Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

544 Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động ở Công ty giầy Thượng Đình (72tr)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (320.82 KB, 57 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
Lời mở đầu
Trong nền kinh tế thị trờng cạnh tranh gay gắt, lợi nhuận đợc coi là mục
tiêu cuối cùng của doanh nghiệp. Lợi nhuận vừa là đòn bẩy kinh tế quan trọng,
kích thích đẩy mạnh sản xuất và nâng cao năng suất lao động vừa là chỉ tiêu kinh
tế đánh giá hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh. Lợi nhuận không chỉ
đóng vai trò quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp mà còn
quan trọng đối với toàn bộ nền kinh tế. Chính vì vậy, việc tìm ra những giải pháp
nâng cao lợi nhuận luôn là một trong những giải pháp nâng cao lợi nhuận luôn là
một trong những công việc quan trọng hàng đầu đối với mỗi doanh nghiệp.
Trong điều kiện thị trờng cạnh tranh nh hiện nay các doanh nghiệp nếu
muốn đứng vững thì không còn cách nào khác ngoài việc phải tìm những biện
pháp hữu hiệu để tăng lợi nhuận. Những biện pháp này phải đợc nhìn nhận một
cách tổng thể, phải xuất phát từ những yếu tố chủ quan và khách quan. Có nh
vậy, doanh nghiệp mới thực sự tìm đợc con đờng đi đúng hớng.
Trong quá trình thực tập tại Tổng công ty chè Việt Nam cùng với quá trình
tìm hiểu hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty, em nhận thấy trong
những năm qua vấn đề lợi nhuận luôn là mục tiêu phấn đấu của Tổng công ty và
luôn là vấn đề bức xúc đối với Tổng công ty. Chính vì vậy, em xin mạnh dạn
chọn đề tài: "Giải pháp nâng cao lợi nhuận của Tổng công ty chè Việt Nam"
cho chuyên đề thực tập của mình .
Bài viết bao gồm những nội dung chính:
Chơng I: Một số lý luận cơ bản về lợi nhuận của doanh nghiệp
Chơng II: Thực trạng lợi nhuận tại Tổng công ty chè Việt Nam
Chơng III: Giải pháp nâng cao lợi nhuận của Tổng công ty chè Việt Nam
Lê Đăng Huy - TCDN 42D
1
Chuyên đề tốt nghiệp
B. Nội dung
Chơng 1: Một số lý luận cơ bản về lợi nhuận của doanh
nghiệp


I. Lợi nhuận của doanh nghiệp
1. Khái niệm về lợi nhuận
1.1. Theo lý thuyết kinh tế
Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng quát đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trờng có nhiều đối tợng quan tâm đến kết
quả kinh doanh, lợi nhuận của doanh nghiệp và cũng từ đó đã tồn tại nhiều quan
điểm khác nhau về lợi nhuận. Theo sự phát triển của nền kinh tế chính trị học, có
những khái niệm về lợi nhuận khác nhau.
- Các nhà kinh tế học cổ điển trớc Karl Mark cho rằng có ba loại thu nhập
là: tiền lơng giành cho ngời lao động, lợi nhuận giàn cho nhà T Bản và địa tô
giành cho nhà địa chủ. Theo họ nhà T Bản sẽ nhận đợc khoản thu nhập gọi là lợi
nhuận, nó tỷ lệ với nhữngkhoản mà họ ứng trớcc dới dạng tiền và với lợng vốn cố
định khác nhau trong hoạt động sản xuất. Họ quan niệm rằng"Cái phần trội lên
nằm trong giá bán so với chi phí sản xuất là lợi nhuận"
- Theo Adam Smith, lợi nhuận là "khoản khấu trừ thứ hai" vào sản phẩm
của lao động
- Còn theo Davit Ricardo, "Lợi nhuận là phần giá trị thừa ra ngoài tiền
công"
Karl mark thì khẳng định, chỉ có hai giai cấp: ngời lao động và nhà T Bản.
Tơng ứng với hai giai cấp này là hai loại thu nhập: tiền lơng và giá trị thặng d -
Giá trị thặng d là chênh lệch giữa giá trị mới do lực lợng lao động kết tinh trong
hàng hoá. Lợi nhuận cũng nh lãi vay và địa tôchỉ là những hình thái biến tớng của
giá trị thặng d. Lợi nhuận chẳng qua cũng chỉ là khoản chênh lệch giữa giá trị
của hàng hoá và chi phí sản xuất T Bản chủ nghĩa. Do giữa giá trị hàng hoá và chi
phí sản xuất T Bản chủ nghĩa có một khoản chênh lệch nêu sau khi bán hàng,nhà
Lê Đăng Huy - TCDN 42D
2
Chuyên đề tốt nghiệp
T Bản không những bù đắp đợc đủ số T Bản đã từng bỏ ra mà còn thu đợc một số
tiền lời ngay bằng với giá trị thặng d, số tiền này gọi là lợi nhuận.

- Các nhà kinh tế học hiện đại nh Paul A.samuelon và William D.Nordhaus
lại cho rằng: Lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa tổng thu nhập của một doanh
nghiệp và chi phí.
Nh vậy, xét về mặt lơng, các định nghĩa đều thống nhất rằng: Lợi nhuận là
số thu dôi ra so với chi phí bỏ ra.
1.2. Theo góc độ kế toán
Những khái niệm về lợi nhuận trên đây đợc các nhà kinh tế học xây dựng
trong quá trình tìm hiểu nguồn gốc của lợi nhuận của cải, của con ngời trong ph-
ơng thức sản xuất T Bản chủ nghĩa. Khi khoa học kế toán ra đời, lợi nhuận đợc
nhìn theo một góc độ thuần tuý số học.
Lợi nhuận của doanh nghiệp lúc này đợc tính theo từng bớc quy chuẩn theo
từng hệ thống kế toán mỗi nớc. Lợi nhuận bằng tổng doanh thu trừ đi toàn bộ
những chi phí do bộ phận kế toán tính toán nhng tổng chi phí lúc này không tính
đến chi phí cơ hội.,
2. Nguồn gốc và bản chất của lợi nhuận
Ngay khi có hoạt động sản xuất, trao đổi, mua bán hàng hoá, lợi nhuận
trong kinh doanh đã là một đề tài nghiên cứu, tranh luận của nhiều trờng phái,
nhiều nhà lý luận kinh tế. Theo sự phát triển của kinh tế chính trị học có những
quan điểm khác nhau về nguồn gốc của lợi nhuận.
Chủ nghĩa trọng thơng cho rằng "Lợi nhuận đợc tạo ra trong lĩnh vực lu
thông. Lợi nhuận thơng nghiệp là kết quả của sự trao đổi không ngang giá, do sự
lừa gạt mà có. Còn lĩnh vực nông nghiệp và công nghiệp trừ công nghiệp khai
thác vàng bạc đều không tạo ra lợi nhuận"
Chủ nghĩa trọng năng lại khẳng định: nguồn gốc của sự giàu có của xã hội
là thu nhập trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, nhng không phải là trong sản
xuất tiểu nông nghiệp mà là trong sản xuất nông nghiệp T Bản chủ nghĩa.
- Adam - Smith là ngời đầu tiên trong số các nhàkinh tế học cổ điển đã
nghiên cứu khá toàn diện về nguồn gốc và bản chất của lợi nhuận.
Lê Đăng Huy - TCDN 42D
3

Chuyên đề tốt nghiệp
ông xuất phát từ quan điểm, giá trị trao đổi của mọi hàng hoá là do lao
động sản xuất ra hàng hoá đó quyết định để từ đó đặt nền tảng cho các lý thuyết
về kinh tế thị trờng. Theo A.Smith: nếu chất lợng của lao động chi phí cho việc
sản xuất ra một sản phẩm nào đó càng lớn thì giá trị và giá trị trao đổi của nó
cũng càng lớn . ông khẳng định giá trị của một hàng hoá có tiền lơng, địa tô và
lợi nhuận. Theo A.Smith, lợi nhuận của nhà T Bảm đợc tạo ra trong quá trình sản
xuất là hình thái biểu hiện khác của giá trị thặng d, tức phần giá trị do lao động
không đợc trả công tạo ra. Nguồn gốc của lợi nhuận là do toàn bộ T Bản đầu t để
ra trong cả lĩnh vực sản xuất và lu thông. Lợi nhuận là nguồn gốc của các thu
nhập trong xã hội và cả mọi giá trị trao đổi.
- Đ.Rocacđô và những ngời kế tục đã xây dựng học thuyết kinh tế của
mình trên cơ sở những tiền đề và phát triển của A.Smith Đ.Ricacđô cũng hoàn
toàn dựa vào lý luận giá trị lao động để phân tính chỉ rõ nguồn gốc và bản chất
của lợi nhuận trong sản xuất kinh doanh T Bản chủ nghĩa.
Đ.Ricacđô đã khẳng định: lao động là nguồn gốc của giá trị và giá trị hàng
hoá sản phẩm lao động phân thành các nguồn thu nhập tiền lơng, địa tô, lợi
nhuận. ông kết luận:"Lợi nhuận chính là phần giá trị lao động thừa ra ngoài tiền
công; lợi nhuận là lao động không đợc trả công của công nhân. Đ.Ricacđô coi lợi
nhuận là phần giá trị thừa ra ngoài tiền công giá trị hàng hoá do công nhân tạo ra
luôn luôn lớn hơn tiền công, số chênh lệch đó chính là lợi nhuận. ông thấy đợc
quan hệ mâu thuẫn giữa tiền lơng làm cho lợi nhuận tăng và ngợc lại tiền lơng
tăng làm cho lợi nhuận giảm, còn giá trị hàng hoá không thay đổi. ông nhận thấy
sự đối lập giữa tiền lơng và lợi nhuận, tức là sự đối lập lợi ích kinh tế của công
nhân và các nhà T Bản.
Kế thừa những nguyên lý đúng đắn, khoa học của những nhà lý luận tiền
bối, C.Mác đã nghiên cứu một cách toàn diện và triệt để về nguồn gốc bản chất
của lợi nhuận lao động, lấy sản xuất T Bản chủ nghĩa làm đối tợng nghiên cứu
phân tích, C.Mác đã phát hiện và làm rõ toàn bộ quá trinhf sản xuất giá trị thặng
d dới chủ nghĩa T Bản - điều mà các vị tiền bôi của ông cha làm đợc .

C.Mác đã khẳng định:
Lê Đăng Huy - TCDN 42D
4
Chuyên đề tốt nghiệp
- Về nguồn gốc lợi nhuận là do lao động làm thuê tạo ra giá trị thặng d, là
kết quả của lao động không đợc trả công, do nhà T Bản chiếm lấy, là quan hệ bóc
lột và nô dịch lao động trong xã hội T Bản chủ nghĩa.
Khi truy tìm nguồn gốc, bản chất của lợi nhuận, C.Mác viết: "Giá trị thặng
d đợc quan niệm là toàn bộ con đẻ của t bản ứng trớc, mang hình thái chuyển hoá
là lợi nhuận và "giá trị thặng d (là lợi nhuận) là phần giá trị dôi ra của giá trị hàng
hoá so với chi phí sản xuất của nó, nghĩa là phần dôi ra của tổng số lợng lao động
chứa đựng trong hàng hoá với số lợng lao động đợc trả công chứa đựng trong
hàng hoá"
Vợt trên tất cả các nhà lý luận trớc đây C.Mác đã phân tích tất cả các khía
cạnh khác nhau của lợi nhuận, sự hình thành lợi nhuận và sự vận động của quy
luật lợi nhuận bình quân, xuyên qua các quan hệ kinh tế là các quan hệ chính trị -
xã hội của phạm trù lợi nhuận. Là nhà t tởng vĩ đại của giai cấp công nhân, sự
nghiên cứu về kinh tế của C.Mác là cơ sở, là phơng tiện để vạch rõ những mâu
thuẫn đối kháng đẩy chủ nghĩa t bản đến chỗ tất yếu bị diệt vong, xây dựng học
thuyết về giai cấp và đấu tranh giai cấp.
Lợi nhuận đợc xem nh một cực đối lập với tiền lơng trong cơ chế phân phối
thu nhập t bản chủ nghĩa. C.Mác viết: giá cả sức lao động biểu hiện ra dới hình
thái chuyển hoá là tiền công, nên ở cực đối lập, giá trị thặng d biểu hiện ra dới
hình thức chuyển hoá là lợi nhuận. Trong doanh nghiệp t bản chủ nghĩa, để theo
đuổi mục tiêu của lợi nhuận tiền trả cho việc thuê sức lao động có xu hớng giảm
sút. Mác tóm tắt nh sau: "tiền công và lợi nhuận là tỷ lệ nghịch với nhau. Giá trị
trao đổi của t bản, tức là lợi nhuận tăng lên theo tỷ lệ mà giá trị trao đổi của lao
động tức là lao động tiền công giảm xuống và ngợc lại. Lợi nhuận tăng lên theo
mức độ mà tiền công giảm xuống và giảm xuống theo mức độ tiền công tăng lên"
và "lợi nhuận tăng lên không phải vì tiền công đã sụt xuống vì lợi nhuận tăng

lên".
Lê Đăng Huy - TCDN 42D
5
Chuyên đề tốt nghiệp
3. ý nghĩa và vai trò của lợi nhuận
3.1. ý nghĩa của việc nghiên cứu lợi nhuận
Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng quát có vai trò vô cùng quan trọng đối với các
doanh nghiệp, các đơn vị kinh tế và với nhà nớc. Nó là chỉ tiêu đánh giá kết quả
cuối cùng của đơn vị. Nếu kinh doanh có lãi, chứng tỏ doanh nghiệp tổ chức hợp
lý, cải tiến kỹ thuật, chất lợng sản phẩm tốt, giảm chi phí, hạ giá thành, đầu t
đúng hớng vào thị trờng mục tiêu. Điều đó tạo điều kiện cho doanh nghiệp củng
uy tín, gọi vốn kinh doanh, vốn đầu t phát triển sản xuất. Mặt khác, nó tạo điều
kiện tăng thu nhập cho cán bộ công nhân viên của đơn vị mà doanh nghiệp có cơ
sở để tái sản xuất mở rộng để tái sản xuất mở rộng, góp phần tăng trởng kinh tế
quốc dân.
Ngợc lại, nếu kinh doanh thua lỗ sẽ làm giảm thu nhập ngời lao động,
doanh nghiệp không duy trì đợc sản xuất và ảnh hởng đến nền kinh tế quốc dân là
điều khó tránh khỏi. Nói tóm lại lợi nhuận có tác động rất lớn đến quản lý kinh tế
tài chính và chỉ đạo sản xuất kinh doanh của đơn vị. Nó là cơ sở để đánh giá hiệu
quả sản xuất kinh doanh của đơn vị, là cơ sở để lập phơng án phân phối lợi
nhuận, đồng thời là căn cứ để phát triển sản xuất doanh nghiệp.
Thông qua kết quả kinh doanh, nhà nớc nắm đợc hiệu quả sản xuất kinh
doanh của đơn vị. Từ đó có chính sách hợp lý điều chỉnh các quy chế quản lý, bổ
sung các chính sách xã hội có liên quan đồng thời cũng xem xét các nguồn thu
(nộp ngân sách, tính khấu hao tài sản cố định, thu các loại thuế cho hợp lý).
Đối với các tổ chức kinh tế, các đối tợng có liên quan (nh ngân hàng, chủ
nợ ) cũng là những đối t ợng quan tâm đến lợi nhuận của doanh nghiệp bởi lẽ đó
chính là cơ sở, là căn cứ để đảm bảo việc thanh toán công nợ và các quan hệ khác
trong cung cấp nguyên liệu, hợp đồng kinh tế.
3.2. Vai trò của lợi nhuận

Thông qua ý nghĩa của việc nghiên cứu lợi nhuận ở trên ta thấy lợi nhuận
doanh nghiệp có vai trò quan trọng đối với các doanh nghiệp, xã hội cũng nh ngời
lao động.
Lê Đăng Huy - TCDN 42D
6
Chuyên đề tốt nghiệp
- Đối với doanh nghiệp: Lợi nhuận là mục tiêu là thớc đo hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh, là động lực thúc đẩy các doanh nghiệp không ngừng
hợp lý, tiết kiệm các nguồn lực, nâng cao năng suất, hiệu quả và chất lợng của
quá trình sản xuất.
Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng quát phản ánh kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp, quyết định sự tồn tại của doanh nghiệp trên thị trờng.
Lợi nhuận là đòn bẩy kinh tế kích thích ngời lao động sản xuất nâng cao
năng suất lao động. Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra một
cách liên tục, có hiệu quả, tăng chất lợng sản phẩm giảm chi phí các doanh
nghiệp phải quan tâm đến ngời lao động thông qua chính sách tiền lơng, tiền th-
ởng. Nguồn cơ bản để doanh nghiệp thực hiện chính sách đối với ngời lao động là
lợi nhuận. Lợi nhuận là nguồn để trích lập các quỹ khen thởng, phúc lợi là nguồn
để trích lập các quỹ khen thởng, phúc lợi từ đó doanh nghiệp có thể giải quyết
từng bớc nhu cầu vật chất tinh thần cho cán bộ công nhân viên .
- Đối với xã hội: Doanh nghiệp là đơn vị kế toán cơ bản quyết định sự
thành bại của thị trờng và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp phản ánh hiệu
quả của nền kinh tế.
Lợi nhuận là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp ở đó nó phản ánh hiệu quả sản xuất của nền kinh tế. Nền kinh tế phát triển
sẽ tạo điều kiện thuận lợi về môi trờng kinh doanh, đầu t cho doanh nghiệp đầu
t và phát triển. Thêm vào đó lợi nhuận có mối quan hệ với các chỉ tiêu đầu ra và
chính sách quốc gia. Lợi nhuận không những có vai trò quan trọng đối với bản
thân doanh nghiệp mà còn có ý nghĩa đối với toàn xã hội. Lợi nhuận của doanh
nghiệp một phần sẽ đợc chuyển vào ngân sách nhà nớc thông qua các sắc, thuế.

Đây là cơ sở để tiến hành tái sản xuất mở rộng, củng cố tiềm lực quốc phòng, duy
trì quản lý hành chính, cải thiện đời sống vật chất, văn hoá tinh thần cho nhân
dân.
Lê Đăng Huy - TCDN 42D
7
Chuyên đề tốt nghiệp
II. Phơng pháp xác định và đánh giá lợi nhuận của doanh nghiệp
1. Phơng pháp xác định
Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của các hoạt động sản xuất - kinh
doanh, là chỉ tiêu chất lợng đánh giá hiệu quả kinh tế các hoạt động của doanh
nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trờng có sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế và
cơ chế hạch toán kinh tế độc lập, phạm vi kinh doanh của doanh nghiệp đợc mở
rộng, đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp rất phong
phú và đa dạng bao gồm ba hoạt động chính sau:
- Hoạt động sản xuất kinh doanh
- Hoạt động tài chính
- Hoạt động bất thờng
Cũng từ các hoạt động chính, lợi nhuận của doanh nghiệp thờng đợc cấu
thành từ ba bộ phận sau:
- Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh
- Lợi nhuận từ hoạt động tài chính
- Lợi nhuận từ hoạt động bất thờng
Tỷ trọng của mỗi bộ phận lợi nhuận trong tổng lợi nhuận có sự khác nhau
giữa các doanh nghiệp do các lĩnh vực kinh doanh khác nhau cũng nh môi trờng
kinh doanh khác nhau. Điều này đợc thể hiện nh sau:
Thứ nhất: Có sự khác nhau giữa cơ cấu lợi nhuận của doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh thông thờng với doanh nghiệp kinh doanh trên lĩnh vực tài chính,
tín dụng
Với doanh nghiệp thông thờng, hoạt động sản xuất kinh doanh tách biệt với

hoạt động tài chính. Do đó cơ cấu lợi nhuận của doanh nghiệp thông thờng gồm
ba bộ phận: lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính và
hoạt động bất thờng. Trong ba bộ phận trên, lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
chiếm tỉ trọng lớn nhất. Khác với doanh nghiệp thờng, lợi nhuận của doanh
nghiệp hoạt động trên lĩnh vực tài chính chỉ bao gồm lợi nhuận tài chính và lợi
nhuận bất thờng. Trong đó lợi nhuận tài chính chiếm tỉ trọng lớn nhất.
Lê Đăng Huy - TCDN 42D
8
Chuyên đề tốt nghiệp
Thứ hai: Trong các môi trờng kinh tế khác nhau, các doanh nghiệp cùng
loại có sự khác biệt về tỉ trọng trong các bộ phận lợi nhuận trong tổng lợi nhuận
của mình. Chẳng hạn doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thông thờng cơ cấu gồm
ba bộ phận. Khi nền kinh tế thị trờng phát triển đến trình độ cao, hoạt động tài
chính, thị trờng chứng khoán diễn ra sôi nổi, hiệu quả thì tất yếu hoạt động tài
chính của doanh nghiệp cũng đợc phát triển. Lúc này, tỉ trọng lợi nhuận hoạt
động tài chính sẽ tăng lên. Ngợc lại, khi nền kinh tế thị trờng ở trình độ thấp, hoạt
động tài chính, thị trờng chứng khoán cha phát triển, hoạt động tài chính của
doanh nghiệp sẽ rất hạn chế. Vì vậy, lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ
luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng lợi nhuận của doanh nghiệp, đóng vai trò
quyết định đến mọi hoạt động của doanh nghiệp.
Tóm lại, cơ cấu lợi nhuạn của doanh nghiệp thông thờng gồm ba bộ phận:
Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính và hoạt động bất
thờng.
1.1. Xác định lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh
Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh là lợi nhuận do tiêu thụ sản
phẩm lao vụ, dịch vụ của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, là
khoản chênh lệch giữa doanh thu của hoạt động kinh doanh trừ đi giá thành toàn
bộ của sản phẩm hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ và thuế theo quy định của pháp
luật (trừ thuế thu nhập doanh nghiệp).
Đây là bộ phận lợi nhuận chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ lợi nhuận. Bộ

phận lợi nhuận này đợc xác định bằng công thức sau:
= -
Trong đó doanh thu thuần là chênh lệch giữa tổng doanh thu và các khoản
giảm trừ doanh thu.
= -
- Doanh thu bán hàng: có ý nghĩa đối với toàn bộ các hoạt động của doanh
nghiệp, nó đảm bảo trang trải các khoản chi phí; thực hiện tái sản xuất và các
nghĩa vụ với nhà nớc. Doanh thu bán hàng là nguồn thu chủ yếu trong tổng
Lê Đăng Huy - TCDN 42D
9
Chuyên đề tốt nghiệp
nguồn thu từ hoạt động kinh doanh. Đó là tổng giá trị đợc thực hiện do việc bán
sản phẩm hàng hoá dịch vụ cho khách hàng.
- Các khoản giám trừ doanh thu
+ Chiết khấu bán hàng: là số tiền thởng tính trên tổng doanh thu trả cho
khách hàng do đã thanh toán tiền hàng trớc thời hạn quy định.
+ Giảm giá hàng bán: là số tiền giảm trừ cho khách hàng ngoài hoá đơn
hay hợp đồng cung cấp hàng hoá, dịch vụ do các nguyên nhân đặc biệt nh hàng
kém phẩm chất, hàng không đúng qui cách, giao hàng không đúng thời hạn
+ Hàng bán bị trả lại: là số hàng đã đợc coi là tiêu thụ nhng bị ngời mua trả
lại do ngời bán không thực hiện đúng hợp đồng đã ký kết.
+ Các khoản thuế phải nộp: là các loại thuế theo luật định nh VAT, tiêu thụ
đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu áp dụng cho các loại hàng hoá thuộc phạm vi
chịu thuế.
Vậy:
= - - -
Chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh: Là chi phí ứng với lợng sản phẩm
hàng hoá dịch vụ cung cấp cho khách hàng trong kỳ đợc xác định bằng công
thức:
= + +

- Giá vốn hàng bán đợc xác định:
+ Đối với doanh nghiệp sản xuất:
= +

+ Đối với doanh nghiệp thơng mại
= +

1.2. Xác định lợi nhuận hoạt động tài chính
Lợi nhuận từ hoạt động tài chính: Đây là bộ phận lợi nhuận đợc xác định
bằng chênh lệch giữa các khoản thu chi về hoạt động tài chính bao gồm:
- Lợi nhuận về hoạt động góp vốn tham gia liên doanh
- Lợi nhuận về hoạt động đầu t, mua, bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn.
- Lợi nhuận về cho thuê tài sản
Lê Đăng Huy - TCDN 42D
10
Chuyên đề tốt nghiệp
- Lợi nhuận về các hoạt động đầu t khác
- Lợi nhuận về chênh lệch lãi tiền gửi ngân hàng và lãi tiền vay ngân hàng.
- Lợi nhuận cho vay vốn
- Lợi nhuận do bán ngoại tệ.
Công thức:
= -
1.3. Xác định lợi nhuận bất thờng
Lợi nhuận bất thờng là những khoản lợi nhuận mà doanh nghiệp không dự
tính trớc hay có dự tính đến nhng ít có khả năng xảy ra nh: tài sản dôi thừa tự
nhiên, nợ khó đòi đã xử lý này đòi đợc, nợ bằng chủ đợc cơ quan thẩm quyền cho
ghi vào lãi, thanh lý nhợng bán tài sản cố định, hoàn nhập dự phòng, phải thu khó
đòi, dự phòng giảm giá hàng bán tồn kho
Những khoản lợi nhuận bất thờng có thể do chủ quản đơn vị hay do khách
quan đa tới.

Công thức:
= -
Thu nhập bất thờng của doanh nghiệp bao gồm:
- Thu nhập về nhợng bán, thanh lý TSCĐ
- Thu tiền đợc phạt vi phạm hợp đồng.
- Thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý, xoá sổ
- Thu các khoản nợ không xác định đợc chủ
- Các khoản thu nhập kinh doanh của những năm trớc bị bỏ sót hay lãng
quên ghi sổ kế toán năm nay mới phát hiện ra
Chi bất thờng là những khoản chi phí và những khoản lỗ do các sự kiện hay
nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động thông thờng của đơn vị gây ra nh:
- Chi phí thanh lý nhợng bán TSCĐ
- Giá trị còn lại của TSCĐ đem thanh lý, nhợng bán
-Tiền bị phạt do vi phạm hợp đồng
- Bị phạt thuế, truy thu thuế
- Các khoản chi phí do kế toán ghi nhầm hay bỏ sót khi vào sổ
Lê Đăng Huy - TCDN 42D
11
Chuyên đề tốt nghiệp
Tỷ trọng của mỗi bộ phận lợi nhuận trong lợi nhuận doanh nghiệp có sự
khác nhau giữa các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực kinh doanh khác nhau và
thuộc các môi trờng kinh doanh khác nhau. Việc xem xét kết cấu lợi nhuận có ý
nghĩa quan trọng trong việc cho ta thấy đợc các khoản mục tạo nên lợi nhuận và
tỷ trọng của từng khoản mục trong tổng lợi nhuận; từ đó xem xét, đánh giá kết
quả của từng hoạt động, tìm ra các mặt tích cực cũng nh tồn tại trong từng hoạt
động để đề ra quyết định thích hợp nhằm nâng cao hơn nữa lợi nhuận cho doanh
nghiệp.
2. Phơng pháp đánh giá
2.1. Theo phơng pháp tuyệt đối
Sau khi xác định lợi nhuận của doanh nghiệp, tình hình lợi nhuận củadn đ-

ợc đánh giá bằng cách so sánh giữa lợi nhuận của kỳ phân tích và lợi nhuận của
kỳ gốc về mức độ và tỷ lệ gia tăng.
2.2. Theo phơng pháp tơng đối
Theo phơng pháp này, đánh giá lợi nhuận thông qua các tỷ suất lợi nhuận
2.2.1. Tỷ suất lợi nhuận vốn
Tỷ suất lợi nhuận vốn là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận sau thuế hoặc lợi
nhuận trớc thuế và lãi với tổng nguồn vốn trong kỳ.
Các xác định:
= x 100
Tỷ suất lợi nhuận vốn là một chỉ tiêu tổng hợp nhất đợc dùng để đánh giá
khả năng sinh lời của một đồng vốn đầu t không phân biệt nguồn hình thành.
Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng vốn bỏ vào đầu t sẽ thu đợc bao nhiêu
đồng lợi nhuận. Nó cho phép đánh giá hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp
khác nhau về qui mô sản xuất.
Ta có thể thay đổi mẫu số của công thức bằng vốn cố định, lu động của
doanh nghiệp để xác định tỷ suất lợi nhuận tơng ứng.
2.2.2. Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu
Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu là quan hệ giữa lợi nhuận sau thuế với
tổng nguồn vốn chủ sở hữu.
Lê Đăng Huy - TCDN 42D
12
Chuyên đề tốt nghiệp
Công thức:
= x 100
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu đợc các nhà
đầu t đặc biệt quan tâm, khi họ quyết định bỏ vốn vào đầu t. Nó cho biết cứ 100
đồng vốn chủ sở hữu bỏ vào đầu t sẽ thu đợc bao nhiêu lợi nhuận sau thuế.
Tăng tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu cũng là một trong số các mục tiêu
quản lý tài chính doanh nghiệp.
2.2.3. Tỷ suất lợi nhuận giá thành

Tỷ suất lợi nhuận giá thành là quan hệ giữa lợi nhuận thu đợc so với giá
thành của sản phẩm hàng hoá tiêu thụ trong thời kỳ công thức xác định.
Lê Đăng Huy - TCDN 42D
13
Chuyên đề tốt nghiệp
=
Tỷ suất lợi nhuận giá thành phản ánh hiệu quả kinh tế theo lợi nhuận của
chỉ tiêu chi phí sản xuất. Cho biết cứ 100 đồng nhà đầu t bỏ ra đầu t đem lại bao
nhiêu đồng lợi nhuận. Thông qua chỉ tiêu này doanh nghiệp biết đợc u nhợc điểm
trong việc tăng giảm giá thành từ đó có các biện pháp quản lý giá thành hợp lý.
2.2.4. Tỷ suất lợi nhuận doanh thu
Tỷ suất lợi nhuận doanh thu là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận sau thuế với
doanh thu bán hàng thuần của doanh nghiệp
Công thức xác định
= x 100
Chỉ tiêu này cho biết trong một đồng doanh thu thuần có bao nhiêu đồng
lợi nhuận sau thuế. Nếu tỷ suất này thấp hơn tỷ suất chung của toàn ngành thì
chứng tỏ doanh nghiệp bán hàng với giá thấp hoặc giá thành sản phẩm của doanh
nghiệp cao hơn so với doanh nghiệp khác cùng ngành.
Ngoài bốn chỉ tiêu trên nêu ra, ngời ta còn sử dụng các chỉ tiêu khác nh tỷ
suất lợi nhuận giá trị tổng sản lợng, tỷ suất lợi nhuận vốn đầu t để đánh giá
chất lợng từng hoạt động cụ thể hoặc đánh giá chất lợng xây dựng kế hoạch và
thực hiện sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp.
Mỗi chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận có u nhợc điểm khác nhau vì vậy cần sử
dụng kết hợp các chỉ tiêu nhằm giúp cho nhà quản lý doanh nghiệp có thể đánh
giá một cách chính xác và toàn diện kết quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, từ đó đề ra các biện pháp nhằm nâng cao lợi nhuận cũng nh tỷ suất lợi
nhuận.
Việc phân tích các chỉ số doanh lợi ở trên cho thấy hình ảnh tơng đối đầy
đủ về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ, nhng có

khiếm khuyết là yếu tố thời gian không đề cập. Các chỉ số này là hình ảnh chụp
nhanh ở một thời điểm nhng có thể những biến chuyển thăng trầm của thời gian
làm thay đổi cả bộ mặt của cả một thời điểm theo chiều hớng thuận lợi hay bất
lợi. Do đó, sẽ là thiết xót nếu không nghiên cứu yếu tố thời gian trong việc phân
tích các chỉ số về mức doanh lợi.
Lê Đăng Huy - TCDN 42D
14
Chuyên đề tốt nghiệp
Phơng pháp biểu đợc sử dụng để chỉ rõ xu hớng hoạt động sản xuất kinh
doanh của một doanh nghiệp, phơng pháp này có thể đợc diễn tả nh: trục hoành
biểu thị thời gian, trục tung sẽ là chỉ số doanh lợi cần nghiên cứu. Nh thế trên
biểu đồ sẽ có hai đờng biểu diễn theo thời gian. Qua biểu đồ ta có thể đánh giá đ-
ợc xu hớng của từng chỉ tiêu doanh lợi.
Hiện nay, ngoài các phơng pháp sử dụng để đánh giá tình hình doanh
nghiệp ở trên, ngời ta còn sử dụng một phơng pháp khá phổ biến đó là phơng
pháp phân tích tài chính Dupont, phơng pháp phân tích điểm hoà vốn.
III. Các nhân tố ảnh hởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp
1. Chất lợng sản phẩm - dịch vụ
Chất lợng sản phẩm dịch vụ là một trong những chỉ tiêu kinh tế quan trọng,
có ảnh hởng quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Co nâng
cao chất lợng sản phẩm - dịch vụ, doanh nghiệp mới có uy thế cạnh tranh chiếm
lĩnh thị trờng. Đây là vấn đề không chỉ liên quan đến lợi ích của ngời tiêu dùng,
mà còn liên quan đến lợi ích chung của toàn xã hội.
Chất lợng sản phẩm là một yêu cầu quan trọng đối với tất cả các doanh
nghiệp.
Nâng cao chất lợng sản phẩm, làm tăng thêm giá trị sử dụng, kéo dài thời
gian sử dụng sản phẩm, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiêu thụ sản phẩm, tăng
nhanh tốc độ luân chuyển vốn và nâng cao doanh lợi của doanh nghiệp.
2. Doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh
Trong hoạt động kinh doanh, để tạo ra đợc sản phẩm hàng hoá, dịch vụ,

các doanh nghiệp phải dùng tiền để mua sắm nguyên vật liệu, nhiên liệu để
tiến hành sản xuất, tạo ra sản phẩm hàng hoá và các dịch vụ, tiến hành tiêu thụ và
thực hiện các dịch vụ và thu tiền về, tạo nên doanh thu của doanh nghiệp.
Doanh thu của doanh nghiệp có ý nghĩa rất lớn đối với toàn bộ hoạt động
doanh nghiệp. Trớc hết doanh nghiệp thu là nguồn quan trọng để đảm trang trải
các khoản chi phí hoạt động kinh doanh, đảm bảo cho doanh nghiệp có thể tái
sản xuất đơn giản cũng nh có thể tái sản xuất mở rộng, là nguồn để doanh nghiệp
Lê Đăng Huy - TCDN 42D
15
Chuyên đề tốt nghiệp
có thể thực hiện các nghĩa vụ với nhà nớc, là nguồn có thể tham gia góp vốn cổ
phần, tham gia liên doanh liên kết với các đơn vị khác.
Trờng hợp, doanh thu không đủ đảm bảo các khoản chi phí bỏ ra nghĩa là
doanh nghiệp làm ăn không có hiệu quả bị thua lỗ, không có lợi nhuận doanh
nghiệp sẽ gặp khó khăn về tài chính. Nếu tình trạng này kéo dài sẽ làm cho doanh
nghiệp không đủ sức cạnh tranh và tất yếu sẽ đi tới phá sản.
3. Chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh
Để tiến hành hoạt động sản xuất- kinh doanh, nhất thiết doanh nghiệp phải
bỏ ra những chi phí nhất định.
- Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí lao
động về vật chất và lao động mà doanh nghiệp phải bỏ ra để sản xuất sản phẩm
trong một thời kỳ nhất định. Các chi phí này phát sinh có tính chất thờng xuyên
và gắn với quá trình sản xuất sản phẩm. Nó tác động trực tiếp đến lợi nhuận, tỷ lệ
nghịch với lợi nhuận. Chi phí sản xuất kinh doanh tăng sẽ làm cho lợi nhuận
giảm và có thể doanh nghiệp bị thua lỗ nếu nh nó quá lớn mà doanh thu không bù
đắp đợc. Chính vì thế doanh nghiệp quản lý chặt chẽ các khoản chi phí này, hạn
chế tới mức thấp nhất để có thể làm cho lợi nhuận doanh nghiệp tăng lên.
4. Vốn kinh doanh
Lợi nhuận là mục đích cuối cùng của tất cả các doanh nghiệp. Sản xuất -
kinh doanh trong điều kiện nền kinh tế thị trờng đòi hỏi doanh nghiệp phải có

một lợng vốn nhất định nh là một tiền đề bắt buộc, là điều kiện cơ sở vật chất kỹ
thuật không thể thiếu đợc trong hoạt động sản xuất-kinh doanh của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp sử dụng vốn để nâng cao cơ sở vật chất kỹ thuật, đầu t mua
sắm máy móc thiết bị, đồng thời phục vụ ngời tiêu dùng tốt hơn nhằm góp phần
tăng doanh thu đem lại nhiều lợi nhuận hơn. Từ đó doanh nghiệp khẳng định vai
trò, vị trí của mình trên thơng trờng.
Chơng 2
Thực trạng lợi nhuận tại Tổng Công ty chè Việt Nam
Lê Đăng Huy - TCDN 42D
16
Chuyên đề tốt nghiệp
I. Giới thiệu chung về Tổng Công ty chè Việt Nam
1. Lịch sử hình thành và phát triển
Cùng với một số măt hàng khác nh cà phê, hạt điều, lạc... chè là một sản
phẩm chiến lợc có u thế mạnh ở nớc ta. Nhằm tăng cờng tập trung, đáp ứng nhu
cầu trong và ngoài nớc, thỏa mãn thị hiếu của ngời tiêu dùng, phù hợp với chiến
lợc phát triển lâu dài của đất nớc, Liên hiệp các Xí nghiệp công nông nghiệp chè
Việt Nam thành lập năm 1974 trên cơ sở hợp nhất các nhà máy xuất khẩu của
trung ơng và một số xí nghiệp chè hơng ở miền Bắc. Nhiệm vụ của Liên hiệp Xí
nghiệp này là chế biến chè xuất khẩu theo kế hoạch Nhà nớc giao cho.
Tháng 3 và tháng 6 năm 1979, Chính phủ ra quyết định 75/TTg và Quyết
định 224/TTg về thống nhất tổ chức ngành chè, hợp nhất 2 khâu trồng và chế
biến giao cho các nông trờng chè của địa phơng trên cơ sở Trung ơng quản lý
thóng nhất.
Đến tháng 3 năm 1987, Bộ trởng Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực
phẩm ra quyết định số 28/NN-TCCB/QD thành lập Công ty XNK chè thuộc Liên
hiệp các Xí nghiệp công nông nghiệp chè Việt Nam. Đây là Công ty thơng mại
làm nhiệm vụ XNK sản phẩm và các thiết bị ngành chè, thỏa mãn tốt các nhu cầu
về tiêu thụ sản phẩm chè của Việt Nam trên thị trờng thế giới đồng thời nhập
khẩu vật t hàng hóa, thiết bị, chuyển giao công nghệ... phục vụ cho quá trình sản

xuất và chế biến sản phẩm.
Ngày 3/5/1989, thực hiện chủ trơng phân phối công bằng chuyên môn hóa,
hợp tác hóa, để nâng cao khả năng kinh doanh và hiệu quả kinh tế của các Công
ty chè, Công ty XNK chè sát nhập với Xí nghiệp vật t vận tải chè thuộc Bộ nông
nghiệp theo quyết định số 236/NN-TCCB/QĐ thành Công ty XNK và đầu t phát
triển chè.
Căn cứ văn bản số 5826/ĐMDN ngày 13/10/1995 của Thủ tớng Chính phủ
phê duyệt phơng án tổng thể sắp xếp doanh nghiệp Nhà nớc thuộc Bộ nông
nghiệp và công nghiệp thực phẩm và ủy quyền ký quyết định thành lập các Tổng
Công ty theo quyết định số 90/TTg ngày 7/5/1994 của Thủ tớng Chính phủ. Ngày
29/12/1995 Bộ trởng Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn ra quyết định số
Lê Đăng Huy - TCDN 42D
17
Chuyên đề tốt nghiệp
394/NN-TCCB/QĐ thành lập Tổng Công ty chè Việt Nam trên cơ sở sắp xếp lại
các Xí nghiệp thuộc liên hiệp các Xí nghiệp công nông nghiệp chè Việt Nam.
Tổng Công ty chè Việt Nam có tên giao dịch quốc tế là Vietnam National
Tea Corporation (Vinater corp). Trụ sở giao dịch chính đặt tại 46, Tăng Bạt Hổ -
Hà Nội.
Tài khoản VND số 361-111 004020 tại Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam
Tài khoản ngoại tế số 362-111004020 tại Ngân hàng Ngoại thơng Việt
Nam
Tháng 6/1996 Tổng Công ty Chè Việt Nam đã chính thức đi vào hoạt động
với quy mô ban đầu gồm 36 đơn vị thành viên với tổng số lao động là 22.500 cán
bộ công nhân viên
- Vốn pháp định : 101.867,5 triệu đồng.
- Vốn kinh doanh : 101.867,5 triệu đồng.
+ Vốn cố định : 68.163,6 triệu đồng
+ Vốn lu động : 27.262,2 triệu đồng
+ Vốn XD cơ bản : 5.601,0 triệu đồng

+ Vốn phát triển SX: 846,7 triệu đồng.
2. Chức năng nhiệm vụ của Tổng Công ty Chè Việt Nam
Với mô hình quản lý mới từ ngày thành lập, chức năng nhiệm vụ của Tổng
Công ty đã đợc mở rộng hơn trớc đây. Ngoài chức năng sản xuất kinh doanh,
hoạt động của Tổng Công ty chuyển mạnh sang thực hiện các chức năng dịch vụ.
Hoạt động của Tổng Công ty chè bao gồm:
2.1. Tham gia xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển vùng sản xuất chè
chuyên canh và thâm canh có năng suất chất lợng cao.
2.2. Ngành nghê kinh doanh chủ yếu
- Trồng trọt, sản xuất chè, chăn nuôi gia súc và các nông lâm sản khác.
- Công nghiệp chế biến thực phẩm: các sản phẩm chè, sản xuất các loại đồ
uống, nớc giải khát.
- Sản xuất gạch ngói, vật liệu xây dựng, sản xuất phân bón các loại phục vụ
vùng nguyên liệu.
Lê Đăng Huy - TCDN 42D
18
Chuyên đề tốt nghiệp
- Sản xuất bao bì các loại
- Chế tạo các sản phẩm cơ khí, phụ tùng, thiết bị máy móc phục vụ chuyên
ngành chè.
- Dịch vụ kỹ thuật đầu t phát triển vùng nguyên liệu và công nghiệp chế
biến chè.
- Xây dựng cơ bản và t vấn đầu t, xây lắp phát triển ngành chè, dân dụng.
- Dịch vụ du lịch, khách sạn nhà hàng.
- Bán buôn, bán lẻ, đại lý các sản phẩm của ngành nông nghiệp và công
nghiệp thực phẩm, vật t nguyên liệu, máy móc thiết bị; phơng tiện vận tải, hàng
hóa phục vụ sản xuất và đời sống.
- Kinh doanh và dịch vụ các ngành nghề khác theo pháp luật.
- Xuất nhập khẩu bao gồm:
+ Xuất khẩu trực tiếp các sản phẩm chè và các mặt hàng nông lâm sản, thủ

công mỹ nghệ.
+ Nhập khẩu trực tiếp nguyên vật liệu, vật t, máy móc, thiết bị, phơng tiện
và hàng tiêu dùng.
2.3. Thực hiện nghiên cứu khoa học và công nghệ
Nghiên cứu về những vấn đề có liên quan đến công nghiệp hóa và hiện đại
hóa, phát triển ngành sản xuất chè đạt tiêu chuẩn quốc tế, tìm ra và nhân loại các
giống chè tốt, phù hợp với thị trờng quốc tế để phục vụ sản xuất.
2.4. Tham gia đào tạo công nhân kỹ thuật
2.5. Liên doanh, liên kết với các đơn vị kinh tế trong và ngoài nớc để phát triển
sản xuất và kinh doanh chè.
Bên cạnh các đơn vị sản xuất kinh doanh đã có sẵn, để thực hiện tốt các
chức năng, nhiệm vụ của mình, Tổng Công ty chè đã thành lập ra các bộ phận nh
trung tâm thông tin, trung tâm đấu giá chè Việt Nam, trung tâm kiểm tra chất l-
ợng sản phẩm, trung tâm văn hóa chè Việt Nam, viện nghiên cứu chè, các công ty
giao nhận trong và ngoài nớc, các xí nghiệp dịch vụ cho sự phát triển chè.
Lê Đăng Huy - TCDN 42D
19
Chuyên đề tốt nghiệp
3. Tổ chức quản lý
Tổng Công ty Chè Việt Nam là một doanh nghiệp Nhà nớc nên mô hình tổ
chức quản lý đợc tổ chức trong luật doanh nghiệp Nhà nớc. Mô hình tổ chức và
quản lý quy định trong luật doanh nghiệp Nhà nớc đã đợc cụ thể hóa trong điều lệ
tổ chức và hoạt động của Tổng Công ty Chè Việt Nam, ban hành theo Quyết định
số ban hành điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng Công ty chè Việt Nam.
Tổng Công ty chè do Hội đồng quản trị quản lý và Tổng Giám đốc điều
hành, bao gồm 13 phòng, 2 chi nhánh và 1 trạm.
Cơ chế hoạt động của Tổng Công ty:
- Hội đồng quản trị quản lý hoạt động, chịu trách nhiệm về sự phát triển
của Tổng Công ty theo nhiệm vụ Nhà nớc giao (theo điều kinh doanh, điều lệ tổ
chức và hoạt động của Tổng Công ty Chè Việt Nam).

- Tổng Giám đốc điều hành là đại diện pháp nhân của Tổng Công ty, trực
tiếp điều hành hoạt động và là ngời có quyền hành cao nhất trong Tổng Công ty.
Tổng Giám đốc chịu trách nhiệm trớc Hội đồng quản trị (theo điều 19, điều lệ tổ
chức và hoạt động của Tổng Công ty Chè Việt Nam).
- Ba phó Giám đốc là những ngời giúp việc cho Tổng Giám đốc, điều hành
một hoặc một số lĩnh vực hoạt động của Tổng Công ty theo sự phân công của
Tổng Giám đốc, chịu trách nhiệm trớc Tổng Giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ
đợc Tổng Giám đốc phân công thực hiện (theo điều 19, điều lệ tổ chức và hoạt
động của Tổng Công ty Chè Việt Nam).
- Ban kiểm soát thực hiện nhiệm vụ do Hội đồng quản trị giao về việc kiểm
tra, giám sát hoạt động điều hành của Tổng Giám đốc, bộ máy giúp việc và các
đơn vị thành viên Tổng Công ty trong hoạt động tài chính, chấp hành pháp luật,
điều lệ công ty, các nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị (theo điều 18,
điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng Công ty Chè Việt Nam).
Lê Đăng Huy - TCDN 42D
20
Chuyên đề tốt nghiệp
Bảng cân đối kế toán
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003
Tài sản
A. Tài sản lu động và đầu t ngắn hạn 468.652 251.692
I. Tiền 196.119 5.848
II. Các khoản đầu t tài chính ngắn hạn 153
III. Các khoản phải thu 214.313 166.104
IV. Hàng tồn kho 55.245 74.446
V. Tài sản lu động khác 1.463 2.957
VI. Chi sự nghiệp 1.512 2.184
B. Tài sản cố định, đầu t dài hạn 39.793 81.086
I. TSCĐ 7.456 16.935

II. Các khoản đầu t tài chính dài hạn 26.783 58.817
III. Chi phí XDCB dở dang 5554 4.566
IV. Chi phí trả trớc dài hạn 7.68
Tổng cộng tài sản 508.445 332.778
Nguồn vốn
A. Nợ phải trả 384.948 196.971
I. Nợ ngắn hạn 304.285 116.053
II. Nợ dài hạn 79.598 79.739
III. Nợ khác 1.065 1.179
B. Nguồn vốn chủ sở hữu 123.497 135.807
I. Nguốn vốn - quỹ 116.970 131.834
II. Nguồn kinh phí khác 6.527 3.973
Tổng cộng nguồn vốn 508.445 332.778
II. Khái quát hoạt động sản xuất kinh doanh và tình hình tài
chính của Tổng Công ty Chè Việt Nam
1. Tình hình tài sản - nguồn vốn
Trớc hết ta lập bảng sau:
Bảng 1: Tài sản - nguồn vốn
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu 2002 2003
Chênh lệch 2003/2002
()
(%)
1. Tài sản lu động 468.652 251.692 -216.960 -46,3
2. Tài sản cố định 39.793 81.086 41.293 103,7
A. Tổng tài sản 508.445 332.778 -175.667 -34,5
3. Nợ phải trả 384.948 196.971 - 187.977 - 48,7
Lê Đăng Huy - TCDN 42D
21
Chuyên đề tốt nghiệp

4. Vốn chủ sở hữu 123.497 135.807 12.310 9,9
B. Tổng nguồn vốn 508.445 332.778 - 175.667 - 34,5
(Nguồn: Báo cáo tài chính)
Nhìn vào bảng trên ta thấy cơ cấu tài sản - nguồn vốn của Tổng Công ty
qua hai năm có sự biến động lớn. Cụ thể, tài sản lu động năm 2003 giảm 216.960
triệu đồng tức 46,3% so với năm 2002, nhng ngợc lại tài sản cố định năm 2003
tăng 41.293 triệu đồng tức 103,7% so với năm 2002. Dẫu vậy tổng tài sản năm
2003 giảm 175.667 triệu đồng (34,5%) so với năm 2002. Đây là điều đáng buồn
với Tổng Công ty vì tình hình kinh doanh bị thu hẹp nên qui mô bị giảm sút.
Về cơ cấu nguồn vốn: Nợ phải trả năm 2003 giảm 187.977 triệu đồng
(48,8%) so với năm 2002. Trong khi đó vốn chủ sở hữu tăng 12.310 triệu đồng
(9,9%). Do đó tổng nguồn vốn gảim 15.667 triệu đồng (34,5%).
Qua bảng trên thấy đợc rằng qui mô hoạt động kinh doanh của năm 2003
bị giảm sút rất lớn so với năm 2002.
2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Chè Việt Nam đợc thể
hiện một cách khái quát nhất qua bảng sau:
Bảng 2: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu 2002 2003
Chênh lệch 2003/2002
()
(%)
Tổng doanh thu 247.777 44.775 - 202.502 - 81,8
1. Doanh thu thuần 247.777 44.775 - 202.502 - 81,8
2. Giá vốn hàng bán 191.114 35.767 - 155.347 - 81,3
3. Lợi nhuận gộp 56.163 9.008 - 47.155 - 83,9
4. Doanh thu hoạt động tài chính 25.030 7.781 - 17.249 - 68,9
5. Chi phí hoạt động tài chính 16.715 7.406 - 9.309 - 55,7
6. Chi phí bán hàng 44.749 6.921 - 37.828 - 84,5

7. Chi phí quản lý doanh nghiệp 18.148 7.125 - 11.023 - 60,7
8. Lợi nhuận thuần từ hoạt động KD 1.579 - 4.660 - 6.239 - 395
Nhìn vào bảng trên thấy đợc rằng hoạt động kinh doanh năm 2003 bị giảm
sút nghiêm trọng so với năm 2002.
Lê Đăng Huy - TCDN 42D
22
Chuyên đề tốt nghiệp
Tổng doanh thu giảm 202.502 triệu đồng tơng đơng 81,8% so với năm
2002. Đây là một điều đáng buồn.
Với kết quả là năm 2003 hoạt động sản xuất kinh doanh bị thua lỗ tới
4.660 triệu đồng. Nguyên nhân dẫn đến kết quả trên là do thị trờng chè xuất khẩu
bị giảm mạnh, đặc biêt thị trờng lớn nhất IRĂC bị gián đoạn do có chiến sự... đã
làm cho doanh thu xuất khẩu chè giảm, đồng thời đẩy các loại chi phí lên cao,
dẫn đến kết quả kinh doanh của năm 2003 bị thua lỗ.
3. Tình hình sử dụng vốn
Vốn là yếu tố không thể thiếu đợc đối với mỗi doanh nghiệp, là điều kiện
tiên quyết để tiến hành sản xuất kinh doanh. Quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả
là một trong các biện pháp để nâng cao lợi nhuận và nó càng trở nên đặc biêt
quan trọng trong điều kiện hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam đều trong tình
trạng thiếu vốn và sử dụng vốn rất thiếu hợp lý.
Sau đây chúng ta sẽ nghiên cứu chi tiết hơn về tình hình sử dụng vốn của
Tổng Công ty
3.1. Vòng quay của tiền: Cho biết số vòng quay của tiền trong năm.
Vòng quay của tiền =
- Năm 2002: 1,26
- Năm 2003: 7,46
Theo số liệu thì vòng quay của tiền có sự biến động lớn. Năm 2002 tiền
quay đợc 1,26 vòng nhng sang năm 2003 số vòng quay của tiền đã tăng lên đến
7,46 vòng. Đây là một điều tốt trong sản xuất kinh doanh.
3.2. Vòng quay dự trữ

Vòng quay dự trữ là một trong những chỉ tiêu phản ánh khả năng hoạt
động của Tổng Công ty. Thông qua phân tích tỷ số này ngời phân tích sẽ thấy đ-
ợc dự trữ của Tổng Công ty quay đợc bao nhiêu vòng trong một năm và xu hớng
biến động của tỷ số này qua các năm.
Vòng quay dự trữ =
- Năm 2002: 4,47
- Năm 2003: 0,6
Lê Đăng Huy - TCDN 42D
23
Chuyên đề tốt nghiệp
Năm 2003 vòng quay dự trữ giảm sút nghiêm trọng so với năm 2002. Năm
2003 dự trữ chỉ quay đợc 0,6 vòng trong khi năm 2001 dự trữ quay đợc những
4,47 vòng. Vòng quay dự trữ giảm là do dự trữ tăng nhanh trong khi doanh thu lại
giảm. Nguyên nhân chính là do bị mất thị trờng IRĂC, hàng không tiêu thụ đợc
vì thế làm tăng dự trữ đồng thời doanh thu tiêu thụ chè xuất khẩu bị giảm.
3.3. Hiệu suất sử dụng tài sản
3.3.1. Hiệu suất sử dụng tài sản lu động
Một tỷ số quan trọng phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản lu động của Tổng
Công ty là hiệu suất sử dụng tài sản lu động
Hiệu suất sử dụng tài sản lu động =
Hiệu suất sử dụng tài sản lu động cho biết một đồng tài sản lu động tạo ra
đợc bao nhiêu đồng doanh thu tron một năm.
- Năm 2002: 0,527
- Năm 2003: 0,178
Qua tính toán cho thấy hiệu suất sử dụng tài sản lu động của Tổng Công ty
thấp.
Năm 2002 một đồng tài sản lu động chỉ tạo ra đợc 0,527 đồng doanh thu.
Đến năm 2003 con số còn thấp hơn rất nhiều 0,178 đồng doanh thu. Nguyên
nhân chính là do trong năm 2003 Tổng Công ty cấp tín dụng nhiều hơn cho
khách hàng đồng thời lợng dự trữ của năm 2003 lại lớn hơn so với năm 2002 rất

nhiều trong khi doanh thu thì lại giảm mặc dù đã mở rộng bán hàng sang nhiều
thị trờng nhng thị trờng chính của Tổng Công ty là IRAC bị giảm sút mạnh do
chiến sự.
3.3.2. Hiệu suất sử dụng tài sản cố định
Để hiểu rõ hơn tính hiệu quả của việc sử dụng nguồn lực của Tổng Công ty
thì ngoài việc phân tích các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cần phải
phân tích thêm hiệu suất sử dụng tài sản cố định.
Hiệu suất sử dụng TSCĐ =
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định cho biết một đồng tài sả cố định tạo ra đ-
ợc bao nhiêu đồng doanh thu trong một năm.
Lê Đăng Huy - TCDN 42D
24
Chuyên đề tốt nghiệp
- Năm 2002: 6,21
- Năm 2003: 0,55
Số liệu cho thấy hiệu quả sử dụng tài sản cố định năm 2003 bị giảm mạnh.
Năm 2002 một đồng tài sản cố định tạo ra đợc những 6,21 đồng doanh thu nhng
sang năm 2003 chỉ tạo ra đợc 0,55 đồng doanh thu.
Nguyên nhân chính là do năm 2003 doanh thu giảm mạnh so với năm
2002. Trong khi đó tài sản cố định lại tăng. Vì thế hiệu quả sử dụng tài sản cố
định năm 2003 giảm mạnh so với năm 2002.
3.4. Hiệu suất sử dụng tổng tài sản
Để đánh giá tính hiệu quả của việc sử dụng toàn bộ nguồn lực, chúng ta
cần tính đến chỉ tiêu hiệu suất sử dụng tổng tài sản:
Hiệu suất sử dụng tài sản =
Hiệu suất sử dụng tài sản cho biết một đồng tài sản đem lại bao nhiêu đồng
doanh thu
- Năm 2002: 0,486
- Năm 2003: 0,134
Năm 2002 một đồng tài sản đem lại 0,486 đồng doanh thu nhng sang năm

2003 một đồng tài sản chỉ đem lại có 0,134 đồng doanh thu. Kết quả này cho
thấy hiệu quả sử dụng tài sản giảm. Nguyên nhân chính là do năm 2003 thị trờng
lớn nhất là IRAC gặp khó khăn làm cho hàng tiêu thụ bị giảm mạnh đẩy hàng tồn
kho tăng lên.
3.5. Kỳ thu tiền bình quân
Một chỉ tiêu rất quan trọng mà Tổng Công ty cần quan tâm là kỳ thu tiền
bình quân bởi chỉ số này cho biết trung bình cứ sau bao nhiêu ngày Tổng Công ty
mới nhận đợc tiền thanh toán của khách hàng kể từ khi xác nhận là có doanh thu.
Kỳ thu tiền bình quân =
- Năm 2002: 312
- Năm 2003: 1.335
Trong năm 2002 trung bình Tổng Công ty nhận đợc tiền sau 312 ngày kể
từ ngày xác nhận la có doanh thu. Năm 2003 tình hình trở nên xấu hơn, Tổng
Lê Đăng Huy - TCDN 42D
25

×