Tải bản đầy đủ (.ppt) (25 trang)

Bài bệnh học cơ xương khớp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (303.06 KB, 25 trang )

BỆNH HỌC
CƠ XƯƠNG KHỚP
BSCK1 Lê Hồng Hà
Bv Cấp cứu Trưng Vương
Trường Nam Sài Gòn

MUÏC TIEÂU
Nêu được nguyên nhân, triệu chứng lâm sàng,
cách điều trị và phòng bệnh
1. Còi xương
2. Suy dinh dưỡng
3. Viêm khớp dạng thấp
CÒI XƯƠNG
I. CÒI XƯƠNG
1. Đại cương
- Rối loạn chuyển hóa Calci và Phospho do thiếu
Vitamin D
- Gây ra
+ Biến dạng bộ xương
+ Ảnh hưởng sự phát triển chung của cơ thể
- Bệnh thường gặp ở trẻ từ 6 tháng đến 2 tuổi
I. CÒI XƯƠNG
2. Nguyên nhân
- Thiếu ánh sáng mặt trời
- Chế độ ăn uống không hợp lý:
+ Trẻ nuôi trong lồng kính, kg uống sữa mẹ
+ Trẻ cai sữa sớm: trước 12 tháng
+ Trẻ ăn dặm quá sớm: trước 5 tháng
- Do cơ địa của trẻ:
+ Trẻ sinh non hoặc cân nặng < 2000 gram
+ Trẻ sinh đôi, sinh ba…


+ Trẻ bị tiêu chảy kéo dài hoặc viêm phổi…
I. CÒI XƯƠNG
3. Triệu chứng lâm sàng:
- Giai đoạn đầu: thần kinh kích thích, trẻ quấy
khóc, ngủ không yên, hay giật mình, ra mồ hôi
trộm, khó chịu, rụng tóc…
- Giai đoạn toàn phát:
+ Các xương bị mềm
+ Thóp rộng, bờ thóp mềm, thóp chậm liền
+ Xương ức nhô ra giống như ngực gà
+ Xương chân, tay bị cong, vòng cổ tay, chân
+ Trương lực cơ giảm, cơ mềm, nhão
I. CÒI XƯƠNG
3. Triệu chứng lâm sàng:
- Giai đoạn toàn phát:
+ Bụng to, lỏng lẽo
+ Da niêm xanh xao, thiếu máu.
- Giai đoạn ổn định: không tiến triển nữa
nhưng để lại di chứng
+ Chân vòng kiềng
+ Khung chậu méo, hẹp: sau này khó có khả
năng sinh nở ở nữ giới
I. CÒI XƯƠNG
4. Điều trị bệnh còi xương
4.1. Thuốc
- Vitamin D2: tổng liều chỉ 1 đợt là 2.000 – 4.000
đơn vị/ngày, uống 4 – 6 tuần
- Bệnh cấp tính: liều 10.000 đơn vị/ngày, uống 2
tuần. Không dùng Vit D liều cao vì gây ngộ độc
- Cho trẻ uống bổ sung thêm dầu cá, chế phẩm có

Calci (cốm Calci, Calci Clorua) 1 – 2g/ngày
4.2. Chế độ ăn
- Tăng cường cho trẻ bú mẹ
- Cho trẻ ăn hỗn hợp nhiều loại thức ăn
I. CÒI XƯƠNG
4. Điều trị bệnh còi xương
4.3. Tắm nắng
- Cho trẻ tắm nắng hàng ngày, khi không có gió,
mỗi ngày 5 – 10 phút. Tắm vào lúc 7 – 8 giờ sáng
- Cho trẻ ăn hỗn hợp nhiều loại thức ăn vào thời kỳ
ăn dặm (ăn bổ sung)
4.4. Xoa bóp
- Xoa bóp cho trẻ hằng ngày
- Không nên cho trẻ ngồi, bò, đi, đứng quá sớm,
nằm võng lâu hoặc bế lâu ở cùng một tư thế
I. CÒI XƯƠNG
5. Phòng bệnh còi xương
5.1. Chăm sóc bà mẹ khi mang thai
- Bà mẹ khi mang thai cần ăn uống đầy đủ và tắm
nắng thường xuyên
- Vào 2 tháng cuối thai kỳ, bà mẹ nên uống thêm
Vitamin D2 10.000 đơn vị/ngày, nếu không tiếp xúc
với ánh sáng mặt trời
5.2. Đảm bảo chế độ dinh dưỡng cho trẻ
- Nuôi bằng sữa mẹ
- Ăn bổ sung đúng phương pháp, thực hiện tốt
phương châm “Tô màu bát bột”
I. CÒI XƯƠNG
5. Phòng bệnh còi xương
5.3. Tắm nắng đều đặn cho trẻ

- Từ lúc 1 – 2 tháng
- Thời gian 1 – 30 phút, tùy theo thể trạng của trẻ
5.4. Xoa bóp thể dục hàng ngày có tác dụng tốt
cho dự phòng bệnh còi xương
5.5. Cho trẻ có nguy cơ uống Vitamin D2
- Trẻ thiếu tháng, cân nặng < 2500 gram
- Trẻ sinh đôi, sinh ba nên cho uống Vitamin D2:
400 đơn vị/ngày, trong suốt năm đầu
BỆNH SUY
DINH DƯỠNG
II. BỆNH SUY DINH DƯỠNG
1. Đại cương
- Do tình trạng cơ thể thiếu các chất dinh dưỡng,
thiếu protein – năng lượng
- Bệnh gặp ở trẻ < 5 tuổi.
- Bệnh biểu hiện nhiều mức độ và ảnh hưởng
đến sự phát triển thể chất, tinh thần, vận động
của trẻ
- Trẻ suy dinh dưỡng dễ mắc bệnh nhiễm khuẩn,
diễn tiến nặng và dẫn đến tử vong
II. BỆNH SUY DINH DƯỠNG
2. Nguyên nhân
2.1. Do sai lầm về dinh dưỡng
- Cai sữa quá sớm, hoặc chỉ cho ăn bằng nước
cháo đường, sữa bò pha loãng
- Ăn bổ sung quá sớm hoặc quá muộn, thức ăn
bổ sung chỉ có bột, nước mắm, muối, bột ngọt
2.2. Do nhiễm trùng
- Mắc các bệnh nhiễm trùng: sởi, tiêu chảy, viêm
phổi, lao, giun, sán…=> rối loạn tiêu hóa kéo dài

dẫn đến suy dinh dưỡng
II. BỆNH SUY DINH DƯỠNG
2. Nguyên nhân
2.3. Các yếu tố nguy cơ
- Trẻ bị dị tật bẩm sinh: sứt môi, hở hàm ếch, tim
bẩm sinh
- Trẻ đẻ non, cân nặng lúc sinh < 2.500 gram
hoặc không được bú mẹ, gia đình đông con,
thiếu ăn dễ dẫn đến suy dinh dưỡng
II. BỆNH SUY DINH DƯỠNG
3. Triệu chứng lâm sàng
3.1. Suy dinh dưỡng nhẹ
- Cân nặng còn 70 – 80%, lớp mỡ dưới da bụng
và mông mỏng
- Trẻ có thể kém ăn và rối loạn tiêu hóa từng đợt
3.2. Suy dinh dưỡng vừa
- Cân nặng còn 60 – 70%, lớp mỡ dưới da bụng
và mông mất
- Trẻ vẫn thèm ăn và chưa có dấu hiệu rối loạn
tiêu hóa
II. BỆNH SUY DINH DƯỠNG
3. Triệu chứng lâm sàng
3.3. Suy dinh dưỡng nặng:
- Thể teo đét (Maramus):
+ Cân nặng thường dưới 60%, người gầy đét,
lớp mỡ dưới da bị mất
+ Thường bị rối loạn tiêu hóa
- Thể phù (Kwashiorkor)
+ Có sắc tố da màu nâu nhưng bong ra và gây
lở loét

II. BỆNH SUY DINH DƯỠNG
4. Điều trị
- Trường hợp nhẹ: điều chỉnh chế độ dinh
dưỡng hợp lý, đúng phương pháp
- Trường hợp nặng: tăng chất đạm: bột, cháo
nấu với cá, thịt hoặc đậu đỏ, thêm rau xanh và
dầu mỡ. Bổ sung các vitamin PP, vitamin A, C
và vitamin nhóm B
II. BỆNH SUY DINH DƯỠNG
5. Phòng bệnh
- Chăm sóc trẻ từ trong bụng mẹ: tăng cường
dinh dưỡng, lao động và nghỉ ngơi hợp lý
- Nuôi con bằng sữa mẹ
- Tiêm chủng đầy đủ, đúng lịch.
- Phát hiện, điều trị các bệnh nhiễm trùng: tiêu
chảy, viêm phổi…
- Theo dõi biểu đồ tăng trưởng đều đặn, phát
hiện suy dinh dưỡng sớm để kịp thời xử trí
- Thực hiện kế hoạch hóa gia đình
VIÊM KHỚP
DẠNG THẤP
III. BỆNH VIÊM KHỚP DẠNG THẤP
1. Đại cương
- Viêm đa khớp dạng thấp hay viêm đa khớp
mạn tính tiến triển (PCE)
- Thường gặp ở phụ nữ từ 33 đến 55 tuổi
- Bệnh tiến triển dai dẳng, kéo dài và để lại hậu
quả biến dạng khớp, gây tàn phế
- Nguyên nhân hiện nay chưa rõ ràng
III. BỆNH VIÊM KHỚP DẠNG THẤP

2. Triệu chứng lâm sàng
2.1. Hội chứng viêm khớp
- Thường gặp ở khớp tay, ngón tay, cổ tay, khớp
bàn ngón, khớp gối…
- Khớp biến dạng, sưng đau, ít khi nóng đỏ, trừ
các đợt viêm cấp làm hạn chế cử động khớp
- Có 3 đặc điểm
+ Viêm đối xứng
+ Dấu hiệu cứng khớp vào buổi sáng rõ rệt
+ Teo cơ vùng khớp viêm: cơ đùi, cẳng chân
III. BỆNH VIÊM KHỚP DẠNG THẤP
2. Triệu chứng lâm sàng
2.2. Triệu chứng toàn thân
Gầy sút, mệt mỏi, ăn ngủ kém, thiếu máu, da khô,
có thể sốt cao trong đợt viêm cấp
2.3. Tiến triển và biến chứng
- Kéo dài hàng chục năm, thỉnh thoảng có đợt viêm
cấp làm cho khớp bị tổn thương nặng hơn, gây dính
khớp, biến dạng khớp, teo cơ
- Biến chứng:
+ Nhiễm trùng như lao…
+ Chèn ép thần kinh: tủy sống, dây tk ngoại biên
III. BỆNH VIÊM KHỚP DẠNG THẤP
3. Điều trị
3.1. Chế độ sinh hoạt
- Nghỉ ngơi trong thời kỳ sưng đau
- Ăn nhiều chất đạm và vitamin
- Luyện tập, vận động để tránh teo cơ, cứng khớp
3.2. Thuốc: điều trị triệu chứng
- Aspirin 1-2 gram/ngày, chia làm nhiều lần

- Indomethacin 25mg x 4-6 viên/ngày
- Voltaren 25mg x 4-6 viên/ngày
- Nếu không đỡ => Prednisolon 1,5mg/kg/24h

×