Tải bản đầy đủ (.doc) (103 trang)

Luận văn thạc sĩ hoàn thiện công tác quản lý hoạt động xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp tại chi cục hải quan cửa khẩu quốc tế cầu treo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (785.07 KB, 103 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
TRẦN ĐÌNH PHONG
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
XUẤT NHẬP KHẨU CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TẠI CHI
CỤC HẢI QUAN CỬA KHẨU QUỐC TẾ CẦU TREO”
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH
KHÁNH HÒA, 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
TRẦN ĐÌNH PHONG
“HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
XUẤT NHẬP KHẨU CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TẠI CHI
CỤC HẢI QUAN CỬA KHẨU QUỐC TẾ CẦU TREO”
LUẬN VĂN THẠC SỸ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ: 60340102
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS: HỒ HUY TỰU
KHÁNH HÒA, 2014
LỜI CẢM ƠN
Xin trân trọng cảm ơn quí Thầy, Cô đã giảng dạy chúng em trong ba năm học
2012-2014 tại Trường đại học Nha Trang - Cơ sở tại Trường Cao đẳng nghề du lịch
thương mại Nghệ An.
Đặc biệt chân thành cảm ơn Tiến sĩ Hồ Huy Tựu đã tận tình hướng dẫn tôi
hoàn thành bản luận văn này.
Cảm ơn những đồng nghiệp của tôi cũng như những chuyên gia trong và
ngoài ngành Hải quan đã hỗ trợ, tư vấn cho tôi rất nhiều điều bổ ích cho nội dung
Luận văn đạt kết quả như mong muốn.
Học viên: Trần Đình Phong
- i -


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu trong Luận văn này là chính xác và có nguồn gốc rõ
ràng.
Bản luận văn: “HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
XUẤT NHẬP KHẨU CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC HẢI QUAN
CỬA KHẨU QUỐC TẾ CẦU TREO” là đề tài nghiên cứu của bản thân, chưa được
ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
- ii -
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT vi
Từ viết tắt vi
Ý nghĩa vi
NACCS vi
: vi
: vi
: vi
: vi
: vi
: vi
: vi
: vi
: vi
: vi
: vi
: vi
: vi
: vi
: vi
: vi
: vi

: vi
: vi
: vi
: vi
: vi
DANH MỤC BẢNG vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH ẢNH xi
PHẨN MỞ ĐẦU 1
Đối tượng nghiên cứu 2
Công tác quản lý hoạt động xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp 2
Phạm vi nghiên cứu 2
Đề tài được nghiên cứu về công tác quản lý hoạt động xuất nhập khẩu của các
doanh nghiệp tại Chi cục Hải quan cửa khẩu quốc tế Cầu treo thuộc huyện
Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh trong phạm vi thời gian từ năm 2011 đến hết năm
2013 2
Phương pháp thu thập thông tin 2
- Thông tin thứ cấp được thu thập từ các báo cáo kết quả hoạt động của các
doanh nghiệp xuất nhập khẩu, của Chi cục Hải quan cửa khẩu quốc tế Cầu treo,
của Cục Hải quan Hà Tĩnh 2
- Thông tin sơ cấp được thu thập từ các chuyên gia là các lãnh đạo của các
doanh nghiệp xuất nhập khẩu trên địa bàn 2
- iii -
Phương pháp phân tích: Luận văn sử dụng phương pháp phân tích mô tả, phân
tích thống kê, phân tích so sánh 2
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, luận văn gồm có 3 chương: 3
Chương 1: Cơ sở lý luận quản lý hoạt động xuất nhập khẩu của các doanh
nghiệp. Chương này sẽ nghiên cứu các vấn đề về hoạt động xuất nhập khẩu và
quản lý hoạt động xuất nhập khẩu. Khái niệm và vai trò của hoạt động xuất nhập
khẩu sẽ được làm rõ. Bên cạnh đó còn đưa ra được tính tất yếu của việc quản lý
hoạt động xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp. Nội dung quản lý hoạt động

xuất nhập khẩu của doanh nghiệp. Các nhân tố tác động đến quản lý hoạt động
xuất nhâp khẩu của doanh nghiệp bao gồm các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp
và các yếu tố bên trong doanh nghiệp 3
Chương 2. Thực trạng công tác quản lý hoạt động xuất nhập khẩu của các doanh
nghiệp tại Chi cục Hải quan cửa khẩu quốc tế Cầu treo. Chương 2 gồm 5 nội
dung chính: đặc điểm kinh tế xã hội của huyện Hương Sơn và chi cục Hải quan
cửa khẩu quốc tế Cầu treo; Thực trạng công tác quản lý hoạt động xuất nhập
khẩu của các doanh nghiệp tại Chi cục Hải quan cửa khẩu quốc tế Cầu treo;
Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt động xuất nhập khẩu của các
doanh nghiệp tại Chi cục Hải quan cửa khẩu quốc tế Cầu treo. Đánh giá kết quả
điều tra, khảo sát của các doanh nghiệp về quản lý hoạt động xuất nhập khẩu của
Chi cục Hải quan cửa khẩu quốc tế Cầu treo. Đánh giá công tác quản lý hoạt
động xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp tại Chi cục Hải quan cửa khẩu quốc
tế Cầu Treo 3
Chương 3. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý hoạt động XNK
của các doanh nghiệp tại Chi cục Hải quan cửa khẩu quốc tế Cầu treo. Trên cơ
sở những đánh giá về thực trạng công tác quản lý hoạt động xuất nhập khẩu của
các doanh nghiệp tại Chi cục Hải quan cửa khẩu quốc tế Cầu Treo và sự cần
thiết phải hoàn thiện công tác quản lý hoạt động xuất nhập khẩu của các doanh
nghiệp, một số giải pháp đã được đề xuất ở chương ba 3
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP
KHẨU 4
1.6.1.1. Nhật Bản 26
1.6.1.2. Singapore 26
Hải quan Singapore được đánh giá là cơ quan hải quan hiện đại trong khu vực
ASEAN và trên thế giới với hệ thống pháp luật hải quan hoàn chỉnh, đồng bộ, áp
dụng đầy đủ các chuẩn mực của ASEAN cũng như các quy định của WCO,
WTO. Hiện nay, 100% hàng hoá XNK được làm thủ tục hải quan điện tử thông
qua hệ thống thông tin chung - TradeNet 26
Kinh nghiệm của Hải quan Singapore trong quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập

khẩu thể hiện ở các hoạt động sau: 26
- Xây dựng quy trình thông quan hàng hóa theo 05 bước: lựa chọn đối tượng
kiểm tra; chuẩn bị kiểm tra; thực hiện kiểm tra; kết thúc kiểm tra; đánh giá kết
quả kiểm tra. Về cơ bản, việc lựa chọn đối tượng kiểm tra sau đối với hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu đều dựa vào nguồn thông tin tình báo thông qua hệ thống
dữ liệu phân tích 27
- Xây dựng cơ cấu tổ chức: 27
- iv -
+ Bộ phận lựa chọn đối tượng kiểm tra: Bộ phận này căn cứ vào cơ sở dữ liệu từ
thông tin tình báo tập trung vào việc nghiên cứu các đối tượng trọng điểm, các
ngành hàng có khả năng thường xuyên xảy ra vi phạm. Trên cơ sở đó lập hồ sơ,
phân tích lựa chọn đối tượng kiểm tra. Từ đó xác định các yếu tố rủi ro thấp, vừa
và rủi ro cao 27
+ Bộ phận kiểm tra trực tiếp tại doanh nghiệp: Bộ phận này chủ yếu tập trung
vào các doanh nghiệp có độ rủi ro cao và có một số nhiệm vụ như thực hiện
kiểm tra theo kế hoạch tại doanh nghiệp có lập kế hoạch và thông báo trước để
doanh nghiệp chuẩn bị làm việc. Mục đích là tìm chứng cứ vi phạm tại doanh
nghiệp; tuyên truyền cho các nhà nhập khẩu về thủ tục hải quan, khuyến khích
họ thường xuyên kiểm tra rà soát lại để xác định các khoản thuế thiếu để nộp
cho Nhà nước; nâng cao tính tuân thủ pháp luật cho doanh nghiệp thông qua
việc chỉ cho họ những sai phạm để họ tự khắc phục; củng cố mối quan hệ chặt
chẽ giữa các doanh nghiệp với cơ quan hải quan 27
+ Bộ phận điều tra: Bộ phận này chủ yếu tập trung vào các doanh nghiệp có độ
rủi ro cao và một số nhiệm vụ chủ yếu như thực hiện các hoạt động kiểm tra
trong thời gian dài (kiểm tra trong thời gian dài và có thể mở rộng phạm vi kiểm
tra) tại trụ sở của nhà nhập khẩu để tìm kiếm bằng chứng của sự trốn thuế hải
quan, thuế hàng hóa và dịch vụ chung; tiếp nhận những trường hợp kiểm tra có
hành vi nghiêm trọng được chuyển từ bộ phận kiểm tra trực tiếp sang; thực hiện
điều tra đối với các trường hợp gian lận và đưa ra các biện pháp giải quyết đối
với nhà nhập khẩu và các đối tượng khác có liên quan. Thẩm quyền của bộ phận

này ngoài việc điều tra còn được bắt người, khởi tố đưa ra toà án. Công việc này
thực hiện tại doanh nghiệp, thời gian điều tra dài có thể từ 03 đến 06 tháng 27
Giữa bộ phận kiểm tra trực tiếp và điều tra có sự quan hệ về thông tin để giúp
nhau trong việc thực hiện công việc của mình. Ngoài ra, bộ phận điều tra hoặc
kiểm tra trực tiếp còn phản hồi lại cho bộ phận lựa chọn đối tượng kiểm tra để
xây dựng các tiêu thức bổ sung cho các đối tượng này 27
1.6.2.1. Hải phòng 28
Cục Hải quan thành phố Hải Phòng được thành lập từ ngày 14/04/1955 với chức
năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước về lĩnh vực hải quan trên địa bàn thành phố
Hải Phòng và từ những năm 1990 đã được mở rộng tới địa bàn các tỉnh Hải
Dương, Hưng Yên, Thái Bình. Trải qua hơn nửa thế kỷ trưởng thành và phát
triển, Cục Hải quan thành phố Hải Phòng trở thành một đơn vị điển hình của Hải
quan Việt Nam với nhiều thành tích xuất sắc. Đặc biệt trong thời kỳ đổi mới,
Cục Hải quan thành phố Hải Phòng đã phát huy nội lực, sáng tạo, áp dụng khoa
học công nghệ tiên tiến vào quản lý nhà nước về hải quan, liên tục là đơn vị dẫn
đầu phong trào thi đua toàn ngành Hải quan, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và
đạt được những danh hiệu cao quý như: Anh hùng Lao động thời kỳ đổi mới
năm 2006; Huân chương Lao động hạng Nhất, hạng Nhì; Huân chương Độc lập
hạng Nhì; Cờ thi đua và nhiều bằng khen của Chính phủ, các bộ, ngành, UBND
thành phố Hải Phòng và các địa phương 28
1.6.2.2. Lạng Sơn 29
- Chỉ đạo các Chi cục hải quan cửa khẩu quản lý tốt hàng hóa xuất, nhập khẩu,
thực hiện đúng quy trình nghiệp vụ hải quan, bảo đảm hoàn thành chỉ tiêu thu
- v -
nộp ngân sách Nhà nước. Tiếp tục thực hiện tốt “Tuyên ngôn phục vụ khách
hàng”. Tiếp tục quản lý tốt hàng hóa xuất, nhập khẩu, triển khai thực hiện tốt cải
cách thủ tục hành chính và thông quan điện tử 29
- Tăng cường công tác thanh tra công vụ và kiểm tra việc thực hiện các mặt
công tác chuyên môn, nghiệp vụ tại các đơn vị hải quan cửa khẩu nhằm ngăn
chặn tình trạng cán bộ, công chức vi phạm phải xử lý kỷ luật. Tập trung giải

quyết các vướng mắc phát sinh tại cửa khẩu; tạo điều kiện thuận lợi cho việc
thông quan hàng hóa nhanh chóng 29
- Tích cực tham mưu cho Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh
Lạng Sơn về cơ chế, chính sách quản lý hàng hóa xuất, nhập khẩu và khu kinh tế
cửa khẩu; thực hiện quản lý tốt nguồn thu phí cho địa phương. Tăng cường phối
hợp với các lực lượng, các huyện biên giới để quản lý tốt hàng hóa xuất, nhập
khẩu, đấu tranh chống buôn lậu. Tăng cường tổ chức đối thoại với doanh nghiệp,
kịp thời giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong công tác nghiệp vụ 29
- Tổ chức tốt các phong trào thi đua thiết thực chào mừng các ngày lễ lớn trong
năm; thực hiện tốt công tác đền ơn đáp nghĩa. Củng cố, phát huy vai trò lãnh đạo
của các tổ chức Đảng, đoàn thể trong việc lãnh đạo cũng như phát động các
phong trào thi đua./ 30
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG XUẤT
NHẬP KHẨU CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TẠI HẢI QUAN CỬA KHẨU
QUỐC TẾ CẦU TREO 31
Bảng 2.1: Tình hình phát triển kinh tế huyện Hương Sơn 32
Vấn đề dân số và việc làm 33
Hệ thống hạ tầng kỹ thuật 33
a. Đào tạo đội ngũ công chức hải quan 56
b. Ứng dụng công nghệ thông tin 58
* Ứng dụng hải quan điện tử 58
* Cơ sở hạ tầng, trang thiết bị tin học 60
c. Xây dựng dữ liệu về các doanh nghiệp xuất nhập khẩu 61
d. Phát triển mối quan hệ với các bộ phận liên quan 63
CHƯƠNG III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TẠI CHI
CỤC HẢI QUAN CỬA KHẨU QUỐC TẾ CẦU TREO 72
KẾT LUẬN 88
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 89
- vi -

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Ý nghĩa
CC
CNH
CN
HĐH
HQ
GTGT
GTSX
KCN
KCX
KKT
NACCS
NK
SL
TTCN
TM-DV
TTĐB
TTHQĐT
XDCB
XNK
XK
WCO
WTO
:
:
:
:
:
:

:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
Cơ cấu
Công nghiệp hóa
Công nghiệp
Hiện đại hóa
Hải quan
Giá trị gia tăng
Giá trị sản xuất
Khu công nghiệp
Khu chế xuất
Khu kinh tế
Hệ thống tin học hải quan tự động
Nhập khẩu
Số lượng
Tiểu thủ công nghiệp

Thương mại-dịch vụ
Tiêu thụ đặc biệt
Thủ tục hải quan điện tử
Xây dựng cơ bản
Xuất nhập khẩu
Xuất khẩu
Tổ chức hải quan thế giới
Tổ chức thương mại thế giới
- vii -
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT vi
Từ viết tắt vi
Ý nghĩa vi
NACCS vi
: vi
: vi
: vi
: vi
: vi
: vi
: vi
: vi
: vi
: vi
: vi
: vi
: vi
: vi
: vi
: vi

: vi
: vi
: vi
: vi
: vi
: vi
DANH MỤC BẢNG vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH ẢNH xi
PHẨN MỞ ĐẦU 1
Đối tượng nghiên cứu 2
Công tác quản lý hoạt động xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp 2
Phạm vi nghiên cứu 2
Đề tài được nghiên cứu về công tác quản lý hoạt động xuất nhập khẩu của các
doanh nghiệp tại Chi cục Hải quan cửa khẩu quốc tế Cầu treo thuộc huyện
Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh trong phạm vi thời gian từ năm 2011 đến hết năm
2013 2
Phương pháp thu thập thông tin 2
- Thông tin thứ cấp được thu thập từ các báo cáo kết quả hoạt động của các
doanh nghiệp xuất nhập khẩu, của Chi cục Hải quan cửa khẩu quốc tế Cầu treo,
của Cục Hải quan Hà Tĩnh 2
- Thông tin sơ cấp được thu thập từ các chuyên gia là các lãnh đạo của các
doanh nghiệp xuất nhập khẩu trên địa bàn 2
- viii -
Phương pháp phân tích: Luận văn sử dụng phương pháp phân tích mô tả, phân
tích thống kê, phân tích so sánh 2
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, luận văn gồm có 3 chương: 3
Chương 1: Cơ sở lý luận quản lý hoạt động xuất nhập khẩu của các doanh
nghiệp. Chương này sẽ nghiên cứu các vấn đề về hoạt động xuất nhập khẩu và
quản lý hoạt động xuất nhập khẩu. Khái niệm và vai trò của hoạt động xuất nhập
khẩu sẽ được làm rõ. Bên cạnh đó còn đưa ra được tính tất yếu của việc quản lý

hoạt động xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp. Nội dung quản lý hoạt động
xuất nhập khẩu của doanh nghiệp. Các nhân tố tác động đến quản lý hoạt động
xuất nhâp khẩu của doanh nghiệp bao gồm các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp
và các yếu tố bên trong doanh nghiệp 3
Chương 2. Thực trạng công tác quản lý hoạt động xuất nhập khẩu của các doanh
nghiệp tại Chi cục Hải quan cửa khẩu quốc tế Cầu treo. Chương 2 gồm 5 nội
dung chính: đặc điểm kinh tế xã hội của huyện Hương Sơn và chi cục Hải quan
cửa khẩu quốc tế Cầu treo; Thực trạng công tác quản lý hoạt động xuất nhập
khẩu của các doanh nghiệp tại Chi cục Hải quan cửa khẩu quốc tế Cầu treo;
Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt động xuất nhập khẩu của các
doanh nghiệp tại Chi cục Hải quan cửa khẩu quốc tế Cầu treo. Đánh giá kết quả
điều tra, khảo sát của các doanh nghiệp về quản lý hoạt động xuất nhập khẩu của
Chi cục Hải quan cửa khẩu quốc tế Cầu treo. Đánh giá công tác quản lý hoạt
động xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp tại Chi cục Hải quan cửa khẩu quốc
tế Cầu Treo 3
Chương 3. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý hoạt động XNK
của các doanh nghiệp tại Chi cục Hải quan cửa khẩu quốc tế Cầu treo. Trên cơ
sở những đánh giá về thực trạng công tác quản lý hoạt động xuất nhập khẩu của
các doanh nghiệp tại Chi cục Hải quan cửa khẩu quốc tế Cầu Treo và sự cần
thiết phải hoàn thiện công tác quản lý hoạt động xuất nhập khẩu của các doanh
nghiệp, một số giải pháp đã được đề xuất ở chương ba 3
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP
KHẨU 4
1.6.1.1. Nhật Bản 26
1.6.1.2. Singapore 26
Hải quan Singapore được đánh giá là cơ quan hải quan hiện đại trong khu vực
ASEAN và trên thế giới với hệ thống pháp luật hải quan hoàn chỉnh, đồng bộ, áp
dụng đầy đủ các chuẩn mực của ASEAN cũng như các quy định của WCO,
WTO. Hiện nay, 100% hàng hoá XNK được làm thủ tục hải quan điện tử thông
qua hệ thống thông tin chung - TradeNet 26

Kinh nghiệm của Hải quan Singapore trong quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu thể hiện ở các hoạt động sau: 26
- Xây dựng quy trình thông quan hàng hóa theo 05 bước: lựa chọn đối tượng
kiểm tra; chuẩn bị kiểm tra; thực hiện kiểm tra; kết thúc kiểm tra; đánh giá kết
quả kiểm tra. Về cơ bản, việc lựa chọn đối tượng kiểm tra sau đối với hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu đều dựa vào nguồn thông tin tình báo thông qua hệ thống
dữ liệu phân tích 27
- Xây dựng cơ cấu tổ chức: 27
- ix -
+ Bộ phận lựa chọn đối tượng kiểm tra: Bộ phận này căn cứ vào cơ sở dữ liệu từ
thông tin tình báo tập trung vào việc nghiên cứu các đối tượng trọng điểm, các
ngành hàng có khả năng thường xuyên xảy ra vi phạm. Trên cơ sở đó lập hồ sơ,
phân tích lựa chọn đối tượng kiểm tra. Từ đó xác định các yếu tố rủi ro thấp, vừa
và rủi ro cao 27
+ Bộ phận kiểm tra trực tiếp tại doanh nghiệp: Bộ phận này chủ yếu tập trung
vào các doanh nghiệp có độ rủi ro cao và có một số nhiệm vụ như thực hiện
kiểm tra theo kế hoạch tại doanh nghiệp có lập kế hoạch và thông báo trước để
doanh nghiệp chuẩn bị làm việc. Mục đích là tìm chứng cứ vi phạm tại doanh
nghiệp; tuyên truyền cho các nhà nhập khẩu về thủ tục hải quan, khuyến khích
họ thường xuyên kiểm tra rà soát lại để xác định các khoản thuế thiếu để nộp
cho Nhà nước; nâng cao tính tuân thủ pháp luật cho doanh nghiệp thông qua
việc chỉ cho họ những sai phạm để họ tự khắc phục; củng cố mối quan hệ chặt
chẽ giữa các doanh nghiệp với cơ quan hải quan 27
+ Bộ phận điều tra: Bộ phận này chủ yếu tập trung vào các doanh nghiệp có độ
rủi ro cao và một số nhiệm vụ chủ yếu như thực hiện các hoạt động kiểm tra
trong thời gian dài (kiểm tra trong thời gian dài và có thể mở rộng phạm vi kiểm
tra) tại trụ sở của nhà nhập khẩu để tìm kiếm bằng chứng của sự trốn thuế hải
quan, thuế hàng hóa và dịch vụ chung; tiếp nhận những trường hợp kiểm tra có
hành vi nghiêm trọng được chuyển từ bộ phận kiểm tra trực tiếp sang; thực hiện
điều tra đối với các trường hợp gian lận và đưa ra các biện pháp giải quyết đối

với nhà nhập khẩu và các đối tượng khác có liên quan. Thẩm quyền của bộ phận
này ngoài việc điều tra còn được bắt người, khởi tố đưa ra toà án. Công việc này
thực hiện tại doanh nghiệp, thời gian điều tra dài có thể từ 03 đến 06 tháng 27
Giữa bộ phận kiểm tra trực tiếp và điều tra có sự quan hệ về thông tin để giúp
nhau trong việc thực hiện công việc của mình. Ngoài ra, bộ phận điều tra hoặc
kiểm tra trực tiếp còn phản hồi lại cho bộ phận lựa chọn đối tượng kiểm tra để
xây dựng các tiêu thức bổ sung cho các đối tượng này 27
1.6.2.1. Hải phòng 28
Cục Hải quan thành phố Hải Phòng được thành lập từ ngày 14/04/1955 với chức
năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước về lĩnh vực hải quan trên địa bàn thành phố
Hải Phòng và từ những năm 1990 đã được mở rộng tới địa bàn các tỉnh Hải
Dương, Hưng Yên, Thái Bình. Trải qua hơn nửa thế kỷ trưởng thành và phát
triển, Cục Hải quan thành phố Hải Phòng trở thành một đơn vị điển hình của Hải
quan Việt Nam với nhiều thành tích xuất sắc. Đặc biệt trong thời kỳ đổi mới,
Cục Hải quan thành phố Hải Phòng đã phát huy nội lực, sáng tạo, áp dụng khoa
học công nghệ tiên tiến vào quản lý nhà nước về hải quan, liên tục là đơn vị dẫn
đầu phong trào thi đua toàn ngành Hải quan, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và
đạt được những danh hiệu cao quý như: Anh hùng Lao động thời kỳ đổi mới
năm 2006; Huân chương Lao động hạng Nhất, hạng Nhì; Huân chương Độc lập
hạng Nhì; Cờ thi đua và nhiều bằng khen của Chính phủ, các bộ, ngành, UBND
thành phố Hải Phòng và các địa phương 28
1.6.2.2. Lạng Sơn 29
- Chỉ đạo các Chi cục hải quan cửa khẩu quản lý tốt hàng hóa xuất, nhập khẩu,
thực hiện đúng quy trình nghiệp vụ hải quan, bảo đảm hoàn thành chỉ tiêu thu
- x -
nộp ngân sách Nhà nước. Tiếp tục thực hiện tốt “Tuyên ngôn phục vụ khách
hàng”. Tiếp tục quản lý tốt hàng hóa xuất, nhập khẩu, triển khai thực hiện tốt cải
cách thủ tục hành chính và thông quan điện tử 29
- Tăng cường công tác thanh tra công vụ và kiểm tra việc thực hiện các mặt
công tác chuyên môn, nghiệp vụ tại các đơn vị hải quan cửa khẩu nhằm ngăn

chặn tình trạng cán bộ, công chức vi phạm phải xử lý kỷ luật. Tập trung giải
quyết các vướng mắc phát sinh tại cửa khẩu; tạo điều kiện thuận lợi cho việc
thông quan hàng hóa nhanh chóng 29
- Tích cực tham mưu cho Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh
Lạng Sơn về cơ chế, chính sách quản lý hàng hóa xuất, nhập khẩu và khu kinh tế
cửa khẩu; thực hiện quản lý tốt nguồn thu phí cho địa phương. Tăng cường phối
hợp với các lực lượng, các huyện biên giới để quản lý tốt hàng hóa xuất, nhập
khẩu, đấu tranh chống buôn lậu. Tăng cường tổ chức đối thoại với doanh nghiệp,
kịp thời giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong công tác nghiệp vụ 29
- Tổ chức tốt các phong trào thi đua thiết thực chào mừng các ngày lễ lớn trong
năm; thực hiện tốt công tác đền ơn đáp nghĩa. Củng cố, phát huy vai trò lãnh đạo
của các tổ chức Đảng, đoàn thể trong việc lãnh đạo cũng như phát động các
phong trào thi đua./ 30
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG XUẤT
NHẬP KHẨU CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TẠI HẢI QUAN CỬA KHẨU
QUỐC TẾ CẦU TREO 31
Bảng 2.1: Tình hình phát triển kinh tế huyện Hương Sơn 32
Vấn đề dân số và việc làm 33
Hệ thống hạ tầng kỹ thuật 33
a. Đào tạo đội ngũ công chức hải quan 56
b. Ứng dụng công nghệ thông tin 58
* Ứng dụng hải quan điện tử 58
* Cơ sở hạ tầng, trang thiết bị tin học 60
c. Xây dựng dữ liệu về các doanh nghiệp xuất nhập khẩu 61
d. Phát triển mối quan hệ với các bộ phận liên quan 63
CHƯƠNG III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TẠI CHI
CỤC HẢI QUAN CỬA KHẨU QUỐC TẾ CẦU TREO 72
KẾT LUẬN 88
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 89

- xi -
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH ẢNH
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT vi
Từ viết tắt vi
Ý nghĩa vi
NACCS vi
: vi
: vi
: vi
: vi
: vi
: vi
: vi
: vi
: vi
: vi
: vi
: vi
: vi
: vi
: vi
: vi
: vi
: vi
: vi
: vi
: vi
: vi
DANH MỤC BẢNG vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH ẢNH xi

PHẨN MỞ ĐẦU 1
Đối tượng nghiên cứu 2
Công tác quản lý hoạt động xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp 2
Phạm vi nghiên cứu 2
Đề tài được nghiên cứu về công tác quản lý hoạt động xuất nhập khẩu của các
doanh nghiệp tại Chi cục Hải quan cửa khẩu quốc tế Cầu treo thuộc huyện
Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh trong phạm vi thời gian từ năm 2011 đến hết năm
2013 2
Phương pháp thu thập thông tin 2
- Thông tin thứ cấp được thu thập từ các báo cáo kết quả hoạt động của các
doanh nghiệp xuất nhập khẩu, của Chi cục Hải quan cửa khẩu quốc tế Cầu treo,
của Cục Hải quan Hà Tĩnh 2
- Thông tin sơ cấp được thu thập từ các chuyên gia là các lãnh đạo của các
doanh nghiệp xuất nhập khẩu trên địa bàn 2
- xii -
Phương pháp phân tích: Luận văn sử dụng phương pháp phân tích mô tả, phân
tích thống kê, phân tích so sánh 2
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, luận văn gồm có 3 chương: 3
Chương 1: Cơ sở lý luận quản lý hoạt động xuất nhập khẩu của các doanh
nghiệp. Chương này sẽ nghiên cứu các vấn đề về hoạt động xuất nhập khẩu và
quản lý hoạt động xuất nhập khẩu. Khái niệm và vai trò của hoạt động xuất nhập
khẩu sẽ được làm rõ. Bên cạnh đó còn đưa ra được tính tất yếu của việc quản lý
hoạt động xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp. Nội dung quản lý hoạt động
xuất nhập khẩu của doanh nghiệp. Các nhân tố tác động đến quản lý hoạt động
xuất nhâp khẩu của doanh nghiệp bao gồm các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp
và các yếu tố bên trong doanh nghiệp 3
Chương 2. Thực trạng công tác quản lý hoạt động xuất nhập khẩu của các doanh
nghiệp tại Chi cục Hải quan cửa khẩu quốc tế Cầu treo. Chương 2 gồm 5 nội
dung chính: đặc điểm kinh tế xã hội của huyện Hương Sơn và chi cục Hải quan
cửa khẩu quốc tế Cầu treo; Thực trạng công tác quản lý hoạt động xuất nhập

khẩu của các doanh nghiệp tại Chi cục Hải quan cửa khẩu quốc tế Cầu treo;
Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt động xuất nhập khẩu của các
doanh nghiệp tại Chi cục Hải quan cửa khẩu quốc tế Cầu treo. Đánh giá kết quả
điều tra, khảo sát của các doanh nghiệp về quản lý hoạt động xuất nhập khẩu của
Chi cục Hải quan cửa khẩu quốc tế Cầu treo. Đánh giá công tác quản lý hoạt
động xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp tại Chi cục Hải quan cửa khẩu quốc
tế Cầu Treo 3
Chương 3. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý hoạt động XNK
của các doanh nghiệp tại Chi cục Hải quan cửa khẩu quốc tế Cầu treo. Trên cơ
sở những đánh giá về thực trạng công tác quản lý hoạt động xuất nhập khẩu của
các doanh nghiệp tại Chi cục Hải quan cửa khẩu quốc tế Cầu Treo và sự cần
thiết phải hoàn thiện công tác quản lý hoạt động xuất nhập khẩu của các doanh
nghiệp, một số giải pháp đã được đề xuất ở chương ba 3
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP
KHẨU 4
1.6.1.1. Nhật Bản 26
1.6.1.2. Singapore 26
Hải quan Singapore được đánh giá là cơ quan hải quan hiện đại trong khu vực
ASEAN và trên thế giới với hệ thống pháp luật hải quan hoàn chỉnh, đồng bộ, áp
dụng đầy đủ các chuẩn mực của ASEAN cũng như các quy định của WCO,
WTO. Hiện nay, 100% hàng hoá XNK được làm thủ tục hải quan điện tử thông
qua hệ thống thông tin chung - TradeNet 26
Kinh nghiệm của Hải quan Singapore trong quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu thể hiện ở các hoạt động sau: 26
- Xây dựng quy trình thông quan hàng hóa theo 05 bước: lựa chọn đối tượng
kiểm tra; chuẩn bị kiểm tra; thực hiện kiểm tra; kết thúc kiểm tra; đánh giá kết
quả kiểm tra. Về cơ bản, việc lựa chọn đối tượng kiểm tra sau đối với hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu đều dựa vào nguồn thông tin tình báo thông qua hệ thống
dữ liệu phân tích 27
- Xây dựng cơ cấu tổ chức: 27

- xiii -
+ Bộ phận lựa chọn đối tượng kiểm tra: Bộ phận này căn cứ vào cơ sở dữ liệu từ
thông tin tình báo tập trung vào việc nghiên cứu các đối tượng trọng điểm, các
ngành hàng có khả năng thường xuyên xảy ra vi phạm. Trên cơ sở đó lập hồ sơ,
phân tích lựa chọn đối tượng kiểm tra. Từ đó xác định các yếu tố rủi ro thấp, vừa
và rủi ro cao 27
+ Bộ phận kiểm tra trực tiếp tại doanh nghiệp: Bộ phận này chủ yếu tập trung
vào các doanh nghiệp có độ rủi ro cao và có một số nhiệm vụ như thực hiện
kiểm tra theo kế hoạch tại doanh nghiệp có lập kế hoạch và thông báo trước để
doanh nghiệp chuẩn bị làm việc. Mục đích là tìm chứng cứ vi phạm tại doanh
nghiệp; tuyên truyền cho các nhà nhập khẩu về thủ tục hải quan, khuyến khích
họ thường xuyên kiểm tra rà soát lại để xác định các khoản thuế thiếu để nộp
cho Nhà nước; nâng cao tính tuân thủ pháp luật cho doanh nghiệp thông qua
việc chỉ cho họ những sai phạm để họ tự khắc phục; củng cố mối quan hệ chặt
chẽ giữa các doanh nghiệp với cơ quan hải quan 27
+ Bộ phận điều tra: Bộ phận này chủ yếu tập trung vào các doanh nghiệp có độ
rủi ro cao và một số nhiệm vụ chủ yếu như thực hiện các hoạt động kiểm tra
trong thời gian dài (kiểm tra trong thời gian dài và có thể mở rộng phạm vi kiểm
tra) tại trụ sở của nhà nhập khẩu để tìm kiếm bằng chứng của sự trốn thuế hải
quan, thuế hàng hóa và dịch vụ chung; tiếp nhận những trường hợp kiểm tra có
hành vi nghiêm trọng được chuyển từ bộ phận kiểm tra trực tiếp sang; thực hiện
điều tra đối với các trường hợp gian lận và đưa ra các biện pháp giải quyết đối
với nhà nhập khẩu và các đối tượng khác có liên quan. Thẩm quyền của bộ phận
này ngoài việc điều tra còn được bắt người, khởi tố đưa ra toà án. Công việc này
thực hiện tại doanh nghiệp, thời gian điều tra dài có thể từ 03 đến 06 tháng 27
Giữa bộ phận kiểm tra trực tiếp và điều tra có sự quan hệ về thông tin để giúp
nhau trong việc thực hiện công việc của mình. Ngoài ra, bộ phận điều tra hoặc
kiểm tra trực tiếp còn phản hồi lại cho bộ phận lựa chọn đối tượng kiểm tra để
xây dựng các tiêu thức bổ sung cho các đối tượng này 27
1.6.2.1. Hải phòng 28

Cục Hải quan thành phố Hải Phòng được thành lập từ ngày 14/04/1955 với chức
năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước về lĩnh vực hải quan trên địa bàn thành phố
Hải Phòng và từ những năm 1990 đã được mở rộng tới địa bàn các tỉnh Hải
Dương, Hưng Yên, Thái Bình. Trải qua hơn nửa thế kỷ trưởng thành và phát
triển, Cục Hải quan thành phố Hải Phòng trở thành một đơn vị điển hình của Hải
quan Việt Nam với nhiều thành tích xuất sắc. Đặc biệt trong thời kỳ đổi mới,
Cục Hải quan thành phố Hải Phòng đã phát huy nội lực, sáng tạo, áp dụng khoa
học công nghệ tiên tiến vào quản lý nhà nước về hải quan, liên tục là đơn vị dẫn
đầu phong trào thi đua toàn ngành Hải quan, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và
đạt được những danh hiệu cao quý như: Anh hùng Lao động thời kỳ đổi mới
năm 2006; Huân chương Lao động hạng Nhất, hạng Nhì; Huân chương Độc lập
hạng Nhì; Cờ thi đua và nhiều bằng khen của Chính phủ, các bộ, ngành, UBND
thành phố Hải Phòng và các địa phương 28
1.6.2.2. Lạng Sơn 29
- Chỉ đạo các Chi cục hải quan cửa khẩu quản lý tốt hàng hóa xuất, nhập khẩu,
thực hiện đúng quy trình nghiệp vụ hải quan, bảo đảm hoàn thành chỉ tiêu thu
- xiv -
nộp ngân sách Nhà nước. Tiếp tục thực hiện tốt “Tuyên ngôn phục vụ khách
hàng”. Tiếp tục quản lý tốt hàng hóa xuất, nhập khẩu, triển khai thực hiện tốt cải
cách thủ tục hành chính và thông quan điện tử 29
- Tăng cường công tác thanh tra công vụ và kiểm tra việc thực hiện các mặt
công tác chuyên môn, nghiệp vụ tại các đơn vị hải quan cửa khẩu nhằm ngăn
chặn tình trạng cán bộ, công chức vi phạm phải xử lý kỷ luật. Tập trung giải
quyết các vướng mắc phát sinh tại cửa khẩu; tạo điều kiện thuận lợi cho việc
thông quan hàng hóa nhanh chóng 29
- Tích cực tham mưu cho Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh
Lạng Sơn về cơ chế, chính sách quản lý hàng hóa xuất, nhập khẩu và khu kinh tế
cửa khẩu; thực hiện quản lý tốt nguồn thu phí cho địa phương. Tăng cường phối
hợp với các lực lượng, các huyện biên giới để quản lý tốt hàng hóa xuất, nhập
khẩu, đấu tranh chống buôn lậu. Tăng cường tổ chức đối thoại với doanh nghiệp,

kịp thời giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong công tác nghiệp vụ 29
- Tổ chức tốt các phong trào thi đua thiết thực chào mừng các ngày lễ lớn trong
năm; thực hiện tốt công tác đền ơn đáp nghĩa. Củng cố, phát huy vai trò lãnh đạo
của các tổ chức Đảng, đoàn thể trong việc lãnh đạo cũng như phát động các
phong trào thi đua./ 30
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG XUẤT
NHẬP KHẨU CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TẠI HẢI QUAN CỬA KHẨU
QUỐC TẾ CẦU TREO 31
Bảng 2.1: Tình hình phát triển kinh tế huyện Hương Sơn 32
Vấn đề dân số và việc làm 33
Hệ thống hạ tầng kỹ thuật 33
a. Đào tạo đội ngũ công chức hải quan 56
b. Ứng dụng công nghệ thông tin 58
* Ứng dụng hải quan điện tử 58
* Cơ sở hạ tầng, trang thiết bị tin học 60
c. Xây dựng dữ liệu về các doanh nghiệp xuất nhập khẩu 61
d. Phát triển mối quan hệ với các bộ phận liên quan 63
CHƯƠNG III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TẠI CHI
CỤC HẢI QUAN CỬA KHẨU QUỐC TẾ CẦU TREO 72
KẾT LUẬN 88
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 89
- 1 -
PHẨN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết
Quá trình phát triển kinh tế hàng hóa, hội nhập và tăng trưởng nhanh đã đặt
nhiệm vụ nặng nề lên cơ quan hải quan nước ta. Đặc biệt, sau khi Việt Nam gia nhập
các tổ chức kinh tế khu vực và quốc tế, khối lượng hàng hóa thương mại qua lại biên
giới ngày càng lớn, chủng loại hàng hóa thay đổi và đa dạng hơn, trong khi nguồn lực
tăng cường cho hải quan không tương xứng, đã buộc hải quan Việt Nam phải hiện đại

hóa nhanh mới có khả năng hoàn thành nhiệm vụ. Hơn nữa, trong trào lưu toàn cầu
hóa, hải quan Việt Nam không chỉ thực thi chức năng kiểm soát ngoại thương, thu
ngân sách nhà nước, mà còn phải đáp ứng yêu cầu tạo thuận lợi cho thương mại.
Những yêu cầu đó càng gây sức ép buộc hải quan Việt Nam phải hiện đại hóa nhanh.
Để giải quyết vấn đề này, ngành Hải quan đang từng bước thực hiện cải cách và hiện
đại hóa để nâng cao năng lực quản lý, chất lượng phục vụ của Hải quan nhằm tạo
thuận lợi cho các hoạt động xuất nhập khẩu nói chung của doanh nghiệp
()
Xuất nhập khẩu là một hoạt động kinh tế quan trọng đối với sự phát triển của nền
kinh tế nói chung và đối với các doanh nghiệp nói riêng. Nhưng để hoạt động xuất
nhập khẩu phát triển một cách ổn định và đi đúng hướng thì các cơ quan quản lý, nhất
là Hải quan cần có một giải pháp quản lý đúng đắn và một lộ trình hợp lý để giữ cho
nền thương mại đi đúng hướng. Tạo tiền đề cho nền kinh tề thị trường sớm phát triển
(Hà Văn Hội, 2012).
Cùng với sự phát triển chung của đất nước, Chi cục Hải quan cửa khẩu quốc tế
Cầu treo đã có những biện pháp thay đổi thích ứng và hướng nền thương mại đi đúng
hướng. Trong thời gian qua, mặc dù Chi cục Hải quan cửa khẩu quốc tế Cầu treo đã
đạt được nhiều thành tựu đáng kể trong việc quản lý các hoạt động xuất nhập khẩu nói
chung và hoạt động xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp nói riêng ở huyện Hương
Sơn cũng như của Tỉnh Hà Tĩnh, đặc biệt là quan hệ hàng hóa với các quốc gia lân
cận. Tuy nhiên, do việc quản lý còn nhiều bất cập và có khó khăn từ những điều kiện
khách quan nên còn một số hạn chế cần khắc phục. Tuy kim ngạch xuất nhập khẩu
ngày càng tăng nhưng sự mất cân đối trong cán cân thương mại ngày càng nghiêm
trọng. Sự nhập siêu ngày càng cao, tình thế ngày càng trở nên cấp bách. Để cán cân
thương mại được cân bằng cũng như bảo hộ các doanh nghiệp trong huyện và trong
tỉnh phát triển, việc đề ra một định hướng đúng đắn trong hoạt động xuất nhập khẩu
- 2 -
trở nên vô cùng cấp thiết. Chính vì vậy tôi đã lựa chọn đề tài “Hoàn thiện công tác
quản lý hoạt động xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp tại Chi cục Hải quan cửa khẩu
quốc tế Cầu treo” để làm luận văn thạc sỹ của mình.

2. Mục tiêu nghiên cứu
Xác định khung phân tích (cơ sở lý luận và thực tiễn) phù hợp nhằm phân
tích đánh giá thực trạng công tác quản lý hoạt động xuất nhập khẩu của các
doanh nghiệp tại Chi cục Hải quan cửa khẩu quốc tế cầu treo.
Xác định được những ưu nhược điểm và nguyên nhân của công tác quản
lý hoạt động xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp hoạt động xuất nhập khẩu tại
Chi cục Hải quan cửa khẩu quốc tế cầu treo.
Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý hoạt động xuất nhập
khẩu của các doanh nghiệp tại Chi cục Hải quan cửa khẩu quốc tế Cầu treo.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Công tác quản lý hoạt động xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp
Phạm vi nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu về công tác quản lý hoạt động xuất nhập khẩu của các
doanh nghiệp tại Chi cục Hải quan cửa khẩu quốc tế Cầu treo thuộc huyện Hương
Sơn, tỉnh Hà Tĩnh trong phạm vi thời gian từ năm 2011 đến hết năm 2013.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập thông tin
- Thông tin thứ cấp được thu thập từ các báo cáo kết quả hoạt động của các doanh
nghiệp xuất nhập khẩu, của Chi cục Hải quan cửa khẩu quốc tế Cầu treo, của Cục
Hải quan Hà Tĩnh.
- Thông tin sơ cấp được thu thập từ các chuyên gia là các lãnh đạo của các doanh
nghiệp xuất nhập khẩu trên địa bàn.
Phương pháp phân tích: Luận văn sử dụng phương pháp phân tích mô tả, phân tích
thống kê, phân tích so sánh.
5. Ý nghĩa đóng góp của đề tài
Về mặt lý luận, đề tài đã góp phần làm rõ lý luận về quản lý hoạt động xuất
nhập khẩu của các doanh nghiệp, giúp cho đội ngũ cán bộ quản lý hải quan hiểu rõ
hơn về quy trình, công tác quản lý hoạt động xuất nhập khẩu
Thông qua phân tích, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động xuất nhập khẩu của

các doanh nghiệp tại Chi cục Hải quan cửa khẩu quốc tế Cầu Treo. Các giải pháp hoàn
- 3 -
thiện hoạt động xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp được đưa ra sẽ là tài liệu tham
khảo có ý nghĩa quan trọng đối với đội ngũ cán bộ quản lý của Chi cục Hải quan cửa
khẩu quốc tế Cầu Treo
6 Kết cấu luận văn
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận quản lý hoạt động xuất nhập khẩu của các doanh
nghiệp. Chương này sẽ nghiên cứu các vấn đề về hoạt động xuất nhập khẩu và quản lý
hoạt động xuất nhập khẩu. Khái niệm và vai trò của hoạt động xuất nhập khẩu sẽ được
làm rõ. Bên cạnh đó còn đưa ra được tính tất yếu của việc quản lý hoạt động xuất nhập
khẩu của các doanh nghiệp. Nội dung quản lý hoạt động xuất nhập khẩu của doanh
nghiệp. Các nhân tố tác động đến quản lý hoạt động xuất nhâp khẩu của doanh nghiệp
bao gồm các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp và các yếu tố bên trong doanh nghiệp.
Chương 2. Thực trạng công tác quản lý hoạt động xuất nhập khẩu của các doanh
nghiệp tại Chi cục Hải quan cửa khẩu quốc tế Cầu treo. Chương 2 gồm 5 nội dung
chính: đặc điểm kinh tế xã hội của huyện Hương Sơn và chi cục Hải quan cửa khẩu
quốc tế Cầu treo; Thực trạng công tác quản lý hoạt động xuất nhập khẩu của các doanh
nghiệp tại Chi cục Hải quan cửa khẩu quốc tế Cầu treo; Đánh giá các yếu tố ảnh
hưởng tới quản lý hoạt động xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp tại Chi cục Hải
quan cửa khẩu quốc tế Cầu treo. Đánh giá kết quả điều tra, khảo sát của các doanh
nghiệp về quản lý hoạt động xuất nhập khẩu của Chi cục Hải quan cửa khẩu quốc tế
Cầu treo. Đánh giá công tác quản lý hoạt động xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp
tại Chi cục Hải quan cửa khẩu quốc tế Cầu Treo.
Chương 3. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý hoạt động XNK
của các doanh nghiệp tại Chi cục Hải quan cửa khẩu quốc tế Cầu treo. Trên cơ sở
những đánh giá về thực trạng công tác quản lý hoạt động xuất nhập khẩu của các
doanh nghiệp tại Chi cục Hải quan cửa khẩu quốc tế Cầu Treo và sự cần thiết phải
hoàn thiện công tác quản lý hoạt động xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp, một số
giải pháp đã được đề xuất ở chương ba.

- 4 -
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU
1.1.Khái niệm về hoạt động xuất nhập khẩu
Theo qui định về chế độ và tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh XNK thì hoạt
động kinh doanh XNK phải nhằm phục vụ nền kinh tế trong nước phát triển trên cơ sở
khai thác và sử dụng có hiệu quả các tiềm năng và thế mạnh sẵn có về lao động, đất
đai và các tài nguyên khác của nền kinh tế, giải quyết công ăn việc làm cho nhân dân
lao động, đổi mới trang thiết bị kỹ thuật và qui trình công nghệ sản xuất, thúc đẩy
nhanh quá trình công nghiệp hoá đất nước, đáp ứng các yêu cầu cơ bản và cấp bách về
sản xuất và đời sống, đồng thời góp phần hướng dẫn sản xuất, tiêu dùng và điều hoà
cung cầu để ổn định thị truờng trong nước (Bùi Xuân Lưu, 2010).
Xuất nhập khẩu là hoạt động kinh doanh buôn bán trên phạm vi quốc tế. Nó
không phải là hành vi buôn bán riêng lẻ mà là cả một hệ thống các quan hệ mua bán
phức tạp có tổ chức cả bên trong và bên ngoài nhằm mục tiêu lợi nhuận, thúc đẩy sản
xuất hàng hóa phát triển, chuyển đổi cơ cấu kinh tế, ổn định và từng bước nâng cao
mức sống của nhân dân. XNK là hoạt động dễ đem lại hiệu quả đột biến nhưng có thể
gây thiệt hại lớn vì nó phải đối đầu với một hệ thống kinh tế khác từ bên ngoài mà các
chủ thể trong nước tham gia XNK không dễ dàng khống chế được (Hà Văn Hội,
2012).
Xuất nhập khẩu là việc mua bán hàng hóa với nước ngoài nhằm phát triển sản
xuất kinh doanh nâng cao đời sống. Song mua bán ở đây có những nét riêng phức tạp
hơn trong nước như giao dịch với người có quốc tịch khác nhau, thị trường rộng lớn
khó kiểm soát, mua bán qua trung gian chiếm tỷ trọng lớn, đồng tiền thanh toán bằng
ngoại tệ mạnh, hàng hóa vận chuyển qua biên giới cửa khẩu, cửa khẩu các quốc gia
khác nhau phải tuân theo các tập quán quốc tế cũng như địa phương (Nguyễn Thị
Hồng Yên, 2012).
Hoạt động XNK được tổ chức thực hiện với nhiều nghiệp vụ, nhiều khâu từ điều
tra thị trường nước ngoài, lựa chọn hàng hoá XNK, thương nhân giao dịch, các bước
tiến hành giao dịch đàm phán, ký kết hợp đồng tổ chức thực hiện hợp đồng cho đến
khi hàng hoá chuyển đến cảng chuyển giao quyền sở hữu cho người mua, hoàn thành

các thanh toán. Mỗi khâu, mỗi nghiệp vụ này phải được nghiên cứu đầy đủ, kỹ lưỡng
- 5 -
đặt chúng trong mối quan hệ lẫn nhau, tranh thủ nắm bắt những lợi thế nhằm đảm bảo
hiệu quả cao nhất, phục vụ đầy đủ kịp thời cho sản xuất, tiêu dùng trong nước
(Nguyễn Thị Hồng Yên, 2012).
Đối với người tham gia hoạt động XNK trước khi bước vào nghiên cứu, thực
hiện các khâu nghiệp vụ phải nắm bắt được các thông tin về nhu cầu hàng hóa thị hiếu,
tập quán tiêu dùng khả năng mở rộng sản xuất, tiêu dùng trong nước, xu hướng biến
động của nó. Những điều đó trở thành nếp thường xuyên trong tư duy mỗi nhà kinh
doanh XNK để nắm bắt được (Nguyễn Thị Hồng Yên, 2012).
Mặc dù XNK đem lại nhiều thuận lợi song vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế:
+ Cạnh tranh dẫn đến tình trạng tranh mua, tranh bán hàng XNK. Nếu không có
sự kiểm soát của Nhà nước một cách chặt chẽ kịp thời sẽ gây các thiệt hại khi buôn
bán với nước ngoài. Các hoạt động xấu về kinh tế xã hội như buôn lậu, trốn thuế, ép
cấp, ép giá dễ phát triển.
+ Cạnh tranh sẽ dẫn đến thôn tính lẫn nhau giữa các chủ thể kinh tế bằng các biện
pháp không lành mạnh như phá hoại cản trở công việc của nhau. Việc quản lý không
chỉ đơn thuần tính toán về hiệu quả kinh tế mà còn phải chú trọng tới văn hóa và đạo
đức xã hội.
1.2.Vai trò của hoạt động xuất nhập khẩu
1.2.1. Vai trò của hoạt động nhập khẩu
Nhập khẩu là một hoạt động quan trọng của thương mại quốc tế, nhập khẩu tác
động một cách trực tiếp và quyết định đến sản xuất và đời sống. Nhập khẩu là để tăng
cường cơ sở vật chất kỹ thuật công nghệ tiên tiến, hiện đại cho sản xuất và các hàng
hóa cho tiêu dùng mà sản xuất trong nước không sản xuất được, hoặc sản xuất không
đáp ứng nhu cầu. Nhập khẩu còn để thay thế, nghĩa là nhập khẩu những thứ mà sản
xuất trong nước sẽ không có lợi bằng xuất khẩu, làm được như vậy sẽ tác động tích
cực đến sự phát triển cân đối và khai thác tiềm năng, thế mạnh của nền kinh tế quốc
dân về sức lao động, vốn, cơ sở vật chất, tài nguyên và khoa học kĩ thuật (Nguyễn Thị
Hồng Yến, 2012).

Chính vì vậy mà nhập khẩu có vai trò như sau (Nguyễn Thị Hồng Yến, 2012).:
- Nhập khẩu thúc đẩy nhanh quá trình sử dụng cơ sở vật chất kỹ thuật chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo hướng đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- 6 -
- Bổ sung kịp thời những mặt mất cân đối của nền kinh tế, đảm bảo một sự phát
triển cân đối ổn định, khai thác đến mức tối đa tiềm năng và khả năng của nền kinh tế
vào vòng quay kinh tế.
- Nhập khẩu đảm bảo đầu vào cho sản xuất tạo việc làm ổn định cho người lao
động góp phần cải thiện và nâng cao mức sống của nhân dân.
- Nhập khẩu có vai trò tích cực thúc đẩy xuất khẩu góp phần nâng cao chất lượng
sản xuất hàng xuất khẩu, tạo môi trường thuận lợi cho xuất khẩu hàng hóa ra thị
trường quốc tế đặc biệt là nước nhập khẩu.
Có thể thấy rằng vai trò của nhập khẩu là hết sức quan trọng đặc biệt là đối với các
nước đang phát triển (trong đó có Việt Nam) trong việc cải thiện đời sống kinh tế, thay
đổi một số lĩnh vực, nhờ có nhập khẩu mà tiếp thu được những kinh nghiệm quản lý,
công nghệ hiện đại, thúc đẩy nền kinh tế phát triển nhanh chóng.
1.2.2 Vai trò của hoạt động xuất khẩu
Xuất khẩu là một cơ sở của nhập khẩu và là hoạt động kinh doanh để đem lại lợi
nhuận lớn, là phương tiện thúc đẩy kinh tế. Mở rộng xuất khẩu để tăng thu ngoại tệ,
tạo điều kiện cho nhập khẩu và phát triển cơ sở hạ tầng (Nguyễn Thị Hồng Yến,
2012). Nhà nước ta luôn coi trọng và thúc đẩy các ngành kinh tế hướng theo xuất
khẩu, khuyến khích các thành phần kinh tế mở rộng xuất khẩu để giải quyết công ăn
việc làm và tăng thu ngoại tệ (Bùi Xuân Lưu, 2010).
Như vậy xuất khẩu có vai trò hết sức to lớn thể hiện qua việc (Bùi Xuân Lưu,
2010):
- Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu.
Công nghiệp hóa đất nước đòi hỏi phải có số vốn rất lớn để nhập khẩu máy móc,
thiết bị, kỹ thuật, vật tư và công nghệ tiên tiến.
Nguồn vốn để nhập khẩu có thể được hình thành từ các nguồn như:
. Liên doanh đầu tư với nước ngoài

. Vay nợ, viện trợ, tài trợ.
. Thu từ hoạt động du lịch, dịch vụ
. Xuất khẩu sức lao động
Trong các nguồn vốn như đầu tư nước ngoài, vay nợ và viện trợ cũng phải trả
bằng cách này hay cách khác. Để nhập khẩu, nguồn vốn quan trọng nhất là từ xuất
- 7 -
khẩu. Xuất khẩu quyết định qui mô và tốc độ tăng của nhập khẩu (Bùi Xuân Lưu,
2010).
- Xuất khẩu góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế sang nền kinh tế hướng ngoại.
+ Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành liên quan có cơ hội phát triển thuận lợi
+ Xuất khẩu tạo ra khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ, cung cấp đầu vào cho
sản xuất, khai thác tối đa sản xuất trong nước
+ Xuất khẩu tạo ra những tiền đề kinh tế kỹ thuật nhằm đổi mới thường xuyên
năng lực sản xuất trong nước. Nói cách khác, xuất khẩu là cơ sở tạo thêm vốn và kỹ
thuật, công nghệ tiên tiến thế giới từ bên ngoài
+ Thông qua xuất khẩu, hàng hóa sẽ tham gia vào cuộc cạnh tranh trên thị trường
thế giới về giá cả, chất lượng. Cuộc cạnh tranh này đòi hỏi phải tổ chức lại sản xuất
cho phù hợp với nhu cầu thị trường.
+ Xuất khẩu còn đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn đổi mới và hoàn thiện công tác
quản lý sản xuất, kinh doanh, nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành.
- Xuất khẩu tạo thêm công ăn việc làm và cải thiện đời sống nhân dân.
Trước hết, sản xuất hàng xuất khẩu thu hút hàng triệu lao động, tạo ra nguồn vốn
để nhập khẩu vật phẩm tiêu dùng thiết yếu phục vụ đời sống của nhân dân.
- Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại của
đất nước.
Xuất khẩu và các quan hệ kinh tế đối ngoại làm cho nền kinh tế gắn chặt với
phân công lao động quốc tế. Thông thường hoạt động xuất khẩu ra đời sớm hơn các
hoạt động kinh tế đối ngoại khác nên nó thúc đẩy các quan hệ này phát triển (Trần Văn
Chu, 2000). Chẳng hạn, xuất khẩu và sản xuất hàng xuất khẩu thúc đẩy quan hệ tín
dụng, đầu tư, vận tải quốc tế.

Tóm lại, đẩy mạnh xuất khẩu được coi là vấn đề có ý nghĩa chiến lược để phát
triển kinh tế, thực hiện công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước.
1.3.Tính tất yếu của việc quản lý hoạt động xuất nhập khẩu của các doanh
nghiệp
Ngày nay, dưới sự tác động mạnh mẽ của các xu hướng vận động của nền kinh
tế thế giới, đặc biệt là sự tác động ngày càng tăng của xu hướng khu vực hóa và toàn
cầu hóa đối với nền kinh tế từng quốc gia và thế giới, hoạt động kinh doanh quốc tế và
các hình thức kinh doanh quốc tế ngày càng đa dạng, phong phú và đang trở thành một
- 8 -
trong những nội dung cực kì quan trọng trong quan hệ kinh tế quốc tế (Trần Văn Chu,
2000).
Vai trò quản lý của Nhà nước bắt nguồn từ sự cần thiết phải phối hợp hoạt động
lao động chung và do tính chất xã hội hóa của sản xuất quy định. Lực lượng sản xuất
ngày càng phát triển, trình độ xã hội hóa của sản xuất ngày càng cao thì phạm vi thực
hiện vai trò này càng cần thiết và mức độ đòi hỏi của nó ngày càng chặt chẽ và
nghiêm ngặt (Trần Văn Chu, 2000). Như đã biết, nền kinh tế hàng hóa với cơ chế thị
trường là bước phát triển tất yếu của kinh tế tự cấp, tự túc một trình độ cao của sự xã
hội hóa sản xuất. Đặc biệt là khi quan hệ kinh tế quốc tế hình thành và phát triển thì
các hoạt động kinh tế trong và ngoài nước xâm nhập, tác động lẫn nhau, các nguồn lực
bên trong và bên ngoài có thể di chuyển phù hợp hay không phù hợp với yêu cầu phát
triển kinh tế trong nước, qui mô và cơ cấu nền kinh tế có thể chuyển dịch theo hướng
tiến bộ, hợp lý tối ưu hay lạc hậu bất hợp lý, mất cân đối, và nền kinh tế dân tộc của
mỗi quốc gia ở vào vị trí phụ thuộc hay là một mắt khâu cần thiết của hệ thống phân
công lao động và quốc tế (Trần Văn Chu, 2000).
Đẩy nhanh sự phát triển kinh tế xã hội.
Trong những điều kiện lịch sử mới, vấn đề "mở cửa" nền kinh tế đang trở nên
cấp bách và đang tạo cho nhiều quốc gia những cơ hội thuận lợi trong qúa trình đẩy
nhanh sự phát triển kinh tế xã hội. Tuy nhiên để hoạt động này có hiệu qủa thì cần phải
có sự quản lý của Nhà nước. Để tăng tiềm năng ngoại thương thì tăng cường đổi mới
công tác quản lý Nhà nước đối với hoạt động xuất nhập khẩu là rất cần thiết (Trần Văn

Chu, 2000).
Xử lý kịp thời các vi phạm trong quản lý kinh doanh XNK.
Trong kinh doanh thương mại quốc tế hiện nay tình trạng lộn xộn, tranh xuất,
tranh nhập diễn ra rất phổ biến gây rối loạn thị trường trong nước, dẫn đến ép giá (Hà
Văn Hội, 2012). Bên cạnh đó, thủ tục nhiều cửa với những qui định rườm rà cũng gây
không ít khó khăn cho nhà hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu (Hà Văn Hội, 2012).
Nguyên nhân chính là chưa có những quy định chặt chẽ, rõ ràng về chức năng nhiệm
vụ cũng như phạm vi can thiệp của các cơ quan quản lý dẫn đến sự chồng chéo trên
một số lĩnh vực khác. Việc xử lý các vi phạm trong quản lý kinh doanh xuất nhập khẩu
chưa kịp thời nghiêm khắc (Hà Văn Hội, 2012). Thực trạng của kinh doanh xuất nhập

×