Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

525Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Nhà máy bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị (70tr)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (242.83 KB, 55 trang )

Lời nói đầu
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng có nhiều thành phần kinh tế song
song tồn tại và cạnh tranh gay gắt nh hiện nay bất cứ một doanh nghiệp nào
cũng phải quan tâm đến việc tạo lập vốn và sử dụng đồng vốn. Vì chỉ có quản
lý và sử dụng hiệu quả vốn doanh nghiệp mới có thể làm ra những sản phẩm
có chất lợng cao, giá thành hạ, đợc thị trờng chấp nhận thì doanh nghiệp mới
có thể đứng vững và phát triển.
Xuất phát từ sự cần thiết của vấn đề quản lý và sử dụng vốn nói chung.
Vốn cố định trong sản xuất kinh doanh, cùng với thời gian thực tập tại Công ty
in Tổng hợp Hà Nội, với sự giúp đỡ của công ty và sự hớng dẫn của cô giáo D-
ơng Thị Tuệ, tôi đi sâu tìm hiểu nghiên cứu đề tài: "Một số biện pháp để
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định ở Công ty in Tổng hợp Hà Nội".
Chuyên đề gồm 3 chơng:
- Chơng 1: Vốn cố định và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn cố định của doanh nghiệp trong điều kiện nền kinh tế thị trờng.
- Chơng 2: Thực trạng về nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định ở
Công ty in Tổng hợp Hà Nội năm 1999.
- Chơng 3: Một số ý kiến đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
cố định ở Công ty in Tổng hợp Hà Nội.
Do trình độ lý luận và nhận thức có hạn thời gian tìm hiểu thực tế cha
nhiều vì vậy chắc chắn baì viết của tôi không tránh khỏi những hạn chế và
thiếu sót rất mong sự góp ý của công ty và các thầy cô trong bộ môn để
chuyên đề của tôi đạt kết quả tốt hơn.
1
Chơng I
Vốn cố định và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp trong
điều kiện nền kinh tế thị trờng
1.1. Vốn cố định trong doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm đặc điểm của tài sản cố định trong doanh nghiệp
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp phải có


các yếu tố: Sức lao động, t liệu lao động và đối tợng lao động
Tài sản cố định (TSCĐ) trong doanh nghiệp là những t liệu lao động có
giá trị lớn tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất, còn giá trị của nó thì đợc
chuyển dịch từng phần vào giá trị sản phẩm trong các chu kỳ sản xuất. Theo
chế độ tài chính hiện hành của nớc ta (Thông t số 10 TC/CĐKT ngày 20 tháng
3 năm 1997) thì những t liệu đợc coi là tài sản cố định phải đủ hai điều kiện
sau:
- Có thời gian sử dụng trên một năm
- Có giá trị từ 5 triệu VNĐ trở lên
Những t liệu lao động không đủ các tiêu chuẩn quy định đợc coi là
những công cụ nhỏ, đợc mua sắm bằng nguồn vố lu động của doanh nghiệp.
Đặc điểm chung của các loại tài sản cố định trong doanh nghiệp là tham
gia vào chu kỳ sản xuất sản phẩm với vai trò là các công cụ lao động. Trong
quá trình đó hình thái vật chất và đặc tính sử dụng ban đầu của tài sản cố định
không thay đổi. Song giá trị của nó lại đợc chuyển dịch dần từng phần vào giá
trị sản phẩm sản xuất ra. Bộ phận giá trị chuyển dịch này cấu thành một yếu tố
chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và đợc bù đắp mỗi khi sản
phẩm đợc tiêu thụ.
2
1.1.2. Phân loại tài sản cố định trong doanh nghiệp
Phân loại TSCĐ là việc phân chia toàn bộ TSCĐ của doanh nghiệp theo
những tiêu thức nhất định, nhằm phục vụ yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
Thông thờng có những cách phân loại chủ yếu sau:
1.1.2.1. Phân loại theo hình thái biểu hiện:
Theo cách phân loại này TSCĐ của doanh nghiệp đợc chia thành hai
loại:
- TSCĐ có hình thái vật chất (TSCĐ hữu hình)
- TSCĐ không có hình thái vật chất (TSCĐ vô hình)
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp thấy đợc cơ cấu đầu t của
TSCĐ. Hữu hình và vô hình từ đó lựa chọn các quyết định đầu t hoặc điều

chỉnh cơ cấu sao cho phù hợp và có hiệu quả nhất.
1.1.2.2. Phân loại theo mục đích sử dụng
Theo tiêu thức này toàn bộ TSCĐ của doanh nghiệp đợc chia thành 3
loại:
- TSCĐ dùng cho mục đích kinh doanh
- TSCĐ dùng cho mục đích phúc lợi sự nghiệp an ninh quốc phòng
- Các TSCĐ bảo quản hộ gửi hộ, cất giữ hộ nhà nớc
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp thấy đợc cơ cấu TSCĐ của
mình theo mục đích sử dụng của nó. Từ đó có biện pháp quản lý TSCĐ theo
mục đích sử dụng sao cho có hiệu quả nhất.
1.1.2.2. Phân loại TSCĐ theo công dụng kinh tế
Căn cứ vào công dụng kinh tế của TSCĐ, toàn bộ TSCĐ của doanh
nghiệp có thể chia thành các loại sau:
- Nhà cửa, vật kiến trúc
3
- Máy móc thiết bị
- Phơng tiện vận tải
- Thiết bị dụng cụ quản lý
- Vờn cây lâu năm, súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm
- Các loại TSCĐ khác
Cách phân loại này cho thấy công dụng cụ thể của từng loại TSCĐ trong
doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý sử dụng TSCĐ và tính
toán khấu hao TSCĐ chính xác.
1.1.2.4. Phân loại theo tình hình sử dụng
Căn cứ vào tình hình sử dụng ngời ta chia TSCĐ của doanh nghiệp ra
thành các loại.
- TSCĐ đang sử dụng
- TSCĐ cha cần dùng
- TSCĐ không cần dùng và chờ thanh lý
Cách phân loại này cho thấy mức độ sử dụng có hiệu quả các TSCĐ của

doanh nghiệp nh thế nào, từ đó có biện pháp nâng cao hơn nữa hiệu quả sử
dụng chung.
1.1.3. Khái niệm, đặc điểm chu chuyển của vốn cố định
Vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu t về TSCĐ
mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần dần từng phần trong nhiều chu kỳ sản
xuất và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi TSCĐ hết thời gian sử dụng.
Trong nền kinh tế thị trờng, việc mua sắm, xây dựng hay lắp đặt các
TSCĐ của doanh nghiệp đều phải thanh toán, chi trả bằng tiền, số vốn đầu t
ứng trớc để mua sắm, xây dựng hay lắp đặt các TSCĐ hữu hình hay vô hình đ-
ợc gọi là vốn cố định của doanh nghiệp.
4
Là số vốn ứng trớc để mua sắm, xây dựng các TSCĐ nên quy mô của
vốn cố định nhiều hay ít quyết định quy mô của TSCĐ, ảnh hởng rất lớn đến
trình độ trang bị kỹ thuật và công nghệ, năng lực sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Song ngợc lại những đặc điểm kinh tế của TSCĐ trong quá
trình sử dụng lại có ảnh hởng quyết định, chi phối đặc điểm tuần hoàn và chu
chuyển của vốn cố định, có thể khái quát những nét đặc thù về vận động của
vốn cố định trong quá trình sản xuất kinh doanh nh sau:
+ Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất sản phẩm, điều này
do đặc điểm TSCĐ đợc sử dụng lâu dài trong nhiều chu kỳ sản xuất quyết
định.
+ Vốn cố định đợc luân chuyển dần dần trong từng phần trong các chu
kỳ sản xuất khi tham gia vào quá trình sản xuất, một bộ phận vốn cố định đợc
luân chuyển và cấu thành chi phí sản xuất sản phẩm (dới hình thức chi phí
khấu hao) tơng ứng với phần giá trị hao mòn của TSCĐ.
+ Sau nhiều chu kỳ sản xuất vốn cố định mới hoàn thành một vòng luân
chuyển sau mỗi chu kỳ sản xuất, phần vốn đợc luân chuyển vào giá trị sản
phẩm dần dần tăng lên, song phần vốn đầu t ban đầu vào TSCĐ lại bị giảm
dần xuống cho đén khi TSCĐ hết thời gian sử dụng, giá trị của nó đợc chuyển
dịch hết vào giá trị sản phẩm đã sản xuất thì vốn cố định mới hoàn thành một

vòng luân chuyển.
1.1.4. Vai trò của vốn cố định đối với hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp
Sản xuất là cơ sở tồn tại và phát triển của xã hội loài ngời "nếu sản xuất
chỉ ngừng một ngày thôi chứ không nói đến một vài tuần, một vài năm thì xã
hội sẽ bị tiêu vong" (Mác- Anghen).
Muốn tiến hành sản xuất phải có đầy đủ 2 điều kiện là TLSX và SLĐ.
Chúng đợc coi là cơ sở vật chất kinh tế có vai trò cực kì quảntọng trong quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong lịch sử phát triển nhân loại các
5
cuộc đại cách mạng công nghiệp đều tập trung vào giải quyết nhũng vấn đề cơ
khí hoá, điện khí hoá, tự dộng hoá mà thực chất là đổi mới về cơ sở vật chất
kinh tế của quả trình ản xuất đổi mới hoàn thiện TSCĐ.
Nếu xem xét ở góc độ vi mô chúng ta thấy : trong các Doanh nghiệp của
nèn kinh tế thị trờng yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển là uy tín
chất lợng sản phâm'r của mình đa ra thi trờng nhng đó chỉ biểu hiện ben ngoài
còn thực chất bên trong là máy móc thiết bị quy trình công nghệ. sản xuất chế
biến có đáp ứng đợc yêu cầu sản xuất hay không? nói cách khác là TSCĐ cơ
sở vật chất của quá trình sản xuất có kịp với tiến độ của KHKT hiện đại hay
không ? theo Mác " TSCĐ là xơng và bắp thịt của sản xuất " TSCĐ là điều
kiện quan trọng để tăng năng xuất lao động xã hội. và phát triển nền kinh tế
quôc dân. Nó thể hiện một cách chính xác nhất năng lực và trình độ trang bị
cơ sở vật chất kinh tế ở mỗi doanh nghiệp.
Từ những vấn đề phân tích khái quát trên ta có thể khẳng định rằng
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của từng Doanh nghiệp nói riêng cũng
nh ở nền kinh tế nói chung TSCĐ là cơ sớ vật chất có ý nghĩa vai trò quan
trọng nhất.
1.2 Sự cần thiết phải nâng câo hiệu quả sử dụng vốn cố định
của các doanh nghiệp trong điều kiện nền kinh tế thị trờng
1.2.1 Hiệu quả s dụng vốn cố định

Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng bất kì một doanh nghiệp nào khi
sử dụng vốn sản xuất nói chung và vốn cố định nói riêng đều phải quan tâm
đến hiệu quả của nó đem lại. Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định trong
các Doanh nghiệp ngời ta thờng sử dụng những chỉ tiêu chủ yếu sau:
1.2.1.1 Chỉ tiêu hiệu xuất sử dụng vốn cố định
6
Là đại lợng nghịch đặc trng của chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định
nó phản ánh để tạo ra một đồng doanh thu hoặc doanh thu thuần cần bao
nhiêu đồng vốn cố định.
Hàm lợng vốn cố định =
1.2.1.2. Chỉ tiêu tỷ suất lợi nuận vốn cố định:
Tủ suất lợi nhuận =
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn vốn cố định trong kỳ có thể tạo ra
bao nhiêu đồng lợi nhuận trức thuế (hoặc sau thuế thu nhập).
1.2.1.3. Hiệu suất sử dụng TSCĐ.
Hiệu suất sử dụngTSCĐ =
Hệ số này phản ánh một đồng TSCĐ trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng
doanh thu bình quân hoặc doanh thu thuần.
1.2.2. Sự cần thiết và yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn cố định trong hoạt động sản xuất kinh doanh ở các doanh nghiệp
1.2.2.1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định
trong hoạt động sản xuất kinh doanh
Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định trong hoạt động sản xuất
kinh doanh ở các doanh nghiệp trong điều kiện kinh tế thị trờng hiện nay là sự
cần thiết cấp bách nó quyết định sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp.
Điều đó xuất phát từ những lý do chủ yếu sau:
Thứ nhất xuất phát từ mục đích kinh doanh của doanh nghiệp. Bất kì
một doanh nghiệp nào khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đều hớng
tới mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận. Từ góc độ của doanh nghiệp có thể thấy
ràng lợi nhuận của doanh nghiệp là khoản tiền chênh lệch giữa doanh thu và

chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra đó từ các hoạt động của doanh nghiệp đa lại,
7
lợi nhuận doanh nghiệp bao gồm lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh và
các lợi nhuận hoạt động khác.
Lợi nhuận giữ vị trí quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh ở
một doanh nghiệp vì trong điều kiện hạch toán kinh doanh theo cơ chế thị tr-
ờng, doanh nghiệp có tồn tại và phát triển đợc hay không, điều quyết định là
doanh nghiệp có tạo ra đợc lợi nhuận hay không? vì thế lợi nhuận đợc coi là
đòn bảy kinh tế quan trọng đồng thời là một chỉ tiêu cơ bản để đánh giá hiệu
quả sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp, lợi nhuận tác động trực tiếp lên tất
cả các mặt hoạt động của doanh nghiệp, ảnh hởng trực tiếp đến tình hình tài
chính của doanh nghiệp. Việc thực hiện đợc chỉ tiêu lợi nhuận là một điều
quan trọng đảm bảo cho tình hình tài chính của doanh nghiệp đợc vững chắc,
chính vì vậy sản xuất nh thế nào? để có lợi ích và lợi nhuận ngày càng là mục
tiêu phấn đấu ở tất cả các doanh nghiệp.
Thứ hai: Xuất phát từ vị trí vai trò của vốn cố định trong quá trình sản
xuất kinh doanh. Vốn cố định là thành phần cơ bản chiếm tỷ trọng lớn trong
vốn sản xuất do vậy việc nâng cao hiệu quả sủ dụng vốn cố định sẽ làm cho
hiệu quả sử dụng vốn sản xuất tăng lên đó cũng chính là mục tiêu cần đạt tới
của việc sử dụng vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Thứ ba: xuất phát từ ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố
định. Hiệu quả sử dụng vốn cố định là chỉ tiêu chất lợng phản ánh những cố
gắng, những biện pháp hữu hiệu về kỹ thuật, về tổ chức sản xuất, tổ chức quản
lý doanh nghiệp nhằm thúc đẩy sản xuất phát triển, nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn cố định, nâng cao công suất máy móc thiết bị, tận dụng tối đa giờ máy
hoạt động nhằm hoàn vốn nhanh chóng thu đợc nhiều lãi.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định là đảm bảo với số vốn hiệu có
tham gia vào sản xuất bằng các biện pháp tổ chức quản lý sử dụng thích hợp
8
khai thác một cách triệt để khả năng vốn tự có của nó để mang lại nhiều lợi

nhuận nhất cho doanh nghiệp.
Trớc hết nó đợc thể hiện ở trong việc đẩy năng suất lao động lên cao.
Thật vậy nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định nghĩa là sử dụng tốt, có hiệu
quả đồng vốn bỏ ra, khai thác triệt để khả năng tiềm tàng của TSCĐ, tức là
doanh nghiệp tận dụng một cách tối đa công suất máy móc thiết bị vào hoạt
động một cách liên tục, tăng cờng độ làm việc, tận dụng một cách triệt để giờ
máy, ca máy để không ngừng nâng cao năng suất lao động.
Bên cạnh đó chế độ bảo dỡng sửa chữa kịp thời thờng xuyên tạo cho
máy móc thiết bị (TSCĐ) hoạt động ổn định thờng xuyên, năng lực hoạt động
của máy móc thiết bị luôn đảm bảo, đó chính là nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn cố định.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định còn có ý nghĩa thúc đẩy hiệu
suất sử dụng vốn cố định, tạo điều kiện rút ngắn thời gian hao mòn vô hình
hữu hình. Do đó thúc đẩy nhịp độ đổi mới TSCĐ theo kịp trình độ phát triển
của khoa học kỹ thuật.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố ịnh còn đồng nghĩa với việc mở rộng
sản xuất mà không cần phải bỏ thêm vốn đầu t xây dựng mới TSCĐ, một mặt
tiết kiệm đợc vốn sản xuất, mặt khác làm cho giá thành sản phẩm hạ, lợi
nhuận sẽ tăng lên làm cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
thực sự mang lại một vốn - bốn lời và ngày phát triển qua dodó chúng ta
thấy đợc việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố didnhj có ý nghĩa vô cùng to
lớn. Vậy thực trạng vấn đề quản lý và sử dụng vốn cố định (TSCĐ) ở các
doanh nghiệp nhà nớc ta trong thời gian vừa qua ra sao?
Một thực trạng khá phổ biến trong thời gian vừa qua ở các DNNN ở nớc
ta là việc quản lý và sử dụng vốn cố định rất kém hiệu quả gây ảnh hởng
không nhỏ đến kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
9
Trớc đây các doanh nghiệp nhà nớc ở nớc ta đợc nhà nớc cấp vốn trớc
khi sản xuất kinh doanh. Trong quá trình sản xuất các doanh nghiệp này phải
trích khấu hao những TSCĐ thuộc vốn ngân sách nhà nớc (NSNN) cấp và nộp

lại cho NSNN. Do đó sẽ không tránh khỏi việc trích khấu hao nhỏ giọt và
trong nhiều năm. Nh vậy vón cố định luân chuyển rất chậm (hầu hết TSCĐ
phải trích khấu hao 15 -25 năm mới hết) và sau đó để tái sản xuất mới TSCĐ
thì NSNN lại cấp phát vốn. Vì vậy các doanh nghiệp ít quan tâm đến việc tính
toán hoạt động hiệu quả đầu t vốn cố định, đa đến tình trạng TSCĐ đợc trang
bị một cách chắp vá, không đồng bộ theo một cơ cấu bất hợp lý. Việc lắp đặt,
sử dụng, bảo dỡng và sửa chữa kém nên TSCĐ không phát huy đợc hết năng
lực dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn cố định thấp làm thất thoát vốn có định.
Tình trạng cơ cấu TSCĐ bất hợp lý, tỷ trọng giá trị máy móc thiết bị sản
xuất trong tổng giá trị TSCĐ còn thấp. Phần lớn cdác TSCĐ thuộc thế hệ cũ,
năng lực sản xuất thấp, mức huy động vào sản xuất cha cao máy móc thiết bị
dây chuyền công nghệ trong các doanh nghiệp nhà nớc (DNNN) còn lạc hậu,
năng xuất thấp, tiêu hao năng lợng, nhiên liệu nhiều, mức huy động vào sản
xuất mới chỉ đợc 25 -30% công suất máy mcó thiết bị.
Việc phân loại cũng nh phân cấp quản lý TSCĐ cha tốt, việc giao TSCĐ
cho từng bộ phận cá nhân cha chặt chẽ rõ ràng, việc sử dụng TSCĐ cha quy
chế, chế độ bảo dỡng sửa chữa mua sắm không đúng chế độ làm TSCĐ h hỏng
trớc thời hạn, lực sản xuất bị giảm sút.
Việc trích lập quỹ khấu hao không phù hợp với sự biến động của giá cả
nên không tránh khỏi hao mòn hữu hình và vô hình. Hầu nh các DNNN trích
khấu hao đến khi thanh lí nên không đủ tái sản xuất đợc những TSCĐ đã
dùng.
10
Một yếu tố quan trọng đó là ý thức của ngời lao động còn thấp, thiếu tự
giác, cha có chế độ thởng phạt nghiêm minh trong trách nhiệm bảo quản
TSCĐ.
Theo kết quả điều tra cấp tốc của Tổng Cục Thống kê tiến hành tháng
6/1994 thì cả nớc có 6624 doanh nghiệp Nhà nớc thuộc tất cdả các ngành kinh
tế trong cả nớc. Tổng giá trị TSCĐ theo nguyên giá là 51.917 tỷ đồng, 27.232
tỷ đồng, vốn cố định trong tổng của nguồn vốn là 42.125 tỷ đồng.

Nh vậy, bình quân mỗi doanh nghiệp nhà nớc có 8,3 ty đồng TSCĐ, 4,4
tỷ đồng vốn cố định 1,6 tỷ đồng vốn lu động. Vậy quy mô TSCĐ (vốn cố
định) của các doanh nghiệp nhỏ hiệu quả sử dụng thấp.
Bức tranh tổng quát về TSCĐ, vốn cố định ở các doanh nghiệp quốc
doanh chính là kết quả tất yếu của các nguyên nhân sau:
- Trình độ công nghệ sản xuất, toàn bộ hệ thống máy móc thiết bị nớc ta
lạc hậu 78% máy móc trang bị từ 1985 trở về trớc thuôcj thế hệ cũ, năng suất
rất thấp, tiêu hao nguyên liệu, nhiên liệu nhiều chất lớngp sản xuất ra không
cao. TSCĐ hầu hết thuộc thế hệ cũ năng lực của máy so với hiện trạng ban
đầu chỉ còn 40 -50%, đã thế mức huy động vào sản xuất lại thấp chỉ khoảng
20 -30% công suất thiết bị còn lại. Cơ cấu vốn cố định cha hợp lý, tỉ trọng
máy móc thiết bị trong vốn cóo định ở cdác ngành sản xuất chủ yếu rất thấp.
Vì thế tình trạng phổ biến là vỏ bao che không sinh lợi trực tiếp, trong tổng số
vốn cố định thì nhà cửa vật kiến trúc, TSCĐ khác chiếm tỷ lệ lớn, còn máy
móc thiết bị chiếm tỷ lệ rất bé nên hiệu quả sản xuất kinh doanh đạt rất thấp.
Với thực trạng trong thời gian qua vấn đề quản lý và nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn nói chung, vốn cố định nói riêng trở nên cần thiết và cấp bách đòi
hỏi các doanh nghiệp phải tìm mọi biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn cố định.
11
1.2.2.2. Yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định
trong tình hình hiện nay.
Trong điều kiện nay. chính sách kinh tế mới của nhà nớc đã tạo ra môi
trờng, hành lang thuận lợi cho các doanh nghiệp thực sự là đợ vị tự chủ. Do
vậy việc nâng coa hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung, nâng cao hiêu9j
quả vốn cố định nói riêng là vấn đề vô cùng quan trọng đối với bất kì một
doanh nghiệp nào trong nền kinh tế thị trờng việc nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn cố định phải đảm bảo một số mặt sau:
- Quản lý nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định pahỉ bảo toàn đợc cả
về giá trị và hiện vật, làm sao cho TSCĐ không bị h hỏng trớc thời hạn sử

dụng, có kế hoạch mua sắm kịp thời những TSCĐ khi chúng bị hỏng.
- áp dụng thích hợp chế độ cho thuê đối với những TSCĐ tạm thời cha
dùng đến óng vẫn phải đảm bảo theo dõi quản lý đợc TSCĐ chủ động thanh
lý, nhợng bán những TSCĐ lạc hậu, hoặc h hỏng, những TSCĐ không cần
dùng để tránh ứ đọng về vốn.
- Phải có kế hoạch khấu hao đúng đắn, phải chấp hành tốt việc trích và
sử dụng quỹ khấu hao đúng mcụ đích nhằm đảm bảo cho việc tái sản xuất
TSCĐ kịp thời phục vụ cho quá trình tái sản xuất, khai thác một cách triệt để
năng lực sản xuất của TSCĐ.
- Quản lý tốt từ khâu mua sắm đến khâu sử dụng ở khâu mua samứ phải
chú ý đến tiến bộ KHKT của những TSCĐ dự định mua sắm, mua sắm loại
TSCĐ phải dựa trên cơ sở phân tích khả năng năng lực của doanh nghiệp về
thời gian lao động, khả năng sản xuất và cần đầu t mua sắm loại TSCĐ nào?.
TSCĐ mua sắm phải có chất lợng phù hợp với yêu cầu công nghệ sản xuất của
doanh nghiệp trong quá trình sử dụng phải quản lý chặt chẽ và bố trí sắp xếp
hợp lý tạo điều kiện khai thác và sử dụng triệt để công suất thiết kế của máy
12
móc thiết bị. Có thực hiện tốt các yêu cầu trên thì mới toạ điều kiện thuận lợi
để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định.
1.3. Những biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn cố định trong các doanh nghiệp.
1.3.1. Làm tốt công tác đầu t, mua sắm TSCĐ.
Hiệu quả sử dụng vốn cố định trớc hết phục thuộc vào chất lợng của
công tác đầu t mua samứ xây dựng TSCĐ.
Trớc khi đầu t cần phải nghiên cứu kỹ lỡng kiểm tra về điều kiện khả
năng tiêu thụ, sản phẩm của doanh nghiệp mình, điều kiện cung cấp vật t, khả
năng tận dụng thời gian làm việc và tận dụng công suất TSCĐ dựa trên cơ sở
phân tích đó đi đến quyết định loại TSCĐ nào là hợp lý cần đầu t mua sắm.
Muốn nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định thì phải xác định đợc
khâu nào là chủ yếu để đầu t trớc, khâu nào đầu t sảu.

Chỉ tiến hành mua sắm, đầu t máy móc thiết bị (TSCĐ) thực sự cần thiết
giảm bớt lợng thiết bị, máy móc dự trữ đến mức thấp nhất tránh tình trạng ứ
đọng vốn.
Lựa chọn phơng án đầu t đạt hiệu quả nhất, phải chú trọng quan tâm đến
yếu tố tiến bộ KHKT khi đầu t mua sắm TSCĐ. Sao cho phù hợp với yêu cầu
công nghệ sản xuất của doanh nghiệp.
Việc đầu t mua sắm pahỉ theo tỷ trọng TSCĐ đóng vai trò chủ đạo trong
sản xuất kinh doanh thì ngày càng tăng, còn các loại tài sản không phát huy
hiệu quả trực tiếp trong sản xuất kinh doanh nh: văn phòng làm việc... có xu
hớng giảm xuống.
Căn cứ vào việc xác định tỷ lệ hợp lý giữa các l oại máy móc thiết bị,
giữa các khâu của quy trình công nghệ và tổng số TSCĐ hiện có để lập ra kế
hoạch điều chỉnh cơ caáu, kế hoạch đầu t đúng hớng đồng bộ hoá thiết bị sẵn
13
có, cải tạo máy móc thiết bị cũ, loại bỏ những thiết bị mà chi phí phục hồi lớn
hơn mua sắm, có kế hoạch đầu t theo chiều sâu.
1.3.2. Quản lý chặt chẽ và sử dụng triệt để các TSCĐ hiện có vào
sản xuất kinh doanh.
Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định cần phải tăng cờng công tác
quản lý chật chẽ TSCĐ từ khâu mua sắm đến khâu sử dụng.
Thực hiện phân loại cũng nh phân cấp quản lý TSCĐ, tiến hành giao
TSCĐ cho từng bộ phận cá nhân một cách rõ ràng nhằm nâng cao tinh thần
trách nhiệm của ngời lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh. Bên cạnh
đó việc thực hiện chế độ khuyến khích vật chất nhằm không ngừng nâng cao
chất lợng cờng độ sử dụng máy móc thiết bị, đa ra thời gian hoạt động của
máy móc thiết bị vào sản xuất là lớn nhất, khai thác triệt để công suất thiết kế
của TSLĐ nhằm từng bớc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định theo cả
chiều sâu và chiều rộng, tiết kiệm đến mức tối đa vốn cố định, tăng nhanh
vòng quay của vốn.
Nâng cao tốc độ sử dụng tài sản cố định theo chiều rộng đợc thể hiện

bằng việc tăng thời gian làm việc có ích của TSCĐ hoặc tăng sản lợng và tỷ
trọng TSC đang hoạt động trong cơ cấu TSCĐ hiện có củ doanh nghiệp. Khả
năng tăng thời gian làm việc có ích của TSCĐ hiện có của doanh nghiệp. Khả
năng tăng thời gian làm việc có ích của TSCĐ nói chung mang tính chất dài
hạn. Để làm đợc điều đó phải đảm bảo tính thờng xuyên liên tục cân đối công
suất sản xuất, tăng cờng việc kiểm tra giám sát, thực hiện nghiêm chỉnh quy
trình công nghệ nâng cao thời gian gia công chính, nâng cao hệ số công tác...
Nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ theo chiều sâu đợc tiến hành chủ yếu
bằng việc hoàn chỉnh kỹ thuật sản xuất và hiện đại hoá TSCĐ nh: nâng cao
công suất của máy móc thiết bị, nâng cao thông số kỹ thuật cơ bản của máy
móc thiết bị nh tốc độ, cơ giới hoá tự động hoá... hoàn thiện quy trình công
14
nghệ, tổ chức sản xuất dây chuyền trên cơ sở tập trung sản xuất, có kế hoạch
bảo dỡng, sửa chữa đổi mới TSCSĐ có chế độ thởng phạt hợp lý để nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn cố định trong doanh nghiệp.
1.3.3. Tổ chức thực hiện tốt việc tính khấu hao và sử dụng quỹ khấu
hao có hiệu quả.
Trích khấu hao cơ bản là một hình thức thu hồi vốn cố định, phục vụ tái
sản xuất TSCĐ, nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu của sản xuất, nâng cao hiệu
quả sử dụng đồng vốn đã bỏ ra, ngày nay khi KHKT đã phát triển nhanh
chóng thì vấn đề đợc quan tâm nhiều nhất ở các nhà tài chính là hao mòn vô
hình, làm thế nào để giảm đến mức thấp nhất hao mòn vô hình tránh tình trạng
TSCĐ bị h hỏng trớc thơì hạn. Điều này liên quan đến nhiều vấn đề trong đó
có phơng pháp khấu hao nh thế nào để giảm đến mức thấp nhất hao mòn vô
hình, tránh tình trạng mất vốn cố định.
Vấn đề đặt ra là phải làm tốt công tác trích khấu hao hợp lý có căn cứ
khoa học, hợp lý theo một tỷ lệ nhất định mà nhà nớc đã quy định. Đồng thời
phải sử dụng quỹ khấu hao phù hợp với mục đích của nó. Tuy nhiên đây cũng
chỉ mang ý nghĩa tơng đối tức là phải đảm bảo để tái sản xuất TSCĐ khi bị
hỏng nhng không có nghĩa số tiền khấu hao phải giữ nguyên nh vậy cho đến

lúc cần sử dụng mà trong thời gian đó có thể dùng vào đầu t tạm thời cho hoạt
động sản xuất kinh doanh nhng phải đảm bảo nguyên tắc hoàn trả.
1.3.4. Đổi mới cơ chế quản lý kinh tế vĩ mô, nâng cao quyền tự chủ
tài chính cho các doanh nghiệp
Nhà nớc phải có chính sách nhập khẩu các máy móc thiết bị hợp lý,
chính sách thuế nhập khẩu cần dợc quan tâm xem xét kĩ sao cho mức thuế phù
hợp, có khuyến khích cho việc nhập khẩu những thiết bị hiện đại tiên tiến bên
cạnh đó tuyệt đối ngăn cấm thiết bị cũ lạc hậu nhập khẩu.
15
Hơn nữa bên cạnh chính sách khuyến khích đầu t nớc ngoài nhằm học
hỏi kinh nghiệm và có đợc thiết bị hiện đại tiên tiến thông qua liên doanh, liên
kết. Nhà nớc phải có trung tâm t vấn dịch vụ KHKT để nghiên cứu phân tích
giúp các doanh nghiệp nên đầu t mua sắm máy móc thiết bị nào cho phù hợp
với đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị mình bằng cách không ngừng
nâng cao chất lợng đào tạo đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật. Có nh vậy mới
bắt đợc kịp thời những thành tựu khoa học công nghệ của thế giới.
Đồng thời nhà nớc phải kịp thời đa ra các chính sách chế độ quản lý vốn
cố định phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội. Hoàn rhiện việc giao vốn, giao
quyền tự chủ cho các doanh nghiệp đồng thời phải đề ra các biện pháp cụ thể
để thực hiện nghiêm chỉnh việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định trong
mỗi doanh nghiệp. Có biện pháp thởng phạt thích đáng trong vấn đề sử dụng
tài sản cố định làm đòn bẩy kinh tế nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố
định trong các doanh nghiệp.
Những đổi mới chính sách TCKT chung của nhà nớc bớc đầu tạo điều
kiện cho sự phát triển sản xuất trong các doanh nghiệp, khuyến khích tính chủ
động sáng tạo của doanh nghiệp, khai thác triệt để các tiềm năng về cơ sở vật
chất kỹ thuật sẵn có phục vụ sản xuất.
+ Theo thông t 51/TTD ngày 21 tháng 1 năm 1995 của chính phủ.
+ Theo chế độ về quản lý và sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định
ban hành theo quyết định số 1062/TC/GĐ/CSTC ngày 14.11.1996 của bộ tr-

ởng bộ tài chính qui định TSCĐ thuộc nguồn vốn NSNN cấp đợc để laị cho
doanh nghiệp sử dụng để tái đầu TSCĐ.
+ Theo quyết định 166/1999/QĐ/BTC ngày 30/12/1999 áp dụng việc
tăng nhanh mức trích khấu khấu hao TSCĐ cho các DNNN.
Nh vậy nhà nớc đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tự chủ trong việc
quản lý và sử dụng TSCĐ.
16
Song để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định đòi hỏi mỗi doanh
nghiệp phải cố gắng mới có thể đứng vững trên thị trờng.
17
chơng 2
Thực trạng về nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố
định ở công ty in tổng hợp hà nội.
2.1. Một số nét khái quát về quá trình hình thành- phát triển
và hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty in Tổng hợp
Hà Nội.
2.1.1. Sơ lợc về quá trình hình thành và phát triển Công ty in Tổng
hợp Hà Nội.
Công ty in Tổng hợp Hà Nội ngày nay là tiền thân của nhà in Lê Cờng
đợc xây dựng thành một doanh nghiệp nhà nớc.
Ngày 1.7.1959 đợc uỷ ban hành chính thành phố Hà Nội ra quyết định
số 1674/TCUB chuẩn y cho nhà in Lê Cờng đợc hợp doanh với nhà nớc. Trải
qua chặng đờng 10 năm cải toạ xây dựng và phát triển Công ty đã biến đổi cơ
bản. Từ buổi đầu là một xí nghiệp Công - T hợp doanh, sau nhiều lần hợp nhất
(từ năm 1960 - 1973 đã hợp nhất 45 nhà in lớn nhỏ) hình thành một xí nghiệp
in Hà Nội.
Ngày 3.9.1973 uỷ ban hành chính thành phố Hà Nội lại ra quyết didnhj
số 129/QĐ/CN tách xí nghiệp in Hà Nội thành 2 xí nghiệp.
- Xí nghiệp in Báo Hà Nội mới ở 35 phố Nhà Chung trực thuộc biên tập
báo Hà Nội mới quản lý.

- Xí nghiệp in Hà Nội ở 75 hàng Bồ trực thuộc sở văn hoá thông tin
quản lý. Trong giai đoạn này xí nghiệp sản xuất chủ yếu bằng công nghệ in
TYPÔ với các trang thiết bị cũ và lạc hậu, các công đoạn sản xuất chủ yếu
bằng thủ công. Thực hiện nghị định 388/HĐBT của Hội đồng bộ trởng ngày
20.11.1991 về việc thành lập và giải thẻe các doanh nghiệp nhà nớc. Xí nghiệp
18
in Hà Nội đã làm thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp nhà nớc, với tên là
Công ty in Tổng hợp Hà Nội có trụ sở tại số 67 phố Phó Đức Chính Hà Nội.
Từ đại hội toàn quốc lần thứ VI của Đảng với đờng lối đổi mới các cơ sở
sản xuất đã chuyển dần sang cơ chế thị trờng để hoà nhập với sự chuyển mình
của nền kinh tế đáp ứng nhu cầu khách hàng đảm bảo về chất lợng sản phẩm,
cũng nh thời gian, công nghệ in typô đã trở nên lạc hậu, đợc sự quan tâm giúp
đỡ của thành phố và sở văn hoá thông tin Hà Nội công ty đã mạnh dạn thay
đổi công nghệ in typô bằng công nghệ in offset tơng đối hoàn chỉnh với loạt
máy in offset của Nhật, Đức, Liên Xô, các công đoạn từng bớc đợc cơ khí hoá,
công việc sản xuất của công ty đợc duy trì và hàng năm tiếp tục đợc phát triển.
luôn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ nộp ngân sách nhà nớc, uy tín của công ty
với khách hàng đợc nâng cao lên năm sau cao hơn năm trớc, uy tín của công
ty với khách hàng đợc củng cố công ty đã có nhiều bạn hàng lớn nh: Nhà xuấ
bản giáo dục, nhà xuất bản kim đồng, nhà xuất bản thanh niên, báo phụ nữ,
báo KHKT... cùng với hội đồng XSKT miền bắc, công ty xổ số thủ đô và các
tỉnh ngoài ra các đối tợng bạn hàng ở các bộ, ngành trên nhiều lĩnh vực kinh
tế, chính trị, văn hoá.
Một vài số liệu về công ty.
Các chỉ tiêu Đv Năm 1998 Năm 1999
Sản lợng trang in Trang 803.000.000 984.000.000
Doanh thu đ 5.685.293.100 5.853.146.659
Lợi nhuận thuần đ 172.756.293 200.655.028
Thu nhập bình quân/ngời đ 674.200 728.730
Nộp ngân sách đ 361.579.600 472.237.333

2.1.2. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty in Tổng
hợp Hà Nội.
2.1.2.1. Nhiệm vụ phơng hớng sản xuất kinh doanh.
19
+ Xây dựng và phát triển Công ty in Tổng hợp Hà Nội trở thành một
công ty có quy mô hiện đại với toàn ngành. Có dây chuyền sản xuất tiên tiến
không thua kém các công ty khác trong cả nớc và trong khu vực. Khép kín ba
công nghệ sản xuất: Tạo mẫu, chế bản - in hoàn thiện sản phẩm với các thiết
bị đại đồng bộ.
Căn cứ định hớng ngành in của bộ văn hoá thông tin đến năm 2000 và
2020, vào chủ trơng quy hoạch và hiện đại hoá Công ty in Tổng hợp Hà Nội
cấp thành phố từ. thức tế, công ty xác định mục tiêu phát triển đến năm 2010
nh sau:
+ Năng lực in trên 5 tỷ trang/ năm (trang in 13 x 19).
+ Tổng danh thu 60 -70 tỷ đồng /năm.
+ Có đội ngũ cán bộ quản lý giỏi, đội ngũ kỹ s và công nhân kỹ thuật
lành nghề.
2.1.2.2. Bộ máy quản lý sản xuất.
Với đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình, công ty đã tổ chức bộ máy
quản lý sản xuất theo hình thức tập trung.
Chức năng nhiệm vụ từng bộ phận:
- Giám đốc: là ngời chỉ huy cao nhất, chịu trách nhiệm về tình hình sản
xuất kinh doanh của công ty.
- Phó giám đốc: đợc uỷ quyền giải quyết, công việc khi giám đốc đi
vắng, trực tiếp phụ trách lĩnh vực về hành chính, quản trị trong đơn vị.
- Phòng kế toánd tài vụ: giúp giám đốc quản lý về công tác tài vụ - kinh
tế thống kê trong công ty.
- Phòng kế hoạch sản xuất kinh doanh: Tiếp nhận các hợp đồng, lập
định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho từng loại sản phẩm sản xuất.
Sơ đồ chức bộ máy quản lý sản xuất.

20
2.1.2.3. Bộ máy kế toán.
Công ty tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung. Hình thức kế
toán côngty áp dụng theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ. Bộ máy kế toán
của công ty bao gồm 6 ngời:
Kế toán trởng kiêm kế toán tổng hợp và kế toán TSCĐ, kế toán vật t, kế
toán tính toán và tiêu thụ, kế toán tiền lơng, kế toán thống kê, thủ quỹ.
Sơ đồ bộ máy kế toán.
2.1.2.4. Quy trình công nghệ sản xuất .
Công ty in Tổng hợp Hà Nội là một doanh nghiệp nhỏ sản phẩm sản
xuất ra phụ thuộc vào đơn đặt hàng và thông qua yêu cầu theo từng hợp đồng
của của khách hàng. nên chủng loại sản phẩm sản xuất phong phú. Các máy
21
Giám đốc
Phòng
TC HC
Phòng KT
tài vụ
Phó giám đốc
Phòng kế hoạch SXKD
PX hoàn
thiện
PX in
PX chế bản
PX cơ
khí
KT trưởng kiêm KT
tổng hợp và TSCĐ
KT vật tư
KT thanh toán

và tiêu thụ
KT tiền
lương
KT
thống

Thủ
quỹ
móc thiết bị tơng đối hiện đại phù hợp với quy trình in các sản phẩm đợc sản
xuất ra theo quy trình sau:
- Phòng thiết kế kỹ thuật nhận đợc tài liệu gốc, phòng thiết kế kỹ thuật
trên cơ sở nội dung in thiết kế lên các yêu cầu in.
- Vi tính: Đa bản thiết kế vào máy vi tính, điều chỉnh bố trí vào các
trang in trang ảnh, kiểu chữ... phim mẫu: àm nhiệm vụ lên phim mẫu.
- Phòng bình bản: trên cơ sở các tài liệu, phòng bình bản làm nhiệm vụ
bố trí tất cả các loại chữ, hình ảnh có cùng mầu vào các tấm mika theo từng
trang in.
- Phân xởng phơi bản: Trên cơ sở các tấm mika của phòng bình bản
chuyển sang, bộ phận phơi bản có nhiệm vụ chế bản vào khuôn nhôm và
kẽm.
- Phân xởng in: Khi nhận đợc các chế bản khuô nhôm và kẽm.
Phơi bộ phận in offset in trang sẽ tiến hành in hàng loạt theo các chế
bản khuôn in đó.
- Phân xởng hoàn thiện: tiến hành đóng quyển, kiểm thu thành phẩm,
đóng gói nhập kho.
22
Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất
2.1.2.5. Tình hình lao động, cung cấp vật t, tiêu thụ sản phẩm.
Tổng số lao động của công ty hiện có là 125 ngời. Trong đó 57 nam và
68 nữ. Trong tổng số 125 CBCNV có 9 ngời cán bộ quản lý chiếm 7,2%, công

nhân sản xuất trực tiếp có 82 CN chiếm 65,6%, trong đó CN bậc 2 -3 có 5 ng-
ời chiếm 4%, 12 ngời có trình độ trung học chiếm 9,6%, 108 ngời đợc đào tạo
tại chỗ chiếm 86,4%.
Qua số liệu trên ta thấy trong 125 CBNV thì số CNSX trực tiếp 82 ngời
không nhiều, tuy nhiên số CN ngành nghề khác lại nhiều 23 ngời, hơn nữa
trình độ kỹ thuật của công nhân nhìn chung còn thấp điều này cho thấy ảnh h-
23
Phòng kế hoạch SXKD
Phòng thiết kế kỹ thuật
Vi tính
Phim mẫu
Phòng bình bản
Phân xưởng phơi bản
Phân xưởng in
Phân xưởng hoàn thiện
ởng rất lớn đến quá trình kinh doanh của công ty. Với đặc điểm sản xuất sản
phẩm của công ty là chuyên in các ấn phẩm. Do vậy vật t đợc sử dụng in là
các loại giấy, mực và các nguyên liệu khác. Các loại vật t này rất sẵn có trên
thị trờng vì vậy việc mua vật t của công ty có nhiều thuận lợi.
Với đặc điểm sản xuất của công ty là sản xuất theo đơn đặt hàng do vậy
việc tiêu thụ sản phẩm theo đơn đặt hàng sản xuất ra đến đâu tiêu thụ ngay hết
đến đó, không có sản phẩm tồn kho.
2.1.2.6. Quy mô sản xuất kinh doanh:
Tại Công ty in Tổng hợp Hà Nội chủ yếu là sản xuất nhỏ do vậy quy mô
của công ty không lớn. Tính đến thời điểm 31.12.1999 số vốn cố định của
công ty là 3.574.396.878 đ chiếm 61,9% trong tổng số vốn sản xuất kinh
doanh, trong đó TSCĐ không dùng chờ thanh lý là 104.836.000 đồng.
Biểu 1: Tình trạng kỹ thuật của TSCĐ dùng trong SXKD năm 2002
Loại TSCĐ Nguyên giá
(NG)

Tỷ
trọng %
Khấu hao cơ
bản đã trích
Giá trị còn
lại (GTCL)
%
GTCL
1. MMTB 3.167.842.240 50,5 1.710.474.935 1.457.367.30
5
46
2. PTVT 115.649.992 1,9 43.610.867 72.039.125 62,3
3. TBDCQL 85.623.000 1,4 29.184.000 56.439.000 63,9
4. NC - VKT 2.906.801.000 46,2 931.437.555 1.975.363.44
5
68
Cộng
6.275.916.232 100 2.714.707.35
7
3.561.208.87
5
56,7
Qua bảng biểu 1 ta thấy tính đến 31.12.99 hầu hết các TSCĐ có giá tị
còn lại so với nguyên giá lớn hơn 56,7%, cụ t hể:
- Giá trị còn lại (GTCL) của máy móc thiết bị (MMTB) là 1457.367.305
đồng chiếm 46% so với nguyên giá (NG) nh vậy loại tài sản này đã khấu hao
24
đợc hơn một nửa. Nhìn chung vẫn có thể sử dụng đợc trong một vài năm nữa.
Sắp tới công ty cần có kế hoạch để thay thế loại máy móc thiết bị này.
- GTGL của phơng tiện vận tải (PTVT) là 72.039.125 đ chiếm 62,3% so

với nguyên giá nh vậy loại tài sản này vẫn còn tốt công ty cần có chế độ bảo
dỡng tốt để phục vụ việc kinh doanh của công ty.
- GTCT của thiết bị dụng cụ quản lý (TBDCQL) là 56.439000đ, chiếm
68% so với nguyên giá (NG).
- GTCL của nhà cửa và kiến trúc là 1.975.363.445 đ chiếm 65,9% so với
NG, loại tài sản vẫn có thể sử dụng tốt, cha cần phải tu bổ sửa chữa.
Nói chung loại tài sản này công ty vẫn có thể sử dụng tốt cha cần phải
tu bổ, sửa chữa.
Nhìn chung toàn bọ các TSCĐ ở công ty vẫn còn sử dụng đợc tốt, công
ty cần có chế độ bảo dỡng tu bổ hợp lý để phục vụ tốt cho nhu cầu sản xuất
kinh doanh của công ty.
2.1.2.7. Những thuận lợi, khó khăn của công ty khi chuyển sang cơ
chế thị trờng:
a. Những thuận lợi của côngty in Tổng hợp Hà Nội.
- Đợc sự quan tâm trợ giúp của sở VHTT TPHN và sự phấn đấu quản lý
sản xuất của ban giám đốc và toàn thể CBCNV trong công ty.
- Sản phẩn của công ty sản xuất chủ yếu theo đơn đặt hàng nên có rất
nhiều thuận lợi.
- Có mối quan hệ lâu dài với các bạn hàng quen thuộc.
b. Những khó khăn của công ty in Tổng hợp Hà Nội
Máy móc thiết bị tuy còn sử dụng tơng đối tốt nhng công nghệ đã lạc
hấuo với các công ty cùng ngành.
25

×