyện Kinh Môn.
Do thời gian thực tập có hạn và trình độ nhận thức còn rất nhiều hạn chế nên
đề tài không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo của cô giáo
hướng dẫn và các cán bộ tổ Kế toán - Tài vụ Xí nghiệp khai thác công trình thuỷ lợi
huyện Kinh Môn - Hải Dương để đề tài này được hoàn thiện hơn nữa.
Chương I
Những vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán nguyên vật liệu trong các
doanh nghiệp sản xuất
I – Khái niệm, đặc điểm và nhiệm vụ hạch toán nguyên vật liệu
trong các doanh nghiệp sản xuất.
1.1 – Khái niệm Nguyên vật liệu.
Nguyên vât liệu là một bộ phận của đối tượng lao động khi tham gia vào sản
xuất thường cấu thành lên thực thể của sản phẩm, chỉ tham gia vào một chu kỳ sản
xuất kinh doanh và hình thái vật chất bên ngoài bị thay đổi toàn bộ, giá trị của
Nguyên vật liệu được chuyển dịch một lần vào giá trị sản phẩm mới làm ra.
1.2 - Đặc điểm Nguyên, vật liệu

Vật liệu là những đối tượng lao động được thể hiện dưới dạng vật hoá, chỉ
tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh nhất định và toàn bộ giá trị vật liệu
được chuyển hết một lần vào chi phí kinh doanh trong kỳ. Trong quá trình tham gia
vào hoạt động sản xuất, dưới tác động của lao động, vật liệu bị tiêu hao toàn bộ
hoặc bị thay đổi hình thái vật chất ban đầu để cấu thành thực thể của sản phẩm.
Vật liệu là những tài sản lưu động của doanh nghiệp thuộc nhóm hàng tồn kho,
trong các doanh nghiệp tuỳ theo từng giai đoạn sản xuất kinh doanh khác nhau mà
hàng tồn kho được chia làm các loại sau:
+ Ở giai đoạn chuẩn bị sản xuất hàng tồn kho bao gồm: Vật liệu hàng mua
đang đi đường.
+ Ở giai đoạn sản xuất hàng tồn kho bao gồm: Sản phẩm dở dang bán thành
phẩm.
+ Ở giai đoạn tiêu thụ hàng tồn kho bao gồm: Thành phần hàng hoá trong kho,
hàng gửi bán.
Như vậy tham gia vào giai đoạn đầu của quá trình sản xuất kinh doanh để bắt
đầu hành thành lên sản phẩm mới. Chúng rất đa dạng phong phú về chủng loại,
phức tạp về kỹ thuật. Vật liệu thuộc loại đối tượng lao động là một trong ba yếu tố
cơ bản
của quá trình sản xuất kinh doanh: tư liệu lao động - sức lao động và đối tượng lao
động. Vật liệu là cơ sở vật chất để hình thành lên thực thể của sản phẩm. Trong mỗi
quá trình sản xuất vật liệu không ngừng chuyển hoá biến đổi cả về mặt hiệt vật và
giá trị. Về mặt hiện vật, nó chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất và khi tham gia
vào
quá trình sản xuất, vật liệu được tiêu dùngng toàn bộ không giữ nguyên hình thái
ban đầu. Giá trị của vật liệu được chuyển dịch toàn bộ một phần vào giá trị của
sản phẩm mới tạo ra. Về mặt kỹ thuật, vật liệu là những tài sản vật chất tồn tại dưới
dạng nhiều trạng thái khác nhau, phức tạp về đặc tính lý hoá nên dễ bị tác động của
thời tiết, khí hậu và môi trường xung quoanh.
Từ những đặc điểm trên của vật liệu cho ta thấy chúng có vị trí và vai trò hết
sức quan trọng. Nó là một trong 3 yếu tố chủ yếu của quá trình sản xuất và là cơ sở

vật chất hình thành lên sản phẩm mới.
1.3 - Nhiệm vụ hạch toán Nguyên vật liệu.
Để cung cấp đầy đủ, kịp thời và chính xác thông tin cho công tác quản lý NVL
trong các doanh nghiệp, kế toán NVL phải thực hiẹn được các nhiẹm vụ chủ yếu
sau:
- Ghi chép, tính toán , phản ánh chính xác, trung thực, kịp thời số lượng, chất lượng
và giá thành thực tế của NVL nhập kho.
- Tập hợp và phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời số lượng và giá trị NVL xuất
kho, kiểm tra tình hình chấp hành các định mức tiêu hao NVL.
- Phân bổ hợp lý giá trị NVL sử dụng vào các đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
kinh doanh.
- Tính toán và phản ánh chính xác số lượng và giá trị NVL tồn kho, phát hiện kịp
thời NVL thiếu, thừa, ứ đọng , kém phẩm chất để doanh nghiệp có biẹn pháp xử lý
kịp thời, hạn chế đến mức tố đathiệt hại có thể sảy ra.

Để thực hiện tốt các yêu cầu về quản lý vật liệu và các nhiệm vụ của kế toán
vật liệu đòi hỏi quá trình hạch toán vật liệu phải bao gồm các nội dung:
Phân loại và lập danh điểm vật liệu:
- Xây dựng các nội qui, qui chế trong bảo quản, sử dụng vật tư, hệ thống kho tàng.
Trong kho phải trang bị đầy đủ phương tiện: cân đong đo đếm, hệ thống an toàn
cháy nổ.
Xác định các định mức sử dụng vật tư cũng như các định mức hao hụt hợp lý
trong vận chuyển bảo quản.
- Tổ chức khâu hạch toán ban đầu bao gồm vận dụng các chứng từ và luân chuyển
chứng từ cho hợp lý và khoa học.
- Vận dụng các tài khoản kế toán và hệ thống sổ kế toán tổng hợp một cách hợp lý.
- Tổ chức công tác kiểm tra, kiểm kê đối chiếu vật tư cũng như báo cáo tình hình
nhập, xuất, tồn kho vật tư.
- Tổ chức phân tích về tình hình vật tư và những thông tin kinh tế cần thiết khác.
II - Phân loại và đánh giá vật liệu.

2.1 - Phân loại.
Trong doanh nghiệp việc sử dụng vật liệu là rất đa dạng để thuận tiện cho việc
quản lý và hạch toán cần thiết phải phân loại vật liệu. Căn cứ vào vai trò và công
dụng của NVL đối với quá trình SXKD người ta chia chúng thành các loại sau đây:
- Nguyên liệu và vật liệu chính: Là loại vật liệu khi tham gia vào quá trình sản
xuất thì cấu thành lên thực thể của sản phẩm.
- Vật liệu phụ: Là loại vật liệu được kết hợp cùng với loại vật liệu chính để
làm tăng mầu sắc, mùi vị, chất lượng của sản phẩm hoặc góp phần cho máy móc
thiết bị hoạt động được bình thường.
- Nhiên liệu: Là loại vật liệu dùng để tạo nhiệt năng cho sản xuất.
- Phụ tùng thay thế: Là loại vật tư dùng để thay thế khi sửa chữa TSCĐ của
Doang nghiệp.
- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Là các loại vật tư dùng cho công tác xây
dựng cơ bản nội bọ doanh nghiệp.
- Phế liệu:Là loại vật tư loại ra trong quá trình thanh lý TSCĐ và trong sản
xuất.
- Vật liệu khác: là các loại vật liệu đặc chủng của từng doanh nghiệp hoặc phế
liệu thu hồi.
Tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý và kế toán chi tiết của từng doanh nghiệp và
trong từng loại vật liệu có thể chia thành từng nhóm, từng thứ một cách chi tiết
hơn.
2.2 - Đánh giá Nguyên vật liệu.
Đánh giá vật liệu là dùng thước đo tiền tệ biểu hiện giá trị của vật liệu theo
nguyên tắc nhất định đảm bảo yêu cầu trung thực, thống nhất.
Đánh giá vật liệu trong các doanh nghiệp có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong
công tác hạch toán và quản lý vật liệu. Thông qua việc đánh giá vật liệu, kế toán
mới
ghi chép đầy đủ có hệ thống các chi phí cấu thành nên mua vào giá vật tư tiêu hao
cho quá trình sản xuất, để từ đó xác định chính xác giá trị sản phẩm sản xuất ra
trong kỳ, cung cấp đầy đủ thông tin cho người quản lý, gốp phần quản lý có hiệu

quả các hoạt động về mua vật tư và quá trình sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp.
2.2.1 - Yêu cầu đánh giá vật liệu.
- Yêu cầu xác thực: Yêu cầu này đòi hỏi việc đánh giá vật liệu của doanh
nghiệp phải tiến hành trên cơ sở tổng hợp đầy đủ, hợp lý những chi phí cấu thành
của các vật liệu, những chi phí bất hợp lý và những chi phí kém hiệu quả.
- Yêu cầu thống nhất: Yêu cầu này đòi hỏi việc đánh giá vật liệu phải đảm bảo
thống nhất về nội dung và phương pháp đánh giá giữa các kỳ hạch toán của doanh
nghiệp làm cơ sở cho việc so sánh đánh giá các chỉ tiêu kinh tế giữa các kỳ kinh
doanh của doanh nghiệp.
2.2.2 - Các nguyên tắc đánh giá:
Có nhiều nguyên tắc được kế toán thừa nhận nhưng trong phạm vi đề tài này
chỉ trình bày những nguyên tắc kế toán cơ bản có liên quan đến đánh giá vật liệu,
chúng ta phải nghiên cứu khái niệm hoạt động liên tục.
- Khái niệm hoạt động liên tục: Có nghĩa là việc ghi chép kế toán đặt trên giả
thiết là đơn vị hoạt động vô thời hạn hoặc ít nhất là không bị giải thể trong tương
lai gần (thường là 12 tháng). Do vậy khi lập báo cáo tài chính kế toán không báo
cáo tình hình tài sản hiện có của đơn vị được bán theo giá nào khi đơn vị đó ngừng
tồn tại. Có nghĩa là kế toán quan tâm đến giá vốn hơn quan tâm đến giá thị trường.
- Nguyên tắc giá phí:
Việc đo lường tính toán tài sản, công nợ, vốn và chi phí đặt trên cơ sở giá phí
(giá vốn). Điều đó có nghĩa là khi một tổ chức mua một tài sản nào đó kế toán phải
ghi nhận giá mua hay giá thành (giá phí) của tài sản này sau một thời gian tổ chức
tài sản đó ra thị trường theo giá thị trường.
- Nguyên tắc nhất quán liên tục.
Theo nguyên tắc này các quá trình phải áp dụng tất cả các khái niệm, các
nguyên tắc, các chuẩn mực và phương pháp tính toán trên cơ sở nhất quán từ kỳ
này sang kỳ khác.
Nguyên tắc này để đảm bảo số liệu kế toán, báo cáo tài chính mới có thể so
sánh được, tổng hợp được và cho phép các nhà đọc báo cáo tài chính của tổ chức có
thể so sánh báo cáo qua các năm. Tuy vậy khi đơn vị thấy rằng việc thay đổi

phương pháp đánh giá sẽ tạo ra kết quả trung thực, hợp lý hơn thì họ có thể thay
đổi nhưng ít nhất cũng phải trong một thời gian nhất định và phải được sự chấp
nhận của cơ quan quản lý có liên quan. Phương pháp nhất quán chỉ xuất hiện sau
khi một phương pháp nào đó được lựa chọn.
- Nguyên tắc thận trọng.
Nguyên tắc thận trọng trong kế toán có nghĩa là trình bày số liệu có thể chấp
nhận được trong báo cáo tài chính.
Nguyên tắc thận trọng đòi hỏi giá trị thị trường thấp hơn giá vốn (giá phí) của
vật tư thì kế toán ghi chép và báo cáo theo giá thị trường, nhưng khi giá thị trường
lên cao hơn giá vốn thì kế toán vẫn ghi theo giá vốn.
Giá thị trường được biểu hiện trong công tác kế toán có nghĩa là trị giá giá vốn
của vật tư thay thế. Điều đó có nghĩa là giá mà đơn vị phải trả nếu như đơn vị mua
hàng đã được tiêu thụ. Khi chi phí vật tư hạ xuống thấp hơn chi phí ban đầu thì giá
bán của vật tư cũng gần tương tự. Do đó vật tư có giá trị thấp hơn đối với đơn vị và
phải được vào sổ giảm xuống theo trị giá vốn của vật tư thay thế (giá thị trường).
2.3 - Phương pháp đánh giá vật liệu.
Trong kế toán vật liệu được tính theo giá thực tế (giá gốc).
+ Với vật liệu mua ngoài: Giá thực tế gồm giá mua ghi trên hoá đơn của người
bán kể cả các khoản thuế nộp hộ người bán nếu có và các chi phí thu mua thực tế:
Chi phí vận chuyển bốc dỡ, chi phí nhân viên thu mua, chi phí thuê kho, thuê bãi,
tiền phạt lưu kho, lưu hàng…) trừ đi các khoản giảm giá hàng mua, hàng mua bị trả
lại.
+ Với vật liệu tự sản xuất: Tính giá thành sản xuất thực tế.
+ Với vật liệu thuê ngoài gia công, chế biến: Giá thực tế gồm giá trị vật liệu
xuất chế biến cùng các chi phí liên quan (tiền thuê gia công, chế biến, chi phí vận
chuyển bốc dỡ…)
+ Với vật liệu nhận đóng góp từ các đơn vị, tổ chức, cá nhân tham gia liên
doanh: Giá thực tế là giá thoả thuận do các bên xác định.
+ Với phế liệu: Giá ước tính thực tế có thể sử dụng được theo giá thị trường
tương đương.

+ Với vật liệu được tặng, thưởng: Giá thực tế tính theo giá thị trường tương
đương.
Đối với vật liệu xuất dùng trong kỳ tuỳ theo đặc điểm hoạt động của từng
doanh nghiệp và yêu cầu quản lý, trình độ nghiệp vụ của từng cán bộ kế toán, có
thể sử dụng một trong các phương pháp sau theo nguyên tắc nhất quán trong hạch
toán, nếu có thay đổi phải giải thích rõ ràng.
2.3.1 - Phương pháp Nhập trước - Xuất trước.
Theo phương pháp này, giả thiết rằng số vật liệu nào nhập trước thì xuất trước,
xuất hết số nhập trước mới đến số nhập sau theo giá thực tế của từng số hàng xuất.
Nói cách khác, cơ sở của phương pháp này là giá thực tế của vật liệu mua trước sẽ
dùng làm giá để tính giá thực tế vật liệu do vậy giá trị vật liệu cuối kỳ sẽ là giá thực
tế của số vật liệu mua vào sau cùng.
2.3.2 - Phương pháp Nhập sau - Xuất trước .
Phương pháp này, NVL được tính giá thực tế xuất kho, giả định những vật liệu
mua sau cùng sẽ được xuất trước tiên, vì vậy việc tính gia xuất của NVL được làm
ngược lại với phương pháp Nhập trước - Xuất trước ở trên.
2.3.3 - Phương pháp giá thực tế bình quân:
Theo phương pháp này, giá thực tế vật liệu xuất dùng trong kỳ được tính theo
giá trị bình quân (bình quân cả kỳ dự trữ, hay bình quân giá cuối kỳ trước hoặc
bình quân sau mỗi lần nhập).
Giá thực tế
Vật liệu xuất kho
=
Số lượng vật liệu
Xuất kho
x
Đơn giá
bình quân
Trong đó:
Đơn giá

=
Tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ
Bình quân của
cả kỳ dự trữ
Số lượng vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
2.3.4 - Phương pháp trực tiếp (còn gọi là phương pháp giá thực tế đích
danh).
Phương pháp này vật liệu được xác định giá trị theo đơn chiếc hay từng lô
hàng và giữ nguyên từ lúc nhập vào cho đến lức xuất dùng (trừ trường hợp điều
chỉnh).
Khi xuất vật liệu nào sẽ tính theo giá thực tế của vật liệu đó. Do đó phương pháp
này còn gọi là phương pháp đặc điểm riêng hoặc phương pháp giá thực tế đích
danh và thường sử dụng với các vật liệu có giá trị cao và có tính cách biệt.
2.3.5 - Phương pháp hệ số giá (giá hạch toán)
Khi áp dụng phương pháp này, toàn bộ vật liệu biến động trong kỳ được tính
theo giá hạch toán, giá kế hoạch hoặc một loại giá ổn định trong kỳ. Cuối kỳ kế
toán sẽ tiến hành điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá thực tế theo công thức.
Giá thực tế của vật liệu
xuất kho
(Hoặc tồn kho cuối kỳ)
=
Giá hạch toán của vật liệu
xuất kho trong kỳ
(Hoặc tồn kho cuối kỳ)
x
Hệ số
giá
vật liệu
Trong đó:
Hệ số giá

=
Giá thực tế vật liệu tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ
Vật liệu Giá hạch toán của vật liệu tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ
Hệ số giá có thể tính cho từng loại, từng nhóm hoặc từng thứ vật liệu chủ yếu
tuỳ thuộc vào yêu cầu và trình độ quản lý.
III – Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu.
3.1 - Chứng từ kế toán sử dụng
Hệ thống chứng từ kế toán phản ánh kịp thời đầy đủ, chính xác tình hình nhập,
xuất vật liệu là cơ sở để tiến hành ghi chép trên thẻ kho và trên các sổ sách kế toán.
Đồng thời chứng từ kế toán còn là căn cứ để kiểm tra giám sát tình hình biến động
về số lượng từng thứ vật liệu, thực hiện quản lý có hiệu quả, phục vụ đầy đủ nhu
cầu về vật liệu cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Theo chế độ chứng từ kế toán qui định và ban hành theo quyết định 1141/TC-
QĐ-CĐKT ngày 01/01/1995 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và một số quyết định sửa
đổi, bổ sung khác.
Các chứng từ kế toán vật liệu bao gồm:
- Phiếu nhập kho (mẫu 01-VT)
- Phiếu xuất kho (Mộu 02-VT).
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (mẫu 03-VT).
- Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm hàng hoá (mẫu 08-VT).
- Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho (mẫu 02-BH).
- Hoá đơn cước vận chuyển (mẫu 03-BH).
Ngoài các chứng từ bắt buộc trên các doanh nghiệp có thể sử dụng thêm các
chứng từ kế toán hướng dẫn như:
- Phiếu xuất vật tư theo hạn mức (mẫu 04-VT).
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư (mẫu 05-VT).
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (mẫu 07-VT).
Đối với chứng từ thống nhất bắt buộc phải được lập kịp thời, đầy đủ theo đúng
qui định về mẫu biểu, nội dung, phương pháp lập. Những người lập chứng từ phải
chịu trách nhiệm về việc ghi chép và tính chính xác về số liệu của nghiệp vụ kinh tế

phát sinh.
Nội dung chứng từ kế toán phải được tổ chức, vận chuyển theo trình tự và thời
gian do kế toán trưởng qui định phục vụ cho việc phản ánh, ghi chép tổng hợp kịp
thời của các bộ phận, cá nhân có liên quan.
3.2 - Sổ kế toán chi tiết
Để kế toán chi tiết vật liệu tuỳ thuộc vào phương pháp kế toán chi tiết áp dụng
trong doanh nghiệp mà sử dụng các sổ, thẻ kế toán chi tiết như sau:
- Sổ (thẻ) kho.
- Sổ (thẻ) kế toán.
- Sổ đối chiếu luân chuyển.
- Sổ số dư.
Sổ (thẻ) kho (mẫu 06-VT) được sử dụng để theo dõi số lượng nhập, xuất, tồn
kho của từng thứ vật liệu, thẻ kho do phòng kế toán lập và ghi các chi tiết, tên, nhãn
hiệu, qui cách, đơn vị tính, mã số vật liệu sau đó giao cho thủ kho để ghi chép tình
hình nhập – xuất - tồn kho hàng ngày về mặt số lượng. Thẻ kho được dùng để hạch
toán, sổ kho không phân biệt hạch toán chi tiết vật liệu theo phương pháp nào.
Sổ (thẻ) kế toán chi tiết, sổ đối chiếu luân chuyển, sổ số dư được sử dụng để
hạch toán hàng ngày, hàng tháng, nhập, xuất, tồn vật liệu về mặt giá trị hoặc cả mặt
lượng tuỳ thuộc vào phương pháp hạch toán chi tiết được đơn giản nhanh chóng và
kịp thời.
Kế toán chi tiết vật liệu đòi hỏi phản ánh cả về giá trị, số lượng, chất lượng của
từng thứ (từng danh điểm) vật liệu theo từng kho và từng người phụ trách vật liệu.
Trong thực tế hiện nay có 3 phương pháp hạch toán chi tiết vật liệu sau đây.
3.3 - Phương pháp hạch toán chi tiết NVL
Hạch toán chi tiết NVL là ghi chép hàng ngày tình hình biến động về số lượng,
giá trị, chất lượng của từng thứ, từng loại vật liệu theo từng kho của các doanh
nghiệp. Hạch toán chi tiết vật liệu được tiến hành ở kho và ở phòng kế toán.
Giữa hạch toán chi tiết và hạch toán tổng hợp có mối quan hệ mật thiết với
nhau về mặt quản lý, hình thành một tổng thể hoàn chỉnh các thông tin phục vụ cho
các cấp quản lý của Nhà nước, tổ chức kinh tế của một xí nghiệp và trong nội bộ xí

nghiệp. Về mặt ghi chép nó có thể là hai quá trình song hạch toán tổng hợp và hạch
toán chi tiết đều dựa vào một cơ sở chung là hệ thống chứng từ thống nhất do đó
đảm bảo cho sự kiểm tra và đối chiếu lẫn nhau.
Hệ thống thông tin kế toán tổng hợp được hình thành trên cơ sở tôn trọng một
cách qui định theo các qui định nghiêm ngặt của Nhà nước về vận dụng hệ thống
tài khoản, các phương pháp đánh giá và tình hình kết quả sản xuất kinh doanh.
Trong khi đó hệ thống thông tin dựa trên cơ sở hạch toán chi tiết lại được xây dựng
phù hợp với yêu cầu quản lý riêng biệt của từng doanh nghiệp.
Từ những đặc điểm trên chúng ta thấy sự phân chia hạch toán vật liệu thành
hai bộ phận hạch toán chi tiết và hạch toán tổng hợp là cần thiết trong việc quản lý
vật liệu cũng như trong toàn bộ công tác của doanh nghiệp.
3.3.1 - Phương pháp thẻ song song.
Điều kiện: ÁP dụng đối với doanh nghiệp có ít danh điểm NVL.
Nguyên tắc hạch toán: Nguyên tắc hạch toán phương pháp thẻ song song là sổ
kho ghi chép về mặt lượng, phòng kế toán ghi chép cả về số lượng và giá trị từng
thứ vật liệu. Theo nguyên tắc này ở kho theo dõi về số lượng của từng thứ vật liệu,
phòng kế toán chỉ theo dõi về giá trị của tong nhóm vật liệu.
+ Ở kho: Thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn vật liệu
về mặt số lượng. Mỗi chứng từ ghi một dòng vào thẻ kho. Thẻ được mở cho từng
danh điểm vật liệu.
+ Ở phòng kế toán:
Mở thẻ kế toán chi tiết vật liệu cho từng danh điểm vật liệu tương ứng với thẻ
kho mở ở kho. Thẻ này có nội dung tương tự thẻ kho. Chỉ khác là theo dõi cả về giá
trị. Hàng ngày hoặc định kỳ khi nhận được các chứng từ nhập, xuất kho do thủ kho
chuyển tới, nhân viên kế toán phải kiểm tra, đối chiếu và ghi đơn giá hạch toán vào
và tính toán ra số tiền sau đó lần lượt ghi các nghiệp vụ nhập xuất vào các thẻ kế
toán chi tiết vật liệu có liên quan.
Cuối tháng tiến hành cộng thẻ và đối chiếu với thẻ kho. Để thực hiện đối chiếu
giữa kế toán tổng hợp và chi tiết, kế toán phải căn cứ vào các thẻ kế toán chi tiết để
lập bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho về mặt giá trị của từng loại nguyên vật liệu.

Số liệu của bảng này được đối chiếu với số liệu của phần kế toán tổng hợp.
Ngoài ra để quản lý chặt chẽ thẻ kho, nhân viên kế toán vật liệu còn mở đăng
ký thẻ kho, khi giao thẻ kho, kế toán phải ghi vào sổ.
Sơ đồ kế toán vật liệu theo phương pháp thẻ song song
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
3.3.2 - Phương pháp đối chiếu luân chuyển.
Điều kiện: Áp dụng thích hợp đối với những doanh nghiệp có nhiều danh
điểm NVL và số lượng chứng từ nhập, xuất NVL không nhiều.
+ Ở kho: Giống như phương pháp thẻ song song.
+ Tại phòng kế toán: Không mở thẻ kế toán chi tiết mà mở sổ đối chiếu
luân chuyển để hạch toán số lượng và số tiền của từng thứ (danh điểm) vật liệu
Bảng tổng hợp
nhập – xuất – tồn
kho vật liệu
hghggh
Thẻ kế toán
chi
i t v t li uế ậ ệ
Thẻ kho
Phi u nh p kho, ế ậ
phi u xu t khoế ấ
Sổ kế toán tổng
hợp về vật
liệu (Bảng kê
theo từng kho. Sổ này ghi mỗi tháng 1 lần vào cuối tháng trên cơ sở tổng hợp
các chứng từ nhập xuất phát sinh trong tháng của từng thứ vật liệu, mỗi thứ chỉ
ghi một dòng trong sổ. Cuối tháng đối chiếu số lượng vật liệu trên sổ đối chiếu
luân chuyển với thẻ kho, đối chiếu số tiền với kế toán tổng hợp.

Sơ đồ kế toán chi tiết vật liệu
theo phương pháp đối chiếu luân chuyển
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu.
Phương pháp này đơn giản, dễ làm, giảm nhẹ công việc hơn phương pháp
thẻ song song. Tuy nhiên việc ghi chép vẫn còn nhiều trùng lặp và công việc
dồn về cuối tháng nên số liệu cung cấp không kịp thời.
3.3.3 - Phương pháp số dư
Điều kiện: Áp dụng thích hợp đối với những doanh nghiệp có nhiều danh
điểm NVL và đồng thời số lượng chứng từ nhập, xuất của mỗi loại khá nhiều.
- Tại kho: Giống như các phương pháp trên, định kỳ sau khi ghi thẻ kho,
thủ kho phải tập hợp toàn bộ chứng từ nhập kho, xuất kho theo từng vật liệu qui
Phi u nh pế ậ
kho
B ng kê nh pả ậ
vật liệu
Phi u xu t khoế ấ
Th khoẻ S đ i chi uổ ố ế
luân
chuy nể
B ng kê xu tả ấ
vật liệu
B ng ả
t ngổ
h

p

n

h

S kổ ế
toán
t ngổ
h pợ
về
v tậ
li uệ
định, sau đó lập phiếu giao nhận chứng từ và nộp cho kế toán kèm theo các
chứng từ nhập xuất vật liệu.
Ngoài ra cuối tháng thủ kho còn phải ghi số lượng vật liệu tồn kho cuối
tháng theo từng danh điểm vật liệu vào sổ số dư. Sổ số dư được mở cho từng
kho và dùng cho cả năm trước. Trước ngày cuối tháng, kế toán giao cho thủ kho
để ghi vào sổ. Ghi xong thủ kho phải gửi về phòng kế toán để kiểm tra và tính
thành tiền.
- Tại phòng kế toán: Định kỳ nhân viên kế toán phải xuống kho để hướng
dẫn và kiểm tra việc ghi chép thẻ kho của thủ kho và thu nhận chứng từ. Khi
nhận được chứng từ, kế toán kiểm tra và tính giá chứng từ (theo giá hạch toán).
Tổng cộng số tiền và ghi vào cột số tiền trên phiếu giao nhận chứng từ. Đồng
thời ghi số tiền vừa tính được của từng nhóm vật liệu (nhập riêng, xuất riêng)
vào bảng luỹ kế nhập xuất, tồn kho vật liệu. Bảng này được mở cho từng kho,
mỗi kho 1 tờ, được ghi trên cơ sở các phiếu giao nhận chứng từ xuất vật liệu.
Sơ đồ phương pháp sổ số dư
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu.
Phiếu xuất
kho
Sổ kế

toán
tổng
hợp
Phiếu giao nhận
Ch ng t nh pứ ừ ậ
Thẻ kho Sổ số dư
Bảng luỹ kế
nhập, xuất,
tồn kho
vật liệu
Phiếu nhập
kho
Phiếu giao
nhận chứng từ
xuất
Hạch toán tổng hợp tình hình biến động nguyên vật liệu
Các phương pháp hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu.
Theo chế độ kế toán hiện hành có 2 phương pháp kế toán hàng tồn kho. Đó là
phương pháp kê khai thường xuyên và phương pháp kiểm kê định kỳ.
Phương pháp kê khai thường xuyên.
Theo phương pháp kê khai thường xuyên việc nhập, xuất và tồn kho vật liệu,
hàng hoá được theo dõi một cách thường xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình
xuất, nhập, tồn kho trên sổ kế toán, trường hợp áp dụng phương pháp kê khai
thường xuyên, các tài khoản kế toán vật liệu được dùng để phản ảnh số hiện có,
tình hình biến động tăng giảm của vật liệu. Vì vậy giá trị vật liệu trên sổ kế toán có
thể được xác định ở bất kỳ thời điểm nào trong kỳ kế toán.
Cuối kỳ kế toán căn cứ vào số liệu kiểm kê thực tế vật liệu tồn kho so sánh,
đối chiếu với số hiện có, tình hình biến động tăng giảm của vật liệu tồn kho trên sổ
kế toán. Về nguyên tắc sổ tồn kho thực tế phải luôn phù hợp với số tồn kho trên sổ
kế toán. Nếu có chênh lệch phải tìm nguyên nhân và có giải pháp xử lý kịp thời.

Phương pháp kê khai thường xuyên áp dụng cho các đơn vị sản xuất: công
nghiệp, xây lắp và các đơn vị thương nghiệp kinh doanh các mặt hàng có giá trị lớn
như: máy móc, thiết bị, hàng có kỹ thuật, chất lượng cao…
Tài khoản sử dụng.
Để theo dõi tổng quát tình hình nhập, xuất, tồn kho vật liệu theo số tiền, kế
toán mở tài khoản 152 “Nguyên vật liệu”.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản này như sau:
+ Tài khoản 152: Nguyên liệu, vật liệu.
Tài khoản này dùng để theo dõi giá trị hiện có, tình hình tăng, giảm của các
loại nguyên liệu, vật liệu của doanh nghiệp theo giá thực tế, có thể mở chi tiết cho
từng loại, nhóm, thứ vật tư tuỳ theo yêu cầu quản lý và phương tiện tính toán.
Bên Nợ: Phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm tăng nguyên vật liệu trong kỳ
như: Mua ngoài, tự sản xuất, nhận góp vốn, phát hiện thừa, đánh giá tăng…
Bên Có: Phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm giảm nguyên vật liệu trong kỳ
như: Xuất dùng, xuất bán, góp liên doanh, thiếu hụt, chiết khấu được hưởng….
Dư Nợ: Giá thực tế của nguyên vật liệu tồn kho (đầu hoặc cuối kỳ), tuỳ theo
yêu
cầu quản lý. Tài khoản 152 có thể ước chi tiết theo các tiểu khoản như sau:
152.1: Vật liệu chính.
152.2: Vật liệu phụ.
152.3: Nhiên liệu.
152.4: Phụ tùng.
152.5: Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản.
125.8: Vật liệu khác.
+ Tài khoản 151: Hàng mua đi đường.
Tài khoản này sử dụng để theo dõi các loại nguyên vật liệu, hàng hoá… mà
doanh nghiệp đã mua hay chấp nhận mua, đã thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp
nhưng cuối tháng chưa về nhập kho.
Kết cấu của tài khoản:
Bên Nợ: Phản ánh giá trị vật tư, hàng hoá đi đường, cuối tháng chưa về hoặc

đã về tới doanh nghiệp nhưng đang chờ làm thủ tục nhập kho.
Bên Có: Phản ánh giá trị hàng đi đường kỳ trước đã nhập kho hay chuyển giao
cho các bộ phận sử dụng hoặc giao cho khách hàng.
Dư Nợ: giá trị hàng đi đường (đầu kỳ hoặc cuối kỳ).
+ Tài khoản 331: Phải trả người bán.
Được sử dụng để phản ánh toàn bộ các khoản nợ phải trả cho người cung cấp
vật tư, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ cho doanh nghiệp, người nhận thầu xây dựng cơ
bản. Ngoài ra TK 331 cũng được dùng để phản ánh số tiền đặt trước, ứng trước cho
người bán nhưng doanh nghiệp chưa nhận vật tư, hàng hoá, dịch vụ… khi sử dụng
tài khoản này, kế toán phải mở sổ chi tiết cho từng chủ nợ, khách nợ và không được
bù trừ lên bảng cân đối.
Kết cấu tài khoản:
Bên Nợ: Phản ánh số tiền đã trả cho người cung cấp, chiết khấu mua hàng,
giảm giá hàng mua, trị giá hàng mua bị trả lại.
Bên Có: Số tiền phải trả cho người cung cấp, giá trị hàng đã nhận, liên quan
đến tiền ứng trước, số tiền thừa được người bán trả lại.
Dư Có: Phản ánh số tiền còn nợ người bán.
+ Tài khoản 159 - Dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Tài khoản này ding để phản ánh bộ phận giá trị dự tính bị giảm so với giá gốc
của hàng tồn kho nhằm ghi nhận các khoản lỗ hay phí tổn có thể phát sinh nhưng
chưa chắc chắn và phản ánh giá trị thực tế thuần tuý của hàng tồn kho trên các báo
cáo tài chính. Tài khoản này là tài khoản điều chỉnh cho các tài khoản hàng tồn kho
trong đó có tài khoản 152 và 153.
Ngoài các tài khoản trên trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng một số
tài khoản có liên quan.
Tài khoản 133: Thuế VAT (theo phương pháp khấu trừ).
Tài khoản: 111: Tiền mặt.
Tài khoản 112: Tiền gửi ngân hàng.
Tài khoản 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Tài khoản 627: Chi phí sản xuất chung.

Tài khoản 641: Chi phí bán hàng.
Tài khoản 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Căn cứ vào giấy báo nhận hàng, nếu xét thấy cần thiết khi nhận hàng về đến
nơi, có thể lập ban kiểm nghiệm để kiểm nghiệm vật liệu mua cả về số lượng, chất
lượng, quy cách… Ban kiểm nghiệm căn cứ vào kết quả thực tế ghi vào biên bản
kiểm kê vật tư, sau đó bộ phận cung ứng sẽ lập phiếu nhập kho vật tư, trên cơ sở
hoá đơn giấy báo nhận hàng và biên bản kiểm nghiệm rồi giao cho thủ kho. Thủ
kho sẽ ghi số vật liệu thực nhập vào phiếu rồi chuyển cho phòng kế toán làm căn cứ
ghi sổ. Trường hợp phát hiện thừa, thiếu, sai qui cách thủ kho phải báo cho bộ phận
cung ứng biết và cùng người giao lập biên bản.
Phuơng pháp hạch toán
Phương pháp hạch toán các nghiệp vụ tăng, giảm vật liệu trong các
Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
- Hạch toán các nghiệp vụ phát sinh tăng vật liệu
Vật liệu của doanh nghiệp tăng do rất nhiều nguyên nhân . Bởi vậy, tuỳ theo
từng trường hợp cụ thể , kế toán sẽ phản ánh vào sổ sách cho phù hợp .
a/ Trường hợp mua ngoài, hàng và hoá đơn cùng về (với các Doanh nghiệp
tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ).
Căn cứ vào hoá đơn mua hàng, biên bản kiểm nhận và phiếu nhập kho, kế toán
ghi:
Nợ TK 152 Giá thực tế vật liệu (chi tiết từng loại)
Nợ TK 133(1331): Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 141, 331… Tổng giá thanh toán
- Số chiết khấu mua hàng, giảm giá hàng mua (nếu có) , kế toán ghi
Nợ TK 331 Trừ vào số tiền hàng phải trả
Nợ TK 111,112 Số tiền được người bán trả lại
Nợ TK 1388 Số được người bán chấp nhận
Có TK 152 : Số chiết khấu mua hàng giảm giá theo giá không có thuế
Có TK 1331 Thuế VAT không được khấu trừ
b/ Trường hợp hàng thừa so với hoá đơn : Về nguyên tắc , khi phát hiện

thừa phải làm văn bản báo cáo cho các bên liên quan biết để cùng xử lý . Về mặt kế
toán , ghi:
- Nếu nhập kho toàn bộ số vật liệu thừa :
Nợ TK 152 (chi tiết vật liệu ) Trị giá toàn bộ số vật liệu (giá không có thuế)
Nợ TK 133 (1331) Thuế VAT tính theo số hoá đơn
Có TK 331, 111, 112… Trị giá thanh toán theo hoá đơn
Có TK 338 (3381) Trị giá số vật liệu thừa chưa có thuế VAT
Căn cứ vào quyết định xử lý , ghi :
+ Nếu trả lại cho người bán, ghi:
Nợ TK 338 (3381) Trị giá hàng thừa đã xử lý
Có TK 152 Trả lại số thừa
+ Nếu đồng ý mua tiếp số thừa:
Nợ TK 3381 Trị giá hàng thừa (Giá chưa có thuế VAT)
Nợ TK 133 (1331) Thuế VAT của số hàng thừa
Có TK 331, 111, 112…Tổng giá thanh toán số hàng thừa
+ Nếu thừa không rõ nguyên nhân, ghi tăng thu nhập
Nợ TK 3381 Trị giá hàng thừa (Giá chưa có thuế VAT)
Có TK 711 Số thừa không rõ nguyên nhân
- Nếu nhập theo số hoá đơn : ghi nhận số nhập như trường hợp (a) ở trên
Số thừa coi như giữ hộ người bán , ghi : Có TK 002
Đồng thời căn cứ cách xử lý cụ thể hạch toán như sau:
+ Nếu đồng ý mua tiếp số thừa :
Nợ TK 152 Trị giá hàng thừa (giá chưa có thuế VAT)
Nợ TK 133 (1331) Thuế VAT của số hàng thừa
Có TK 331,111,112… Tổng giá thanh toán số hàng thừa
+ Nếu thừa không rõ nguyên nhân, ghi tăng thu nhập
Nợ TK 152 Trị giá hàng thừa (Giá chưa có thuế VAT)
Có TK 711 Số thừa không rõ nguyên nhân
c/ Trường hợp hàng thiếu so với hoá đơn : kế toán chỉ phản ánh số hàng thực
nhận , số thiếu căn cứ vào biên bản kiểm nhận, thông báo cho bên bán biết hoặc ghi

sổ như sau:
- Khi nhập kho, ghi:
Nợ TK 152 Trị giá số thực nhập kho (chi tiết vật liệu)
Nợ TK 1381 Trị giá số thiếu (không có thuế VAT)
Nợ TK 133 (1331) Thuế VAT theo hoá đơn
Có TK 331,111,112… Giá trị thanh thoán theo hoá đơn
- Khi xử lý , ghi:
+ Nếu người bán giao tiếp số hàng còn thiếu :
Nợ TK 152 Người bán giao tiếp số thiếu
Có TK 1381 Xử lý số thiếu
+ Nếu người bán không còn hàng:
Nợ TK 331 Ghi giảm số tiền phải trả người bán
Có TK 1381 Xử lý số thiếu
Có TK 133(1331) Thuế VAT không được khấu trừ (của số hàng thiếu)
+ Nếu cá nhân làm mất phải bồi thường
Nợ TK 1388, 334 Cá nhân phải bồi thường
Có 133(1331) Thuế VAT không được khấu trừ (của số hàng thiếu)
Có TK 1381 Xử lý số thiếu
+ Nếu thiếu không xác định được nguyên nhân :
Nợ TK 811 Số thiếu không rõ nguyên nhân
Có TK 1381 Xử lý số thiếu
d/ Trường hợp hàng hoá kém phẩm chất, sai quy cách không đảm bảo như
hợp đồng.
Số hàng này có thể được giảm giá hoặc trả lại cho người bán . Khi xuất kho
giao trả hoặc số được giảm giá, kế toán ghi :
Nợ TK 331,111,112
Có TK 152 (chi tiết VL)
Có TK 1331 Thuế VAT không được khấu trừ của số giao trả hoặc giảm
giá
e/ Trường hợp hàng về chưa có hoá đơn : Kế toán lưu phiếu nhập kho vào tập

hồ sơ "Hàng chưa có hoá đơn". Nếu trong tháng có hoá đơn về thì ghi sổ bình
thường, còn nếu cuối tháng vẫn chưa só hoá đơn về thì ghi sổ theo giá tạm tính
bằng bút toán:
Nợ TK 152 (chi tiết vật liệu)
Có TK 331
Sang tháng sau , khi hoá đơn về , sẽ tiến hành điều chỉnh theo giá thực tế
bằng một trong 3 cách :
- Cách 1: Xoá giá tạm tính bằng bút toán đỏ , rồi ghi giá thực tế bằng bút toán
thường .
- Cách 2: Ghi số chênh lệc giữa giá tạm tính với giá thực tế bằng bút toán đỏ
(nếu giá tạm tính >giá thực tế ) hoặc bút toán thường (Nếu giá tạm tính <giá thực
tế).
- Cách 3: Dùng bút toán đảo ngược để xoá bút toán theo giá tạm tính đã ghi ,
ghi lại giá thực tế bằng bút toán đúng như bình thường.
f/ Trường hợp hoá đơn về nhưng hàng chưa về : Kế toán lưu hoá đơn vào tập
hồ sơ "Hàng mua đang đi đường ". Nếu trong tháng hàng về thì ghi sổ bình
thường , còn nếu cuối tháng vẫn chưa về thì ghi
Nợ TK 151 Trị giá hàng mua theo hoá đơn (không có thuế VAT)
Nợ TK 1331 Thuế VAT được khấu trừ (Nếu thuế VAT được khấu trừ)
Có TK 331,111,112,141…
- Sang tháng sau, khi hàng về , ghi :
Nợ TK 152 Nếu nhập kho (chi tiết vật liệu)
Nợ TK 621,627 Xuất cho sản xuất ở phân xưởng
Có TK 151 Hàng đi đường kỳ trước đã về
g/ Trường hợp nguyên, vật liệu tự chế hoặc thuê ngoài gia công chế biến. Ghi
theo giá thành sản xuất thực tế hoặc giá thành chế biến thực tế .
Nợ TK 152 (chi tiết VL)
Có TK 154 Vật liệu thuê ngoài gia công
Có TK 512 Vật liệu tự sản xuất
h/ Các trường hợp tăng vật liệu khác : Ngoài nguồn vật liệu mua ngoài và tự

chế nhập kho, vật liệu của doanh nghiệp còn tăng do nhiều nguyên nhân khác như
nhận liên doanh , đánh giá tăng, thừa … Mọi trường hợp phát sinh làm tăng giá vật
liệu đều được ghi Nợ TK 152 theo giá thực tế, đối ứng với các tại khoản thích ứng.
Chằng hạn :
Nợ TK 152 Giá thực tế vật liệu tăng thêm
Có TK 411 Nhận cấp phát, tặng thưởng, góp vốn liên doanh …
Có TK 412 Đánh giá tăng vật liệu
Có TK 336 Vay lẫn nhau trong các đơn vị nội bộ
……
- Hạch toán các nghiệp vụ giảm vật liệu :
Vật liệu trong các doanh nghiệp giảm chủ yếu do sử dụng sản xuất kinh
doanh, phần còn lại có thể bán, xuất góp vốn liên doanh …Mọi trường hợp làm
giảm vật liệu đều ghi theo giá thực tế ở bên Có của TK 152.
a/ Xuất vật liệu cho sản xuất kinh doanh :
Nợ TK 621 (chi tiết đối tượng )
Nợ TK 627 (6272) Chi tiết phân xưởng
Nợ TK 641 (6412) Xuất phục vụ cho bán hàng
Nợ TK 642 (6422) Xuất dùng cho nhu cầu quản lý DN
Nợ TK 241 Xuất cho XDCB hoặc sửa chữa TSCĐ
Có TK 152 Giá thực tế vật liệu xuất dùng
b/ Xuất góp vốn liên doanh : Phần chênh lệch giữa giá thực tế và trị giá vốn
góp sẽ được phản ánh vào tài khoản 711 hoặc tài khoản 811
Nợ TK 222 Trị giá góp vốn liên doanh dài hạn
Nợ TK 128 Trị giá góp vốn liên doanh ngắn hạn
Nợ TK 811 phần chênh lệch giảm
Có TK 152 (chi tiết VL) Giá thực tế vật liệu xuất
Có TK 711 phần chênh lệch tăng
c/ Xuất thuê ngoài gia công , chế biến
Nợ TK 154 Giá thực tế vật liệu xuất chế biến
Có TK 152 Giá thực tế (chi tiết VL)

d/ Giảm do cho vay tạm thời
Nợ TK 1388, 1386
Có TK 152
e/ Giảm do các nguyên nhân khác (nhượng bán, phát hiện thiếu…)
Nợ TK 632 Nhượng bán
Nợ TK 642 Thiếu trong định mức tại kho
Nợ TK 1381 Thiếu không rõ nguyên nhân , chờ xử lý
Nợ TK 1388, 334 Thiếu cá nhân phải bồi thường
Có TK 152 Giá thực tế vật liệu giảm .
Sơ đồ : Hạch toán tổng hợp vật liệu
theo phương pháp kê khai thường xuyên
(Tính thuế VAT theo phương pháp khấu trừ )

Xuất để chế tạo sản phẩm
TK 331, 111,
112, 141, 311...
TK 621TK 152
Tăng do mua ngo ià
Thuế VAT Xuất cho chi phí
Được khấu trừ sản xuất chung,
bán hàng, quản lý
XDCB
Hàng đi đường kỳ trước
Nhận cấp phát tặng thưởng Xuất góp vốn liên doanh
vốn góp liên doanh..
Thừa phát hiện Xuất thuê ngoài gia
khi kiểm kê công chế biến
Thiếu phát hiện
Nhận lại vốn qua kiểm kiểm kê
góp liên doanh

Đánh giá tăng Đánh giá giảm
* Phương pháp hạch toán các nghiệp vụ tăng, giảm vật liệu trong các
doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp .
Đối với doanh nghiệp tính thuế giá trị giá tăng theo phương pháp trực tiếp ,
do phần thuế VAT được tính vào giá thực tế vật liệu nên khi mua ngoài, kế toán
ghi:
Nợ TK 152 (chi tiết vật liệu) : Giá thực tế vật liệu mua ngoà( kể cả thuế
GTGT)
Có TK 331, 111, 112, 311…
- Các khoản chiết khấu mua hàng, giảm giá hàng mua, hàng mua trả lại:
Nợ TK liên quan ( 331, 111, 112, 1388…)
Có TK 152
Sơ đồ: Hạch toán tổng hợp vật liệu theo
TK 1331
TK 627,641,642
TK 128, 222
TK 151
TK 411
TK 154
TK 642,3381
TK 128,222
TK 1381,642..
TK 811
TK 711
phương pháp kê khai thường xuyên
(Tính thuế VAT theo phương pháp trực tiếp )

Xuất để chế tạo sản phẩm
Tổng giá thanh toán
Xuất cho nhu cầu khác

ở PX, xuất phục vụ
Vật liệu tăng do các bán hàng, quản lý XDCB
nguyên nhân khác
4.1.2 – Phương pháp kiểm kê định kỳ .
Theo phương pháp kiểm kê định kỳ, mọi biến động của vật liệu không theo
dõi phản ánh trên tài khoản 152, giá trị của hàng hoá mua và nhập kho trong kỳ
được theo dõi phản ánh trên một tài khoản riêng: TK 611- Mua hàng.
Phương pháp kiểm kê định kỳ: Là phương pháp hạch toán căn cứ vào kết quả
kiểm kê thực tế để phản ánh giá trị tồn kho cuối kỳ của vật liệu trên sổ sách tổng
hợp và từ đó tính ra giá trị của vật liệu đã xuất trong kỳ.
Trị giá vật liệu
Xuất kho
=
Tổng giá trị vật liệu
nhập kho
±
Chênh lệch trị giá vật liệu
tồn kho cuối kỳ và đầu kỳ
Công tác kiểm kê vật liệu được tiến hành cuối mỗi kỳ kế toán để xác định trị
giá vật liệu tồn kho thực tế làm căn cứ ghi sổ kế toán kho để xác định giá vật liệu
xuất kho trong kỳ làm căn cứ ghi sổ kế toán, TK 611-Mua hàng.
Như vậy khi áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ, các tài khoản 152 chỉ sử
dụng ở đầu kỳ kế toán (để kết chuyển số dư đầu kỳ) và cuối kỳ kế toán (để phản
ánh giá trị thực tế hàng tồn kho cuối kỳ). Phương pháp kiểm kê định kỳ thường áp
dụng ở các đơn vị có nhiều chủng loại vật tư, với qui cách, mẫu mã rất khác nhau,
giá trị thấp, vật tư xuất dùng hoặc bán thường xuyên. Phương pháp kiểm kê định kỳ
vật tư tồn kho có ưu điểm là đơn giản, giảm nhẹ khối lượng công việc hạch toán.
4.1.2.1 - Tài khoản sử dụng :
Phương pháp kiểm kê định kỳ không phản ánh thường xuyên liên tục tình
hình nhập, xuất vật tư, hàng hoá ở các tài khoản hàng tồn kho (152, 153,156…).

TK 621TK 152
Tăng do mua ngo ià
TK 627,641,642..
TK 151,411,
222 …
TK 331,111,
112,141,311

×