Tải bản đầy đủ (.ppt) (373 trang)

bài giảng dược liệu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (27.75 MB, 373 trang )

DHYD CẦN THƠ ,2011

BÀI GIẢNG –Yk34 -YHDT
DỰƠC LIỆU

THẠC SĨ BS : TRUONG THI CHIEU
BM YHDT

sanofi~synthelabo

1


ĐẠI CƯƠNG VỀ THUỐC Y HỌC
CỔ TRUYỀN
MỤC TIÊU
1. Mô tả phương pháp bào chế thuốc, nêu
tính năng dược vật của thuốc
2. Liệt kê 7 loại phối ngũ thuốc, các thành
phần hóa học của thuốc

sanofi~synthelabo

2


ĐẠI CƯƠNG VỀ THUỐC Y HỌC
CỔ TRUYỀN
Thuốc Y học cổ truyền cịn gọi là thuốc Đơng y, Đơng
dược. Thuốc ra đời là do kinh nghiệm thực tiễn đấu tranh
với bệnh tật của nhân dân. Số lượng, chất lượng tiến bộ


theo sự phát triển của nền sản xuất xã hội.
Sách có giá trị lớn về thuốc Đông dược phải kể tới:
- “Thần nông bản thảo”
- “Bản thảo cương mục” của Lý Thời Trân (1528 - 1593).
Riêng ở Việt Nam có các sách chuyên bàn về thuốc Đông
dược như:
- “Nam dược thần hiệu”: của Tuệ Tĩnh, thế kỷ XV.
- “Lĩnh Nam bản thảo” và “Dược phẩm vựng yếu” của Hải
Thượng Lãn Ông Lê Hữu Trác thế kỷ 18.
- “Những vị thuốc và cây thuốc Việt Nam” của Giáo sư Tiến
sĩ Đỗ Tất Lợi.
- “Hiểu biết cơ bản về phương dược theo y học cổ truyền”
của lương y Nguyễn Trung Hòa (1983).

sanofi~synthelabo

3


ĐẠI CƯƠNG VỀ THUỐC Y HỌC CỔ
TRUYỀN
1. Nguồn gốc
Hầu hết các sản phẩm trong thiên nhiên:
- Thực vật: Rễ, thân, lá, hoa, quả
- Động vật
- Khoáng vật.
- Một số chế phẩm hóa học.
2. Bào chế
Mục đích là :
- Loại bỏ tạp chất, làm cho sạch

- Làm mất hoặc giảm chất độc của thuốc
- Điều hịa lại tính chất của vị thuốc, làm hịa
hỗn hoặc tăng hiệu lực
- Giúp bảo quản dễ dàng, sử dụng thuận lợi, dự
trữ được thuốc
sanofi~synthelabo
4


ĐẠI CƯƠNG VỀ THUỐC Y HỌC
CỔ TRUYỀN
3. Phương pháp
3.1. Dùng lửa (hỏa chế): Đem vị thuốc trực tiếp hoặc gián
tiếp đặt lên trên lửa hong sấy, đốt làm khô ráo, xém vàng,
hoặc thành than. Gồm các phương pháp sau:
Nung: Bỏ ngay vị thuốc vào lửa đỏ hoặc trong nồi chịu lửa,
thường là các vị thuốc loại khoáng vật: mẫu lệ, từ thạch
vv....
Bào: Cho vị thuốc vào chảo rất nóng, sao trong chốc lát,
đợi thuốc xém vàng là được.
Lùi: Vị thuốc bọc giấy ướt hay cám ướt vùi trong tro nóng
hoặc than đến khi giấy cháy, cám cháy là được. Để giảm
tính kích thích của vị thuốc.
Sao: cho thuốc vào nồi hoặc chảo rang, hay dùng nhất
Sấy: sấy thuốc trên than hay trong lị sấy để làm khơ
Trích: là sao có tẩm mật, đường và các thành phần khác để
tăng thêm tác dụng của thuốc như: trích vỏ rễ dâu, trích
cam thảo.

sanofi~synthelabo


5


ĐẠI CƯƠNG VỀ THUỐC Y HỌC
CỔ TRUYỀN
3.2. Dùng nước (thủy chế): Làm cho vị
thuốc sạch, mềm, dễ thái, làm giảm bớt
độc tính.
Tẩy rửa: Làm sạch đất, chất bẩn, làm trơi
các tạp chất
Ngâm: Để dễ bào chế, giảm độc
Ủ:Thấm nước rồi ủ làm vị thuốc mềm ra
Thủy phi: cho thêm nước nghiền chung với
bột để tán nhỏ mịn và thuốc không bay ra .
sanofi~synthelabo

6


ĐẠI CƯƠNG VỀ THUỐC Y HỌC
CỔ TRUYỀN
3.3. Phối hợp dùng lửa, nước (thủy hỏa
hợp chế)
Chưng: Nấu cách thủy cho chính hoặc
chưng với rượu .
Tôi: Đem vị thuốc nung đỏ, tôi với nước,
nhằm làm cho tan rã, ngậm nước, dùng
cho loại thuốc khoáng vật .


sanofi~synthelabo

7


ĐẠI CƯƠNG VỀ THUỐC Y HỌC
CỔ TRUYỀN
4. Tính năng dược vật
Là tác dụng dược lý theo y học cổ truyền. Chủ
yếu là tứ khí, ngũ vị và thăng giáng phù trầm
4.1. Tứ khí
Là 4 loại khí gồm: hàn (lạnh), nhiệt (nóng), ơn
(ấm), lương (mát)
- Hàn lương thuộc âm, những thuốc hàn lương
còn gọi là âm dược dùng để thanh nhiệt tả hỏa,
giải độc, chữa chứn1g nhiệt
- Ôn nhiệt thuộc dương: cịn gọi là dương dược
dùng để ơn trung tán hàn, chữa các chứng âm,
chứng hàn
Ngồi ra cịn một loại thuốc khí khơng rõ rệt, tính
hịa hỗn gọi là tính bình

sanofi~synthelabo

8


ĐẠI CƯƠNG VỀ THUỐC Y HỌC
CỔ TRUYỀN


4.2. Ngũ vị
Là 5 vị thông qua vị giác mà nhận thấy gồm:
Cay (tân), chua (toan), đắng (khổ), ngọt (cam),
mặn (hàm). Còn một vị nhạt nhẽo không rõ rệt
gọi là vị đạm:
- Vị cay: hay phát tán dùng để chữa các bệnh
thuộc phần biểu, làm ra mồ hơi hoặc khí huyết
bị ngưng trệ như lá tía tơ tán phong hàn chữa
cảm mạo; sa nhân: hành khí, giảm đau; xun
khung: hoạt huyết.
- Vị ngọt: có tác dụng bổ dưỡng cơ thể, hồ
hỗn để giảm cơn đau, bớt độc tính của
thuốc, đều hịa tính của các vị thuốc. Thí dụ:
đảng sâm, hồng kỳ: bổ khí; thục địa bổ
9
huyết; cam thảo sanofi~synthelabo các vị thuốc.
điều hồ tính


ĐẠI CƯƠNG VỀ THUỐC Y HỌC
CỔ TRUYỀN
4.2. Ngũ vị
Vị chua: là thu liễm, cố sáp, chống đau để chữa
chứng ra mồ hôi, tiêu chảy, di tinh như kim anh
tử .
- Vị đắng: thanh nhiệt, trừ thấp (thí dụ: hồng liên)
- Vị mặn: làm mềm chất ứ đọng, chất rắn, dùng
chữa táo bón.
- Vị nhạt: hay thẩm thấp, lợi niệu chữa chứng
bệnh do thủy thấp gây ra (phù thũng). Thí dụ: ý

dĩ , hoạt thạch.
Ngũ vị có quan hệ với ngũ tạng: cay vào phế,
ngọt vào tỳ, đắng vào tâm, chua vào can, mặn vào
thận.

sanofi~synthelabo

10


ĐẠI CƯƠNG VỀ THUỐC Y HỌC
CỔ TRUYỀN
4.3. Thăng giáng phù trầm
Chỉ xu hướng của thuốc sau khi vào cơ thể.
Thăng: đi lên, giáng: đi xuống, phù: phát tán
ra ngoài, trầm: thấm vào trong và xuống
dưới.
Các vị thuốc thăng, phù thuộc dương đều đi
lên, hướng ra ngồi, có tác dụng là thăng
dương, giải biểu, tán hàn.
Các vị thuốc trầm và giáng thuộc âm, đi
xuống và vào trong có tác dụng tiềm dương,
giáng nghịch, thu liễm và gây xổ.
Tính chất thăng giáng phù trầm có quan hệ
mật thiết với tứ khí và ngũ vị.
sanofi~synthelabo

11



ĐẠI CƯƠNG VỀ THUỐC Y HỌC
CỔ TRUYỀN
4. Bổ tả
Bệnh tật là quá trình đấu tranh mất đi hay phát
triển của chính khí và tà khí.Vì vậy bệnh có hai
mặt: hư và thực.
Nguyên tắc chữa bệnh: hư thì bổ, thực thì tả, do
đó tính năng của thuốc căn cứ u cầu chữa
bệnh cịn chia 2 loại bổ và tả
Thí dụ: đào nhân và bạch thược đều vào huyết
phận, đào nhân có tác dụng hoạt huyết chữa
chứng huyết ứ là thuốc tả; bạch thược bổ huyết
chữa chứng huyết hư là thuốc bổ.
Trên lâm sàng, do tính chất phức tạp của bệnh
chứng hư và chứng thực lẫn lộn nên khi dùng
thuốc phải vận dụng bổ tả cùng dùng để chữa
bệnh.

sanofi~synthelabo

12


ĐẠI CƯƠNG VỀ THUỐC Y HỌC
CỔ TRUYỀN
5. Quy kinh
Quy kinh là tác dụng đặc biệt của các vị thuốc đối
với các bộ phận khác nhau của cơ thể, tuy tính chất
dược giống nhau nhưng tác dụng chữa bệnh ở các
vị trí cơ thể khác nhau. Thí dụ bệnh nhiệt phải dùng

thuốc hàn lương nhưng nhiệt ở phế, vị, đại
trường... phải sử dụng dạng thuốc khác nhau.
Quy kinh là khái quát hóa tác dụng các vị thuốc, nó
dựa trên hệ kinh lạc và các tạng phủ, lấy lý luận ngũ
hành làm cơ sở, cụ thể là dựa trên màu sắc, mùi vị
và tác dụng của vị thuốc mà quy nạp vào kinh. Thí
dụ: cam thảo màu vàng, vị ngọt chữa bệnh ở tỳ và
vị; mang tiêu (khoáng vật) vị mặn quy vào kinh
thận .

sanofi~synthelabo

13


ĐẠI CƯƠNG VỀ THUỐC Y HỌC
CỔ TRUYỀN
6. Sự phối hợp các vị thuốc
Trên thực tế người ta thường dùng từ 2
loại thuốc trở lên, đó là cơ sở tạo thành
bài thuốc, gọi là phối hợp hay phối ngũ.
Mục đích phối hợp các vị thuốc là để phát
huy hiệu lực chữa bệnh, hạn chế tác dụng
xấu của vị thuốc, mặt khác để thích hợp
với bệnh cảnh lâm sàng gồm nhiều triệu
chứng phức tạp trong q trình bệnh tật .
Có các loại phối ngũ sau:
sanofi~synthelabo

14



ĐẠI CƯƠNG VỀ THUỐC Y HỌC
CỔ TRUYỀN
6.1. Tương tu: hai thứ thuốc có cùng tác dụng hỗ
trợ kết quả cho nhau .
6.2. Tương sử: hai vị thuốc trở lên dùng chung, một
thứ là chính, một thứ là phụ để nâng cao hiệu quả
chữa bệnh.
Tương tu và tương sử là hai loại phối ngũ thường
thấy nhất.
6.3. Tương uý: khi một thuốc có tác dụng xấu dùng
chung với một vị khác để chế ngự, ví dụ:bán hạ
sống gây ngứa dùng với gừng cho hết ngứa.
6.4. Tương sát: một vị thuốc có độc dùng với một vị
thuốc khác để tiêu trừ độc tính trở nên không độc.
Tương uý và tương sát là sự phối ngũ thường thấy
đối với các thuốc độc .

sanofi~synthelabo

15


ĐẠI CƯƠNG VỀ THUỐC Y HỌC
CỔ TRUYỀN
6.5. Tương ố: hai thứ thuốc dùng chung với nhau
sẽ làm giảm hoặc làm mất hiệu lực của nhau như
hoàng cầm với sinh khương .
6.6. Tương phản: một số ít thuốc đem phối ngũ

gây tác dụng độc thêm như ô đầu với bán hạ.
Tương ố và tương phản nói lên sự cấm kỵ trong
khi dùng thuốc .
6.7. Ngồi ra cịn lối dùng đơn độc một vị thuốc
mà có tác dụng như độc sâm thang (có một vị
nhân sâm ).
Bảy loại phối ngũ này y học cổ truyền gọi là thất
tình hồ hợp.
sanofi~synthelabo

16


ĐẠI CƯƠNG VỀ THUỐC Y HỌC
CỔ TRUYỀN
7. Sự cấm kỵ trong khi dùng thuốc
7.1. Những vị thuốc cấm kỵ khi có thai
- Loại cấm dùng: ba đậu (tả hạ), đại kích
(trục thuỷ), tam thất (hoạt huyết), xạ
hương (phá khí), nga truật (phá huyết)
- Loại dùng thận trọng: đào nhân, hồng
hoa (hoạt huyết), bán hạ, đại hoàng (tả hạ),
chỉ thực (phá khí), phụ tử, can khương,
nhục quế (đại nhiệt).
sanofi~synthelabo

17


ĐẠI CƯƠNG VỀ THUỐC Y HỌC

CỔ TRUYỀN
7.2. Các vị thuốc tương phản lẫn nhau
Cam thảo chống: cam toại, nguyên hoa,
hải tảo ...
7.3. Cấm kỵ trong khi uống thuốc
Cam thảo, hoàng liên, cát cánh, ô mai
kiêng ăn thịt lợn; bạc hà kiêng ăn ba ba;
phục linh kiêng dấm.

sanofi~synthelabo

18


ĐẠI CƯƠNG VỀ THUỐC Y HỌC
CỔ TRUYỀN
1.7. Thành phần hóa học của thuốc
1.7.1. Các hoạt chất
Những chất có tác dụng đặc biệt trong vị thuốc được gọi là
hoạt chất, được chia làm 2 nhóm: hữu cơ và vơ cơ
Nhóm hữu cơ gồm:
+ Chất gôm, chất nhầy và Pectin
+ Acid hữu cơ
+ Dầu béo
+ Tinh dầu
+ Chất nhựa, chất tinh dầu bị Oxy hóa
+ Gluozit hay Heterozit
Glucozit trợ tim
Glucozit đắng
Glucozit bột: saponin hay saponozit

Glucozit có tính chất kích thích co bóp: anthraglucozit
Glucozit có tính chát và chua: Tamin
Glucozit có màu sắc: Flavon, anthoxyanozit

sanofi~synthelabo

19


ĐẠI CƯƠNG VỀ THUỐC Y HỌC CỔ
TRUYỀN
+ Ancaloid
+ Vitamin
+ Hormon
+ Kháng sinh
Nhóm vơ cơ:
Gốc acid: Sunfuric, Chlohydric, Phosphoric
Kim loại và á kim: Ca, Fe, Mg . . .có tác dụng toàn
thân và tác dụng cục bộ, nhằm xúc tiến quá trình
chuyển hóa và một số cơ năng mơ như : Fe, I2,
As để bổ máu , khỏe mạnh . . . Ca làm trung hòa
acid trong dung dịch máu, K+ lượng nước tiểu,
Na2SO4 làm thông đại tiện.
sanofi~synthelabo

20


ĐẠI CƯƠNG VỀ THUỐC Y HỌC CỔ
TRUYỀN

1.7.2. Dược lý
Nghiên cứu tác dụng của thuốc trên súc
vật hiện nay có rất nhiều tiến bộ, làm sáng
tỏ nhiều vấn đề về cơ chế tác dụng của
thuốc trên cơ thể.
1.7.2.1. Chất gôm, chất nhầy và pectin: Là
những dẫn suất của acid uronic thuộc loại
hydratcacbon khá phổ biến trong cây.
Chất gôm như nhựa mận, nhựa đào, chất
nhầy trong sâm bố chính, chất pectin
trong cùi bưởi. Những vị thuốc có chất
này thường có tính nhuận hoạt, làm dịu
niêm mạc, thường dùng
sanofi~synthelabo

21


ĐẠI CƯƠNG VỀ THUỐC Y HỌC
CỔ TRUYỀN
1.7.2.2. Acid hữu cơ: Rất phổ biến trong
các bộ phận của cây như quả (chanh, cam,
quít, sơn tra) trong lá (chua me, sấu).
Những acid hữu cơ thường là: Acid
focmic, acid citric, acid acetic, acid malic,
acid oxalic. Những acid này có khi ở thể tự
do làm thuốc có vị chua, nhưng cũng có
khi ở dưới dạng muối như canci oxalat.
Tác dụng của những chất này khơng giống
nhau, thường có tác dụng giải nhiệt, giúp

cho tiêu hóa hoặc chữa ho, sát khuẩn.
sanofi~synthelabo

22


ĐẠI CƯƠNG VỀ THUỐC Y HỌC
CỔ TRUYỀN
1.7.2.3. Dầu béo: Thường ở hạt như hạnh
nhân, Đào nhân, Thầu dầu, Ba đậu, hạt
mè. Tác dụng của chất béo có nhiều mắt,
khi thì là thuốc hoạt huyết chữa ho (hạnh
nhân, đào nhân) khi thì là thuốc xổ (thầu
dầu, ba đậu) khi thì là thuốc trị thần kinh
và làm dầu pha chế các thuốc dùng ngoài
như hạt mè.

sanofi~synthelabo

23


ĐẠI CƯƠNG VỀ THUỐC Y HỌC
CỔ TRUYỀN
1.7.2.4. Tinh dầu: Là những chất làm cho
vị thuốc có mùi thơm hay hắc (gọi là thuốc
phương hương). Những vị thuốc có tinh
dầu khi ép giữa hai tờ giấy cũng để lại vết
mờ nhưng để lâu hoặc hơ nóng thì bay
mùi (phân biệt với chất béo). Tinh dầu có

trong rất nhiều vị thuốc như: Sả, bạc hà,
quế, hồi, đương quy, xuyên khung... thuốc
có tinh dầu thường có tác dụng sát khuẩn,
trị bệnh đường hơ hấp, giúp tiêu hóa, ăn
ngon, chữa đau bụng, ói mửa.
sanofi~synthelabo

24


ĐẠI CƯƠNG VỀ THUỐC Y HỌC
CỔ TRUYỀN
1.7.2.5 Chất nhựa: là những chất được tạo
thành do sự oxy hóa các tinh dầu (thơng,
nhũ hương, một dược) những vị thuốc có
chất nhựa thường có tác dụng sát khuẩn
đường hơ hấp, đường tiết niệu và giảm đau.
1.7.2.6. Glucozit: Còn gọi là Heterozit rất hay
gặp trong các vị thuốc. Glucozit là một chất
khi đun với acid lỗng hay kiềm lỗng thì
thủy phân thành hai phần: 1 phần đường
(Glucoza), 1 phần không phải đường (gọi là
genin). Tùy theo phần không đường và tác
dụng của vị thuốc ta chia glucozit làm nhiều
loại.
sanofi~synthelabo

25



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×