Tải bản đầy đủ (.pdf) (188 trang)

Thiết kế hệ thống điều hòa không khí và thông gió cho công trình tòa nhà làm việc đại học đà nẵng TP đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.14 MB, 188 trang )

i

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN


















Nha Trang, ngày tháng năm

Giáo viên hướng dẫn



ii


MỤC LỤC


Trang
DANH MỤC BẢNG VI
DANH MỤC HÌNH VIII
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT X
LỜI CẢM ƠN XI
LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VÀ LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN THIẾT KẾ CHO
CÔNG TRÌNH 2
1.1.VAI TRÒ VÀ Ý NGHĨA CỦA ĐHKK TRONG ĐỜI SỐNG & SẢN XUẤT 2
1.1.1 Vai trò của ĐHKK đối với con người 2
1.1.2 Vai trò của ĐHKK đối với sản xuất công nghiệp 3
1.1.3 Vai trò của ĐHKK đối với lónh vực lòch sử, văn hóa, nghệ thuật 5
1.2 MỘT SỐ HỆ THỐNG ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ ĐƯC SỬ DỤNG PHỔ BIẾN
HIỆN NAY 6
1.2.1. Hệ thống điều hòa cục bộ 6
1.2.2. Hệ thống điều hòa tổ hợp gọn 8
1.3. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TRÌNH LẮP ĐẶT HỆ THỐNG ĐIỀU HÒA KHÔNG
KHÍ 11
1.4 LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN THIẾT KẾ 16
1.4.1. Yêu cầu thiết kế của công trình 17
1.4.2. Lựa chọn phương án thiết kế 17
CHƯƠNG 2: TÍNH CÂN BẰNG NHIỆT ẨM VÀ THÀNH LẬP SƠ ĐỒ ĐIỀU HÒA 20
2.1. CHỌN CÁC THÔNG SỐ THIẾT KẾ 20
iii

2.1.1. Chọn thông số thiết kế ngoài nhà 20
2.1.2. Chọn thông số thiết kế trong nhà 22
2.2. TÍNH TOÁN NHIỆT THỪA 24
2.2.1. Mục đích của việc tính toán nhiệt thừa cho công trình 24
2.2.2. Nhiệt xâm nhập qua cửa kính do bức xạ mặt trời, Q

11
25
2.2.3. Nhiệt hiện truyền qua mái do bức xạ và do chênh lệch nhiệt độ, Q
21
35
2.2.4. Nhiệt hiện truyền qua vách, Q
22
36
2.2.5. Nhiệt hiện truyền qua nền, Q
23
47
2.2.6. Nhiệt tỏa ra do đèn chiếu sáng, Q
31
48
2.2.7. Nhiệt hiện tỏa ra do máy móc, Q
32
52
2.2.8. Nhiệt hiện và ẩn do người tỏa ra, Q
4
56
2.2.9. Nhiệt hiện và ẩn do gió tươi mang vào, Q
hN
và Q
âN
62
2.2.10. Nhiệt hiện và ẩn do gió lọt mang vào, Q
5h
và Q

67

2.2.11. Các nguồn nhiệt khác, Q
6
73
2.2.12. Xác đònh phụ tải lạnh 73
2.3. THÀNH LẬP SƠ ĐỒ ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ 80
2.3.1. Thành lập sơ đồ điều hòa không khí 80
2.3.2. Sơ đồ tuần hoàn không khí 1 cấp 81
2.3.3. Tính toán sơ đồ điều hòa không khí 82
CHƯƠNG 3: TÍNH CHỌN MÁY MÓC THIẾT BỊ CỦA HỆ THỐNG ĐIỀU HÒA
KHÔNG KHÍ 114
3.1. MỤC ĐÍCH CỦA VIỆC TÍNH CHỌN MÁY MÓC CHO CÔNG TRÌNH 114
3.2. CHỌN DÀN LẠNH 115
3.3. CHỌN DÀN NÓNG 122
3.4. CHỌN BỘ CHIA GAS REFNET 125
iv

3.5. CHỌN ĐƯỜNG ỐNG DẪN MÔI CHẤT 127
3.6. HỆ THỐNG ĐƯỜNG NƯỚC NGƯNG 128
CHƯƠNG 4: TÍNH TOÁN HỆ THỐNG VẬN CHUYỂN VÀ PHÂN PHỐI GIÓ 130
4.1. MỤC ĐÍCH CỦA VIỆC TÍNH TOÁN HỆ THỐNG VẬN CHUYỂN VÀ PHÂN
PHỐI GIÓ 130
4.2. HỆ THỐNG VẬN CHUYỂN VÀ PHÂN PHỐI GIÓ 130
4.3. TÍNH TOÁN HỆ THỐNG CUNG CẤP GIÓ TƯƠI 131
4.5. TÍNH THÔNG GIÓ CHO NHÀ VỆ SINH 143
4.6. THƠNG GIĨ TẦNG HẦM 149
4.7. CÁC THIẾT BỊ SỬ DỤNG TRONG HỆ THỐNG VẬN CHUYỂN VÀ PHÂN
PHỐI GIÓ 153
CHƯƠNG 5: NGUYÊN LÝ ĐIỆN ĐIỀU KHIỂN HỆ THỐNG ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ 156
5.1. HỆ THỐNG CUNG CẤP ĐIỆN 156
5.2. HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN 156

5.2.1 Điều khiển trung tâm 156
5.2.2. Điều khiển cho mỗi dàn lạnh 157
CHƯƠNG 6: THI CÔNG LẮP ĐẶT VÀ VẬN HÀNH BẢO DƯỢNG 160
6.1. THI CÔNG LẮP ĐẶT 160
6.1.1. Lắp đặt hệ thống điện điều hòa không khí 160
6.1.2. Lắp đặt dàn nóng, dàn lạnh 161
6.1.3. Lắp đặt hệ thống đường ống dẫn không khí 162
6.1.4. Lắp đặt hệ thống đường ống thải nước ngưng 164
6.2. KIỂM TRA VÀ CHẠY THỬ 164
6.2.1. Thử kín, thử bền 164
6.2.2. Hút chân không, nạp gas 165
v

6.2.3. Chạy thử 166
6
6
.
.
3
3
.
.

CƠNG TÁC BẢO DƯỠNG VÀ SỬA CHỮA 166
KẾT LUẬN 168
PHỤ LỤC 169
TÀI LIỆU THAM KHẢO 177
vi

DANH MUÏC BAÛNG

Bảng 1.1: Thông số chi tiết các phòng cần trang bị hệ thống ĐHKK 13
Bảng 2.1: Các thông số thiết kế ngoài nhà theo điều hòa cấp III 22
Bảng 2.2: Thông số thiết kế trong và ngoài nhà 22
Bảng 2.3: Gió tươi và hệ số thay đổi không khí 23
Bảng 2.4: Tính nhiệt bức xạ tức thời của phòng bộ môn 1 27
Bảng 2.5: Tính nhiệt bức xạ tức thời của phòng giáo viên 29
Bảng 2.6: Tính nhiệt bức xạ tức thời của phòng hội đồng 30
Bảng 2.7: Tính nhiệt bức xạ tức thời của phòng phục vụ 31
Bảng 2.8: Tính nhiệt bức xạ tức thời của các phòng trong tòa nhà 32
Bảng 2.9: Tính nhiệt truyền qua tường các phòng trong tòa nhà 38
Bảng 2.10: Tính nhiệt truyền qua kính các phòng trong tòa nhà 42
Bảng 2.11: Tính nhiệt truyền qua tường các phòng trong tòa nhà 45
Bảng 2.12: Tính nhiệt do đèn chiếu sáng các phòng trong tòa nhà 49
Bảng 2.13: Tính nhiệt do máy móc thiết bị các phòng trong tòa nhà 53
Bảng 2.14: Tính nhiệt hiện và ẩn do người các phòng trong tòa nhà 57
Bảng 2.15: Tính nhiệt hiện và ẩn do gió tươi mang vào các phòng trong tòa nhà 62
Bảng 2.16: Tính nhiệt hiện và ẩn do gió lọt mang vào các phòng trong tòa nhà 68
Bảng 2.17: Tổng phụ tải lạnh tính toán cho các phòng 74
Bảng 2.18: Hệ số nhiệt hiện phòng các phòng trong tòa nhà 84
Bảng 2.19: Hệ số nhiệt hiện tổng các phòng trong tòa nhà 89
Bảng 2.20: Hệ số nhiệt hiện hiệu dụng các phòng trong tòa nhà 94
Bảng 2.21: Nhiệt độ đọng sương các phòng trong tòa nhà 100
Bảng 2.22: Hiệu nhiệt độ các phòng trong tòa nhà 105
Bảng 2.23: Lưu lượng không khí qua dàn lạnh 109
Bảng 3.1: Thông số kỹ thuật dàn lành âm trần cassette 4 hướng thổi FXFQ63PVE 117
Bảng 3.2: Danh mục các dàn lạnh sử dụng cho các tầng 117
Bảng 3.3: Tính nhiệt bức xạ tức của tầng 1 để chọn dàn nóng 122
vii

Bảng 3.4: Năng suất lạnh dùng để chọn dàn nóng 123

Bảng 3.5. Thông số kỹ thuật của dàn nóng RXQ36PAY1 124
Bảng 3.6: Chi tiết chọn các cụm dàn nóng 125
Bảng 3.7: Cách chọn bộ chia gas đầu tiên 126
Bảng 3.8: Cách chọn bộ chia gas sau bộ chia gas đầu tiên 126
Bảng 3.9: Cách chọn đường kính ống gas ở giữa các bộ chia gas 127
Bảng 4.1. Kích thước đường ống gió tươi tầng 3 134
Bảng 4.2: Chiều dài tương đương ống gió 136
Bảng 4.3: Thông số kỹ thuật quạt hướng trục ANA380FDW-0,37 137
Bảng 4.4: Kích thước ống gió thải tầng 3 140
Bảng 4.5: Chiều dài tương đương đường ống gió thải tầng 3 141
Bảng 4.6: Thông số kỹ thuật quạt hướng trục WINGTON 142
Bảng 4.7: Kích thước ống gió nhà vệ sinh tầng 3 145
Bảng 4.8: Kích thước ống gió xuyên tầng 147
Bảng 4.9: Chiều dài tương đương đường ống gió xuyên tầng 147
Bảng 4.10: Thông số kỹ thuật quạt li tâm KAT 18-13-SC 149
Bảng 4.11: Kích thước ống gió thải tầng hầm 151
Bảng 4.12: Chiều dài tương đương đường ống gió thải tầng hầm 151
Bảng 4.13: Thông số kỹ thuật quạt li tâm Kruger 153
Bảng 6.1: Quá trình nạp khí thử xì 165
viii

DANH MUÏC HÌNH
Hình 2.1:Nhiệt độ được chọn theo các cấp điều hòa 21
Hình 2.2: Sơ đồ tính các nguồn nhiệt hiện và nhiệt ẩn theo Carrier 25
Hình 2.3: Biểu đồ phân bố nhiệt bức xạ vào phòng bộ môn 1 theo thời gian 28
Hình 2.4: Biểu đồ phân bố nhiệt bức xạ vào phòng giáo viên theo thời gian 29
Hình 2.5: Biểu đồ phân bố nhiệt bức xạ vào phòng hội đồng theo thời gian 31
Hình 2.6: Biểu đồ phân bố nhiệt bức xạ vào phòng phục vụ theo thời gian 32
Hình 2.7: Kết cấu xây dựng của mái 36
Hình 2.8:Cấu trúc xây dựng của tường 37

Hình 2.9: Sơ đồ điều hòa không khí 1 cấp 81
Hình 2.10: Sơ đồ nguyên lý hệ thống điều hòa không khí 1 cấp 82
Hình 2.11: Ẩm đồ điều hòa không khí 83
Hình 2.12: Sơ đồ tuần hoàn 1 cấp tại phòng hội đồng 98
Hình 3.1: Dàn lành âm trần cassette 4 hướng thổi 117
Hình 3.2: Biểu đồ phân bố nhiệt bức xạ của cụm tầng 1 theo thời gian 123
Hình 3.3: Dàn nóng RXQ36PAY1 125
Hình 3.4: Ống dẫn nước ngưng 129
Hình 4.1: Sơ đồ bố trí đường ống gió tươi tầng 3 132
Hình 4.2 Miệng thổi khuếch tán SAG 250x250 138
Hình 4.3: Sơ đồ đường ống gió thải tầng 143
Hình 4.4: Miệng hút gió thải EAG 250x250 143
Hình 4.5: Quạt hút gắn trần BPT của hãng Nedfon 144
Hình 4.6: Sơ đồ đường ống gió hút nhà vệ sinh tầng 3 145
Hình 4.7: Sơ đồ nguyên lý đường ống gió xuyên tầng 146
Hình 4.8: Sơ đồ bố trí đường ống gió tầng hầm 150
Hình 4.9 Miệng hút EAG 750x200 153
Hình 4.10: Chớp gió 153
Hình 4.11: Phin lọc 154
ix

Hình 4.12: Van gió điều khiển bằng tay 154
Hình 4.13. Bộ điều chỉnh lưu lượng bằng tay 154
Hình 4.14. Ống mềm 154
Hình 4.15. Một số loại miệng thổi, miệng hút 155
Hình 5.1 Sơ đồ đấu điện 156
Hình 6.1. Treo dây điện 160
Hình 6.2. Chi tiết lắp đặt dàn nóng 161
Hình 6.3. Chi tiết lắp đặt dàn lạnh 162
Hình 6.4. Chi tiết cách nhiệt ống gió 163

Hình 6.5. Chi tiết treo ống gió 163
Hình 6.6. Chi tiết lắp đặt quạt hướng trục 164
Hình 6.7. Chi tiết treo ống dẫn nước ngưng 164


x


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
- ĐHKK: Điều hoà không khí
- QCVN: Quy chuẩn Việt Nam
- TCVN: Tiêu chuẩn Việt Nam
- BXD: Bộ xây dựng
- VRV: Variable Refrigerant Volume
- BMS: Buiding Management System (Hệ thống điều khiển trung tâm tòa nhà)
- VCD: Volume Control Damper (Bộ điều chỉnh lưu lượng)
- FD: Fire Damper (Van chặn lửa)
- EAG: Exhaust Air Grille ( Miệng hút gió thải)
- SAG: Supply Air Grille ( Miệng cấp gió tươi)
xi

Lời cảm ơn
Sau 4 năm học tại trường Đại học Nha Trang, đến nay tôi đang ở trong giai đoạn kết
thúc chương trình đào tạo tại nhà trường và hoàn thành đồ án tốt nghiệp đại học.
Để hoàn thành đồ án tốt nghiệp, tôi đã nhận được sự giúp đỡ vô cùng quý báu của các
thầy cô trong bộ môn Kỹ Thuật Lạnh.
Tôi xin chân thành cảm ơn ban giám hiệu Trường Đại học Nha Trang, ban chủ nhiệm
Khoa Chế Biến cùng toàn thể các thầy cô giáo đã tham gia giảng dạy tôi trong suốt 4 năm
qua.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành, lời biết ơn sâu sắc tới thầy Th.S Nguyễn Trọng

Bách đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình chỉ bảo, cung cấp tài liệu giáo trình, đã tạo mọi điều
kiện tốt nhất cho tôi hoàn thành đồ án tốt nghiệp này.
Tôi xin chân thành cảm ơn.

Nha Trang, tháng 06 năm 2011
Sinh viên

Ngô Văn Huy


1

Lời nói đầu
Điều hòa không khí có vai trò rất quan trọng trong đời sống và sản xuất, nhằm
mục đích tạo ra môi trường không khí có các thông số nhiệt độ, độ ẩm, độ sạch… phù
hợp với điều kiện của con người. Điều hòa không khí cũng là công cụ hỗ trợ đắc lực cho
nhiều quá trình công nghệ khác nhau.
Ngày nay cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật nói chung, ngành kỹ thuật
lạnh và điều hòa không khí nói riêng cũng đã và đang phát triển mạnh mẽ, đặc biệt trong
những năm gần đây nó ngày càng trở lên đặc biệt quan trọng và thậm chí là không thể
thiếu trong các ngành khoa học kỹ thuật công nghệ cao, trong sản xuất như: công nghệ
chế biến thủy sản, y tế, điện tử, dệt may, công nghệ sinh học, cơ khí chính xác…Ngoài ra
điều hòa không khí là không thể thiếu trong các tòa nhà, khách sạn, văn phòng…nơi mà
nhu cầu về điều kiện tiện nghi của con người ngày càng được nâng cao.
Với đặc điểm khí hậu nóng ẩm như ở nước ta, điều hòa không khí có ý nghĩa quan
trọng với đời sống và sản xuất. Do đó việc tạo ra một môi trường thích hợp theo nhu cầu
của người sử dụng được đặt ra và đó cũng chính là nhiệm vụ của tôi trong đồ án này.
Trong đồ án tốt nghiệp của mình, tôi được giao nhiệm vụ là: “Thiết kế hệ thống
điều hòa không khí và thông gió cho công trình tòa nhà làm việc Đại học Đà Nẵng –
TP Đà Nẵng” để tạo ra một môi trường không khí trong lành có nhiệt độ và độ ẩm thích

hợp, tạo cảm giác thoải mái cho người làm việc.
Được sự hướng dẫn giúp đỡ tận tình của thầy Th.S Nguyễn Trọng Bách và các bạn
sinh viên trong lớp cùng với sự nỗ lực của bản thân tôi đã hoàn thành xong đồ án tốt
nghiệp này. Mặc dù tôi đã cố gắng hết sức nhưng trong đồ án vẫn còn nhiều khiếm
khuyết. Tôi rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cô cùng các bạn để đồ án
tốt nghiệp của tôi được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn.
NhaTrang, tháng 7 năm 2011
Sinh viên thực hiện
Ngô Văn Huy
2

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VÀ LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN THIẾT KẾ CHO
CÔNG TRÌNH
1.1.VAI TRÒ VÀ Ý NGHĨA CỦA ĐHKK TRONG ĐỜI SỐNG & SẢN XUẤT
Để cân bằng, điều chỉnh không khí trong môi trường sống, từ xa xưa con người đã
biết sử dụng các biện pháp để tác động vào nó như: đốt lửa sưởi ấm mùa đông, dùng quạt
gió để làm mát, hay tìm các hang động mát mẻ, ấm cúng để ở…Tuy nhiên vẫn chưa hề có
khái niệm và hiểu biết về thông gió và điều hòa không khí. Mãi đến năm 1845, một bác sĩ
người Mỹ tên John Gorrie đã chế tạo ra máy nén khí đầu tiên để điều hòa không khí cho
bệnh viện tư của ông. Chính sự kiện này đã làm ông nổi tiếng và đi vào lịch sử của ngành
kỹ thuật điều hòa không khí. Từ đó khái niệm về điều hòa không khí được hình thành và
ngày càng nhiều công trình nghiên cứu, tìm hiểu về điều hòa không khí và ứng dụng của
nó trong đời sống. Bởi vậy ngành kỹ thuật điều hòa không khí ngày càng được hoàn thiện
và phát triển mạnh mẽ cho đến ngày nay nó đã trở thành một bộ phận không thể thiếu đối
với cuộc sống con người. Sự có mặt của điều hòa không khí và chất lượng của nó đã trở
thành một tiêu chí để đánh giá mức độ hiện đại và chất lượng của một công trình cũng
như của cuộc sống ngày nay.
1.1.1 Vai trò của ĐHKK đối với con người

Hệ thống điều hòa không khí là một tập hợp các máy móc, thiết bị, dụng cụ.Để
tiến hành các quá trình xử lý không khí như sưởi ấm, làm lạnh khử ẩm, gia ẩm. Điều
chỉnh khống chế và duy trì các thông số vi khí hậu trong nhà như nhiệt độ, độ ẩm, độ
sạch, khí tươi, sự tuần hoàn phân phối không khí trong phòng nhằm đáp ứng nhu cầu tiện
nghi và công nghệ.
Sức khoẻ con người là một trong những yếu tố quan trọng quyết định đến năng
suất lao động. Một trong những mục đích là nâng cao sức khoẻ con người đó là tạo ra cho
con người điều kiện vi khí hậu thích hợp. Bởi vì nhiệt độ bên trong cơ thể con người luôn
giữ ở khoảng 37
0
C (đối với người bình thường). Do đó để duy trì ổn định nhiệt độ của
phần bên trong cơ thể, con người luôn thải ra một lượng nhiệt ra môi trường xung quanh.
3

Quá trình thải nhiệt này thông qua 3 hình thức cơ bản: đối lưu, bức xạ và bay hơi. Để quá
trình thải nhiệt đó diễn ra thì phải tạo ra một không gian có nhiệt độ và độ ẩm phù hợp
với cơ thể con người. Hệ thống điều hoà không khí để tạo ra môi trường tiện nghi, đảm
bảo chất lượng cuộc sống cao hơn.
Nước ta thuộc vùng khí hậu nhiệt đới nóng ẩm gió mùa, nhiệt độ trung bình năm
và độ ẩm tương đối cao. Với nhiệt độ và độ ẩm cao cộng vào đó là bức xạ mặt trời qua
cửa kính, nhất là những toà nhà có kiến trúc hiện đại có diện tích kính lớn, thiết bị chiếu
sáng, thiết bị điện - điện tử làm cho nhiệt độ không khí trong phòng tăng cao, vượt xa
giới hạn tiện nghi nhiệt đối với con người. Để đảm bảo cho con người có một môi trường
sống thoải mái thì chỉ có điều hoà không khí mới giải quyết được vấn đề nêu trên.
Kinh tế nước ta hiện nay đã có bước phát triển đáng kể, đời sống của nhân dân
ngày càng được cải thiện, cho nên điều hoà không khí dân dụng đang phát triển mạnh mẽ.
Do đó mà điều hoà không khí không còn xa lạ với người dân thành thị. Hiện nay hầu hết
các nhà ở, công sở, nhà hàng, khách sạn, rạp chiếu phim, trường học … đều được trang bị
hệ thống điều hòa không khí nhằm đảm bảo cho khí hậu bên trong phù hợp với điều kiện
vệ sinh, đảm bảo sức khỏe cũng như phát huy hiệu quả sử dụng chúng.

Trong ngành y tế, nhiều bệnh viện đã trang bị hệ thống điều hoà không khí trong
các phòng điều trị bệnh nhân để tạo ra môi trường vi khí hậu tối ưu giúp người bệnh
nhanh chóng phục hồi sức khoẻ. Điều hoà không khí tạo ra các phòng vi khí hậu nhân tạo
với độ trong sạch tuyệt đối của không khí và nhiệt độ, độ ẩm được khống chế ở mức tối
ưu để tiến hành các quá trình y học quan trọng .
1.1.2 Vai trò của ĐHKK đối với sản xuất công nghiệp
Trong công nghiệp ngành điều hoà không khí đã có bước tiến nhanh chóng. Ngày
nay người ta không thể tách rời kỹ thuật điều hoà không khí với các ngành khác như cơ
khí chính xác, kỹ thuật điện tử và vi điện tử, kỹ thuật phim ảnh, máy tính điện tử, kỹ
thuật quang học Để đảm bảo chất lượng của sản phẩm, để đảm bảo máy móc, thiết bị
làm việc bình thường cần có những yêu cầu nghiêm ngặt về các điều kiện và thông số của
không khí như thành phần độ ẩm, nhiệt độ, độ chứa bụi và các loại hoá chất độc hại
4

khác Ví dụ như trong ngành công nghiệp kỹ thuật điện thì để sản xuất được dụng cụ
điện cần khống chế nhiệt độ trong khoảng từ 20
0
C đến 22
0
C, độ ẩm từ 50 đến 60%.
Trong ngành cơ khí, chế tạo dụng cụ đo lường, dụng cụ quang học, độ trong sạch
và ổn định của nhiệt độ và độ ẩm là điều kiện quyết định cho chất lượng, độ chính xác
của sản phẩm. Nếu các linh kiện, chi tiết của máy đo, kính quang học được chế tạo trong
điều kiện nhiệt độ và độ ẩm không ổn định làm cho độ co dãn khác nhau về kích thước
của chi tiết sẽ làm giảm độ chính xác của máy móc. Bụi thâm nhập vào bên trong máy sẽ
làm tăng độ mài mòn giữa các chi tiết dụng cụ chóng hư hỏng, chất lượng giảm sút rõ rệt.
Trong công nghiệp sợi và dệt, điều hoà không khí có ý nghĩa quan trọng. Khi độ
ẩm không khí cao, độ dính kết, ma sát giữa các sợi bông sẽ lớn và quá trình kéo sợi sẽ
khó khăn, ngược lại độ ẩm quá thấp sẽ làm cho sợi dễ bị đứt, năng suất kéo sợi sẽ bị
giảm.

Trong công nghiệp chế biến thực phẩm, nhiều quá trình công nghệ đòi hỏi có môi
trường không khí thích hợp. Nếu độ ẩm quá thấp sẽ làm cho sản phẩm khô hanh, giảm
khối lượng và chất lượng sản phẩm. Ngược lại độ ẩm quá cao cộng với nhiệt độ cao thì
đó là môi trường tốt cho vi sinh vật phát triển làm giảm chất lượng sản phẩm hoặc phân
huỷ sản phẩm. Bên cạnh đó lượng nhiệt và hơi ẩm toả ra bên trong phân xưởng tương đối
lớn, thường xảy ra hiện tượng đọng sương trên bề mặt kết cấu bao che hoặc bề mặt thiết
bị, máy móc gây mất vệ sinh tạo điều kiện cho vi khuẩn, vi sinh vật phát triển. Tất cả các
vấn đề bất lợi đó đều có thể giải quyết bằng điều hoà không khí.
Trong công nghiệp chế biến và sản xuất chè, quá trình vo chè, ủ lên men có tác
dụng làm cho chất dinh dưỡng trong lá chè tiếp xúc với không khí và oxy hoá kết hợp với
các quá trình biến đổi sinh hoá khác tạo ra các axit amin, giữ màu sắc và hương vị thơm
ngon của chè. Các quá trình này đòi hỏi phải được tiến hành ở điều kiện mát mẻ và độ ẩm
thích hợp.
Các thông số của môi trường không khí trong các nhà máy sản xuất phim, giấy
ảnh cũng cần được duy trì ở mức nhất định và chặt chẽ bằng hệ thống điều hoà không
khí. Bụi rất dễ bám vào bề mặt phim, giấy ảnh làm giảm chất lượng sản phẩm. Nhiệt độ
5

cao trong phân xưởng làm nóng chảy lớp thuốc ảnh phủ trên bề mặt phim. Ngược lại độ
ẩm cao làm cho sản phẩm dính bết vào nhau.
Điều hoà không khí còn tác động mạnh mẽ đến sự phát triển của bơm nhiệt, một
loại máy lạnh dùng để sưởi ấm vào mùa đông. Bơm nhiệt thực ra là một máy lạnh với
khác biệt là ở mục đích sử dụng. Gọi là máy lạnh khi người ta sử dụng hiệu ứng lạnh ở
thiết bị bay hơi còn gọi là bơm nhiệt khi sử dụng nguồn nhiệt lấy từ thiết bị ngưng tụ.
Ở các nước tiên tiến, các chuồng trại chăn nuôi của công nghiệp sản xuất thịt sữa
được điều hoà không khí để có thể đạt được tốc độ tăng trọng cao nhất, vì gia súc và gia
cầm cần có khoảng nhiệt độ, độ ẩm thích hợp để tăng trọng và phát triển. Ngoài khoảng
nhiệt độ và độ ẩm đó, quá trình phát triển và tăng trọng giảm xuống và nếu vượt qua giới
hạn nhất định chúng có thể bị sút cân hoặc bệnh tật.
Còn rất nhiều quá trình công nghệ khác cần đến hệ thống điều hoà không khí để

đảm bảo duy trì các thông số nhiệt độ, độ ẩm của không khí thích hợp đem lại hiệu quả
sản xuất cao.
1.1.3 Vai trò của ĐHKK đối với lĩnh vực lịch sử, văn hóa, nghệ thuật
Điều hòa không khí đóng một vai trò rất quan trọng trong việc gìn giữ và bảo vệ
các giá trị nghệ thuật và các công trình có tính lịch sử như lăng chủ tịch Hồ Chí Minh. Độ
tinh khiết của môi trường không khí ở những khu vực trọng yếu của lăng phải là tuyệt
đối, còn nhiệt độ và độ ẩm của những khu vực này phải duy trì ở mức nhiệt độ 16 ± 0,5
và độ ẩm 75 ± 5 % quanh năm bất kể thời tiết bên ngoài thay đổi như thế nào.
Điều hòa không khí có ý nghĩa thiết yếu trong các phòng thí nghiệm phục vụ cho
công tác nghiên cứu khoa học. Cụ thể là các thành phần thông số nhiệt độ, độ ẩm của
không khí phải được giữ ở mức không đổi để tạo nên các kết quả tương tự trong lĩnh vực
sinh học, sinh hóa, sinh thái học…
Điều hòa không khí cũng được sử dụng vào mục đích bảo quản các giá trị vĩ đại
của văn hóa lịch sử như tranh, ảnh, tượng, sổ sách, hiện vật… trong các phòng trưng bày,
viện bảo tàng, thư viện … lưu truyền cho thế hệ mai sau. Rõ ràng là môi trường không
khí với các thông số thích hợp của nó có thể làm chậm lại một cách đáng kể hoặc ngừng
6

hẳn quá trình phá hủy. Điều này chỉ có thể thực hiện được bằng hệ thống điều hòa không
khí.
Tóm lại: Điều hòa không khí hiện nay đã trở nên rất phổ biến và trở thành một
công cụ đắc lực cho con người trong rất nhiều lĩnh vực. Nó đã góp phần không nhỏ vào
việc nâng cao chất lượng cuộc sống của con người và có mặt trong hầu hết các lĩnh vực
công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ.
1.2 MỘT SỐ HỆ THỐNG ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ ĐƯỢC SỬ DỤNG PHỔ BIẾN
HIỆN NAY
Sau một thời gian hình thành và phát triển, đến nay kỹ thuật điều hòa không khí
ngày càng được hoàn thiện có đầy đủ các chức năng hiện đại với nhiều mẫu mã chủng
loại khác nhau.
Hệ thống điều hòa không khí là một tập hợp máy móc, thiết bị, dụng cụ… để tiến

hành các quá trình xử lý không khí như là để: làm lạnh, sưởi ấm, tăng ẩm, giảm ẩm, lọc
bụi…
Do tính chất phức tạp, đa dạng của không gian điều hòa và cũng để đáp ứng nhu
cầu đòi hỏi của các chủ đầu tư hiện nay các nhà sản xuất đã đưa ra các hệ thống điều hòa
không khí với nhiều mẫu mã chủng loại, tính năng ưu việt khác nhau.
Có nhiều cách phân loại hệ thống điều hòa không khí nhưng thường phổ biến hơn
là phân loại theo tính tập trung và theo chất tải lạnh. Ta chọn cách phân loại theo tính tập
trung. Theo cách này thì hệ thống điều hòa sẽ được chia làm 3 loại:
+ Hệ thống điều hòa cục bộ
+ Hệ thống điều hòa tổ hợp gọn
+ Hệ thống điều hòa trung tâm.
1.2.1. Hệ thống điều hòa cục bộ
Hệ thống điều hòa cục bộ là hệ thống điều hòa không khí trong phạm vi hẹp.
Thường là một phòng riêng độc lập hoặc một vài phòng nhỏ.


7

 Ưu điểm:
Máy hoạt động hoàn toàn tự động, lắp đặt vận hành, bảo trì bảo dưỡng, sửa chữa
dễ dàng, tuổi thọ trung bình, độ tin cậy lớn, giá thành rẻ.
 Nhược điểm:
Chỉ áp dụng phù hợp cho những không gian nhỏ rất khó áp dụng cho các phòng
lớn, hội trường, nhà hàng, khách sạn, ngoài ra tính thẩm mỹ của công trình không cao.
Hiện nay trên thị trường sử dụng phổ biến 2 loại: Điều hòa cửa sổ và điều hòa tách
1.2.1.1. Máy điều hòa cửa sổ
Máy điều hòa cửa sổ thường được gắn trên tường giống như cửa sổ. Đây là dạng
máy điều hòa nhỏ gọn cả về năng suất lạnh về kích thước cũng như khối lượng. Tất cả
các thiết bị chính của nó như: máy nén, dàn ngưng, dàn bay hơi, quạt giải nhiệt, quạt gió
lạnh, các thiết bị điều khiển khác… đều lắp trong một vỏ máy gọn nhẹ.

 Ưu điểm:
- Chỉ cần cấp nguồn điện là chạy, không cần công nhân lắp đặt có tay nghề cao,
không cần công nhân vận hành máy
- Có chế độ sưởi ẩm vào mùa đông bằng bơm nhiệt
- Có khả năng lấy gió tươi
- Có thể điều chỉnh nhiệt độ phòng bằng thermorstat với dải điều chỉnh lớn
- Giá thành rẻ, vốn đầu tư thấp.
 Nhược điểm:
- Khả năng làm sạch không khí kém
- Máy hoạt động có độ ồn cao
- Khó bố trí trong phòng, thường phải đục một khoảng tường có kích thước bằng
kích thước của máy để đặt máy.
1.2.1.2. Máy điều hòa tách
Máy điều hòa tách gồm hai cụm: dàn nóng và dàn lạnh, được bố trí tách rời nhau
và được kết nối với nhau bằng ống đồng dẫn gas và dây điện điều khiển. Máy nén thường
được đặt bên trong cụm dàn nóng.
Ưu điểm:
- Có thể lắp đặt ở nhiều không gian, vị trí khác nhau
8

- Có nhiều kiểu dàn lạnh cho phép người sử dụng có thể lựa chọn được dạng phù
hợp nhất cho công trình
- Sử dụng tiện lợi cho không gian nhỏ hẹp, đặc biệt đối với các hộ gia đình
- Sử dụng, bảo dưỡng, sửa chữa, lắp đặt đơn giản dễ dàng, giá thành rẻ.
 Nhược điểm:
- Chênh lệch độ cao giữa dàn nóng và dàn lạnh bị hạn chế
- Công suất của loại máy này bị hạn chế
- Tính thẩm mỹ của công trình không cao dễ phá vỡ cảnh quan kiến trúc.
1.2.2. Hệ thống điều hòa tổ hợp gọn
Hệ thống điều hòa không khí tổ hợp gọn là hệ thống điều hòa có kích thước trung

bình bố trí gọn thành các tổ hợp thiết bị có năng suất lạnh tương đối lớn
1.2.2.1. Máy điều hòa lắp mái:
- Máy điều hòa lắp mái là loại máy điều hòa nguyên cụm có năng suất lạnh trung
bình và lớn, nó chủ yếu được dùng trong công nghiệp và thương nghiệp
- Đặc điểm của loại máy này là: cụm dàn nóng và dàn lạnh được gắn với nhau
thành một khối duy nhất. Quạt dàn lạnh là loại quạt li tâm có cột áp cao.Trong máy được
bố trí ống phân phối gió tươi và gió hồi.Máy có thể lắp đặt ở mái bằng của phòng điều hòa,
ở ban công hoặc mái hiên rồi tiến hành bố trí đường ống gió cấp và gió hồi hợp lý là được.
1.2.2.2. Máy điều hòa nguyên cụm giải nhiệt nước:
- Máy này có bình ngưng giải nhiệt nước nên rất gọn nhẹ, không chiếm diện tích
và không gian lắp đặt. Tất cả các thiết bị được bố trí thành một tổ hợp gọn hoàn chỉnh.
 Ưu điểm:
- Được sản suất hàng loạt, lắp ráp hoàn chỉnh tại nhà máy nên có độ tin cậy, tuổi
thọ, tự động hóa cao, giá thành rẻ, máy gọn nhẹ, chỉ cần nối với hệ thống nước làm mát
và hệ thống ống gió nếu cần là có thể hoạt động được.
- Vận hành trong điều kiện tải thay đổi
- Có thể bố trí dễ dàng cho các phân xưởng sản xuất, cửa hàng, siêu thị và các
không gian có thể chấp nhận độ ồn cao.

9

 Nhược điểm:
- Hoạt động có độ ồn cao
- Công suất bị hạn chế
- Yêu cầu phải cấp nguồn nước làm mát nên phức tạp hơn.
1.2.3. Hệ thống điều hòa trung tâm
1.2.3.1. Máy điều hòa VRV
Do các hệ thống CAV (Constant Air Volume) và VAV (Variable Air Volume) sử
dụng ống gió điều chỉnh nhiệt độ, độ ẩm phòng quá cồng kềnh, tốn nhiều không gian và
diện tích lắp đặt, tốn nhiều vật liệu để làm ống nên hãng Daikin của Nhật bản đưa ra giải

pháp VRV. Hệ thống VRV điều chỉnh năng suất lạnh thông qua việc điều chỉnh lưu
lượng môi chất. Thực chất là phát triển máy điều hòa tách về mặt năng suất lạnh cũng
như số dàn lạnh đặt trực tiếp trong phòng (8 đến 16 dàn), tăng chiều cao lắp đặt và chiều
dài đường ống giữa dàn nóng và dàn lạnh để có thể ứng dụng trong các tòa nhà cao tầng
kiểu văn phòng và khách sạn.
 Ưu điểm:
- Tổ ngưng tụ gồm 2 máy nén trong đó 1 máy nén điều chỉnh năng suất lạnh theo
kiểu on – off, 1 máy điều chỉnh bậc theo máy biến tần nên số bậc điều chỉnh từ 0÷100%
gồm 21 bậc điều chỉnh đảm bảo năng lượng tiết kiệm một cách hiệu quả.
- Các thông số vi khí hậu được khống chế phù hợp với nhu cầu từng vùng, kết nối
trong mạng điều khiển trung tâm BMS.
- Các máy VRV có các dãy công suất hợp lý lắp ghép với nhau thành các mạng
đáp ứng nhu cầu năng suất lạnh khác nhau từ nhỏ (7kW) đến hàng ngàn kW cho các tòa
nhà cao tầng hàng trăm mét với nhiều phòng đa chức năng.
- VRV giải quyết tốt vấn đề hồi dầu về máy nén do có cụm dàn nóng có thể đặt
cao hơn dàn lạnh tới 50 m các dàn lạnh có thể đặt cách nhau tới 15 m, đường ống dẫn
môi chất từ cụm dàn nóng đến cụm dàn lạnh xa nhất có thể tới 150 m tạo điều kiện cho
việc bố trí máy dễ dàng cho các tòa nhà cao tầng, nhà hàng, khách sạn, các công trình
lớn.
10

- Do sử dụng máy biến tần để điều chỉnh năng suất lạnh nên hệ số lạnh không
những được cải thiện mà còn vượt nhiều máy thông dụng.
- Toàn bộ các chi tiết máy được chế tạo và lắp ráp tại nhà máy nên máy có độ tin
cậy cao.
- Khả năng bảo dưỡng sửa chữa rất năng động và nhanh chóng nhờ các thiết bị tự
phát hiện hư hỏng chuyên dùng cũng như sự kết nối để phát hiện hư hỏng tại trung tâm
qua internet.
- So với hệ thống trung tâm nước, hệ VRV rất gọn nhẹ vì cụm dàn nóng bố trí trên
tầng thượng hoặc bên sườn nhà còn đường ống dẫn môi chất lạnh nhỏ gọn hơn nhiều so

với đường ống nước lạnh và đường ống gió.
- Hệ thống VRV có tới 9 kiểu dàn lạnh khác nhau với tối đa 6 cấp năng suất lạnh
rất đa dạng và phong phú nên dễ dàng thích hợp với các kiểu kiến trúc khác nhau đáp ứng
thẩm mỹ đa dạng của khách hàng.
- Với hệ thống VRV có thể kết hợp làm lạnh và sưởi ấm phòng trong cùng một hệ
thống kiểu bơm nhiệt hoặc thu hồi nhiệt hiệu suất cao.
 Nhược điểm:
- Hệ thống VRV thi công lắp đặt đòi hỏi công nhân có trình độ kỹ thuật
- Vốn đầu tư ban đầu cao nên chủ yếu phục vụ cho điều hòa tiện nghi yêu cầu chất
lượng cao
1.2.3.2. Hệ thống điều hòa trung tâm nước
Hệ thống điều hòa trung tâm nước là hệ thống sử dụng nước lạnh 7
0
C để làm lạnh
không khí qua các dàn trao đổi nhiệt AHU và FCU. Hệ thống bao gồm:
- Máy làm lạnh nước (Water Chiller) hay máy sản xuất nước lạnh
- Hệ thống ống dẫn nước lạnh
- Hệ thống nước giải nhiệt
- Các dàn trao đổi nhiệt để làm lạnh mùa hè, sưởi ấm mùa đông
- Hệ thống ống gió và vận chuyển phân phối khí
- Hệ thống tiêu âm, giảm âm
11

- Hệ thống lọc bụi và thanh trùng
- Hệ thống tự động điều chỉnh nhiệt độ, độ ẩm phòng, điều chỉnh gió tươi gió hồi,
điều chỉnh năng suất lạnh…dự báo sự cố và bảo vệ toàn bộ hệ thống.
Máy làm lạnh nước có 2 loại: Máy làm lạnh nước giải nhiệt nước và máy làm lạnh
nước giải nhiệt gió.
 Ưu điểm:
- Có vòng tuần hoàn an toàn là nước nên không sợ ngộ độc hoặc tai nạn do rò rỉ

môi chất ra ngoài vì nước không độc hại
- Có thể khống chế nhiệt ẩm trong không gian điều hòa theo từng phòng riêng rẽ,
ổn định và duy trì các điều kiện vi khí hậu tốt nhất
- Thích hợp cho các tòa nhà như khách sạn, văn phòng với mọi chiều cao và mọi
kiến trúc mà không sợ phá vỡ cảnh quan
- Có khả năng cung cấp không khí có độ sạch cao đáp ứng mọi nhu cầu đề ra
- Năng suất gần như không bị hạn chế
- Vốn đầu tư ban đầu không cao.
 Nhược điểm:
- Lắp đặt đòi hỏi phải có đội ngũ công nhân lành nghề có trình độ cao
- Vì dùng nước làm chất tải lạnh nên tổn thất do quán tính nhiệt lớn
- Hệ thống cần phải định kỳ sửa chữa bảo dưỡng.
1.3. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TRÌNH LẮP ĐẶT HỆ THỐNG ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ
Công trình “Tòa nhà làm việc Đại Học Đà Nẵng” là một tòa nhà lớn với kiến
trúc hiện đại bao gồm 16 tầng (kể cả tầng hầm và tầng mái), cao trên 62,3 m, được xây
dựng trên khuôn viên rộng khoảng 2000 m
2
. Trong đó diện tích mặt bằng xây dựng là
40,6×25m =1015 m
2
với chiều cao 3,6m mỗi tầng. Tòa nhà có 2 mặt tiền, hướng Đông
giáp đường Lê Lợi, hướng Bắc giáp đường Lê Duẩn. Công trình hoàn thành sẽ là nơi làm
việc của giám đốc, phó giám đốc, viện trưởng, phó viện trưởng, các chuyên gia, các giáo
viên và nhân viên….Ngoài ra tòa nhà là nơi hội thảo và nghiên cứu khoa học của các
chuyên gia trong và ngoài nước.
12

Tòa nhà được xây dựng bằng kết cấu bê tông dầm chịu lực vững chắc, tường bao
được xây bởi lớp gạch thẻ dày khoảng 200 mm bên ngoài được trát 2 lớp vữa dày 20 mm
và bả matit rồi sơn màu lên. Các sàn trần đều được đổ bằng bê tông cốt thép chịu lực,

phía dưới trần 700 mm là một lớp trần giả bằng thạch cao. Bên ngoài mặt tiền phía bắc
của tòa nhà được ốp vách kính 2 lớp màu xanh ngọc, ngoài ra một phần của vách phía
bắc còn được thiết kế tấm hợp kim nhôm khung sắt. Với kiến trúc như vậy thì “Tòa nhà
làm việc Đại Học Đà Nẵng” là một công trình có kiến trúc đẹp và hiện đại. Cấu trúc của
công trình như sau:
- Tầng hầm được bố trí sâu so với mặt đất 3 m, diện tích khoảng 682 m
2
để làm bãi
đậu xe.
- Tầng 1: với diện tích khoảng 742 m
2
có độ cao 3,6 m bao gồm 1 phòng bảo vệ, 4
phòng kỹ thuật, sảnh chính, sảnh phụ. Tầng một được thiết kế hệ thống cửa ra vào bằng
kính ở phía mặt tiền của tòa nhà hướng ra đường Lê Duẩn.
- Tầng 2: diện tích nền giống với tầng 1 nhưng tại tầng 2 có mục đích sử dụng bao
gồm các phòng như sau: phòng viện trưởng, phòng hành chính, phòng trưởng phòng,
phòng viện phó 1, phòng viện phó 2, phòng kế toán tài vụ, phòng quản lí đào tạo, phòng
đăng kí và nơi đăng kí
- Tầng 3 với diện tích sàn 965 m
2
. Nó bao gồm 4 phòng bộ môn, 1 phòng giáo viên,
1 phòng hội đồng, 1 phòng phục vụ.
- Tầng 4 diện tích sàn 838 m
2
được sử dụng để làm phòng tiếp khách, 2 phòng
chuyên gia, 4 phòng nghỉ, phòng sinh hoạt ngoài ra còn có tại tầng 4 còn có khoảng
không gian triển lãm.
- Tầng 5 đến tầng 11 có kiến trúc giống nhau và được sử dụng làm nơi dạy học ngoại
ngữ cho các sinh viên, diện tích của tầng là 645 m
2

bao gồm các phòng sau: 5 phòng học,
1 phòng giáo viên.
- Tầng 12 diện tích sàn là 645 m
2
gồm các phòng có chức năng là: 2 phòng tự học, 1
phòng studio.
13

- Tầng 13 có diện tích tương tự tầng 12 nhưng không gian tại đây dược chia thành
các phòng sau : 1 phòng giám đốc, 1 phòng thư kí, 3 phòng phó giám đốc, 1 phòng họp,
2 phòng làm việc.
- Tầng 14 có diện tích như các tầng trên bao gồm 4 phòng làm việc, trong các phòng
đó được chia làm 2 phòng làm việc với diện tích nhỏ hơn.
- Tầng 15 có diện tích là 512 m
2
được thiết kế gồm 1 hội trường lớn , căng tin để
phục vụ ăn uống giải khát, và 1 sảnh giải lao.
Bảng 1.1: Thông số chi tiết các phòng cần trang bị hệ thống ĐHKK
Tầng Phòng
F
sàn
(m
2
)
F
1
(m
2
)
F

2
(m
2
)
F
kính
(m
2
)
Kỹ thuật A
16 0 10,8
0
Kỹ thuật B
16 0 10,8
0
Kỹ thuật C
16 0 10,8
0
Kỹ thuật D
16 0 10,8
7,6
Bảo vệ
16 0 10,8
7,6
Sảnh thang máy
14,7 108,36 23,76
0
Sảnh chính
326,9 0 22,8 88,23
1

Sảnh phụ
114,24 10,8 34,56 68,4
Phòng viện trưởng
55,44 59,5 0 3,99
Phòng viện phó A
27,72 12,6 28 2,589
Phòng viện phó B
27,72 12,6 8,2 2,589
Kế toán tài vụ
27,72 4,62 8,2 7,89
Quản lý và đào tạo
27,72 4,62 28 7,89
Phòng hành chính
57,33 22,7 22,7
0
Trưởng phòng
17,64 10,8 10,8
0
2
Sảnh hành lang
98,7 0 22,8
0
14

Sảnh thang máy
14,7 14,4 29,1
0
Phòng đăng ký
23,56 0 37,9
0

Nơi đăng ký
35,28 10 22,44
0
Bộ môn 1
27,72 10 0 2,593
Bộ môn 2
27,72 0 22,44 2,593
Bộ môn 3
27,72 109,44 0 7,98
Bộ môn 4
27,72 0 22,8 7,98
Phòng giáo viên
231 10,8 0
3,99
Sảnh hành lang
59,48 0 16,56
0
Sảnh thang máy
14,7 7,2 7,2
0
Sảnh đợi
115,7 18 23,76
30,24
Phòng hội đồng
104,16 15,12 0
72
3
Phòng phục vụ
40,32 34,2 0
39,6

Phòng tiếp khách
55,44 11,88 11,88 10,395
Phòng chuyên gia 1
27,72 30,96 11,88 15,12
Phòng chuyên gia 2
27,72 0 22,8 15,12
Phòng nghỉ 1
23,1 19,08 11,16
0
Phòng nghỉ 2
23,1 0 38,16 7,56
Phòng nghỉ 3
16,17 14,4 23,76 4,536
Phòng nghỉ 4
16,17 0 23,76 4,536
Sảnh thang máy
14,7 16,56 0
0
Phòng sinh hoạt
42,84 7,5 23,76 7,56
4
Phòng triển lãm
248,5 10,8 0 27,36
5-11 Phòng học 1
55,44 0 22,8 12,476

×