Tải bản đầy đủ (.docx) (42 trang)

hoàn thiện quy trình thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ sản xuất bánh kẹo của công ty melchers đức tới các doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (329.63 KB, 42 trang )

Luận văn tốt nghiệpKhoa Thương Mại Quốc TếKhoa Thương Mại Quốc Tế Khoa Thương Mại
Quốc Tế
CHƯƠNG I. Tổng quan nghiên cứu đề tài
I. Tính cấp thiết của đề tài:
Bước vào thế kỷ XXI, cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại tiếp tục
phát triển với nhịp độ ngày càng nhanh chóng. Sau gần 30 năm đổi mới, nước ta đã giành
được nhiều thành tự to lớn và rất quan trọng làm cho thế và lực của nước ta mạnh lên rất
nhiều. Tuy vậy, đứng trước bối cảnh toàn cầu hỳa và hội nhập kinh thế quốc tế, nền khoa
học và công nghệ nước ta còn một khoảng cách khá xa so với các nước phát triển, chưa
thực sự tạo ra được năng lực khoa học và công nghệ cần thiết để trở thành nền tảng và
động lực cho tiến trình công nghiệp hỳa, hiện đại hỳa đất nước. Việc tiếp thu kinh
nghiệm chuyển giao công nghệ của nước ngoài cũng như tạo cơ hội để các doanh nghiệp
nước ngoài quan tâm và đẩy mạnh việc chuyển giao công nghệ vào Việt Nam là khâu
then chốt đảm bảo sự phát triển nhanh và bền vững.
Thực tế cho thấy, những sản phẩm bánh kẹo, thực phẩm từ các nước phát triển khi
nhập khẩu vào Việt Nam nhận được rất nhiều sự quan tâm của người tiêu dùng. Nước ta
vốn có thế mạnh là nông nghiệp, các nguyên liệu dành cho bánh kẹo đáng lẽ phải ngon
hơn và từ đó bánh kẹo nước ta phải có thế mạnh hơn. Tuy vậy, bí quyết của các doanh
nghiệp Châu Âu lại nằm ở khâu sản xuất, hay chính xác hơn là “cụng nghệ sản xuất”.
Vậy là với công nghệ của Châu Âu, các doanh nghiệp Việt Nam hoàn toàn có thể đạt
được chất lượng bánh kẹo tương đương với nước ngoài, và Melchers là công ty đưa công
nghệ Châu Âu đến với Việt Nam.
Qua quá trình thực tập tổng hợp, em có điều kiện được tiếp xúc và làm việc thực tế
với các nhân viên tại văn phòng đại diện công ty Melchers Đức. Được sự ủng hộ và giúp
đỡ nhiệt tình của giảng viên, thạc sĩ Lê Thị Thuần và các anh chị nhân viên của công ty
Melchers, em xin được thực hiện đề tài:
Hoàn thiện quy trình thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ sản xuất bánh
kẹo của công ty Melchers Đức tới các doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo Việt Nam.
Nguyễn Thị Phương Thanh – 06D130132 – K42E2
Luận văn tốt nghiệpKhoa Thương Mại Quốc TếKhoa Thương Mại Quốc Tế Khoa Thương Mại
Quốc Tế


I. Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài
Từ những nhu cầu cấp thiết đã nêu trên, đối tượng nghiên cứu luận văn tốt nghiệp
của em là đi sâu vào việc nghiên cứu quy trình thực hiện hợp đồng chuyển giao công
nghệ. Đây là đề tài rất mới cả trong những nghiên cứu lẫn trong thực tiễn thị trường
ViệtNam. Đây là đề tài đầu tiên nghiên cứu từ vị trí của bên giao công nghệ trong hai bên
chủ thể của hợp đồng chuyển giao công nghệ. Melchers Đức là một tập đoàn lớn , đa
quốc gia, đa ngành nghề và có truyền thống rất lâu trên thế giới, do đó khó có thể bao
quát hết các hoạt động chuyển giao công nghệ của công ty nói chung. Qua đề tài của
mình, em tập trung vào hoạt động của Melchers tại Việt Nam và trong mảng công nghệ
dây chuyền sản xuất bánh kẹo để đề tài được cụ thể và thực tế hơn.
II. Mục tiêu nghiên cứu
1. Hệ thống hỳa cơ sở lý luận về quy trình thực hiên hợp đồng chuyển giao công nghệ
quốc tế.
2. Khảo sát thực trạng quy trình thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ sản xuất
bánh kẹo tại công ty Melchers.
3. Đánh giá thuận lợi và khó khăn vướng mắc từng bước trong quy trình thực hiện hợp
đồng. Từ đó tìm cách hạn chế, khắc phục nhược điểm, khó khăn đó. Đồng thời củng cố
và phát huy những ưu điểm, thuận lợi mà công ty có được. Tìm giải pháp để hoàn thiện
từng bước trong quy trình thực hiện hợp đồng và đưa ra hướng đi phù hợp cho doanh
nghiệp trong điều kiện thực tế tác động lên doanh nghiệp.
III. Phạm vi nghiên cứu
1. Đề tài nghiên cứu trong giai đoạn: 2007 - 2009.
2. Chủ thể nghiên cứu: Bên giao công nghệ trong hợp đồng chuyển giao công nghệ.
Nguyễn Thị Phương Thanh – 06D130132 – K42E2
Luận văn tốt nghiệpKhoa Thương Mại Quốc TếKhoa Thương Mại Quốc Tế Khoa Thương Mại
Quốc Tế
1. Không gian nghiên cứu: Nội bộ công ty Melchers Việt Nam.
2. Mặt hàng nghiên cứu: Dây chuyền và công nghệ sản xuất.
3. Giới hạn nghiên cứu: Dây chuyền và công nghệ sản xuất bánh kẹo.
4. Đối tượng khảo sát: Các yếu tố liên quan đến quy trình thực hiện hợp đồng chuyển

giao công nghệ sản xuất bánh kẹo.
II. Kết cấu
Chương I: Tổng quan nghiên cứu đề tài
Chương II: Tóm lược một số vấn đề lý luận cơ bản về quy trình
thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ
Chương III: Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích
thực trạng quy trình thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ
sản xuất bánh kẹo của công ty Melchers Đức tới các doanh
nghiệp Việt Nam.
Chương IV: Các kết luận và đề xuất với quy trình thực hiện hợp
đồng chuyển giao công nghệ sản xuất bánh kẹo của công ty
Melchers Đức tới các doanh nghiệp ViệtNam.

Nguyễn Thị Phương Thanh – 06D130132 – K42E2
Luận văn tốt nghiệpKhoa Thương Mại Quốc TếKhoa Thương Mại Quốc Tế Khoa Thương Mại
Quốc Tế
CHƯƠNG I. Một số vấn đề lý luận cơ bản về quy trình
thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ
I. Một số định nghĩa, khái niệm cơ bản
1. Tổng quan về hợp đồng chuyển giao công nghệ.
1.1. Khái niệm chuyển giao công nghệ
Chuyển giao công nghệ là sự dịch chuyển toàn bộ hoặc một phần công nghệ từ
nhóm người này sang nhóm người khác.
1.2. Hợp đồng chuyển giao công nghệ.
(1) Theo Giáo trình Kỹ thuật thương mại quốc tế, Đại Học Thương Mại: “Hợp đồng
CGCN là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa các bên ký kết về quyền thực hiện quá trình
CGCN với các quy định rõ ràng về quyền, quyền lợi và nghĩa vụ của mỗi bên. ”
(2) Theo Kế hoạch hoá và thực hành chuyển giao công nghệ: “Trong nền kinh tế hàng
hoá, xét về bản chất, hoạt động chuyển giao công nghệ là sự cam kết ràng buộc có tính
chất thương mại , mua bán giữa các bên nhận và giao công nghệ mà đại diện của nỳ bằng

văn bản pháp lý có tính chất thương mại này là hợp đồng chuyển giao công nghệ, một
hình thức cụ thể của hợp đồng kinh tế.
1.3. Đối tượng của hợp đồng chuyển giao công nghệ.
(1) Chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng các đối tượng sở hữu công nghệ sau:
i. Sáng chế.
ii. Giải pháp hữu ích.
iii. Kiểu dáng công nghiệp.
iv. Nhãn hiệu hàng hỳa.
v. Tên gọi, xuất xứ của hàng hỳa.
(2) Chuyển giao thông qua việc mua bán, cung cấp các đối tượng sau:
i. Bí quyết kỹ thuật.
ii. Quy trình công nghệ.
iii. Tài liệu thiết kế sơ bộ và thiết kế kỹ thuật.
Nguyễn Thị Phương Thanh – 06D130132 – K42E2
Luận văn tốt nghiệpKhoa Thương Mại Quốc TếKhoa Thương Mại Quốc Tế Khoa Thương Mại
Quốc Tế
i. Công thức, bản vẽ, sở đồ, bảng vẽ.
ii. Thông số kỹ thuật.
(2) Thực hiện các hình thức hỗ trợ và tư vấn sau:
i. Hỗ trợ kỹ thuật, lựa chọn công nghệ, hướng dẫn lắp đăt thiết bị, vận hành thử dây
chuyền công nghệ.
ii. Nghiên cứu, phân tích đánh giá, nghiên cứu cơ hội, nghiên cứu tiền khả thi và khả
năng của dự án đầu tư và đổi mới công nghệ.
iii. Tư vấn và quản lý công nghệ, tổ chức và vận hành các quá trình công nghệ sản xuất.
iv. Đào tạo, huấn luyện nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật và quản lý.
v. Thực hiện dịch vụ thu thập, xử lý cung cấp thông tin về công nghệ, thị trường, pháp lý,
tài nguyên và môi trường.
1.2. Chủ thể của hợp đồng chuyển giao công nghệ:
(1) Bên bán (giao) công nghệ.
i. Pháp nhân nước ngoài (tổ chức kinh tế, tài chính, khoa học, doanh nghiệp…)

ii. Tổ chức phi chính phủ.
iii. Cá nhân nước ngoài.
iv. Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là pháp nhân Việt Nam.
v. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
(2) Bên mua (nhận) công nghệ.
i. Pháp nhân Việt Nam (tổ chức kinh tế, khoa học, doanh nghiệp, các đơn vị kinh tế quốc
doanh, tập thể, viện nghiên cứu, trường khoa học, các hiệp hội).
ii. Doanh nghiệp có vốn nước ngoài là pháp nhân Việt Nam
iii. Cá nhân Việt Nam.
1.3. Nội dung chủ yếu của hợp đồng chuyển giao công nghệ:
(1) Tên, địa chỉ của bên giao công nghệ và bên nhận công nghệ và tên, chức vụ của người
đại diện ký trong hợp đồng của hai bên hợp ơhỏp đã đăng ký.
i. Những quy định tiêu chuẩn khái quát về cung cấp hàng hoá và dịch vụ chuyển giao
công nghệ theo hợp đồng.
Nguyễn Thị Phương Thanh – 06D130132 – K42E2
Luận văn tốt nghiệpKhoa Thương Mại Quốc TếKhoa Thương Mại Quốc Tế Khoa Thương Mại
Quốc Tế
i. Những dữ kiện cần thiết như kinh nghiệm trong kinh doanh và hoạt động trước đây của
người bán công nghệ
ii. Những điều đã nhất trí và những hạn chế chi phối việc chuyển giao, cũng như việc
người cung cấp chấp nhận chúng nhằm thực hiện việc chuyển giao này.
iii. Những nhu cầu xét về mặt thiết kế, bản vẽ, tài liệu, ngôn ngữ và việc sử dụng nguyển
liệu và hàng trung gian cho việc vận hành công nghệ.
(2) Những khái niệm được sử dụng trong hợp đồng trên cơ sở hai bên thoả thuận.
(3) Đối tượng chuyển giao công nghệ
i. Tên công nghệ được chuyển giao.
ii. Nội dung chuyển giao công nghệ phải ghi rõ: Chuyển giao quyền sở hữu hay quyền sử
dụng các sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu hàng hoá, chuyển giao bằng thương
mại các đối tượng như bí quyết kỹ thuật, phương án công nghệ, quy trình công nghệ, các
tài liệu sơ bộ và kỹ thuật của công nghệ, các thông số kỹ thuật hoặc kỹ thuật thuộc công

nghệ được thực hiện bằng các hình thức dịch vụ hỗ trợ và tư vấn lựa chọn công nghệ, lắp
đặt, vận hành thử công nghệ, phân tích đánh giá nghiên cứu cơ hội, nghiên cứu khả thi,
quản lý công nghệ và vận hành công nghệ và sản xuất, đào tạo huấn luyện,v.v….
iii. Các đặc điểm của công nghệ chuyển giao về kỹ thuật và kinh tế, xã hội.
iv. Các kết quả dự kiến đạt được.
(4) Giá cả, điều kiện và phương thức thanh toán
i. Định giá theo phương thức nào thì cũng cần đảm bảo yếu tố hai bên cùng có lợi.
ii. Hai bên thoả thuận nguyên tắc, thủ tục thực hiện việc thay đổi giá khi có biến động của
giá cả thị trường trong quá trình thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ.
iii. Trong trường hợp cần thiết, hai bên có thể làm một văn bản chi tiết xác định giá thành
những chi tiết khác nhau trong hợp đồng như giá công nghệ, giá lắp đặt, giá huấn luyện,
đóng gói, chuyển chở và bảo hiểm, v. v…
(5) Thời hạn, tiến độ và địa điểm cung cấp công nghệ, gồm:
i. Địa chỉ nơi giao nhận.
Nguyễn Thị Phương Thanh – 06D130132 – K42E2
Luận văn tốt nghiệpKhoa Thương Mại Quốc TếKhoa Thương Mại Quốc Tế Khoa Thương Mại
Quốc Tế
i. Thời gian: lịch giao nhận từng phần và toàn bộ.
ii. Mức giao tối đa và tối thiểu.
iii. Phương thức cân đo, kiểm đếm.
iv. Kiểm hoá.
(2) Những cam kết của bên giao và bên nhận công nghệ về chất lượng của công nghê, độ
tin cậy của công nghệ, thời hạn bảo hành, phạm vi và bí mất của công nghê. Ngoài ra còn
có các cam kết khác cỉa hai bên nhằm hạn chế đến mức thấp nhất sai sót có thể xảy ra
như:
i. Chỉ dẫn đóng gói: loại đóng gói (thùng gỗ hay công te nơ), biện pháp chống xóc và
điều kiện thời tiết, cách ký hiệu.
ii. Bảo hiểm: Người sẽ sắp xếp và trả tiền cho bảo hiểm vận tải.
iii. Thời gian và phương thức vận chuyển, các cảng bến xuất phả và sẽ đi qua.
iv. Kiểm tra và thử nghiệm thiết bị. Nếu chuyển giao công nghệ theo kiểu chìa khoá trao

tay, kiểm tra được tiến hành chủ yếu trong giai đoạn vận hành thử, đưa vào sử dụng.
(3) Chương trình đào tạo kỹ thuật và quản lý vận hành công nghệ nhằm thực hiện tốt việc
chuyển giao công nghệ như:
i. Trách nhiệm hai bên trong việc tổ chức đào tạo
ii. Hình thức và nội dung đào tạo.
iii. Thời hạn đào tạo từng loại phù hợp với kế hoạch chuyển giao vận hành, địa điểm và
chương trình đào tạo
iv. Thoả thuận chi phí cho việc tổ chức đào tạo trong giá cả công nghệ.
v. Cấp chứng chỉ và các điểu khoản khác có liên quan.
(4) Thời hạn có hiệu lực của hợp đồng và các điều kiện liên quan đến việc hai bên mong
muốn sửa đổi thời hạn hoặc kết thúc hợp đồng
i. Hợp đồng chuyển giao công nghệ có hiệu lực khi được cơ quan quản lý chuyển giao
công nghệ của Việt Nam, hoặc các cơ quan được phân cấp chuẩn y và cấp giấy phép
chuyển giao công nghệ. Thời hạn của hợp đồng do hai bên thoả thuận
Nguyễn Thị Phương Thanh – 06D130132 – K42E2
Luận văn tốt nghiệpKhoa Thương Mại Quốc TếKhoa Thương Mại Quốc Tế Khoa Thương Mại
Quốc Tế
tuỳ theo đặc điểm, tính chất của công nghệ, nhưng không được dài quá 7 năm kể từ ngày
hợp đồng có hiệu lực.
(1) Các vấn đề liên quan đến tranh chấp phát sinh:
i. Các điều khoản quy định thi hành gữa hai bên vàcơ sở luật áp dụng để hợp đồng được
thi hành.
ii. Hình thức xử lý tranh chấp, cơ quan xét xử tranh chấp.
1.2. Những điều khoản không được phép đưa vào hợp đồng chuyển giao công nghệ:
(1) Các điều khoản yêu cầu bên nhận công nghệ phải mua toàn bộ hoặc một tỷ lệ cố định
nguyên vật liệu, máy móc thiết bị sản phẩm trung gian từ bên giao công nghệ phải trả cho
bên thứ ba và không có nguồn cung cấp nào rẻ hơn.
(2) Điều khoản trực tiếp hoặc gián tiếp hạn chế XK các sản phẩm mà bên nhận công nghệ
phải xuất theo hợp đồng CGCN.
(3) Các điều khoản hạn chế phạm vi sản xuất, kinh doanh hạn chế khối lượng và giá cả

bên nhận công nghệ mà sản xuất bằng công nghệ đó.
(4) Các điều khoản bên nhận phải chấp nhận việc bên giao nhận hoặc chỉ định đại lý tiêu
thụ sản phẩm nhận hoặc đại diện thương mại, buộc bên nhận phải giao sản phẩm cho bên
công nghệ bao tiêu, phải tuân theo cơ chế hoạt động của cá đại lý tiêu thụ của bên giao,
trừ khi việc đó có hiệu quả kinh tế hơn so với việc tiêu thụ của bản thân bên mua công
nghệ.
(5) Các điều khoản ngăn cản bên nhận tự do sử dụng công nghệ được chuyển giao sau
khi hợp đồng CGCN hết hiệu lực; hoặc sau khi hết hạn hợp đồng bảo hộ.
(6) Quy định bên nhận công nghệ không được tiếp tục nghiên cứu và phát triển công
nghệ được chuyển giao hoặc không được tiếp nhận từ các nguồn khác có công nghệ
tương tự, qui định những cải tiến đổi mới của bên nhận công nghệ phải thuộc quyền sở
hữu của bên giao công nghệ.
(7) Đối với việc trả kỳ vụ, theo phần trăm (%) giá bán tịnh không đổi đưa vào hợp đồng
điều khoản bắt buộc bờn nhận công nghệ phải thanh toỏn trước khi bán được sản phẩm
một khoản tiền kỳ vụ tối thiểu
Nguyễn Thị Phương Thanh – 06D130132 – K42E2
Luận văn tốt nghiệpKhoa Thương Mại Quốc TếKhoa Thương Mại Quốc Tế Khoa Thương Mại
Quốc Tế
1. Quy trình thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ
Sau khi ký kết hợp đồng chuyển giao công nghệ, để hợp đồng chính thức được
mang tính kinh tế, được đem lại lợi ích cho doanh nghiệp, thì chúng ta phải thực hiện hợp
đồng. Thực hiện hợp đồng trong chuyển giao công nghệ với các bên khác nhau sẽ có
những bước đi khác nhau. Do đề tài nhắm tới bên giao công nghệ, và giao theo kiểu chìa
khóa trao tay, do đó, thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ bao gồm các bước sau:

Nguyễn Thị Phương Thanh – 06D130132 – K42E2
Luận văn tốt nghiệpKhoa Thương Mại Quốc TếKhoa Thương Mại Quốc Tế Khoa Thương Mại
Quốc Tế
Hình 2.1. Quy trình thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ


1.1. Xin giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ:
Theo quy định của pháp luật Việt nam, trong trường hợp CGCN từ nước ngoài vào
Việt Nam, bên nhận công nghệ phải là bên gửi hồ sơ đăng ký:
“ Khi các bên có nhu cầu đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ, trong thời hạn 90
ngày kể từ ngày ký kết hợp đồng chuyển giao công nghệ, bên nhận công nghệ (trong
trường hợp chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam) thay mặt các bên phải
gửi hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển
giao công nghệ. ”
Nguyễn Thị Phương Thanh – 06D130132 – K42E2
Luận văn tốt nghiệpKhoa Thương Mại Quốc TếKhoa Thương Mại Quốc Tế Khoa Thương Mại
Quốc Tế
1.1. Mở Thư Tín Dụng (L/C) hoặc Gửi chứng từ nhờ thu (D/C):
- Phương thức nhờ thu (collection), trong các hợp đồng CGCN nhỏ hoặc hợp đồng
với bạn hàng quen thuộc, các doanh nghiệp thương dùng đến phương pháp nhờ thu kèm
chứng từ D/ C (Documentary collection)
(1) Người bán giao hàng
(2) Người bán lập bộ chứng từ thanh toán chuyển cho ngân hàng và
nhờ ngân hàng thu hộ tiền hối phiếu ở người mua
(3) Ngân hàng bên bán chuyển bộ chứng từ thanh toán cho ngân hàng
bên mua và nhờ ngân hàng này thu hộ tiền ở người mua
(4) Ngân hàng bên mua yêu cầu người mua trả tiền hối phiếu để nhận
bộ chứng từ, nếu người mua trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền mới
trao bộ chứng từ gửi hàng để họ đi nhận hàng, nếu không thì giữ
bộ chứng từ lại và báo cho ngân hàng bên bán biết
(5) Người mua trả tiền hoặc từ chối trả tiền
(6) Ngân hàng bên mua trả tiền hoặc hoàn lại bộ hối phiếu bị từ chối
trả tiền cho ngân hàng bên bán
(7) Ngân hàng bên bán trả tiền hoặc trả bộ hối phiếu từ chối trả tiền
cho bên bán
- Phươngthức sử dụng thư tín dụng L/ C (Letter of credit): phương thức này

thường được sử dụng trong trường hợp có hợp đồng CGCN lớn hoặc bạn hàng mới, cần
có sự đảm bảo.
(1) Người mua làm đơn xin mở L/ C và gửi cho ngân hàng mở
L/C, yêu cầu mở L/ C cho người bán hưởng
(2) Căn cứ vào đơn xin mở L/C, ngân hàng mở L/ C tiến hành mở
L/ C và thụgn qua ngân hàng đại lý của mình ở nước người
bán thông báo về việc mở L/ C và chuyển L/ C đến người bán
(3) Khi nhận được thông báo này, ngân hàng thông báo sẽ thông
báo cho người bán toàn bộ nội dung thông báo về việc mở
L/C, và khi nhận được bản gốc L/ C thì chuyển ngay cho
người bán
Nguyễn Thị Phương Thanh – 06D130132 – K42E2
Luận văn tốt nghiệpKhoa Thương Mại Quốc TếKhoa Thương Mại Quốc Tế Khoa Thương Mại
Quốc Tế
(1) Người bán nếu chấp nhận L/ C thì tiến hàng giao hàng, nếu
không thì đề nghị người mua và ngân hàng mở L/ C sửa đổi,
bổ sung L/ C cho phù hợp với hợp đồng, đến khi chấp nhận
mới giao hàng
(2) Sau khi giao hàng, người bán lập bộ chứng từ theo yêu cầu
của L/ C xuất trình cho ngân hàng mở L/ C thông qua ngân
hàng thông báo để đòi tiền
(3) Ngân hàng mở L/ C kiểm tra bộ chứng từ, nếu phù hợp với L/
C thì trả tiền cho người bán. Nếu không phù hợp thì từ chối
thanh toán và gửi trả lại toàn bộ chứng từ cho người bán
(4) Ngân hàng mở L/ C đòi tiền người mua vvà chuyển bộ chứng
từ hàng hỳa cho người mua
(5) Người mua kiểm tra chứng từ, nếu thấy phù hợp với L/ C thì
hoàn trả tiền lại cho ngân hàng mở L/C, nếu thấy khụgn phù
hợp thì có quyền từ chối trả tiền
1.1. Tiếp nhận thông tin cần thiết cho việc lắp đặt, sản xuất dây chuyền

Sau khi nhận được giấy phép chuyển giao công nghệ, bên giao công nghệ sẽ tiến
hành việc sản xuất máy móc thiết bị cho phù hợp với yêu cầu của Bên nhận công nghệ.
Để bước này được chính xác và thống nhất với nhu cầu của bên nhận công nghệ, doanh
nghiệp cần có những thông tin chính xác:
(1) Thông tin về nguyên liệu:
Trong hầu hết quá trình sản xuất bất kỳ, nguyên liệu luôn đóng một vai trò quan
trọng với sự thành công của sản phẩm. Với các nguyên liệu khác nhau sẽ cho ra các thành
phẩm khác nhau. Bên giao công nghệ, với nhiệm vụ là sản xuất ra được dây chuyền thiết
bị có thể đem lại cho bên nhận công nghệ những thành phẩm như ý muốn, thì phải nắm
chắc. nắm rõ các thông tin về nguyên liệu mà dây chuyền, thiết bị đó sẽ sử dụng. Điều
này quyết định giá trị sử dụng của dây chuyền thiết bị
Ví dụ: Bên A là doanh nghiệp Anh và bên B là doanh nghiệp Việt Nam ký hợp đồng
chuyển giao dây chuyền thiết bị công nghệ sản xuất cà - phê hũa tan. Dây chuyền bao
gồm các quá trình rang, xay, khử trùng, pha chế, lọc …. Bên B yêu
Nguyễn Thị Phương Thanh – 06D130132 – K42E2
Luận văn tốt nghiệpKhoa Thương Mại Quốc TếKhoa Thương Mại Quốc Tế Khoa Thương Mại
Quốc Tế
cầu một dây chuyền có thể sản xuất ra được loại cà - phê hũa tan có thể tan ngay khi gặp
nước mà không cần khuấy. Sau khi chạy thử, bên A đã đưa ra được cho bên B sản phẩm
đúng như yêu cầu, nhưng khi lắp ráp về Việt Nam thì không thể cho ra được kết quả như
đã thử nghiệm. Nguyên nhân là do loại đường mà bên B sử dụng không phải đường tinh
luyện chất lượng Châu Âu như của bên A mà chỉ là đường hạt to thông thường. Tuy cà -
phê tan ngay nhưng những hạt đường to thì không thể tự tan khi gặp nước được. Nghĩa
là, Bên A và bên B đã gặp vấn đề về chia sẻ thông tin nguyên liệu, khiến cho sản phẩm
không được như ý muốn. Dây chuyền phải mất thời gian lắp ráp và chạy lại, làm tăng chi
phí cho cả 2 bên doanh nghiệp.
(1) Đặc điểm chất lượng sản phẩm
Đặc điểm chất lượng sản phẩm chính là những đặc điểm mà bên nhận công nghệ
muốn sản phẩm của mình có được. Bên cạnh những yêu tố về chất lượng như quy chuẩn
chung là đảm bảo môi trường, sức khỏe người tiêu dùng thì chất lượng còn là yếu tố mà

khách hàng dùng đánh giá, so sánh với các sản phẩm cạnh tranh khác.
Ý nghĩa của việc tìm kiếm dây chuyền, công nghệ mới đối với bên nhận công nghệ, đó là
bên nhận mong muốn sẽ có được những sản phẩm có những tính năng, chất lượng hay
đặc điểm mà họ không đạt được với công nghệ hiện tại. Chính vì vậy, bên nhận công
nghệ thường có yêu cầu cao với sản phẩm của dây chuyền, công nghệ mới. Những yêu
cầu này tựy từng doanh nghiệp mà có độ cụ thể và độ đòi hỏi nhất định. Công việc của
bên giao công nghệ là sản xuất ra được sản phẩm đạt được gần mong muốn của bên nhận
công nghệ nhất có thể.
Sự thống nhất giữa hai bên nhận và bên giao công nghệ về đặc điểm chất lượng sản phẩm
được sản xuất ra thường đã được bàn luận kỹ trong quá trình thương thảo hợp đồng. Tuy
vậy, trong quá trình thực hiện hợp đồng, trong khâu lắp ráp dây chuyền chính thức, sẽ có
những vấn đề mới được đặt ra với cả hai bên chủ thể hợp đồng. Đặc điểm chất lượng của
sản phẩm xét cho cùng, mới chính là kết quả cuối cùng của dây chuyền công nghệ, là
đích nhắm tới của bên nhận công nghệ.
Nguyễn Thị Phương Thanh – 06D130132 – K42E2
Luận văn tốt nghiệpKhoa Thương Mại Quốc TếKhoa Thương Mại Quốc Tế Khoa Thương Mại
Quốc Tế
Đây cũng sẽ là những yếu tố quyết định sự sống còn khi cạnh tranh trên thương trường
của doanh nghiệp.
Chính vì vậy, việc bên nhận công nghệ thể hiện hết được mong muốb về đặc điểm chất
lượng sản phẩm và bên giao công nghệ nhận đầy đủ các thông tin đó sẽ khiến cho dây
chuyền đáp ứng được sát nhất yêu cầu của bên nhận công nghệ.
(1) Thời gian sử dụng: Thời gian sử dụng hay còn được hiểu như thời gian tính khấu hao
của dây chuyền thiết bị.
(2) Công suất.
(3) Diện tích lắp đặt, sử dụng
(4) Các chỉ tiêu kỹ thuật, Phần mềm máy tính, Công thức biểu đồ
(5) Những tài liệu cần thiết khác
1.2. Sản xuất dây chuyền, máy móc thiết bị
Sau khi tiếp nhận thông tin cần thiết về sản phẩm, bên giao công nghệ tiến hành sản xuất

dây chuyền máy móc thiết bị. Giai đoạn này có ý nghĩa như giai đoạn chuẩn bị hàng
trong quy trình thực hiện hợp đồng thương mại quốc tế thụgn thường. Bên giao công
nghệ qua các thông tin đã nhận được sẽ tiến hành sản xuất dây chuyền công nghiệp dựa
trên các thông số của dây chuyền thí nghiệm đã được thông qua.
Việc sản xuất dây chuyền máy móc phải đảm bảo các yếu tố:
- Thời gian sản xuất
- Thông số sản xuất
1.3. Giao hàng và các thủ tục liên quan
 Thuê phương tiện vận tải
Việc thuê phương tiện vận tải ảnh hưởng trực tiếp đến sự an toàn của hàng hỳa,
tiến độ thực hiện hợp đồng, đến nhiều điều khoản khác của hợp đồng và đến cả việc phân
bổ rủi ro và tổn thất giữa người mua và người bán.
Việc thuê phương tiện vận tải phụ thuộc vào căn cứ sau:
Nguyễn Thị Phương Thanh – 06D130132 – K42E2
Luận văn tốt nghiệpKhoa Thương Mại Quốc TếKhoa Thương Mại Quốc Tế Khoa Thương Mại
Quốc Tế
− Nếu điều kiện cơ sở giao hàng của hợp đồng CGCN theo gói
điều kiện C (CFR, CIF, CPT, CIP), D (DES, DEQ, DDU,
DDP) thì bên giao công nghệ phải tiến hành thuê phương tiện
vận tải
− Cần căn cứ vào khối lượng hàng hỳa để tối ưu hỳa tải trọng
của phương tiện, tối ưu hỳa chi phí và đảm bảo an toàn cho
hàng hỳa
− Căn cứ vào điều kiện vận tải dành cho hàng rời hay container,
hàng thông dụng hay đặc biệt, …
− Căn cứ vào các điều kiện khác trong hợp đồng
Tựy theo các trường hợp mà chọn phương thức thuê tàu khác nhau:
(1) Thuê tàu chợ (Liner) áp dụng trong trường hợp: khối lượng hàng hỳa chuyên chở
không lớn. Qui trình thuê tàu chợ được tiến hành theo các bước sau:
− Xác định số lượng hàng hỳa, tuyến đường, thời điểm giao

hàng và tập trung hàng.
− Nghiên cứu lịch trình tầu chạy, ngày khởi hành, ngày đến dự
kiến, cước phí, …
− Lựa chọn hãng tầu vận tải
− Lập bảng kê khai hàng hỳa (Cargo list), đơn xin lưu khoang
(Booking note)
− Tập kết hàng, nhận vận đơn
(2) Thuê tàu chuyến: áp dụng trong trường hợp: khối lượng hàng chuyên chở lớn. Theo
phương thức này thì hai bên thuê và cho thuê tàu phải đàm phán và ký kết hợp đồng thuê
tàu chuyến. Quá trình thuê tàu chuyến được tiến hành theo các bước sau:
i. Xác định nhu cầu vận tải: hành trình, lịch trình tầu, tải trọng, chất lượng tầu, đặc điểm
tầu.
ii. Xác định hình thức thuê tầu:
− Thuê 1 chuyến (Single Voyage)
− Thuê khứ hồi (Round Voyage)
− Thuê nhiều chuyến liên tục (Consecutive Voyage)
Nguyễn Thị Phương Thanh – 06D130132 – K42E2
Luận văn tốt nghiệpKhoa Thương Mại Quốc TếKhoa Thương Mại Quốc Tế Khoa Thương Mại
Quốc Tế
− Thuê bao cả tầu (Lumpsum)
i. Tìm hiểu các hãng tầu
ii. Đàm phán và ký hợp đồng thuê tàu với hãng tàu
 Mua bảo hiểm:
Căn cứ mua bảo hiểm:
+ Căn cứ vào điều kiện cơ sở giao hàng
+ Căn cứ vào hàng hỳa vận chuyển
+ Căn cứ vào điều kiện vận chuyển
Nghiệp vụ mua bảo hiểm: để tiến hành mua bảo hiểm cho hàng hỳa, doang nghiệp cần
tiến hành các bước:
+ Xác định nhu cầu bảo hiểm

+ Xác định loại hình bảo hiểm
+ Lựa chọn công ty bảo hiểm
+ Đàm phán ký kết hợp đồng bao rhiểm, thanh toán phí bảo hiểm hoặc giấy chứng nhận
bảo hiểm
 Giao hàng với phương tiện vận tải:
Tựy theo các điều kiện trong hợp đồng mà hàng hỳa sẽ được giao trên các phương tiện
vận tải khác nhau:
− Giao hàng với tầu biển:
− Giao hàng khi hàng chuyên chở bằng container
− Giao hàng cho vận tải đường sắt
− Giao hàng cho vận tải đường bộ
− Giao hàng cho vận tải đường hàng không
 Làm thủ tục hải quan:
(2) Khai và nộp tờ khai hải quan
(3) Xuất trình hàng hỳa
(4) Nộp thuế và thực hiện các quyết định của hải quan
1.2. Lắp đặt dây chuyền thiết bị:
Nguyễn Thị Phương Thanh – 06D130132 – K42E2
Luận văn tốt nghiệpKhoa Thương Mại Quốc TếKhoa Thương Mại Quốc Tế Khoa Thương Mại
Quốc Tế
Để chuẩn bị cho công đoạn lắp đặt, thông thường hai bên sẽ có một khoảng thời
gian để kiểm tra điều kiện tại xưởng, những yếu tố mà bên giao đã yêu cầu bên nhận cần
có khi lắp đặt máy móc thiết bị như độ ẩm tối đa, nhiệt độ phòng, độ lưu thông không
khớ…
Công đoạn lắp đặt dây chuyền thiết bị thường do chuyên gia của bên giao công nghệ phụ
trách, phối hợp với người điều hành về máy móc dây chuyền của bên nhận công nghệ.
1.1. Đào tạo, chuyển giao công nghệ đi kèm dây chuyền
Bên giao công nghệ sẽ sắp xếp chuyên gia để tập huấn, đào tạo, chuyển giao công
nghệ cho bên nhận. Công nghệ được chuyển giao ở đây theo pháp lệnh chuyển giao công
nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam” do hội đồng Nhà nước Cộng hũa Xã hội Chủ nghĩa

Việt Nam ban hành vào tháng 12/ 1998 là:
− Phương án công nghệ, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
− Bí quyết kỹ thuật - công nghệ: là những kinh nghiệm hoặc kiến
thức kỹ thuật để sản xuất những sản phẩm nhất định hoặc để áp
dụng một quy trình công nghệ nào đó một cách tốt nhất hoặc để
nâng cao chất lượng một sản phẩm kỹ thuật để thể tiến hành việc
sản xuất một cách chính xác và đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất.
1.2. Nghiệm thu kết quả chuyển giao:
Nghiệm thu kết quả chuyển giao gồm có ba bước:
(1) Nghiệm thu giai đoạn: Nghiệm thu kết quả chuyển giao theo từng công đoạn. Sau mỗi
công đoạn theo lịch đã ký kết từ trước, hai bên nhận và chuyển giao công nghệ cùng tiến
hành nghiệm thu về kết quả của giai đoạn, hiệu quả công việc, nguyên, nhiên liệu….
(2) Nghiệm thu khối lượng: Nghiệm thu về các nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu đã dùng
trong khi tiến hành quy trình thực hiện hợp đồng.
(3) Nghiệm thu hoàn thành: gồm 2 phần: kết quả sản phẩm chạy thử qua dây chuyền và
kết quả đào tạo, chuyển giao công nghệ
Nguyễn Thị Phương Thanh – 06D130132 – K42E2
Luận văn tốt nghiệpKhoa Thương Mại Quốc TếKhoa Thương Mại Quốc Tế Khoa Thương Mại
Quốc Tế
Kết quả của quá tình nghiệm thu phải có sự so sánh đối chiếu giữa hai bên, sau đó đóng
dấu và có chữ ký của người quản lý hai bên để thống nhất.
Kết quả nghiệm thu là bằng chứng được dùng để đánh giá khi xảy ra khiếu nại, kiện tụng.
1.1. Bảo hành, khiếu nại:
Quy trình bảo hành được thực hiện theo hợp đồng, với các
điều khoản:
- Thời hạn bảo hành
- Trường hợp được bảo hành
- Giá trị bảo hành
Khiếu nại là phương pháp giải quyết các phát sinh trong quá
trình thực hiện hợp đồng, bằng cách một bên yêu cầu bên kia giải quyết những tổn thất

hoặc thiệt hại mà bên kia đã gây ra, hoặc về những sự vi phạm các điều khoản đã được
cam kết giữa hai bên. Có hai trường hợp khiếu nại trong thực hiện hợp đồng:
- Người mua khiếu nại người bán hoặc người bán khiếu nại người mua: để khiếu nại
thì người khiếu nại phải lập bộ hồ sơ khiếu nại bao gồm: đơn khiếu nại, bằng chứng về sự
vi phạm và các chứng từ cú liên quan. Khi nhận được hồ sơ khiếu nại, bên bị khiếu nại
phải xem xét, nghiên cứu hồ sơ, tìm các biện pháp để giải quyết khiếu nại một cách thỏa
đáng nhất cho cả hai bên.
Người mua hoặc người bán khiếu nại người chuyên chở và bảo hiểm: để khiếu nại
người chuyên chở, hồ sơ khiếu nại, các chứng từ kèm theo gửi trực tiếp đến cho người
chuyên chở hoặc đại diện của người chuyên chở trong thời gian ngắn nhất. Để khiếu nại
người bảo hiểm, người mua hoặc người bán chỉ có thể khiếu nại khi hàng hỳa bị tổn thất
do các rủi ro đã được mua bảo hiểm gây nên. Đơn khiếu nại phải kèm theo những bằng
chứng về việc tổn thất cùng các chứng từ khác gửi đến công ty bảo hiểm trong thời gian
ngắn nhất
II. Tổng quan nghiên cứu tình hình khách thể của những công trình năm trước
1. Những công trình có liên quan đến chuyển giao công nghệ:
Nguyễn Thị Phương Thanh – 06D130132 – K42E2
Luận văn tốt nghiệpKhoa Thương Mại Quốc TếKhoa Thương Mại Quốc Tế Khoa Thương Mại
Quốc Tế
Hiện tại, trong phạm vi các trường đại học về kinh tế tại Việt Nam mới có một bài
luận về Chuyển giao công nghệ qua vốn FDI do sinh viên trường Ngoại Thương thực
hiện.
Trong nghiên cứu của cả nước, có một số cuốn sách nghiên cứu và bàn luận về
vấn đề này:
1.1. Kế hoạch hỳa và thực hành chuyển giao công nghệ
Tạp chí kinh tế và dự báo
Ủy ban kế hoạch nhà nước
12 - 1991
1.2. Cẩm nang chuyển giao công nghệ
Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật, 2001

1.3. Chuyển giao công nghệ ở Việt Nam, thực trạng và giải pháp
Nhà xuất bản chính trị quốc gia 2004
1.4. Đầu tư quốc tế và chuyển giao công nghệ tại Việt Nam
Nhà xuất bản Lao động Xã hội
2. Những vấn đề mà các công trình trên hướng tới:
Các công trình trên được xây dựng với mục đích giỳp cho các doanh nghiệp Việt
Nam hiểu được về Chuyển Giao Công Nghệ, các bước để tìm hiểu và đàm phán, thương
thảo hợp đồng Chuyển Giao công nghệ với các doanh nghiệp nước ngoài.
3. Những vấn đề chưa được giải quyết:
Chưa có công trình nghiên cứu nào đề cập đến cái nhìn từ phía bên giao công nghệ
chỉ có một mục nhỏ của “Cẩm nang chuyển giao công nghệ”, có mục “Quan điểm của
bên giao” nhưng chỉ được nhắc tới nhằm giúp bên nhận là doanh nghiệp Việt Nam có sự
hiểu biết trong khi thương thảo hợp đồng.
II. Phân định nội dung vấn đề nghiên cứu của đề tài
Đề tài tập trung nghiên cứu về các công ty nước ngoài (có vốn đầu tư, chủ sở hữu
nước ngoài) tại Việt Nam, cụ thể là công ty Melchers của Đức. Do các đề tài, sách báo
hiện có tại Việt Nam chỉ tập trung nghiên cứu về các doanh nghiệp
Nguyễn Thị Phương Thanh – 06D130132 – K42E2
Luận văn tốt nghiệpKhoa Thương Mại Quốc TếKhoa Thương Mại Quốc Tế Khoa Thương Mại
Quốc Tế
Việt Nam cần được chuyển giao công nghệ (bên nhận công nghệ) chứ chưa đề cập
hoặc đề cập ít tới bên giao công nghệ.
Do sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế, sự toàn cầu hoá và đa dạng hoá các ngành
nghề kinh doanh, càng ngày càng có nhiều các doanh nghiệp nước ngoài đặt trụ sở tại
Việt Nam, thực hiện hoạt động kinh doanh trên lãnh thổ Việt Nam. Trong đó, có không ít
các doanh nghiệp kinh doanh lĩnh vực máy móc thiết bị, chuyển giao công nghệ. Sự phát
triển của những doanh nghiệp này, không những đem lại nhiều thuận lợi cho các doanh
nghiệp Việt Nam muốn tận dụng, tiếp cận, học hỏi sự phát triển của công nghệ thế giới,
mà còn đem lại những tiềm lực về kinh tế dồi dào cho đất nước.
Tóm lại, nội dung chủ yếu của đề tài là nghiên cứu quy trình chuyển giao công

nghệ sản xuất bánh kẹo từ Đức tới Việt Nam. Được khảo sát từ góc nhìn của bên giao
công nghệ là công ty Melchers của Đức. Quy trình chuyển giao công nghệ bao gồm
12bước: Xin giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng CGCN, Nhận thư tín dụng (L/C) hoặc
gửi chứng từ nhờ thu (D/C), Tiếp nhận thông tin cho việc lắp đặt sản xuất dây chuyền,
Sản xuất dây chuyền mấy móc thiết bị, Thuê phương tiện vận tải, Mua bảo hiểm, Làm
thủ tục hải quan, Giao hàng cho phương tiện vận tải, Lắp đặt dây chuyền thiết bị, Đào tạo
và CGCN, Nghiệm thu kết quả chuyển giao và Bảo hành, khiếu nại. Qua việc nghiên cứu
sẽ đề ra những giải pháp cho khó khăn được phát hiện trong quy trình, giúp cho doanh
nghiệp hoàn thiện quy trình thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ sản xuất bánh
kẹo.

Nguyễn Thị Phương Thanh – 06D130132 – K42E2
Luận văn tốt nghiệpKhoa Thương Mại Quốc TếKhoa Thương Mại Quốc Tế Khoa Thương Mại
Quốc Tế
CHƯƠNG I. Phương pháp nghiên cứu và kết quả phân
tích thực trạng quy trình thực hiện hợp đồng chuyển giao
công nghệ từ Đức của công ty Melchers tới các doanh
nghiệp Việt Nam
I. Phương pháp hệ nghiên cứu các vấn đề
1. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp:
1.1. Bảng điều tra nội bộ
Bảng điều tra nội bộ (Questionnaire) là bảng các câu hỏi trắc nghiệm được chia ra
từng mục ứng với từng khâu trong quy trình thực hiện hợp đồng, mỗi mục bao gồm
những vấn đề phát sinh trên thực tế cần được xem xét, đánh giá.Ngoài ra còn có các câu
hỏi mở và các mục bổ sung nhằm tìm kiếm thông tin xung quanh, liên quan đến quy
trình. Trong các câu hỏi trắc nghiệm có các bảng đánh giá các mức độ khác nhau của vấn
đề. Mức độ đánh giá được chia từ 1-5, tương ứng với mức dộ từ thấp nhất đến cao nhất.
Trong đó mức độ 1 là mức độ thấp nhất, mức độ 5 là mức độ cao nhất.
Bảng điều tra trắc nghiệm được phát ra 10 phiếu, thu về 9 phiếu trong đó có 2 phiếu
hỏng, dùng được 7 phiếu.

1.2. Bảng phỏng vấn (interview):
Bảng phỏng vấn là bảng các câu hỏi dùng để phỏng vấn trực tiếp các nhân viên
trong doanh nghiệp, bao gồm cả lãnh đạo của doanh nghiệp. Các câu hỏi phỏng vấn được
xây dựng với mục đích tìm kiếm các thông tin dưới dạng đánh giá của từng cá nhân trong
nội bộ doanh nghiệp. Mỗi cá nhân qua quá trình thực tế làm việc của bản thân sẽ có
những kinh nghiệm khác nhau, khó khăn vướng mắc khác nhau và cách tiếp cận, giải
quyết vấn đề cũng khác nhau. Câu hỏi phỏng vấn được xây dựng để khai thác các điểm
khác nhau đó. Trong luận văn đã sử dụng kết quả phỏng vấn ông Chu Ân Lai trưởng văn
phòng đại diện Melchers Việt Nam, chị Nguyễn Ngọc Nga thư ký văn phòng,kỹ sư
Nguyễn Minh An, anh Nguyễn Văn An và chị Trần Thị Phương chuyên viên kinh doanh.
2. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
2.1. Các bảng thống kê từ trong doanh nghiệp
Nguyễn Thị Phương Thanh – 06D130132 – K42E2
Luận văn tốt nghiệpKhoa Thương Mại Quốc TếKhoa Thương Mại Quốc Tế Khoa Thương Mại
Quốc Tế
Các bảng thống kê từ trong doanh nghiệp đem lại các thông tin liên quan đến quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thu thập bảng thống kê từ phòng
kinh doanh của doanh nghiệp
1.1. Các hợp đồng thương mại quốc tế của doanh nghiệp
Những hợp đồng thương mại quốc tế được lấy từ phòng kinh doanh của doanh
nghiệp để nghiên cứu về các điều khoản trong hợp đồng và so sánh với việc thực hiện
trong thực tế
1.2. Các bài báo, thông tin kinh tế
Các bài báo thông tin kinh tế là nguồn thông tin từ bên ngoài doanh nghiệp, việc
nghiên cứu nguồn dữ liệu này nhằm đem tới các đánh giá một cách khách quan vị thế của
doanh nghiệp trên thị trường, đối thủ cạnh tranh chính, sức mạnh của các đối thủ cạnh
tranh…
2. Phương pháp phân tích, xử lý dữ liệu
(1) Phương pháp thống kê, tổng hợp:Phương pháp này thực hiện bằng cách thống kê các
số liệu có trong bảng điều tra trắc nghiệm, tập hợp vào chương trình Excel để có thông số

phục vụ việc tính toán.
(2) Phương pháp phân tích: Phương pháp tính toán số điểm trung bình thông qua các
thông số đã được nhập lại từ phương pháp thống kê. Các bảng đánh giá có mức độ từ 1 -
5 tương ứng với sự đánh giá mức độ thấp nhất đến cao nhất. Sau khi thông kê các số liệu
vào chương trình Excel. Sử dụng chương trình để tính số điểm trung bình của 7 phiếu sử
dụng được.
(3) Phương pháp so sánh, đánh giá: Qua các điểm trung bình đã được tính toán, có sự so
sánh giữa các mức độ của các khâu trong quy trình thực hiện hợp đồng chuyển giao công
nghệ. Đánh giá mức độ thường gặp, mức độ khó khăn, hiệu quả xử lý theo các thang
điểm trung bình đã thu thập được, sai đó so sánh và tìm ra các vấn đề hay mắc phải, hiệu
quả xử lý các vấn đề đó.
(4) Phương pháp tiếp cận thực tiễn với các vấn đề lý luận: Qua quá trình thực tập trong
thực tế, em quan sát sự giống nhau và khác nhau giữa lý luận và thực tiễn,
Nguyễn Thị Phương Thanh – 06D130132 – K42E2
Luận văn tốt nghiệpKhoa Thương Mại Quốc TếKhoa Thương Mại Quốc Tế Khoa Thương Mại
Quốc Tế
đánh giá thực tế trên lý luận đã được học và bổ sung những lý luận đã được học bằng
thực tiễn. Qua những đánh giá và bổ sung đó để tiếp cận các vấn đề.
I. Tổng quan tình hình và sự ảnh hưởng của các nhân tố tới hoạt động thực hiện
hợp đồng chuyển giao công nghệ sản xuất bánh kẹo của công ty Melchers:
1. Giới thiệu doanh nghiệp
 Tên doanh nghiệp: C. Melchers GmbH & Co
Melchers & Co được thành lập ngày 1 tháng 1 năm 1806 tại Bremen Đức, nơi mà
ngày nay công ty toàn cầu này vẫn đặt trụ sở tại đó. Trong những thập kỳ đầu của lịch sử
công ty, hơn 30 thủy thủ lái thuyền đi khắp Châu Âu, Châu Mỹ và Thái Bình Dương.
Trong những năm 1860, Melchers & Co bắt đầu gây dựng các hoạt động buôn bán ở
Châu Á. Năm 1866, chi nhánh đầu tiên ở Hồng Kụng ra đời, đánh dấu cho sự phát triển
của Melchers & Co ở thị trường Trung Quốc. Cho tới tận ngày nay, công ty Melchers &
Co vẫn chú trọng thương mại giữa Châu Âu và Châu Á, tích cực thúc đẩy quan hệ thương
mại với các đối tác Việt Nam, mong muốn xây dựng các ngành công nghiệp của Việt

Nam trở nên tân tiến và hiện đại hơn.
- Tư cách pháp nhừnCụng ty trách nhiệm hữu hạnCụng ty trách
nhiệm hữu hạn Công ty trách nhiệm hữu hạn
- Ngày tháng và nơi thành lập: Cộng hoà liên bang Đức, năm
18067.
- Lĩnh vực kinh doanh chính: Kinh doanh thương mại
- Các ngành kinh doanh chính:
1\ Công nghiệp thực phẩm
2\ Công nghiệp in
3\ Công nghiệp nhựa
4\ Công nghiệp dệt
5\ Thiết bị đo lường và phụ tùng
Nguyễn Thị Phương Thanh – 06D130132 – K42E2
Luận văn tốt nghiệpKhoa Thương Mại Quốc TếKhoa Thương Mại Quốc Tế Khoa Thương Mại
Quốc Tế
- Địa chỉ trụ sở chính
Schlachte 39/40, 28195 Bremen, Germany
Số điện thoại + 49 (421) 1769 0 + 49 (421) 1769 0 +49 (421) 1769
0
Số fax + 49 ( + 49 ( +49 (421) 1769 3155
- Địa chỉ văn phòng tại Việt Nam
27 Lý Thái Tổ, Hoàn Kiếm, Hà Nội
Số điện thoại + 84 (04) 8261328 (3 line) +84 (04) 8261328 (3 line)
Số fax + 84 (04) 8250428 + 84 (04) 8250428 +84 (04) 8250428
 Nội dung hoạt động của văn phòng đại diện:
1. Thực hiện chức năng văn phòng liên lạc
2. Xúc tiến xây dựng các dự án hợp tác của . Melchers
GmbH & Co tại ViệtNam.
3. Nghiên cứu thị trường để thúc đẩy cơ hội mua bán
hàng hỳa, cung ứng và tiêu dùng dịch vụ thương mại của .

Melchers GmbH & Co. KG
4. Theo dõi, đôn đốc việc thực hiện các hợp đồng đã ký
kết với các đối tác Việt Nam hoặc liên quan đến thị trường
Việt Nam của . Melchers GmbH & Co.KG.
5. Thực hiện nhập khẩu dây chuyền, thiết bị, cung cấp
công nghệ đi kèm thiết bị và các nguyên liệu cho các ngành
công nghiệp của Việt Nam.
6. Các hoạt động khác mà pháp luật Việt Nam cho phép
 Các mặt hàng nhập khẩu:
1. Thiết bị cho ngành giấy, thực phẩm và phụ tùng và
chuyển giao công nghệ đi kèm
2. Hỳa chất trợ dệt, công nghiệp dệt
3. Vật liệu ngành in
4. Nguyên liệu cho công nghiệp bia
 Thông tin về cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp:
Số nhân viên làm việc lâu dài cho công ty tại Việt Nam:
Nguyễn Thị Phương Thanh – 06D130132 – K42E2
Luận văn tốt nghiệpKhoa Thương Mại Quốc TếKhoa Thương Mại Quốc Tế Khoa Thương Mại
Quốc Tế
o Nhân viên: 25
o Lao động phổ thông: 8
o Kỹ sư: 17
o Chuyên gia: 0
Trong đó:
Số nhân viên kỹ thuật có 10 năm kinh nghiệm trở lên: 10
1. Môi trường bên trong công ty:
 Yếu tố nguồn lực: Doanh nghiệp luôn nhận được sự trợ giúp từ Tập đoàn
Melchers. Gbm (Công ty mẹ) từ Đức. Qua đó, các yếu tố về nguồn lực, vốn… luôn được
cung cấp đầy đủ. Tập đoàn Melchers là tập đoàn đa quốc gia có trụ sở đặt tại nhiều nước
trên thế giới, có sự linh hoạt về các nguồn vốn giữa công ty mẹ và các công ty con, các

công ty con với nhau… Yếu tố đa quốc gia được Melchers sử dụng như một lợi thế trong
việc kiểm soát các luồng ngoại tệ, tỷ giá ngoại tệ. Điều này khiến cho Melchers. Gbm có
thể áp dụng được những mức giá linh hoạt trên thị trường quốc tế. Melchers tại Việt Nam
là văn phòng đại diện không có hạch toán riêng, nhận được chỉ đạo trực tiếp từ công ty
mẹ, do đó được phân bổ nguồn lực rất hợp lý.
 Yếu tố nhân lực:
o Nhân lực công ty mẹ: Tập đoàn Melchers nổi tiếng với thâm niên kinh
doanh hoạt động trên thị trường quốc tế, có uy tín lớn. Nhân lực của doanh nghiệp là
nguồn nhân lực hàng đầu dày dặn kinh nghiệm, được trải nghiệm thực tế qua các thị
trường khác nhau trên toàn cầu
o Nhân lực tại Việt Nam: Tuy chỉ là văn phòng đại diện nhưng nhân lực tại
Việt Nam của Melchers nhận được đánh giá rất tích cực từ phía công ty mẹ. Những nhân
viên đều có kinh nghiệm thực tế lâu năm trên thương trường, gây dựng được nhiều mối
quan hệ kinh tế, chính trị
 Tổ chức, bộ máy doanh nghiệp: Melchers tại Việt Nam là văn phòng đại
diện với nhiệm vụ chính là tìm kiếm các đối tác kinh doanh, tìm kiếm khách hàng tại Việt
Nam, xây dựng các mối quan hệ… Do đó, Melchers Việt Nam được
Nguyễn Thị Phương Thanh – 06D130132 – K42E2
Luận văn tốt nghiệpKhoa Thương Mại Quốc TếKhoa Thương Mại Quốc Tế Khoa Thương Mại
Quốc Tế
đơn giản hỳa mô hình bộ máy chỉ còn Trưởng đại diện, các nhân viên kinh doanh và thư
ký chung. Các nhân viên kinh doanh doạt động độc lập với nhau và có trách nhiệm hỗ trợ
công ty mẹ ký kết và thực hiện hợp đồng mà mình đảm nhiệm. Thư ký có nhiệm vụ lưu
giữ, lập báo cáo và các kết quả kinh doanh theo yêu cầu của Công ty Mẹ. Giám đốc văn
phòng đại diện quản lý chung, giữ trách nhiệm liên lạc với công ty mẹ và điều phối, sắp
xếp nhân viên theo kế hoạch.
1. Môi trường bên ngoài công ty:
 Khách hàng:
Với mặt hàng dây chuyền công nghệ, khách hàng của Melchers thường là khách
hàng mới. Đó là do các doanh nghiệp của Việt Nam thường chỉ là doanh nghiệp vừa và

nhỏ, khi mua dây chuyền là xác định về lâu dài, thường ít hay không có doanh nghiệp
mua 2 dây chuyền công nghệ trong thời gian 3 năm. Thông thường, các khách hàng quen,
khi mua hàng lần thứ 2 chỉ mua bổ sung các thiết bị nhỏ hoặc mua thay thế một phần dây
chuyền đã có sẵn.
Với lý do đó, Meclchers Việt Nam phải thường xuyên tìm kiếm khách hàng mới, không
phân biệt về quy mô doanh nghiệp (không phân đoạn khách hàng, không phân đoạn thị
trường).
 Đối thủ cạnh tranh:
Hiện nay, dây chuyền thiết bị của Trung Quốc đang lấn chiếm ồ ạt và Việt Nam.
Công ty đánh giá Trung Quốc là đối thủ cạnh tranh lớn nhất trên thị trường Việt Nam với
các lợi thế về giá rẻ, điều kiện hợp đồng ít ràng buộc.
Đánh gớa trên thị trường cho thấy các doang nghiệp sản xuất nhỏ có xu hướng lựa chọn
dây chuyền công nghệ của Trung Quốc rất nhiều. Xét trên góc độ kỹ thuật, dây chuyền
Trung Quốc có công nghệ không cao và không tân tiến bằng dây chuyền của Melchers,
thời gian sử dụng cũng không quá 5 năm, do chất lượng máy móc không đảm bảo. Bên
cạnh đó, vấn đề về bảo vệ môi trường cũng không được chú ý đến. Tuy nhiên, các doanh
nghiệp sản xuất loại nhỏ lại không có đủ số vốn để nhập khẩu dây chuyền của Đức từ
Melchers.
 Tỷ giá hối đoái và tỷ suất ngoại tệ:
Nguyễn Thị Phương Thanh – 06D130132 – K42E2
Luận văn tốt nghiệpKhoa Thương Mại Quốc TếKhoa Thương Mại Quốc Tế Khoa Thương Mại
Quốc Tế
Melchers Việt Nam là văn phòng đại diện, không có
hạch toán riêng, do vậy vấn đề tài chính được công ty mẹ điều
phối và quản lý. Công ty mẹ là công ty đa quốc gia, do đó tỷ giá
hối đoái và tỷ suất ngoại tệ có ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động
của công ty. Tuy công ty có sự điều phối luồng ngoại tệ giữa công
ty mẹ và các công ty con, giữa các công ty con với nhau, nhưng
những sự thay đổi bất ngờ từ thị trường nhỏ như Việt Nam cũng
có những ảnh hưởng nhất định.

 Cơ sở hạ tầng, thông tin kinh tế, hệ thống tài chính ngân hàng
Hệ thống cơ sở hạ tầng của nền kinh tế như: hệ thống giao thông vận tải, hệ
thống thông tin liên lạc, …cỳ ảnh hưởng trực tiếp đến qui trình thực hiện hợp đồng NK.
Hệ thống giao thông vận tải phát triển, có sự đa dạng và sự phát triển hiện đại của các
phương tiện vận tải, sự phát triển của mạng lưới giao thông sẽ là điều kiện tốt để quá
trình vận chuyển nhanh chóng và tránh được các rủi ro trong quá trình vận chuyển. Hệ
thống thông tin liên lạc hiện đại, mạng lưới thông tin rộng khắp tạo điều kiện cho hai bên
Việt Nam – Italy có được những thông tin chính xác về nhau, nhanh chóng nắm bắt được
những sai sót trong quá trình thực hiện hợp đồng để có những biện pháp điều chỉnh kịp
thời.
Ở nước ta hiện nay, hệ thống cơ sở hạ tầng cũng như hệ thống tài chính – ngân hàng tuy
đã được đầu tư phát triển nhưng vẫn chưa đáp ứng được so với sự phát triển ngày càng
cao của nền kinh tế. Điều này đồng nghĩa Công ty sẽ gặp những khó khăn nhất định trong
việc thực hiện hợp đồng CGCN.
 Tác động của chính sách quản lý và định hướng của Nhà
Nước
CGCN nước ngoài vào Việt Nam là một hoạt động được Đảng và Nhà nước ta
đặc biệt chú trọng ưu tiên trong sách lược phát triển khoa học công nghệ trong công cuộc
CNH - HĐH đất nước. Ưu tiên phát triển công nghệ cao, công nghệ tiên tiến; phát triển
nguồn nhân lực công nghệ đồng bộ với đầu tư đổi mới công nghệ.
Việc thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ được thực hiện tuân theo Bộ luật dân sự
2005, Luật Chuyển giao công nghệ số 80/ 2006/ QH11 được Quốc hội
Nguyễn Thị Phương Thanh – 06D130132 – K42E2
Luận văn tốt nghiệpKhoa Thương Mại Quốc TếKhoa Thương Mại Quốc Tế Khoa Thương Mại
Quốc Tế
thông qua ngày 29/11/2006, Luật thương mại số 36/ 2005/ QH11 được Quốc hội thông
qua ngày 14/ 06/ 2005 và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Trên thực tế, Nhà Nước Việt Nam qua quan hệ đối ngoại của mình thường xây dựng
quan hệ giúp đỡ lẫn nhau trên trường quốc tế, qua những mối quan hệ này, những nước
bạn sẽ trợ giúp cho Việt Nam về công nghệ, qua đó cũng ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt

động kinh doanh của Melchers.
 Vấn đề bảo vệ môi trường:
Melchers là công ty của Đức, thực hiện rất nghiêm chỉnh vấn đề bảo vệ môi
trường theo quy định của quốc tế. Việt Nam là nước đang phát triển, vấn đề môi trường
tuy được chú ý nhưng việc kiểm soát và thực hiện luật pháp về môi trường chưa thực sự
hiệu quả. Melchers thường gặp các trường hợp bên nhận công nghệ, bạn hàng không
đánh giá cao vấn đề bảo vệ môi trường hoặc không chấp nhận chi phí phát sinh do công
nghệ có bao gồm công nghệ sạch bảo vệ môi trường. Điều này gây bất lợi cho Melchers
do có thể làm sai lệch định hướng tổn hại đến danh tiếng của Melchers trên thị trường
quốc tế
I. Kết quả điều tra trắc nghiệm, phỏng vấn quy trình thực hiện hợp đồng chuyển
giao công nghệ sản xuất bánh kẹo.
1. Tổng hợp kết quả điều tra trắc nghiệm, phỏng vấn:
Việc thực hiện hợp đồng CGCN quốc tế có một số bước giống như các hợp đồng
thương mại quốc tế thông thường. Những nội dung riêng có của hợp đồng chuyển giao
công nghệ sẽ được phân tích sâu hơn, tìm hiểu kỹ hơn các vấn đề,
Theo kết quả của bảng điều tra trắc nghiệm, bước được Melchers đánh giá quan
trọng nhất là bước chạy thử và kiểm định trước khi giao hàng, lắp đặt dây chuyền thiết bị

×