Tải bản đầy đủ (.docx) (52 trang)

hoàn thiện quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu hoá chất từ thị trường trung quốc của công ty cổ phần hoá chất 135 nguyễn văn cừ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (509.35 KB, 52 trang )

Luận văn tốt nghiệp Khoa Thương mại Quốc tế Khoa Thương mại Quốc
tế Khoa Thương mại Quốc tế
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIấN CỨU ĐỀ TÀI
1.1. Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài
Việt Nam là quốc gia đang phát triển, đi lên CNXH bỏ qua giai đoạn phát
triển TBCN. Mục tiêu cơ bản của Nhà nước ta là CNH, HĐH đất nước, xây dựng
cơ sở vật chất, kỹ thuật XHCN để cơ bản đưa Việt Nam trở thành một nước công
nghiệp hiện đại vào năm 2020. Do đó, việc nhập khẩu máy móc, thiết bị, vật tư,
dây chuyền công nghệ, ứng dụng các thành tựu của khoa học của nhân loại có ý
nghĩa to lớn trong công cuộc đổi mới.
Vấn đề đặt ra là phải làm sao tìm được những nguồn hàng nhập khẩu có chất
lượng, giá thành phải chăng để đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất. Bên cạnh đó,
việc tổ chức thực hiện HĐNK tiết kiệm thời gian, chi phí, phát huy tối đa nguồn
lực của DN cũng là những yêu cầu cấp thiết đặt ra để nâng cao lợi ích mà các
HĐNK nói chung đem lại.
Thực hiện HĐNK là thực hiện một chuỗi các công việc kế tiếp, được đan kết
chặt chẽ với nhau. Hơn thế nữa, chuỗi công việc trong quy trình thực hiện HĐNK
chịu tác động của các nhân tố bên trong và bên ngoài DN nên việc tổ chức thực
hiện HĐNK là khó khăn, phức tạp, đòi hỏi nguồn lực đáng kể của tổ chức, của DN.
Từ đó, đặt ra yêu cầu cần phải có các kế hoạch thực hiện để tối ưu hoá quy trình
thực hiện HĐNK, mang lại các lợi ích tối ưu.
Công ty Cổ phần Hoá chất từ lâu đã được biết đến là một Công ty chuyên
kinh doanh các loại hoá chất công nghiệp phục vụ sản xuất kinh doanh cho tất cả
các DN và các tổ chức kinh tế khác cả trong và ngoài nước. Trải qua gần 50 năm
hoạt động kinh doanh, Công ty không ngừng phát triển và đã có vị trí nhất định
trên thị trường Việt Nam … Các loại hoá chất kinh doanh chủ yếu được NK từ
nước ngoài nên tổng trị giá NK hoá chất của Công ty luôn chiếm tỷ lệ cao trong
tổng trị giá mua.
Thị trường NK của Công ty khá đa dạng: Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật,
Canada, Anh, Đức, Mỹ Trong đó, Trung Quốc là thị trường truyền thống, luôn
chiếm kim ngạch NK đáng kể trong tổng kim ngạch NK.


Nguyễn Thị Ngọc Anh Lớp K42E4Lớp K42E4 Lớp K42E4

Luận văn tốt nghiệp Khoa Thương mại Quốc tế Khoa Thương mại Quốc
tế Khoa Thương mại Quốc tế
Do đó, hoạt động NK có ý nghĩa chiến lược đối với sự tồn tại và phát triển
của Công ty. Nhận thức rõ được tầm quan trọng của hoạt động này, CHEMCO đã
không ngừng đầu tư và chú trọng đến công tác của Phòng KDXNK để tối ưu hoá
hiệu quả kinh tế. Các nỗ lực của Công ty đã được đền đáp phần nào khi mà theo
các báo cáo của Hội đồng Quản trị và Ban Giám đốc, kết quả kinh doanh của
Phòng mấy năm gần đây luôn vượt chỉ tiêu theo kế hoạch và dẫn đầu các đơn vị
khác. Tuy nhiên, các kết quả đạt được được đánh giá là chưa thực sự phản ánh
đúng năng lực, do trong quá trình thực hiện các HĐNK vẫn xảy ra các sai sót, dẫn
đế các lợi ích của HĐ không tối đa. Vì thế, “Làm sao để từng bước hoàn thiện quy
trình thực hiện HĐNK?” là câu hỏi đang được đặt ra cho Ban lãnh đạo Công ty.
Câu hỏi này cũng là nỗi trăn trở của các DN kinh doanh XNK khác. Vì họ
hiểu rằng quy trình thực hiện HĐNK hoàn thiện cùng với kế hoạch bán hàng tốt sẽ
là nền tảng vững chắc đem lại hiệu quả kinh doanh tối ưu cho DN. Từ đó, giúp DN
ngày một phát triển và đóng góp một phần không nhỏ vào công cuộc xây dựng Tổ
Quốc trong thời kỳ quá độ.
1.2. Xác lập và tuyên bố vấn đề:
Sau thời gian thực tập tại Phòng kinh doanh XNK, Công ty Cổ phần Hoá
chất, được sự giúp đỡ tận tình của các anh, chị, cô, chú trong Phòng, em đã nắm
bắt được phần nào quy trình thực hiện HĐNK, nhận thức được tầm quan trọng của
hoạt động NK đối với Công ty và một số những hạn chế còn vướng mắc trong quá
trình thực hiện HĐNK.
Trên cơ sở những lý thuyết được học từ môn Quản trị tác nghiệp TMQT, em
muốn đưa ra được những điểm mạnh và điểm yếu của từng khâu trong quy trình
thực hiện HĐNK của nơi em thực tập; Để từ đó, đề xuất một số biện pháp hoàn
thiện quy trình thực hiện HĐNK, mang lại lợi ích cho DN.
Từ yêu cầu thực tế đó, với tầm mức và yêu cầu đối với một Luận văn tốt

nghiờp đại học, em đã chọn đề tài của mình là:
Nguyễn Thị Ngọc Anh Lớp K42E4Lớp K42E4 Lớp K42E4

Luận văn tốt nghiệp Khoa Thương mại Quốc tế Khoa Thương mại Quốc
tế Khoa Thương mại Quốc tế
“ Hoàn thiện quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu hoá chất từ thị trường
Trung Quốc của Công ty Cổ phần Hoá chất 135 Nguyễn Văn Cừ- Long Biên-
Hà Nội”.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là từng khâu trong quy trình thực hiện
HĐNK hoá chất từ thị trường Trung Quốc của Công ty. Phân tích những ưu điểm
và những vấn đề còn tồn tại trong từng khâu để đưa ra các giải pháp hoàn thiện quy
trình này, đem lại lợi ích cho DN.
1.3. Các mục tiêu nghiên cứu
Luận văn của em sẽ tập trung thực hiện các mục tiêu sau:
- Hệ thống hỳa cơ sở lý luận cơ bản về quy trình thực hiện HĐNK.
- Khảo sát thực trạng quy trình thực hiện HĐNK tại Công ty Cổ phần Hoá chất,
thông qua các phiếu điều tra, trắc nghiệm và phỏng vấn.
- Trên cơ sở khảo sát thực tế, so sánh lý thuyết, sử dụng các phương pháp thu
thập dữ liệu, đánh giá quy trình thực hiện HĐNK của Công ty và đưa ra các giải
pháp, đề xuất để hoàn thiện quy trình thực hiện HĐNK đó.
1.4. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nghiên cứu về không gian được thực hiện nghiên cứu tại công ty
cổ phần Hoá chất.
- Quy mô nghiên cứu phù hợp với tầm mức của một công trình nghiên cứu
cá nhân tốt nghiệp bậc đại học, bộ môn Quản trị tác nghiệp TMQT, trong đó tập
trung vào công tác hoàn thiện quy trình thực hiện HĐNK.
- Phạm vi nghiên cứu về thời gian trong giai đoạn 2007-
2009.
- Giới hạn đối tượng nghiên cứu: Khoanh vùng trong công tác hoàn thiện
quy trình thực hiện HĐNK gắn với hoạt động NK của đơn vị thực tập, với hàng

hoá chất NK từ thị trường Trung Quốc.
1.5. Kết cấu luận văn tốt nghiệp
Ngoài các phần: Tóm lược; Lời cảm ơn; Danh mục bảng biểu; Danh mục sơ đồ,
hình vẽ; Danh mục từ viết tắt. Kết cấu luận văn gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài.
Nguyễn Thị Ngọc Anh Lớp K42E4Lớp K42E4 Lớp K42E4

Luận văn tốt nghiệp Khoa Thương mại Quốc tế Khoa Thương mại Quốc
tế Khoa Thương mại Quốc tế
Chương 2: Một số vấn đề lý luận cơ bản về quy trình thực
hiện HĐNK.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân
tích thực trạng quy trình thực hiện HĐNK hoá chất từ thị
trường Trung Quốc của Công ty Cổ phần Hoá chất.
Chương 4: Các kết luận và đề xuất.
















CHƯƠNG 2: MỘT SỐ VẤN ĐỀ Lí LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY TRốNH THỰC
HIỆN HĐNK.
2.1. Khái quát về HĐTMQT
2.1.1. Khái niệm và đặc điểm:
a. Khái niệm:
Hợp đồng TMQT là sự thoả thuận giữa các đương sự có trụ sở kinh doanh ở
các quốc gia khác nhau, theo đó một bên gọi là bên bán (bên XK) có nghĩa vụ
chuyển quyền sở hữu hàng hoá hay dịch vụ cho một bên khác gọi là bên mua (bên
NK). Bên mua có nghĩa vụ nhận hàng và trả tiền hàng.
Nguyễn Thị Ngọc Anh Lớp K42E4Lớp K42E4 Lớp K42E4

Luận văn tốt nghiệp Khoa Thương mại Quốc tế Khoa Thương mại Quốc
tế Khoa Thương mại Quốc tế
b. Đặc điểm:
- Chủ thể của HĐ, người mua, người bán có trụ sở kinh doanh đăng ký tại
hai quốc gia khác nhau.
- Đồng tiền thanh toán có thể là ngoại tệ đối với một trong các bên hoặc cả
hai bờn.
- Hàng hoá - đối tượng mua bán của HĐ được chuyển ra khỏi đất nước
người bán trong quá trình thực hiện HĐ.
2.1.2. Phân loại HĐTMQT
a. Xét về nội dung quan hệ kinh doanh trong hợp đồng TMQT:
- Hợp đồng xuất khẩu: Là hợp đồng mà nhà XK cung ứng hay sản xuất hoặc
chế biến để bán cho người NK.
- Hợp đồng nhập khẩu: Là hợp đồng mua hàng hay dịch vụ từ nước ngoài để
tiêu thụ trong nước, hoặc phục vụ cho các nhà sản xuất hay chế biến.
- Hợp đồng gia công,
- Hợp đồng chuyển giao công nghệ, v v
b. Xét về hình thức hợp đồng, có các loại sau:
- Hình thức văn bản,

- Hình thức miệng,
- Hình thức mặc nhiên.
So với các hình thức khác thì HĐ dưới dạng văn bản có nhiều ưu điểm hơn
cả: an toàn hơn, rõ ràng hơn, dễ kiểm tra hơn, Tuy nhiên, HĐTMQT có thể được
ký kết bằng lời nói, bằng văn bản, bằng hành vi hay bằng bất kỳ hình thức nào
khác do các bên tự do thoả thuận. Các nước theo quan điểm này hầu hết là các
nước có nền kinh tế thị trường phát triển, như Anh, Pháp, Mỹ…
c. Xét về thời gian thực hiện HĐ:
- Hợp đồng ngắn hạn: Thường được ký kết trong một thời gian tương đối
ngắn và sau khi hai bên đã hoàn thành nghĩa vụ của mình thì quan hệ pháp lý giữa
hai bên về hợp đồng đó cũng kết thúc.
Nguyễn Thị Ngọc Anh Lớp K42E4Lớp K42E4 Lớp K42E4

Luận văn tốt nghiệp Khoa Thương mại Quốc tế Khoa Thương mại Quốc
tế Khoa Thương mại Quốc tế
- Hợp đồng dài hạn: Có thời gian thực hiện lâu dài và trong thời gian đó việc giao
hàng được tiến hành nhiều lần Hợp đồng dài hạn: Có thời gian thực hiện lâu dài
và trong thời gian đó việc giao hàng được tiến hành nhiều lần. - Hợp đồng
dài hạn: Có thời gian thực hiện lâu dài và trong thời gian đó việc giao hàng được
tiến hành nhiều lần.
d. Xét về cách thức thành lập HĐ:
- HĐ một văn bản: Là HĐ trong đó ghi rõ nội dung mua bán, các điều
kiện giao dịch đã thoả thuận và có chữ ký của cả hai bên.
- HĐ nhiều văn bản: Là HĐ gồm nhiều các loại văn bản khác nhau, chẳng
hạn như: đơn chào hàng cố định của người bán và chấp nhận của người mua, đơn
đặt hàng của người mua và chấp nhận của người bán, …
2.1.3. Điều kiện hiệu lực của HĐTMQT:
HĐTMQT là một văn kiện pháp lý quan trọng quy định quyền hạn và
nghĩa vụ của các bên đương sự. HĐTMQT có hiệu lực khi thoả mãn các nguồn luật
điều chỉnh nỳ. Các nguồn luật điều chỉnh HĐTMQT bao gồm: luật quốc gia, tập

quán TMQT, điều ước quốc tế về ngoại thương.
a. Luật quốc gia:
Ở Việt Nam, luật pháp cũng cho phép các DN kinh doanh XNK khi ký kết
HĐ có quyền lựa chọn luật pháp để áp dụng cho quan hệ HĐ. Luật được chọn có
thể là luật của Việt Nam hoặc luật nước ngoài, nhưng luật đó phải liên quan tới
HĐ. Luật liên quan tới HĐ, có thể là luật ở nước người bán, luật nước người mua,
luật nơi trả tiền… Luật quốc gia được áp dụng cho HĐ khi:
Các bên đã quy định trong HĐ điều khoản luật áp dụng.
KhiToà án hoặc Trọng tài quyết định.
Khi HĐ mẫu quy định.
Khi luật đó được quy định trong điều ước quốc tế có liên
quan.
b. Tập quán TMQT:
Tập quán TMQT là những thói quen, phong tục về TM được nhiều nước áp
dụng một cách rộng rãi và liên tục đến mức nỳ trở thành một quy tắc pháp lý
Nguyễn Thị Ngọc Anh Lớp K42E4Lớp K42E4 Lớp K42E4

Luận văn tốt nghiệp Khoa Thương mại Quốc tế Khoa Thương mại Quốc
tế Khoa Thương mại Quốc tế
mà mọi người phải tuân theo nếu không có những quy định nào khác. Ví dụ
như Icoterm 2000.
Tập quán quốc tế về thương mại chỉ có giá trị bổ sung cho HĐ. Vì vậy,
những vấn đề gì trong HĐ đã quy định thì tập quán quốc tế không có giá trị, hay
nói cách khác HĐ có giá trị pháp lý cao hơn so với tập quán TMQT. Các bên
đương sự có thể thoả thuận theo những điều khác với tập quán TMQT đã được
thừa nhận. Khi áp dụng, cần chú ý là do tập quán TMQT có nhiều loại nên để tránh
sự nhầm lẫn hoặc hiểu không thống nhất về một tập quán nào đó, cần phải quy
định cụ thể tập quán đó trong HĐ.
c. Điều ước quốc tế về ngoại thương:
Điều ước quốc tế được ký kết giữa các nước là nguồn luật điều chỉnh các

quyền và nghĩa vụ phát sinh từ HĐTMQT. Chẳng hạn như Công ước Viên 1980,
Công ước Brussels 1924…
Các điều ước quốc tế mà các quốc gia đã ký kết hoặc tham gia đương nhiên
được áp dụng cho HĐTMQT mà các DN thuộc quốc gia đó ký kết với đối tác nước
ngoài. Do đó, các điều ước quốc tế thể hiện tính chất bắt buộc của chúng đối với
các HĐ ngoại thương. Còn các điều ước quốc tế mà quốc gia nào đó chưa ký kết
hay tham gia thì không có giá trị pháp lý ràng buộc các DN thuộc quốc gia đó.
2.2. Các nội dung cơ bản của HĐTMQT
2.2.1. Phần trình bày chung:
- Số hiệu của HĐ
- Địa điểm và ngày tháng ký kết HĐ
- Tên và địa điểm của các bên tham gia ký kết HĐ
- Các định nghĩa dùng trong HĐ
- Cơ sở pháp lý để ký kết HĐ: Có thể là các Hiệp định Chính phủ đã ký kết,
hoặc các Nghị định thư ký kết giữa các Bộ ở các quốc gia, hoặc nêu ra sự tự
nguyện thực sự của hai bên ký kết HĐ.
2.2.2. Các điều khoản của HĐ
Nguyễn Thị Ngọc Anh Lớp K42E4Lớp K42E4 Lớp K42E4

Luận văn tốt nghiệp Khoa Thương mại Quốc tế Khoa Thương mại Quốc
tế Khoa Thương mại Quốc tế
- Article 1 (Commodity): Tên hàng
- Article 2 (Quality or Specification): Chất lượng hay đặc
điểm quy cách hàng, có thể ghi xuất xứ hàng kèm theo.
- Article 3 (Quantity): Số lượng
- Article 4 (Price): Giá
- Article 5 (Parking and Marking): Đóng gói và ghi ký mã
hiệu
- Article 6 (Payment): Thanh toán
- Article 7 (Shipment date or time of delivery): Ngày gửi

hàng hay thời gian giao hàng
- Article 8: (Performance Bond hay PB): Giấy cam đoan
thực hiện HĐ, là một hình thức nhằm bảo vệ quyền lợi
của người mua, trong HĐ họ sẽ đề nghị trong thời gian
bao lâu (7 hay 10 ngày) sau khi nhận được L/ C hoàn hảo,
người bán phải mở một PB với một số tiền bằng 2% hay
3% trị giá L/ C thông qua NH của người bán để người
mua được hưởng trong trường hợp người bán không giao
hàng.
- Article 9 (Insurance): Bảo hiểm hàng
- Article 10 (Warranty): Bảo hành
- Article 11 (Force majeure): Trường hợp bất khả kháng
- Article 12 (Penalty): Điều khoản phạt
- Article 13 (Arbitration): Trọng tài
- Article 14 (Other conditions): Các điều khoản khác
2.3. Tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu của những công trình năm
trước:
Trong giai đoạn 2007- 2009, có rất nhiều luận văn nghiên cứu về quy trình
thực hiện HĐNK từ các thị trường khác nhau của các DN khác nhau, nhưng không
có luận văn nào nghiên cứu về quy trình thực hiện HĐNK hoá chất từ thị trường
Trung Quốc của Công ty Cổ phần Hoá chất.
* Các luận văn được thực hiện trước năm 2009, như:
Nguyễn Thị Ngọc Anh Lớp K42E4Lớp K42E4 Lớp K42E4

Luận văn tốt nghiệp Khoa Thương mại Quốc tế Khoa Thương mại Quốc
tế Khoa Thương mại Quốc tế
- “Hoàn thiện quy trình NK mặt hàng thuốc tân dược tại công ty XNK Y tế 1- Hà
Nội” do sinh viên Lê Thu Tiến, lớp K37E4 thực hiện.
- “Hoàn thiện quy trình thực hiện HĐNK hoá chất từ thị trường Trung Quốc của
công ty cổ phần hoá chất” được thực hiện bởi sinh viên Lê Thị Lan, lớp K38E6.

Nhìn chung, các luận văn này đều tập trung vào hoạt động NK với đầy đủ
các công đoạn trong quy trình NK như: nghiên cứu, lựa chọn thị trường, đàm phán,
giao dịch, ký kết, thực hiện HĐ, … nên các khía cạnh cụ thể trong khâu tổ chức
thực hiện HĐNK chưa được đi sâu phân tích.
* Các luận văn được thực hiện năm 2009, chẳng hạn như luận văn:
- “Quản trị quy trình thực hiện HĐNK nguyên liệu làm bia tại công ty Thăng
Long- GTC từ thị trường EU” do sinh viên Nguyễn Hương Thảo K41E5 thực hiện.
Các luận văn này đã đi theo kết cấu mới nên vấn đề nghiên cứu được phân
tích sâu sắc và cô đọng hơn.
Đề tài luận văn của em là truyền thống, nhưng được xây dựng theo khung
kết cấu mới nên sẽ đi sâu, làm nổi bật vấn đề nghiên cứu. Trên cơ sở những kiến
thúc chung, cùng với những phân tích riêng của bản thân và thực trạng quy trình
thực hiện HĐNK hoá chất của công ty trong môi trường kinh doanh đầy biến động
khi khủng hoảng kinh tế xảy ra năm 2008- 2009, luận văn của em chắn chắn có sự
khác biệt với các luận văn khác.
2.4. Phân định nội dung quy trình thực hiện HĐNK:
Sau khi HĐTMQT đã được ký kết, đơn vị kinh doanh XNK với tư cách là
một bên ký kết phải tổ chức thực hiện HĐ đó. Đây là một công việc rất phức tạp,
đòi hỏi phải tuân thủ luật quốc gia và quốc tế, đồng thời bảo đảm được quyền lợi
quốc gia và đảm bảo uy tín kinh doanh của đơn vị.
Quy trình thực hiện HĐNK gồm các bước:
2.4.1. Xin giấy phép NK (nếu cần)
Nguyễn Thị Ngọc Anh Lớp K42E4Lớp K42E4 Lớp K42E4

Luận văn tốt nghiệp Khoa Thương mại Quốc tế Khoa Thương mại Quốc
tế Khoa Thương mại Quốc tế
Giấy phép NK là một công cụ quan trọng để các quốc gia kiểm soát tình
hình NK, là tiền đề quan trọng về mặt pháp lý để tiến hành các khâu khác trong
mỗi chuyến hàng NK.
Các DN kinh doanh NK sẽ phải dựa vào danh mục hàng cấm NK, hàng tạm

ngừng NK, hàng NK theo hạn ngạch, không theo hạn ngạch…do các Bộ, Ngành
công bố hàng năm, để biết được mặt hàng nào được phép NK, hàng nào phải xin
giấp phép khi NK… Từ đó, thoả mãn các yêu cầu pháp lý khi NK.
Đối với hàng hoá chất, thì các DN kinh doanh loại hàng này phải căn cứ vào
danh mục hỳa chất phải xin giấy phép NK do Cục Hoá chất- Bộ Công Thương và
các Bộ, Ngành chủ quản khác ban hành để đáp ứng yêu cầu quản lý của Nhà
nước.
Hiện nay, hệ thống cấp giấy xác nhận khai báo hoá chất trực tuyến đã chính
thức được triển khai. DN không phải trực tiếp đến Cục Hoá chất xin giấy xác nhận
mà tiến hành khai báo qua mạng ngay tại DN. Nếu cần bổ sung, sửa chữa thì Cục
sẽ có thông báo qua mạng cho DN. Sau khi hoàn tất thì DN chỉ cần mang tờ khai
đến Cục Hoá chất đối chiếu và lấy giấy xác nhận. Việc triển khai hệ thống này
mang lại nhiều lợi ích thiết thực cho cả DN và Nhà nước.
2.4.2. Mở L/ C (nếu thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ)
Khi HĐ quy định phương thức thanh toán bằng L/C, người NK sẽ phải tiến
hành mở L/C. Mở L/ C là hoạt động thể hiện rõ ý chí thực sự muốn nhận hàng và
thanh toán tiền hàng của bên NK, mang tính chất tiền đề cho hoạt động giao hàng
của người XK. Do đó, đây là công việc rất quan trọng đối với người NK để thực
hiện HĐ mà hai bên đã thoả thuận.
Để mở L/C, người NK phải làm đơn xin mở L/ C (theo mẫu in sẵn của từng
NH) dựa trên các điều khoản của HĐNK. Đơn xin mở L/ C là căn cứ pháp lý để
giải quyết tranh chấp (nếu có) giữa NH mở L/ C và người xin mở L/C, cũng là cơ
sở để NH mở L/ C cho bên XK hưởng.
Do đó, nhà NK phải lập đơn xin mở L/ C sao cho chính xác, đúng mẫu đơn
và phù hợp với nội dung mình mong muốn. Cần cân nhắc các điều kiện ràng
Nguyễn Thị Ngọc Anh Lớp K42E4Lớp K42E4 Lớp K42E4

Luận văn tốt nghiệp Khoa Thương mại Quốc tế Khoa Thương mại Quốc
tế Khoa Thương mại Quốc tế
buộc bên XK sao cho vừa chặt chẽ, đảm bảo quyền lợi của mình vừa tôn

trọng các điều khoản của HĐ, tránh mâu thuẫn để bên XK chấp nhận được.
Ngoài đơn xin mở L/ C và các chứng từ khác, sau khi đã được cơ quan quản
lý kế hoạch thu chi ngoại hối xét duyệt sẽ được chuyển đến NH mở L/ C cùng với
hai uỷ nhiệm chi: một uỷ nhiệm chi để ký quỹ theo quy định về mở L/ C và một uỷ
nhiệm chi khác để trả thủ tục phí cho NH về việc mở L/C, hoặc đơn yêu cầu mua
ngoại tệ để ký quỹ và trả thủ tục phí, hoặc HĐ vay ngoại tệ (nếu yêu cầu vay tiền
để thanh toán L/C).
2.4.3. Thuê PTVT:
Việc thuê PTVT để chuyên chở hàng hoá NK trực tiếp ảnh hưởng đến tiến
độ giao hàng, sự an toàn của hàng hoỏ…Vỡ vậy, khi thuê PTVT phải am hiểu và
nắm chắc các căn cứ và nghiệp vụ để thuê PTVT.
2.4.3.1. Các căn cứ để thuê PTVT
- Căn cứ vào điều kiện cơ sở giao hàng của HĐTMQT.
- Căn cứ vào khối lượng và đặc điểm hàng hỳa để tối ưu hoá tải trọng của
phương tiện, từ đó tối ưu hoá chi phí, cũng để đảm bảo cho hàng hoá trong quá
trình vận chuyển.
- Căn cứ vào điều kiện vận tải: Đó là hàng rời hay hàng đóng trong
container, là hàng thông dụng hay hàng đặc biệt… Để từ đó lựa chọn PTVT thích
hợp nhất.
- Căn cứ vào các điều kiện khác trong HĐ như: Quy định về mức tải trọng
tối đa của PTVT, mức bốc dỡ, thưởng phạt bốc dỡ…
2.4.3.2. Nghiệp vụ thuê PTVT
Hàng hoá giao dịch trong TMQT thường được vận chuyển bằng tàu biển,
bằng container, bằng đường sắt và đường hàng không. Nhưng hàng chuyên chở
bằng tàu biển và container là phổ biến hơn cả.
a. Nghiệp vụ thuê tàu: Có hai hình thức thuê tàu: Thuê tàu chợ và thuê tàu chuyến
Nguyễn Thị Ngọc Anh Lớp K42E4Lớp K42E4 Lớp K42E4

Luận văn tốt nghiệp Khoa Thương mại Quốc tế Khoa Thương mại Quốc
tế Khoa Thương mại Quốc tế

- Thuê tàu chợ là việc người thuê chở yêu cầu người chuyên chở hoặc chủ
tàu giành cho thuê một phần chiếc tàu chợ (Liner) để chuyên chở hàng hoá từ một
cảng này đến một hay nhiều cảng khác và trả cước phí theo biểu giá cước định sẵn.
Tàu chợ chạy định kỳ, thường xuyên trên một tuyến nhất định, ghé qua những cảng
nhất định với lịch trình cụ thể được định trước.
Nghiệp vụ thuê tàu chợ được đánh giá là khá đơn giản.
- Thuê tàu chuyến là việc người thuê chở đề nghị người chủ tàu cho thuê
toàn bộ con tàu để chở hàng từ một cảng này đế một hay nhiều cảng khác và phải
trả một khoản phí cước thuê tàu do hai bên thoả thuận. Tuyến đường và lịch trình
hoạt động của tàu chuyến (Tramp) phụ thuộc vào yêu cầu của người thuê chở.
Nghiệp vụ thuê tàu chuyến khá phức tạp.
b. Nghiệp vụ thuê container:
- Thuê một phần chiếc container (Gửi hàng lẻ- LCL): Phù hợp khi người gửi
hàng có khối lượng hàng hoá không đủ xếp đầy một container.
- Thuê nguyên cả container (Gửi hàng nguyên container- FCL): Áp dụng khi
chủ hàng có khối lượng hàng hoá lớn và đồng nhất, đủ chứa đầy một hay nhiều
container. HĐ thuê theo FCL có thể ký kết theo 4 dạng: Thuê chuyến một, thuê
không quy định số lượng container với giá cố định, HĐ thuê có quy định số lượng
container tối thiểu bắt buộc, HĐ thuê dài hạn.
Nguyễn Thị Ngọc Anh Lớp K42E4Lớp K42E4 Lớp K42E4

Luận văn tốt nghiệp Khoa Thương mại Quốc tế Khoa Thương mại Quốc
tế Khoa Thương mại Quốc tế
- Thuê tàu chợ là việc người thuê chở yêu cầu người chuyên chở hoặc chủ
tàu giành cho thuê một phần chiếc tàu chợ (Liner) để chuyên chở hàng hoá từ một
cảng này đến một hay nhiều cảng khác và trả cước phí theo biểu giá cước định sẵn.
Tàu chợ chạy định kỳ, thường xuyên trên một tuyến nhất định, ghé qua những cảng
nhất định với lịch trình cụ thể được định trước.
Nghiệp vụ thuê tàu chợ được đánh giá là khá đơn giản.
- Thuê tàu chuyến là việc người thuê chở đề nghị người chủ tàu cho thuê

toàn bộ con tàu để chở hàng từ một cảng này đế một hay nhiều cảng khác và phải
trả một khoản phí cước thuê tàu do hai bên thoả thuận. Tuyến đường và lịch trình
hoạt động của tàu chuyến (Tramp) phụ thuộc vào yêu cầu của người thuê chở.
Nghiệp vụ thuê tàu chuyến khá phức tạp.
b. Nghiệp vụ thuê container:
- Thuê một phần chiếc container (Gửi hàng lẻ- LCL): Phù hợp khi người gửi
hàng có khối lượng hàng hoá không đủ xếp đầy một container.
- Thuê nguyên cả container (Gửi hàng nguyên container- FCL): Áp dụng khi
chủ hàng có khối lượng hàng hoá lớn và đồng nhất, đủ chứa đầy một hay nhiều
container. HĐ thuê theo FCL có thể ký kết theo 4 dạng: Thuê chuyến một, thuê
không quy định số lượng container với giá cố định, HĐ thuê có quy định số lượng
container tối thiểu bắt buộc, HĐ thuê dài hạn.

Luận văn tốt nghiệp Khoa Thương mại Quốc tế Khoa Thương mại Quốc
tế Khoa Thương mại Quốc tế
- HĐ BH bao: Đuợc ký kết cho một khối lượng hàng vận chuyển trong nhiều
chuyến kế tiếp nhau (thường thời hạn là 1 năm).

Luận văn tốt nghiệp Khoa Thương mại Quốc tế Khoa Thương mại Quốc
tế Khoa Thương mại Quốc tế
- Kiểm tra đại diện không quá 10% đối với lô hàng NK là nguyên liệu sản
xuất hàng XK và gia công XK, … Thời gian kiểm tra đại diện không quá 8 giờ làm
việc.

Luận văn tốt nghiệp Khoa Thương mại Quốc tế Khoa Thương mại Quốc
tế Khoa Thương mại Quốc tế
chất lượng, bao bỡ… để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người mua và là cơ
sở để khiếu nại sau này, nếu có.
Nội dung kiểm tra:
- Kiểm tra về số lượng: Số lượng hàng thiếu, hàng đổ vỡ

và nguyên nhân.

Luận văn tốt nghiệp Khoa Thương mại Quốc tế Khoa Thương mại Quốc
tế Khoa Thương mại Quốc tế
Khi đến kỳ hạn thanh toán bằng phương thức này, người NK đến NH phục
vụ mình yêu cầu thực hiện dịch vụ CAD, COD ký một bản ghi nhớ, đồng thời thực
hiện ký quỹ 100% giá trị thương vụ để lập tài khoản ký thác.
Sau khi NH kiểm tra bộ chứng từ do người XK chuyển đến nếu thấy phù
hợp thì chấp nhận chứng từ và thanh toán cho bên XK, đồng thời chuyển chứng từ
đó cho bên NK để đi nhận hàng.

Luận văn tốt nghiệp Khoa Thương mại Quốc tế Khoa Thương mại Quốc
tế Khoa Thương mại Quốc tế
- Cargo List (Bản đăng ký hàng chuyên chở): Chủ hàng phải lập và xuất
trình cho đại diện của người vận tải một bản Cargo List để được xếp hàng lên tàu.
- ROROC (Biên bản kết toán nhận hàng với tàu): Xác nhận số lượng kiện
hàng đã giao và đã nhận.
- COR (Biên bản nhận hàng hư hỏng): Là bằng chứng rõ rệt để khiếu nại
hãng tàu về trách nhiệm chăm sóc, bảo quản hàng trong quá trình vận chuyển.

Luận văn tốt nghiệp Khoa Thương mại Quốc tế Khoa Thương mại Quốc
tế Khoa Thương mại Quốc tế
chung; Phần B. Phần cụ thể; Phần C. Đánh giá về quy trình thực hiện HĐNK
tại công ty.
Các phiếu điều tra, trắc nghiệm này được phát cho các nhân viên phòng kinh
doanh XNK và một số lãnh đạo chuyên trách về XNK trong công ty. Câu hỏi đều
tập trung vào vấn đề nghiên cứu, thông qua hình thức trắc nghiệm và cho điểm.
(Mẫu phiếu điều tra, trắc nghiệm được đính kèm ở phần Phụ lục của luận văn).

Luận văn tốt nghiệp Khoa Thương mại Quốc tế Khoa Thương mại Quốc

tế Khoa Thương mại Quốc tế
b. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp:
Từ nguồn dữ liệu nội bộ của công ty: Các số liệu thu thập được từ các Phòng,
Ban trong công ty. Chủ yếu là các số liệu về kết quả kinh doanh NK giai đoạn
2007- 2009.
Ngoài ra còn có các dữ liệu bên ngoài công ty, thu thập qua sách báo tham
khảo, các phương tiện truyền thông, mạng internet.
3.1.2. Phương pháp sàng lọc và phân tích dữ liệu:

Luận văn tốt nghiệp Khoa Thương mại Quốc tế Khoa Thương mại Quốc
tế Khoa Thương mại Quốc tế
* Xử lý thông tin định tính: Từ các nguồn dữ liệu, em đưa ra các nhận xét về
thực trạng quy trình thực hiện HĐNK tại công ty.
3.2. Khái quát chung về Công ty Cổ phần Hoá chất và những ảnh hưởng bởi
nhân tố môi trường đến quy trình thực hiện HĐNK hoá chất từ thị trường
Trung Quốc của Công ty
3.2.1. Khái quát về Công ty Cổ phần Hoá chất
3.2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển

Luận văn tốt nghiệp Khoa Thương mại Quốc tế Khoa Thương mại Quốc
tế Khoa Thương mại Quốc tế
3.2.1.2. Các lĩnh vực hoạt động kinh doanh
- Kinh doanh thương hoá chất công nghiệp và vật tư khác (trừ các hoá chất
nhà nước cấm)
- Kinh doanh vật liệu xây dựng, thiết bị và vật liệu điện, dụng cụ cơ khí, hợp
kim, kim loại đen và kim loại màu, hoá chất thực phẩm, hoá chất và dụng cụ thí
nghiệm, nghiên cứu.
- Xuất khẩu: Hoá chất, nông sản, hải sản, khoáng sản, cao su.

Luận văn tốt nghiệp Khoa Thương mại Quốc tế Khoa Thương mại Quốc

tế Khoa Thương mại Quốc tế
Sang những quý đầu năm 2009, suy thoái kinh tế vẫn tiếp tục ảnh hưởng
mạnh dù Nhà nước đã có những chính sách hạn chế. Doanh thu thuần bán hàng và
DV đã giảm đáng kể, nộp ngân sách cũng giảm tương đối. Song doanh thu từ hoạt
động tài chính, lợi nhuận sau thuế vẫn tăng dù không nhiều.
b. Kết quả kinh doanh NK:
Bảng3.2. Kết quả kinh doanh nhập khẩu
Đ
ơ
n

v

:

T


đ

n
g
2007 2008 2009

Luận văn tốt nghiệp Khoa Thương mại Quốc tế Khoa Thương mại Quốc
tế Khoa Thương mại Quốc tế
Bảng 3.3. Kết quả kinh doanh nhập khẩutheo thị trường
Đơn vị: tỷ đồng
2007 2008 2009
1. Trung Quốc 134, 653 122, 254 85, 423

2. Hàn Quốc 79, 329 76, 367 60, 156
3. Đài Loan 62, 254 59, 263 25, 624
4. Singapore 47, 647 43, 158 19, 248
5. Nhật Bản 18, 378 16, 378 10, 385
6. Canada 7, 543 5, 147 1, 208

Luận văn tốt nghiệp Khoa Thương mại Quốc tế Khoa Thương mại Quốc
tế Khoa Thương mại Quốc tế
Trung Quốc là mối đe doạ lớn đối với hàng hoá XK của các quốc gia khác,
bao gồm cả các quốc gia phát triển.
Hệ thống cơ sở hạ tầng, điều kiện thông tin liên lạc của Trung Quốc rất phát
triển, là điều kiện để thúc đẩy nền kinh tế trong nước phát triển cũng như việc giao
lưu buôn bán với nước ngoài.
Chính phủ Trung Quốc cũng có những chính sách khuyến khích phát triển
xuất khẩu, trong đó có những chính sách hướng tới thị trường Việt Nam.

Luận văn tốt nghiệp Khoa Thương mại Quốc tế Khoa Thương mại Quốc
tế Khoa Thương mại Quốc tế
- Yếu tố xã hội với người lao động trong công ty vẫn chi phối việc cơ cấu,
tuyển chọn nhân lực có trình độ vào những vị trí quan trọng. Do đó, chưa có sự
cạnh tranh ở các vị trí công tác, làm giảm hiệu quả lao động.
b. Nguồn tài chính:
Vốn luôn là yếu tố sống còn của mọi DN. Nguồn vốn kinh doanh của
công ty luôn được cải thiện so với quy mô kinh doanh nhưng chủ yếu vẫn là vốn
vay ngân hàng. Vì thế, khi Nhà nước tiến hành thắt chặt tín dụng, công ty sẽ gặp
rất nhiều khó khăn khi tìm nguồn vốn, làm ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh.

Luận văn tốt nghiệp Khoa Thương mại Quốc tế Khoa Thương mại Quốc
tế Khoa Thương mại Quốc tế
Các chính sách quản lý của Nhà nước về ngoại hối, thuế quan, nhập khẩu…

là những yếu tố tác động mạnh mẽ tới tất cả các công ty kinh doanh XNK.
Chính sách hạn chế nhập siêu nhằm ổn định kinh tế vĩ mô của Nhà nước là
một cản trở không nhỏ với các DN kinh doanh NK.
Ví dụ rõ thấy nhất ảnh hưởng của các chính sách này đối với công ty cổ
phần hoá chất là tình trạng công ty trong năm 2008 và những quý đầu năm 2009.
Suy thoái kinh tế thế giới dẫn đến khan hiếm ngoại tệ, các NH đã đồng loạt tăng

Luận văn tốt nghiệp Khoa Thương mại Quốc tế Khoa Thương mại Quốc
tế Khoa Thương mại Quốc tế
- Hệ thống GTVT:
Trong 10 năm trở lại đây, Nhà nước đã dành nhiều kinh phí đầu tư, phát triển
kết cấu hạ tầng giao thông. Hầu hết các quốc lộ, cảng biển, sân bay… trên toàn
quốc đã được nâng cấp, cải tạo. Các dự án xây mới cũng đang được tiến hành
nhằm tăng năng lực vận tải. Những nỗ lực này đã góp phần làm tăng lưu lượng
hàng hoá lưu thông, thời gian, chi phí đã giảm rất nhiều so với trước đây.
Tuy nhiên, nhìn chung hệ thống GTVT dù đã được nâng cấp, cải tạo nhưng
vẫn chưa đáp ứng kịp với nhu cầu vận chuyển hàng hoá của cả nước, chi

Luận văn tốt nghiệp Khoa Thương mại Quốc tế Khoa Thương mại Quốc
tế Khoa Thương mại Quốc tế
Bảng 3.4. Tổng hợp kết quả đánh giá quy trình thực hiện HĐNK hoá chất từ thị
trường Trung Quốc của công ty Cổ phần Hoá chất
Nghiệp vụ Điểm bình quân
1. Xin giấy phép NK 5
2. Mở L/ C 4. 2
3. Mua bảo hiểm hàng hoá 5
4. Thuê PTVT 4. 4
5. Làm thủ tục hải quan 4. 4
6. Nhận hàng 4. 2


Luận văn tốt nghiệp Khoa Thương mại Quốc tế Khoa Thương mại Quốc
tế Khoa Thương mại Quốc tế
hợp nào vì xin giấy phép mà làm ảnh hưởng đến quy trình thực hiện HĐNK
hoá chất từ Trung Quốc cũng như các thị trường khác.
3.3.2. Mở L/C:
Qua tổng hợp phiếu trắc nghiệm, 100% nhân viên đều khẳng định hình thức
thanh toán hàng NK từ Trung Quốc chủ yếu là bằng phương thức tín dụng chứng
từ.
Theo kết quả điều tra, Công ty thường mở L/ C trong vòng 5- 10 ngày sau
khi HĐ được ký kết. Công ty thường mở L/ C tại các ngân hàng uy tín như:

Luận văn tốt nghiệp Khoa Thương mại Quốc tế Khoa Thương mại Quốc
tế Khoa Thương mại Quốc tế
hàng: peroxide thành proxide nên công ty đã phải tu chỉnh lại L/C, gây mất
thời gian và chi phí, ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện HĐ.
3.3.3. Thuê PTVT:
5/ 5 phiếu đều khẳng định công ty không thuê PTVT. Lý do là công ty
thường NK hoá chất từ thị trường Trung Quốc theo điều kiện CIF, CFR và DAF
nên việc thuê tàu hay PTVT chặng cước chính thuộc nghĩa vụ bên bán. Công ty
cũng không trực tiếp thuê PTVT để chuyên chở hàng hoá từ cảng, cửa khẩu về tới
kho riêng vì công ty đã uỷ thác cho các công ty vận tải thực hiện. Một số hãng vận
tải thường hợp tác với công ty là: công ty Dịch vụ Vận tải Hà- Lào,

Luận văn tốt nghiệp Khoa Thương mại Quốc tế Khoa Thương mại Quốc
tế Khoa Thương mại Quốc tế
khi không mua BH vì cho rằng tuyến đường vận chuyển từ Trung Quốc về
đến Việt Nam là tương đối ngắn, khá ổn định, …
5/ 5 phiếu đều cho rằng nghiệp vụ này được thực hiện tốt, không có vướng
mắc nào xảy ra.
3.3.5. Làm thủ tục Hải quan:

100% phiếu cho kết quả là hiện nay công ty vẫn khai hải quan theo hình
thức truyền thống, nhân viên công ty sẽ trực tiếp khai hải quan tại các Chi cục hải
quan ở các cảng, cửa khẩu. Bộ hồ sơ hải quan của công ty thường bao gồm: Tờ
khai hải quan hàng NK, HĐNK, hoá đơn thương mại, giấy đăng ký mã số thuế
XNK, vận đơn và một số loại chứng từ khác tuỳ theo từng loại hàng.

Luận văn tốt nghiệp Khoa Thương mại Quốc tế Khoa Thương mại Quốc
tế Khoa Thương mại Quốc tế
hiện thủ tục hải quan như: Thiếu giấy tờ khi đi khai hải quan, khai báo sai
tên hàng, tính thuế không chính xác.
Ví dụ: Tờ khai số 11346/ NK/ KD ngày 05/08/2009, công ty NK axit boric.
Cán bộ khai tờ khai đã tính thuế không chính xác. Loại hàng này phải chịu thuế
GTGT 5%, nhưng lại khai là 0%. Do đó, khi hải quan kiểm tra tờ khai phát hiện ra
công ty phải tiến hành khai lại, làm mất thời gian, chi phí và làm chậm tiến độ
nhận hàng.
3.3.6. Nhận hàng:
Hiện nay, hàng NK từ Trung Quốc của công ty về bằng đường biển và
đường sắt là chủ yếu. Trong đó, hàng về bằng đường biển đa phần được đựng trong
container.

Luận văn tốt nghiệp Khoa Thương mại Quốc tế Khoa Thương mại Quốc
tế Khoa Thương mại Quốc tế
Hàng về bằng đường sắt cũng thường là hàng nguyên toa. Khi nhận hàng
chuyên chở bằng đường sắt, công ty giao nhận theo sự ủy quyền của CHEMCO sẽ
tiến hành kiểm tra, dỡ hàng ngay tại ga dưới sự chứng kiến của đại diện ga, cơ
quan BH, cơ quan giám định, đại diện bên bán (nếu có).
Công tác này được đánh giá ở mức điểm bình quân 4.2. Nguyên nhân là do
trong khi nhận và kiểm tra hàng, công ty bị nhận hàng chậm do hàng về mà chứng
từ chưa về, thiếu chứng từ, đối tác giao hàng chậm, giao thiếu hàng, chất lượng
hàng không phù hợp… Làm ảnh hưởng đến kế hoạch kinh doanh, uy tín của công

ty, tăng chi phí lưu kho, lưu búi…
Lô hàng nhập polypropylene resin moplen H450J theo HĐ số H854-
CHEMX/ 08 ngày 15/07/2008, cập cảng Hải Phòng ngày 14/08/2008. Do hàng về
mà chứng từ chưa về. Để giải phóng hàng, tránh lưu kho, lưu bãi và các chi

Luận văn tốt nghiệp Khoa Thương mại Quốc tế Khoa Thương mại Quốc
tế Khoa Thương mại Quốc tế
chất là loại hàng không dễ kiểm tra về chất lượng nên nghiệp vụ kiểm tra
không đạt hiệu quả tối ưu. Dẫn đến, là đã có một số khiếu nại từ khách hàng tiêu
thụ trong nước về chất lượng hàng, làm ảnh hưởng đến uy tín của công ty mặc dù
là ít khi xảy ra.
3.3.8. Thanh toán:
Theo UCP 600, các NH không bị ràng buộc hoặc không chịu trách nhiệm
đối với các chứng từ ngụy tạo hoặc giả mạo. Hơn nữa, tiền thanh toán cho bên XK
là tiền của người NK nên sau khi bộ chứng từ gốc về đến NH, NH sẽ kiểm tra xem
có đúng với L/ C hay không, dù có hay không có sai sót vẫn phải fax lại cho công
ty kiểm tra lại lần nữa. Nếu cả NH và công ty không thấy có gì sai sót thì NH sẽ
thanh toán cho bên XK. NếuNH phát hiện có sai sót nhưng Công ty vẫn chấp nhận
thanh toán thì NH vẫn thanh toán tiền hàng cho bên bán. Nếu

Luận văn tốt nghiệp Khoa Thương mại Quốc tế Khoa Thương mại Quốc
tế Khoa Thương mại Quốc tế
những tranh chấp thường là không đáng kể và được hai bên tự thoả thuận
với nhau, chưa có trường hợp nào phải nhờ đến sự can thiệp của toà án hay trọng
tài. Kết quả là Công ty và đối tác luôn giữ được mối quan hệ tốt đẹp, đảm bảo
được lợi ích cho cả đôi phía. Nếu bên XK giao thiếu hàng, công ty yêu cầu bổ sung
vào các chuyến hàng sau, hay giảm giá hàng, nếu hàng không đúng chất lượng thì
nhắc nhở và yêu cầu giảm giá.
Chẳng hạn, ngày 13/03/2009, tại ga Yên Viên kiểm đếm 2 toa hàng xỳt
NaOH min 99% từ Trung Quốc thấy thiếu tất cả 9 bao hàng. Công ty đã lập biên

bản hàng thiếu dưới sự chứng kiến của đại diện ga Yên Viên, bên XK, hãng vận tải.
Sau đó, gửi cho bên XK yêu cầu hoàn lại số hàng thiếu vào chuyến hàng tiếp theo.

Luận văn tốt nghiệp Khoa Thương mại Quốc tế Khoa Thương mại Quốc
tế Khoa Thương mại Quốc tế
- Các sai sót trong quá trình thực hiện HĐ vẫn còn nhưng đã được cải thiện
đáng kể. Nhân viên công ty đã học hỏi, đúc kết kinh nghiệm qua những lần tác
nghiệp thực hiện HĐ.
- Công ty cũng đã thắt chặt thêm quan hệ với các đối tác lâu
năm tại Trung
Quốc, đồng thời mở rộng quan hệ hợp tác với các bạn hàng khác trên thế giới như:
Anh, Tây Ban Nha, Đức…
4.1.2. Vấn đề tồn tại và nguyên nhân:
4.1.2.1. Những vấn đề tồn tại:
Bên cạnh những thành tựu đạt được, công ty vẫn còn những tồn tại chưa
được giải quyết trong tổ chức thực hiện HĐNK hoá chất từ thị trường Trung Quốc.
Cụ thể như sau:
Bảng 4.1. Các sai sót trong quá trình thực hiện HĐNK
2007 2008 2009

Luận văn tốt nghiệp Khoa Thương mại Quốc tế Khoa Thương mại Quốc
tế Khoa Thương mại Quốc tế
Các sai sót liên quan đến thủ tục hải quan như: khai sai mã hàng dẫn đến tính
sai thuế suất, tiền hàng không đúng với hoá đơn thương mại…dự số HĐ sai sót có
xu hướng giảm nhưng lại chiếm tỷ trọng ngày càng tăng trong tổng số HĐ sai sót.
Chứng tỏ, sai sót trong khâu làm thủ tục hải quan tăng lên.
Các sai sót trong khâu nhận và kiểm tra hàng cũng có xu hướng tăng lên ở
những năm tiếp theo.
4.1.2.2. Nguyên nhân:
- Do sự chủ quan của đội ngũ cán bộ nhân viên trong quá trình thực hiện

HĐNK, thể hiện ở những sai sót không đáng có trong khâu mở L/C.
- Do khả năng hiểu biết chuyên môn về hàng hoá chất của
nhân viên còn hạn
chế cùng với thủ tục hải quan còn rườm rà và sự thiếu cẩn thận của nhân viên dẫn
đến những sai sót trong khâu làm thủ tục hải quan.

Luận văn tốt nghiệp Khoa Thương mại Quốc tế Khoa Thương mại Quốc
tế Khoa Thương mại Quốc tế
- Trên cơ sở thế mạnh của công ty đã được xây dựng nhiều
năm về chiến lược
bạn hàng, ngành hàng và thực tế diễn biến thị trường, tập trung nghiên cứu mở
rộng thị trường, mở rộng quan hệ, tìm kiếm thêm các đối tác mới từ thị trường này
nhằm đa đạng hoá nguồn cung của công ty. Bên cạnh đó, củng cố và duy trì mối
quan hệ với các đối tác hiện tại ở Trung Quốc cũng như các đối tác ở những thị
trường khác và các đối tác trong nước để đảm bảo tính liên tục và ổn định nguồn
hàng.
- Thực hành chính sách tiết kiệm, giảm chi phí, nâng cao
hiệu quả kinh doanh.
- Cử cán bộ quản lý, cán bộ phòng kinh doanh XNK theo học
các lớp đào tạo,
bồi dưỡng nâng cao trình độ, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của thị trường.

Luận văn tốt nghiệp Khoa Thương mại Quốc tế Khoa Thương mại Quốc
tế Khoa Thương mại Quốc tế
PTVT… và đặc biệt là công ty phải xây dựng được một cơ chế giám sát và điều
hành HĐ chặt chẽ, hoàn chỉnh. Công ty nên giữ liên lạc thường xuyên với đối tác,
yêu cầu đối tác thông báo tình hình triển khai HĐ của họ để chủ động trong kinh
doanh. Trong thời gian thực hiện HĐ, công ty phải triển khai kế hoạch giữa các
phòng, ban để nhân viên nắm rõ tình hình và có thể chủ động hơn trong công việc
của mình. Công ty cũng nên dự báo một số tình huống có thể phát sinh và cách giải

quyết để có thể chủ động giải quyết kịp thời khi xảy ra tình huống bất ngờ.
4.3. Các giải pháp và đề xuất để hoàn thiện quy trình thực hiện HĐNK hoá
chất từ thị trường Trung Quốc của công ty.
4.3.1. Giải pháp đối với công ty:
Trên cơ sở phân tích những vấn đề tồn tại trong công tác tổ chức thực hiện
HĐNK hoá chất của công ty và nguyên nhân của những tồn tại đó, em xin

Luận văn tốt nghiệp Khoa Thương mại Quốc tế Khoa Thương mại Quốc
tế Khoa Thương mại Quốc tế
tác sẽ báo cho công ty, trên cơ sở đó công ty sẽ sửa lại cho phù hợp rồi nộp
cho NH. Như vậy, công ty sẽ tiết kiệm được khoản chi phí sửa L/ C nếu có và đảm
bảo được quyền lợi của bên XK.
Sau khi bộ chứng từ gốc về đến NH, công ty nên yêu cầu NH fax lại cho
mình để kiểm tra lần nữa sự phù hợp của bộ chứng từ, đảm bảo chắc chắn là công
ty sẽ nhận được hàng với bộ chứng từ đó.
Với những đối tác làm ăn lâu năm, có sự tin cậy lẫn nhau thì công ty nên
đàm phán để áp dụng phương thức nhờ thu. Phương pháp này có lợi đối với công
ty vì không phải thanh toán ngay cho bên XK mà có thể thanh toán sau khi nhận
hàng và khi kiểm tra hàng nếu có dấu hiệu sai sót, công ty có thể đàm phán giải
quyết với đối tác. Hoặc với các đối tác có sự tin tưởng tuyệt đối với công ty, công
ty có thể sử dụng phương thức thanh toán bằng điện chuyển tiền hoặc thư chuyển
tiền vì chi phí rẻ hơn và tiến trình thanh toán nhanh hơn.

Luận văn tốt nghiệp Khoa Thương mại Quốc tế Khoa Thương mại Quốc
tế Khoa Thương mại Quốc tế
thế, cũng giúp cho công ty trong việc mua BH cho hàng hỳa nếu NK theo CFR, vì
công ty BH có quyền hủy việc BH hay tính thêm phí BH nếu tàu chở hàng không
nằm trong điều kiện phân loại của Hiệp hội BH. Công ty nên yêu cầu trong L/C,
bên bán phải cung cấp giấy chứng nhận rằng tàu đang chở hàng không quá 15 tuổi
và tàu đó đã được Hiệp hội các công ty phân loại, xếp hạng.

Trong tương lai không xa, công ty sẽ phải chuyển dần sang mua theo FOB
để nâng cao hiệu quả kinh doanh hơn nữa. Khi đó, để nâng cao hiệu quả thực hiện
HĐNK thì ngay từ bây giờ công ty phải đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ thuê PTVT
cho nhân viên.
Việc vận chuyển hàng từ các cảng, cửa khẩu về kho do công ty giao nhận
đảm trách. Do đó, công ty nên thiết lập mối quan hệ bền chặt với một số công ty
giao nhận đã hợp tác để giảm phần nào chi phí vận chuyển và tranh thủ sự hiểu biết
lẫn nhau.

Luận văn tốt nghiệp Khoa Thương mại Quốc tế Khoa Thương mại Quốc
tế Khoa Thương mại Quốc tế

×