Tải bản đầy đủ (.doc) (95 trang)

514 Phát triển hoạt động thanh toán thẻ tại Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội 

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (473.29 KB, 95 trang )

Lời cảm ơn
Trong thời gian hơn ba tháng thực tập tại Công ty cho thuê tài chính -
Ngân hàng Đầu t và Phát triển Việt Nam, em đã nhận đợc sự giúp đỡ, tạo điều
kiện của Ban lãnh đạo công ty, đặc biệt là sự hớng dẫn nhiệt tình của các anh chị
cán bộ phòng kinh doanh, chính sự giúp đỡ đó đã giúp em hoàn thiện và nắm bắt
những kiến thức thực tế về nghiệp vụ cho thuê tài chính nói riêng cũng nh
nghiệp vụ tín dụng nói chung. Những kiến thức thực tế này sẽ là hành trang ban
đầu cho quá trình công tác, làm việc sau này của em. Vì vậy, em xin bày tỏ lời
cảm ơn chân thành nhất tới Ban lãnh đạo công ty, tới toàn thể cán bộ công ty về
sự giúp đỡ tận tình của các cô chú, anh chị trong thời gian em thực tập vừa qua.
Qua đây, em xin chúc Công ty cho thuê tài chính- Ngân hàng Đầu t và Phát triển
Việt Nam ngày càng phát triển, kính chúc các cô chú, các anh chị luôn thành đạt
trên các cơng vị công tác của mình.
Em cũng xin đặc biệt cảm ơn tình cảm và sự giúp đỡ, hớng dẫn tận tình
của thầy giáo- TS Phạm Quang Trung. Nhờ sự chỉ bảo, hớng dẫn của thầy, em đã
có đợc những kiến thức quý báu về cách thức nghiên cứu vấn đề cũng nh nội
dung của chuyên đề. Nhờ đó, mà em có thể hoàn thành tốt chuyên đề tốt nghiệp
này.
Cuối cùng, em xin trân trọng cảm ơn tình cảm và sự truyền thụ kiến thức
của tập thể giáo viên khoa Ngân hàng- Tài chính, Đại học Kinh tế quốc dân trong
suốt quá trình em học tập và nghiên cứu.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Ngân hàng - Tài chính
Lời nói đầu
Khi nền kinh tế nớc ta chuyển sang nền kinh tế thị trờng có sự quản lý của
Nhà nớc thì các doanh nghiệp phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt. Cộng với
sự biến động, ảnh hởng của cuộc khủng hoảng tài chính - tiền tệ khu vực, các
doanh nghiệp ngày càng gặp nhiều khó khăn, vớng mắc mới. Các doanh nghiệp
làm ăn thua lỗ phá sản hàng loạt, những doanh nghiệp ngấp nghé đứng bên bờ
vực phá sản cũng không ít. Con đờng để tồn tại lúc này là phải nhanh chóng đổi
mới máy móc thiết bị, đổi mới công nghệ để nâng cao chất lợng sản phẩm.
Xuất phát từ thực trạng nền kinh tế nớc ta còn kém phát triển, kỹ thuật


công nghệ lạc hậu với vốn đầu t thấp, các doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả,
manh mún, cha tạo lập đợc cho mình một cơ sở vật chất kĩ thuật đầy đủ, vững
chắc nhất định để nắm bắt những cơ hội phát triển kinh tế.
Thực tế đó đã đặt ra nhu cầu cấp bách về việc giải quyết vấn đề vốn cho
các doanh nghiệp. Trong điều kiện các nguồn vốn đầu t còn hạn chế, cho thuê
tài chính ra đời với những u điểm vốn có đã trở thành giải pháp kịp thời và đúng
đắn góp phần tháo gỡ khó khăn cho nền kinh tế. Tuy buổi đầu hoạt động cho
thuê tài chính ở Việt nam đã có những thành công nhất định song do mơí đi vào
hoạt động cha lâu nên các công ty cho thuê tài chính còn gặp nhiều khó khăn,
bất cập...Do vậy, việc nghiên cứu hoạt động của nó ra sao, tổ chức nh thế nào,
hoàn thiện và phát triển hoạt động này nh thế nào ... đang là những vấn đề cấp
bách, cần đợc quan tâm nghiên cứu.
Trên cơ sở kiến thức đợc học và nghiên cứu thực tế trong thời gian thực
tập tại Công ty cho thuê tài chính - Ngân hàng Đầu t và Phát triển Việt Nam,
nhằm góp phần giải quyết các vấn đề nêu trên, em đã mạnh dạn nghiên cứu đề
tài: Giải pháp hoàn thiện và phát triển hoạt động cho thuê tài chính tại Công
ty cho thuê tài chính - Ngân hàng Đầu t và Phát triển Việt Nam .
Kết cấu của đề tài gồm ba chơng:
Ch ơng I: Những vấn đề lý luận chung về cho thuê tài chính.
Phạm Tiến Hng 2 Ngân hàng 39B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Ngân hàng - Tài chính
Ch ơng II: Thực trạng hoạt động cho thuê tài chính tại Công ty
cho thuê tài chính - Ngân hàng Đầu t và Phát triển Việt Nam.
Ch ơng III: Giải pháp hoàn thiện và phát triển hoạt động cho thuê tài
chính tại Công ty cho thuê tài chính - Ngân hàng Đầu t và Phát triển Việt
Nam.
Phạm Tiến Hng 3 Ngân hàng 39B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Ngân hàng - Tài chính
Chơng I
Những vấn đề lý luận chung về cho thuê tài chính

1.1 Những khái niệm cơ bản
1.1.1 Lịch sử hình thành của hoạt động cho thuê
Cho thuê tài sản là một công vụ tài chính đã đợc sáng tạo ra từ rất sớm
trong lịch sử văn minh nhân loại. Theo các th tịch cổ, các giao dịch thuê tài sản
đã xuất hiện từ năm 2800 trớc công nguyên tại thành phố Sumenan của ngời UR.
Các thầy tu giữ vai trò cùng cho thuê, ngời thuê là những nồng dân tự do. Tài
sản đợc đem ra giao dịch bao gồm: công cụ sản xuất nông nghiệp, súc vật kéo,
nhà cửa,đất ruộng, nói chung bao gồm rất nhiều tài sản rất đa rạng.
Trong nền văn minh cổ đại khác nh Hy lạp - La mã hay Ai cập cũng đã
xuất hiện các hình thức thuê để tài trợ cho việc sử dụng đất đai, gia súc, công cụ
sản xuất. Có thể nói rằng, rất nhiều vấn đề mà các giao dịch thuê mua ngày nay
gặp phải đã đợc giải quyết từ nhiều thế kỷ trớc.
Tuy nhiên các giao dịch thuê tài sản thời cổ thuộc hình thức thuê mua kiểu
truyền thống (Traditional Lease) Phơng thức giao dịch của hình thức này tơng tự
nh phơng thức thuê vận hành ngày nay và trong suốt lịch sử hàng ngàn năm tồn
tại cuả nó, đã không có 1 sự thay đổi lớn về tinh chất giao dịch
Phải cho đến thế kỷ 19, hoạt động cho thuê đã có sự giao tăng đáng kể về
số lợng và chủng loại thiết bị, trài sản cho thuê. Đến đầu thập niên 50 của thế kỷ
20, giao dịch cho thuê đã có những bớc phát triển nhảy vọt, nhất là tại Hoa kỳ.
Nguyên nhân của sự phát triển này là do hoạt động cho thuê đã có những thay
đổi về tính chất của giao dịch. Vào năm 1952, nhằm đáp ứng nhu cầu vốn trung
và dài hạn cho các doanh nghiệp, một công ty t nhân của Mỹ là Unitedstates
Lrasing Conpration đã sáng tạo ra nghiệpvụ cho thuê trung và dài hạn (Finanial
Lease, Capitl Lease). Sau đó nghiệp vụ này đã phát triển sang Châu âu và với tên
gọi "Credit Bail". Cũng năm 1960, hợp đồng cho thuê đầu tiên đợc thảo ra ở Anh
có giá trị 18000 bảng Anh.
Bớc sang thập niên 70, nghiệp vụ cho thuê tài chính đã có những bớc phát
triển mạnh mẽ ở Châu á và nhiều khu vực khác trên thế giới. Cho đến nay, nó đã
trở thành hình thức tài trợ vốn trung và dài hạn có tính an toàn cao, tiện lợi và
hiệu quả đối với các bêntham gia và đối với toàn xã hội.Theo một thống kê gần

Phạm Tiến Hng 4 Ngân hàng 39B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Ngân hàng - Tài chính
đây cho thấy ngành công nghiệp cho thuê tài chính có giá trịnh trao đổi chiếm
khoảng 350 tỷ USD vào năm 1994 và 450 tỷ USD vào năm 1998.
Ngày nay, hoạt động cho thuê tài chính đang phát triển rất mạnh mẽ ở các
quốc gia đang phát triển và tầm quan trọng của hình thức này ngày càng đợc
khẳng định
1.1.2 Các tiêu chuẩn xác định một giao dịch là cho thuê tài chính.
a. Theo Uỷ ban tiêu chuẩn kế toán quốc tế (IASC).
Hiện nay phần lớn các nớc đa ra các tiêu chuẩn dựa trên các tiểu chuẩn mà
Uỷ ban tiêu chuẩn kế troán quốc tế đã quy định để xác định một giao dịch đợc
gọi là thuê tài chính.
Uỷ ban tiêu chuẩn kế toán quốc tế đã đa ra 4 tiêu chuẩn mà bất cứ một
giao thuê nào thoả thuận ít nhất là 1 trong 4 tiêu chuẩn đó đều đợc gọi là thuê tài
chính. Bốn tiêu chuẩn đó nh sau:
1- Quyền sở hữu tài sản đợc giao khi hết thời hạn hợp đồng.
2- Hợp đồng có quy định quyền mặc cả mua.
3. Thời hạn hợp đồng bằng phần lớn thời hạn hoạt động của tài sản.
4. Hiệu giả của các khoản tiền thuê lớn hơn hoặc gần bằng giá trị của tài
sản.
Nguồn: Internationl Accountring Standards Conrittee, IAS 17, 1991/1992,
P236.
b. Theo Họiđồng tiêu chuẩn kế toán tài chính Mỹ (FASB)
ở Mỹ hội đồng tiêu chuẩn kế toán tài chính (FASB) đã quy định 4 tiêu
chuẩn nh sau:
1. Quyền sở hữu của tài sản thuê đợc chuyển giao cho ngời đã thuê khi
chấm dứt hợp đồng thuê
2. Hợp đồng thuê cho phép ngời đợc thuê đợc quyền lựa chọn mua tài sản
thuê với giá thấp hơn ở thời điểm nào đó hoặc đến khi chấm dứt thời hạn thuê.
3. Thời hạn thuê bằng 75% hoặc cao hơn so với đời sống hoạt động ớc

tính của tài sản thuê.
4. Hiện giá của các khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu là 90% hoặc hơn
so với giá trị tài sản thuê.
Phạm Tiến Hng 5 Ngân hàng 39B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Ngân hàng - Tài chính
c. Theo quyết định 1205 - CT/CĐKT ngày 14/12/1994 của Bộ tr ởng Bộ Tài
chính.
ở Việt Nam, theo quyết định này, một giao dịch đợc gọi là thuê tài chính
phải thoả mãn 1 trong 4 tiêu chuẩn sau:
1. Chuyển sở hữu tài sản thuê cố định thuê đợc chuyển giao cho bên đi
thuê khi hết hạn hợp đồng.
2. Hợp đồng cho phép bên đi thuê lựa chọn mua tài sản cố định thuê với
giá thấp hơn giá trị của tài sản cố định tại một thời điểm nào đó hoặc vào lúc kết
thúc hợp đồng.
3. Ký hợp đồng ít nhất phải bằng 3/4 thời gian hoạt động của tài sản thuê.
4. Giá trị tài sản cố định hiện tại của các khoản chi theo hợp đồng ít nhất
bằng 90% giá trị của tài sản cố định thuê.
Cần lu ý rằng, trong tiêu chuẩn bốn sử dụng cụm từ "giá trị tài sản cố định
hiện tại của các khoản chi" là hoàn toàn tối nghĩa mà thông thờng ngời ta dùng
từ giá trị hiện tại và gọi tắt là hiện giá (The present valuc), có nghĩa là 1 khoản
tiền trong tơng lai đợc quy đổi về hiện tại đợc tính theo lãi suất.
Trong trờng hợp thuê giá trị tơng lai (Future Value) là số tiền mà ngời đi
thuê phải trả theo hợp đồng. Hiện giá của khoản thanh toán tiền thuê đợc tính
theo công thức sau:
f f f
P = ---------- + --------- +... ... + -----------
( 1 + i) (1 + i)
1
(1 + i )
n -1

Trong đó:
p- Hiện giá
f- Giá trị tơnglai tức là tiền thuê phải trả mỗi định kỳ
n- Số định kỳ thanh toán tiền thuê.
d. Theo quy định tạm thời về hoạt động cho thuê tài chính ở Việt Nam ban hành
theo Nghị định 64CP của CP ngày 9/10/1995.
Tại điều 1 của quy chế này đã chỉ ra: cho thuê tài chính là một hoạt động
tín dụng trung, dài hạn thông qua việc cho thuê máy móc, thiết bị và các động
Phạm Tiến Hng 6 Ngân hàng 39B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Ngân hàng - Tài chính
sản khác. Bên cho thuê cam kết mua máy móc, thiết bị và động sản theo yêu cầu
của bên thuê và nắm giữ quyền sở hữu đối với tài sản cho thuê. Bên thuê sử dụng
tài sản thuê và thanh toán tiền thuê trong suốt thời hạn thuê đã đợc 2 bên thoả
thuận và không đợc huỷ bỏ hợp đồng trớc hạn. Khi kết thúc thời hạn thuê, bên
thuê đợc chuyển quyền sở hữu, mua lại hoặc tiếp tục thuê tài sản đó theo các
điều kiện đã thoả thuận trong hợp đồng thuê.
Cũng theo quy chế này, một giao dịch cho thuê tài chính phải thoả mãn 1
trong những điều kiện sau đây:
1. Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê đợc chuyển
quyền sở hữu tài sản thuê hoặc đợc tiếp tục thuê theo sự thoả thuận của hai bên.
2. Nội dung hợp đồng thuê có quy định: Khi kết thúc thời hạn thuê, bên
thuê đợc quyền lựa chọn mua lại tài sản thuê theo giả danh nghĩa thấp hơn giá trị
thực tế của tài sản thuê tại thời điểm mua lại.
3. Thời hạn cho thuê 1 loại tài sản ít nhất phải bằng 60% thời gian cần
thiết để khấu hao tài sản thuê.
4. Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại hoạt động thuê, ít nhất
phải tơng đơng với giá của tài sản đó trên thị trờng vào thời điểm ký hợp đồng.
Quốc gia
Tiêu thức
IAS Hoa kỳ Anh Hàn Quốc Indonexia Việt nam

- Chuyển giao quyền
sở hữu khi ký kết
thuê hợp đồng
có có có Không quy
định cụ
thể

- Quyền chọn mua có có Không bắt
buộc
Không bắt
buộc
có có
- Quyền huỷ ngang
hợp đồng
Không đợc Không đợc Không đợc Không đợc Không đợc Không đợc
- Thời hạn thuê tỉnh
theo đời sống hữu
dụng của tài sản
thuê
Phần lớn
15% tối
đa không
quá 30
năm
Phần lớn Tài sản ?
5 năm:
60% tài
sản 5
năm: 70%
Tài sản có

đời sống
2 năm
75%
- Hiện giá của các
khoản tiền thuê tối
thiểu so với giá trị
Bằng hoặc
lớn hơn
90% 90%
Trả đủ tiền
thuê
90%
Phạm Tiến Hng 7 Ngân hàng 39B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Ngân hàng - Tài chính
hợp lý của tài sản
thuê
Bảng 1.1: Bảng thống kê tiêu chuẩn để đợc coi là giao dịch cho thuê tài
chính của một số nớc.
1.1.3. Những bên có liên quan trong một giao dịch cho thuê tài chính:
Trong quá trình giao dịch của nghiệp vụ cho thuê trung và dài hạn này th-
ờng có sự tham gia rất nhiều chủ thể. Đồng thời giữa các bên có sự liên đới
trong nhiều lĩnh vực theo những chức năng và vai trò nhất định.
Thông thờng, một giao dịch cho thuê tài chính thờng có sự tham gia của
các bên sau đây, ngời cho thuê (công ty Leasing hay nhà chế tạo có trực tiếp cho
thuê sản phẩm của họ ngời thuê (các doanh nghiệp hay thể nhân), ngời cho vay
(ngân hàng hay các chế định tài chính khác), ngời cung cấp (nhà chế tạo thiết bị
hay nhà cung cấp). Sau đây, ta sẽ đi vào xem xét từng đối tợng trên.
a. Ngời cho thuê (lessor).
Ngời cho thuê là nhà tài trợ vốn cho ngời thuê, là ngời sẽ thanh toán toàn
bộ giá trị mua bán thiết bị theo thoả thuận giữa ngời thuê và nhà cung cấp và là

chủ sở hữu tài sản về mặt pháp lý. Trong trờng hợp cho thuê tài sản của chính họ
thì ngời cho thuê cũng đồng thời là nhà cung cấp thiết bị.
Theo điều 2 của quy chế tạm thời về tổ chức và hoạt động của công ty cho
thuê tài chính tại Việt Nam thì bên cho thuê là Công ty cho thuê tài chính có t
cách pháp nhân, đợc cấp giấy phép hoạt động theo quy chế này.
Công ty cho thuê tài chính là một loại công ty tài chính, hoạt động chủ
yếu là cho thuê máy móc, thiết bị và các động sản khác.
Công ty cho thuê tài chính đợc thành lập và hoạt động tại Việt Nam bao
gồm:
- Công ty cho thuê tài chính do ngân hàng, Công ty tài chính hoặc ngân
hàng, công ty tài chính cùng với doanh nghiệp khác của Việt Nam thành lập.
- Công ty cho thuê tài chính liên doanh giữ bên Việt Nam gồm một hoặc
nhiều ngân hàng, công ty tài chính, doanh nghiệp khác với bên nớc ngoài gồm
một hoặc nhiều ngân hàng, công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính và các
tổ chức tài chính quốc tế.
Phạm Tiến Hng 8 Ngân hàng 39B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Ngân hàng - Tài chính
- Công ty cho thuê tài chính 100% vốn nớc ngoài của ngân hàng công ty
tài chính, công ty cho thuê tài chính nớc ngoài.
b. Ngời thuê (Lessee).
Ngời thuê là khách hàng thuê thiết bị, tài sản của ngời cho thuê hay là ng-
ời nhận sự tài trợ tín dụng của công ty cho thuê tài chính. Ngời thuê cũng là ngời
có quyền sử dụng, hởng dụng những lợi ích do tài sản đem lại và có trách nhiệm
trả những khoản tiền thuê theo thoả thuận.
Theo quy định tại quy chế tạm thời về tổ chức hoạt động của các công ty
cho thuê tài chính ở Việt Nam, bên thuê (ngời thuê) là các doanh nghiệp đợc
thành lập theo pháp luật Việt Nam, trực tiếp sử dụng tài sản thuê theo mục đích
kinh doanh hợp pháp của mình, hiện nay bên thuê bao gồm doanh nghiệp nhà n-
ớc, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, doanh nghiệp có vốn đầu t n-
ớc ngoài, doanh nghiệp t nhân (sau đây gọi chung là doanh nghiệp).

c. Nhà cung cấp hay nhà chế tạo (Manufacturer or Supplier).
Nhà cung cấp là ngời cung cấp tài sản, thiết bị theo thoả thuận với ngời
thuê và các điều khoản mua bán thiết bị đã ký kết với ngời cho thuê.
d. Ngời cho vay (lender).
Ngời cho vay là một định chế tài chính hay là 1 ngời nào đó cho ngời cho
thuê vay một phần của khoản tiền mua sắm thiết bị để cho thuê.
1.1.4. Những yếu tố quan trọng có ảnh hởng tới hoạt động cho thuê.
a. Môi trờng luật pháp:
- Hệ thống luật pháp: Là những văn bản luật chi phối cho hoạt động cho
thuê và các hoạt động có liên quan, quy định trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền lợi
của các bên trong hoạt động cho thuê. Những văn bản này tạo ra môi trờng pháp
lý để các giao dịch cho thuê hoạt động đem lại hiệu quả kinh tế xã hội.
- Các cơ quan quản lý nhà nớc:
Là các cơ quan công quyền nh Ngân hàng nhà nớc, cơ quan công chứng,
Toà án, cơ quan thuế. Những cơ quan này có trách nhiệm giám sát và kiểm soát
việc tuân thủ các quy định của pháp luật. Đồng thời công nhận tính hợp pháp
của giao dịch cho thuê, quyền sở hữu pháp lý đối với tài sản và xét xử, giải quyết
các tranh chấp.
Phạm Tiến Hng 9 Ngân hàng 39B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Ngân hàng - Tài chính
Hoạt động cho thuê cũng nh hoạt động tín dụng khác rất nhạy cảm với
những thay đổi của môi trờng pháp lý. Do đó, môi trờng pháp lý vừa có tác dụng
thúc đẩy hoạt động cho thuê, nhng đồng thời chính nó cũng có thể là nguyên
nhân ngăn cản sự phát triển của hoạt động này. Do vậy, nó có tính hai mặt, bởi
vậy sau khi công ty tài chính quốc tế (IFC) nghiên cứu cơ sở pháp lý đa đến
thành công của dịch vụ cho thuê ở một số nớc đã rút ra một số vấn đề cơ bản có
tính nguyên tắc sau:
+ Pháp luật về hợp đồng kinh tế và sở hữu tài sản:
Hệ thống luật pháp của nớc đó phải định nghĩa rõ ràng về bản chất các
giao dịch cho thuê để bảo vệ lợi ích hợp pháp của ngời thuê và ngời cho thuê. Đ-

a ra các phơng thức cho thuê cũng là điều cần thiết. Hơn nữa, cần phan biệt rõ
ràng giữa cho thuê với các giao dịch thơng mại và các hình thức tín dụng khác
để tránh cho hoạt động này phải tuân thủ những điều khoản bất lợi trong luật
pháp điều chỉnh các hoạt động đó.
+ Pháp luật về thuế:
Luật thuế phải có các tham chiểu và các điều khoản cụ thể về nghĩa vụ
thuế và u đãi thuế đối với cả ngời thuê và ngời cho thuê. Điều này giúp ngời
thuê xác định đợc chi phí so với việc vay vốn ngân hàng để mua tài sản. Về phía
ngời cho thuê, chi phí của họ phải đợc u đãi tơng đối mới có thể thúc đẩy các tổ
chức tín dụng đầu t vào lĩnh vực này.
+ Pháp luật về khuyến khích đầu t:
Hoạt động của công ty cho thuê làm gia tăng đáng kể đầu t trong nớc nên
luật khuyến khích đầu t nên áp dụng cho hoạt động này. Luật phải thể hiện thái
độ bình đẳng đối với việc mua máy móc, thiết bị và thuê máy móc thiết bị.
+ Pháp luật về công ty cho thuê:
Thông thờng trong giai đoạn đầu thì chỉ có việc công ty tài chính và ngân
hàng mới đợc thực hiện nghiệp vụ cho thuê. Công ty cho thuê nên là công ty độc
lập hay phụ thuộc, địa vị pháp lý của nó ra sao? ngoài ra là các quy định cụ thể
về hoạt động cụ thể của các công ty này.
Môi trờng luật pháp là nhân tố ảnh hởng quan trọng tới hoạt động cho
thuê. Những thay đổi về mặt pháp lý nh sửa đổi quy định và hợp đồng, luật thuê,
các quy định về khấu hao v.v... có thể dẫn tới phá vỡ hợp đồng hoặc đem lại sự
thua lỗ cho ngời cho thuê và cả ngời thuê.
Phạm Tiến Hng 10 Ngân hàng 39B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Ngân hàng - Tài chính
b. Môi trờng kinh tế:
- Môi trờng kinh tế vĩ mô: Hoạt động tín dụng gắn liền với môi trờng kinh
tế vĩ mô nh chính sách tiền tệ, chính sách đầu t, sự tăng trởng kinh tế... Một thay
đổi nhỏ của môi trờng kinh tế vĩ mô có thể dẫn tới những thay đổi rất lớn trong
ngành công nghiệp cho thuê tài sản.

- Môi trờng kinh tế vi mô: Tác động chủ yếu của môi trờng kinh tế vi mô
là sự cạnh tranh trong ngành công nghiệp cho thuê tài sản. ở mức độ phát triển
cao, hoạt động cho thuê tài sản chịu sự cạnh tranh rất lớn, cạnh tranh trong nội
bộ ngành, cạnh tranh với các hình thức tài trợ khác. Tại nhiều nớc phát triển, vào
những năm mới thập kỷ 80, để duy trì khối lợng kinh doanh lớn và khả năng
cạnh tranh, nhiều công ty cho thuê đã tiến hành các giao dịch cho thuê với mức
lãi suất phi thực tế và những rủi ro tín dụng rất cao v.v.. dẫn đến hậu quả là vào
những năm đầu của thập kỷ 90, nhiều công ty đã rơi vào tình trạng phá sản.
Những rủi ro đối với hoạt động cho thuê liên quan đến môi trờng kinh tế
thờng xuyên xảy ra. Có thể kể tới nh:
+ Rủi ro do môi trờng kinh doanh đem lại: Do tình hình biến động xấu của
nền kinh tế dẫn tới đình trệ sản xuất và làm giảm nhu cầu thuê thiết bị, máy móc
phục vụ sản xuất.
+ Rủi ro do thay đổi tỷ giá (Exchange rate risk): Do sự thay đổi tỷ giá hối
đoái theo hởng bất lợi cho ngời cho thuê (ngời thuê) đối với loại thiết bị nhập
khẩu hay cho thuê quốc tế.
+ Rủi ro do thay đổi lãi suất (Interest rate risk): Do sự biến động lãi suất
trên thị trờng vốn dẫn đến có sự chênh lệch giữa lãi suất huy động và lãi suất tài
trợ, gây bất lợi cho ngời cho thuê (hay ngời thuê).
c. Môi trờng kỹ thuật công nghệ:
Một số hình thức giao dịch cho thuê chuyên biệt tơng đối nhạy cảm với
những thay đổi trong giá cả và tính năng kỹ thuật của tài sản cho thuê (máy tính,
phơng tiện giao thông v.v...). Trong hoạt động cho thuê, tài sản cho thuê thờng
đợc cung cấp thông qua nhà chế tạo hay nhà cung cấp. Vì thế, để đảm bảo cho
một giao dịch cho thuê diễn ra thuận lợi, cả ngời cho thuê và ngời đi thuê cần
phải có những kiến thức nhất định về đặc điểm kỹ thuật, công nghệ, giá cả của
tài sản cho thuê.
Phạm Tiến Hng 11 Ngân hàng 39B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Ngân hàng - Tài chính
Những rủi ro đối với hoạt động cho thuê liên quan tới môi trờng kỹ thuật -

công nghệ có thể kể tới nh:
- Tài sản cho thuê đợc thu hồi không thể cho thuê tiếp hay bán chúng.
+ Tài sản tồn tại những khuyết tật tiềm ẩn.
+ Tài sản đã lỗi thời, không thể tái chế nâng cấp.
+ Tài sản bị h hỏng, mất phẩm chất.
- Tài sản do nhà cung cấp giao cho ngời thuê không đúng theo hợp đồng,
là tài sản không đợc phép kinh doanh.
Nhìn chung, những rủi ro liên quan đến tài sản thuê diễn ra rất đa dạng,
đòi hỏi cả ngời cho thuê và ngời thuê cần nghiên cứu, đánh giá chính xác để có
biện pháp phòng ngừa, hạn chế.
Phạm Tiến Hng 12 Ngân hàng 39B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Ngân hàng - Tài chính
1.2. Các ph ơng thức cho thuê tài chính:
1.2.1. Cho thuê tài chính có sự tham gia của hai bên (hợp đồng cho thuê trực
tiếp).
Theo phơng thức này, trớc khi nghiệp vụ cho thuê xuất hiện, tài sản đợc
dùng để tài trợ đã thuộc quyền sở hữu của ngời cho thuê bằng cách mua tài sản
hoặc tự xây dựng.
Phơng thức tài trợ này thờng do các công ty kinh doanh bất động sản và
công ty sản xuất máy móc, thiết bị thực hiện, nh các nhà đầu t xây dựng cao ốc
văn phòng, các chung c, sau đó ký các hợp đồng cho thuê với khách hàng. Các
tổ chức tài chính rất ít áp dụng phơng thức tài trợ này.
Hình thức tài trợ này có những đặc điểm căn bản sau:
- Hàng hoá thờng là những loại tài sản có giá trị không quá lớn và thuộc
các loại máy móc thiết bị.
- Chỉ có 2 bên tham gia trực tiếp vào giao dịch: Ngời cho thuê và ngời
thuê.
- Vốn tài trợ hoàn toàn do ngời cho thuê đảm nhiệm.
- Ngời cho thuê có thể mua lại thiết bị khi chúng bị lạc hậu.
Phơng thức tài trợ này có sự tham gia của 2 bên đợc thực hiện nh sau:

Sơ đồ 1: Cho thuê tài chính có sự tham gia của hai bên
(2a)
(1)
(2b)
(3)
(1) Ngời cho thuê và ngời đi thuê ký hợp đồng thuê.
Phạm Tiến Hng 13 Ngân hàng 39B
Ngời cho thuê Ngời đi thuê
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Ngân hàng - Tài chính
(2a) Ngời cho thuê lập thủ tục chuyển giao quyền sử dụng cho ngời đi
thuê.
(2b) Ngời cho thuê giao tài sản cho ngời đi thuê.
(3) Theo định kỳ ngời đi thuê thanh toán tiền thuê cho ngời cho thuê.
Ngoài những đặc điểm chung của phơng thức cho thuê, loại hợp đồng này
còn có những đặc điểm chính nh sau:
Ngoài những đặc điểm chung của phơng thức cho thuê, loại hợp đồng này
còn có những đặc điểm chính nh sau:
Ngời cho thuê Ngời thuê
1. Sử dụng các loại máy móc, thiết bị
của chính họ để cho thuê
1. Thuê máy móc, thiết bị từ ngời có
tài sản đó
2. Đảm nhiệm toàn bộ vốn tài trợ 2. Ký kết với nhà cung cấp 1 phụ kiện
hợp đồng về cung cấp
3. Cung cấp các loại phụ tùng và dịch
vụ bảo tín cùng với thiết bị theo một
hợp đồng phụ.
3. Trả tiền thuê theo định kỳ và trả tiền
phụ tùng và dịch vụ
4. Nhận các khoảng tiền thuê những

khoản tiền dịch vụ thu hợp đồng phụ
4. Bán lại thiết bị khu chúng bị lạc hậu
và nhận thuê thiết bị mới
5. Nhận lại tài sản đã lỗi thời và cung
cấp thiết bị thay thế.
1.2.2. Cho thuê tài chính có sự tham gia của ba bên:
Theo hình thức này, ngời thuê sẽ thoả thuận với nhà cung ứng về các điều
khoản mua tài sản mình có nhu cầu và sau đó ngời cho thuê sẽ tiến hành mua tài
sản để cho ngời cho thuê thuê. Hình thức này thờng đợc các công ty cho thuê tài
chính sử dụng để tài trợ cho các doanh nghiệp. Rõ ràng, theo phơng thức này,
ngời cho thuê chỉ thực hiện việc mua tài sản theo yêu cầu của ngời đi thuê và đã
đợc hai bên thoả thuận theo hợp đồng thuê. Quy trình tài trợ có sự tham gia của
ba bên, bao gồm: Ngời cho thuê, ngời đi thuê và ngời cung cấp.
Phạm Tiến Hng 14 Ngân hàng 39B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Ngân hàng - Tài chính
Sơ đồ 3: Tài trợ cho thuê tài chính có sự tham gia của ba bên:
2c 2a 1b 1a 2d 3
1c
2b
1a. Ngời cho thuê và ngời đi thuê ký hợp đồng thuê tài sản.
1b. Ngời cho thuê và ngời cung cấp ký hợp đồng mua tài sản.
1c. Ngời cung cấp và ngời đi thuê ký hợp đồng bảo hành bảo dỡng 9có thể
ngời cho thuê ký với ngời cung cấp về việc bảo hành và bảo dỡng cho ngời đi
thuê).
2a. Ngời cung cấp lập thủ tục chuyển giao quyền sở hữu cho ngời cho
thuê.
2b. Ngời cung cấp chuyển giao tài sản cho ngời đi thuê.
2c. Ngời cho thuê thanh toán tiền mua tài sản.
2d. Ngời cho thuê lập thủ tục chuyển giao quyền sử dụng cho ngời đi thuê.
3. Theo định kỳ ngời đi thuê thanh toán tiền thuê cho ngời cho thuê.

Phơng thức tài trợ có sự tham gia của ba bên còn đợc gọi là phơng thức
thuê mua thuần (net lease) là phơng thức cho thuê tài chính đợc áp dụng phổ
biến nhất, vì có các u điểm sau:
- Ngời cho thuê không phải mua tài sản trớc và nh vậy sẽ làm cho vòng
quay của vốn nhanh hơn vì không phải dự trữ hàng tồn kho.
- Việc chuyển giao tài sản đợc thực hiện trực tiếp giữa ngời cung cấp và
ngời đi thuê và giữa họ cũng chịu trách nhiệm trực tiếp về tình trạng hoạt động
của tài sản, cũng nh thực hiện việc bảo hành và bảo dỡng tài sản. Nh vậy ngời
cho thuê có thể trút bỏ gánh nặng về tình trạng hoạt động của tài sản.
Phạm Tiến Hng 15 Ngân hàng 39B
Ngời cho thuê
( Lessor)
Ngời cung cấp
(Supplier)
Ngời đi thuê
( Lessee)
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Ngân hàng - Tài chính
- Ngời cho thuê không trực tiếp nhận tài sản rồi sau đó chuyển giao cho
ngời đi thuê và nh vậy sẽ hạn chế đợc rủi ro liên quan đến việc từ chối nhận
hàng của ngời đi thuê, vì do có sự nhầm lẫn về mặt kỹ thuật.
Xuất phát từ các u điểm trên đây mà các ngân hàng và các tổ chức tài
chính đã áp dụng chủ yếu phơng thức này để tài trợ cho các doanh nghiệp, đặc
biệt đối với cho thuê thiết bị. Trên thế giới 80% hợp đồng cho thuê tài chính áp
dụng theo phơng thức này.
* Các phơng thức tài trợ cho thuê tài chính đặc biệt.
1.2.3. Tái cho thuê (lease back):
Tái cho thuê hay còn gọi là bán và thuê lại (Sale and lease back) là một
dạng đặc biệt của phơng thức cho thuê có sự tham gia của hai bên. Trong hoạt
động kinh doanh có nhiều doanh nghiệp thiếu vốn lu động để khai thác tài sản
cố định hiện có, nhng lại không đủ uy tín để vay vốn lu động ở các ngân hàng.

Trong trờng hợp đó họ buộc phải bán lại một phần tài sản cố định cho ngân
hàng hoặc công ty tài chính, sau đó thuê lại tài sản đó để sử dụng và nh vậy sẽ
có thêm nguồn tài chính để đáp ứng nhu cầu vốn lu động. Đôi lúc ngâ hàng
cũng áp dụng phơng thức tài trợ này nh là 1 biện pháp giải quyết nợ quá hạn mà
không cần phải dùng đến biện pháp thanh lý tức là đề nghị tuyên bố phá sản
doanh nghiệp khi lâm vào tình trạng khó khăn tài chính. Cần lu ý rằng khu dùng
phơng thức này nh là một biện pháp giải quyết nợ quá hạn ngân hàng còn kèm
theo các biện pháp nh kiểm soát các khoản thu, khuyến cáo về việc bán các tài
sản cha cần dùng, tham gia vào quản trị doanh nghiệp.
Phơng thức tái cho thuê áp dụng trong hai trờng hợp trên đây là sự chuyển
hoá từ cho vay ngắn hạn sang tài trợ trung và dài hạn. Nhng tại sao ngân hàng
lại chấp nhận tài trợ trung và dài hạn hơn là cho vay ngắn hạn? vì cho thuê tài
chính là kỹ thuật cấp tín dụng ít rủi ro, do đó ngân hàng có thể sử dụng nó để
thay thế cho vay ngắn hạn khi mà không còn cách nào khác để giúp cho xí
nghiệp có thể giải quyết đợc khó khăn về tài chính. Nếu không giải quyết bằng
cách này doanh nghiệp sẽ lâm vào tình trạng phá sản và trong trờng hợp đó ngân
hàng có thể bị thiệt hại lớn hơn.
Phạm Tiến Hng 16 Ngân hàng 39B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Ngân hàng - Tài chính
Sơ đồ 3: Tái cho thuê.
2a
2b
1a
1b
2c
3
1a) Ngời cho thuê (ngân hàng hoặc công ty tài chính) ký hợp đồng mua
tài sản của doanh nghiệp).
1b) Ngời cho thuê và ngời đi thuê ký hợp đồng thuê.
2a) Doanh nghiệp lập thủ tục chuyển giao quyền sở hữu cho ngân hàng.

2b) Ngân hàng lập thủ tục chuyển giao quyền sử dụng cho doanh nghiệp
đợc phép sử dụng tài sản.
2c) Ngân hàng trả tiền mua tài sản cho doanh nghiệp là biện pháp giải
quyết nợ quá hạn thì khoản thanh toán này đợc thu hồi khoản nợ quá hạn.
3. Theo định kỳ doanh nghiệp thanh toán tiền thuê cho ngân hàng.
1.2.4. Hợp đồng cho thuê thực hiện kết (Syndicate Leases):
Hợp đồng cho thuê liên kết là loại hợp đồng gồm nhiều bên tài trợ cho một
ngời thuê. Sự liên kết này có thể xảy ra theo chiều ngang hoặc theo chiều dọc
tuỳ theo tính chất của loại tài sản hay khả năng tài chính của các nhà tài trợ.
Trong trờng hợp tài sản có giá trị lớn, nhièu định chế tài chính hay các nhà chế
tạo cùng nhau hợp tác để tài trợ cho ngời thuê tạo thành sự liên kết theo chiều
ngang. Còn đối với trờng hợp các định chế tài chính hay các nhà chế tạo lớn
giao tài sản của họ cho chi nhánh của họ thực hiện giao dịch tài trợ cho khách
hàng thì hình thành sự liên kết theo chiều dọc. Các bớc và đặc điểm trong giao
dịch với ngời thuê của loại hợp đồng này không có khác biệt lớn so với phơng
thức cho thuê điển hình.
Phạm Tiến Hng 17 Ngân hàng 39B
Ngời cho thuê
( NH hoặc công
ty tài chính )
Ngời đi thuê
( doanh nghiệp)
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Ngân hàng - Tài chính
Sơ đồ 4: Hợp đồng cho thuê liên kết.
Ngời cho thuê Ngời thuê
1. Có thể là sự liên kết giữa các định
chế tài chính và các nhà sản xuất hay
giữa công ty mẹ và các chi nhánh
1. Là một doanh nghiệp nhận tài sản
thuê

2. Các loại tài sản dùng trong giao
dịch thờng là những loại có giá trị cao
2. Thực hiện các nghĩa vụ trả tiền thuê,
bảo quản tài sản, chịu rủi ro, mua bảo
hiểm... nh trong phơng thức cho thuê
3. Các công ty con chuyên doanh cho
thuê có trình độ chuyên môn cao,
chuyên sâu trong từng lĩnh vực công
nghệ hay loại thiết bị cụ thể
4. Các đặc điểm khác tơng tự phơng
thức cho thuể.
1.2.5. Hợp đồng cho thuê bắc cầu:
Đây là hình thức đặc biệt của phơng thức cho thuê tài chính, chỉ mới đợc
phổ biến trong thời gian gần đây, xuất phát từ thực tế là các công ty Leasing có
những hạn chế về nguồn vốn không đủ khả năng tự tài trợ cho khách hàng.
Theo thể thức cho thuê này, ngời cho thuê đi vay để mua tài sản cho thuê
từ một hay nhiều ngời cho vay nào đó. Theo luật pháp của 1 số quốc gia khoản
tiền vay này không đợc vợt quá 80% tăng giá trị tài sản tài trợ. Vật thế chấp cho
khoản vay này là quyền sở hữu tài sản cho thuê và các khoản tiền thuê mà ngời
Phạm Tiến Hng 18 Ngân hàng 39B
Các định
chế tài
chính
Các nhà chế
tạo
Các chi
nhánh
Quyền sở hữu tài
sản
Tiền thuê

Các mối quan hệ t-
ơng tự thuê mua tài
chính
Ngời thuê
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Ngân hàng - Tài chính
thuê sẽ trả trong tơng lai. Hình thức cho thuê này đem lại lợi nhuận và mở rộng
khả năng tài trợ ra khỏi phạm vi nguồn vốn của ngời cho thuê.
Sơ đồ 5: Thoả thuận cho thuê bắc cầu:
Ngời cho vay Ngời cho thuê Ngời thuê
1. Cấp tín dụng trung và
dài hạn cho ngời cho
thuê
1. Sở hữu tài sản cho
thuê và nhận đợc sự
miễn giảm thuế
1. Trả tiền thuê tài sản
cho ngời cho thuê
2. Nhận tiền trả nợ vay
bằng tiền thuê do ngời
thuê trả theo yêu cầu của
ngời cho thuê
2. Mợn đối ứng bằng
phần lớn giá trị tài sản và
bảo đảm khoản nợ vay
bằng cả tài sản cùng với
các khoản tiền cho thuê
tài sản đó
2. Ngoài ra không có sự
khác biệt so với một giao
dịch cho thuê điển hình.

3. Khoản cho vay đợc
bảo đảm bằng tài sản và
tiền thuê
3. Trả nợ bằng tiền thuê
tài sản. Phần tiền thuê v-
ợt số tiền vay đợc giữ lại
Hình thức cho thuê này thờng đợc sử dụng trong những giao dịch cho thuê
đòi hỏi một lợng vốn đầu t lớn, chẳng hạn cho thuê một máy bay thơng mại hay
một tàu chở hàng hoặc 1 tổ hợp chuyên ngành lớn v.v..
Phạm Tiến Hng 19 Ngân hàng 39B
Ngời cho vay
Tiền
trả
nợ
Tiền
cho
vay
Ngời cho thuê Tài sản
Tiền thuê
Ngời thuê
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Ngân hàng - Tài chính
VD: Trong thời gian qua Tổng công ty hàng không Việt Nam đã thực
hiện một số hợp đồng theo phơng thức cho thuê này với các tổ chức tài chính n-
ớc ngoài. Năm 1989 hãng hàng không Việt Nam đã thuê mua hai máy bay hành
khách ATR 72 với giá 20 triệu USD của Công ty Stook Leasing LTD và công ty
này lại đợc 4 ngân hàng của Pháp cho vay để thực hiện hợp đồng thuê này với
hãng hàng không Việt Nam.
Cần chú ý rằng trong hình thức cho thuê này, vốn vay thờng chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng số tiền tài trợ, ngời cho thuê vẫn đóng vai trò chủ sở hữu tài
sản cho thuê và thông thờng ngời cho thuê phải thế chấp chính tài sản mà họ đã

cho thuê cho ngời cho vay. Hình thức thế chấp tài sản cho thuê này sẽ làm giảm
nhẹ rủi ro cho ngời cho vay.
1.2.6. Cho thuê giáp l ng (Under lease):
Mặc dù phơng thức cho thuê có thể tài trợ đợc cho cả nhng doanh nghiệp
mà ngân hàng hoặc công ty tài chính cha có độ tin tởng cao, nhng không có
nghĩa là tài trợ cho bất cứ ai. Vì vậy trong nhiều trờng hợp ngời cần tài sản muốn
đi thuê nhng không thể thực hiện trực tiếp từ những ngời cho thuê chuyên
nghiệp. Lý do có thể rất nhiều, có thể là ngời đó đã không thực hiện những hợp
đồng kinh tế trong quá khứ (hợp đồng tín dụng hoặc hợp đồng thu mua), có thể
là hoạt động yếu kém theo cách đánh giá của các tổ chức tài chính hoặc đơn
giản là vì doanh nghiệp đó cha có đợc ngời cho thuê biết đến, nh những công ty
cho thuê nớc ngoài họ chỉ chấp nhận tài trợ cho những công ty lớn của Việt
Nam. Trong những trờng hợp nh thế đòi hỏi phải áp dụng phơng thức cho thuê
giáp lng.
Cho thuê giáp lng là phơng thức mà trong đó, thông qua sự đồng ý của ng-
ời cho thuê, ngời đi thuê thứ nhất cho ngời đi thuê thứ hai thuê lại tài sản đó.
Trên thực tế thực chất ngời đi thuê thứ nhất chỉ là ngời trung gian giữa ngời cho
thuê và ngời đi thuê thứ hai, nhng về mặt pháp lý thì ngời đi thuê thứ nhất phải
chịu trách nhiệm về việc thực hiện hợp đồng với ngời cho thuê. Với phơng thức
cho thuê này, mặc dù doanh nghiệp không đủ điều kiện để trực tiếp thuê mua với
ngời cho thuê, vẫn có thể thuê đợc tài sản để sử dụng cho sản xuất kinh doanh.
Sơ đồ 6: Cho thuê giáp lng.
Phạm Tiến Hng 20 Ngân hàng 39B
Ngời cho thuê
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Ngân hàng - Tài chính
3b 1a 2
3a
1b
1a) Ngời cho thuê và 1 ngời đi thuê I ký hợp đồng thuê mua.
1b) Ngời đi thuê thứ I và ngời đi thuê thứ II ký hợp đồng thuê mua.

2. Ngời cho thuê chuyển giao tài sản cho ngời đi thuê thứ II.
3a) Ngời đi thuê thứ II trả tiền thuê cho ngời thuê thứ I.
3b) Ngời đi thuê thứ I trả tiền thuê cho ngời thuê.
Cần lu ý rằng tiền thuê mà ngời đi thuê thứ hai phải trả thờng cao hơn tiền
thuê mà ngời đi thuê thứ nhất trả cho ngời cho thuê. Phần chênh lệch giữa hai
khoản tiền thuê đó ngời đi thuê thứ I đợc hởng, coi nh là hoa hồng trách nhiệm.
Ngoài ra, thê giáp lng cũng áp dụng trong trờng hợp ngời đi thuê thứ I đã thuê
tài sản và sử dụng tài sản đó, nhng sau đó không có nhu cầu sử dụng thì tài sản
đó, nhng sau đó không có nhu cầu sử dụng thì có thể cho ngời khác thuê lại với
sự đồng ý của ngời cho thuê.
1.3. Phân biệt cho thuê tài chính với thuê vận hành, tín dụng ngân hàng và
mua trả góp.
1.3.1. Phân biệt cho thuê tài chính và cho thuê vận hành:
Cho thuê tài chính và cho thuê vận hàng đều là các hình thức của hoạt
động cho thuê tài sản. Hai hình thức này đều nhằm mục đích thoả mãn nhu cầu
về máy móc, thiết bị mà không cần bên thuê phải bỏ ra toàn bộ số tiền mua ngay
lập tức. Nhng xét về bản chất hai hình thức cho thuê tài sản này có sự khác biệt
rõ ràng.
- Thời gian cho thuê vận hành thờng rất ngắn so với toàn bộ đời sống hữu
ích của tài sản và khi ngời thuê muốn chấm dứt hợp đồng thuê, họ chỉ cần báo
trớc với ngời cho thuê. Trong khi đó, thời gian cho thuê tài chính chiếm phần
Phạm Tiến Hng 21 Ngân hàng 39B
Ngời đi thuê I
Ngời đi thuê II
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Ngân hàng - Tài chính
lớn đời sống hữu ích của tài sản thuê đồng thời hợp đồng cho thuê tài chính là
hợp đồng không đợc huỷ ngang.
- Phí thuê vận hành thờng lớn hơn phí thuê tài chính do trong thuê vận
hành ngời cho thuê phải chịu mọi chi phí vận hành, chi phí về rủi ro liên quan
đến tài sản mà không phải do bên thuê gây ra.

- Đối với cho thuê vận hành thông thờng ngời đi thuê chỉ đợc lựa chọn tài
sản thuê trên cơ sở những tài sản mà bên cho thuê có sẵn. Nhng đối với cho thuê
tài chính, ngời thuê có thể tự ý mình lựa chọn những tài sản thuê theo nhu cầu
của mình rồi sau đó thoả thuận với ngời cho thuê.
-Theo hình thức cho thuê vận hành, tài sản thuê không đợc ghi chép vào
sổ sách kế toán của ngời thuê mà đợc ghi nh một khoản chi phí bình thờng khác.
Trong hợp đồng cho thuê vận hành không quy định về chuyển giao quyền sở
hữu tài sản khi kết thúc thời hạn thuê nó không phải là một giải pháp tài trợ cho
việc mua tài sản trong tơng lai. Do vậy thuê vận hành không đợc coi là hình thức
tài trợ tín dụng cho các doanh nghiệp để nâng cao năng lực sản xuất. Nhng đối
với cho thuê tài chính trong hợp đồng quy định khi kết thúc thời hạn theo giá trị
hợp lý hay giá tợng trng tuỳ theo sự thoả thuận đủ dự liệu trớc trong hợp đồng
hoặc ngời thuê cũng có thể tiếp tục thuê tài sản hay làm đại lý bán tài sản đó
theo sự uỷ quyền của ngời cho thuê. Cho nên, cho thuê tài chính đã trở thành
một hình thức tài trợ tín dụng trung và dài hạn cho các doanh nghiệp. Nh vậy, ta
có thể thấy cho thuê tài chính giúp cho doanh nghiệp có thể lựa chọn đợc công
nghệ mà mình mong muốn, để từ đó nâng cao năng lực sản xuất của doanh
nghiệp.
Bảng 1.2: Sự khác nhau giữa cho thuê tài chính và cho thuê vận hành.
Cho thuê tài chính Cho thuê vận hành
1. Thời hạn thuê:
Cho thuê tài chính có thời hạn dài so
với thời gian hữu dụng của tài sản,
thông thờng bằng 2/3 thời gian hữu
dụng của tài sản.
- Thời hạn cho thuê ngắn chiếm 1 tỷ lệ
nhỏ so với thời gian hữu dụng của tài
sản.
2. Mức thu hồi vốn của một hợp đồng
thuê:

- Thông thờng mức vốn gốc đợc thu
- Mức vốn đợc thu hồi nhỏ hơn nhiều
so với giá trị tài sản.
Phạm Tiến Hng 22 Ngân hàng 39B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Ngân hàng - Tài chính
hồi gần bằng với giá trị tài sản (tổng
số tiền tài trợ), đặc biệt đối với thuê
động sản.
3. Sự huỷ ngang:
- Hợp đồng thuê tài chính thờng
không đợc phép huỷ ngang.
- Hợp đồng thuê vận hành có thể đợc
phép huỷ ngang
4. Trách nhiệm bảo d ỡng, bảo hiểm và
đóng thuế tài sản
- Ngời đi thuê phải thanh toán tiền bảo
dỡng, đóng bảo hiểm và thuế tài sản
- Ngời cho thuê thanh toán tiền bảo
hiểm, bảo dỡng và thuế tài sản
5. Chuyển quyền sở hữu hoặc bán tài
sản:
- Trong hợp đồng cho thuê tài chính
hai bên có thể thoả thuận sẽ chuyển
quyền sở hữu tài sản hoặc bán lại tài
sản sau khi kết thúc hợp đồng.

- Không có thoả thuận chuyển quyền
sở hữu hoặc bán lại tài sản trong hợp
đồng thuê thông thờng.
6. Trách nhiệm về rủi ro liên quan đến

tài sản:
- Ngời đi thuê chịu phần lớn các rủi ro,
kể cả những rủi ro không phải do
mình gây ra.
- Ngời cho thuê chịu phần lớn rủi ro
chỉ trừ những rủi ro do lỗi của ngời đi
thuê gây ra.
7. Cung ứng tài sản thuê:
- Tài sản thuê thờng do ngời thuê đặt
hàng, giao nhận và sử dụng.
- Tài sản thuê thờng do ngời cho thuê
cung ứng.
Những điểm khác biệt trên đây thực chất là khác biệt mang tính phổ biến
của hai phơng thức cho thuê nói trên. Tuy nhiên, trong đời sống thực tế, ngời ra
có thể vận dụng hết sức linh hoạt và đa dạng. Điều đó phụ thuộc vào các điều
kiện chủ quan và khách quan của các chủ thể tham gia vào các giao dịch thuê tài
sản. Chính vì vậy, đôi lúc cũng khó phân biệt đợc 1 giao dịch, gọi là thuê thông
thờng hay thuê tài chính, hay nói cách khác ranh giới giữa chúng cũng không ít
trờng hợp mập mờ.
Phạm Tiến Hng 23 Ngân hàng 39B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Ngân hàng - Tài chính
1.2.3. Phân biệt cho thuê tài chính với tín dụng ngân hàng:
Thực chất cho thuê tài chính là một hoạt động tín dụng trung và dài hạn
nhng so với hoạt động tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng cho thuê tài
chính vẫn mang những điểm khác biệt.
- Trong hoạt động tín dụng trung và dài hạn, ngân hàng tài trợ cho doanh
nghiệp trực tiếp bằng tiền và doanh nghiệp sẽ sử dụng số tiền đó để mua máy
móc thiết bị phục vụ hoạt động sản xuất của mình. Nhng đối với cho thuê tài
chính, bên cho thuê tài trợ cho doanh nghiệp vằng các tài sản nh máy móc, thiết
bị...

Nh vậy, so với tài trợ tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng, cho thuê tài
chính đảm bảo cho bên tài trợ là khoản tiền đã bỏ ra đợc sử dụng đúng mục đích.
- Phí cho thuê đối với hoạt động cho thuê tài chính thờng cao hơn so với
lãi suất cho vay trung và dài hạn do phí cho thuê đợc tính trên cơ sở lãi suất cho
vay trung và dài hạn cộng với chi phí phát sinh đối với tài sản và chi phí quản lý
của công ty cho thuê tài chính.
- Trong giao dịch cho thuê tài chính, ngoài sự tham gia của bên thuê và
bên cho thuê còn có sự tham gia của nhà cung cấp, ngời cho vay v.v.. còn đối
với hoạt động tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng chỉ có sự tham gia của
hai bên là ngời vay và ngân hàng.
- Ngoài ra, hoạt động cho thuê tài chính đảm bảo an toàn đối với nhà tài
trợ so với tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng. Trong tín dụng ngân hàng,
khi ngời đi vay đã đợc ngân hàng cho vay thì ngân hàng thờng rất khó kiểm soát
việc sử dụng tiền vay nếu nh họ không đủ tinh thần trách nhiệm hay dự án của
họ gặp khó khăn. Nhng trong cho thuê tài chính, thì bên cho thuê giữ quyền sở
hữu đối với tài sản thuê nên khi bên thuê có những biểu hiện vi phạm hợp đồng
nh không thanh toán tiền thuê, hoặc có dấu hiệu thua lỗ, giải thể thì bên cho
thuê có thể thu hồi tài sản cho thuê về ngay lập tức.
Nh vậy, hoạt động cho thuê tài chính có u điểm hơn so với tín dụng trung
và dài hạn của ngân hàng. Nó giúp cho các doanh nghiệp thuận lợi hơn trong
việc tiếp cận với các nguồn vốn trung và dài hạn đồng thời nó có độ an toàn hơn
xét trên phơng diện nhà tài trợ.
Phạm Tiến Hng 24 Ngân hàng 39B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Ngân hàng - Tài chính
Bảng 1.3: Sự khác nhau giữa cho thuê tài chính và tín dụng ngân hàng
Tiêu thức Thuê tài chính Vay vốn trung, dài hạn
của ngân hàng
- Hình thức tài trợ Bằng hiện vật Bằng tiền
- Đối tợng Các loại động sản Động sản và bất động
sản

- Quyền sở hữu Do bên cho thuê chiếm
giữ cho đến khi quyền
mua của bên thuê đợc
thực hiện
Bên đi vay chiếm giữ
ngay từ đầu
1.3.3. Phân biệt cho thuê tài chính và hình thức bán hàng trả góp:
Mua (bán) hàng trả góp là một hình thức mua (bán) hàng trong đó ngời
mua tiến hành trả tiền mua hàng trong một khoảng thời gian từ 1 đến 5 năm, đợc
áp dụng đối với trờng hợp ngời mua có thế chấp và cả không có thế chấp.
Khi một doanh nghiệp mua tài sản theo hình thức này, họ sẽ tiến hành
thiết lập hợp đồng với chủ tài sản - là nhà chế tạo hay định chế tài chính. Thoả
thuận này cho phép công ty thanh toán tiền mua thiết bị làm nhiều kỳ, vào
những thời điểm đợc ấn định trớc và mỗi lần trả 1 phần giá trị của tài sản cùng
tiền lãi. Nếu công ty tuân thủ hoàn tất các điều khoản của hợp đồng thì vào thời
điểm kết thúc, chủ tài sản sẽ chuyển giao quyền sở hữu cho ngời mua.
Thông thờng, khi hợp đồng có hiệu lực ngời mua phải trả ngay cho nhà tài
trợ một khoản tiền chiếm từ 25% đến 30% giá trị của tài sản, phần còn lại sẽ trả
góp theo quy định.
Hình thức tài trợ này có nguồn gốc từ những biện pháp khuyến mại của
các công ty chế tạo lớn nhằm đẩy mạnh việc bán sản phẩm của họ. Trong giai
đoạn đầu, ngời bán thờng giao quyền sở hữu tài sản cho ngời mua ngay khi hợp
đồng có hiệu lực. Nhng biện pháp này đem lại cho ngời bán quá nhiều rủi ro,
nên sau này ngời bán thờng giữ lại quyền sở hữu đối với thiết bị, thay vì nhân
vật thế chấp của ngời mua và hình thức bán trả góp trở thành khá tơng đồng với
thuê tài chính.
Phạm Tiến Hng 25 Ngân hàng 39B

×