Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

thiết kế hệ thống điều hòa không khí và thông gió cho trụ sở ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (624.96 KB, 92 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản đồ án tốt nghiệp này là do tôi tự thành lập, tính toán và
thiết kế dưới sự hướng dẫn của thầy GS.TS.Phạm Văn Tùy.
Để hoàn thành đồ án này tôi chỉ sử dụng những tài liệu đã ghi trong mục tài liệu
tham khảo, ngoài ra không sủ dụng bất kỳ tài liệu nào khác mà không được ghi.
Nếu sai tôi xin chịu mọi hình thức kỷ luật theo quy định.
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Đức Trung
1
LỜI NÓI ĐẦU
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển về kinh tế xã hội và khoa
học kỹ thuật, nhu cầu con người về sự tiện nghi trong cuộc sống ngày càng cao. Với
xu thế phát triển đó, lĩnh vực điều hòa không khí cũng đã có những bước phát triển
đóng góp đáng kể nâng cao chất lượng cuộc sống của chúng ta. Điều hòa không khí
không thể thiếu trong các tòa nhà căn hộ, khách sạn, các khu công nghiệp, các
phương tiện giao thông như ô tô, tàu thủy…
Trong quá trình làm đồ án tốt nghiệp của mình em được giao nhiệm vụ:
‘‘Thiết kế hệ thống điều hòa không khí và thông gió cho Trụ sở Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Bắc Giang”.
Mặc dù đã cố gắng tìm tòi, học hỏi, nghiên cứu nhưng do còn hạn chế về
chuyên môn và kiến thức nên bản đồ án này không thể tránh khỏi những thiếu sót.
Rất mong được sự chỉ bảo của các thầy cô và các bạn để em được hoàn thiện thêm
về kiến thức và chuyên môn.
Em xin chân thành cảm ơn thầy Phạm Văn Tùy đã tận tình hướng dẫn em
hoàn thành bản đồ án này. Xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong bộ môn
Kỹ thuật lạnh – Khoa Chế Biến – Trường Đại Học Nha Trang đã dạy dỗ em trong
thời gian qua.
Sinh viên
Nguyễn Đức Trung
2
CHƯƠNG 1. NHU CẦU VÀ Ý NGHĨA CỦA ĐIỀU HOÀ KHÔNG KHÍ


TRONG ĐỜI SỐNG VÀ CÔNG NGHIỆP
1.1. Khái niệm
Điều hòa không khí là quá trình tạo ra và duy trì ổn định trạng thái không khí
trong không gian điều hòa theo một chương trình định trước, không phụ thuộc vào
trạng thái không gian ngoài trời. Trong đó các thông số yêu cầu cơ bản là nhiệt độ
không khí, độ ẩm tương đối, sự tuần hoàn lưu thông phân phối không khí, độ sạch
bụi, các tạp chất hóa học, tiếng ồn…được điều chỉnh trong phạm vi cho trước theo
yêu cầu của không gian cần điều hòa không phụ thuộc vào các điều kiện thời tiết
đang diễn ra ở bên ngoài không gian điều hòa.
1.2. Vai trò và ứng dụng của điều hoà không khí
Điều hoà không khí là một lĩnh vực quan trọng trong đời sống và kỹ thuật. Ngày
nay kỹ thuật điều hoà không khí đã trở thành một ngành khoa học độc lập phát triển
vượt bậc và hỗ trợ đắc lực cho nhiều ngành khác.
Ngày nay, điều hòa tiện nghi không thể thiếu trong các tòa nhà, khách sạn, văn
phòng, nhà hàng, các dịnh vụ du lịch, văn hóa y tế, thể thao mà còn cả trong các căn
hộ… tạo cho con người có cảm giác thoải mái, dễ chịu nhất, nhằm nâng cao đời
sống tăng tuổi thọ cũng như năng suất lao động của con người vì thế điều hòa
không khí tiện nghi ngày càng trở nên quen thuộc.
Điều hòa công nghệ trong những năm qua đã gắn liền và bổ trợ với các ngành
sản xuất như: Cơ khí chính xác, kỹ thuật điện tử, vi điện tử, kỹ thuật viễn thông,
quang học, vi phẫu thuật, kỹ thuật quốc phòng, vũ trụ,… góp phần nâng cao chất
lượng sản phẩm, đảm bảo quy trình công nghệ. Bởi vì các máy móc thiết bị hiện đại
này chỉ có thể làm việc chính xác, an toàn và hiệu quả cao ở nhiệt độ, độ ẩm thích
hợp
Điều hòa không khí không chỉ áp dụng cho các không gian cố định mà nó còn
được áp dụng cho các không gian di động như ô tô, tàu thủy, xe lửa, máy bay,…
3
1.3. Ảnh hưởng của môi trường không khí đến con ngươi và sản xuất
1.3.1. Các yếu tố khí hậu ảnh hưởng đến con người
1.3.1.1. Nhiệt độ

Nhiệt độ là yếu tố gây cảm giác nóng lạnh rõ rệt nhất đối với con người. Do cơ
thể sản sinh ra một lượng nhiệt nhiều hơn nó cần, cho nên để duy trì ổn định nhiệt
độ bên trong cơ thể. Con người thải nhiệt ra môi trường xung quanh dưới ba hình
thức đối lưu, bức xạ và bay hơi.
Truyền nhiệt bằng đối lưu: Khi nhiệt độ của lớp không khí tiếp xúc xung quanh
cơ thể thấp hơn nhiệt độ của trên bề mặt da của cơ thể con người thì lớp không khí
sẽ dần dần nóng lên và có xu hướng đi lên, khi đó lớp không khí lạnh hơn sẽ tiến lại
thế chỗ và từ đó hình thành nên lớp không khí chuyển động bao quanh cơ thể, chính
sự chuyển động đã lấy đi một phần nhiệt lượng thải vào môi trường. Ngược lại khi
nhiệt độ lớp không khí tiếp xúc lớn hơn nhiệt độ bề mặt da thì cơ thể sẽ nhận một
phần nhiệt của môi trường nên gây cảm giác nóng. Cường độ trao đổi nhiệt phụ
thuộc vào sự chênh lệch giữa nhiệt độ bề mặt cơ thể và không khí.
Truyền nhiệt bằng bức xạ: Nhiệt từ cơ thể sẽ bức xạ cho bất kỳ bề mặt xung
quanh nào có nhiệt độ nhỏ hơn nhiệt độ của cơ thể truyền nhiệt. Hình thức trao đổi
nhiệt này hoàn toàn độc lập với hiện tượng đối lưu, cường độ trao đổi nhiệt phụ
thuộc vào giá trị nhiệt độ và độ chênh lệch nhiệt độ giữa cơ thể và bề mặt các vật
xung quanh quanh.
Khi nhiệt độ không khí lớn hơn nhiệt độ cơ thể thì cơ thể vẫn phải thải nhiệt vào
môi trường bằng hình thức tỏa ẩm (thở, bay hơi, mồ hôi,…), toàn bộ nhiệt lượng cơ
thể phải thải qua con đường bay hơi nước trên bề mặt da và mồ hôi. Sự đổ mồ hôi
nhiều hay ít cũng phụ thuộc rất nhiều vào nhiệt độ môi trường, ngoài ra còn phụ
thuộc vào độ ẩm tương đối của không khí và tốc độ lưu chuyển không khí quanh cơ
thể.
Khi nhiệt độ không khí xung quanh giảm xuống, cường độ trao đổi nhiệt đối lưu
giữa cơ thể và môi trường sẽ tăng. Cường độ này càng tăng khi độ chênh lệch nhiệt
độ giữa bề mặt cơ thể và không khí càng tăng, nếu nhiệt độ chênh lệch này quá lớn
thì nhiệt lượng cơ thể mất đi càng lớn và đến một mức nào đó sẽ bắt đầu gây cảm
giác khó chịu và ớn lạnh. Việc giảm nhiệt độ của các bề mặt xung quanh sẽ làm gia
4
tăng cường độ trao đổi nhiệt bức xa. Ngược lại, nhiệt độ xung quanh tiến gần đến

nhiệt độ cơ thể thì thành phần trao đổi nhiệt bức xạ sẽ giảm đi rất nhanh.
1.3.1.2. Độ ẩm tương đối (ϕ)
Độ ẩm tương đối của không khí xung quanh là yếu tố quyết định mức độ bay hơi
mồ hơi từ cơ thể vào không khí xung quanh. Sự bay hơi nước vào không khí chỉ
diễn ra khi ϕ < 100%. Nếu không khí có độ ẩm vừa phải thì nhiệt độ cao, cơ thể đổ
mồ hôi và mồ hôi bay hơi vào không khí được nhiều sẽ gây cho cơ thể cảm giác dễ
chịu hơn (khi bay hơi 1g mồ hôi cơ thể thải được nhiệt lượng khoảng 2.500J, nhiệt
lượng này tương đương với nhiệt lượng của 1m
3
không khí giảm nhiệt độ đi 2
0
C),
nhưng nếu độ ẩm quá thấp thì mồ hôi sẽ bay hơi nhiều làm cho cơ thể mất nước
nhiều gây cảm giác mệt mỏi. Nếu độ ẩm ϕ lớn quá, mồ hôi thoát ra ngoài da bay hơi
kém (hoặc thậm chí không bay hơi được), trên da sẽ có mồ hôi nhớp nháp cơ thể sẽ
cảm thấy khó chịu.
1.3.1.3. Tốc độ lưu chuyển không khí (ω
k)

Tùy thuộc vào dòng chuyển động của không khí mà lượng ẩm thoát ra từ cơ thể
nhiều hay ít. Khi tăng tốc độ lưu chuyển không khí (ω
k
) thì lớp không khí bão hòa
xung quanh bề mặt cơ thể càng dễ bị kéo đi để nhường chỗ cho lớp không khí khác,
do đó khả năng bốc ẩm từ cơ thể sẽ tăng lên. Ngoài ra, chuyển động của dòng
không khí cũng ảnh hưởng đến cường độ trao đổi nhiệt bằng đối lưu. Rõ ràng, quá
trình tỏa nhiệt đối lưu càng mạnh khi chuyển động của dòng không khí càng lớn.
Do đó về mùa đông, khi ω
k
lớn sẽ làm tăng sự mất nhiệt của cơ thể gây cảm giác

lạnh, ngược lại về mùa hè sẽ làm tăng cảm giác mát mẻ. Đặc biệt trong điều kiện độ
ẩm ϕ lớn thì ω
k
tăng sẽ làm tăng nhanh quá trình bay hơi mồ hôi trên da, vì vậy về
mùa hè người ta thường thích sống trong môi trường không khí lưu chuyển mạnh
(có gió trời hoặc có quạt). Nếu ω
k
lớn quá mức cần thiết dễ gây mất nhiệt cục bộ,
làm cơ thể chóng mệt mỏi.
5
Bảng 1.1. Tốc độ gió cho phép(Bảng 1.1[2])
Trong điều kiện lao động nhẹ hoặc tĩnh tại, có thể đánh giá điều kiện tiện nghi
theo nhiệt độ hiệu quả tương đương.
T
hq
= 0,5(t
k
+ t
ư
) – 1,94.
k
ω
Trong đó: t
k
: Nhiệt độ nhiệt kế khô,
0
C
t
ư
: Nhiệt độ nhiệt kế ướt,

0
C
ω
k
: Tốc

độ không khí, m/s.
1.3.1.4. Độ trong sạch của không khí
Ngoài ba yếu tố t, ϕ, ω
k
đã nói ở trên, môi trường không khí còn phải bảo đảm
độ trong sạch nhất định. Không khí bao giờ cũng lẫn nhiều tạp chất như bụi, các khí
lạ và vi khuẩn. Tùy theo yêu cầu, ta phải dùng các biện pháp và thiết bị để khử bụi,
khử hóa chất lạ và vi khuẩn, kết hợp với việc thay đổi không khí trong phòng. Các
chất độc hại có trong không khí thường gặp có thể phân thành ba loại:
- Bụi là các chất có kích thước nhỏ bé có thể xâm nhập vào cơ thể theo đường hô
hấp (thở).
- Khí CO
2
và hơi nước không có độc tính nhưng nồng độ lớn sẽ làm giảm lượng
O
2
trong không khí. Chúng phát sinh do hô hấp của động vật, thực vật hoặc do đốt
cháy các chất hữu cơ hoặc trong các phản ứng hóa học.
- Các hóa chất độc hại dạng khí, hơi (hoặc một số dạng bụi) phát sinh trong quá
trình sản xuất hoặc các phản ứng hóa học. Mức độ độc hại tùy thuộc vào cấu tạo
hóa học và nồng độ của từng chất: có loại chỉ gây cảm giác khó chịu, có loại gây
bệnh nghề nghiệp, có loại gây chết người khi nồng độ đủ lớn.
Nhiệt độ không khí trong phòng t [
o

C ]
Tốc độ không khí trong phòng
k
ω
[m/s]
16 ÷20 < 0,25
21÷23 0,25÷0,3
24÷25 0,4÷0,6
26÷27 0,7÷1,0
27÷28 1,1÷1,3
>30 1,3÷1,5
6
1.3.1.5. Độ ồn
Độ ồn là một yếu tố quan trọng gây ô nhiễm môi trường ảnh hưởng tới thính
giác và tâm lý con người. Bất cứ một hệ thống điều hoà nào cũng có các bộ phận có
thể gây ra tiếng ồn ở một mức độ nhất định, nguyên nhân do: máy nén, bơm quạt,
các ống dẫn không khí, các miệng thổi không khí.
Bảng 1.2.Tiêu chuẩn về độ ồn cực đại cho phép trong một số trường hợp
theo tiêu chuẩn Đức (Bảng 1.5[1])
Trường hợp Giờ trong ngày Độ ồn cực đại cho phép, dB
Cho phép Nên chọn
Bệnh nhân, trại điều dưỡng 6 ÷ 22
22 ÷ 6
35
30
30
30
Phòng ở 6 ÷ 22
22 ÷ 6
40

30
35
30
Khách sạn 6 ÷ 22
22 ÷ 6
45
40
35
30
Phòng ăn lớn, quán ăn lớn, hiệu
cà phê nhỏ
50 45
Phòng hội thảo, phòng họp 55 50
Giảng đường, phòng học 40 35
Phòng đặt máy tính 40 35
Văn phòng làm việc 50 45
Phân xưởng sản xuất 85 80
Nhà hát, phòng hòa nhạc 30 30
Rạp chiếu bóng 40 35
1.3.2 Ảnh hưởng của môi trường không khí đối với sản xuất
Trước hết phải thấy rằng, con người là một trong những yếu tố quyết định
năng suất lao động và chất lượng sản phẩm. Như vậy môi trường không khí trong
sạch có chế độ nhiệt ẩm thích hợp cũng chính là yếu tố gián tiếp nâng cao năng suất
lao động và chất lượng sản phẩm.
7
Mặt khác, mỗi ngành kỹ thuật lại yêu cầu một chế độ vi khí hậu riêng biệt, do
đó ảnh hưởng của môi trường không khí không giống nhau. Nhìn chung các quá
trình sản xuất đều kèm theo sự thải nhiệt, thải CO
2
và nước, có khi cả bụi và hóa

chất độc hại vào môi trường không khí ngay bên trong không gian máy, làm cho
nhiệt độ, độ ẩm không khí và độ trong sạch luôn bị biến động. Sự biến động nhiệt
độ, độ ẩm không khí trong phòng tuy đều ảnh hưởng đến sản xuất nhưng mức độ
ảnh hưởng không giống nhau.
Nhiệt độ ảnh hưởng rất nhiều đến sản xuất: Một số ngành sản xuất như bánh
kẹo cao cấp đòi hỏi nhiệt độ không khí khá thấp (ví dụ: ngành chế biến Sôcôla cần
nhiệt độ 7 – 8
0
C, kẹo cao su: 20
0
C), nhiệt độ cao sẽ làm hư hỏng sản phẩm. Một số
ngành sản xuất và các trung tâm điều khiển tự động, trung tâm đo lường chính xác
cũng cần duy trì nhiệt độ ổn định và khá thấp (20 – 22
0
C), nhiệt độ không khí cao
sẽ làm máy móc, dụng cụ kém chính xác hoặc giảm độ bền lâu. Trong khi đó sản
xuất sợi dệt lại cần duy trì nhiệt độ không thấp quá 20
0
C, mà cũng không cao quá
32
0
C. Với nhiều ngành sản xuất thực phẩm thịt, sữa … nhiệt độ cao dễ làm ôi, thiu
sản phẩm khi chế biến.
Độ ẩm tương đối ϕ là yếu tố ảnh hưởng nhiều hơn nhiệt độ. Hầu hết các quá
trình sản xuất thực phẩm đều duy trì độ ẩm vừa phải. Độ ẩm ϕ thấp quá làm tăng sự
thoát hơi nước trên mặt sản phẩm, do đó tăng hao trọng, có khi làm giảm chất lượng
sản phẩm (gây nứt nẻ, gẫy vỡ do sản phẩm bị giòn quá khi khô). Nhưng nếu ϕ lớn
quá cũng làm môi trường dễ phát sinh nấm mốc. Độ ẩm ϕ lớn quá 50 – 60% trong
sản xuất bánh kẹo cao cấp dễ làm bánh kẹo bị chảy nước. Còn với các máy móc vi
điện tử, bán dẫn, độ ẩm cao làm giảm cách điện, gây nấm mốc và làm máy móc dễ hư

hỏng.
Độ trong sạch của không khí không chỉ tác động đến con người mà cũng tác
động trực tiếp đến chất lượng sản phẩm: bụi bẩn bám trên bề mặt sản phẩm không
chỉ làm giảm vẻ đẹp mà còn làm sản phẩm bị hỏng. Các ngành sản xuất thực phẩm
không chỉ yêu cầu không khí trong sạch, không có bụi mà còn đòi hỏi vô trùng nữa,
một số công đoạn chế biến có kèm theo sự lên men gây mùi hôi thối, đó cũng là
điều không thể chấp nhận được. Đặc biệt, các ngành sản xuất dụng cụ quang học, in
tráng phim ảnh,… đòi hỏi không khí tuyệt đối không có bụi.
8
Tốc độ không khí ω
k
đối với sản xuất chủ yếu liên quan đến tiết kiệm năng
lượng tạo gió. Tốc độ lớn quá mức cần thiết ngoài việc gây cảm giác khó chịu với
con người còn làm tăng tiêu hao công suất động cơ kéo quạt. Riêng đối với một số
ngành sản xuất, không cho phép tốc độ ở vùng làm việc quá lớn, ví dụ: trong ngành
dệt, nếu tốc độ không khí quá lớn sẽ làm rối sợi.
Độ ồn là một yếu tố quan trọng gây ô nhiễm môi trường nên nó phải được
khống chế, đặc biệt đối với điều hoà tiện nghi và một số công trình điều hoà như
các phòng studio, trường quay, phòng phát thanh truyền hình, ghi âm….
CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH LỰA CHỌN HỆ THỐNG ĐIỀU HOÀ
KHÔNG KHÍ
2.1. Ý nghĩa lựa chọn hệ thống điều hòa không khí
9
Việc chọn hệ thống điều hòa không khí thích hợp cho công trình là hết sức
quan trọng, nó đảm bảo cho hệ thống đáp ứng được đầy đủ những yêu cầu đề ra của
công trình về mặt: Kỹ thuật, mỹ thuật, môi trường vi khí hậu tốt nhất, sự tiện dụng
về mặt vận hành, bảo dưỡng và sửa chữa, độ an toàn, độ tin cậy, tuổi thọ và hiệu
quả kinh tế cao.
2.2. Phân loại hệ thống điều hòa không khí
Hệ thống điều hoà không khí là một tập hợp các máy móc, thiết bị, công

cụ… để tiến hành các quá trình xử lí không khí như: sưởi ấm, làm lạnh, khử ẩm, gia
ẩm, hút ẩm… điều chỉnh khống chế và duy trì các thông số vi khí hậu trong nhà
như: nhiệt độ, độ sạch, khí tươi, sự tuần hoàn không khí trong phòng nhằm đáp ứng
nhu cầu nghệ.
Việc phân loại hệ thống điều hoà không khí là rất phức tạp vì chúng quá đa
dạng và phong phú, đáp ứng nhiều ứng dụng cụ thể của hầu hết các nghành kinh tế.
Tuy nhiên có thể phân loại hệ thống điều hoá không khí theo các cách sau đây:
- Theo mục đích ứng dụng: Có thể phân ra thành điều hoà tiện nghi và điều hoà
công nghệ.
- Theo tính chất quan trọng: Phân ra điều hoà cấp 1, cấp 2 và cấp 3.
- Theo tính chất tập trung: Phân ra hệ thống điều hoà cục bộ, hệ thống điều hoà
tổ hợp gọn (với các cụm máy gọn) và hệ thống trung tâm.
- Theo cách làm lạnh không khí: Phân ra hệ thống trực tiếp (làm lạnh trực tiếp
không khí bằng môi chất lạnh sôi) hoặc gián tiếp (qua nước lạnh với dàn FCU và
AHU). Loại gián tiếp có thể phân ra loại khô và loại ướt. Loại khô là loại có dàn
ống xoắn trao đổi nhiệt có cánh, nước lạnh đi trong ống còn không khí đi ngoài ống.
Loại ướt (còn gọi là loại có dàn phun) là loại buồng điều hoà có dàn phun phun trực
tiếp nước lạnh vào không khí cần làm lạnh. Loại khô còn được gọi là hệ thống kín,
loại ướt còn gọi là hệ thống hở.
- Theo cách phân phối không khí: Có thể phân ra hệ thống điều hoà cục bộ
hoặc trung tâm. Kiểu cục bộ là xử lý không khí có tính chất cục bộ cho từng không
10
gian điều hoà riêng lẻ. Còn kiểu trung tâm là tạo lạnh ở một khu trung tâm và phân
phối đến các không gian điều hoà bằng các ống gió hoặc các ống nước lạnh.
- Theo năng suất lạnh: Có thể phân ra 3 loại, loại nhỏ (tới 3 tấn lạnh Mỹ hay
24000 Btu/h hoặc 7 KW), loại trung bình (từ 3 đến 100 tấn lạnh) và loại lớn (từ 100
tấn lạnh trở lên).
- Theo chức năng: Có hai loại là máy điều hoà một chiều và máy điều hoà hai
chiều. Máy điều hoà một chiều là loại máy chỉ có chức năng làm lạnh, còn máy điều
hoà hai chiều là loại máy bơm nhiệt vừa có khả năng làm lạnh vào mùa hè vừa có

khả năng sưởi ấm vào mùa đông.
- Căn cứ kết cấu máy: Chia ra 3 loại là máy điều hoà 1 cụm, 2 cụm và nhiều
cụm. Loại một cụm được gọi là máy điều hoà nguyên cụm như máy điều hoà cửa
sổ, máy điều hoà được lắp trên mái, máy điều hoà giải nhiệt nước. Máy điều hoà 2
và nhiều cụm còn được gọi là máy điều hoà tách. Các loại máy điều hoà này có tên
chung là máy điều hoà tổ hợp gọn (theo các đơn nguyên) (Unitary packaged air
conditioner) hay còn gọi tắt là máy điều hoà gọn.
- Theo cách bố trí dàn lạnh: Chia ra các loại cửa sổ, treo tường, âm trần, giấu
trần cassette, giấu trần cassette một cửa hoặc nhiều cửa, tủ tường, hộp tường, kiểu tủ
hành lang…
- Theo cách làm mát thiết bị ngưng tụ: Chia ra làm 3 loại, loại giải nhiệt gío
(làm mát không khí kiểu dàn quạt), giải nhiệt nước (làm mát không khí bằng nước)
hoặc kết hợp gió nước và không khí. Làm mát bằng nước có thể dùng nước thành
phố, nước giếng nhưng hầu hết các công trình sử dụng nước tuần hoàn với tháp giải
nhiệt. Làm mát nước kết hợp với gió là loại dàn ngưng tưới hoặc tháp ngưng.
- Theo chu trình lạnh: Có thể phân ra máy lạnh nén hơi, hấp thụ, Ejectơ hoặc
nén khí.
- Theo môi chất lạnh của máy nén hơi: Chia ra máy lạnh dùng Amoniac, Freon
R22, 404A, B, 507, 123 hoặc hơi nước…
- Theo kiểu máy nén: Chia ra máy nén pittông, trục vít, roto, xoắn ốc hoặc
tuabin.
11
- Theo kết cấu của máy nén: Chia ra kiểu kín, kiểu hở, hoặc nửa kín.
- Theo cách bố trí hệ thống ống dẫn nước lạnh của hệ thống trung tâm : Chia ra
hệ thống 2 ống, 3 ống, 4 ống hoặc hệ thống hồi ngược.
- Theo hệ thống ống phân phối gió : Chia ra 3 loại, hệ thống một ống gió, hai
ống gió hoặc không ống gió.
- Theo cách điều chỉnh gió: Phân ra 2 loại là hệ thống lưu lượng không thay đổi
(CAV- Constan Air Volume) và hệ thống lưu lượng thay đổi (VAV-Variable Air
Volume).

- Theo cách điều chỉnh năng suất bằng cách đóng ngắt máy nén hoặc điều
chỉnh vô cấp tốc độ qua máy biến tần: Phân ra hệ thống lưu lượng môi chất không
đổi (CRV- Constant Refrigerant Volume) hoặc hệ thống lưu lượng môi chất thay
đổi (VRV-Variable Refrigerant Volume). VRV là loại máy điều hoà đặc biệt của
Daikin, điều chỉnh năng suất lạnh bằng máy biến tần một cụm dàn nóng kết nối
được tới 8 hoặc 16 dàn lạnh.
- Theo áp suất gió trong ống gió: Có loại áp suất gió cao và áp suất gió thấp.
- Theo tốc độ gió trong ống: Có loại gió tốc độ cao và loại gió tốc độ thấp
2.2.1 Máy điều hòa cục bộ
Hệ thống điều hòa cục bộ gồm máy điều hòa cửa sổ, máy điều hòa tách (2 và
nhiều cụm loại nhỏ) năng suất lạnh nhỏ hơn 7kW ( 24000BTU/h).
Ưu điểm : Đây là các loại máy nhỏ hoạt động hoàn toàn tự động, lắp đặt, vận
hành, bảo trì và sửa chữa dễ dàng, tuổi thọ trung bình, độ tin cậy cao, giá thành rẻ
rất thích hợp đối với các phòng và các căn hộ nhỏ và tiền điện thanh toán riêng biệt
theo từng máy.
Nhược điểm : Là khó áp dụng cho các phòng lớn như hội trường, phân xưởng
nhà hàng, cửa hàng, các tòa nhà như khách sạn, văn phòng vì khi bố trí ở đây các
cụm dàn nóng bố trí phía ngoài nhà sẽ làm mất mỹ quan và phá vỡ kết cấu xây dựng
của tòa nhà.
2.2.1.1. Máy điều hòa cửa sổ
12
Máy điều hòa cửa sổ có dạng hình
khối chữ nhật trong đó lắp đặt đầy đủ
hoàn chỉnh các bộ phận cần thiết trong
một vỏ máy. Máy điều hòa cửa sổ là loại
máy điều hòa không khí nhỏ nhất cả về
năng suất lạnhvà kích thước cũng như
khối lượng.
Ưu nhược điểm:
- Giá thành rẻ, lắp đặt và vận hành đơn giản.

- Có sưởi mùa đông bằng bơm nhiệt.
- Có thể lấy gió tươi.
- Nhiệt độ phòng được điều chỉnh nhờ thermostat với độ dao động khá lớn, độ ẩm
tự biến đổi theo nên không khống chế được độ ẩm, điều chỉnh theo kiểu on – off.
- Độ ồn cao, khả năng làm sạch không khí kém.
- Khó bố trí vị trí lắp đặt.
- Thích hợp cho các phòng nhỏ, căn hộ gia đình, khó sử dụng cho các tòa nhà cao
tầng vì làm mất mỹ quan và gây phá vỡ kiến trúc.
2.2.1.2. Máy điều hòa tách
Phần lắp đặt trong không gian điều hòa về cơ bản bao gồm dàn lạnh. Phần lắp đặt
ngoài trời gồm có máy nén, dàn nóng và quạt dàn nóng. Máy điều hòa tách gồm có
hai loại: máy điều hòa hai cụm (một cụm nóng và một cụm lạnh) và máy điều hòa
nhiều cụm (một cụm dàn nóng và nhiều dàn lạnh ).
Ưu điểm:
- Do dàn nóng và dàn lạnh hoàn toàn rời xa nhau nên cơ hội lựa chọn vị trí lắp đặt
hợp lý cho cả hai, tuy nhiên không nên để xa nhau quá.
- Khả năng phân phối gió lạnh đồng đều trong các không gian lớn.
- Độ ồn nhỏ.
- Tính mỹ quan cao hơn loại một cụm, có thể lắp đặt ở những nơi có cấu trúc và địa
hình phức tạp.
13
Hình 2.1.Vị trí lắp đặt máy điều hoà cửa sổ
Nhược điểm:
- Giá thành cao, lắp đặt phức tạp (đòi hỏi thợ lắp đặt phải có chuyên môn).
- Không lấy được gió tươi do đó phải có phương án lấy gió tươi.
- Gây ồn ở phía ngoài nhà, có thể làm ảnh hưởng đến các hộ bên cạnh.
2.2.2. Hệ thống điều hòa dạng (tổ hợp) gọn
Là hệ thống có năng suất lạnh trung bình và lớn (lớn hơn 7kW), làm lạnh
không khí trực tiếp ở dàn bay hơi, có ống gió hoặc không có ống gió, thường dùng
quạt ly tâm. Nếu có lắp thêm ống gió thì thường dùng quạt cao áp với áp suất khá

lớn. Dàn ngưng giải nhiệt gió hoặc bình ngưng giải nhiệt nước. Các máy điều hòa
không khí cục bộ thường chỉ có chức năng làm lạnh (hoặc cả thiết bị sưởi ấm) mà
không có chức năng tăng ẩm.
Hệ thống được bố trí trong cùng một vỏ rất gọn nhẹ, một số máy được tách ra
riêng thành hai mảng:
- Phần lắp trong không gian điều hòa về cơ bản gồm dàn lạnh và ống tiết lưu.
- Phần lắp ở ngoài trời gồm máy nén, dàn nóng và quạt dàn nóng.
Hệ thống điều hòa tổ hợp hiện đang sử dụng rộng rãi gồm có các loại máy sau:
2.2.2.1 Máy điều hòa tách
Máy điều hòa tách của hệ thống điều hòa tổ hợp gọn cũng giống như máy
điều hòa tách của máy điều hòa cục bộ nhưng vì nó có công suất lớn hơn do vậy kết
cấu của dàn nóng và cụm dàn lạnh sẽ có những biến đổi phù hợp với kiến trúc của
công trình xây dựng và thỏa mãn thị hiếu của khách hàng. Máy điều hòa tách
thường có công suất lạnh trung bình (đến 48000BTU/h) tùy thuộc vào nhu cầu sử
dụng mà người ta đã chế tạo ra máy điều hòa tách có ống gió và không có ống gió.
Nếu muốn phân phối đều gió cho một không gian rộng hoặc cho nhiều phòng thì
người ta lắp quạt cao áp và lắp thêm ống gió.
 Máy điều hòa tách không có ống gió
Ưu điểm là dàn lạnh có năng suất lớn, tiếng ồn thấp nên máy điều hòa loại
này thường được sử dụng cho các hội trường, nhà khách, nhà hàng, văn phòng
14
tương đối rộng, nhưng cũng giống như máy điều hòa cục bộ hai cụm là không có
khả năng cấp gió tươi nên cần bố trí quạt thông gió đặc biệt cho các phòng hội họp,
phòng ăn … khi mà lượng gió lọt qua cửa không đủ cung cấp ô xi cho phòng. Dàn
bay hơi không có ống gió quạt gió thổi tự do, năng suất lạnh tới 14kW (48000
BTU/h).
 Máy điều hòa tách có ống gió
Máy điều hòa tách có ống gió có năng suất lạnh là 12000 đến 240000BTU/h.
Dàn lạnh bố trí quạt ly tâm cột áp cao nên có thể lắp thêm ống gió để phân phối đều
gió trong phòng rộng hoặc đưa gió đi xa phân phối cho nhiều phòng khác.

 Máy điều hòa dàn ngưng đặt xa
Máy điều hòa loại này người ta bố trí máy nén trong cụm dàn lạnh, do đó cụm
dàn lạnh thường lớn hơn, và gây tiếng ồn cho không gian điều hòa. Chính vì lý do
này mà máy điều hòa dạng này không thích hợp cho điều hòa tiện nghi. Chỉ nên áp
dụng cho các phân xưởng sản xuất hoặc nhà hàng nơi có thể chấp nhận độ ồn cao
của nó.
2.2.2.2. Máy điều hòa nguyên cụm
Gồm có hai loại là máy điều hòa lắp mái và máy điều hòa nguyên cụm giải
nhiệt nước, máy điều hòa nguyên cum là máy có năng suất lạnh trung bình và lớn.
Dàn bay hơi làm lạnh không khí trực tiếp. Máy được bố trí ống phân phối gió và
ống gió hồi.
Đặc điểm của máy điều hoà lắp mái là máy được lắp trên mái nhà cao thông
thoáng lên dàn ngưng làm mát bằng gió và cụm dàn lạnh, cum dàn nóng được gắn
liền thanh một khối duy nhất.
Đặc điểm của máy điều hòa nguyên cụm giải nhiệt nước là bình ngưng rất
gọn nhẹ, không chiếm diện tích và thể tích lắp đặt lớn như dàn ngưng giải nhiệt gió
nên bình ngưng, máy nén và dàn bay hơi được bố trí thành một tổ hợp hoàn chỉnh.
Loại máy này có công suất tới 370 kW và chủ yếu dùng cho điều hòa thương nghiệp
và công nghiệp.
Ưu điểm :
15
- Máy điều hòa lắp mái và máy điều hòa nguyên cụm giải nhiệt nước được sản
xuất hàng loạt và lắp ráp hoàn chỉnh tại nhà máy nên có độ tin cậy, tuổi thọ và mức
độ tự động cao.
- Giá thành rẻ, máy gọn nhẹ chỉ cần lắp đặt với hệ thống ống gió (nếu cần) và hệ
thống nước làm mát là máy sẵn sàng hoạt động được.
- Lắp đặt nhanh chóng, không cần thợ chuyên ngành lạnh, vận hành bảo dưỡng
và vận chuyển dễ dàng.
- Có cửa lấy gió tươi.
Nhược điểm :

Do hệ thống có ống gió nên sẽ bị gây tiếng ồn từ quạt cao áp, và tiếng ồn từ máy
nén đặt trong cụm máy.
Cách phân tích hệ thống cấu tạo, cách lắp đặt và vận hành ta thấy máy điều hòa
lắp mái và máy điều hòa nguyên cụm giải nhiệt nước thích hợp với các phân xưởng
sản xuất (sợi, dệt…) và các nhà hàng siêu thị, hội trường chấp nhận độ ồn cao. Nếu
dùng cho điều hòa tiện nghi thì phải có buồng cách âm cho cả ống gió cấp và gió
hồi.
2.2.2.3. Máy điều hòa VRV
Các hệ thống điều hòa không khí thông thường đều phải tuân theo những qui
định nghiêm ngặt về độ cao đặt máy, do đó bị hạn chế nhiều về khả năng bố trí máy
trên nóc các nhà cao tầng. Mặt khác, việc lắp đặt các máy cục bộ với số lượng lớn
các dàn để ngoài sẽ gây ảnh hưởng tới cảnh quan kiến trúc và khó khăn khi bảo trì
sửa chữa. Do vậy việc xuất hiện chủng loại máy cho phép bố trí dàn ngoài và dàn
trong đặt cách xa nhau.
Do các hệ thống ống gió CAV và VAV (hệ thống ống gió lưu lượng thay đổi và
hệ thống ống gió lưu lượng không đổi) sử dụng ống gió điều chỉnh nhiệt độ, độ ẩm
phòng quá cồng kềnh, tốn nhiều không gian, diện tích lắp đặt và vật liệu làm đường
ống. Nên người ta đã đưa ra giải pháp VRV là điều chỉnh năng suất lạnh qua việc
điều chỉnh lưu lượng môi chất. Thực chất là phát triển máy điều hòa tách về mặt
năng suất lạnh cũng như số dàn lạnh trực tiếp đặt trong các phòng lên đến 8 thậm
16
chí là 16 cụm dàn lạnh, tăng chiều cao lắp đặt và chiều dài đường ống giữa cụm dàn
nóng và cụm dàn lạnh để có thể ứng dụng cho các tòa nhà cao tầng kiểu văn phòng
và khách sạn, mà từ trước hầu như chỉ có hệ thống điều hòa trung tâm nước lạnh
đảm nhiệm, vì so với ống gió, ống dẫn môi chất lạnh nhỏ hơn nhiều. Máy điều hòa
VRV chủ yếu sử dụng cho điều hòa tiện nghi, sau đây là đặc điểm của máy điều hòa
VRV để so sánh với các hệ thống khác.
- Tổ ngưng tụ có hai hoặc nhiều máy nén trong đó có máy nén điều chỉnh năng
suất lạnh theo kiểu on – off còn máy khác điều chỉnh bậc theo kiểu biến tần nên số
bậc điều chỉnh từ 0 đến 100% gồm 21 bậc, đảm bảo tiết kiệm năng lượng hiệu quả

kinh tế cao.
- Các thông số vi khí hậu được khống chế phù hợp với từng nhu cầu, từng vùng,
kết nối trong mạng điều khiển trung tâm.
- Các máy VRV có các dãy công suất hợp lý lắp ghép với nhau thành các mạng
đáp ứng nhu cầu năng suất lạnh khác nhau nhỏ từ 7kW đến hàng ngàn kW, thích
hợp cho các tòa nhà cao tầng hàng trăm mét với hàng ngàn phòng đa chức năng.
- VRV đã giải quyết tốt vấn đề hồi dầu về máy nén do đó cụm dàn nóng có thể
đặt cao hơn dàn lạnh đến 50m và các dàn lạnh có thể đặt cách nhau cao tới 15m,
đường ống dẫn môi chất lạnh từ cụm dàn nóng đến cụm dàn lạnh xa nhất tới 100m
tạo điều kiện cho việc bố trí máy dễ dàng trong các tòa nhà cao tầng văn phòng
khách sạn mà trước đây chỉ có hệ thống trung tâm nước đảm nhiệm.
- Do đường ống dẫn gas dài, năng suất lạnh giảm nên người ta đã dùng máy biến
tần để điều chỉnh năng suất lạnh, làm cho hệ thống không những được cải thiện mà
còn vượt nhiều hệ máy thông dụng.
- Độ tin cậy cao: Do các chi tiết lắp ráp được chế tạo tại nhà máy chất lượng cao.
- Khả năng bảo dưỡng và sửa chữa rất năng động và nhanh chóng nhờ các thiết bị
tự phát hiện hư hỏng chuyên dùng. Cũng như sự kết nối để phát hiện hư hỏng tại
trung tâm qua internet.
17
- So với hệ thống trung tâm nước, hệ VRV rất gọn nhẹ vì cụm giàn nóng bố trí
trên tầng thượng hoặc bên sườn tòa nhà, còn đường ống dẫn môi chất lạnh có kích
thước nhỏ hơn nhiều so với đường ống nước lạnh và đường ống gió.
- Hệ VRV có nhiều kiểu dàn lạnh khác nhau (loại đặt sàn, tủ tường, treo tường,
giấu trần cassette, giấu trần cassette một, hai và nhiều cửa thổi giấu trần có ống gió)
rất đa dạng và phong phú nên dễ dàng thích hợp với các kiểu khác nhau, đáp ứng
thẩm mỹ đa dạng của khách hàng .
- Có thể kết hợp làm lạnh và sưởi ấm cùng một hệ thống kiểu bơm nhiệt hoặc thu
hồi nhiệt hiệu suất cao.
- Máy điều hòa VRV có 03 kiểu dàn nóng: Một chiều, hai chiều và thu hồi nhiệt
hiệu suất cao. Riêng hệ thu hồi nhiệt có khả năng điều chỉnh ở các chế độ khác

nhau: chế độ mùa hè làm lạnh 100 % (thải nhiệt 100%), mùa đông sưởi 100% (thu
nhiệt 100%), nhưng ở các mùa chuyển tiếp có thể là 75 % lạnh + 25 % sưởi( thải
nhiệt 50%), 50% lạnh + 50% lạnh (cụm ngoài không thu và không thải nhiệt).
- Giống như máy điều hòa 02 cụm, máy VRV có nhược điểm là không lấy được
gió tươi nên người ta đã thiết kế thiết bị hồi nhiệt lấy gió tươi đi kèm rất hiệu quả.
Thiết bị hồi nhiệt này không những hạ nhiệt độ mà còn hạ được độ ẩm của gió tươi
đưa vào phòng.
Ưu điểm:
- Khả năng điều chỉnh công suất lớn dựa trên cơ sở điều chỉnh bằng biến tần.
- Nhiệt độ phòng với mức điều chỉnh mức độ tinh vi rất cao, nhờ hệ thống điều
chỉnh PID (propotional integal derivative – điều chỉnh dựa trên sự cân đối của hệ
thống), sai lệch nhiệt độ trong phòng nhỏ.
- Hệ thống VRV sử dụng việc thay đổi lưu lượng môi chất trong hệ thống thông qua
điều chỉnh tần số điện của máy nén do đó đạt được hiệu quả cao khi hoạt động.
- Hệ cho phép điều khiển riêng biệt từng cụm máy trong hệ thống, do đó giảm được
chi phí vận hành.
- Hệ thống VRV không cần máy dự trữ, hệ thống vẫn làm việc bình thường trong
các trường hợp một trong các cụm máy bị hỏng, do đó giảm một phần chi phí đầu tư.
18
- Vận hành ở khoảng nhiệt độ rất rộng.
- Một số loại có thể khởi động tuần tự.
- Hệ thống ống REFNET đơn giản cho phép giảm công việc nối ống và làm tăng độ
tin cậy của hệ thống. Do có nhiều cách thức phân nhánh ống khác nhau nên hệ
thống có khả năng đáp ứng được những thiết kế rất khác nhau.
- Nhờ việc sử dụng hệ thống tập trung nên giảm được chi phí thiết bị cũng như chi
phí lắp đặt, đồng thời việc kiểm tra giám sát, vận hành được dễ dàng hơn.
Nhược điểm: Chủ yếu của hệ thống này là vốn đầu tư ban đầu cao, khi lắp đặt cần
phải có những thợ có chuyên môn và kinh nghiệm tốt về ngành lạnh.
2.2.3. Hệ thống điều hòa trung tâm
2.2.3.1 Hệ thống điều hòa trung tâm nước

Hê thống điều hòa trung tâm nước là hệ thống điều hòa sử dụng nước lạnh 7
0
C
để làm lạnh không khí gián tiếp qua các dàn trao đổi nhiệt FCU (Fan Coil Unit) và
AHU (Air Handling Unit).
Hệ thống điều hòa trung tâm nước chủ yếu gồm:
- Máy làm lạnh nước (Warter Chiller) hay máy sản xuất nước lạnh thường từ 12
0
C
xuống 7
0
C.
- Hệ thống ống dẫn nước lạnh.
- Hệ thống nước giải nhiệt.
- Nguồn nhiệt được sưởi ấm dùng để điều chỉnh độ ẩm và sưởi ấm mùa đông
thường do nồi hơi nước nóng hoặc thanh điện trở ở các FCU cung cấp.
- Các dàn trao đổi nhiệt để làm lạnh hoặc sưởi ấm không khí bằng nước nóng FCU
hoặc AHU.
- Hệ thống gió tươi, gió hồi, vận chuyển và phân phối không khí.
- Hệ thống tiêu âm và giảm âm.
- Hệ thống lọc bụi, thanh trùng và triệt khuẩn cho không khí.
- Bộ xử lý không khí.
19
- Hệ thống tự điều chỉnh nhiệt độ, độ ẩm phòng, điều chỉnh gió tươi, gió hồi và
phân phối không khí, điều chỉnh năng suất lạnh, điều khiển cũng như báo hiệu và
bảo vệ toàn bộ hệ thống.
Máy làm lạnh nước giải nước cùng hệ thống bơm thường được bố trí ở dưới tầng
hầm hoặc tầng trệt, tháp giải nhiệt đặt trên tầng thượng. Ngược lại máy làm lạnh
giải nhiệt gió thường được đặt trên tầng thượng.
Nước được làm lạnh trong bình bay hơi xuống 7

0
C rồi được bơm nước lạnh đưa
đến các dàn trao đổi nhiệt FCU hoặc AHU. Ở đây nước thu nhiệt của không khí
nóng trong phòng nóng lên đến 12
0
C và lại được bơm hút đẩy về bình bay hơi để tái
làm lạnh xuống 7
0
C khép kín vòng tuần hoàn nước lạnh. Đối với hệ thống lạnh kín
(không có giàn phun) cần phải có thêm bình giãn nở khi thay đổi nhiệt độ. Nếu so
sánh về diện tích lắp đặt ta thấy hệ thống có máy làm lạnh nước tốn thêm một diện
20
8
9
5
4
1. Tháp giải nhiệt
2. Bơm nước
3. Bình ngưng tụ
4. Van tiết lưu
5. Bình bay hơi
2
1
6
3
10
7
Hình 2.2.Sơ đồ nguyên lý hệ thống điều hoà trung tâm nước đơn giản
6. Bơm nước lạnh
7. Bình dãn nở

8. Dàn AHU
9. Dàn FCU
10. Máy nén
tích lắp đặt ở tầng dưới cùng. Nếu dùng hệ thống với máy làm lạnh nước giải nhiệt
gió hoặc dùng hệ VRV thì có thể sử dụng diện tích đó vào mục đích khác như làm
gara ôtô chẳng hạn.
Tất cả mọi công tác lắp ráp, thử bền thử kín, nạp gas được tiến hành tại nhà máy chế
tạo nên chất lượng rất cao. Người sử dụng chỉ cần nối với hệ thống nước giải nhiệt
và hệ thống nước làm lạnh là máy có thể vận hành được ngay.
Để tiết kiệm nước giải nhiệt người ta sử dụng nước tuần hoàn với bơm và tháp
giải nhiệt nước. Trong một số tổ máy thường có 3 đến 4 máy nén, việc lắp ráp nhiều
máy nén trong một cụm có nhiều ưu điểm:
- Dễ dàng điều chỉnh năng suất lạnh theo từng bậc.
- Trường hợp hỏng một máy vẫn có thể cho các máy khác hoạt động trong khi
tiến hành sửa chữa máy hỏng.
- Các máy có thể khởi động từng chiếc tránh dòng khởi động khá lớn.
Máy làm lạnh nước giải nhiệt gió chỉ khác máy làm lạnh giải nhiệt nước ở
dàn ngưng làm mát bằng không khí. Do khả năng trao đổi nhiệt của dàn ngưng trao
đổi nhiệt bằng gió kém nên diện tích của dàn lớn, cồng kềnh làm cho năng suất lạnh
của một tổ máy nhỏ hơn so với máy giải nhiệt nước. Nhưng nó lại có ưu điểm là
không cần nước làm mát nên giảm được toàn bộ hệ thống làm mát như bơm, đường
ống và tháp giải nhiệt. Máy đặt trên mái cũng đỡ tốn diện tích sử dụng nhưng vì
diện tích trao đổi nhiệt ở dàn ngưng kém nên dàn ngưng cồng kềnh và nhiệt độ
ngưng tụ cao hơn dẫn đến công nén cao hơn và điện năng tiêu thụ cao hơn cho một
đơn vị lạnh so với máy làm lạnh bằng nước. Đây cũng là vấn đề đặt ra đối với người
thiết kế khi chọn máy.
Ưu điểm :
+ Có vòng tuần hoàn an toàn là nước nên không sợ ngộ độc hoặc tai nạn do dò rỉ
môi chất lạnh ra ngoài, vì nước hoàn toàn không độc hại.
+ Có thể khống chế nhiệt ẩm trong không gian điều hòa theo từng phòng riêng rẽ,

ổn định và duy trì các điều kiện vi khí hậu tốt nhất.
21
+ Thích hợp cho các tòa nhà như khách sạn, văn phòng với mọi chiều cao và
mọi kiến trúc không phá vỡ cảnh quan.
+ Ống nước so với ống gió nhỏ hơn nhiều do đó tiết kiệm được nguyên vật liệu
làm ống.
+ Có khả năng xử lý không khí với độ sạch cao, đáp ứng mọi yêu cầu đề ra cả về
độ sạch bụi bẩn, tạp chất hóa chất và mùi.
+ Năng suất lạnh gần như không bị hạn chế.
+ So với hệ thống VRV, vòng tuần hoàn nước lạnh đơn giản hơn nên rất dễ kiểm
soát.
Nhược điểm:
+ Vì dùng nước tải lạnh nên về mặt nhiệt động, tổn thất Execgy lớn hơn….
+ Cần phải bố trí hệ thống lấy gió tươi cho các FCU.
+ Lắp đặt khó khăn.
+ Đòi hỏi công nhân vận hành lành nghề.
+ Cần định kỳ bảo dưỡng, sửa chữa các FCU.
+ Hệ thống bơm nước lạnh, đường ống lớn hơn ống gas
2.2.3.2. Hệ thống điều hòa trung gió
Là hệ thống mà không khí được làm lạnh bằng nước lạnh hoặc gas trong các
AHU rồi không khí lạnh được các đường ống dẫn vào phòng.
Hệ thống điều hoà trung tâm gió chủ yếu gồm :
- Máy lạnh làm lạnh không khí trục tiếp bằng gas.
- Hệ thống ống dẫn gas.
- Hệ thống nước giải nhiệt.
- Các dàn trao đổi nhiệt để làm lạnh hoặc sưởi ấm không khí bằng gas nóng
FCU hoặc AHU.
- Hệ thống gió tươi, gió hồi, vận chuyển và phân phối không khí.
- Hệ thống tiêu âm và giảm âm.
- Hệ thống lọc bụi, thanh trùng và triệt khuẩn cho không khí.

- Bộ xử lý không khí.
22
- Hệ thống tự điều chỉnh nhiệt độ, độ ẩm phòng, điều chỉnh gió tươi, gió hồi và
phân phối không khí, điều chỉnh năng suất lạnh, và điều khiển cũng như báo
hiệu và bảo vệ toàn bộ hệ thống.
- Có thể có buồng phun.
Ưu điểm :
+ Đường ống dẫn gas ngắn nên vòng tuần hoàn gas ít bị tắc nghẽn và rò rỉ gas.
+ Có thể khống chế nhiệt ẩm trong không gian điều hoà nhờ buồng phun.
+ Có khả năng xử lý không khí với độ lạnh cao, đáp ứng mọi yêu cầu đề ra cả về
độ sạch bụi bẩn, tạp chất, hoá chất và mùi.
Nhược điểm :
+ Tốn diện tích lắp đặt, do đường ống gió cồng kềnh.
+ Tốn nhân lực để thi công lắp đặt hệ thống.
+ Vấn đề cách nhiệt đường ống gió phức tạo, đặc biệt do đọng sương rớt lên
trần giả vì độ ẩm ở Việt Nam cao.
Hệ thống điều hoà không khí nào cũng có ưu, nhược điểm của nó, việc tính
toán lựa chọn lắp đặt là cả một bài toán phức tạp. Tuỳ vào phụ tải cấu trúc và tính
khả thi của không gian cần điều hoà cũng như chi phí đầu tư mà lựa chọn hệ thống
thích hợp cho công trình.
23
CHƯƠNG 3. CHỌN CÁC THÔNG SỐ TÍNH TOÁN TRONG NHÀ VÀ
NGOÀI NHÀ, TÍNH CÂN BẰNG NHIỆT ẨM
CỦA CÔNG TRÌNH
3.1. Giới thiệu công trình.
Vị trí địa lí của “Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Bắc
Giang”:
Có địa điểm tại thành phố Bắc Giang.
Mặt đứng (mặt trước): Hướng bắc.
Mặt đứng (mặt sau): Hướng nam.

Mặt đứng (đầu hồi): Hướng đông.
Mặt đứng (đầu hồi): Hướng tây
Bắc Giang có vị trí địa lý:
-Vị trí toạ độ : 20 độ vĩ Bắc, 106 độ kinh Đông.
- Độ cao 20 m so với mực nước biển.
Tầng hầm: Với tông diện tích là 878,01
2
m
dùng để làm ga ra ôtô và xe máy
Tầng 1 : Với tổng diện tích sàn là 689
2
m
bao gồm một không gian sảnh
giao dịch 431,1
2
m
, một kho tiền 30,24
2
m
, một phòng kỹ thuật 6,75
2
m
, một
phòng đệm 6,75
2
m
, 3 cầu thang bộ, 2 cầu thang máy, 2 phòng vệ sinh nam nữ.
Tầng 2 : Với tổng diện tích sàn là 560
2
m

, một phòng họp 109,44
2
m
, một
phòng họp giao ban 162
2
m
, phòng giám đốc 54,72
2
m
, một phòng kỹ thuật 6,75
2
m
, 2 cầu thang bộ, 2 cầu thang máy, 2 phòng vệ sinh nam nữ, hành lang 58,32
2
m
.
Tầng 3
÷
6 : Với tổng diện tích sàn là 560
2
m
, phòng làm việc 1: 54,72
2
m
,
phòng làm việc 2: 54,72
2
m
, phòng làm việc 3: 27,36

2
m
, phòng làm việc 4: 81
2
m
phòng làm việc 5: 81
2
m
, phòng làm việc 6: 81
2
m
, phòng phó giám đốc:
27,36
2
m
, một phòng kỹ thuật 6,75
2
m
, 2 cầu thang bộ, 2 cầu thang máy, 2 phòng
vệ sinh nam nữ, hành lang 58,32
2
m
.
Tầng 7
÷
8 : Với tổng diện tích sàn là 560
2
m
, phòng làm việc 1: 54,72
2

m
,
phòng làm việc 2: 54,72
2
m
, phòng làm việc 3: 54,72
2
m
, phòng làm việc 4: 81
24
2
m
phòng làm việc 5: 81
2
m
, phòng làm việc 6: 81
2
m
, một phòng kỹ thuật 6,75
2
m
, 2 cầu thang bộ, 2 cầu thang máy, 2 phòng vệ sinh nam nữ, hành lang 58,32
2
m
.
Tầng 9: Với tổng diện tích sàn là 560
2
m
, phòng ăn nhỏ: 95,76
2

m
, một
kho:13,68
2
m
, một bếp: 54,72
2
m
, phòng làm việc 4: 81
2
m
phòng làm việc 5: 81
2
m
, phòng làm việc 6: 81
2
m
, một phòng kỹ thuật 6,75
2
m
, 2 cầu thang bộ, 2 cầu
thang máy, 2 phòng vệ sinh nam nữ, hành lang 58,32
2
m
.
Tầng áp mái: Với tổng diện tích sàn là 534
2
m
,dùng để đặt máy, bồn chứa
nước.

Hệ thống điều hòa không khí cần phục vụ toàn bộ diện tích từ tầng 1 cho đến
tầng 9 trừ các phòng vệ sinh, phòng kỹ thuật, cầu thang, kho tiền Các cầu thang
cần bố trí hệ thống các quạt áp dương đề phòng hỏa hoạn để có thể thoát nạn dễ
dàng.
Hệ thống điều hòa không khí phải đảm bảo tiện nghi, thỏa mãn các yêu cầu vi
khí hậu nhưng không được ảnh hưởng đến kết cấu xây dựng và trang trí nội thất bên
trong tòa nhà cũng như cảnh quan bên ngoài.Tòa nhà dành để đáp ứng các dịch vụ
thương mại do đó hệ thống điều hòa không khí cần thoả mãn các chỉ tiêu cơ bản sau
của điều hòa tiện nghi:
- Đảm bảo các thông số nhiệt độ, độ ẩm, độ sạch với môi trường vi khí hậu được
tạo ra theo tiêu chuẩn tiện nghi của Việt Nam.
- Lượng không khí sạch do hệ thống điều hòa không khí và thông gió cung cấp
đảm bảo mức tiêu chuẩn 20 - 30 m
3
/h cho một người trong tòa nhà. Đồng thời tạo ra
các vùng đệm như các sảnh chính, các khu vực chờ thang máy để tránh sự thay đổi
nhiệt độ quá lớn cho người làm việc trong quá trình đi lại giữa các khu vực trong
tòa nhà.
- Tổ chức thông thoáng hợp lý, hút mùi trong khu vực WC của tòa nhà, tránh sự
lan tỏa ra các khu vực xung quanh, đồng thời ngăn chặn sự xâm nhập của không khí
nóng ẩm, bụi và các tác nhân ô nhiễm vào tòa nhà để tránh các hiện tượng đọng
sương, nấm mốc và bám bụi vào các sản phẩm được bày bán cũng như các đồ vật
trong tòa nhà.
25

×