Tải bản đầy đủ (.doc) (5 trang)

Tài liệu Đề thi, đáp án Thi giáo viên giỏi cấp trường năm học 2014 2015 bộ môn Địa lí

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (99.3 KB, 5 trang )

PHÒNG GD&ĐT TIÊN YÊN
TRƯỜNG THCS ĐÔNG NGŨ
ĐỀ THI GIÁO VIÊN GIỎI CẤP TRƯỜNG
NĂM HỌC 2013-2014
MÔN: Địa
Thời gian làm bài 90 phút(không kể thời gian giao đề)
I. PHẦN NHẬN THỨC CHUNG
Câu 1: (1,5 điểm).
Theo điều lệ trường THCS, trường trung học phổ thông và trường phổ thông
có nhiều cấp học ( Ban hành kèm theo Thông tư số: 12/2011/TT-BGDĐT ngày
28/3/2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo) thì giáo viên bộ môn có những
nhiệm vụ gì?
Câu 2: ( 1,5 điểm)
Đồng chí hãy trình bày Tiêu chuẩn xếp loại về học lực học kỳ và cả năm học
của học sinh THCS theo Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT ngày 12/12/2011 của Bộ
GD&ĐT.
II. PHẦN KIẾN THỨC CHUYÊN MÔN.
Câu 1: (2 điểm)
Một trận bóng đá của giải vô địch thế giới ở Hàn Quốc (múi giờ 8) diễn ra lúc 13
giờ ngày 01/06/2002, được truyền hình trực tiếp. Tính giờ trực tiếp tại các khu vực
sau đây: Hà Nội (múi giờ 7); Luân Đôn (múi giờ 0); Los Angiolet của Hoa Kì (múi
giờ 16); Australia (múi giờ 10).
Câu 2: (2 điểm)
a, Chứng minh dân cư Việt Nam phân bố không đều và giải thích nguyên nhân
của sự phân bố đó?
b, Nêu những hậu quả của sự phân bố dân cư không đều đối với sự phát triển
kinh tế - xã hội .
Câu 3: (3 điểm)
Dựa vào bảng chuyển dịch cơ cấu GDP của nền kinh tế nước ta từ năm 1991
-2002.
Năm


Khu vực
kinh tế
1991 1994 1997 2000 2002
Nông - lâm - Ngư nghiệp 41% 28% 26% 24% 23%
Công nghiệp- Xây dựng 24% 29% 32% 37% 38,5%
Dịch vụ. 35% 43% 42% 39% 38,5%
a. Nhận xét xu hướng thay đổi tỉ trọng của từng khu vực trong cơ cấu GDP của nền
kinh tế nước ta trong thời kì đổi mới.
b. Nguyên nhân của sự chuyển dịch ở các khu vực đó.
==================Hết================

HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ THI GIÁO VIÊN GIỎI CẤP TRƯỜNG
NĂM HỌC 2013-2014
MÔN: Địa
I, Phần nhận thức chung
Câu Nội dung đáp án Điểm
Câu 1 Nhiệm vụ của giáo viên bộ môn
Giáo viên bộ môn có những nhiệm vụ sau đây:
a) Dạy học và giáo dục theo chương trình, kế hoạch giáo dục,
kế hoạch dạy học của nhà trường theo chế độ làm việc của giáo viên
do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định; quản lý học sinh
trong các hoạt động giáo dục do nhà trường tổ chức; tham gia các
hoạt động của tổ chuyên môn; chịu trách nhiệm về chất lượng, hiệu
quả giáo dục; tham gia nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng;
b) Tham gia công tác phổ cập giáo dục ở địa phương;
c) Rèn luyện đạo đức, học tập văn hoá, bồi dưỡng chuyên môn,
nghiệp vụ để nâng cao chất lượng, hiệu quả giảng dạy và giáo dục;
vận dụng các phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích
cực, chủ động và sáng tạo, rèn luyện phương pháp tự học của học
sinh;

d) Thực hiện Điều lệ nhà trường; thực hiện quyết định của Hiệu
trưởng, chịu sự kiểm tra, đánh giá của Hiệu trưởng và các cấp quản lý
giáo dục;
đ) Giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo, gương mẫu
trước học sinh; thương yêu, tôn trọng học sinh, đối xử công bằng với
học sinh, bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng của học sinh; đoàn
kết, giúp đỡ đồng nghiệp; tạo dựng môi trường học tập và làm việc
dân chủ, thân thiện, hợp tác, an toàn và lành mạnh;
e) Phối hợp với giáo viên chủ nhiệm, các giáo viên khác, gia
đình học sinh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu
niên Tiền phong Hồ Chí Minh trong dạy học và giáo dục học sinh;
g) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
0,25
0,125
0,25
0,25
0,25
0,25
0,125
Câu
2(1,5
điểm)
Tiêu chuẩn xếp loại học kỳ và xếp loại cả năm học
1. Loại giỏi, nếu có đủ các tiêu chuẩn sau đây:
a) Điểm trung bình các môn học từ 8,0 trở lên, trong đó điểm trung
bình của 1 trong 2 môn Toán, Ngữ văn từ 8,0 trở lên; riêng đối với
học sinh lớp chuyên của trường THPT chuyên phải thêm điều kiện
điểm trung bình môn chuyên từ 8,0 trở lên;
b) Không có môn học nào điểm trung bình dưới 6,5;
0,25

c) Các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại Đ.
2. Loại khá, nếu có đủ các tiêu chuẩn sau đây:
a) Điểm trung bình các môn học từ 6,5 trở lên, trong đó điểm trung
bình của 1 trong 2 môn Toán, Ngữ văn từ 6,5 trở lên; riêng đối với
học sinh lớp chuyên của trường THPT chuyên phải thêm điều kiện
điểm trung bình môn chuyên từ 6,5 trở lên;
b) Không có môn học nào điểm trung bình dưới 5,0;
c) Các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại Đ.
3. Loại trung bình, nếu có đủ các tiêu chuẩn sau đây:
a) Điểm trung bình các môn học từ 5,0 trở lên, trong đó điểm trung
bình của 1 trong 2 môn Toán, Ngữ văn từ 5,0 trở lên; riêng đối với
học sinh lớp chuyên của trường THPT chuyên phải thêm điều kiện
điểm trung bình môn chuyên từ 5,0 trở lên;
b) Không có môn học nào điểm trung bình dưới 3,5;
c) Các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại Đ.
4. Loại yếu: Điểm trung bình các môn học từ 3,5 trở lên, không có
môn học nào điểm trung bình dưới 2,0.
5. Loại kém: Các trường hợp còn lại.
6. Nếu ĐTB
hk
hoặc ĐTB
cn
đạt mức của từng loại quy định tại các
Khoản 1, 2 điều này nhưng do kết quả của một môn học nào đó thấp
hơn mức quy định cho loại đó nên học lực bị xếp thấp xuống thì được
điều chỉnh như sau:
a) Nếu ĐTB
hk
hoặc ĐTB
cn

đạt mức loại G nhưng do kết quả của một
môn học nào đó mà phải xuống loại Tb thì được điều chỉnh xếp loại
K.
b) Nếu ĐTB
hk
hoặc ĐTB
cn
đạt mức loại G nhưng do kết quả của một
môn học nào đó mà phải xuống loại Y thì được điều chỉnh xếp loại
Tb.
c) Nếu ĐTB
hk
hoặc ĐTB
cn
đạt mức loại K nhưng do kết quả của một
môn học nào đó mà phải xuống loại Y thì được điều chỉnh xếp loại
Tb.
d) Nếu ĐTB
hk
hoặc ĐTB
cn
đạt mức loại K nhưng do kết quả của một
môn học nào đó mà phải xuống loại Kém thì được điều chỉnh xếp loại
Y.
0,25
0,25
0,25
0,5
II, Phần kiến thức chuyên môn.
Câu Nội dung Điểm

1 - Khi Hàn Quốc 13 giờ ngày 1/6/2002 thì các địa diểm ta cần tìm là:
+ Việt Nam: 13 – 1 = 12 giờ
+ Lônđôn: 13 – 8 = 5 giờ
+ Los Angiơlet: 13 + 8 = 21 giờ
+ Australia: 13 + 2 = 15 giờ
0,5
0,5
0,5
0,5
2
a, - Sự phân bố dân cư không đồng đều:
+ Giữa đồng bằng và miền núi: Ở đồng bằng ven biển mật độ trung bình
600người/km
2
, thưa thớt ở vùng núi, cao nguyên 50người/km
2
.
+ Giữa nông thôn và thành thị: Nông thôn 74%, ít ở thành thị 26%.
- Giải thích:
+ Vùng đồng bằng ven biển có nhiều điều kiện thuận lợi cho sinh sống và
sản xuất nông nghiệp và ngư nghiệp,
+ Hoạt động công nghiệp và dịch vụ ở thành thị chưa phát triển mạnh nên
chưa thu hút được nhiều dân cư đến sinh sống, vì vậy tỷ lệ dân thành thị còn
quá ít so với dân sống ở nông thôn.
b, Hậu quả:
- Đồng bằng chỉ chiếm 1/4 diện tích lãnh thổ, nhưng dân số chiếm gần 80 %
gây thiếu đất sản xuất, đất ở, thừa lao động, thiếu việc làm, tỉ lệ thất nghiệp
cao,
- Vùng núi chiếm 3/4 diện tích lãnh thổ lại giàu tài nguyên thiên nhiên,
nhưng dân số chiếm hơn 20 % gây thiếu lao động cả về số lượng và chất

lượng, kinh tế miền núi chậm phát triển,
- Ở thành thị dân số ít hơn nông thôn làm chậm quá trình đô thị hoá, quá
trình CNH – HĐH; lối sống nông thôn vẫn phổ biến trong đại bộ phận dân
cư.
0,5
0,25
0,25
0,5
0,5
0,5
0,5
3 - Nông – lâm - ngư nghiệp: Tỉ trọng liên tục giảm : Cao nhất 41 % (1991)
đến năm 2002 chỉ còn 23%. Do nước ta chuyển dần từ nước nông nghiệp
sang nước công nghiệp.
- Công gnhiệp - Xây dựng: Tỉ trọng tăng nhanh nhất từ 24% (1991) đến
2002 lên 38,5 %. Do nước ta thực hiện chủ trương công nghiệp hoá, gắn với
đường lối đổi mới .
- Dịch vụ : Chiếm tỉ trong cao nhưng xu hướng còn nhiều biến động. Do ảnh
hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính cuối năm 1997 và hoạt động kinh tế
đối ngoại còn chậm.
0,5
0,5
0,5

×