Tải bản đầy đủ (.doc) (111 trang)

nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng trong hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng tmcp kiên long – chi nhánh khánh hòa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (777.05 KB, 111 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập vừa qua em đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ của quý
thầy cô, quý Ngân hàng , qua đây em xin bày tỏ lòng biết ơn tới:
Ban chủ nhiệm khoa Kế Toán – Tài chính, đặc biệt là các thầy cô trong bộ môn tài
chính đã tận tình hướng dẫn em trong học tập cũng như hoàn thành đợt thực tập này.
Cô Phan Thị Lệ Thúy, giảng viên hướng dẫn về khóa luận tốt nghiệp này.
Xin gởi lời cảm ơn chân thành nhất đến Ban Giám Đốc, các anh chị tại Ngân
hàng TMCP Kiên Long – Chi nhánh Khánh Hòa đã giúp đỡ, tận tình hướng dẫn em về
nghiệp vụ ngân hàng trong thời gian qua và tạo điều kiện tốt nhất để em có thể thu
nhập số liệu, quan sát thực tế tình hình hoạt đông kinh doanh tại Chi nhánh cũng như
hoàn thành khóa luận này.
Do kinh nghiệm, kiến thức, thời gian còn hạn chế; nên trong quá trình phân tích,
đánh giá, hoàn thành khóa luận này không thể tránh khỏi những nhầm lẫn và thiếu sót. Em
rất mong nhận được sự góp ý từ quý thầy cô, các anh chị để khóa luận hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Nha Trang, ngày tháng năm 2014
Sinh Viên thực hiện
Lê Thùy Trâm
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………


Nha Trang, ngày tháng năm 2014
Xác nhận của đơn vị thực tập
GVHD: Phan Thị Lệ Thúy Khóa luận tốt
nghiệp
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
NHTM Ngân hàng thương mại
NHNN Ngân hàng nhà nước
TCTD Tổ chức tín dụng
Kienlongbank Ngân hàng TMCP Kiên Long
Kienlongbank Khánh Hòa Ngân hàng TMCP Kiên Long – Chi nhánh Khánh Hòa
PGD Phòng giao dịch
TSCĐ Tài sản cố định
TSLĐ Tài sản lưu động
PASXKD Phương án sản xuất kinh doanh
DAĐT Dự án đầu tư
CBTD Cán bộ tín dụng
TSĐB Tài sản đảm bảo
SVTH: Lê Thùy Trâm - Lớp 52TC1
i
GVHD: Phan Thị Lệ Thúy Khóa luận tốt
nghiệp
MỤC LỤC
Phòng kinh doanh gồm 7 nhân viên, chịu trách nhiệm trước Ban Giám đốc Chi nhánh
trong việc quản lý, điều hành và thực hiện tất cả các chức năng và nhiệm vụ của phòng
kinh doanh Chi nhánh, cụ thể như sau: 33
Phòng Kế toán – Ngân quỹ gồm 11 nhân viên, chịu trách nhiệm trước Ban Giám đốc
Chi nhánh trong việc quản lý, điều hành và thực hiện tất cả các chức năng và nhiệm vụ
của phòng Kế toán – Ngân quỹ Chi nhánh, cụ thể như sau: 34
SVTH: Lê Thùy Trâm - Lớp 52TC1
ii

GVHD: Phan Thị Lệ Thúy Khóa luận tốt
nghiệp
DANH MỤC BẢNG
Phòng kinh doanh gồm 7 nhân viên, chịu trách nhiệm trước Ban Giám đốc Chi nhánh
trong việc quản lý, điều hành và thực hiện tất cả các chức năng và nhiệm vụ của phòng
kinh doanh Chi nhánh, cụ thể như sau: 33
Phòng Kế toán – Ngân quỹ gồm 11 nhân viên, chịu trách nhiệm trước Ban Giám đốc
Chi nhánh trong việc quản lý, điều hành và thực hiện tất cả các chức năng và nhiệm vụ
của phòng Kế toán – Ngân quỹ Chi nhánh, cụ thể như sau: 34
SVTH: Lê Thùy Trâm - Lớp 52TC1
iii
GVHD: Phan Thị Lệ Thúy Khóa luận tốt
nghiệp
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Phòng kinh doanh gồm 7 nhân viên, chịu trách nhiệm trước Ban Giám đốc Chi nhánh
trong việc quản lý, điều hành và thực hiện tất cả các chức năng và nhiệm vụ của phòng
kinh doanh Chi nhánh, cụ thể như sau: 33
Phòng Kế toán – Ngân quỹ gồm 11 nhân viên, chịu trách nhiệm trước Ban Giám đốc
Chi nhánh trong việc quản lý, điều hành và thực hiện tất cả các chức năng và nhiệm vụ
của phòng Kế toán – Ngân quỹ Chi nhánh, cụ thể như sau: 34
SVTH: Lê Thùy Trâm - Lớp 52TC1
iv
GVHD: Phan Thị Lệ Thúy Khóa luận tốt
nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
 
1. Sự cần thiết của đề tài
Hiện nay, cùng với quá trình đổi mới nền kinh tế, chính sách khuyến khích của
Nhà nước, các doanh nghiệp của nước ta đã phát triển nhanh chóng cả về số lượng và
quy mô, giải quyết một khối lượng khổng lồ công ăn việc làm cho người lao động, nhất

là lao động không có trình độ tay nghề cao. Có thể nói, trong những năm qua, hoạt
động của các doanh nghiệp không chỉ đóng góp quan trọng vào thành tựu kinh tế
chung của đất nước, mà còn thể hiện tính xã hội sâu sắc.
Do nhu cầu phát triển sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp tại Việt Nam có
nhu cầu rất lớn về vốn. Nhưng theo thống kê, hiện chỉ có khoảng 50% số doanh nghiệp
tiếp cận được các nguồn tín dụng ngân hàng. Hơn nữa do tác động của cuộc khủng
hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu, hầu hết các doanh nghiệp đều lâm vào
tình trạng khó khăn trong kinh doanh. Dưới tác động của chính sách tiền tệ thắt chặt,
việc tiếp cận vốn ngân hàng của các doanh nghiệp lai càng trở nên khó khăn hơn. Vì
vậy, hỗ trợ các doanh nghiệp vượt qua khó khăn trong thời điểm hiện tại là một việc
làm hết sức cần thiết.
Là một trong những ngân hàng luôn sẵn lòng chia sẻ với mọi khó khăn của
khách hàng, trong những năm gần đây, cùng với quá trình đổi mới nền kinh tế quốc
dân với cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch mạnh mẽ, Ngân hàng TMCP Kiên Long
(Kienlongbank) đang rất quan tâm chú trọng đến đối tượng khách hàng doanh nghiệp
với nhiều chương trình kế hoạch cụ thể.
Để nguồn vốn Kienlongbank cấp cho các doanh nghiệp được sử dụng đúng mục
đích và có hiệu quả, tránh lãng phí và nghiêm trọng hơn là dẫn đến tình trạng không
còn khả năng trả nợ khi PASXKD/DAĐT không mang lại hiệu quả, thì đòi hỏi công
tác thẩm định tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp phải được tiến hành hết sức
SVTH: Lê Thùy Trâm - Lớp 52TC1
1
GVHD: Phan Thị Lệ Thúy Khóa luận tốt
nghiệp
khoa học và đánh giá đúng thực chất, đảm bảo khả năng trả nợ và làm căn cứ quyết
định cho vay.
Chính vì công tác thẩm định tín dụng rất quan trọng nên sau một thời gian thực
tập tại Kienlongbank Khánh Hòa, em đã quyết định chọn đề tài “Nâng cao chất lượng
thẩm định tín dụng trong hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Ngân
hàng TMCP Kiên Long – Chi nhánh Khánh Hòa”.

2. Mục đích nghiên cứu đề tài
- Hệ thống hóa lý luận về khái niệm, nội dung và quy trình thẩm định tín dụng.
- Tìm hiểu về công tác thẩm định mà Kienlongbank đã vận dụng vào hồ sơ vay vốn của
các doanh nghiệp.
- Trên cơ sở lý luận và phân tích thực trạng, đề xuất một số biện pháp và kiến nghị
nhằm nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng trong hoạt động cho vay khách hàng
doanh nghiệp tại Kienlongbank Khánh Hòa.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Công tác thẩm định tín dụng, biện pháp nhằm nâng
cao chất lượng thẩm định tín dụng trong hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp.
- Pham vi nghiên cứu:
+ Thời gian: Số liệu khảo sát dựa trên báo cáo thường niên của Kienlongbank Khánh
Hòa qua các năm (2010 – 2012).
+ Không gian: Hồ sơ vay vốn của khách hàng doanh nghiệp – Công ty cổ phần Việt
Khánh.
4. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng các phương pháp:
- Phương pháp phân tích.
- Phương pháp tổng hợp.
- Phương pháp so sánh.
- Phương pháp thống kê đối chiếu, kết hợp sử dụng số liệu thực tế.
5. Những đóng góp mới của đề tài
SVTH: Lê Thùy Trâm - Lớp 52TC1
2
GVHD: Phan Thị Lệ Thúy Khóa luận tốt
nghiệp
- Tiến hành thu thập số liệu về tình hình dư nợ của các nhóm chỉ tiêu để đánh giá
toàn diện thực trạng hoạt động tín dụng của ngân hàng.
- Mạnh dạn đề xuất những giải pháp, đưa ra những nhận xét khách quan về chất
lượng thẩm định tín dụng trong hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp .

6. Kết cấu đề tài
Với những mục đích và yêu cầu đã nêu, đề tài ngoài phần mở đầu và kết luận ,
bố cục gồm 3 chương sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về tín dụng, thẩm định tín dụng trong hoạt động cho
vay khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng công tác thẩm định tín dụng trong hoạt động cho vay
khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Kiên Long – Chi nhánh Khánh
Hòa.
Chương 3: Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng trong hoạt
động cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Kiên Long – Chi
nhánh Khánh Hòa.
SVTH: Lê Thùy Trâm - Lớp 52TC1
3
GVHD: Phan Thị Lệ Thúy Khóa luận tốt
nghiệp
CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG, THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG
TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1 Khái niệm và bản chất của ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại (NHTM) đã hình thành, tồn tại và phát triển gắn liền với
sự phát triển của kinh tế hàng hoá. Sự phát triển của hệ thống NHTM đã có tác động
rất lớn và quan trọng đến quá trình phát triển của nền kinh tế hàng hoá, ngược lại kinh
tế hàng hoá phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao của nó – kinh tế thị trường, thì
NHTM cũng ngày càng được hoàn thiện và trở thành những định chế tài chính không
thể thiếu được.
Luật các tổ chức tín dụng: NHTM là tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ
hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi
nhuận theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng và các quy định khác của pháp luật.
(Nghị định số 59/2009/NĐ-CP của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của NHTM).

Từ đó có thể nói bản chất của ngân hàng thương mại được thể hiện qua các điểm sau:
– Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh tế
– Ngân hàng thương mại hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ tín dụng và
dịch vụ ngân hàng
1.1.2. Chức năng của ngân hàng thương mại
1.1.2.1. Chức năng tạo tiền
Để phục vụ cho lưu thông, NHNN đưa một khối lượng tiền nhất định vào trong
lưu thông. Lượng tiền đó phải đảm bảo đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế, nhưng một
khi lượng tiền cung ứng vượt quá nhu cầu của nền kinh tế sẽ gây ra lạm phát. Với một
lượng tiền cung ứng ban đầu, thông qua hoạt động nhận tiền gửi và cho vay của hệ
thống NHTM đã làm tăng lượng tiền cung ứng so với ban đầu.
SVTH: Lê Thùy Trâm - Lớp 52TC1
4
GVHD: Phan Thị Lệ Thúy Khóa luận tốt
nghiệp
Đây là chức năng chủ yếu của NHTM, chức năng tạo tiền. Và thông qua chức
năng này của NHTM mà NHNN với những công cụ của mình như dự trữ bắt buộc, lãi
suất chiết khấu… có thể thực hiện các chính sách tiền tệ quốc gia nhằm đưa ra một
khối lượng tiền phù hợp, ổn định được giá trị đồng tiền, góp phần thúc đẩy nền kinh tế
tăng trưởng một cách lành mạnh.
1.1.2.2. Chức năng trung gian tài chính
NHTM là một định chế tài chính trung gian, sẽ huy động vốn nhàn rỗi trong xã
hội và dùng chính tiền đó cho các cá nhân và tổ chức vay lại. Hoạt động của NHTM
nhằm mục đích kinh doanh một hàng hóa đặc biệt đó là "vốn- tiền", trả lãi suất huy
động vốn thấp hơn lãi suất cho vay vốn, và phần chênh lệch lãi suất đó chính là bộ
phận lớn trong lợi nhuận của NHTM.
Với chức năng này, hoạt động của NHTM phục vụ cho nhu cầu về vốn của mọi
tầng lớp dân chúng, loại hình doanh nghiệp và các tổ chức khác trong xã hội.
Chức năng này có ý nghĩa giúp điều hòa vốn tiền tệ từ nơi tạo dư thừa đến nơi
tạm thời thiếu hụt làm giảm tối đa lượng vốn nhàn rỗi trong xã hội, góp phần thúc đẩy

nhanh quá trình vận động của vốn tiền tệ trong xã hội. Đối với NHTM, chức năng này
sẽ là cơ sở cho sự tồn tại và phát triển, tạo nguồn vốn để NHTM kinh doanh và tăng
thu lợi nhuận.
Đối với khách hàng gửi tiền, vừa giúp cho vốn nhàn rỗi tăng khả năng sinh lời lại
vừa đảm bảo an toàn vốn. Đối với khách hàng vay tiền, vừa kịp thời thỏa mãn nhu cầu
về vốn tam thời thiếu hụt trong sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và tiêu dùng, lại vừa tiết
kiệm chi phí, thời gian tìm kiếm nguồn vốn tiện lợi, an toàn và hợp pháp.
1.1.2.3. Chức năng trung gian thanh toán
NHTM trở thành trung gian thanh toán lớn nhất hiện nay ở hầu hết các quốc
gia, thực hiện việc thanh toán theo yêu cầu của khách hàng. Để việc thanh toán
nhanh chóng, thuận tiện và tiết kiệm chi phí, NHTM đưa ra nhiều hình thức
thanh toán như thanh toán bằng séc, ủy nhiệm chi, nhờ thu, các loại thẻ,… Hoạt
SVTH: Lê Thùy Trâm - Lớp 52TC1
5
GVHD: Phan Thị Lệ Thúy Khóa luận tốt
nghiệp
động này góp phần làm tăng lợi nhuận thông qua việc thu phí dịch vụ và đồng
thời làm tăng nguồn vốn cho vay của ngân hàng thể hiện trên số dư Có tài khoản
tiền gửi của khách hàng.
Chức năng này có ý nghĩa với nền kinh tế vì đã tạo điều kiện thuận lợi giúp khách
hàng thanh toán nhan chóng, hiệu quả và an toàn. Từ đó, đẩy nhanh quá trình lưu thông
hàng hóa, thúc đầy tăng trưởng kinh tế. Đồng thời cũng là tiền đề và cơ sở để các
NHTM tạo ra tiền ghi sổ, góp phần tăng quy mô tín dụng cho nền kinh tế, vừa tiết kiệm
tiền mặt lưu thông vừa tạo điều kiện thuận lợi cho nhiều dịch vụ ngân hàng khác phát
triển. Mặt khác chức năng trung gian thanh toán sẽ làm tăng uy tín của ngân hàng lên
thông qua các dịch vụ được khuếch trương.
1.1.2.4. Tài trợ cho hoạt động ngoại thương
Trong nền kinh tế thị trường và thời kỳ hội nhập mở cửa như hiện nay, việc thúc
đẩy sự phát triển của hoạt động ngoại thương là điều hết sức cần thiết. NHTM có thể
tạo điều kiện thuận lơi cho các doanh nhiệp nước ngoài đầu tư vào các ngành sản xuất

trong nước; đồng thời giúp doanh nghiệp trong nước vay vốn hoặc liên kết kinh doanh
với các doanh nghiệp nước ngoài. Điều này có thể làm giảm bớt chi phí, tạo điều kiện
cho doanh nghiệp trong nước nắm bắt kịp thời các thành tựu kinh tế kỹ thuật cũng như
góp phần làm tăng lợi nhuận trong kinh doanh.
NHTM giúp cho các doanh nghiệp có hoạt động đối ngoại thực hiện việc thanh
toán được hiệu quả, an toàn và đặc biệt là giảm được chi phí cho họ. Ngoài ra NHTM
còn có hỗ trợ về vốn, nghiệp vụ giúp cho các doanh nghiệp có thể thực hiện một cách
thuận lợi và an toàn các hoạt động ngoại thương. Cụ thể Ngân hàng thực hiện các
nghiệp vụ mở L/C, séc chuyển tiền, hối phiếu…
1.1.3. Phân loại ngân hàng thương mại
1.1.3.1. Dựa vào hình thức sở hữu
 Ngân hàng thương mại Quốc doanh
Là NHTM được thành lập bằng 100% vốn ngân sách nhà nước. Trong tình hình
hiện nay để tăng nguồn vốn và phù hợp với xu thế hội nhập tài chính với thế giới, các
NHTM Quốc doanh Việt Nam đang phát hành trái phiếu để huy động vốn; đã và đang
SVTH: Lê Thùy Trâm - Lớp 52TC1
6
GVHD: Phan Thị Lệ Thúy Khóa luận tốt
nghiệp
cổ phần hóa để tăng sức cạnh tranh với các chi nhánh ngân hàng nước ngoài và các
NHTM cổ phần hiện nay.
 Ngân hàng thương mại cổ phần
Là NHTM được thành lập dưới hình thức công ty cổ phần. Trong đó một cá nhân
hay pháp nhân chỉ được sở hữu một số cổ phần nhất định theo qui định của NHNN
Việt Nam.
 Ngân hàng liên doanh (thuộc loại hình tổ chức tín dụng liên doanh)
Là ngân hàng được thành lập bằng vốn liên doanh giữa một bên là NHTM Việt
nam và bên khác là NHTM nước ngoài có trụ sở đặt tại Việt nam, hoạt động theo pháp
luật ở Việt Nam.
 Chi nhánh ngân hàng nước ngoài

Là ngân hàng được thành lập theo pháp luật nước ngoài, được phép mở chi nhánh
tại Việt Nam, hoạt động theo pháp luật Việt Nam.
 Ngân hàng thương mại 100% vốn nước ngoài
Là NHTM được thành lập tại Việt Nam với 100% vốn điều lệ thuộc sở hữu nước
ngoài; trong đó phải có một ngân hàng nước ngoài sở hữu trên 50% vốn điều lệ (Ngân
hàng mẹ). NHTM 100% vốn nước ngoài được thành lập dưới hình thức công ty TNHH
một thành viên hoặc từ hai thành viên trở lên, là pháp nhân Việt Nam, có trụ sở chính
tại Việt Nam.
1.1.3.2. Dựa vào chiến lược kinh doanh
 Ngân hàng bán buôn : Là loại ngân hàng chỉ giao dịch và cung ứng dịch vụ cho
đối tượng khách hàng doanh nghiệp chứ không giao dịch với khách hàng cá
nhân.
 Ngân hàng bán lẻ : Là loại ngân hàng giao dịch và cung ứng dịch vụ cho đối
tượng khách hàng cá nhân.
 Ngân hàng vừa bán buôn vừa bán lẻ: Là loại ngân hàng giao dịch và cung ứng
dịch vụ cho cả khách hàng doanh nghiệp lẫn khách hàng cá nhân.
1.1.3.3. Dựa vào tính chất hoạt động
 Ngân hàng chuyên doanh : Là loại ngân hàng chỉ hoạt động chuyên môn trong
một lĩnh vực như nông nghiệp, xuất nhập khẩu, đầu tư,…
SVTH: Lê Thùy Trâm - Lớp 52TC1
7
GVHD: Phan Thị Lệ Thúy Khóa luận tốt
nghiệp
 Ngân hàng kinh doanh tổng hợp : Là loại ngân hàng hoạt động ở mọi lĩnh vực
kinh tế và thực hiện hầu như tất cả các nghiệp vụ mà một ngân hàng có thể được
phép thực hiện.
1.1.4. Hoạt động của ngân hàng thương mại
1.1.4.1. Hoạt động tạo lập nguồn vốn
 Vốn tự có của NHTM
Nguồn vốn này bao gồm giá trị thực có của vốn điều lệ, các quỹ dự trữ và một số

tài sản nợ khác theo quy định của NHNN. Xét về đặc điểm, nguồn vốn này chiếm tỷ
trọng nhỏ trong tổng số nguồn vốn kinh doanh của một ngân hàng vì nó là cơ sở để thu
hút các nguồn vốn khác, là vốn khởi đầu tạo sự uy tín của ngân hàng đối với khách
hàng. Đồng thời, vốn tự có là cơ sở để xác định hệ số an toàn trong kinh doanh ngân
hàng.
 Huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội
Đây là một trong những hoạt động quan trọng hàng đầu của NHTM. Nó tại ra
nguồn vốn chủ lực trong kinh doanh của bất kỳ NHTM nào. NHTM thường huy động
vốn nhàn rỗi bằng các hình thức: Nhận tiền gửi của tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín
dụng khác dưới hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi
khác.
 Huy động vốn thông qua các chứng từ có giá
Đây là việc phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá khác để huy
động vốn của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước. Trong hình thức huy động vốn
này, ngân hàng chủ động đứng ra thu vốn trong xã hội nhằm bổ sung nguồn vốn kinh
doanh của ngân hàng.
 Nguồn vốn đi vay
Nguồn vốn đi vay có vị trí quan trọng trong tổng nguồn vốn của NHTM. Thuộc
loại này bao gồm:
• Vốn vay trong nước
+ Vay NHNN: NHNN sẽ tiếp vốn cho NHTM thông qua biện pháp chiết khấu, tái
chiết khấu nếu các hồ sơ tín dụng cùng các chứng từ xin tái chiết khấu có chất lượng.
SVTH: Lê Thùy Trâm - Lớp 52TC1
8
GVHD: Phan Thị Lệ Thúy Khóa luận tốt
nghiệp
Làm như vậy, NHNN sẽ trở thành chỗ dựa và là người cho vay cuối cùng đối với
NHTM.
+ Vay các NHTM khác thông qua thị trường liên ngân hàng.
• Vốn vay ngân hàng nước ngoài

 Các hình thức huy động vốn khác theo quy định của NHNN.
1.1.4.2. Hoạt động sử dụng và khai thác nguồn vốn
Sử dụng và khai thác nguồn vốn là hoạt động chủ yếu và quan trọng nhất của
NHTM.
 Dự trữ
Hoạt động tín dụng của ngân hàng nhằm mục đích kiếm lời, song cần phải bảo
đảm an toàn để giữ vững được lòng tin của khách hàng. Muốn có được sự tin cậy về
phía khách hàng, trước hết phải bảo đảm khả năng thanh toán: đáp ứng được nhu cầu
rút tiền của khách hàng. Muốn vậy các ngân hàng phải để dành một phần nguồn vốn
không sử dụng nó để sẵn sàng đáp ứng nhu cầu thanh toán. Phần vốn để dành này gọi
là dự trữ. NHNN được phép ấn định một tỷ lệ dự trữ bắt buộc theo từng thời kỳ nhất
định, việc trả lãi cho tiền gởi dự trữ bắt buộc do chính phủ qui định.
 Hoạt động tín dụng
Đây là hoạt động mang lại nguồn hỗ trợ tài chính cho các thành phần trong nền
kinh tế. Nhờ hoạt động này mà các khách hàng của NHTM có thể thỏa mãn nhu cầu
tiêu dùng của mình, chuyển các ý tưởng kinh doanh thành hiện thực, mở rộng quy mô
kinh doanh cùng với sự gia tăng tài sản cho quốc gia.
Đây là hoạt động chủ yếu của NHTM bởi nó tạo ra thu nhập chính cho NHTM,
duy trì sự tồn tại của NHTM. Đây cũng là hoạt động cơ bản và lâu dài của NHTM.
NHTM dùng những khoản vốn huy động được để cho vay đối với nền kinh tế, nhằm
giúp những người có nhu cầu có được vốn để thực hiện quá trình sản xuất kinh doanh
của mình hoặc đảm bảo các nhu cầu khác. Với việc cho vay này NHTM đã tạo cho sự
phát triển kinh tế được thông suốt và hiệu quả. Bên cạnh đó hoạt động cho vay mang
SVTH: Lê Thùy Trâm - Lớp 52TC1
9
GVHD: Phan Thị Lệ Thúy Khóa luận tốt
nghiệp
lại thu nhập cho ngân hàng dưới dạng lãi vay. Tuy nhiên hoạt động tín dụng tiềm ẩn
nhiều rủi ro, vì vậy việc nâng cao chất lượng các khoản tín dụng là mục tiêu hàng đầu,
sống còn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng để vừa đảm bảo có thu nhập cao

vừa an toàn, hiệu quả.
 Hoạt động bảo lãnh
Đây là một hình thức cấp tín dụng cho khách hàng được thực hiện thông qua các
cam kết của ngân hàng bằng văn bản về việc sẵn sàng thực hiện nghĩa vụ tài chính thay
cho khách hàng của mình khi các khách hàng này không thực hiện đúng các nghĩa vụ
cam kết với các đối tác.
 Hoạt động đầu tư
Hoạt động đầu tư có vị trí quan trọng thứ hai sau hoạt động tín dụng, nó mang lại
khoản thu nhập lớn và đáng kể của ngân hàng thương mại. Trong nghiệp vụ này, ngân
hàng sẽ dùng nguồn vốn của mình và nguồn vốn ổn định khác để đầu tư.
1.1.4.3. Các hoạt động khác
Đây là những hoạt động được thực hiện theo sự ủy thác của khách hàng: Thanh
toán hộ tiền hàng, dịch vụ quản lý tài sản, cung cấp thông tin và tư vấn về kinh doanh,
đầu tư và quản trị doanh nghiệp. Những hoạt động này có ý nghĩa quan trọng trong
việc mở rộng hoạt động tạo lập nguồn vốn kinh doanh, nâng cao hiệu quả của việc khai
thác và sử dụng vốn.
SVTH: Lê Thùy Trâm - Lớp 52TC1
10
GVHD: Phan Thị Lệ Thúy Khóa luận tốt
nghiệp
1.2. CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH
NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1. Khái quát về tín dụng ngân hàng
1.2.1.1. Khái niệm và đặc trưng của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế
thị trường
 Khái niệm tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa một bên là ngân hàng với một bên là
các tổ chức kinh tế, cá nhân, hộ gia đình trong xã hội; trong đó ngân hàng giữ vai trò
vừa là người đi vay, vừa là người cho vay.
 Đặc trưng của tín dụng ngân hàng

- Là quan hệ vay mượn trên cơ sở lòng tin.
- Là quan hệ vay mượn có hoàn trả.
- Là quan hệ vay mượn có thời hạn.
1.2.1.2. Các hình thức tín dụng ngân hàng
Theo Điều 49 Luật các tổ chức tín dụng thì các tổ chức tín dụng được cấp tín
dụng cho các tổ chức cá nhân dưới hình thức cho vay, chiết khấu thương phiếu và các
giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cho thuê tài chính và các hình thức khác theo quy định
của NHNN.
Trong nền kinh tế thị trường, hiện nay các NHTM đang cung cấp cho doanh nghiệp
những hình thức tín dụng sau:
- Tín dụng ngắn hạn: Là các khoản vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng, bao gồm:
chiết khấu thương phiếu, cho vay thấu chi, cho vay từng lần.
- Tín dụng trung, dài hạn: Là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 12 tháng
đến 60 tháng và những khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 60 tháng trở lên. Bao
gồm: Cho vay theo dự án, cho vay hợp vốn.
- Các hình thức tài trợ tín dụng chuyên biệt khác gồm: Cho thuê tài chính, bảo lãnh
ngân hàng.
SVTH: Lê Thùy Trâm - Lớp 52TC1
11
GVHD: Phan Thị Lệ Thúy Khóa luận tốt
nghiệp
1.2.2. Hoạt động cho vay doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại
1.2.2.1. Khái niệm chung về doanh nghiệp
Theo Luật doanh nghiệp Việt Nam năm 2005 thì doanh nghiệp được định nghĩa
như sau:
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế, có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch
ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực
hiện các hoạt động kinh doanh.
1.2.2.2. Khái niệm về hoạt động cho vay doanh nghiệp tại ngân hàng
thương mại

Hoạt động cho vay doanh nghiệp tại NHTM là hoạt động giao dịch về mặt tài sản
(tiền hoặc hàng hóa) giữa ngân hàng và các doanh nghiệp, trong đó ngân hàng chuyển
giao quyền sử dụng cho các doanh nghiệp trong một khoảng thời gian xác định theo
thỏa thuận. Doanh nghiệp có trách nhiệm hoàn trả cả gốc và lãi cho ngân hàng khi đến
hạn thanh toán.
1.2.2.3. Phân loại và đặc điểm của cho vay doanh nghiệp
 Phân loại
Dựa vào thời hạn, cho vay doanh nghiệp có thể chia thành cho vay ngắn hạn,
trung hạn và dài hạn:
 Cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp
Cho vay ngắn hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng. Trong quá
trình hoạt động, doanh nghiệp cần đầu tư vốn vào tài sản lưu động (TSLĐ) và tài sản
cố định (TSCĐ). Về nguyên tắc, doanh nghiệp có thể sử dụng nguồn vốn ngắn hạn
hoặc dài hạn để tài trợ cho việc đầu tư vào TSLĐ. Tuy nhiên, do nhu cầu vốn dài hạn
để đầu tư vào TSCĐ rất lớn nên thông thường doanh nghiệp khó có thể sử dụng nguồn
vốn dài hạn để đầu tư vào TSLĐ. Do vậy, để đầu tư vào TSLĐ, doanh nghiệp thường
phải sử dụng nguồn vốn ngắn hạn.
Nguồn vốn ngắn hạn mà doanh nghiệp thường sử dụng để tài trợ cho TSLĐ gồm
có: các khoản nợ phải trả người bán, các khoản ứng trước của người mua, thuế và các
SVTH: Lê Thùy Trâm - Lớp 52TC1
12
GVHD: Phan Thị Lệ Thúy Khóa luận tốt
nghiệp
khoản phải nộp Nhà nước, các khoản phải trả công nhân viên, các khoản phải trả khác,
vay ngắn hạn từ Ngân hàng.
 Cho vay trung và dài hạn đối với doanh nghiệp
Cho vay trung hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 12 tháng đến 60
tháng.
Cho vay dài hạn là các khoản cho vay có thời hạn cho vay từ trên 60 tháng trở lên.
Mục đích của cho vay trung và dài hạn là nhằm đầu tư vào TSCĐ của doanh

nghiệp. Đứng trên góc độ của khách hàng, các doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn trung
và dài hạn nhằm để tài trợ cho việc đầu tư vào TSCĐ và một phần TSLĐ thường
xuyên. Doanh nghiệp có thể sử dụng nguồn vốn dài hạn bao gồm vốn chủ sở hữu
(VCSH) và nợ dài hạn để tài trợ cho những loại tài sản này nhưng do nguồn VCSH có
giới hạn nên doanh nghiệp thường phải sử dụng đến nguồn vốn vay dài hạn. Doanh
nghiệp có thể vay dài hạn thông qua ngân hàng hoặc thông qua phát hành trái phiếu
huy động vốn trên thi trường vốn.
Do đó, đứng trên góc độ doanh nghiệp vay dài hạn không phải là nguồn vốn duy
nhất có thể huy động được để tài trợ cho việc đầu tư vào TSCĐ. Còn đứng trên gốc độ
ngân hàng, tín dụng trung và dài hạn là một hình thức cấp tín dụng góp phần đem lại
lợi nhuận cho hoạt động ngân hàng cho nên ngân hàng phải thấy được trách nhiệm và
nỗ lực phục vụ khách hàng tốt hơn, từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng.
 Đặc điểm của cho vay doanh nghiệp
 Các nguyên tắc vay vốn
Nhìn chung, khách hàng vay vốn của ngân hàng phải đảm bảo hai nguyên tắc:
• Thứ nhất là sử dụng vốn đúng mục đích đã thỏa
thuận trong hợp đồng tín dụng:
Việc sử dụng vốn vay vào mục đích gì do hai bên ngân hàng và khách hàng thỏa
thuận và ghi trong hợp đồng tín dụng. Đảm bảo sử dụng vốn vay đúng mục đích thỏa
thuận nhằm bảo đảm hiệu quả sử dụng vốn vay và khả năng thu hồi nợ sau này. Do
vậy, về phía ngân hàng trước khi cho vay cần tìm hiểu rõ mục đích vay vốn của khách
hàng đồng thời phải kiểm tra xem khách hàng có sử dụng vốn vay đúng như mục đích
đã cam kết hay không. Về phía khách hàng, việc sử dụng vốn vay đúng mục đích góp
SVTH: Lê Thùy Trâm - Lớp 52TC1
13
GVHD: Phan Thị Lệ Thúy Khóa luận tốt
nghiệp
phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay đồng thời giúp doanh nghiệp đảm bảo khả
năng trả nợ cho ngân hàng. Từ đó nâng cao uy tín của khách hàng đối với ngân hàng và
củng cố quan hệ vay vốn giữa khách hàng và ngân hàng sau này.

• Thứ hai là nguyên tắc hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thỏa
thuận trong hợp đồng tín dụng:
Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay là một nguyên tắc không thể thiếu trong hoạt động
cho vay. Điều này xuất phát từ tính chất tạm thời nhàn rỗi của nguồn vốn mà ngân
hàng sử dụng để cho vay. Đại đa số nguồn vốn mà ngân hàng cho vay là vốn huy động
từ khách hàng gửi tiền, do đó, sau khi cho vay trong một thời hạn nhất định khách hàng
vay tiền phải hoàn trả lại cho ngân hàng để ngân hàng hoàn trả lại cho khách hàng gửi
tiền. Hơn nữa bản chất của quan hệ tín dụng là quan hệ chuyển nhượng tạm thời quyền
sử dụng vốn vay nên sau một thời gian nhất định, vốn vay phải được hoản trả cả gốc và
lãi.
 Quy trình cho vay căn bản
- Bước 1: Phân tích trước khi cho vay.
- Bước 2: Xây dựng và ký kết hợp đồng tín dụng.
- Bước 3: Giải ngân và kiểm soát trong khi cấp tín dụng.
- Bước 4: Thu nợ hoặc đưa ra các phán quyết tín dụng mới.
 Bảo đảm tiền vay
Bảo đảm tiền vay là việc các tổ chức tín dụng áp dụng các biện pháp nhằm phòng
ngừa rủi ro, tạo cơ sở kinh tế và pháp lý để thu hồi được các khoản nợ đã cho khách
hàng vay. Nói chung bất kỳ tài sản hoặc các quyền phát sinh từ tài sản có thể tạo ra
ngân lưu đều có thể làm bảo đảm tiền vay. Tuy nhiên để bảo đảm tiền vay thực sự có
hiệu quả đòi hỏi:
Giá trị bảo đảm nợ vay phải tạo ra được ngân lưu, phải có giá trị và có thị trường
tiêu thụ.
Có đầy đủ cơ sở pháp lý để người cho vay có quyền xử ký tài sản dùng làm bảo
đảm tiền vay.
Các hình thức bảo đảm tiền vay:
- Bảo đảm tiền vay bằng tài sản thế chấp: Có thể thế chấp bằng bất động sản hoặc thế
chấp giá trị quyền sử dụng đất.
- Bảo đảm tiền vay bằng tài sản cầm cố.
SVTH: Lê Thùy Trâm - Lớp 52TC1

14
GVHD: Phan Thị Lệ Thúy Khóa luận tốt
nghiệp
- Bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay.
- Bảo đảm tiền vay bằng hình thức bảo lãnh.
 Phương thức cho vay
Ngân hàng và khách hàng có thể thỏa thuận với nhau về phương thức cho vay:
- Thấu chi
Thấu chi là nghiệp vụ cho vay, qua đó ngân hàng cho phép người vay được chi
vượt trên số dư tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn nhất định và trong
khoảng thời gian xác định. Giới hạn này được gọi là hạn mức thấu chi.
Thấu chi dựa trên cơ sở thu và chi của khách hàng không phù hợp về thời gian và
quy mô. Hình thức cho vay này tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng trong quá trình
thanh toán (chủ động, nhanh, kịp thời). Thấu chi là hình thức tín dụng ngắn hạn, linh
hoạt, thủ tục đơn giản, phần lớn là không có đảm bảo. Hình thức này nhìn chung chỉ áp
dụng đối với các khách hàng có độ tin cậy cao, thu nhập đều đặn và kỳ thu nhập ngắn.
- Cho vay trực tiếp từng lần
Cho vay trực tiếp từng lần là hình thức cho vay tương đối phổ biến của ngân hàng
đối với khách hàng không có nhu cầu vay vốn thường xuyên, không có điều kiện để
cấp hạn mức thấu chi.
Mỗi lần vay khách hàng phải làm đơn và trình ngân hàng phương án sử dụng vốn
vay. Ngân hàng sẽ phân tích khách hàng, ký hợp đồng cho vay, xác định quy mô cho
vay, thời hạn giải ngân, thời hạn trả nợ, lãi suất và yêu cầu đảm bảo nếu cần. Nghiệp
vụ cho vay từng lần tương đối đơn giản. Ngân hàng có thể kiểm soát từng món vay
tách biệt. Tiền cho vay dựa vào giá trị của tài sản đảm bảo.
- Cho vay theo hạn mức
Cho vay theo hạn mức là nghiệp vụ tín dụng mà theo đó ngân hàng thỏa thuận cấp
cho khách hàng hạn mức tín dụng. Hạn mức tín dụng có thể tính cho cả kỳ hoặc cuồi
kỳ, đó là số dư tối đa tại thời điểm tính.
Mỗi lần vay khách hàng chỉ cần trình bày phương án sử dụng tiền vay, nộp các

chứng từ chứng minh đã mua hàng hoặc dịch vụ và nêu nhu cầu vay vốn. Đây là hình
thức cho vay thuận tiện cho khách hàng vay vốn thường xuyên. Trong nghiệp vụ này,
ngân hàng không ấn địnhtrước ngày trả nợ, khi khách hàng có thu nhập ngân hàng sẽ
thu nợ, do đó tạo chủ động quản lý ngân quỹ cho khách hàng. Tuy nhiên do các lần vay
SVTH: Lê Thùy Trâm - Lớp 52TC1
15
GVHD: Phan Thị Lệ Thúy Khóa luận tốt
nghiệp
không tách biệt thành các kỳ hạn nợ cụ thể nên ngân hàng khó kiểm soát hiệu quả của
từng lần vay.
- Cho vay luân chuyển
Cho vay luân chuyển là nghiệp vụ cho vay dựa trên luân chuyển của hàng hóa.
Doanh nghiệp khi mua hàng có thể thiếu vốn. Ngân hàng có thể cho vay để mua hàng
và sẽ thu nợ khi doanh nghiệp bán hàng. Ngân hàng và khách hàng thỏa thuận với nhau
về phương thức vay, hạn mức tín dụng, các nguồn cung cấp hàng hóa và khả năng tiêu
thụ.
Việc cho vay dựa trên sự luân chuyển của hàng hóa nên cả ngân hàng lẫn doanh
nghiệp đều phải nghiên cứu kế hoạch luân chuyển hàng hóa để dự đoán dòng ngân quỹ
trong thời gian tới.
Cho vay luân chuyển rất thuận tiện cho khách hàng. Thủ tục vay chỉ cần thực hiện
một lần cho nhiều lần vay. Khách hàng được đáp ứng nhu cầu vốn kịp thời, vì vậy việc
thanh toán cho người cung cấp sẽ nhanh gọn. Nếu doanh nghiệp gặp khó khăn trong
tiêu thụ hàng hóa thì ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong việc thu hồi vốn do thời hạn của
khoản vay không được quy định rõ ràng.
- Cho vay trả góp
Cho vay trả góp là hình thức tín dụng theo đó ngân hàng cho phép khách hàng trả
gốc làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng đã thỏa thuận. Cho vay trả góp thường được
áp dụng đối với các khoản vay trung và dài hạn.
Ngân hàng thường cho vay trả góp đối với người tiêu dùng thông qua hạn mức
nhất định. Ngân hàng sẽ thanh toán cho người bán lẻ về số hàng hóa mà khách hàng đã

mua trả góp. Các cửa hàng bán lẻ nhận ngay tiền sau khi bán hàng từ phía ngân hàng
và làm đại lý thu tiền cho ngân hàng hoặc khách hàng trả trực tiếp cho ngân hàng. Đay
là hình thức tín dụng tài trợ cho người mua nhằm khuyến khích tiêu thụ hàng hóa.
Cho vay trả góp rủi ro cao do khách hàng thường thế chấp bằng hàng hóa mua trả
góp. Khả năng trả nợ phu thuộc vào thu nhập đều đặn của người vay. Chính rủi ro cao
nên lãi suất cho vay trả góp thường là cao nhất trong khung lãi suất cho vay của ngân
hàng.
- Cho vay gián tiếp
SVTH: Lê Thùy Trâm - Lớp 52TC1
16
GVHD: Phan Thị Lệ Thúy Khóa luận tốt
nghiệp
Cho vay gián tiếp là hình thức cho vay thông qua các tổ chức trung gian. Cho vay
gián tiếp thường được áp dụng đối với thị trường có nhiều món vay nhỏ, người vay
phân tán, cách xa ngân hàng. Trong trường hợp như vậy, cho vay trung gian có thể tiết
kiệm chi phí cho vay.
Cho vay qua trung gian đều nhằm giảm bớt rủi ro, chi phí của ngân hàng. Tuy
nhiên nó cũng bộc lộ những khiếm khuyết: Nhiều trung gian đã lợi dụng vị thế của
mình, để tăng lãi suất cho vay lại, hoặc giữ lấy số tiền của các thành viên khác cho
riêng mình. Các nhà bán lẻ có thể lợi dụng để bán hàng kém chất lượng hoặc với giá
đắt cho người vay vốn.
1.2.2.4. Vai trò hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại đối với việc
phát triển doanh nghiệp
- Hoạt động cho vay của NHTM góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tránh tình
trạng sử dụng vốn sai mục đích.
- Góp phần bảo đảm cho hoạt động của doanh nghiệp được liên tục thuận lợi.
- Góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp.
- Giúp các doanh nghiệp hạn chế rủi ro.
- Góp phần hình thành cơ cấu vốn tối ưu cho doanh nghiệp.
1.2.3. Thẩm định tín dụng doanh nghiệp

1.2.3.1. Khái niệm thẩm định tín dụng
Thẩm định tín dụng là sử dụng các công cụ và kỹ thuật phân tích nhằm kiểm tra,
đánh giá mức độ tin cậy và rủi ro của một phương án hoặc dự án mà khách hàng đã
xuất trình nhằm phục vụ cho việc ra quyết định tín dụng. Khác với lập dự án đầu tư,
thẩm định tín dụng cố gắng phân tích và hiểu được tính chất khả thi thực sự của dự án
về mặt kinh tế đứng trên góc độ của ngân hàng. Khi lập dự án, khách hàng mong muốn
được vay vốn nên có thể thổi phồng và quá lạc quan về hiệu quả kinh tế của dự án.
Do vậy, thẩm định tín dụng cần phải xem xét đánh giá đúng thực chất của dự án.
Tuy nhiên, không phải vì thế mà thẩm định tín dụng ước lượng dự án một cách quá bi
quan khiến cho hiệu quả dự án bi giảm sút dẫn đến quyết định không cho vay.
1.2.3.2. Mục đích và ý nghĩa của thẩm định tín dụng
SVTH: Lê Thùy Trâm - Lớp 52TC1
17
GVHD: Phan Thị Lệ Thúy Khóa luận tốt
nghiệp
Mục đích của thẩm định tín dụng là đánh giá một cách chính xác và trung thực
khả năng trả nợ của khách hàng để làm căn cứ quyết định cho vay. Thẩm định tín dụng
là một trong những khâu rất quan trọng trong toàn bộ quy trình tín dụng. Tầm quan
trọng của nó thể hiện ở những điểm sau:
- Giúp đánh giá được mức độ tin cậy của phương án sản xuất hoặc dự án đầu tư mà
khách hàng đã lập và nộp cho ngân hàng khi làm thủ tục vay vốn.
- Phân tích và đánh giá được mức độ rủi ro của dự án khi quyết định cho vay.
- Giúp cho CBTD và lãnh đạo ngân hàng có thể mạnh dạn quyết định cho vay và giảm
được xác suất hai loại sai lầm trong cho vay: chấp nhận cho vay một dự án tồi và từ
chối cho vay một dự án tốt.
1.2.3.3. Cơ sở và các yếu tổ của thẩm định tín dụng
Việc thẩm định được thực hiện trên cơ sở các thông tin mà ngân hàng thu nhận
từ khác hàng cùng các văn bản, tài liệu có liên quan khác, bao gồm:
- Toàn bộ hồ sơ xin vay vốn của chủ đầu tư:
+ Giấy đề nghị kiêm phương án vay vốn: Khách hàng trình bày cụ thể mục đích, thời

hạn và số tiền vay.
+ Luận chứng kinh tế kỹ thuật và các tài liệu thuyết minh cho các hợp đồng kinh tế,
bảng dự toán chi phí, bảng tính giá thành và hiệu quả kinh tế. Các văn bản liên quan
đến thủ tục xây dựng cơ bản.
- Các tài liệu liên quan đến bảo đảm và xét đoán rủi ro: Tài liệu về tình hình sản xuất
kinh doanh và tài chính của bên vay trong 3 năm gần nhất (Bảng cân đối kế toán, Bảng
xác định kết quả hoạt động tài chính,…). Giấy cam kết và tài sản thế chấp, hàng hóa
cầm cố.
- Các tài liệu cần thu thập thêm để khẳng định như các định mức kỹ thuật về xây dựng
cơ bản, thông tin về giá cả máy móc thiết bị, các dự án đã thực hiện có hiệu quả gần
giống với dự án đang thẩm định để tham chiếu, so sánh.
Yêu cầu đối với cán bộ tín dụng khi thẩm định tín dụng khách hàng doanh nghiệp:
SVTH: Lê Thùy Trâm - Lớp 52TC1
18
GVHD: Phan Thị Lệ Thúy Khóa luận tốt
nghiệp
- Nắm vững các chủ trương, chính sách phát triển kinh tế của Nhà nước, ngành, địa
phương và các quy định quản lý đầu tư xây dựng cơ bản của Nhà nước.
- Nắm được tình hình sản xuất kinh doanh, tài chính của doanh nghiệp, các mối quan
hệ làm ăn của doanh nghiệp.
- Nắm được tình hình sản xuất kinh doanh của các nước trong khu vực có liên quan đến
dự án.
- Nghiên cứu và kiểm tra một cách khách quan, khoa học và toàn diện về nội dung dự
án và tình hình đơn vị vay vốn, có sự phối hợp với các cơ quan chuyên môn và chuyên
gia để đưa ra các nhận xét, kết luận và kiến nghị chính xác.
1.2.3.4. Nội dung công tác thẩm định tín dụng khách hàng doanh nghiệp
Mục tiêu của thẩm định tín dụng là cung cấp thông tin để quyết định cho vay và
giảm xác suất sai lầm dựa trên cơ sở đánh giá đúng thực chất của phương án sản xuất
kinh doanh hoặc dự án đầu tư và ước lượng hay kiểm soát rủi ro ảnh hưởng tới khả
năng thu hồi nợ khi cho vay. Khả năng thu hồi nợ vay phụ thuộc vào các yếu tố sau:

- Tư cách của khách hàng vay vốn.
- Tình hình tài chính của khách hàng.
- Tính khả thi của phương án sản xuất kinh doanh hoặc dự án đầu tư.
- Tài sản đảm bảo nợ vay.
- Khả năng quản lý và kiểm soát rủi ro.
Do đó, để đảm bảo được mục tiêu thu hồi nợ, thẩm định tín dụng cần tập trung vào các
nội dung chính sau:
 Thẩm định tư cách của khách hàng vay vốn
Đánh giá tư cách pháp nhân, tính chất hợp pháp và mức độ tin cậy đối với những thủ
tục vay mà khách hàng phải tuân thủ.
 Thẩm định điều kiện vay vốn
Theo quy chế cho vay của các TCTD, khách hàng muốn vay vốn ngân hàng phải
thỏa mãn các điều kiện vay bao gồm:
SVTH: Lê Thùy Trâm - Lớp 52TC1
19

×