Tải bản đầy đủ (.pptx) (26 trang)

Cách chia địa chỉ IP adress

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (638.52 KB, 26 trang )

Chủ đề 4 : ĐỊA CHỈ IP
( Internet Protocol)
Giáo viên hướng dẫn: Vũ Mạnh Điệp
Nhóm sinh viên thực hiện: Lớp 12CĐTTQL
1: Điểm lại một số công thức tính toán
2: Tổng quan về địa chỉ IP
3: Giới thiệu các lớp địa chỉ IP
4: Chia mạng con
Cấu trúc gói dữ liệu IP
1 0 0 0 0 1 0 0 1 0 0 1 0 0 1 0 0 1 0 0 1 1 1 0 1 1 0 0 0 1 0 1
NETWORK HOST
1 0 0 1 1 0 0 0 1 0 0 0 0 1 0 1 0 0 1 1 0 0 0 0 1 0 1 1 1 0 0 1
150 . 133 . 48 . 185 .
8 bits 8 bits 8 bits
8 bits
8 bits 8 bits 8 bits 8 bits
32 bits
32 bits
IP address được chia ra làm 5 lớp A,B,C,D,E.
- D là lớp Multicast.
- E đang để dự trữ.
0 NetID (7 bit) HostID (24bit)
1 0 NetID (14 bit) HostID (26 bit)
1 0 0 NetID (21 bit) HostID (8 bit)
1 0 0 0 Multcast Address
1 0 0 0 0 Dự trữ
Class A
Class B
Class C
Class D
Class E


Cấu trúc địa chỉ IP

Các bit phần mạng không được phép đồng thời bằng 0.

Nếu tất cả bit phần Host bằng 0 thì chúng ta có một địa chỉ mạng.

Nếu tất cả bit phần Host bằng 1 thì chúng ta có một địa chỉ quảng bá
(broadcast).

Các bit phần mạng không được phép đồng thời bằng 0.

Nếu tất cả bit phần Host bằng 0 thì chúng ta có một địa chỉ mạng.

Nếu tất cả bit phần Host bằng 1 thì chúng ta có một địa chỉ quảng bá
(broadcast).
- Chỉ sử dụng 3 lớp A,B,C.
Class A
Class B
Class C
w x y z
Network ID
Network ID
Host ID
Host ID
Network ID
Network ID
Host ID
Host ID
Network ID
Network ID

Host ID
Host ID
Class A 24 Bits
NETWORK
HOST
HOST HOST
HOST#NETWORK#0
# Bits 1 7 24
Lớp A
Định dạng: NetID.HostID.HostID.HostID
Bít đầu tiên: 0
Ngoại trừ bít đầu tiên là 0 dùng để nhận diện lớp A , 7 bít còn lại có thể nhận giá trị 0 hoặc 1
Có 2
7
= 128 trường hợp dùng NetID
Nhưng tất cả các bít = 0 hoặc 1 thì không sử dụng nên số NetID của lớp A = 2
7
- 2 = 128 - 2 =
126.

Địa chỉ IP lớp A
- Dạng nhị phân bít đầu = 0
- Dạng thập phân từ 1 đến 126
Số HostID trong mỗi mạng lớp A = 2
24
- 2 = 16.777.214
- Dãy địa chỉ mạng lớp A là
1.0.0.0 đến 126.0.0.0
- Dãy địa chỉ HostID trong mỗi mạng lớp A là
W.0.0.1 đến W.255.255.254

- Ví dụ
NetID: 10.0.0.0
HostID: 10.0.0.1;10.0.0.2;…….10.255.255.254

Địa chỉ IP lớp A
- Dạng nhị phân bít đầu = 0
- Dạng thập phân từ 1 đến 126
Số HostID trong mỗi mạng lớp A = 2
24
- 2 = 16.777.214
- Dãy địa chỉ mạng lớp A là
1.0.0.0 đến 126.0.0.0
- Dãy địa chỉ HostID trong mỗi mạng lớp A là
W.0.0.1 đến W.255.255.254
- Ví dụ
NetID: 10.0.0.0
HostID: 10.0.0.1;10.0.0.2;…….10.255.255.254
Lớp B

Định dạng : NetID.NetID.HostID.HostID

Hai bít đầu là : 1 0

Ngoại trừ 2 bít đầu là 1 0 các bít còn lại có thể là 0 hoặc 1

Có 2
14
= 16.384 NetID
NETWORK HOST HOST
Class B

16 Bits
HOST#NETWORK#0
# Bits 1 14 16
NETWORK
1
1
Địa chỉ lớp B
- Dạng nhị phân 2 bít đầu là: 1 0
- Dạng thập phân : từ 128 đến 191
- Số HostID trong mỗi mạng lớp B là
2
16
- 2 = 65.534 HostID
- Dãy địa chỉ NetID lớp B
128.0.0.0 >> 191.255.0.0
- Dãy địa chỉ HostID trên mỗi mạng
W.X.0.1 >> W.X.255.254
- Ví dụ:
NetID: 128.10.0.0
HostID: 128.10.0.1;128.10.0.2;…….;128.10.255.254
Địa chỉ lớp B
- Dạng nhị phân 2 bít đầu là: 1 0
- Dạng thập phân : từ 128 đến 191
- Số HostID trong mỗi mạng lớp B là
2
16
- 2 = 65.534 HostID
- Dãy địa chỉ NetID lớp B
128.0.0.0 >> 191.255.0.0
- Dãy địa chỉ HostID trên mỗi mạng

W.X.0.1 >> W.X.255.254
- Ví dụ:
NetID: 128.10.0.0
HostID: 128.10.0.1;128.10.0.2;…….;128.10.255.254
Lớp C
Định dạng: NetID.NetID.NetID.HostID
Ba bít đầu là: 1 1 0
Ngoại trừ 3 bít đầu là 1 1 0 các bít còn lại có thể là 0 hoặc 1
Có 2
21
= 2.097.152 NetID
Lớp C
Định dạng: NetID.NetID.NetID.HostID
Ba bít đầu là: 1 1 0
Ngoại trừ 3 bít đầu là 1 1 0 các bít còn lại có thể là 0 hoặc 1
Có 2
21
= 2.097.152 NetID
NETWORK HOST
Class C
8 Bits
NETWORK NETWORK
HOST#NETWORK#0
# Bits 1 21 8
1
1
1
1
Địa chỉ lớp C
- Dạng nhị phân 3 bít đầu là: 1 1 0

- Dạng thập phân :từ 192 đến 223
- Số HostID trong mỗi mạng lớp C là
2
8
- 2 = 254 HostID
- Dãy địa chỉ NetID lớp B
192.0.0.0 >> 223.255.255.0
- Dãy địa chỉ HostID trên mỗi mạng
W.X.Y.1 >> W.X.Y.254
Ví dụ:
NetID: 203.100.100.0
HostID: 203.100.100.1 ; 203.100.100.2 ; …
Class B
8 Bits
Class C
Class A
Số NetId
254
Số HostId
1  126
128  191
192  223
Dãy chạy từ
126 16.777.214
16.384 65.534
2.097.152 254
Địa chỉ Private và Public

Địa chỉ IP được phân thành hai loại: Private
và Public.


- Private: chỉ được sử dụng trong mạng nội
bộ (mạng LAN), không được định tuyến trên
môi trường Internet. Có thể được sử dụng
lặp đi lặp lại trong các mạng LAN khác
nhau.

Public: là địa chỉ IP sử dụng cho các
gói tin đi trên môi trường Internet,
được định tuyến trên môi trường
Internet, không sử dụng trong mạng
LAN. Địa chỉ public phải là duy nhất
cho mỗi host tham gia vào Internet.
Private và Public
Broadcast Address

Quảng bá (Broadcast)
là việc mà một host gửi dữ liệu đến tất cả các host
còn lại trong cùng một network ID number.

Địa chỉ quảng bá trực tiếp: là địa chỉ IP mà trong đó tất cả các bit trong
trường Host ID đều là 1.

Địa chỉ quảng bá cục bộ: là địa chỉ IP mà trong đó tất cả các bits trong
Network ID và Host ID đều là 1.
192.168.20.0
192.168.20.255
Địa chỉ quảng bá trực tiếp
(Directed Broadcast Address)
Địa chỉ quảng bá trực tiếp

(Directed Broadcast Address)
192.168.21.0
Địa chỉ quảng bá cục bộ
(Local Broadcast Address)
Địa chỉ quảng bá cục bộ
(Local Broadcast Address)

Địa chỉ quảng bá cục bộ sẽ bị chặn lại bởi Router
255.255.255.255
Stop
4: Chia mạng con (Subnet)

Chia mạng con là một kỹ thuật cho
phép nhà quản trị mạng chia một mạng
thành những mạng con nhỏ.

Chia mạng con là một trong những giải
pháp hữu dụng để xây dựng mạng nội
bộ, vừa bảo mật, ngăn chặn broadcast,
vừa tiết kiệm tài nguyên trong việc phân
phát địa chỉ IP cho từng máy trạm.
Có các tiện lợi sau:
-
Đơn giản hóa việc quản trị: Với sự trợ giúp
của các router, các mạng có thể được chia ra
thành nhiều mạng con (subnet) mà chúng có
thể được quản lý như những mạng độc lập và
hiệu quả hơn.
-
Có thể thay đổi cấu trúc bên trong của mạng

mà không làm ảnh hướng đến các mạng bên
ngoài. Một tổ chức có thể tiếp tục sử dụng các
địa chỉ IP đã được cấp mà không cần phải lấy
thêm khối địa chỉ mới.

- Tăng cường tính bảo mật của hệ thống: Phân mạng con sẽ cho phép một tổ
chức phân tách mạng bên trong của họ thành một liên mạng nhưng các
mạng bên ngoài vẫn thấy đó là một mạng duy nhất.
- Cô lập các luồng giao thông trên mạng: Với sự trợ giúp của các router,
giao thông trên mạng có thể được giữ ở mức thấp nhất có thể.

- Tăng cường tính bảo mật của hệ thống: Phân mạng con sẽ cho phép một tổ
chức phân tách mạng bên trong của họ thành một liên mạng nhưng các
mạng bên ngoài vẫn thấy đó là một mạng duy nhất.
- Cô lập các luồng giao thông trên mạng: Với sự trợ giúp của các router,
giao thông trên mạng có thể được giữ ở mức thấp nhất có thể.
Nguyên lý cơ bản của kỹ thuật chia subnet:
- Để có thể chia nhỏ một mạng lớn thành nhiều mạng con bằng nhau, người ta thực hiện mượn thêm
một số bit bên phần host để làm phần mạng, các bit mượn này được gọi là các bit subnet. Tùy thuộc
vào số bit subnet mà ta có được các số lượng các mạng con khác nhau với
các kích cỡ khác nhau.
SOLUTION:
Mượn thêm Bit để chia Subnet
NETWORK
SUBNET
HOST
Để xác định một mạng con làm theo các bước sau:

Biểu diễn địa chỉ IP mạng dưới dạng nhị phân.


Thay thế phần mạng bằng các bit 1.

Xác định số lượng bit mượn từ phần Host ID.

Thay các giá trị 0 vào phần còn lại của Host ID sau khi đã mượn bit.

Tiến hành tạo các Subnet bằng cách thay thế các giá trị 0 hoặc 1 vào các bit đã
mượn.

Loại các Subnet không hợp lệ (hay các địa chỉ mạng con không được phân bổ).

×