Tải bản đầy đủ (.doc) (92 trang)

Hoàn thiện quy trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu mặt hàng mộc sang thị trường EU của Tổng Công ty lâm nghiệp Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (431.87 KB, 92 trang )

Luận văn tốt nghiệp Chu Hơng Linh - K36 E5
Phần i
Lời nói đầu
Trong những năm cuối thập niên 90 và những năm đầu thế kỷ XXI này
xu thế toàn cầu hoá các nền kinh tế đang diễn ra hết sức mạnh mẽ. Mỗi một
quốc gia trên cơ sở những đặc thù riêng của mình về văn hoá, kinh tế, chính
trị... đều cố gắng thích nghi với xu thế đó sao cho toàn cầu hoá trở thành con tầu
đa đất nớc vào thế kỷ mới, thế kỷ XXI.
Đất nớc ta có một nguồn tài nguyên tơng đối lớn đó là một cơ hội cho
chúng ta phát triển một số mặt hàng liên quan đến gỗ đó là mặt hàng mộc. Mặt
hàng mộc là mặt hàng đang giành rất nhiều sự quan tâm của Chính phủ và của
các doanh nghiệp.
Là mặt hàng với nhiều chủng loại đa dạng, hàng mộc khi xuất khẩu
sang các quốc gia khác nhau thì cũng không giống nhau về hình thức, kiểu
dáng.Chúng mang đặc thù riêng của mỗi quốc gia cũng nh thị hiếu sở thích của
các quốc gia đó.
Ngoài ý nghĩa kinh tế là thu đợc ngoại tệ góp phần vào cải thiện cán cân
thanh toán quốc tế, nó còn mang một ý nghĩa xã hội hết sức to lớn, đó là giải
quyết công ăn việc làm cho ngời lao động, nâng cao đời sống nhân dân, thúc
đẩy phát triển nền kinh tế đất nớc.
Vậy làm thế nào để nó ngày càng phát triển ? Việc tổ chức, thực hiện
hợp đồng sẽ là một trong những yếu tố góp phần thực hiện điều đó.Và để đảm
bảo cho hoạt động kinh doanh quốc tế đợc thực hiện một cách thuận lợi và an
toàn, các thơng nhân thờng xây dựng hợp đồng. Tuy nhiên với thơng nhân Việt
Nam, việc mua bán thông qua hợp đồng với bạn hàng quốc tế vẫn gặp nhiều
khó khăn nên không tránh khỏi những hạn chế về nhiều mặt. Sự thiếu thông tin
về tình hình thị trờng thế giới, vai trò của các Tham tán thơng mại, trình độ
chuyên môn nghiệp vụ, sự am hiểu về luật pháp quốc tế cũng nh quốc gia của
cán bộ kinh doanh còn nhiều hạn chế, chính sách của nhà nớc còn nhiều bất
cập .khiến các nhà doanh nghiệp ch a đẩy mạnh đợc xuất khẩu. Trong
những năm qua, hoạt động xuất khẩu của Tổng công ty Lâm nghiệp Việt Nam


cũng đã đạt đợc những kết quả đáng mừng song bên cạnh đó vẫn còn vẫn còn
một vài hạn chế trong công tác thị trờng, công tác thiết kế, công tác nghiệm thu
Tổng Công ty Lâm nghiệp Việt Nam 1
Luận văn tốt nghiệp Chu Hơng Linh - K36 E5
và bảo quản hàng hoá .Điều này đã làm công tác thực hợp đồng xuất khẩu
hàng mộc của Tổng công ty bị hạn chế, song mặt hàng mộc vẫn chiếm tỷ trọng
cao so với các mặt hàng xuất khẩu khác. Nhờ đó mà kim ngạch xuất khẩu hàng
năm của Tổng công ty vẫn tơng đối tốt.
Trong thời gian thực tập tại Tổng công ty Lâm nghiệp Việt Nam, em đã
biết đợc nhiều điều về hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động kinh
doanh của Tổng công ty nói riêng. Có thể nói rằng hoạt động kinh doanh xuất
khẩu của Tổng công ty là tơng đối tốt và thị trờng xuất khẩu của Tổng công ty
là rất lớn song thị trờng EU là thị trờng đợc Tổng công ty đánh gía rất cao. Do
thời gian thực tập có hạn nên em không thể tìm hiểu sâu sắc về Tổng công ty
Lâm nghiệp Việt Nam, trong bài luận văn này em chỉ xin trình bày về " Thực
trạng và một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình thực hiện hợp đồng
xuất khẩu mặt hàng mộc sang thị trờng EU của Tổng công ty Lâm nghiệp
Việt Nam "
Nội dung luận văn gồm ba chơng :
Chơng I : Lý luận chung về hợp đồng xuất khẩu và về quy trình thực
hiện hợp đồng xuất khẩu.
Chơng II : Thực trạng việc thực hiện hợp đồng đồ mộc vào thị trờng
EU của Tổng công ty Lâm nghiệp Việt Nam.
Chơng III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình thực hiện hợp
đồng xuất khẩu của Tổng công ty Lâm nghiệp Việt Nam.
Tuy nhiên, do do hiểu biết còn hạn chế cũng nh thực tế công việc còn
nhiều bỡ ngỡ nên bài viết này không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong
nhận đợc sự giúp đỡ góp ý của thầy cô, cô chú trong Tổng công ty và bạn bè để
bài luận văn đợc hoàn thiện hơn.
Hà nội , Tháng 5 Năm 2004

Sinh viên thực hiện
Chu Hơng Linh
Tổng Công ty Lâm nghiệp Việt Nam 2
Luận văn tốt nghiệp Chu Hơng Linh - K36 E5
PHần II : Nội Dung
Chơng I
Lý luận chung về hợp đồng xuất khẩu
và về quy trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu
I. Khái quát chung về hoạt động xuất khẩu
1. Khái niệm về hoạt động xuất khẩu
Hoạt động xuất khẩu hàng hoá là việc bán hàng hoá hữu hình cho
một quốc gia khác trên cơ sở dùng tiền tệ làm phơng tiện thanh toán.
Tiền tệ ở đây là ngoại tệ đối với một quốc gia hay đối với cả hai.
Hoạt động xuất khẩu là hình thức cơ bản của ngoại thơng, nó
nằm trong lĩnh vực lu thông hàng hoá của quá trình tái sản xuất mở rộng
nhằm mục đích liên kết sản xuất và tiêu dùng của nớc này với nớc khác.
Và khi trao đổi vợt ra khỏi phạm vi bên giới quốc gia, các nớc đều nhận
đợc nhiều lợi ích hơn, họ bắt đầu quan tâm đến việc mở rộng hoạt động
này.
Hoạt động kinh doanh xuất khẩu đóng vai trò quan trọng, quyết
định sự phát triển nền kinh tế xã hội của mỗi quốc gia. Hoạt động này
cho phép một nớc mở rộng khả năng sản xuất và tiêu dùng của mình. Nó
cho phép tiêu dùng tất cả các mặt hàng với số lợng nhiều hơn khả năng
sản xuất trong nớc khi thực hiện chế độ tự cung tự cấp, không trao đổi
buôn bán hàng hoá.
Nh vậy có thể hoạt động xuất khẩu là hoạt động có tính tất yếu,
đặc biệt là xu hớng khu vực hoá và toàn cầu hoá nh hiện nay trên thế
giới, khi mà biên giới kinh tế giữa các quốc gia đang dần bị xoá nhoà. Sự
chuyên môn hoá sản xuất những sản phẩm có lợi để xuất khẩu và từ đó
nhập khâủ những sản phẩm bất lợi hơn sẽ giúp cho việc sử dụng tốt nhất,

hiệu quả nhất nguồn lực của mọi quốc gia.Bên cạnh đó nó còn làm tăng
sản lợng sản phẩm, tạo điều kiện mở rộng khả năng tiêu dùng cuả mỗi
quốc gia.
Tổng Công ty Lâm nghiệp Việt Nam 3
Luận văn tốt nghiệp Chu Hơng Linh - K36 E5
2. ý nghiã và vai trò của hoạt động xuất khẩu
Xuất khẩu hàng hoá là hoạt động buôn bán hàng hoá trên phạm
vi quốc tế. Nó không phải là hành vi buôn bán riêng lẻ mà là cả một hệ
thống các quan hệ mua bán trong nền thơng mại có tổ chức ở bên trong
và bên ngoài nhằm tiêu thụ sản phẩm hàng hoá sản xuất của doanh
nghiệp nói riêng và cả nớc nói chung để thu ngoại tệ, qua đó có thể thúc
đẩy sản xuất hàng hoáphát triển , chuyển đổi cơ cấu

kinh tế, ổn định và
từng bớc nâng cao mức sống cho nhân dân. Do vậy, có thể nói hoạt động
kinh doanh xuất khẩu là hoạt động mang lại hiệu quả đột biến cao.
Đối với các quốc gia, đặc biệt là các quốc gia đang phát triển hay
kém phát triển nh Việt Nam thì xuất khẩu đóng một vai trò hết sức quan
trọng, thể hiện:
- Hoạt động xuất khẩu tạo nguồn dự trữ ngoại tệ quan trọng để
đảm bảo nhu cầu nhập khẩu: trong thơng mại xuất khẩu không chỉ để
thu ngoại tệ về mà với mục đích đảm bảo nhu cầu nhập khẩu hàng hoá
dịch vụ khác nhằm thoả mãn nhu cầu tiêu dùng, tăng trởng nền kinh tế
và tiến tới xuất siêu tích luỹ ngoại tệ.
- Hoạt động xuất khẩu phát huy lợi thế so sánh đất nớc: để xuất
khẩu đợc các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu phải lựa chọn những
ngành nghề, mặt hàng có chi phí nhỏ. Họ phải dựa vào những ngành
hàng, những mặt hàng khai thác đợc lợi thế của đất nớc về tơng đối lẫn
tuyệt đối.
- Hoạt động xuất khẩu góp phần làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế,

định hớng sản xuất, thúc đẩy tăng trởng kinh tế
- Hoạt động xuất khẩu còn nhằm giải quyết công ăn việc làm cho
ngời lao động, tạo thu nhập và tăng mức sống: về ngắn hạn để tập trung
phát triển các ngành xuất khẩu thì cần phải có thêm lao động còn để
xuất khẩu có hiệu quả thì phải tận dụng đợc lợi thế về lao động nhiều.
Hoạt động xuất khẩu có phát triển không những tạo công ăn việc làm
cho ngời lao động mà còn tăng thêm thu nhập, ổn định cuộc sống, thúc
đẩy kinh tế xã hội phát triển.
Tổng Công ty Lâm nghiệp Việt Nam 4
Luận văn tốt nghiệp Chu Hơng Linh - K36 E5
- Hoạt động xuất khẩu tạo thị trờng tiêu thụ rộng lớn hơn và cũng
khó tính hơn cho sản xuất trong nớc. Thông qua xuất khẩu hàng hoá
trong nớc phải cạnh tranh về chất lợng và gía cả với hàng hoá trên thị tr-
ờng quốc tế. Điều này buộc các nhà doanh nghiệp phải nâng cao khả
năng quản lý, tận dụng tối đa lợi thế của mình. Và quốc gia xuất khẩu
cũng phải tự nâng cao tiêu chuẩn quy định đối với hàng xuất khẩu.
- Hoạt động xuất khẩu cũng là cơ sở để mở rộng và phát triển
quan hệ kinh tế đối ngoại. Cụ thể hơn, xuất khẩu và công nghiệp sản
xuất hàng xuất khẩu thúc đẩy các quan hệ tín dụng quốc tế, đầu t quốc
tế, vận tải, bảo hiểm .và ng ợc lại các quan hệ này tạo điều kiện thuận
lợi để ngoại thơng phát triển nhanh hơn.
- Hoạt động xuất khẩu còn phát huy cao độ tính năng động, sáng
tạo cũng nh trình độ nghiệp vụ của các cán bộ nghiệp vụ xuất nhập khẩu
cũng nh các đơn vị kinh doanh, các doanh nghiệp trong nớc.
3. Hoạt động xuất khẩu ở Việt Nam hiện nay - cơ hội và
những cản trở
3.1 : Cơ hội
- Đặc điểm địa lý khí hậu : Việt Nam có đặc điểm khí hậu nhiệt
đới gió mùa, thuận lợi cho việc trồng và phát triển cây nông nghiệp, đặc
biệt là các cây công nghiệp , lâm nghiệp . Việt Nam cũng có khu vực

vực lãnh hải rộng lớn và hệ thống sông ngòi dày đặc tạo thuận lợi cho
việc nuôi trồng, đánh bắt thuỷ hải sản . Hơn nữa nớc ta lại nằm ở vị trí
giao thông quan trọng của khu vực, có đờng bờ biển kéo dài hơn 3000
km từ Bắc vào Nam thuận lợi cho việc xây dựng các cảng biển lớn cũng
nh xuất khâủ hàng hoá bằng đờng biển, từ đó thu hút các đối tác nớc
ngoài vào quan hệ buôn bán với các doanh nghiệp Việt Nam.
- Đặc điểm về nhân khẩu học: Việt Nam là một quốc gia có số
dân đông, lực lợng lao động dồi dào, cần cù, năng động, trình độ văn
hoá và tay nghề ngày đợc nâng cao. Với tiềm lực lao động dồi dào nh
Tổng Công ty Lâm nghiệp Việt Nam 5
Luận văn tốt nghiệp Chu Hơng Linh - K36 E5
vậy cũng đã giúp đẩy mạnh việc xuất khẩu nhân lực của Việt Nam sang
nớc ngoài.
- Các chính sách kinh tế nhà nớc: hiện nay chủ trơng của Chính
phủ là khuyến khích phát triển các ngành thu hút nhều lao động, đặc biệt
là ngành công nghiệp chế biến phục vụ xuất khẩu. Đồng thời Chính phủ
cũng u đãi cho các nhà đầu t nớc ngoài hoạt động trong lĩnh vực chế
biến hàng hoá xuất khẩu, bãi bỏ những thủ tục phiền hà gây khó dễ cho
hoạt động xuất khẩu. Bên cạnh đó cũng đa ra chính sách thuế khuyến
khích xuất khẩu.
- Vấn đề cơ sở hạ tầng công nghệ: hiện nay có rất nhiều công
nghệ tiên tiến ra đời, tạo thêm nhiều cơ hội cho những doanh nghiệp
xuất khẩu có thể nhập khẩu dây chuyền, máy móc thiết bị hiện đại để
tăng chủng loại cũng nh năng suất và chất lợng hàng hoá xuất khẩu. Hệ
thống bu chính viễn thông phát triển giúp các doanh nghiệp có thể đàm
phán thậm chí ký kết hợp đồng qua Telex, Fax, DHL Bên cạnh đó, sự
ra đời của mạng máy tính đã giúp cho các doanh nghiệp nắm bắt thông
tin luôn đợc cập nhật về bạn hàng, về thị trờng tiêu thụ cũng nh cơ hội
để quảng cáo và giới thiệu mình ra thị trờng quốc tế một cách nhanh
nhất với chi phí rẻ nhất.

3.2 : Cản trở
- Đặc điểm lao động : nớc ta tuy có lao động dồi dào nhng chất l-
ợng đội ngũ này còn kém , cơ cấu lao động cha hợp lý và còn hạn chế về
thể lực. Hơn nữa số lao động lại tập trung vào các ngành công nghiệp và
các thành phố lớn. Những điểm đó có ảnh hởng rất lớn đến chất lợng sản
phẩm xuất khẩu.
- Cơ sở hạ tầng: tuy cơ sở hạ tầng nớc ta hiện nay có tiến bộ hơn
trớc nhng chất lợng vận tải, liên lạc, cung cấp điện nớc còn thấp mà chi
phí lại quá cao. Điều này ảnh hởng rất lớn đến quá trình sản xuất, thu
gom nguyên liệu sản xuất vì hiện nay nền sản xuất nớc ta còn manh
mún, phân tán. Đó là nguyên nhân làm giảm hiệu quả kinh doanh và
giảm năng lực cạnh tranh của hàng hoá nớc ta với thị trờng thế giới.
Tổng Công ty Lâm nghiệp Việt Nam 6
Luận văn tốt nghiệp Chu Hơng Linh - K36 E5
- Các chính sách kinh tế của nhà nớc: hiện nay Chính phủ cho
phép tất cả các doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh đều đợc tham gia
xuất khẩu trực tiếp. Điều này có ảnh hởng rất lớn đến các doanh nghiệp
lớn vì họ phải cạnh tranh với doanh nghiệp khác trong nớc. Thậm chí
các doanh nghiệp nhỏ có cơ sở vật chất nghèo nàn, lạc hậu cũng tham
gia vào việc xuất khẩu. Và do không có các thiết bị máy móc hiện đại
mà các sản phẩm họ làm ra có chất lợng kém nhng vẫn đợc XK làm ảnh
hởng uy tín của hàng hoá VN.
II. NHững vấn đề về Hợp đồng xuất khẩu
1. Khái niệm và bản chất của hợp đồng xuất khẩu
Hợp đồng xuất khẩu là thoả thuận giữa các đơng sự có trụ sở kinh
doanh tại các quốc gia khác nhau, theo đó một bên là bên xuất khẩu, có
nghĩa vụ chuyển quyền sở hữu cho một bên khác bên nhập khẩu một tài
sản nhất định gọi là hàng hoá và bên nhập khẩu có nghĩa vụ nhận hàng
và thanh toán tiền hàng.
Nh vậy hợp đồng xuất khẩu là hợp đồng bán hàng cho thơng

nhân nớc ngoài, thực hiện quá trình chuyển giao quyền sở hữu hàng hoá
sang cho thơng nhân nớc ngoài và nhận tiền hàng.
Bản chất của hợp đồng xuất khẩu là sự thoả thuận của các bên ký
kết hợp đồng. Điều cơ bản là hợp đồng phải thể hiện đợc ý chí thực sự
thoả thuận, không đợc cỡng bức, lừa dối lẫn nhau có những nhầm lẫn
không thể chấp nhận đợc. Hợp đồng xuất khẩu có một vai trò quan trọng
trong kinh doanh thuơng mại quốc tế, nó xác nhận nội dung giao dịch
mà các bên thoả thuận và cam kết thực hiện.
Nh vậy hợp đồng là cơ sở để các bên thực hiện các nghĩa vụ của
họ. Hợp đồng còn là cơ sở đánh giá mức độ thực hiện nghĩa vụ của các
bên và là cơ sở pháp lý quan trọng để khiếu nại khi bên đối tác không
thực hiện đúng nghĩa vụ của mình. Hợp đồng càng chi tiết, rõ ràng, dễ
hiểu càng dễ thực hiện và ít xảy ra tranh chấp.
Tổng Công ty Lâm nghiệp Việt Nam 7
Luận văn tốt nghiệp Chu Hơng Linh - K36 E5
2 Các loại hợp đồng xuất khẩu
- Hợp đồng mua bán hàng xuất khẩu : hợp đồng này đợc chia làm
hai loại hợp đồng một chiều và hợp đồng hai chiều.
+ Hợp đồng một chiều là hợp đồng mà doanh nghiệp ngoại th-
ơng chỉ có mua và trả tiền.
+ Hợp đồng hai chiều là hợp đồng mà doanh nghiệp ngoại th-
ơng vừa mua vừa kèm theo bán hàng hay còn gọi là hợp đồng mua bán
đối ứng.
- Hợp đồng gia công hàng xuất khẩu : theo hợp đồng này thì
doanh nghiệp ngoại thơng giao nguyên vật liệu hoặc bán thành phẩm
cho các đơn vị sản xuất và thoả thuận với họ về sản xuất gia công, chế
biến thành phẩm theo yêu cầu nh kỹ thuật, mẫu mã kích cỡ, chất lợng đ-
ợc quy định trớc. Sau khi doanh nghiệp ngoại thơng nhận hàng thì trả
tiền gia công cho đơn vị sản xuất.
- Hợp đồng đại lý thu mua hàng xuất khẩu : theo hợp đồng này

các doanh nghiệp ngoại thơng uỷ nhiệm cho các đại lý thu hàng xuất tại
một đơn vị địa phơng nhất định và trả tiền cho các đại lý một khoản thù
lao đã đợc gọi là phí đại lý thu mua.
- Hợp đồng uỷ thác xuất khẩu : theo hợp đồng này các đơn vị sản
xuất, đơn vị nhận uỷ thác cho doanh nghiệp ngoại thơng tiến hành xuất
khẩu những hàng hoá nhất định với danh nghĩa của bên ngoại thơng với
chi phí do bên mua chịu.
- Hợp đồng liên doanh liên kết xuất khẩu : theo hợp đồng này các
doanh nghiệp ngoại thơng với các doanh nghiệp sản xuất cùng bỏ vốn và
các nguồn lực khá, cùng chịu chung chi phí và rủi ro để sản xuất kinh
doanh hàng xuất khẩu. Loại hàng này có thể ký trong một thời gian dài,
có thể là nhất thời hoặc cũng có thể chia trong phạm vi một lô, chuyến
hàng xuất khẩu nào đó.
Các loại hợp đồng trên đều mang các nguyên tắc chung của một
hợp đồng kinh tế nhng lại có những đặc điểm khác để phân biệt với
nhau. Vì vậy khi thảo một hợp đồng kinh tế cụ thể, các thơng nhân cần
Tổng Công ty Lâm nghiệp Việt Nam 8
Luận văn tốt nghiệp Chu Hơng Linh - K36 E5
lu ý đến sự cân xứng chặt chẽ giữa quyền và nghĩa vụ của các bên ký kết
hợp đồng trên nguyên tắc bình đẳng, tự nguyện không mang tính áp đặt.
3. Luật điều chỉnh hợp đồng xuất khẩu
Do yếu tố nớc ngoài, hợp đồng xuất khẩu có nguồn luật diều
chỉnh phức tạp hơn nhiều so với hợp đồng mua bán trong nớc. Để hợp
đồng xuất khẩu có hiệu lực thì trớc hết nó phải tuân thủ luật pháp quốc
gia mà các chủ hợp đồng mang quốc tịch. Theo luật thơng mại Việt Nam
các bên trong hợp đồng có thể áp dụng điều ớc quốc tế, tập quán quốc tế
trong các trờng hợp:
- Điều ớc quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định
khác với quy định của luật thơng mại Việt Namthì các bên trong hợp
đồng áp dụng quy định của điều ớc quốc tế đó.

- Các bên có thể thoả thuận áp dụng luật nớc ngoài nếu không
trái với pháp luật Việt Nam trong trờng hợp điều ớc quốc tế mà Việt
Nam ký hoặc tham gia có quy định áp dụng luật nớc ngoài.
- Các bên có thể thoả thuận áp dụng tập quán thơng mại quốc tế
nếu không trái với pháp luật Việt Nam.
Nh vậy trong mua bán quốc tế các bên hoàn toàn có quyền tự do
lựa chọn thoả thuận nguồn luật pháp áp dụng cho quan hệ hợp động của
mình. Tuy nhiên vấn đề quan trọng là các bên lựa chọn nguồn luật này
sao cho phù hợp mà vẫn đảm bảo quyền lợi của mình.
Điều ớc quốc tế bao gồm các điều ớc quốc tế gián tiếp điều chỉnh
hợp đồng thơng mại quốc tế và các điều ớc quốc tế trực tiếp điều chỉnh
những vấn đề liên quan đến quyền hạn, nghĩa vụ và trách nhiệm của các
bên tham gia ký kết và thực hiện hợp đỗng xuất khẩu.
Luật quốc gia ở đây có thể là luật của ngời nớc bán cũng nh của
ngời nớc mua hoặc luật của một nớc thứ ba nào khác liên quan đến hợp
đồng xuất khẩu. Luật quốc gia sẽ trở thành luật áp dụng cho hợp đồng
trong trờng hợp các bên thoả thuận trong điều khoản về luật.
Tổng Công ty Lâm nghiệp Việt Nam 9
Luận văn tốt nghiệp Chu Hơng Linh - K36 E5
Tập quán thơng mại là những thói quen thơng mại phổ biến đợc
áp dụng thờng xuyên trên phạm vi toàn cầuvà đợc hình thành từ lâu đời
nếu đợc các bên tham gia chấp nhận thì nó sẽ trở thành nguồn luật điều
chỉnh hợp đồng xuất khẩu.
4. Các điều khoản chủ yếu của hợp đồng xuất khẩu
4.1 Điều khoản tên hàng
Điều khoản này chỉ rõ đối tợng cần giao dịch cần phải sử dụng
các phơng pháp quy định chính xác tên hàng. Nếu gồm nhiều mặt hàng
chia với các đặc điểm khác nhau thì phải lập bảng liệt kê và phải ghi rõ
trong hợp đồng để phụ lục trở thành một bộ phận của điều khoản tên
hàng.

4.2 Điều khoản chất lợng
Điều khoản này quy định chất lợng của hàng hoá giao nhận và là
cơ sở để giao nhận chất lợng hàng hoá. Trong trờng hợp có tranh cấp về
chất lợng thì điều khoản này sẽ là cơ sở để kiểm tra, đánh giá, so sánh và
giải quyết tranh chấp chất lợng.Vì vậy mà tuỳ vào từng loại hàng hoá mà
có phơng pháp quy định chất lợng cho chính xác.
4.3 Điều khoản về số lợng
Việc quy định hàng hoá giao nhận, đơn vị tính, phơng pháp xác
định trọng lợng. Nếu hàng hoá giao nhận quy định phỏng chừng thì phải
quy định ngời đợc phép lạ chọn quy định dung sai về số lợng và giá cả
cho hàng hoá đó.
4.4 Điều khoản về bao bì, ký mã hiệu
Trong điều khoản này phải quy định loại bao bì, hình dáng, kích
thớc, số lớp bao bì, chất lợng bao bì, phơng thức cung cấp bao bì. Quy
định về nội dung và chất lợng của ký mã hiệu.
4.5 Điều khoản về giá cả
Tổng Công ty Lâm nghiệp Việt Nam 10
Luận văn tốt nghiệp Chu Hơng Linh - K36 E5
Quy định mức giá cụ thể cùng đồng tiền tính giá, phơng pháp quy
định giá và quy tắc giảm giá.
- Mức giá cả hàng hoá đợc xác định trên cơ sở giá thị trờng, sự
thay đổi cung cầu của thị trờng.
- Phơng pháp quy định giá : giá cố định, gía linh hoạt, giá lu
động.
- Giảm giá có nhiều loại nhng về cơ bản có những loại sau: giảm
giá do trả tiền sớm, giảm giá thời vụ, giảm giá đổi hàng để mua hàng
mới, giảm giá giá đơn, giá kép.
4.6 Điều khoản thanh toán
Trong thơng mại quốc tế do có những đặc thù khác nhau nên giao
dịch cần phải quy định rõ.

- Đồng tiền dùng thanh toán : việc lựa chọn đồng tiền thanh toán
phụ thuộc vào thị trờng thuộc về ai, vị trí của đồng tiền đó trên thế giới.
- Địa điểm thanh toán : thông thờng trong thơng mại quốc tế hai
bên đều muốn lấy nớc mình làm địa điểm thanh toán.
- Thời gian thanh toán : trả trớc hoặc trả ngay hoặc trả sau.
- Phơng thức thanh toán :
+ Trả bằng tiền mặt
+ Chuyển tiền : bằng th M/T, bằng điện báo T/T, bằng phiếu
thu D/T.
+ Ghi sổ : hia bên thực sự tin tởng nhau và trong rờng hợp
hàng đổi hàng.
+ Nhờ thu : nhờ thu phiếu trơn hoặc nhờ thu kèm chứng từ.
+ Tín dụng chứng từ : sử dụng L/C ( L/C huỷ ngang hoặc L/C
không huỷ ngang ).
4.7 Điều khoản giao hàng
Tại thời điểm quy định bên bán phải giao hết hàng cho bên mua
về số lợng hàng hoá ghi trong hợp đồng.
Nội dung cơ bản của điều khoản giao hàng :
Tổng Công ty Lâm nghiệp Việt Nam 11
Luận văn tốt nghiệp Chu Hơng Linh - K36 E5
- Thời gian giao hàng là thời hạn mà ngời bán phải hoàn chỉnh
nghĩa vụ giao hàng. Các phơng pháp giao hàng quy định rõ thời hạn giao
hàng: giao hàng có đình kỳ, giao hàng hàng ngày, giao hàng không định
kỳ.
- Địa điểm giao hàng : liên quan đến phơng tiện vận chuyển của
mỗi bên . Trong điều khoản này quy định rõ chuyển đổi rủi ro khi bốc
dỡ hay giao nhận hàng.
- Phơng thức giao nhận : giao một lần, nhiều lần hoặc giao ngay.
4.8 Điều khoản pháp lý
Khiếu nại điều khoản này các bên quy định trình tự tiến hành

khiếu nại, thời hạn có thể nộp đơn khiếu nại, quyền hạn và nghĩa vụ các
bên liên quan đến việc phát đơn khiếu nại, phơng điều chỉnh khiếu nại.
Trọng tài điều khoản này quy định nội dung ngời đứng ra giải
quyết tranh chấp, luật áp dụng, địa điểm tiến hành trọng tài, cam kết
chấp hành tài quyết, phân chia chi phí trọng tài.
Bảo hiểm quy đinh ai là ngời phải mua bảo hiểm và điều kiện
bảo hiểm cần mua
Phạt và bồi thờng thiệt hại trong điều khoản này cần nêu trờng
hợp bị phạt, mức độ phạt bội thờng thiệt hại.
III. Quy trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu
Sau khi hợp đồng đã dợc ký kết, nhà xuất khẩu phải tổ chức thực
hiện hợp đồng. Trong quá trình thực hiện hợp đồng các doanh nghiệp
buộc phải tuân thủ đúng các điều khoản ghi trong hợp đồng. Bên cạnh
việc tuân thủ theo nội dung của hợp đồng, các doanh nghiệp phải cố
gắng giảm thiểu chi phí cũng nh rủi ro để nâng cao lợi nhuận và hiệu
qủa của nghiệp vụ xuất khẩu.
Để thực hiện tốt một hợp đồng xuất khẩu, các doanh nghiệp phải
tiến hành theo các bớc sau:
- Xin giấy phép XK.
Tổng Công ty Lâm nghiệp Việt Nam 12
Luận văn tốt nghiệp Chu Hơng Linh - K36 E5
- Giục ngời mua mở L/C và kiểm tra L/C.
- Chuẩn bị hàng hoá XK.
- Chuẩn bị chứng từ hàng hoá.
- Kiểm tra hàng hoá xuất khẩu.
- Thuê phơng tiện vận tải.
- Làm thủ tục hải quan.
- Giao hàng lên phơng tiện vận tải.
- Mua bảo hiểm.
- Làm thủ tục thanh toán.

- Khiếu nại và giải quyết khiếu nại.
Tuy nhiên với từng mặt hàng khác nhau sẽ có các bớc thực hiện
hợp đồng đúng nhất, hợp lý nhất.
1 Xin giấy phép xuất khẩu
Hầu hết các quốc gia đều có những biện pháp quản lý xuất nhập
khẩu, đó có thể bằng biện pháp thuế quan và phi thuế qua. Giấy phép
xuất khẩu là một hàng rào phi thuế quan nhằm áp dụng đối với hàng hoá
buộc phải có phép mới đợc thông qua xuất khẩu. Với mỗi loại mặt hàng
cụ thể mà giấy phép dợc quy định áp dụng một cách khác nhau.
ở Việt Nam, Bộ thơng mại cũng đã công bố danh mục hàng cấm
xuất khẩu, hàng xuất khẩu theo hạn ngạch và những mặt hàng nào đợc
cấp giấy phép hoặc miễn phép.
2. Giục ngời mua mở L/C và kiểm tra L/C
Nếu các bên thoả thuận thanh toán bằng L/C thì đây là bớc rất
cần thiết đối với nhà xuất khẩu vì nó đảm bảo khả năng thu hồi vốn sau
khi thực hiện hợp đồng. Việc kiểm tra L/C đợc tiến hành căn cứ vào hợp
đồng mua bán và bản thân L/C. Sau khi L/C đợc viết ra rồi thì L/C sẽ
độc lập với hợp đồng và lúc đó ngân hàng chỉ chịu trách nhiệm về hình
thức mà không chịu trách nhiệm về bản tthân của L/C.
Tổng Công ty Lâm nghiệp Việt Nam 13
Luận văn tốt nghiệp Chu Hơng Linh - K36 E5
Bên xuất khẩu phải kiểm tra tất cả nội dung của L/C nh: ngày mở
L/C, ngân hàng mở L/C, tên ngời mở và gía trị của L/C và tất cả các chi
tiết này đề phải chính xác. Trong trờng L/C không phù hợp với hợp đồng
thì ngời bán phải thông báo cho ngời mua biết để ngời mua làm đơn xin
sửa L/C. Sau khi nhận đợc L/C đã sửa chữa, ngời bán vẫn phải kiểm tra
lại một lần nữa. Và để đảm bảo an toàn cho ngời xuất khẩu, ngời ta quy
định rằng nếu L/C không phù hợp với hợp đồng thì bên bán không đợc
giao hàng.
3. Chuẩn bị hàng hoá xuất khẩu

Đây là giai đoạn quan trọng trong quá trình thực hiện hợp đồng
xuất khẩu. Hàng xuất khẩu phải chuẩn bị sẵn sàng để giao cho bạn hàng.
Nếu hàng không đợc chuẩn trớc thì việc giao hàng rất khó khăn và có
thể giao hàng chậm. điều này dẫn đến bên xuất khẩu không những sẽ
chịu mọi chi phí về việc chậm trễ mà còn bị huỷ bỏ hợp đồng do không
hoàn thành tốt nghĩa vụ của mình. Do vậy đây là giai đoạn mang tính
quyết định cho các bớc tiếp theo, đảm bảo cho doanh nghiệp thực hiện
tốt các nghĩa vụ của mình trong hợp đồng đã ký, góp phần nâng cao uy
tín, vị thế của doanh nghiệp. Công việc chuẩn bị hàng xuất khẩu nói
chung gồm 3 bớc chủ yếu:
a) Thu gom tập trung làm thành lô hàng xuất khẩu
Thờng thì các hợp đồng xuất khẩu ra nớc ngoài đều đợc ký với
số lợng lớn nhng việc sản xuất hàng xuất khẩu nớc ta hiện nay còn phân
tán cha tập trung nên việc thu gom hàng hoá để xuất khẩu đòi hỏi nhiều
nỗ lực từ phía doanh ngiệp. Nguồn hàng xuất khẩu hiện nay chủ yếu có
rừ các nguồn sau:
- Hàng do doanh nghiệp tự sản xuất.
- Hàng do doanh nghiệp đi thu mua.
- Hàng do doanh đặt doanh nghiệp khác gia công.
- Hàng do doanh nghiệp nhận xuất khảu uỷ thác của doanh
nghiệp khác.
Tổng Công ty Lâm nghiệp Việt Nam 14
Luận văn tốt nghiệp Chu Hơng Linh - K36 E5
Trừ trờng hợp doanh nghiệp tự sản xuất hàng để xuất khẩu còn
các trờng hợp còn lại doanh nghiệp phải ký các hợp đồng kinh tế trong
nớc: hợp đồng mua bán xuất khẩu, hợp đồng gia công, hợp đồng uỷ thác
thu mua hàng xuất khẩu, hợp đồng uỷ thác xuất khẩu, hợp đồng liên
doanh liên kết xuất khẩu .
Đối với doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu công tác thu gom
hàng xuất khẩu là rất quan trọng. Nó ảnh hởng trực tiếp đến chất lợng

hàng xuất khẩu, tiến độ giao hàng, thực hiện hợp đồng xuất khẩu, uy tín
doanh nghiệp và hiệu quả kinh doanh.
b) Bao bì đóng gói hàng xuất khẩu
Trong buôn bán quốc tế, hầu hết các mặt hàng đợc yêu cầu phải
đóng gói bao bì trong qúa trình vận chuyển. Bao bì hàng hoá đặc biệt có
ý nghĩa nhằm đảm bảo chất lợng, số lợng, tạo điều kiện cho việc bốc
xếp, giao nhận, thu hút sự chú ý của ngời mua. Có nhiều loại bao bì th-
ờng sử dụng nh: hòm, bao, thùng, kiện, container Tuy nhiên việc quyết
định loại bao gói nào là tuỳ thuộc vào sự thoả thuận của hai bên. Đối với
bên xuất khẩu muốn lựa chọn đợc bao bì tốt thì không chỉ xét đến sự
thoả thuận trong hợp đồng mà còn phải nắm chắc tính năng hàng hoá để
lựa chọn. Ngoài ra cũng cần xem xét dến các nhân tố khác nh: điều kiện
vận tải, điều kiện khí hậu, điều kiện pháp luật, thuế quan, chi phí vận
chuyển
c) Kẻ ký mã hiệu cho hàng hoá xuất khẩu
Việc kẻ ký mã hiệu cho hàng hoá có thể đợc tiến hành tại cơ sở
của doanh nghiệp hoặc do các đơn vị sản xuất khác tiến hành theo hợp
đồng vơí doanh nghiệp. Kẻ ký mã hiệu là những dấu hiệu bằng chữ,
bằng số hoặc bằng hình vẽ dợc ghi trên bao bì nhằm thông baó những
chi tiết cần thiết cho việc giao nhận hàng. Việc kẻ ký mã hiệu cần phải
đạt các yêu cầu sáng sủa, dễ đọc, không phai màu, không thấm nớc, sơn
( mực ) không ảnh hởng đến chất lợng hàng hoá.
4. Chuẩn bị chứng từ hàng hoá xuất khẩu
Tổng Công ty Lâm nghiệp Việt Nam 15
Luận văn tốt nghiệp Chu Hơng Linh - K36 E5
Song song với việc chuẩn bị hàng hoá xuất khẩu, các doanh
nghiệp cũng phải chuẩn bị bộ chứng từ cần thiết cho việc xuất khẩu. Bộ
chứng từ này bao gồm : hoá đơn thơng mại, bảng kê chi tiết, phiếu gói
hàng, giấy chứng nhận số lợng, giấy chứng nhận chất lợng, giấy chứng
nhận xuất xứ (nếu cần ), chứng nhận kiểm dịch và vệ sinh ( nếu cần ),

vận đơn và một số chứng từ khác.Tuỳ từng loại chứng từ mà doanh
nghiệp sẽ đợc cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc phải tự chuẩn bị. Với
những chứng từ doanh nghiệp phải tự chuẩn bị nh hoá đơn thơng mại,
bảng kê chi tiết, phiếu đóng gói , các nhân viên nghiệp vụ của phòng
xuất nhập khẩu của doanh nghiệp sẽ tự soạn thảo trên máy vi tính và in
ra các bản cần thiết theo quy định. Còn với những chứng từ do cơ quan
nhà nớc có thẩm quyền cấp thì sau từng công đoạn cụ thể doanh nghiệp
sẽ đợc cấp các chứng từ cần thiết theo yêu cầu ghi trong hợp đồng.
5. Kiểm tra hàng hoá xuất khẩu
Sau khi đã chuẩn bị hàng, doanh nghiệp xuất khẩu phải tiến hành
kiểm tra chất lợng cũng nh số lợng theo đúng quy định trong hợp đồng.
Việc kiểm tra sẽ đợc tiến hành thông qua các cơ quan giám định có uy
tín trong nớc để đảm bảo quyền lợi cũng nh phân định trách nhiệm của
các bên tham gia hợp đồng. Kiểm tra hàng hoá đợc thực hiện ở hai cấp là
cấp cơ sở và cấp nhà nớc.
- Việc kiểm tra ở cấp cơ sở đợc tiến hành ở những đơn vị sản xuất
hoặc trạm thu mua chế biến gia công. Hàng hoá ở khâu này đợc kiểm tra
về chất lợng và số lợng và chỉ những hàng hoá đủ tiêu chuẩn nh trong
hợp đồng mới đợc phép xuất khẩu. Bộ phận kiểm tra chất lợng của
doanh nghiệp phải tiến hành công việc này và lãnh đạo doanh nghiệp
phải là ngời chịu trách nhiệm chính. Đối với hàng là động thực vật việc
kiểm dịch sẽ do phòng bảo vệ thực vật tiến hành. Sau khi đã kiểm tra
xong hàng hoá sẽ đợc cấp chứng nhận chất lợng cấp cơ sở.
Tổng Công ty Lâm nghiệp Việt Nam 16
Luận văn tốt nghiệp Chu Hơng Linh - K36 E5
- Việc kiểm tra cấp nhà nớc đợc tiến hành tại các cửa khẩu và có
tác dụng thẩm tra lại kết quả cấp cơ sở. Thờng thì công việc này đợc tiến
hành do các tổ chức độc lập. Đối với những hàng hoá có nguồn gốc
động thực vật phải tiến hành kiểm dịch và phải do cơ quan kiểm dịch
của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn thực hiện. Còn đối với hàng

hoá là thực phẩm thì phải thông qua cơ quan của Bộ y tế kiểm tra vệ
sinh. Sau khi kiểm tra và đạt yêu cầu nghiệp sẽ đợc cơ quan kiểm tra cấp
giấy chứng nhận, đây là chứng từ quan trọng trong việc giải quyết tranh
chấp có thể xảy ra.

6. Thuê phơng tiện vận tải
Việc thuê phơng tiện vận chuyển dựa vào các căn cứ sau: những
điều kiện cơ sở giao hàng cuả hợp đồng xuất khẩu hàng hoá, đặc điểm
của hàng xuất khẩu, điều kiện vận tải .Tuỳ thuộc vào hàng hoá xuất
khẩu mà lựa chọn phơng tiện vận chuyển phù hợp.
Việc thuê tàu đòi hỏi phải có kinh nghiệm, có thông tin về tình
hình thị trờng thuê tàu và tinh thông về các điều kiện thuê tàu. Vì vậy
trong nhiều trờng hợp doanh nghiệp thờng uỷ thác thuê tàu cho một
công ty hàng hải để họ giúp doanh nghiệp chịu trách nhiệm trong khâu
này.
7. Làm thủ tục hải quan
Đối với từng quốc gia, trong từng thời điểm khác nhau lại có quy
định về việc tiến hành làm thủ tục hải quan khác nhau, nhng nói chung
gồm 3 bớc sau:
- Khai báo hải quan : doanh nghiệp phải mua 3 tờ khai hải quan
và phải khai báo đầy đủ các chi tiết cần thiết về hàng hoá lên tờ khai kể
cả việc áp mã, tính thuế.
Việc kê khai phải trung thực, chính xác, kịp thời. Sau đó doanh
nghiệp phải nộp lại cho cơ quan hải quan bộ hồ sơ khai báo bao gồm :
+ 1 bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Tổng Công ty Lâm nghiệp Việt Nam 17
Luận văn tốt nghiệp Chu Hơng Linh - K36 E5
+ 1 bản sao giấy chứng nhận đăng ký mã số doanh nghiệp .
+ 3 tờ khai hàng hoá xuất khẩu.
+ 1 bản chính và 2 bản sao hoá đơn thơng mại.

+ 1 bản chính và 2 bản sao phiếu gói hàng.
- Kiểm tra hải quan: doanh nghiệp phải xuất trình hàng hoá tại
địa điểm quy định và tạo mọi điều kiện để cơ quan hải quan kiểm tra
hàng hoá thực tế.
- Thực hiện các quyết định của hải quan: sau khi kiểm tra giấy tờ
và hàng hoá, hải quan sẽ quyết định :
+ Cho hàng qua biên giới
+ Cho hàng qua biên giới có điều kiện nh phải sửa chữa , khắc
phục lại, phải nộp thuế xuất khẩu và thực hiện nghĩa vụ tài chính khác
theo quy định của pháp luật.
+ Không đợc phép xuất khẩu.
Trách nhiệm của chủ hàng là phải nghiêm chỉnh thực hiện các
quyết định.
8. Giao nhận hàng cho phơng tiện vận tải
Căn cứ vào hợp đồng mua bán cả Incoterms mà các bên quy định
rõ bên naò phải thuê phơng tiện vận tải. Các hợp đồng xuất khẩu của
Việt Nam hiện nay đều quy định chuyên chở bằng đờng biển nên phơng
thức giao hàng với tàu biển là phơng thức quan trọng.
Để đa hàng tới cảng, doanh nghiệp có thể vận chuyển hàng hoá
nhng thông thờng doanh nghiệp sẽ ký một hợp đồng uỷ thác cho một
công ty nhận uỷ thác giao hàng. Mọi công việc tiếp theo sẽ do công ty
ký hợp đồng làm nhng vẫn đợc nhân viên hải quan và cán bộ của doanh
nghiệp theo dõi giám sát.
Nếu trong trờng hợp nhà xuất khẩu chịu trách nhiệm chuyên chở
thì công việc giao hàng lên phơng tiện tiến hành theo trình tự sau:
- Căn cứ vào chi tiết hàng xuất khẩu lập bản đăng ký chuyên chở.
Tổng Công ty Lâm nghiệp Việt Nam 18
Luận văn tốt nghiệp Chu Hơng Linh - K36 E5
- Xuất trình bản đăng ký chuyên chở cho ngời vận tải để lấy hồ
sơ xếp hàng.

- Bố trí phơng tiện đa hàng vào cảng xếp hàng lên tàu sau đó đổi
lấy vận đơn đờng biển. Vận đơn này có giá trị về mặt pháp lý vì đó là cơ
sở giải quyết tranh chấp có thể xảy ra về hàng hoá.
9. Mua bảo hiểm
Trong thơng mại quốc tế hàng hoá thờng phải vận chuyển đi xa,
trong những điều kiện vận tải phức tạp, do đó hàng hoá dễ bị h hỏng,
mất mát, tổn thất trong quá trình vận chuyển. Chính vì vậy những ngời
kinh doanh thờng mua bảo hiểm cho hàng hoá để giảm bớt các rủi ro có
thể xảy ra. Phí bảo hiểm bên nào chịu sẽ đợc quy định rõ trong hợp
đồng.
Khi ký kết hợp đồng bảo hiểm, doanh nghiệp cần nắm vững các
điều kiện bảo hiểm nh: bảo hiểm rủi ro ( điều kiện A ), bảo hiểm có tổn
thất riêng ( điều kiện B ) và baỏ hiểm miễn tổn thất riêng ( điều kiện C ).
Việc lựa chọn điều kiện bảo hiểm có thể dựa vào căn cứ : điều khoản
hợp đồng, tính chất hàng hoá, tính chất bao bì và phơng thức xếp hàng,
loại tàu chuyên chở.
10. Làm thủ tục thanh toán
Đa số các hợp đồng xuất khẩu hiện tại đều yêu cầu quy định
thanh toán bằng L/C để đảm bảo an toàn cho cả hai bên đặc biệt là bên
bán. Trừ các trờng hợp xuất khẩu để trả nợ theo các nghị định th của
Chính phủ thì việc thanh toán cho các chủ hàng xuất khẩu thờng đợc
đảm bảo do doanh nghiệp của nhà nớc thanh toán tiền hàng. Nếu thanh
toán bằng L/C , cơ sở để lập chứng từ thanh toán chính là L/C và hợp
đồng xuất khẩu. Bên xuất khẩu phải nhanh chóng thu thập bộ chứng từ
giao hàng để thanh toán. Tuy nhiên bên bán phải lu ý là bộ chứng từ này
phải phù hợp với yêu cầu của L/C cả về nội dung và hình thức.
Tổng Công ty Lâm nghiệp Việt Nam 19
Luận văn tốt nghiệp Chu Hơng Linh - K36 E5
Trong trờng hợp thanh toán bằng phơng thức nhờ thu thì ngay sau
khi giao hàng, doanh nghiệp xuất khẩu phải hoàn thành việc lập chứng

từ nhanh chóng, chính xác, phù hợp và xuất trình cho ngân hàng để uỷ
thác cho ngân hàng đòi tiền. Trong th uỷ thác nhờ thu, ngời xuất khẩu
phải đề ra những điều kiện nhờ thu và đợc ngân hàng chấp nhận. Đây là
văn bản pháp lý để điều chỉnh quan hệ giữa ngời xuất khẩu và ngân hàng
phục vụ ngời xuất khẩu.
Đối với các trờng hợp thanh toán khác nh thanh toán bằng phơng
thức chứng từ trả tiền hay phơng thức chuyển tiền thì sau khi giao hàng
xong bên xuất khẩu phải nhanh chóng lập bộ hồ sơ chứng từ để xuất
trình lên ngân hàng để thanh toán tiền hàng.
11. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại
Trong quá trình thực hiện hợp đồng rất dễ xảy ra các tranh chấp.
Khiếu nại giúp các bên giải quyết đợc tranh chấp, đảm bảo quyền lợi
cho mình mà không làm mất uy tín của nhau cũng nh chi phí của mỗi
bên. Khi xảy ra khiếu nại, bên khiếu nại phải lập hồ sơ khiếu nại gồm:
đơn khiếu nại, bằng chứng về sự vi phạm và các chứng từ khác có liên
quan.
Đối với trờng hợp có xảy ra tranh chầp khiếu nại, trớc hết hai bên
phải thành tâm giải quyết êm đẹp, mong muốn hoà giải để có những giải
pháp thích hợp, dung hoà lợi ích cả hai bên, đảm bảo hiệu quả cho công
việc kinh doanh và duy trì mối quan hệ làm ăn lâu dài. Tốt nhất là hai
bên cố gắng giải quyết bằng thơng lợng, tránh phải đa ra trung tâm trọng
tài quốc tế sẽ tốn nhiều chi phí và thời gian, cha kể đến các tác động,
ảnh hởng xấu đến uy tín, hình ảnh của mỗi doanh nghiệp.
12. Thanh lý hợp đồng
Sau khi đã thực hiện xong hợp đồng, nếu không có gì vớng mắc hoặc
khiếu nại gì thì hai bên ( ngời bán va ngời mua ) tiêns hành thanh lý hợp đồng.
Tổng Công ty Lâm nghiệp Việt Nam 20
Luận văn tốt nghiệp Chu Hơng Linh - K36 E5
Việc thanh lý hợp đồng phải đợc làm thành văn bản, có đủ chữ ký của hai bên.
Hợp đồng thanh lý sẽ huỷ bỏ mọi khiếu nại về thực hiện hợp đồng.


VI. Các nhân tố ảnh hởng tới việc thực hiện hợp
đồng xuất khẩu.
Mỗi doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trờng đều có một
môi trờng kinh doanh nhất định với nhiều nhân tố ảnh hởng. Những
nhân tố này có thể tạo ra những thuận lợi để doanh nghiệp tồn tại và phát
triển, đồng thời nói chúng cũng có thể ảnh hởng tiêu cực đến quá trình
hoạt động của doanh nghiệp. Đặc biệt đối với các doanh nghiệp ngoại
thơng thì môi trờng kinh doanh của họ còn phức tạp hơn nhiều với nhiều
nhân tố tác động hơn vì có thêm yếu tố quốc tế. Và để thành công trong
quá trình nghiên cứu và thực hiện hợp đồng xuất khẩu doanh nghiệp
kinh doanh xuất khẩu cần phải nghiên cứu đến một vấn đề khác đó là
các nhân tố ảnh hởng tới quy trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu để từ
đó tối đa hoá lợi nhuận và tối thiểu hoá rủi ro.
1. Các nhân tố kinh tế
- Nhân tố kinh tế tác động lớn nhất tới quá trình thực hiện hợp
đồng xuất khẩu của doanh nghiệp kinh doanh quốc tế chính là hệ thống
tài chính ngân hàng, nó chi phối rất lớn tới hoạt động xuất nhập khẩu
thông qua lãi suất cho vay và các dịch vụ thanh toán Lợi ích của
doanh nghiệp kinh doanh phụ thuộc rất nhiều vào các ngân hàng. Nếu
các ngân hàng thực hiện nghiệp vụ thanh toán nhanh và chính xác sẽ
giúp cho các doanh nghiệp xuất khẩu hạn chế đợc rủi ro trong thanh
toán và đảm bảo khả năng thu hồi vốn để phục vụ cho hoạt động kinh
doanh tiếp theo của mình.
- Nhân tố kinh tế tiếp theo cũng có tác động tới việc thực hiện
hợp đồng xuất khẩu đó chính sách tiền tệ của nhà nớc. Việc tỷ giá hối
đoái đợc duy trì ổn định và phù hợp sẽ tạo thuận lợi cho các doanh
nghiệp trong nớc bán các sản phẩm trong nớc ra thị trờng quốc tế vì
Tổng Công ty Lâm nghiệp Việt Nam 21
Luận văn tốt nghiệp Chu Hơng Linh - K36 E5

đồng tiền thanh toán thay đổi sẽ ảnh hởng tới số d tài khoản tiền gửi nội
tệ của doanh nghiệp tại ngân hàng.
- Một nhân tố nữa phải kể đến là nhân tố quản lý kinh tế vĩ mô
của nhà nớc thông qua thuế xuất khẩu. Thuế xuất khẩu là loại thuế đánh
vào mỗi đơn vị hàng xuất khẩu và việc đánh thuế xuất khẩu làm tang t-
ơng đối mức gía của hàng hoá xuất khẩu với mức giá quốc tế do đó đem
lại nhiều bất lợi cho các nhà sản xuất kinh doanh trong nớc. Tuỳ thuộc
vào hoàn cảnh kinh tế của mỗi nớc mà Chính phủ sẽ thay đổi mức thuế
cho phù hợp với từng giai đoạn và đảm bảo đợc lợi ích cho các nhà xuất
khẩu.
Và nếu Chính phủ muốn các nhà sản xuất kinh doanh trong nớc
hóng ra nớc ngoài thì phải giảm bớt sức hấp dẫn tơng đối của việc sản
xuất kinh doanh phục vụ cho thị trờng trong nớc. Điều đó đòi hỏi phải
giảm thuế quan có tính chất bảo hộ đối với các ngành công nghiệp đợc u
đaĩ và tránh quy định hạn ngạch đối với hàng xuất khẩu. Lợi nhuận sản
xuất theo thuế nhập khẩu phải giữ ở mức phù hợp voái mức trợ cấp xuất
khẩu và cũng phải thấp nhất đối với các mặt hàng.
Điều quan trọng nhất mà Chính phủ cần làm là sử dụng công cụ
để nâng đỡ hoạt động xuất khẩu nh trợ cấp trực tiếp hay cho vay vốn
kinh doanh với mức lãi thấp, cung cấp công nghệ mới cho các nhà sản
xuất để từ đó tăng mức độ xuất khẩu hàng hoá của nớc mình, tạo điều
kiện cho sản phẩm hàng hoá xuất khẩu có sức cạnh tranh.
2. Nhân tố chính trị
Tuỳ tình hình chính trị ở Việt Nam là ổn định và không có biến
động nhng việc thực hiện hợp đồng xuất khẩu cũng chịu các yếu tố
chính trị quốc tế. Đó là tình hình chính trị tại nớc đến cũng nh tại các n-
ớc mà hành trình hàng đi qua. Điều này tác động đến việc nhận hàng
hoá của bên đối tác do ảnh hởng tới việc thanh toán sau này cho nhà
xuất khẩu.
Tổng Công ty Lâm nghiệp Việt Nam 22

Luận văn tốt nghiệp Chu Hơng Linh - K36 E5
3. Nhân tố công nghệ
Đây là nhân tố quan trọng vì nó ảnh hởng tới công việc chuẩn bị
hàng hoá xuất khẩu từ khâu thu gom, khâu đóng gói, cho tới khâu kẻ ký
mã hiệu cho hàng xuất khẩu. Nhân tố này cũng tác động đến khâu kiểm
tra hàng hoá xuất khẩu vì nếu thiếu các phơng tiện kỹ thuật hiện đại
trong khâu này hàng hoá sẽ không dợc đánh gía đúng chất lợng thực và
có thể gây ra tranh chấp giữa các bên.
4. Nhân tố con ngời
Vấn đề con ngời trong hoạt động sản xuất kinh doanh là rất cần
thiết vì nó chứng tỏ hiệu quả tổ chức kinh doanh của các cán bộ trong
doanh nghiệp. Vấn đề con ngời bao gồm hai khía cạnh đó là phơng pháp
tổ chức lãnh đạo của nhà quản lý và trình độ chuyên môn cũng nh năng
lực công tác của nhân viên. Cả hai khía cạnh này xuất phát từ chủ quan
của doanh nghiệp lẫn phía khách quan bên ngoài doanh nghiệp.
- Vấn đề khách bên ngoài doanh nghiệp đó là phơng pháp lãnh
đạo của nhà nớc và trình độ chuyên môn của các nhân viên thuộc các cơ
quan hữu quan có ảnh hởng tới việc xuất khẩu hàng hoá của doanh
nghiệp. Nh là trình độ của nhân viên hải quan và nhân viên kiểm tra
hàng hoá. Nếu hàng hoá xuất khẩu đợc kiểm tra bởi những ngời có trình
độ chuyên môn cao thì doanh nghiệp xuất khẩu có thể yên tâm phần nào
và ngợc lại nó sẽ dẫn tới khiếu nại của bên mua sau khi nhận hàng.
- Vấn đề con ngời từ phía chủ quan của doanh nghiệp lại là phơng
pháp tổ chức lãnh đạo của ngơì quản lý doanh nghiệp và trình độ
chuyên môn, năng lực công tác của nhân viên. Bên cạnh đó trình độ
nghiệp vụ của các cán bộ xuất khẩu cũng đóng vai trò quan trọng vì nó
quyết định tính hiệu quả của mỗi hoạt động trong thực hiện hợp đồng
xuất khẩu. Vì thế mà cán bộ nghiệp vụ phải có chuyên môn cao và hết
sức năng động.


Tổng Công ty Lâm nghiệp Việt Nam 23
Luận văn tốt nghiệp Chu Hơng Linh - K36 E5
Chơng II
Thực trạng việc thực hiện hợp đồng xuất
khẩu đồ
mộcsang thị trờng EU của Tổng công ty
Lâm nghiệp Việt Nam
I. KHái quát chung về Tổng công ty lâm nghiệp
việt nam
1. Giới thiệu về Tổng công ty
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Tổng công ty Lâm
nghiệp Việt Nam
Tổng công ty Lâm sản Việt Nam đợc thành lập theo Quyết định
số 667/TCCB ngày 04/10/1995 của Bộ Lâm Nghiệp trên cơ sở xếp lại 10
Tổng công ty và Liên hiệp trực thuộc Bộ Lâm Nghiệp.
Qua hơn hai năm thực hoạt động ,để phù hợp với yêu cầu và vị trí
của nó, năm 1998 Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn đã có
quyết định đổi tên Tổng công ty Lâm sản Việt Nam thành Tổng công ty
Lâm Nghiệp Việt Nam.
Thực hiện quyết định 90/TTg và 91/TTg ngày 07/03/1994 của
Thủ tớng chính phủ về việc tiếp tục sắp xếp lại DNNN và thí điểm tổ
chức các tập đoàn kinh doanh. Tổng công ty Lâm Nghiệp Việt Nam đợc
thành lập và có tên giao dịch quốc tế là:
Tổng Công ty Lâm nghiệp Việt Nam 24
Luận văn tốt nghiệp Chu Hơng Linh - K36 E5
Viet Nam forest corporation
Tên viết tắt : VINAFOR
Trụ sở chính : 127 Lò Đúc - Hai Bà Trng - Hà Nội
Các đơn vị thành viên: Tổng công ty Lâm Nghiệp Việt Nam có
50 đơn vị thành viên đóng trên địa bàn cả nớc, trong đó có 44 đơn vị

kinh tế độc lập .
Các đơn vị thành viên của Tổng công ty lâm nghiêp Việt nam
1.Công ty cơ khí lâm nghiệp.
2.Công ty thơng mại lâm sản Hà nội .
3.Công ty sản xuất và xuất nhập khẩu lâm sản Hà nội.
4.Công ty chế biến lâm sản Trung Văn.
5.Công ty chế biến ván nhân tạo.
6.Công ty bảo quản lâm sản.
7.Công ty vận tải và kinh doanh lâm sản Hà nội.
8.Công ty mây tre Hà nội.
9.Nhà máy cơ khí cờ đỏ.
10. Công ty xây lắp công trình lâm nghiệp.
11.Công ty công nghệ, thiết kế và chế biến lâm sản.
12.Công ty mộc và trang trí nội thất.
13.Công ty du lịch lâm nghiệp và dịch vụ.
14.Công ty vận tải và kinh doanh lâm sản Việt Trì.
15.Công ty lâm sản Sơn Tây.
16.Công ty chế biến và kinh doanh lâm sản Tây Bắc.
17.Nhà máy cơ khí lâm nghiệp Đoan Hùng.
18.Công ty rừng nguyên liệu Miền Bắc.
19.Công ty lâm sản Hải Phòng.
20.Trung tâm phục hồi chức năng và điều trị bệnh nghề
nghiệp lâm nghiệp.
21.Công ty lâm nghiệp Hoà Bình.
Tổng Công ty Lâm nghiệp Việt Nam 25

×