Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

543Vốn lưu động và biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần xây dựng giao thông & cơ sở hạ tầng Ninh Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (444.53 KB, 80 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp- Vũ Bích Ngọc TC 42B
Giải pháp đẩy mạnh hoạt động Ngân hàng bán lẻ
tại Ngân hàng thơng mại cổ phần các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh Việt Nam VPBank
A. Mở đầu
Gần hai thập kỷ đổi mới đã đem lại cho đất nớc ta những đổi thay to lớn về
mọi mặt đặc biệt về kinh tế. Bớc vào thế kỷ 21, mục tiêu hội nhập kinh tế quốc
tế, gia nhập các tổ chức kinh tế khu vực và toàn cầu nh WTO, AFTA.., thích
nghi với xu thế cạnh tranh và hợp tác đã đặt ra cho chúng ta những thời cơ mới,
thách thức mới và nhiệm vụ mới. Ngành ngân hàng, với vai trò cực kỳ quan
trọng trong nền kinh tế, cũng không nằm ngoài xu thế đó. Hơn nữa, các ngân
hàng thơng mại còn phải tìm cho mình con đờng đúng đắn để tồn tại, chiến
thắng trong cạnh tranh đồng thời thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Ngân hàng thơng mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt
Nam (VPBank) đợc thành lập tháng 8 năm 1993, trong quá trình hoạt động
hơn 10 năm qua, VPBank đã phải đối mặt với không ít khó khăn song cũng
chính từ đó, VPBank đã tìm cho mình hớng đi phù hợp, đó là tập trung vào việc
cung cấp các sản phẩm và dịch vụ ngân hàng bán lẻ, hớng tới khách hàng mục
tiêu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các cá nhân có nhu cầu kinh doanh và tiêu
dùng. Những kết quả hoạt động kinh doanh những năm vừa qua của VPBank đã
chứng tỏ hớng đi đó là hoàn toàn đúng đắn. Thực tế cho thấy cùng với sự phát
triển của nền kinh tế, sự cải thiện không ngừng thu nhập của dân c, đặc biệt là
sự tiến bộ vợt bậc của công nghệ thông tin và sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt
trong khu vực ngân hàng tài chính, hoạt động ngân hàng bán lẻ đã và đang trở
thành xu thế ngày càng phổ biến trong hoạt động ngân hàng hiện đại. Riêng ở
Việt Nam, tuy còn nhiều hạn chế về vốn cũng nh công nghệ ngân hàng, song
các ngân hàng thơng mại cổ phần có tiềm lực nh ACB, Techcombank,
Sacombank.. hay một số ngân hàng quốc doanh đặc biệt là Vietcombank đang
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp- Vũ Bích Ngọc TC 42B
nỗ lực theo đuổi việc xây dựng một chiến lợc nhằm khai thác và đẩy mạnh hoạt


động ngân hàng bán lẻ.
Với mong muốn nghiên cứu, tìm hiểu cụ thể về hoạt động ngân hàng bán lẻ,
kết hợp lý luận với thực tiễn hoạt động ngân hàng bán lẻ tại VPBank, cùng
mong muốn góp phần thực hiện mục tiêu đa VPBank trở thành "ngân hàng bán
lẻ hàng đầu Việt Nam" , em xin mạnh dạn lựa chọn đề tài cho chuyên đề tốt
nghiệp:
" Giải pháp đẩy mạnh hoạt động ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng thơng
mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam"
Nội dung chuyên đề tốt nghiệp đợc kết cấu gồm 3 phần :
Phần một
Khái quát chung về hoạt động của một NHTM, đa ra những vấn đề lý luận cơ
bản về hoạt động Ngân hàng bán lẻ của NHTM và những yếu tố ảnh hởng, tác
động tới hoạt động này.
Phần hai
Phân tích thực tiễn kết quả hoạt động kinh doanh trên cơ sở đó đánh giá thực
trạng hoạt động NHBL tại VPBank, nêu ra những mặt hạn chế còn tồn tại và
nguyên nhân gây ra những hạn chế đó.
Phần ba
Đa ra bức tranh tổng thể về thị trờng NHBL tại Việt Nam hiện nay, đồng thời
đề xuất những giải pháp và kiến nghị nhằm đẩy mạnh hoạt động NHBL tại
VPBank trong thời gian tới.
Sau đây là nội dung chi tiết của đề tài.
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp- Vũ Bích Ngọc TC 42B
Chơng một
Lý luận chung về hoạt động Ngân hàng bán lẻ
(Retail banking) của Ngân hàng thơng mại
1.1 Khái quát về Ngân hàng thơng mại
1.1.1 Khái niệm
Ngân hàng thơng mại (NHTM) là một định chế tài chính có vai trò vô cùng

quan trọng trong đời sống kinh tế mỗi quốc gia. Ngân hàng cung cấp những
khoản tín dụng đáp ứng các nhu cầu rất đa dạng, từ nhu cầu vốn để kinh doanh,
mở rộng sản xuất của doanh nghiệp đến nhu cầu tiêu dùng những sản phẩm cao
cấp nh mua ô tô mới, mua nhà sang trọng của dân c.. Ngoài ra, ngân hàng còn
là một địa chỉ tin cậy để các hộ gia đình, cá nhân gửi tiền nhàn rỗi của mình,
vừa sinh lời lại an toàn cao. Bên cạnh đó, ngân hàng còn đứng ra làm trung gian
thanh toán cho nền kinh tế, giúp giảm thời gian và chi phí giao dịch, giúp các
hoạt động kinh tế hiệu quả hơn. Có thể nói, quan niệm về NHTM ở các nớc tuy
có một số điểm khác nhau song tựu trung lại, tất cả đều coi Ngân hàng thơng
mại là một tổ chức kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, là trung gian tài chính
đóng vai trò cầu nối, dẫn vốn từ nhà tiết kiệm đến nhà đầu t hoặc tiêu dùng qua
đó cung cấp vốn cho nền kinh tế một cách nhịp nhàng và hiệu quả. ở Việt Nam,
khái niệm NHTM đợc định nghĩa trong Pháp lệnh Ngân hàng về Ngân hàng
thơng mại, hợp tác xã, tổ chức tín dụng và công ty tài chính ban hành
5/1990 nh sau: "Ngân hàng thơng mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt
động chủ yếu và thờng xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách
nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện các nghiệp vụ
chiết khấu và làm phơng tiện thanh toán. " Ngày nay, cùng với sự phát triển
kinh tế, hoạt động ngân hàng ngày càng đa dạng, phức tạp, chịu sự chi phối của
nhiều yếu tố chủ quan và khách quan, có thể hiểu khái niệm NHTM một cách
đầy đủ hơn Ngân hàng thơng mại là một tổ chức kinh tế có t cách pháp nhân
thực hiện kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ mà hoạt động chủ yếu là huy động
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp- Vũ Bích Ngọc TC 42B
tiền gửi dới các hình thức khác nhau và đảm bảo sự an toàn của số tiền gửi này
với trách nhiệm hoàn trả. Trên cơ sở nguồn vốn huy động đợc và nguồn vốn chủ
sở hữu, ngân hàng sẽ thực hiện nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, đầu t.. đồng thời
thực hiện các nghĩa vụ ngân hàng nh thanh toán, môi giới, t vấn.
1.1.2 Chức năng
1.1.2.1 Là trung gian tín dụng (trung gian tài chính)

Chức năng trung gian tín dụng là chức năng cơ bản nhất, phản ánh rõ nét bản
chất của một NHTM. Cụ thể, NHTM có chức năng làm cầu nối dẫn vốn từ nơi
có vốn đến nơi cần vốn, chuyển các khoản tiết kiệm thành các khoản tín dụng
cho các tổ chức và các thành phần kinh tế.
Với t cách là ngời đi vay, NH huy động tiền gửi từ dân chúng, từ các tổ chức
kinh tế... để hình thành quỹ cho vay tập trung, để trên cơ sở nguồn vốn này,
NH thực hiện việc cấp các khoản tín dụng cho khách hàng nhằm đáp ứng nhu
cầu kinh doanh, mở rộng sản xuất, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng đa dạng của các
tầng lớp dân c. Chức năng trung gian tài chính của NHTM giải quyết mâu thuẫn
giữa nhu cầu đầu t và nhu cầu tiết kiệm trong toàn bộ nền kinh tế bởi các khoản
tiền nhàn rỗi đợc ngân hàng huy động và tái đầu t vào sản xuất kinh doanh và
tiêu dùng, nhờ đó tốc độ luân chuyển hàng hoá tiền tệ tăng nhanh, thúc đẩy nền
kinh tế phát triển. Là một trung gian tài chính chuyên nghiệp trong lĩnh vực
kinh doanh tiền tệ, các NHTM không chỉ gom góp đợc tất cả các khoản tiết
kiệm dù là nhỏ nhất để tạo thành nguồn vốn đủ lớn để có thể đáp ứng những
nhu cầu vốn khác nhau của ngời cần vay mà bên cạnh đó, các NHTM còn có
đội ngũ các chuyên gia dày dặn kinh nghiệm trong việc sàng lọc thông tin nhằm
Vốn nhàn rỗi
của dân c và các
thành phần
kinh tế
4
Nhu cầu vồn
phục vụ kinh
doanh và tiêu
dùng của dân c
và các tổ chức
KT
NHTM
Cho

vay
Huy
động
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp- Vũ Bích Ngọc TC 42B
tránh tình trạng thông tin bất cân xứng, đảm bảo vốn đợc sử dụng đúng mục
đích, có khả năng hoàn trả và sinh lời. Vì vậy, có thể nói, chức năng trung gian
tài chính giúp các ngân hàng giảm chi phí giao dịch và giảm phí tổn tín dụng
trên cơ sở đó tạo thu nhập cho cả ngời tiết kiệm và ngời đi vay đồng thời cũng
tạo ra thu nhập cho chính mình.
1.1.2.2 Là trung gian thanh toán
Nhờ có hệ thống NHTM, quá trình thanh toán giữa các chủ thể trong nền kinh
tế đã có những thay đổi to lớn, đặc biệt sự ra đời và phát triển của hệ thống
thanh toán không dùng tiền mặt đã tạo ra những điều kiện rất thuận lợi cho hoạt
động thanh toán giữa các chủ thể kinh tế, đồng thời thúc đẩy sự phát triển kinh
tế nói chung. Nh ta đã biết, trong khi thực hiện chức năng trung gian tài chính,
các NHTM đã thu hút đợc lợng tiền khá lớn từ các doanh nghiệp, cá nhân thông
qua hệ thống tài khoản tại ngân hàng. Trên cơ sở đó, khi giao dịch diễn ra, mọi
hoạt động thu, chi theo lệnh của khách hàng sẽ đợc NHTM thực hiện bằng cách
trích lập từ tài khoản của ngời mua để nhập vào tài khoản của ngời bán. Từ đó,
ngân hàng đã trở thành ngời thủ quỹ nắm giữ tiền của các chủ thể trong nền
kinh tế. Có thể nói, chức năng thanh toán có tác dụng kích thích lu thông hàng
hoá, đẩy nhanh tốc độ lu thông tiền tệ, giải quyết đợc những mâu thuẫn về độ
tin cậy của đối tác, điều này càng đặc biệt quan trọng trong thời kỳ hội nhập
kinh tế, hoạt động xuất nhập khẩu ngày càng phát triển đa dạng và phức tạp.
Chẳng hạn, nếu hoạt động buôn bán diễn ra trong nớc, giữa hai đối tác làm ăn
lâu năm, có uy tín thì ngời bán có thể chấp nhận việc ngời mua ký phát séc
chuyển khoản để thanh toán, ngợc lại nếu ngời mua không phải là khách hàng
thờng xuyên lâu năm, cha biết rõ mức độ uy tín thì ngời bán yêu cầu ngời mua
nếu thanh toán bằng séc thì phải là séc bảo chi, nghĩa là đã đợc Ngân hàng đóng
dấu "bảo chi" cam kết rằng tờ séc này sẽ đợc thanh toán bởi Ngân hàng. Đặc

biệt, khi hoạt động mua bán giao dịch diễn ra giữa các đối tác ở hai khu vực địa
lý cách xa nhau, mức độ rủi ro lớn thì vai trò trung gian thanh toán của ngân
hàng có vai trò cực kỳ quan trọng, chẳng hạn nếu giao dịch diễn ra giữa hai đối
tác cha có điều kiện hiểu rõ về nhau thì hai bên sẽ sử dụng phơng thức thanh
toán theo th tín dụng L/C, theo đó ngân hàng mở L/C theo yêu cầu của ngời
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp- Vũ Bích Ngọc TC 42B
nhập khẩu cam kết sẽ chi trả cho ngời xuất khẩu ngay khi nhận đợc đầy đủ bộ
chứng từ do ngời xuất khẩu cung cấp và đối chiếu với những điều khoản qui
định trong L/C, hoặc trong một thời hạn cụ thể ghi trong L/C. Có rất nhiều ph-
ơng thức thanh toán quốc tế khác nhau nh th tín dụng L/C, nhờ thu, chuyển
tiền..v..v, tuỳ thuộc vào mối quan hệ giữa bên nhập khẩu và bên xuất khẩu.
Ngoài ra nhờ chức năng trung gian thanh toán, các NHTM đã giảm đợc lợng
tiền mặt trong lu thông, giảm chi phí vận chuyển, in ấn, kiểm đếm.. tiền tệ, tiết
kiệm cho ngân hàng và cho nền kinh tế.
1.1.2.3 Chức năng tạo ph ơng tiện thanh toán cho nền kinh tế
Tiền- vàng có một chức năng quan trọng là làm phơng tiện thanh toán. Các
ngân hàng đã không tạo đợc tiền kim loại. Các ngân hàng thợ vàng đã tạo ph-
ơng tiện thanh toán khi phát hành giấy nhận Nợ với khách hàng. Giấy nhận Nợ
do ngân hàng phát hành với những u điểm nhất định đã trở thành phơng tiện
thanh toán đợc nhiều ngời chấp nhận. Nh vậy, ban đầu các ngân hàng đã tạo ra
phơng tiện thanh toán thay cho tiền kim loại dựa trên số lợng tiền kim loại đang
nắm giũ. Cùng với nhiều u thế khác, dần dần giấy nợ của Ngân hàng đã thay thế
tiền kim loại làm phơng tiện lu thông và phơng tiện cất trữ; đó chính là tiền
giấy. Có thể nói việc in tiền đem lại lợi nhuận rất lớn, cùng với nhu cầu có
đồng tiền quốc gia duy nhất đã dẫn đến kết quả việc phát hành tiền giấy độc
quyền thuộc về Nhà nớc, cụ thể là Bộ Tài chính hoặc Ngân hàng Trung ơng.
Trong điều kiện phát triển thanh toán qua Ngân hàng ngày càng phát triển, các
khách hàng có số d trên tài khoản tiền gửi thanh toán có thể yêu cầu Ngân hàng
chi trả thay vì phải thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt. Theo quan điểm hiện đại,

đại lợng tiền tệ gồm tiền giấy trong lu thông (Mo), tiền gửi giao dịch của khách
hàng tại ngân hàng (M1), tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi có kì hạn..v..v. Ngoài ra,
khi ngân hàng cho vay, số d trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách cũng
tăng lên, khách hàng có thể dùng để mua hàng hoá, dịch vụ. Do đó có thể nói,
toàn bộ hệ thống ngân hàng đã tạo phơng tiện thanh toán khi các khoản tiền gửi
đợc mở rộng từ ngân hàng này đến ngân hàng khác trên cơ sở cho vay. Khi
khách hàng tại một ngân hàng sử dụng khoản tiền vay để chi trả sẽ tạo nên
khoản thu cho một khách hàng khác, làm tăng số d trên tài khoản tiền gửi thanh
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp- Vũ Bích Ngọc TC 42B
toán của khách hàng này. Qúa trình này diễn ra liên tục, với điều kiện các ngân
hàng sử dụng hết dự trữ d thừa, hệ thống ngân hàng có thể tạo ra khối lợng tiền
gửi- phơng tiện thanh toán- lớn gấp bội thông qua hoạt động cho vay. Các nhà
nghiên cứu đã chỉ ra mức cung tiền cho nền kinh tế phụ thuộc vào lợng tiền cơ
bản ban đầu, tỉ lệ dự trữ bắt buộc, tỉ lệ thanh toán bằng tiền mặt qua ngân hàng,
tỉ lệ tiền gửi không phải là tiền gửi thanh toán.
1.1.3 Các hoạt động cơ bản của một ngân hàng thơng mại
Để có thể hình dung các hoạt động cơ bản của một ngân hàng thơng mại,
chúng ta xét Bảng tổng kết tài sản của Ngân hàng thơng mại
Bảng tổng kết tài sản
Tài sản Nguồn vốn
1. Tiền mặt tại quỹ
2. Tiền gửi tại NHNN & các TCTD
3. Cho vay
- Cho vay ngắn (nội, ngoại tệ)
- Cho vay trung- dài (nội- ngoại tệ)
- Cho vay uỷ thác
4. Đầu t, kinh doanh
- Hùn vốn mua cổ phần
- Mua chứng khoán

- Tín dụng thuê mua
5. Tài sản trong thanh toán
6. Tài sản cố định
7. Các khoản phải thu
1. Tiền gửi của doanh nghiệp, cá nhân
2. Tiền gửi của các tổ chức tài chính
3. Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu
4. Vay NHNN & các TCTD
5. Phải trả khác
6. Nguồn khác
7. Vốn của chủ
- Vốn điều lệ
- Quỹ và lãi cha phân phối
Tổng tài sản Tổng nguồn vốn
Các khoản mục ngoại bảng
1.1.3.1 Hoạt động huy động vốn
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp- Vũ Bích Ngọc TC 42B
Ngân hàng kinh doanh tiền tệ dới hình thức huy động sau đó cho vay, đầu t và
thực hiện các nghiệp vụ khác. Chính vì vậy, hoạt động huy động vốn tạo nguồn
vốn cho ngân hàng có vai trò vô cùng quan trọng đối với sự tồn tại, phát triển và
chất lợng hoạt động của ngân hàng. Yêu cầu đối với hoạt động huy động vốn là
phải vừa duy trì cơ cấu Nợ-Vốn của chủ hợp lý để ngăn ngừa rủi ro, đồng thời
phải đảm bảo thu nhập cho ngân hàng trên cơ sở an toàn thanh khoản với chi
phí tối thiểu. Hoạt động huy động vốn gồm các hoạt động cơ bản sau:
Hoạt động tạo vốn tự có : Để bắt đầu hoạt động ngân hàng, chủ ngân
hàng phải có một lợng vốn nhất định. Mặc dù tỉ trọng vốn tự có trên tổng
nguồn vốn của ngân hàng tơng đối nhỏ ( khoảng 6-7%) song đây là
nguồn vốn ngân hàng sử dụng lâu dài, hình thành nên trang thiết bị, máy
móc, nhà cửa, văn phòng cho ngân hàng. Nguồn hình thành và nghiệp vụ

hình thành loại vốn này rất đa dạng tuỳ theo tính chắt sở hữu, năng lực tài
chính của chủ ngân hàng, yêu cầu và sự phát triển của thị trờng. Về cơ
bản, vốn chủ sở hữu của một ngân hàng gồm nguồn vốn hình thành ban
đầu, nguồn vốn bổ sung trong quá trình hoạt động, các quỹ hoặc từ
nguồn vay nợ có thể chuyển đổi thành cổ phần. Cụ thể, nguồn vốn hình
thành ban đầu có thể là do Ngân sách Nhà nớc cấp nếu là Ngân hàng
quốc doanh, do các cổ đông đóng góp thông qua việc mua vốn cổ phần
nếu là Ngân hàng thơng mại cổ phần, hoặc do các bên góp vốn nếu là
Ngân hàng liên doanh. .v..v..Trong quá trình hoạt động, các ngân hàng có
thể gia tăng vốn của chủ theo nhiều phơng thức khác nhau. Cụ thể, vốn
của chủ (VCC) ngân hàng có thể tăng từ nguồn lợi nhuận ròng, tỉ lệ tích
luỹ phụ thuộc cân nhắc của chủ ngân hàng giữa tích luỹ và tiêu dùng,
ngoài ra VCC có thể tăng do nguồn bổ sung từ việc phát hành thêm cổ
phần, góp thêm vốn... để mở rộng qui mô hoạt động hoặc đổi mới trang
thiết bị, hoặc để đáp ứng yêu cầu gia tăng VCC do NHNN qui định.
Ngoài ra, VCC còn tồn tại dới dạng các quỹ đợc sử dụng cho nhiều mục
đích khác nhau nh Quỹ dự phòng tổn thất, Quỹ bảo toàn vốn, Quỹ thặng
d, Quỹ phúc lợi, khen thởng..v.v. Cuối cùng, VCC có thể hình thành từ
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp- Vũ Bích Ngọc TC 42B
việc chuyển đổi nguồn vay nợ thành vốn cổ phần. Nguồn này có đặc
điểm là sử dụng lâu dài, có thể đầu t vào nhà cửa đất đai, không chịu áp
lực hoàn trả khi đến hạn nh nguồn vay nợ thông thờng.
Hoạt động tạo nguồn tiền gửi và các nghiệp vụ huy động tiền gửi
Nh ta đã biết, tiền gửi của khách hàng là nguồn tài nguyên quan trọng nhất
của NHTM. Khi một ngân hàng bắt đầu hoạt động, nghiệp vụ đầu tiên là mở
tài khoản tiền gửi để giữ hộ và thanh toán hộ cho khách hàng, đây chính là
nguồn huy động từ dân c và các tổ chức kinh tế, xã hội. Tiền gửi là nguồn
vốn quan trọng, chiếm tỉ lệ lớn trong tổng nguồn vốn của ngân hàng. Trong
môi trờng cạnh tranh ngày càng khốc liệt trong khu vực ngân hàng tài chính,

để gia tăng nguồn tiền gửi cả về số lợng và chất lợng buộc các ngân hàng
phải đa ra và thực hiện nhiều hình thức huy động khác nhau. Cụ thể, tiền gửi
thanh toán (tiền gửi giao dịch) là tiền ngân hàng giữ và thanh toán hộ cho
các cá nhân hoặc doanh nghiệp gửi vào ngân hàng, với mức lãi suất rất thấp.
Để cạnh tranh, một số ngân hàng đã sử dụng nhiều hình thức "biến tớng" của
tài khoản tiền gửi thanh toán, nh tài khoản NOW, SUPERNOW..v..v với
mức lãi suất hấp dẫn hơn. Bên cạnh tiền gửi thanh toán ( chủ yếu là không kì
hạn) là tiền gửi có kỳ hạn của doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế xã hội
theo đó ngân hàng sẽ không cung cấp dịch vụ thanh toán cho những tài
khoản loại này, khách hàng muốn chi tiêu phải đến ngân hàng rút tiền ra, tuy
vậy, do tính chất của nguồn tiền gửi có kì hạn ổn định hơn so với tiền gửi
thanh toán nên tiền gửi có kì hạn đợc hởng mức lãi suất cao hơn. Ngoài ra,
một nguồn vốn khác cũng rất quan trọng đối với ngân hàng là tiền gửi tiết
kiệm của dân c với các loại kì hạn, tiết kiệm bằng ngoại tệ, bằng vàng, riêng
tiền gửi của các ngân hàng khác thờng có qui mô nhỏ.
Nguồn đi vay và nghiệp vụ vay nợ của NHTM
Mặc dù tiền gửi của khách hàng là nguồn vốn quan trọng nhất của ngân
hàng, song nhiều khi lại không đáp ứng đợc yêu cầu của ngân hàng về qui
mô và tính ổn định. Vì vậy trong một số trờng hợp cấp bách, ngân hàng th-
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp- Vũ Bích Ngọc TC 42B
ờng phải vay mợn thêm từ các nguồn khác. Nguồn vay đầu tiên mà các
NHTM nghĩ đến là vay NHNN. Đây là khoản vay để giải quyết nhu cầu cấp
bách trong chi trả trong khi ngân hàng đang thiếu hụt dự trữ bắt buộc hay dự
trữ thanh toán. Hình thức cho vay chủ yếu của NHNN là cho vay tái chiết
khấu với mức lãi suất chiết khấu tơng đối thấp, tuy nhiên nguồn vay này
chủ yếu là ngắn hạn, khả năng đáp ứng của NHNN bị hạn chế nếu trên thị
trờng đang khan hiếm tiền mặt, đồng thời việc cho vay của NHNN phụ
thuộc nhiều vào chính sách tiền tệ hiện hành. Bên cạnh vay NHNN, các
NHTM có thể vay các tổ chức tín dụng khác trên thị trờng tiền tệ để bổ

sung hoặc thay thế nguồn vay từ NHNN, tuy nhiên phải chịu mức lãi suất
cao trong khi qui mô vay vẫn bị hạn chế bởi nếu một tổ chức tín dụng đang
trong tình trạng thiếu hụt hoặc d thừa tiền thì các tổ chức tín dụng khác cũng
vấp phải tình trạng tơng tự. Không chỉ có nhu cầu về nguồn vốn ngắn hạn
đáp ứng nhu cầu cấp bách trong chi trả hoặc dự trữ, các NHTM còn có nhu
cầu về nguồn vốn trung- dài ổn định, với qui mô lớn nhằm mục đích cho
vay hoặc đầu t vào các dự án trung, dài hạn. Để đáp ứng nhu cầu đó, các
NHTM phát hành các giấy tờ có giá nh Kỳ phiếu, Trái phiếu ngân hàng,
thực chất là việc NHTM đi vay trên thị trờng vốn. u điểm của phơng thức
này là các NHTM hoàn toàn có thể xác định đợc qui mô và thời hạn vốn vay,
tuy nhiên lãi suất vay lại cao hơn so với các nguồn khác. Phơng thức vay này
có đem lại lợi ích cho NHTM hay không phần nhiều phụ thuộc vào uy tín
ngân hàng, mức lãi suất ngân hàng chấp nhận trả, thu nhập của dân c và sự
phát triển của thị trờng tài chính ảnh hởng khả năng chuyển đổi của các
công cụ nợ dài hạn đó.
Nguồn khác:
Ngoài các nguồn vốn đã nêu trên, các NHTM còn có một số nguồn vốn
khác nh nguồn uỷ thác gồm uỷ thác cho vay, uỷ thác đầu t, uỷ thác cấp phát,
ủy thác giải ngân và thu hộ... theo đó NHTM nhận vốn từ ngời uỷ thác sau
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp- Vũ Bích Ngọc TC 42B
đó chuyển vốn cho ngời nhận nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội.
Ngoài nguồn uỷ thác, ngân hàng còn các nguồn trong thanh toán, nguồn
phải trả Nhà nớc, cán bộ nhân viên...
1.1.3.2 Hoạt động sử dụng vốn
Hoạt động sử dụng vốn hay còn gọi là nghiệp vụ Có, là hoạt động đem lại
phần lớn thu nhập, quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Yêu
cầu đặt ra đối với hoạt động sử dụng vốn là phải duy trì một cơ cấu tài sản
hợp lý nhằm đạt mức lợi nhuận tối đa mà vẫn đảm bảo tính an toàn trong
hoạt động ngân hàng. Để thực hiện đợc mục tiêu này, các NHTM phải có

chính sách tín dụng, đầu t, quản lý tài sản Nợ- Có thích hợp, tuân thủ theo
các qui định của pháp luật và hớng dẫn của NHNN. Hoạt động sử dụng vốn
bao gồm một số hoạt động cơ bản sau:
Hoạt động ngân quỹ
Ngân quỹ của một ngân hàng bao gồm tiền mặt tại két và tiền gửi của ngân
hàng tại các ngân hàng khác. Cụ thể, tiền mặt tại két gồm nội tệ, ngoại tệ,
một vài ngân hàng còn có vàng, kim khí, đá quý khác. Tiền mặt dùng để đáp
ứng nhu cầu chi trả tức thời nhng lại không phải là tài sản sinh lời cho ngân
hàng, mặt khác lại là đối tợng dễ bị trộm cớp, làm giả... và phải mất chi phí
bảo quản, kiểm đếm. Một khoản mục quan trọng trong ngân quỹ là tiền gửi
tại NHNN và tiền gửi tại các tổ chức tín dụng khác. Thực chất, tiền gửi tại
NHNN trớc hết là dự trữ bắt buộc mà NHNN yêu cầu NHTM phải duy trì.
Bên cạnh đó, gửi tiền tại NHNN hoặc các tổ chức tín dụng khác còn tạo
thuận lợi cho các NHTM khi thanh toán với nhau thông qua NHNN hoặc
qua NH đại lý. Với vai trò nh một "thủ quỹ" của nền kinh tế, ngân hàng phải
đảm bảo chi trả kịp thời cho mọi nhu cầu của khách hàng dới hình thức
chuyển khoản hoặc bằng tiền mặt. Điều đó khẳng định vai trò cực kỳ quan
trọng của ngân quỹ, tuy nhiên ngân quỹ hầu nh là những tài sản sinh lời rất
thấp, vì vậy, các nghiệp vụ ngân quỹ vừa phải nhằm đảm bảo an toàn thanh
khoản cho ngân hàng, vừa tránh ứ đọng và lãng phí vốn khả dụng.
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp- Vũ Bích Ngọc TC 42B
Ngoài tiền mặt, tiền gửi tại NHNN, các TCTD khác, một số loại chứng
khoán có tính thanh khoản cao nh Trái phiếu Chính phủ hoặc Trái phiếu,
Tín phiếu Kho bạc...cũng đợc coi là một khoản mục của Ngân quỹ.
Hoạt động tín dụng
Tín dụng là hoạt động đặc trng của ngân hàng, chiếm tỉ trọng lớn nhất
trong tổng tài sản và đem lại nguồn thu nhập chính cho ngân hàng. Tuy
nhiên rủi ro tín dụng lại là rủi ro lớn nhất, phổ biến nhất mà bất kỳ ngân
hàng nào cũng phải đối mặt. Có thể nói, hoạt động tín dụng rất đa dạng.

Theo kì hạn, có tín dụng ngắn hạn (dới 12 tháng), trung hạn ( từ 1-5 năm),
dài hạn ( trên 5 năm). Tiêu thức phân chia tín dụng này có ý nghĩa quan
trọng đối với ngân hàng vì thời hạn liên quan mật thiết đến tính an toàn và
sinh lợi của tài sản. Thông thờng, các NHTM có tỉ trọng tín dụng ngắn hạn
cao hơn so với tín dụng trung- dài hạn do rủi ro tỉ lệ thuận với thời hạn của
khoản tín dụng. Nhìn chung, tỉ lệ giữa tín dụng ngắn hạn với tín dụng trung-
dài hạn phụ thuộc vào kỳ hạn và tính ổn định của nguồn vốn, khả năng quản
lý thanh khoản, khả năng dự báo và dự phòng rủi ro của ngân hàng.
Theo hình thức tài trợ, hoạt động tín dụng bao gồm cho vay, bảo lãnh, cho
thuê... Trong đó, cho vay là tài sản lớn nhất trong khoản mục tín dụng.
Thông thờng, cho vay đợc định lợng theo hai chỉ tiêu chính là doanh số cho
vay trong kỳ và d nợ cuối kỳ, một số ngân hàng thờng ghi giảm d Nợ phần
trích lập dự phòng tổn thất hoặc lãi trả trớc. Cho thuê tài sản trung- dài hạn
( Leasing) đợc ghi vào khoản mục tài sản theo giá trị tài sản cho thuê trừ đi
phần tiền thuê ngân hàng đã thu đợc. Riêng bảo lãnh đợc ghi vào khoản mục
tài sản ngoại bảng, bởi bảo lãnh mới chỉ là khoản cam kết của ngân hàng sẽ
trả thay cho khách hàng của mình. Khi các khoản cam kết bảo lãnh đợc thực
sự chi trả sẽ đợc ghi vào tài sản nội bảng (cho vay bắt buộc, nợ quá hạn).
Bên cạnh hai tiêu thức phân chia phổ biến nh trên, tuỳ mục đích có thể phân
loại tín dụng theo mức độ rủi ro để giúp ngân hàng thờng xuyên đánh giá lại
khoản mục tín dụng, dự trù quỹ cho các khoản tín dụng rủi ro cao, đánh giá chất
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp- Vũ Bích Ngọc TC 42B
lợng tín dụng. Hoặc có thể phân loại tín dụng theo ngành kinh tế hoặc theo đối
tợng tài trợ.
Hoạt động đầu t: Có thể nói hoạt động đầu t đã và đang đem lại nguồn
thu nhập quan trọng thứ hai sau hoạt động cho vay của ngân hàng. Đối t-
ợng đầu t của ngân hàng có thể là các chứng khoán ngắn hạn có tính
thanh khoản cao hoặc là các chứng khoán có kì hạn dài để hởng mức lợi
tức cao hơn. Khác với hoạt động tín dụng vốn giao dịch trực tiếp với

khách hàng và xuất phát từ nhu cầu khách hàng, trong hoạt động đầu t,
ngân hàng chủ động lựa chọn từ một loạt chứng khoán hiện có trên thị tr-
ờng để xây dựng cho riêng mình một danh mục chứng khoán. Các ngân
hàng thơng mại thực hiện hoạt động này nhằm mục tiêu đa dạng lợi tức,
lợi ích về thuế, mặt khác hỗ trợ cho việc đảm bảo an toàn thanh khoản .
1.1.3.3 Hoạt động trung gian thanh toán và các hoạt động khác
Cùng với sự phát triển kinh tế, hoạt động trung gian thanh toán của ngân hàng
ngày càng trở nên quan trọng. Với những dịch vụ cung cấp cho khách hàng,
ngân hàng sẽ thu một khoản phí nhng quan trọng hơn, đó là việc tạo điều kiện
để thu hút khách hàng, nhằm cạnh tranh và gia tăng lợi nhuận cho ngân hàng.
Có thể nói, ngày nay chính nghiệp vụ trung gian là cơ sở để phân loại ngân
hàng bởi chính chất lợng của các nghiệp vụ đó sẽ quyết định đến hình ảnh và uy
tín của ngân hàng cũng nh việc củng cố mối quan hệ giữa ngân hàng và khách
hàng. Một số dịch vụ thanh toán phổ biến mà các NHTM cung cấp bao gồm :
uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, chuyển tiền, thanh toán séc, thẻ ghi nợ, thẻ tín
dụng, thẻ thanh toán, mở hoặc thanh toán L/C...
Ngoài ra các NHTM có thể cung cấp các dịch vụ khác nh dịch vụ t vấn tài
chính, bảo hiểm, cho thuê két sắt, bảo quản tài sản quí, các giấy tờ có giá...
Tóm lại, hoạt động huy động vốn, sử dụng vốn và hoạt động trung gian của
NHTM có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, thúc đẩy nhau cùng phát triển. Do
đó, hoạt động quản lý một NHTM luôn phải đảm bảo xây dựng đợc một chiến l-
ợc, kế hoạch tổng thể nhằm đạt hiệu quả cao nhất.
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp- Vũ Bích Ngọc TC 42B
1.2 Hoạt động Ngân hàng bán lẻ (NHBL) của Ngân hàng thơng mại
1.2.1 Phát triển hoạt động NHBL là xu thế phù hợp đối với các NHTM
trong quá trình hội nhập.
Bối cảnh tài chính hiện nay đã có nhiều thay đổi, điển hình là sự cạnh tranh
ngày càng gay gắt trên thị trờng tài chính không chỉ giữa các tổ chức tài chính
ngân hàng mà ngày nay đã có sự tham gia của các tổ chức tài chính phi ngân

hàng thậm chí là các tổ chức phi tài chính. Nh ta đã biết, để chiến thắng trong
cuộc chiến giành khách hàng, chúng ta phải cung cấp cho khách hàng những gì
khách hàng cần. Trong môi trờng tập trung vào khách hàng, chính khách hàng
sẽ quyết định những dịch vụ nào cần đợc cung cấp, cung cấp cho ai, cung cấp
khi nào và qua kênh nào. Trớc đây, các NHTM thờng tiếp cận theo cách truyền
thống là thông qua mạng lới chi nhánh, khách hàng sẽ phải đến tận nơi để
"mua" những sản phẩm dịch vụ ngân hàng mà họ cần. Gìơ đây cách tiếp cận đó
đã đợc dịch chuyển để tạo ra cách tiếp cận mới: lấy khách hàng làm trung tâm
để phân phối sản phẩm. Một phần của sự chuyển dịch này đòi hỏi một mức độ
tích hợp dịch vụ, sản phẩm, các kênh phân phối mà cha bao giờ có trong ngành
dịch vụ tài chính. Điều này sẽ đợc thực hiện bởi công nghệ thông tin hiện đại,
điển hình là sự phát triển của thơng mại điện tử (E-commerce). Trong xu thế hội
nhập kinh tế quốc tế hiện nay, các NHTM ở những nớc đang phát triển đang
phải đối mặt với những thách thức lớn nh (i) sự thay đổi cơ sở cạnh tranh do các
nguồn lực tốt và mạnh hơn của các ngân hàng liên doanh hoặc 100% vốn nớc
ngoài, (ii) thị trờng thay đổi nhanh chóng bởi sự phát triển của công nghệ mới,
(iii) yêu cầu ngày càng cao của khách hàng, và (iv) chơng trình hiện đại hoá
ngân hàng của Chính phủ.. Chính vì thế, việc thu hút và duy trì các nhóm khách
hàng mục tiêu có ảnh hởng to lớn đến hoạt động ngân hàng. Việc hiểu biết giá
trị khách hàng là vô cùng quan trọng để đa ra một quyết định đúng đắn. Thực tế
cho thấy, các NHBL hiện nay trên thế giới đều đang áp dụng mô hình lấy khách
hàng làm trung tâm, trên cơ sở đó vận hành hệ thống quản lý thông tin khách
hàng một cách hiệu quả, nhằm mục tiêu cuối cùng là cung ứng những sản phẩm
dịch vụ chất lợng cao, chiếm giữ nhóm khách hàng có giá trị, đạt hiệu quả tài
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp- Vũ Bích Ngọc TC 42B
chính và hiệu quả lợi nhuận. Chính vì vậy, có thể khẳng định việc phát triển hệ
thống NHBL là một xu thế phát triển phù hợp của các ngân hàng nhằm tiến tới
quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
1.2.2 Khái niệm hoạt động NHBL

Khách hàng của một ngân hàng thơng mại rất phong phú và đa dạng, tựu
trung lại có hai nhóm chính gồm (i) các cá nhân, thể nhân, các doanh nghiệp
vừa và nhỏ (SMEs), (ii) các doanh nghiệp lớn, các tổ chức kinh tế trong và
ngoài nớc, tơng ứng là hai mảng hoạt động kinh doanh chính là hoạt động ngân
hàng bán lẻ và hoạt động ngân hàng bán buôn. Cả hai mảng hoạt động này đều
rất quan trọng đối với sự tăng trởng và phát triển của một NHTM bởi, nếu hoạt
động ngân hàng bán buôn đem lại doanh số hoạt động và thu nhập lớn thì dịch
vụ ngân hàng bán lẻ mang lại nguồn thu nhập bền vững và ổn định. Tuy nhiên,
ngày nay cùng với sự phát triển kinh tế xã hội, sự tiến bộ vợt bậc của công nghệ
thông tin, sự tự do hoá tài chính đặc biệt là sự cạnh tranh ngày càng gay gắt
trong lĩnh vực tài chính- ngân hàng, buộc các ngân hàng thơng mại phải nhìn
nhận hoạt động ngân hàng bán lẻ một cách đúng đắn đồng thời phải xây dựng
cho mình một chiến lợc bán lẻ phù hợp.
Mặc dù hiện nay cha có định nghĩa chính thức thế nào là hoạt động ngân hàng
bán lẻ nhng đã có một số cách tiếp cận khái niệm này. Theo Ngân hàng Ngoại
thơng Việt Nam: " Hoạt động NHBL là những hoạt động giao dịch của
ngân hàng với khách hàng là những cá nhân và các doanh nghiệp vừa và
nhỏ" ( tài liệu hội nghị "Chiến l ợc phát triển dịch vụ NHBL Ngân hàng
ngoại th ơng Việt Nam"-11/2003) . Ngoài ra, các chuyên gia của Ngân hàng
ngoại thơng cũng chỉ rõ thêm hoạt động NHBL là những hoạt động giao dịch
trong phạm vi giá trị từ vài trăm đến vài chục triệu đồng. Hình dung rõ nét nhất
cho hoạt động này, có thể lâý ví dụ của các công ty Bảo hiểm hiện đang sử dụng
mạng lới các "đại lý bảo hiểm". Tuy nhiên, đây mới chỉ là cách tiếp cận khái
niệm NHBL theo đối tợng khách hàng. Nh ta đã biết, hoạt động NHBL còn có
đặc trng ở kênh phân phối sản phẩm dịch vụ. Thuật ngữ "Bán lẻ" trong thơng
mại vốn đợc hiểu là việc cung cấp sản phẩm đến tận tay ngời tiêu dùng cuối
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp- Vũ Bích Ngọc TC 42B
cùng qua các đại lý phân phối. Đối với ngân hàng, thuật ngữ "Ngân hàng bán
lẻ" có thể hiểu là việc cung ứng sản phẩm dịch vụ ngân hàng tới từng cá

nhân riêng lẻ, các doanh nghiệp vừa và nhỏ thông qua mạng lới các chi
nhánh, hoặc là việc khách hàng có thể tiếp cận trực tiếp với sản phẩm dịch
vụ ngân hàng thông qua các phơng tiện công nghệ thông tin, điện tử viễn
thông.
Nh vậy, hoạt động NHBL có những đặc điểm chung của hoạt động ngân hàng
thơng mại nhng cũng có những đặc thù riêng về đối tợng khách hàng, các loại
hình dịch vụ cung cấp, khả năng đem lại thu nhập bền vững và ổn định cho
ngân hàng..v..v . từ đó qui định vai trò, tầm quan trọng của hoạt động NHBL
đối với một ngân hàng thơng mại trong nền kinh tế hiện đại.
1.2.3 Nội dung hoạt động NHBL
Ta đã biết mọi ngân hàng đều hoạt động với ba chức năng cơ bản là "nhận và
giữ các khoản tiền gửi, cho phép rút tiền và vận hành hệ thống chuyển tiền,
cho vay các khoản tiền gửi d thừa tới các khách hàng phù hợp có nhu cầu vay
vốn." ( David Cox-1996 "Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại "-NXB Thống kê).
Đây là những chức năng cơ bản nhất, nhng vào đầu những năm 90, hệ thống
ngân hàng hiện đại còn có các dịch vụ khác rộng rãi, tinh vi hơn nhiều.(David
Cox). Trong thực tế, một ngân hàng bán lẻ lớn ở Châu Âu thờng có khoảng 300
dịch vụ khác nhau cho các khách hàng là cá nhân và các doanh nghiệp. Dới đây
là một số hoạt động NHBL cơ bản, tập trung vào cung cấp một số dịch vụ
NHBL chủ yếu sau:
1.2.3.1 Cho vay cá nhân, các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Hoạt động này còn đợc gọi là hoạt động tín dụng bán lẻ của ngân hàng thơng
mại. Đối tợng khách hàng của dịch vụ này (i) là cá nhân có nhu cầu tiêu dùng,
mua sắm các hàng hoá xa xỉ, hoặc có nhu cầu cải thiện cuộc sống hoặc các nhu
cầu khác nh du học, xây nhà, mua đất; (ii) là các cơ sở sản xuất kinh doanh có
nhu cầu bổ sung vốn lu động, hoặc có nhu cầu vốn để mở rộng sản xuất kinh
doanh, đầu t vào các dây chuyền công nghệ hiện đại, hoặc mở rộng khu vực nhà
xởng phục vụ sản xuất kinh doanh. Nhìn chung dịch vụ tín dụng bán lẻ ngày
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp- Vũ Bích Ngọc TC 42B

càng phong phú nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng. Có thể kể tới
một số sản phẩm tín dụng bán lẻ điển hình nh cho vay tiêu dùng (mua nhà sang
trọng, mua ô tô mới..), cho vay du học, cho vay mua trả góp đối với dân c ; cho
vay bổ sung vốn lu động, cho vay luân chuyển, cho vay hạn mức, cho vay dự
án, cho vay thông qua hạn mức thẻ tín dụng, cho vay tài trợ xuất-nhập khẩu đối
với các doanh nghiệp vừa và nhỏ (công ty TNHH, công ty cổ phần, doanh
nghiệp t nhân..), các cơ sở sản xuất kinh doanh tại các tỉnh, thành phố trong cả
nớc. Ngoài ra, các NHBL còn thực hiện việc cấp tín dụng dới các hình thức bảo
lãnh nh bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực hiện hợp đồng,
bảo lãnh mở L/C trả chậm, trả ngay..v..v
1.2.3.2 Các dịch vụ thanh toán
Các dịch vụ thanh toán đợc các NHBL thực hiện đều nhằm phục vụ cho tất cả
các khách hàng có tài khoản vãng lai, và hầu hết các khách hàng có tài khoản
tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm. Trong "Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại",
David Cox đã đề cập đến một số dịch vụ thanh toán điển hình mà các ngân hàng
bán lẻ cung cấp :
Séc: Séc là lệnh trả tiền vô điều kiện của ngời phát hành lập trên mẫu in
sẵn theo qui định, yêu cầu tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán trích một
số tiền từ tài khoản tiền gửi của mình để trả cho ngời thụ hởng có tên ghi
trên séc hoặc trả cho ngời cầm séc. Tất cả các tập đoàn ngân hàng lớn
đều cấp cho các khách hàng cá nhân của họ một thẻ séc và khách hàng
khi thanh toán hàng hoá hoặc trả tiền cho ai phải ký vào tờ séc. Mặt của
tờ séc ghi rõ tên ngân hàng phát hành, mã số của chi nhánh phát hành, số
séc, tên ngời thụ hởng, số chứng minh th, số tiền thanh toán, ngày tháng
ký phát, chữ ký của chủ tài khoản phải trùng khớp với mẫu chữ ký đã
đăng ký..., séc có thể sử dụng để lĩnh tiền mặt trực tiếp từ ngân hàng (séc
lĩnh tiền mặt), hoặc dùng để thanh toán cho ngời bán thay vì trả bằng tiền
mặt trực tiếp ( séc bảo chi, séc chuyển khoản). ở Việt Nam, việc phát
hành và sử dụng séc tuân theo Nghị định số 159 của Chính phủ theo đó
thời hạn hiệu lực của séc là 30 ngày, nếu phạm vi thanh toán séc trên

17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp- Vũ Bích Ngọc TC 42B
cùng địa bàn nhng khác hệ thống ngân hàng thì các đơn vị thanh toán séc
sẽ tham gia thanh toán bù trừ.
Uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, nhờ thu , chuyển tiền, thanh toán
L/C....Đây là những phơng thức thanh toán không dùng tiền mặt truyền
thống của các NHTM. Những hình thức thanh toán này áp dụng đối với
hầu hết các khách hàng có tài khoản tại ngân hàng. Trong đó, Uỷ nhiệm
chi là lệnh chi tiền của khách hàng có tài khoản tiền gửi thanh toán tại
ngân hàng dùng để thanh toán tiền hàng hoá dịch vụ cho các đơn vị cung
cấp. Ngân hàng căn cứ vào 4 liên uỷ nhiệm chi khách hàng lập đồng thời
căn cứ số d tiền gửi hiện có của khách hàng để thực hiện yêu cầu thanh
toán của khách hàng. Khác với uỷ nhiệm chi, Uỷ nhiệm thu là yêu cầu
của khách hàng nhờ ngân hàng phục vụ mình thu hộ tiền từ ngời phải trả
tiền.Để có thể sử dụng đợc Uỷ nhiệm thu, khách hàng trả tiền phải có văn
bản thông báo cho Ngân hàng ngời thụ hởng; ngoài ra giữa ngời mua và
ngời bán phải có sự tin cậy lẫn nhau, uỷ nhiệm thu thờng đợc dùng để
thanh toán tiền điện, điện thoại, tiền nớc... tóm lại là các dịch vụ có tính
thiết yếu, thờng xuyên. Hoạt động buôn bán giao thơng phát triển ngày
càng phong phú và phức tạp kéo theo sự phát triển của phơng thức thanh
toán bằng th tín dụng. Bởi Th tín dụng là một phơng thức thanh toán có
tính an toàn cao, đảm bảo quyền lợi cho cả bên mua và bên bán, đặc biệt
hữu ích khi các bên cách xa nhau về mặt địa lý, tính rủi ro trong thanh
toán tơng đối cao. Vì vậy, phơng thức thanh toán bằng th tín dụng đợc áp
dụng phổ biến trong hoạt động thanh toán quốc tế. Ngoài ra, một số ph-
ơng thức thanh toán quốc tế thờng đợc sử dụng là Nhờ thu (Collection of
Payment), Chuyển tiền. Trong đó, Nhờ thu là phơng thức thanh toán
trong đó nhà xuất khẩu sau khi đã cung cấp hàng hoá cho nhà nhập khẩu
yêu cầu ngân hàng thu hộ tiền từ nhà nhập khẩu, với hai loại chính là
nhờ thu phiếu trơn và nhờ thu kèm chứng từ, với các chứng từ chính là

hoá đơn, vận đơn, chứng nhận bảo hiểm, chứng nhận xuất xứ, hối phiếu.
Còn phơng thức Chuyển tiền là phơng thức thanh toán trong đó khách
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp- Vũ Bích Ngọc TC 42B
hàng yêu cầu ngân hàng chuyển tiền cho ngời thụ hởng ở nớc ngoài. Đây
là phơng thức thanh toán đơn giản nhất thông qua mạng thanh toán quốc
tế SWIFT , dễ thực hiện, thờng áp dụng trong chuyển tiền phi mậu dịch
(ngời thân ở nớc ngoài chuyển tiền về cho gia đình), tuy nhiên ngân hàng
không liên đới trách nhiệm mà chỉ giữ vai trò nh một trung gian chuyển
tiền hộ có thu phí.
Dịch vụ thẻ: ở các nớc phát triển, dịch vụ thanh toán thẻ tơng đối phát
triển trên cơ sở công nghệ tiên tiến, mức sống và trình độ dân trí cao.
Một trong những loại thẻ đợc sử dụng phổ biến là thẻ tín dụng (credit-
card). Hai loại thẻ tín dụng phổ biến trên thế giới là MasterCard và
VisaCard, riêng ở Anh, dân chúng thờng sử dụng thẻ Access và
BarclayCard. Thẻ Access do công ty Signet Ltd, phát hành, trong đó các
thành viên cổ đông chính là các ngân hàng hàng đầu Anh Quốc nh
Lloyds, Midland, National Westminster, Ngân hàng Hoàng gia Scotland
và Clydesdale. Riêng thẻ Barclaycard là sản phẩm của ngân hàng
Barclays, một trong "tứ đại ngân hàng" của Anh Quốc, một loại thẻ khác
là Trustcard- sản phẩm của Ngân hàng TSB- có liên hệ với Barclaycard
và có thể đợc sử dụng ở 300,000 điểm bán lẻ của Barclaycard tại Anh,
Barclaycard và Trustcard đồng thời là thành viên của tập đoàn thẻ quốc tế
VisaCard. Hầu hết các ngân hàng bán lẻ ở Anh đều có thể phát hành thẻ
Access và thẻ Visa cho khách hàng. Access có 310,000 điểm bán lẻ ở
Anh và trên bình diện quốc tế cũng là một thành viên của tập đoàn
MasterCard. Vào cuối những năm 80, Access và VisaCard đã có hơn 30
triệu thẻ đợc sử dụng trên toàn nớc Anh. Theo quy định, mỗi thẻ đều
mang các chữ in nổi tên chủ thẻ, số tài khoản, thời hạn và chữ ký chủ thẻ
ở mặt sau. Thẻ có thể đợc sử dụng để mua hàng, để lĩnh tiền vay từ bất kỳ

ngân hàng nào có mang hình hiệu loại thẻ tơng ứng. Đối với những loại
thẻ quốc tế, ngời ta có thể dùng thẻ để rút tiền mặt ở nớc ngoài, hay tại
bất kỳ một chi nhánh hay ngân hàng nào là đại lý thanh toán loại thẻ
này. Hàng tháng, ngời cầm thẻ sẽ nhận đợc một bảng sao kê chi tiết về
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp- Vũ Bích Ngọc TC 42B
các khoản mua và tiền vay nếu nh họ đã dùng thẻ. Nếu muốn, khách
hàng có thể chỉ thanh toán một phần của tổng số nợ và trả dần các khoản
còn lại trong một số tháng với điều kiện sẽ phải chịu một lãi suất theo qui
định. Khi tính toán các khoản lãi, công ty thẻ thờng thu phí đối với các
khoản tiền vay kể từ ngày số tiền đó đợc rút, nhng một số công ty thẻ lại
áp dụng phí sử dụng là 1,5% và ghi nợ vào tài khoản tại thời điểm tiền đ-
ợc rút. Khách hàng sẽ không phải trả lãi nếu nh tổng số tiền nợ đợc thanh
toán trong một thời hạn qui định kẻ từ ngày nhận đợc giấy báo đầu tiên.
Hầu hết các thẻ tín dụng cũng có thể rút tiền đợc tại các máy ATM. Đã
có một số ý kiến cho rằng thẻ tín dụng khuyến khích ngời ta tiêu quá số
tiền mà họ có. Tuy nhiên, nếu đợc sử dụng hợp lý, thẻ tín dụng có thể
mang lại thuận lợi lớn nh một phơng tiện uyển chuyển trong việc sắp xếp
chi phí mua hàng trong một khoảng thời gian nhất định. Song trong thực
tế các công ty thẻ bị phụ thuộc vào thu nhập từ các khoản trả nợ muộn,
khoảng 60% số ngời có thẻ khi mua hàng không thanh toán trong thời
hạn qui định và do đó họ phải chịu một mức lãi suất. Tơng tự với thẻ tín
dụng là thẻ thanh toán với hai loại thẻ phổ biến trên thế giới là Diners
Club và American Express (Amex). Điểm khác biệt chủ yếu của thẻ
thanh toán so với thẻ tín dụng là thẻ thanh toán không có giới hạn chỉ
định trớc, chủ thẻ phải thanh toán ngay khi nhận đợc bản sao kê hàng
tháng, do đó cũng không phải chịu bất kỳ mức lãi suất nào. Bớc phát
triển cao hơn của thẻ tín dụng và thẻ thanh toán là thẻ cao cấp. Loại thẻ
này thờng đợc phát hành cho những ngời có thu nhập cao và đi cùng với
nó là một hạn mức tín dụng cao hơn nhiều so với thông thờng. Thẻ này

cũng cho phép các khoản thấu chi tự động trong vòng một giới hạn nào
đó và có thể rút tiền mặt dễ dàng. Những thẻ nh vậy đợc các ngân hàng
phát hành gọi là "thẻ vàng" hoặc "thẻ hạng nhất".
Dịch vụ rút tiền tự động- máy ATM (Automatic Teller Machines)
Thập niên 80, cùng với sự phổ biến rộng rãi của dịch vụ thẻ, đã chứng
kiến sự phát triển của các máy rút tiền tự động đa chức năng. Những máy
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp- Vũ Bích Ngọc TC 42B
này đợc nối mạng điện toán nhằm cung cấp rất nhiều dịch vụ ngân hàng
và vận hành với thế hệ mới nhất của các tấm thẻ nhựa có một dải từ tính
lu trữ các chi tiết tài chính cá nhân của ngời cầm thẻ. Các ngân hàng
khác nhau vận hành những loại máy khác nhau. Các máy ATM đợc đặt ở
các chi nhánh ngân hàng, ở các cửa hàng lớn, hoặc trên các đại lộ lớn
trong thành phố. Ngời cầm thẻ đợc cấp một số nhận dạng cá nhân PIN
(Personal indentification number) để ghi nhớ và số đó, sau khi anh ta đa
thẻ vào máy, sẽ bấm trên bàn phím. Nếu số PIN đợc chấp nhận nghĩa là
máy ATM đó đã đợc nối với máy tính của ngân hàng. Thông qua thông
tin lu trữ trên dải từ tính của thẻ, máy tính có thể "tra cứu" tài khoản của
khách hàng. ATM sau đó có thể đa ra số tiền mặt mà ngời cầm thẻ muốn
rút đồng thời cho chủ thẻ biết số d hiện thời trong tài khoản của mình,
thậm chí có thể giúp khách hàng đặt một cuốn séc, hoặc một lệnh thanh
toán chuyển khoản với điều kiện phải biết chi tiết về ngân hàng của ngời
thụ hởng. Trong một số trờng hợp, các ngân hàng phối hợp với nhau,
theo đó một thẻ ATM của ngân hàng này phát hành có thể dùng đợc máy
rút tiền của một ngân hàng khác trong khi vẫn có thể ghi nợ vào đúng tài
khoản. Thẻ ATM cũng có thể giúp khách hàng nộp tiền vào tài khoản.
Khi xuất trình thẻ, cùng với tiền mặt hoặc séc, khách hàng không cần
phải điền vào phiếu nộp tiền. Hầu hết các loại thẻ đều có dải băng từ tính
cần thiết để có thể sử dụng đợc tại tất cả các máy ATM. Thẻ ATM cũng
có thể đợc sử dụng nh các thẻ ghi nợ trong các giao dịch chuyển tiền

điện tử tại điểm bán hàng. Ngời cầm thẻ có thể thanh toán tại các cửa
hàng bán lẻ ngay lập tức bằng cách đa ra lệnh thanh toán vào máy tính
của ngân hàng. Sau khi máy tính đã kiểm tra thấy rằng khách hàng có đủ
tiền, khoản tiền cần thanh toán sẽ đợc chuyển vào tài khoản của ngời thụ
hởng. Ngày nay, với sự tiến bộ vợt bậc của khoa học công nghệ, thế hệ
thẻ thông minh (smart-card) đã xuất hiện với nhiều tính năng u việt.
Thẻ thông minh là một con chíp lu trữ thông tin về ngời cầm thẻ và tài
khoản của anh ta. Chúng cũng lu trữ những tiết tối đa là 200 giao dịch
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp- Vũ Bích Ngọc TC 42B
dùng thẻ đợc thực hiện gần nhất. Một tấm thẻ thông minh có thể đợc sử
dụng để rút tiền mặt từ máy ATM và thanh toán cho các hàng hoá và
dịch vụ trong một hệ thống đặc biệt. Nó có thể đợc sử dụng nh một thẻ
tín dụng và ghi nợ vào tài khoản. Một hạn mức tín dụng có thể đợc đặt
chơng trình trớc vào trong con chíp và tại mỗi giao dịch, lợng tiền đợc sử
dụng sẽ làm giảm hạn mức tín dụng còn lại trên thẻ. Việc sử dụng thẻ lần
đầu tiên trong tháng tiếp theo sẽ tự động cài đặt lại khả năng mua của thẻ
ở mức ban đầu. Có thể nói, trong tơng lai nhân loại sẽ chứng kiến sự phát
triển nhanh chóng của những loại thẻ thông minh, và chẳng bao lâu nữa
những thế hệ thẻ này sẽ thay thế đợc những tấm thẻ thông thờng với dải
từ tính đang đợc sử dụng.
1.2.3.4 Các hoạt động NHBL khác
Cung cấp các dịch vụ huy động vốn đa dạng: Nh ta đã biết, các sản
phẩm huy động vốn truyền thống của các NHTM đối với các tổ chức
kinh tế xã hội cũng nh hầu hết các cá nhân có gửi tiền tại ngân hàng là
các tài khoản tiền gửi thanh toán không kỳ hạn, có kỳ hạn 3 tháng, 6
tháng, 12 tháng, 24 tháng.v..v; sản phẩm huy động truyền thống đối với
dân c, các hộ gia đình là các tài khoản tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn và
có kỳ hạn tơng ứng. Ngày nay, các sản phẩm tiền gửi, tiết kiệm ngày
càng phong phú với các hình thức mới nh tiết kiệm an sinh, tiết kiệm hỗn

hợp với bảo hiểm, tiết kiệm với các loại tiền, tiết kiệm có kèm phiếu dự
thởng hoặc thẻ mua hàng siêu thị, với các mức lãi suất hấp dẫn nhằm thu
hút dân chúng gửi tiền vào ngân hàng.
Các dịch vụ quản lý đầu t, bảo hiểm, quản lý và tín thác: Dịch vụ
quản lý đầu t là một trong những dịch vụ NHBL đợc ngân hàng cung cấp
cho khách hàng, điều này đặc biệt phù hợp với những khách hàng t nhân
đầu t vào thị trờng chứng khoán. Để quản lý tốt danh mục đầu t yêu cầu
chủ đầu t phải có thời gian và các kỹ năng chuyên môn- tuy nhiên không
phải chủ đầu t nào cũng có thể quản lý tốt danh mục đầu t của mình,
trong khi đó các ngân hàng vốn là những nhà tài chính chuyên nghiệp
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp- Vũ Bích Ngọc TC 42B
hoàn toàn có thể thực hiện tốt việc này, với một mức phí cạnh tranh.
Chẳng hạn ở Anh quốc, các ngân hàng chấp nhận quản lý đầu t với mức
tối thiểu là 50,000 bảng Anh. Sau khi đợc đầu t, ngân hàng thờng đứng
tên đối với các danh mục để thuận tiện hơn trong việc giải quyết các vấn
đề : nhận cổ tức và lãi, thông báo về việc phát hành các chứng quyền và
các vấn đề tơng tự. Đơng nhiên các khoản đầu t này sẽ đợc trả lại theo
tên của khách hàng nếu có yêu cầu. Trong khi quản lý các khoản đầu t
của khách hàng, ngân hàng thanh toán các khoản nhận đợc cho nhà đầu
t theo định kỳ, thờng xuyên xem xét đánh giá lại toàn bộ khoản đầu t,
mua và bán cổ phiếu khi thích hợp, gửi các bản tổng kết định kỳ cho nhà
đầu t để họ xem xét. Khi theo đuổi một chính sách đầu t, ngân hàng sẽ
xem xét các yêu cầu đặc biệt của từng khách hàng, chẳng hạn ngời này
yêu cầu muốn có thu nhập cao trong khi ngời kia lại muốn danh mục
đầu t trong vùng an toàn. Nói chung, dịch vụ này dành cho tất cả các
khách hàng t nhân là những ngời đầu t dài hạn, chứ không dành cho
những nhà đầu cơ tìm kiếm thu nhập ngắn hạn, thay đổi quyết định đầu t
liên tục. Riêng đối với khách hàng là doanh nghiệp, ngân hàng sẽ có
những chính sách quản lý đầu t đặc biệt. Một dịch vụ khác cũng có thể

đợc cung cấp bởi các NHBL là dịch vụ quản lý và tín thác. Ngân hàng có
thể thành lập các công ty con chuyên cung cấp các dịch vụ về tất cả các
mặt của di chúc và tín thác. Các ngân hàng có kinh nghiệm chuyên môn,
có tính khách quan và khả năng xử lý liên tục các nhiệm vụ đó nhanh
chóng và hiệu quả. Ngoài ra, các NHBL có thể cung cấp dịch vụ bảo
hiểm cho tất cả khách hàng của họ thông qua các công ty con hoặc thông
qua các nhà môi giới bảo hiểm của mình. Bên cạnh các loại hình bảo
hiểm đặc biệt cho doanh nghiệp, còn có bảo hiểm cá nhân nh bảo hiểm
nhân thọ, các hợp đồng bảo hiểm thế chấp cho những ai mua nhà thông
qua thế chấp, bảo hiểm lữ hành, bảo hiểm đồ đạc trong nhà, xe hơi,
thuyền buồm..v..v (Theo "Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại"- David Cox)
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp- Vũ Bích Ngọc TC 42B
Dịch vụ ngân hàng tại nhà (Home-banking) Nếu nh hệ thống ATM và
sự phát triển của công nghệ Internet tạo điều kiện cho khách hàng tiếp
cận với dịch vụ ngân hàng điện tử e-banking, thì dịch vụ ngân hàng tại
nhà lại mang đến một lợi ích khác. Khi sử dụng hệ thống này, một ngời
có tài khoản tại ngân hàng có thể gửi thông tin vào máy tính của ngân
hàng qua điện thoại (Phone banking), hoặc kết nối máy tính tại nhà với
máy tính của ngân hàng qua mạng Internet (Internet banking). Theo cách
này, các giao dịch ngân hàng có thể đợc thực hiện 24/24 giờ, 7
ngày/tuần. Thông thờng, các chủ tài khoản vãng lai, tài khoản tiền gửi, tài
khoản ngân quỹ và tài khoản đa năng có thể đợc cung cấp dịch vụ này.
Cụ thể, dịch vụ ngân hàng tại nhà bao gồm:
- Cập nhật số d tài khoản
- Ghi nhận chi tiết về các lệnh uỷ nhiệm chi, lệnh chuyển tiền..v..v
- Cho phép đặt sổ séc và một bản báo cáo
- Cho phép thực hiện chuyển tiền giữa các tài khoản khác nhau của khách
hàng-
- Cho phép thanh toán đối với những chủ tài khoản khác,nh các công ty thẻ

tín dụng, cơ quan điện lực, bu điện...
Để bảo mật, mỗi chủ tài khoản đều phải mở mã số an toàn riêng trớc khi
thực hiện giao dịch. Theo một tài liệu nớc ngoài, Midland bank đã giới
thiệu một dạng biến tớng khác của dịch vụ ngân hàng tại nhà có tên "first
direct", là một dịch vụ dành cho khách hàng cá nhân đều có thể thực hiện
đợc kể cả các khoản vay theo món nhỏ và thế chấp.
Dịch vụ t vấn tài chính, t vấn thuế: Bất kỳ một NHBL nào cũng có thể
cung cấp các dịch vụ t vấn tài chính trong đó phổ biến là t vấn thuế cho
các cá nhân, hoặc hộ gia đình, thậm chí đối với cả một số doanh nghiệp.
Dịch vụ này thờng đợc cung cấp thông qua một bộ phận của ngân hàng,
có thể là công ty thừa hành và tín thác, t vấn về thu nhập và các loại thuế
cá nhân khác nh thuế thừa kế... Bộ phận chuyên môn này đóng vai trò nh
đại lý về thuế cho khách hàng, xử lý mọi hình thức thuế để đảm bảo rằng
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp- Vũ Bích Ngọc TC 42B
những khoản khách hàng đợc nhận là thoả đáng, cũng nh thực hiện các
thủ tục khiếu nại khi cần. Ngoài ra, ngân hàng có thể t vấn cho khách
hàng làm thế nào để thu xếp công việc của khách hàng sao cho có lợi
nhất đối với họ và gia đình. Điều này đòi hỏi phải suy xét kỹ lỡng mong
muốn của khách hàng, tình trạng thuế của khách hàng, bảo hiểm nhân
thọ và các khoản đầu t để có thể có một phơng thức hành động phù hợp
nhằm giảm đợc thuế và đáp ứng đợc các nghĩa vụ, cũng nh thoả mãn
mong muốn của ngời đó.
1.2.4 Đặc điểm hoạt động NHBL
1.2.4.1 Đối t ợng của hoạt động NHBL
Đặc điểm đầu tiên và cũng dễ nhận biết nhận khi tiếp cận hoạt động NHBL
đó là đối tợng của hoạt động này là khách hàng cá nhân, thể nhân có thu nhập
khá, có trình độ, hiểu biết tơng đối về lĩnh vực tài chính, là các doanh nghiệp
vừa và nhỏ chủ yếu là các công ty t nhân, công ty TNHH, công ty hợp danh
..làm ăn có hiệu quả, doanh thu và lợi nhuận tăng trởng ổn định, có nhu cầu mở

rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, đầu t vào những lĩnh vực tiềm năng, có
điều kiện tiếp cận với công nghệ tiên tiến. Đối với các khách hàng cá nhân,
ngân hàng chủ yếu phục vụ nhu cầu chi tiêu, mua sắm, tiêu dùng nh phát hành
thẻ tín dụng, thẻ thanh toán, dịch vụ chuyển tiền... Còn đối với các doanh
nghiệp t nhân, ngân hàng thờng là nguồn tài trợ duy nhất cho họ. ở nhiều chi
nhánh của các NHBL, ngời quản lý dành nhiều thời gian để đáp ứng nhu cầu
cho khách hàng loại này. Một số cơ sở sản xuất kinh doanh của t nhân cần vốn
hoặc muốn vay thêm vốn vào một thời gian cố định trong năm vì họ hoạt động
kinh doanh theo mùa vụ. Nhìn chung, để có thể đáp ứng nhu cầu vốn cho các
doanh nghiệp t nhân, ngân hàng cần phải biết tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh, diễn biến hoạt động của tài khoản, nghiên cứu kỹ các báo cáo tài chính
đồng thời đánh giá đợc mức độ rủi ro cũng nh lợi ích ngân hàng nhận đợc khi
tài trợ cho những đối tợng khách hàng này. Đối với các công ty hợp danh- cũng
là một loại hình doanh nghiệp không có t cách pháp nhân, song có qui mô lớn
hơn do có sự đóng góp vốn của các thành viên hợp danh. Ngân hàng khi mở tài
25

×