Tải bản đầy đủ (.pdf) (185 trang)

hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính thúc đẩy phát triển dạy nghề ở việt nam đến năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.62 MB, 185 trang )

Bộ giáo dục và đào tạo bộ tài chính
Học viện tài chính

-





















TRƯƠNG ANH DũNG




HOàN THIệN CƠ CHế QUảN Lý TàI CHíNH


THúC ĐẩY PHáT TRIểN DạY NGHề ở VIệT NAM
ĐếN NĂM 2020


Chuyờn ngnh: TI CHNH NGN HNG
Mó s: 62.34.02.01










Ngi hng dn khoa hc: 1. PGS,TS. Nguyn Trng Thn
2. TS. Nguyn Tin Dng






Hà nội, năm 2015

i
LỜI CAM ĐOAN



Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong Luận án là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Những kết
luận khoa học của Luận án chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình
nào khác.

TÁC GIẢ LUẬN ÁN




Trương Anh Dũng
















ii
MỤC LỤC



LỜI CAM ĐOAN i
MỤC LỤC ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT iv
DANH MỤC CÁC BẢNG v
DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ vi
MỞ ĐẦU 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 5
Chương 1: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
DẠY NGHỀ 10
1.1. DẠY NGHỀ VÀ CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG TỚI PHÁT TRIỂN
DẠY NGHỀ 10
1.1.1. Dạy nghề và các hệ thống dạy nghề 10
1.1.2. Các yếu tố tác động tới phát triển dạy nghề 16
1.1.3. Vai trò của dạy nghề đối với phát triển kinh tế - xã hội 24
1.2. CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH DẠY NGHỀ 26
1.2.1. Khái niệm về cơ chế quản lý tài chính dạy nghề 26
1.2.2. Nội dung cơ chế quản lý tài chính dạy nghề 30
1.2.3. Vai trò của cơ chế quản lý tài chính dạy nghề 42
1.2.4. Các yếu tố tác động đến cơ chế quản lý tài chính dạy nghề 43
1.2.5. Sự cần thiết phải hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính dạy nghề 47
1.3. KINH NGHIỆM NƯỚC NGOÀI VỀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
DẠY NGHỀ VÀ BÀI HỌC ĐỐI VỚI VIỆT NAM 49
1.3.1. Kinh nghiệm nước ngoài về cơ chế quản lý tài chính dạy nghề 49
1.3.2. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam 57
Kết luận Chương 1 59
Chương 2: THỰC TRẠNG CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH DẠY NGHỀ
Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2007-2013 61
2.1. KHÁI QUÁT VỀ HỆ THỐNG DẠY NGHỀ Ở VIỆT NAM 61
2.1.1. Các quy định về hệ thống dạy nghề và chính sách phát triển dạy nghề ở

Việt Nam 61
2.1.2. Thực trạng hệ thống cơ sở dạy nghề 66
2.1.3. Đánh giá chung về thực trạng hệ thống dạy nghề 70
iii

2.2. THỰC TRẠNG CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH DẠY NGHỀ Ở
VIỆT NAM 74
2.2.1. Thực trạng cơ chế quản lý huy động, tạo lập nguồn lực tài chính
dạy nghề 74
2.2.2. Thực trạng cơ chế quản lý phân bổ, sử dụng tài chính dạy nghề 92
2.2.3. Thực trạng cơ chế kiểm tra, giám sát tài chính dạy nghề 116
2.2.4. Đánh giá chung về thực trạng cơ chế quản lý tài chính dạy nghề 120
Kết luận Chương 2 123
Chương 3: 124GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
THÚC ĐẨY PHÁT TRIỂN DẠY NGHỀ Ở VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020 124
3.1. QUAN ĐIỂM, PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN CƠ CHẾ QUẢN LÝ
TÀI CHÍNH DẠY NGHỀ Ở VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020 124
3.1.1. Bối cảnh kinh tế - xã hội nước ta đến năm 2020 124
3.1.2. Định hướng và mục tiêu phát triển dạy nghề Việt Nam đến năm 2020 125
3.1.3. Quan điểm và mục tiêu hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính dạy nghề 127
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH THÚC
ĐẨY PHÁT TRIỂN DẠY NGHỀ Ở VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020 130
3.2.1. Nhóm giải pháp về cơ chế quản lý huy động nguồn lực tài chính 130
3.2.2. Nhóm giải pháp về cơ chế quản lý phân bổ, sử dụng tài chính 141
3.2.3. Nhóm giải pháp tăng cường công tác kiểm tra, giám sát tài chính 158
3.2.4. Nhóm giải pháp cải thiện tính minh bạch và công khai tài chính 164
3.2.5. Nhóm giải pháp nâng cao năng lực bộ máy quản lý tài chính 166
3.3. LỘ TRÌNH VÀ ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP 168
3.3.1. Lộ trình thực hiện các giải pháp 168
3.3.2. Điều kiện thực hiện các giải pháp 170

Kết luận Chương 3 172
KẾT LUẬN 173
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 175
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 176


iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CBQLDN Cán bộ quản lý dạy nghề
CĐN Cao đẳng nghề
CNH-HĐH Công nghiệp hoá - hiện đại hóa
CSDN Cơ sở dạy nghề
CTMTQG Chương trình mục tiêu quốc gia
ĐMKTKT và TC, TCCL Định mức kinh tế - kỹ thuật và tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng
GD-ĐT Giáo dục - đào tạo
GVDN Giáo viên dạy nghề
ILO Tổ chức lao động quốc tế
KH-ĐT Kế hoạch và Đầu tư
KT-XH Kinh tế - xã hội
LĐTBXH Lao động - Thương binh và Xã hội
MTEF Khuôn khổ chi tiêu trung hạn
NCS Nghiên cứu sinh
NSNN Ngân sách nhà nước
ODA Hỗ trợ phát triển chính thức
SCN Sơ cấp nghề
TCN Trung cấp nghề
TTDN Trung tâm dạy nghề
UBND: Ủy ban nhân dân




v
DANH MỤC CÁC BẢNG


Bảng 1.1. Đặc điểm của dạy nghề với các bậc giáo dục khác 11
Bảng 2.1. Chi NSNN cho dạy nghề giai đoạn 2007-2013 77
Bảng 2.2. Thu hoạt động dịch vụ sự nghiệp giai đoạn 2010-2012 của 40 trường
nghề được lựa chọn đầu tư thành trường nghề chất lượng cao 86
Bảng 2.3. Định mức phân bổ cho giáo dục đào tạo năm 2011 93
Bảng 2.4: So sánh kinh phí chi thường xuyên/học sinh giữa các trường 102
Bảng 2.5. So sánh bình quân chi thường xuyên/học sinh học nghề quy đổi
giai đoạn 2001-2013 103
Bảng 2.6. Tổng hợp kiểm tra, giám sát đề án 1956 giai đoạn 2010-2012 119
Bảng 2.7: Mã nghề cấp II theo các trình độ dạy nghề 146














vi
DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ

Hình 1.1. Minh họa về hàng hóa công cộng có chi phí giao dịch lớn 13

Hình 1.2 - Các yếu tố tác động tới phát triển dạy nghề 16

Hình 1.3. Những lý luận tán thành và phản đối 27

về trách nhiệm tài chính cho dạy nghề giữa các bên [30] 27

Hình 1.4. Nội dung cơ chế quản lý tài chính dạy nghề 31

Hình 2.1. Mô hình phân cấp quản lý dạy nghề ở Việt Nam 65

Hình 2.2. Cơ cấu nguồn lực tài chính cho dạy nghề giai đoạn 2007-2013 74

Hình 2.3. Diện tích thư viện so với tiêu chuẩn và qui mô đào tạo 108
Hình 2.4. So sánh cơ cấu chi cho dạy nghề 2006-2010 và 2011-2013 111


Biểu 2.1. Mạng lưới CSDN giai đoạn 2007-2013 67
Biểu 2.2: Tuyển sinh học nghề giai đoạn 2007-2013 68
Biểu 2.3. Một số nghề đào tạo phổ biến chia theo trình độ đào tạo và số lượng
trường CĐN đăng ký đào tạo 69
Biểu 2.4. Tốc độ tăng NSNN cho dạy nghề giai đoạn 2007-2013 78
Biểu 2.5. Nguồn thu học phí học nghề giai đoạn 2007-2013 83
Biểu 2.6. So sánh nguồn thu học phí với chi thường xuyên và chi NSNN cho dạy
nghề giai đoạn 2007-2013 84
Biểu 2.7. Chi thường xuyên cho dạy nghề giai đoạn 2007-2013 100

Biểu 2.8: Chi XDCB cho dạy nghề giai đoạn 2007-2013 105
Biểu 2.9. Diện tích phòng học lý thuyết, xưởng thực hành so với tiêu chuẩn và qui
mô đào tạo tại các trường CĐN 106
Biểu 2.10. Diện tích phòng học lý thuyết, xưởng thực hành so với qui mô đào tạo tại
các trường TCN 106
Biểu 2.11. Diện tích ký túc xá so với tiêu chuẩn và qui mô đào tạo của các trường
CĐN và TCN 107
Biểu 2.12: Chi CTMTQG cho dạy nghề giai đoạn 2007-2013 109

1
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Những năm gần đây, dạy nghề đã từng bước được đổi mới và phát triển cả về
quy mô và chất lượng đào tạo, bước đầu đáp ứng được yêu cầu nhân lực kỹ thuật trực
tiếp trong sản xuất, kinh doanh, dịch vụ cho nền kinh tế, góp phần nâng cao năng lực
cạnh tranh quốc gia, thực hiện chuyển dịch cơ cấu lao động, nâng cao thu nhập, giảm
nghèo và đảm bảo an sinh xã hội. Đóng góp vào những kết quả đó có vai trò quan
trọng, mang tính quyết định của các nguồn lực tài chính cho dạy nghề. Từ khi có Luật
Dạy nghề đến nay, chi NSNN cho dạy nghề tăng 3,2 lần, trong đó chi thường xuyên
tăng 2,6 lần, chi đầu tư tăng 3,6 lần và chi CTMTQG tăng hơn 4 lần.
Theo mục tiêu Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, đến năm 2020 nước ta
về cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Để đạt mục tiêu đó, Đảng
và Nhà nước đã xác định phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng
cao là một trong ba giải pháp đột phá chiến lược, trong đó dạy nghề có vai trò hết sức
quan trọng. Thủ tướng Chính phủ cũng đã phê duyệt Chiến lược phát triển dạy nghề
thời kỳ 2011-2020 với mục tiêu đến năm 2020 dạy nghề đáp ứng được nhu cầu của thị
trường lao động cả về số lượng, chất lượng, cơ cấu nghề và trình độ đào tạo; chất lượng
đào tạo của một số nghề đạt trình độ các nước phát triển trong khu vực ASEAN và
trên thế giới.

Để đạt được những mục tiêu to lớn đó, bên cạnh việc tăng cường huy động
các nguồn lực tài chính cho dạy nghề thì yêu cầu quản lý, sử dụng tài chính dạy
nghề sao cho hiệu quả cũng đang được đặt ra như là một trong những giải pháp có
tính đột phá, đặc biệt trong bối cảnh Chính phủ đang thúc đẩy tiến trình đổi mới
quản lý tài chính công nói chung, đổi mới cơ chế quản lý tài chính và cơ chế hoạt
động của các đơn vị sự nghiệp nói riêng.
Xuất phát từ những lý do trên đây, nghiên cứu sinh đã chọn đề tài “Hoàn
thiện cơ chế quản lý tài chính thúc đẩy phát triển dạy nghề ở Việt Nam đến
năm 2020” để làm luận án tiến sĩ kinh tế.
2
2. Mục đích nghiên cứu
Xuất phát từ tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu, mục đích nghiên cứu của
luận án về đề tài này là tìm kiếm được giải pháp có tính khoa học và thực tiễn nhằm
giải quyết những điểm hạn chế, bất cập hiện nay về cơ chế quản lý tài chính dạy
nghề, qua đó sẽ tạo động lực để thúc đẩy dạy nghề nước ta phát triển theo mục tiêu
Chiến lược đến năm 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Những nhiệm
vụ cụ thể để thực hiện mục đích nghiên cứu là:
- Hệ thống hoá và phát triển thêm những vấn đề lý luận về dạy nghề, cơ chế
quản lý tài chính dạy nghề.
- Tổng kết kinh nghiệm của một số nước về cơ chế quản lý tài chính dạy
nghề; rút ra được một số bài học kinh nghiệm có giá trị có thể nghiên cứu áp dụng
cho Việt Nam.
- Phân tích, đánh giá thực trạng về dạy nghề, cơ chế quản lý tài chính dạy
nghề ở Việt Nam. Trên cơ sở đó, chỉ ra những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của
thực trạng nêu trên.
- Đề xuất quan điểm và các giải pháp để hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính
thúc đẩy phát triển dạy nghề ở Việt Nam, phù hợp với những thay đổi về hoàn cảnh
KT-XH trong nước và quốc tế thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu của luận án là những vấn đề lý luận và thực tiễn về cơ

chế quản lý tài chính dạy nghề ở Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu của luận án:
- Về nội dung: Tài chính dạy nghề được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau.
Với mỗi nguồn tài chính lại có cơ chế quản lý riêng khó có thể gộp để nghiên cứu và
phản ánh trong phạm vi một luận án. Do đó, nội dung nghiên cứu của luận án chỉ giới
hạn về lý luận và thực tiễn của cơ chế huy động, cơ chế phân bổ, sử dụng và cơ chế
kiểm tra, giám sát tài chính từ nguồn NSNN và thu sự nghiệp của hệ thống dạy nghề
công lập (không bao gồm nguồn tài chính huy động từ nước ngoài), nhìn từ góc độ
của cơ quan tài chính tổng hợp.
3
- Về không gian và thời gian: Trên cơ sở vận dụng lý luận, kinh nghiệm quốc
tế để khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng cơ chế quản lý tài chính dạy nghề ở
Việt Nam từ năm 2007 (kể từ khi Luật Dạy nghề có hiệu lực thi hành) đến năm
2013; từ đó đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính dạy nghề
ở Việt Nam phù hợp với những thay đổi về hoàn cảnh KT-XH trong nước và quốc
tế đến năm 2020.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu, luận án sử dụng tổng hợp các phương pháp
nghiên cứu; trong đó lấy phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử làm phương
pháp luận cơ bản, đồng thời kết hợp các phương pháp nghiên cứu khoa học cụ thể như
tổng hợp, thống kê, đối chiếu, so sánh, qui nạp, diễn dịch để làm sáng tỏ vấn đề cần
nghiên cứu. Trong số các phương pháp nêu trên, thì phương pháp tổng hợp, thống kê,
đối chiếu, so sánh và phương pháp quy nạp, diễn dịch là các phương pháp chủ đạo để
giúp tác giả hoàn thành luận án.
Phương pháp tổng hợp, thống kê, được sử dụng để xử lý các số liệu thu thập
được từ nhiều nguồn khác nhau: Các tỉnh, thành phố; Vụ NSNN- Bộ Tài chính, Tổng
cục Dạy nghề. Ngoài ra, thông tin còn được thu thập trên các phương tiện thông tin đại
chúng như các tạp chí khoa học, sách chuyên khảo, internet
Phương pháp đối chiếu, so sánh: sau khi thu thập số liệu từ các nguồn khác
nhau, tác giả tiến hành đối chiếu, so sánh để chọn được các thông tin có độ tin cậy

phục vụ cho nghiên cứu, đánh giá phù hợp với đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Những phân tích định lượng đã giúp cho việc đánh giá và đưa ra kết luận có
căn cứ khoa học và tin cậy hơn.
Phương pháp qui nạp, diễn dịch: dựa trên những số liệu, thông tin thực tế thu
thập được, tác giả tiến hành phân tích thực trạng cơ chế quản lý tài chính dạy nghề ở
Việt Nam; từ đó rút ra nhận xét về kết quả thực hiện, những hạn chế, nguyên nhân
còn tồn tại. Trên cơ sở những kết luận rút ra từ phương pháp quy nạp, luận án đưa
ra các giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính dạy nghề Việt Nam phù
hợp những thay đổi về hoàn cảnh KT-XH trong nước và quốc tế đến năm 2020.
4
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Ý nghĩa khoa học: Luận án đã hệ thống hóa, phân tích và phát triển thêm
nhằm làm sáng tỏ những vấn đề lý luận cơ bản về hệ thống dạy nghề, các nguồn tài
chính đầu tư cho dạy nghề, cơ chế quản lý tài chính dạy nghề, các nhân tố ảnh hưởng
đến cơ chế quản lý tài chính dạy nghề, kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới
về cơ chế quản lý tài chính dạy nghề và bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam.
- Ý nghĩa thực tiễn: Luận án đã đi sâu phân tích đánh giá thực trạng cơ chế
quản lý tài chính dạy nghề ở Việt Nam thời gian qua. Điểm nổi bật về ý nghĩa thực
tiễn của luận án về đề tài này chính là ở những kết quả đích thực về việc chỉ ra được
những mặt được, mặt chưa được và nguyên nhân của những hạn chế trong cơ chế
quản lý tài chính dạy nghề ở Việt Nam từ góc độ các văn bản pháp lý và quá trình tổ
chức thực hiện các văn bản này. Đây là những luận cứ quan trọng để tác giả đưa ra
các quan điểm và giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính dạy nghề ở
nước ta trong thời gian tới.
6. Kết cấu chung của luận án
Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận
án được chia làm 3 chương:
Chương 1: Những lý luận cơ bản về cơ chế quản lý tài chính dạy nghề.
Chương 2: Thực trạng cơ chế quản lý tài chính dạy nghề ở Việt Nam.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính thúc đẩy phát triển

dạy nghề ở Việt Nam đến năm 2020.

5
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU

Cùng với quá trình đổi mới cơ chế quản lý nền kinh tế, các chính sách, cơ chế
tài chính cho GD-ĐT và dạy nghề cũng đã và đang từng bước được đổi mới và hoàn
thiện nhằm huy động sự tham gia đóng góp của toàn xã hội và nâng cao hiệu quả đầu
tư để phát triển lĩnh vực này. Trong thực tế, đã có nhiều công trình nghiên cứu về đổi
mới cơ chế quản lý tài chính cho GD-ĐT nói chung và cho dạy nghề nói riêng theo
các quy mô và cấp độ khác nhau như:
- Về vai trò, vị trí của dạy nghề trong nền kinh tế thị trường, đã có một số
công trình nghiên cứu được tập hợp trong cuốn sách “Đổi mới căn bản, toàn diện
GD-ĐT Việt Nam” [2]. Trong phần II của cuốn sách - “Đổi mới và phát triển dạy
nghề ở Việt Nam”, các nhà khoa học, nhà quản lý đã nghiên cứu, phân tích những
quan điểm của Đảng, đánh giá những chính sách của Nhà nước về phát triển dạy
nghề ở nước ta và đưa ra các luận điểm về vai trò, vị trí của dạy nghề đối với phát
triển kinh tế xã hội, là vấn đề quan trọng hàng đầu trong đổi mới căn bản toàn diện
giáo dục Việt Nam. Trong đó, trọng tâm là đổi mới quản lý nhà nước và hoàn thiện
cơ chế, chính sách tạo động lực phát triển dạy nghề; đẩy mạnh xã hội hóa và mở
rộng hợp tác quốc tế; huy động mọi nguồn lực trong và ngoài nước cùng với việc
tăng đầu tư từ ngân sách nhà nước để thực hiện đổi mới và phát triển dạy nghề.
Tuy nhiên, chưa có công trình nghiên cứu nào đề cập sâu, hệ thống hóa
những vấn đề mang tính lý luận về dạy nghề, các hệ thống dạy nghề, các yếu tố tác
động tới phát triển dạy nghề; chưa có bài viết nào đánh giá tổng thể thực trạng dạy
nghề ở Việt Nam trong giai đoạn 2007-2013.
- Về cơ chế quản lý tài chính, ngân sách dạy nghề nói riêng và GD-ĐT nói
chung, có một số công trình nghiên cứu như:
+ Báo cáo của Tổ chức Hợp tác Kỹ thuật Đức (GTZ) về “Cấp tài chính cho
dạy nghề Việt Nam” (2007) [22] đã tiến hành thực hiện tìm hiểu thực tế nhằm đánh

giá thực trạng cấp tài chính cho dạy nghề và đề xuất các hoạt động tiếp theo cần
thực hiện để hướng đến một hệ thống cấp tài chính bền vững cho dạy nghề. Mặt
được của bản báo cáo này là đã trình bày tổng quan về thực trạng cấp tài chính cho
6
Dạy nghề ở Việt Nam ở các cơ sở dạy nghề công lập, các cở sở dạy nghề tư nhân,
các cơ sở dạy nghề thuộc doanh nghiệp; đề cập tới các chính sách phù hợp của
Chính phủ đối với đổi mới cơ chế cấp tài chính cho dạy nghề; báo cáo cũng đưa ra
nột số vấn đề và các giải pháp lựa chọn về tài chính dạy nghề và khẳng định việc
tiếp tục xây dựng hệ thống tài chính chỉ là một phần việc trong toàn bộ quá trình đổi
mới dạy nghề, và cơ chế tài chính mới sẽ chỉ mang lại tác động mong đợi khi nó
được thực thi cùng với việc đổi mới các thành tố khác của hệ thống.
+ Nghiên cứu của các chuyên gia công bố tại Hội nghị khu vực về đào tạo
nghề tại Việt Nam tháng 10 năm 2012 do Tổ chức Hợp tác quốc tế Đức và Bộ
LĐTBXH tổ chức có một số bài viết nêu tài chính bền vững cho đào tạo nghề là
một yếu tố quan trọng để thực hiện chức năng của các hệ thống đào tạo nghề [23].
Đặc biệt là mối quan hệ trực tiếp giữa việc đảm bảo nguồn lực tài chính đầy đủ cho
đội ngũ giáo viên dạy nghề có năng lực, cơ sở vật chất học nghề… và chất lượng
đầu ra được kỳ vọng để thực hiện đào tạo nghề theo các tiêu chuẩn nghề. Việc nâng
cao chất lượng đầu ra thường hàm ý là việc tăng thêm các yêu cầu về tài chính. Ở
Việt Nam và nhiều nước ASEAN khác, việc tăng thêm các yêu cầu về tài chính
cũng xuất phát từ công tác mở rộng hệ thống đào tạo nghề do gia tăng dân số và nhu
cầu đang tăng lên về nhân lực có chất lượng. Trước bối cảnh gia tăng cạnh tranh đối
với những nguồn lực tài chính công có hạn cũng như các yêu cầu tài chính cho việc
mở rộng số lượng và nâng cao chất lượng đào tạo nghề theo nhu cầu khiến việc đảm
bảo tài chính bền vững cho đào tạo nghề trở thành một thách thức chính và là vấn
đề then chốt của các nỗ lực phát triển đào tạo nghề. Về mặt này, việc giải quyết các
yêu cầu tài chính đối với đào tạo nghề hướng cầu là một vấn đề rất quan trọng. Nó
bao gồm thông tin về chi phí thực tế, các nguồn phát sinh chi phí chính và các chi
phí giới hạn theo tính khả thi. Một vấn đề quan trọng khác đó là huy động các
nguồn tài trợ bổ sung cho tài chính công, tập trung chủ yếu vào các khoản đóng góp

của các doanh nghiệp và các học viên (từ cha mẹ) với vai trò là các bên tham gia và
những người hưởng lợi. Vấn đề cốt yếu thứ ba đó là quản lý và phân bổ nguồn vốn,
tập trung vào tính minh bạch, trách nhiệm giải trình cũng như hiệu suất và hiệu quả
của nguồn vốn thông qua cơ chế phân bổ dựa trên sự thực hiện.
7
Tuy nhiên, báo cáo nêu trên không đưa ra được những vấn đề mang tính lý
luận về các nguồn tài chính đầu tư cho dạy nghề, cơ chế quản lý tài chính dạy nghề,
các yếu tố ảnh hưởng đến cơ chế quản lý tài chính dạy nghề; chưa nêu được cụ thể
kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới về cơ chế quản lý tài chính dạy nghề
và bài học kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam. Phần thực trạng trong báo cáo cũng
trình bày có tính tổng quát, chưa đi sâu phân tích đánh giá thực trạng cơ chế quản lý
tài chính dạy nghề ở Việt Nam thời gian qua. Chưa làm rõ những mặt được, mặt
chưa được và nguyên nhân của những hạn chế trong cơ chế quản lý tài chính dạy
nghề ở Việt Nam từ góc độ các văn bản pháp lý và quá trình tổ chức thực hiện các
văn bản này.
+ Luận án của tác giả Trần Thị Thu Hà (1993), Bộ Giáo dục và Đào tạo với đề tài
"Đổi mới và hoàn thiện cơ chế quản lý hệ thống ngân sách, hệ thống giáo dục quốc dân"
[8]. Luận án thực hiện trong bối cảnh nước ta đã và đang từng bước chuyển sang cơ chế
kinh tế thị trường có sự quản lý và điều tiết vĩ mô của Nhà nước, với sự xuất hiện của
những bất cập trong hệ thống giáo dục quốc dân. Những lập luận về mối quan hệ giữa
đổi mới cơ chế quản lý hệ thống NSNN với đổi mới hệ thống giáo dục quốc dân là khá
chặt chẽ và có sức thuyết phục. Tuy nhiên, Luận án chưa đi sâu phân tích được những
đặc thù của từng cấp bậc học trong hệ thống giáo dục để đề xuất cơ chế quản lý tài chính
cho phù hợp.
+ Luận án của tác giả Đặng Văn Du (2004), Học viện Tài chính với đề tài
"Các giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư tài chính cho đào tạo đại học"[5]. Luận án
chọn vấn đề nghiên cứu nhằm giải quyết những bức xúc trong sử dụng tài chính như
là một trong những công cụ để thúc đẩy sự phát triển của hệ thống giáo dục đại học
công lập. Luận án ủng hộ cho việc triển khai "áp giá dịch vụ" đối với cấp giáo dục
đại học; bởi nó vừa là con đường tạo nguồn tài chính quan trọng cho các cơ sở giáo

dục đại học, vừa buộc người tiêu dùng phải quan tâm đến góp phần nâng cao chất
lượng đào tạo. Tuy nhiên, do những đặc thù của đào tạo đại học so với dạy nghề
nên có một số nghiên cứu của Luận án khi vận dụng ở lĩnh vực dạy nghề là không
phù hợp.
8
+ Luận án của tác giả Nguyễn Anh Thái (2008), Học viện Tài chính với đề
tài "Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính đối với các trường đại học của Việt
Nam"[18]; Luận án của tác giả Phạm Văn Ngọc (2007), Học viện Chính trị quốc gia
Hồ Chí Minh với đề tài "Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính của Đại học quốc gia
trong tình hình đổi mới quản lý tài chính công ở nước ta hiện nay"[13]; Đề tài
nghiên cứu khoa học cấp Bộ của Bộ GD-ĐT của PGS.TS Vũ Duy Hào là chủ nhiệm
(2006), với đề tài "Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính đối với các trường đại học
công lập khối kinh tế ở Việt Nam"[10]. Các nghiên cứu trên đây đã hệ thống hoá
một số vấn đề lý luận, đánh giá thực trạng và dựa vào đặc điểm, tính chất hoạt động
của các trường đại học, luận án đề xuất các giải pháp về cơ chế quản lý tài chính ở
tầm vĩ mô, vi mô đối với các trường đại học nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý tài
chính trong các trường đại học ở Việt Nam như cơ chế tạo nguồn tài chính; cơ chế
quản lý, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tài chính; quản lý tài sản; kiểm tra, kiểm
soát tài chính và xây dựng và tăng cường hệ thống quản trị đối với các trường đại
học. Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu về lý luận, thực trạng và giải pháp đề cập sâu
tới nội hàm của cơ chế quản lý tài chính, đặc biệt là các phương pháp, hình thức và
những công cụ được thiết lập ra để quản lý, giám sát các nguồn lực tài chính trong
quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng nhằm đạt mục tiêu quản lý.
+ Nghiên cứu của TS. Nguyễn Trường Giang - Phó Vụ trưởng Vụ Hành
chính Sự nghiệp - Bộ Tài chính với bài viết Đổi mới cơ chế tài chính gắn với nâng
cao chất lượng đào tại đại học trong kỷ yếu Hội thảo “Đổi mới cơ chế tài chính đối
với giáo dục đại học” do Ủy ban Tài chính - Ngân sách của Quốc hội và Bộ Tài
chính phối hợp tổ chức, Hà Nội năm 2012 [25]. Bài viết đã nêu và phân tích yêu cầu
và cơ sở pháp lý thực hiện đổi mới; yêu cầu thực tiễn đòi hỏi đổi mới và đề xuất
một số giải pháp đổi mới cơ chế tài chính như: từng bước tính đủ chi phí đào tạo

cần thiết trong học phí; đổi mới cơ chế phân bổ nguồn lực từ NSNN; đổi mới cơ chế
tự chủ tự chịu trách nhiệm tài chính đối với các cơ sở giáo dục đại học công lập; đổi
mới cơ chế hỗ trợ chi phí đào tạo đối với người học; có chính sách khuyến khích,
gắn kết giữa đào tạo với NCKH… Tuy nhiên, bài viết chưa đưa ra được những khái
9
niệm rõ ràng về cơ chế tài chính, nội hàm của cơ chế tài chính, cũng như chưa nêu
bật được những yếu tố tác động tới nó để là nền tảng lý luận khi phân tích, đánh giá
thực trạng cũng như đề xuất những giải pháp để đổi mới cơ chế này.
Ngoài các công trình nghiên cứu trên đây, còn có một số công trình nghiên
cứu về tài chính dạy nghề ở cấp độ Luận văn thạc sĩ và các nghiên cứu ở các địa
phương cụ thể. Tuy nhiên, chưa có một công trình nghiên cứu, hay một đề tài nào
được thực hiện một cách hệ thống và có bài bản về cơ chế quản lý tài chính dạy
nghề ở Việt Nam. Do vậy, nghiên cứu sinh đã chọn đề tài “Hoàn thiện cơ chế quản
lý tài chính thúc đẩy phát triển dạy nghề ở Việt Nam đến năm 2020” để nghiên
cứu và làm luận án tiến sĩ kinh tế. Trên cơ sở kế thừa những nghiên cứu có liên
quan về lý luận của cơ chế quản lý tài chính nói chung và cơ chế quản lý tài chính
trong các cơ sở đào tạo nói riêng, Luận án đã hệ thống hoá và làm rõ ràng hơn
những lý luận về quan niệm, nội dung, vai trò và các nhân tố ảnh hưởng tới cơ chế
quản lý tài chính dạy nghề; Luận án đã bổ sung những lý luận về các phương pháp,
hình thức và những công cụ được thiết lập ra để quản lý, giám sát các nguồn lực tài
chính trong quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng nhằm đạt mục tiêu quản lý;
Luận án đã nghiên cứu và tổng kết kinh nghiệm về cơ chế quản lý tài chính dạy
nghề của một số quốc gia trên thế giới và rút ra những bài học kinh nghiệm đối với
Việt Nam; chỉ ra những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của thực trạng cơ chế
quản lý tài chính dạy nghề ở Việt Nam, từ đó đề xuất được giải pháp có tính khoa
học và thực tiễn nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính để hỗ trợ dạy nghề phát
triển theo mục tiêu Chiến lược phát triển dạy nghề Việt Nam đến năm 2020.
Những kết quả nghiên cứu trên đây là những đóng góp của Luận án cho khoa học
chuyên ngành Tài chính - Ngân hàng.
10

Chương 1
NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN
VỀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH DẠY NGHỀ


1.1. DẠY NGHỀ VÀ CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG TỚI PHÁT TRIỂN
DẠY NGHỀ
1.1.1. Dạy nghề và các hệ thống dạy nghề
1.1.1.1. Khái niệm dạy nghề
“Dạy nghề” hay “đào tạo nghề” là những thuật ngữ được sử dụng khá phổ biến
khi đề cập tới hệ thống giáo dục nghề nghiệp ở nhiều nước trên thế giới:
William McGehee (1967) đưa ra định nghĩa: dạy nghề là những quy trình mà
các công ty sử dụng để tạo thuận lợi cho việc học tập có kết quả các hành vi đóng
góp vào mục đích và các mục tiêu của công ty [38].
Tổ chức lao động quốc tế ILO đưa ra định nghĩa: dạy nghề là những hình thức
đào tạo để tạo ra công ăn việc làm; thông qua các phương tiện như kỹ thuật, thương
nghiệp hay quản lý; qua đó có được các kiến thức hay kỹ năng thu được hay phát triển
thêm ở bên trong hay bên ngoài quá trình đào tạo, bao gồm cả đào tạo lại [31].
Luật Giáo dục nghề Trung Quốc định nghĩa: dạy nghề là một phần quan trọng
của giáo dục được nhà nước đảm bảo và là một hướng quan trọng để khuyến khích
phát triển kinh tế xã hội và việc làm. Nhà nước phát triển dạy nghề, thúc đẩy cải cách
dạy nghề, tăng chất lượng dạy nghề, thiết lập và cải thiện hệ thống dạy nghề cùng với
phát triển kinh tế thị trường và tiến bộ xã hội [34].
Luật Dạy nghề Việt Nam nêu: mục tiêu dạy nghề là đào tạo nhân lực kỹ thuật
trực tiếp trong sản xuất, dịch vụ có năng lực thực hành nghề tương xứng với trình độ
đào tạo, có đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp,
có sức khoẻ nhằm tạo điều kiện cho người học nghề sau khi tốt nghiệp có khả năng
tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc học lên trình độ cao hơn, đáp ứng yêu cầu của sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước [16].
Tổng hợp những định nghĩa nêu trên, để có thể hiểu một cách rõ ràng, đầy đủ

về khái niệm dạy nghề thì ta có thể định nghĩa: “Dạy nghề (hay đào tạo nghề) là
11
một quá trình sư phạm có mục đích, có nội dung và phương pháp nhất định nhằm
trang bị cho người học những kiến thức, kỹ năng cần thiết để họ có năng lực hành
nghề tương xứng với trình độ được đào tạo”.
Trong hệ thống giáo dục của mỗi quốc gia, dạy nghề có sự khác biệt nhất
định với các bậc giáo dục khác. Sự khác biệt đó được tóm tắt qua bảng dưới đây:

Bảng 1.1. Đặc điểm của dạy nghề với các bậc giáo dục khác
Tiêu chí
so sánh
Dạy nghề
Giáo dục
mầm non
Giáo dục
phổ thông
Giáo dục
đại học
Đối tượng
Học sinh tốt nghiệp
trung học hoặc người
lao động
Trẻ em, thường
dưới tuổi học
tiểu học
Học sinh từ tiểu học
đến trung học phổ
thông
Học sinh tốt
nghiệp trung học

Mục tiêu
Đào tạo nhân lực kỹ
thuật trực tiếp trong
sản xuất, dịch vụ có
năng lực thực hành
nghề tương xứng với
trình độ đào tạo
Giúp tr
ẻ em phát
triển về thể chất,
tình cảm, trí tuệ,
thẩm mỹ, hình
thành những yếu
tố đầu tiên của
nhân cách
Giúp hs phát triển
toàn diện về đạo
đ
ức, trí tuệ, thể chất,
thẩm mỹ và các kỹ
năng cơ bản, hình
thành nhân c
ách con
người
Đào tạo người h
ọc
có khả năng làm
việc độc lập, sáng
tạo và giải quyết
nh

ững vấn đề thuộc
chuyên ngành đư
ợc
đào tạo
Nội dung,
phương
pháp
Tập trung đào tạo
năng lực thực hành
nghề nghiệp, coi trọng
giáo dục đạo đức, rèn
luyện sức khoẻ, rèn
luyện kỹ năng theo
yêu cầu đào tạo của
từng nghề
Bảo đảm phù
hợp với sự phát
triển tâm sinh lý
của trẻ em, hài
hòa giữa nuôi
dưỡng, chăm
sóc và giáo dục
Bảo đảm tính phổ
thông, cơ bản, toàn
diện, hướng nghiệp
và có hệ thống; gắn
với thực tiễn cuộc
sống, phù hợp với
tâm sinh lý lứa tuổi
của Học sinh

Coi trọng việc bồi
dưỡng ý thức tự
giác trong học
tập, năng lực tự
học, tự nghiên
cứu, phát triển tư
duy sáng tạo, rèn
luyện kỹ năng
thực hành
Cơ sở đào
tạo
Các trường, trung
tâm, doanh nghiệp
Các trường Các trường Các trường
Tính chất
hàng hóa
công cộng
Có thể loại trừ nhưng
với phí tổn lớn
Khuyến dụng Khuyến dụng
Có thể loại trừ
nhưng với phí tổn
lớn

12
1.1.1.2. Hệ thống dạy nghề
Hệ thống dạy nghề là cách thức tổ chức mạng lưới các tổ chức cung cấp dịch
vụ dạy nghề nhằm đáp ứng các yêu cầu quản lý khác nhau của mỗi quốc gia. Trên
thế giới đang tồn tại các hệ thống dạy nghề khác nhau, cung cấp các dịch vụ dạy
nghề khác nhau cho những khách hàng khác nhau và chịu trách nhiệm báo cáo cho

những cơ quan khác nhau. Các hoạt động dạy nghề của quốc gia thường được phân
chia giữa nhà nước, chính quyền trung ương, địa phương và giữa một số bộ, ngành
theo những nhóm người học nghề nhất định; chúng được đầu tư tài chính từ những
tài khoản riêng rẽ và được quản lý riêng biệt. Hiểu rõ các hệ thống dạy nghề khác
nhau là cần thiết để có cơ chế quản lý nói chung và cơ chế quản lý tài chính nói
riêng đối với dạy nghề có hiệu quả.
- Theo tính chất tài chính đầu tư cho dạy nghề, dạy nghề được chia làm 02 hệ
thống sau đây:
+ Hệ thống dạy nghề công lập, do nhà nước đầu tư, đảm bảo hoạt động khi
Nhà nước nhận thấy những lợi ích xã hội đạt được đủ lớn để tác động đến số đông
dân chúng. Khi đó, những ưu tiên xã hội được thiết lập và thường định hướng cho
hoạt động tài chính dạy nghề; cải thiện năng suất lao động và thúc đẩy việc làm
thường được quan tâm và ưu tiên. Hệ thống này được duy trì khi những người lao
động được đào tạo có thể thu hút thêm việc làm hoặc tự tạo việc làm, và kết quả là
nâng cao được phúc lợi cho xã hội.
+ Hệ thống dạy nghề ngoài công lập, do các tổ chức, cá nhân đảm bảo hoạt
động khi họ nhận thấy đào tạo nghề giúp nâng cao kỹ năng, thu nhập cho bản thân
người lao động hay người sử dụng lao động thông qua việc kỹ năng tốt hơn tạo ra
năng suất lao động và lợi nhuận cao hơn. Mặc dù ngân sách Nhà nước là một nguồn
lực chính, tuy nhiên khi mà dạy nghề cũng tạo ra những lợi ích cá nhân cho phía
người học và doanh nghiệp, nhất là khi mà họ trực tiếp là người hưởng lợi thì họ
nên đầu tư tài chính cho dạy nghề.
Với đặc điểm là một hàng hóa công cộng có thể loại trừ nhưng với phí tổn
lớn, dịch vụ dạy nghề có thể do khu vực công hoặc khu vực tư nhân cung cấp, tùy
thuộc vào việc so sánh tổn thất phúc lợi xã hội và được lý giải bằng đồ thị dưới đây:
13

Hình 1.1. Minh họa về hàng hóa công cộng có chi phí giao dịch lớn
Giả sử hàng hóa công cộng có chi phí biên để sản xuất là c và do phát sinh
thêm chi phí giao dịch nên giá của nó bị đẩy lên tới p. Mức cung cấp hàng hóa cộng

cộng hiệu quả nhất là khi chi phí biên bằng lợi ích biên nghĩa là Qo. Tuy nhiên do
giá bị đẩy lên p bởi chi phí giao dịch nên chỉ còn Qe người sử dụng hàng hóa, xã
hội bị tổn thất một lượng phúc lợi bằng diện tích tam giác ABE. Thế nhưng nếu
hàng hóa được cung cấp miễn phí thì sẽ có Qm người sử dụng chứ không phải Qo.
Trong trường hợp này lợi ích biên (chính là đường cầu) nhỏ hơn chi phí biên c nên
xã hội cũng bị tổn thất một lượng phúc lợi bằng diện tích hình tam giác EFQm do
tiêu dùng quá mức. Trong trường hợp này Chính phủ muốn quyết định xem nên
cung cấp hàng hóa công cộng miễn phí hay thu phí cần phải so sánh tổn thất phúc
lợi xã hội, nếu tổn thất do tiêu dùng quá mức nhỏ hơn tổn thất trong trường hợp tiêu
dùng dưới mức hiệu quả thì cung cấp miễn phí và ngược lại. Tuy nhiên việc cung
cấp hàng hóa cộng cộng miễn phí hay thu phí hoàn toàn không liên quan đến khu
vực công cộng hay khu vực tư nhân sẽ sản xuất nó. Nếu Chính phủ thấy rằng một
hàng hóa công cộng nào đó cần được cung cấp miễn phí thì Chính phủ hoàn toàn có
thể đặt hàng khu vực tư nhân sản xuất rồi cung cấp nó.
14
- Theo mục tiêu tổ chức quản lý, dạy nghề được chia thành 03 hệ thống
sau đây:
+ Hệ thống dạy nghề cung cấp các khóa học dài hạn mang tính chất kỹ thuật
và lô gíc với một số môn học mang tính học thuật, lý thuyết. Hệ thống này thường
được cung cấp bởi các trường nghề, trường cao đẳng, đại học. Những trung tâm đào
tạo của hệ thống giáo dục đại học cũng có thể thực hiện các chương trình đào tạo
nghề nâng cao cho các kỹ thuật viên và kỹ sư. Ở nhiều quốc gia, các trường thuộc
hệ thống giáo dục phổ thông cũng có tham gia đào tạo những nghề ở cấp độ đơn
giản (ví dụ như: làm tóc, nấu ăn) hoặc cấp độ căn bản (ví dụ như: bảo dưỡng xe ô
tô, đánh máy chữ) cho đối tượng là thanh niên.
+ Hệ thống đào tạo nghề cho thị trường lao động cung cấp các chương trình
liên quan đến nghề nghiệp bao gồm các khóa đào tạo căn bản ngắn hạn cho thanh
niên, các khóa học ngắn hạn và dài hạn được chỉ định cho những lao động thất
nghiệp; các khóa học nâng cao cho người lao động. Trong hệ thống này, nhân tố
chính thường là các tổ chức đào tạo của quốc gia với một mạng lưới nhiều trung tâm

đào tạo có gắn kết chặt chẽ với các cơ quan lao động địa phương.
+ Hệ thống đào tạo nghề tại doanh nghiệp bao gồm những hướng dẫn được
cung cấp hoặc đầu tư tài chính bởi các doanh nghiệp cho công nhân của họ, cũng có
thể được thực hiện tự nguyện thực hiện với những quy định nhất định. Các quốc gia
có sự khác nhau về vai trò của chính phủ trong việc tham gia quản lý việc đào tạo
nghề tại doanh nghiệp với 3 hình thức chủ yếu sau: chính phủ quy định cứng (luật
định), không quy định cứng, hoặc các doanh nghiệp tự quy định. Cụ thể:
Ở một số nước, chính phủ đưa ra quy định cụ thể một tỷ lệ tối thiểu bắt buộc
về chi phí đào tạo của doanh nghiệp hoặc một tỷ lệ tối thiểu lao động cần phải được
đào tạo hàng năm của doanh nghiệp. Theo đó, các hoạt động đào tạo của doanh
nghiệp được quy định và giám sát chặt chẽ bởi chính phủ. Ở một số nước (nhất là
các nước Mỹ la tinh), phần lớn các cơ sở đào tạo được giao kinh phí từ thuế đào tạo
do các doanh nghiệp đóng góp và tự quản lý bởi các thành viên. Tuy nhiên, các hoạt
động của họ được chính phủ pháp luật hóa và kiểm tra.
15
Ở một số nước khác, chính phủ hạn chế can thiệp và các doanh nghiệp được
tự do quyết định đào tạo lao động như thế nào và bao lâu. Các doanh nghiệp có thể
trực tiếp đào tạo hoặc thuê các cơ sở đào tạo cho lao động của họ. Người lao động
có thể tự tham gia các khóa học và nhận được sự hỗ trợ từ phía chủ sử dụng lao
động. Các ngành công nghiệp có thể tạo ra các tổ chức đào tạo trong ngành, điều
này sẽ đảm bảo sự hợp tác, phối hợp, cung cấp thông tin và tham gia vào việc phát
triển hệ thống văn bằng dạy nghề quốc gia. Tuy nhiên, ở đâu mà các doanh nghiệp
tư nhân nắm quyền chủ động về dạy nghề thì ở đó không có hệ thống đào tạo nghề
chính quy.
Ở một số nước khác, đặc biệt là các nước công nghiệp ở Châu Âu thì các
doanh nghiệp tự đặt ra quy định về dạy nghề. Ở những quốc gia này, đào tạo tại
doanh nghiệp liên quan chặt chẽ với các hiệp định về lao động của quốc gia hay của
ngành, nó quy định cụ thể về khung tổ chức đào tạo nghề. Các ngành công nghiệp
thiết lập cơ chế cùng phối hợp quản lý gồm các hội đồng kỹ thuật, hội đồng người
học và những tổ chức như vậy để giám sát các hiệp định, phối hợp với các hoạt động

đào tạo của ngành, quản lý tài chính, đại diện cho lợi ích của doanh nghiệp trước
chính phủ và liên quan tới những phân tích cần thiết trong hoạt động đào tạo, kể cả
việc xây dựng kế hoạch cho các khóa đào tạo của nhà nước cho các doanh nghiệp.
Các hệ thống đào tạo nghề trên đây được thực hiện rất khác nhau giữa các
quốc gia, tuy nhiên ở nhiều quốc gia đang phát triển thì thịnh hành là hệ thống các
trường hoặc trung tâm dạy nghề thực hiện các chương trình đào tạo nghề cơ bản. Các
quốc gia này thường thiếu vắng các cơ sở đào tạo cho đối tượng là người lao động bị
thất nghiệp hoặc đào tạo nâng cao kỹ năng cho người lao động, và hình thức đào tạo
tại doanh nghiệp thường không phát triển. Phương thức đào tạo nghề truyền thống
được cung cấp bởi những người chủ sử dụng lao động, ở đó người học nghề không
được trả lương hoặc trả lương rất thấp. Người chủ sử dụng lao động tổ chức các khóa
đào tạo nhằm tăng năng suất lao động. Trong nhiều trường hợp, Chính phủ chỉ liên
quan đến việc quy định về chuẩn đào tạo. Tuy nhiên, hầu hết các quốc gia thì dịch vụ
dạy nghề cần thiết phải có sự tham gia của Chính phủ nhằm tránh tổn thất phúc lợi
16
xã hội, đồng thời nhằm gắn kết tốt hơn giữa đào tạo nghề với các chính sách kinh tế,
xã hội, việc làm của quốc gia; đồng thời việc gia tăng sự quan tâm nhằm phân phối
cơ hội học tập những bộ phận người nghèo, người yếu thế trong xã hội.
1.1.2. Các yếu tố tác động tới phát triển dạy nghề
Phát triển dạy nghề là một tất yếu để đạt được mục tiêu đào tạo đội ngũ lao
động có kỹ năng, có tay nghề cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước. Quá trình phát triển dạy nghề có mối quan hệ hữu cơ, qua lại với nhiều yếu tố
của phát triển kinh tế - xã hội như: xu hướng toàn cầu hoá và hội nhập; tác động của
kinh tế thị trường; yếu tố khoa học - công nghệ; chuyển dịch cơ cấu kinh tế, xuất
hiện các ngành, nghề mới, các khu vực kinh tế động lực; cơ chế, chính sách quản lý
tài chính đối với dạy nghề…


Hình 1.2 - Các yếu tố tác động tới phát triển dạy nghề


1.1.2.1. Xu hướng toàn cầu hoá và hội nhập
Toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế là một xu thế khách quan; xu thế
toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới đang ngày càng quy tụ các hoạt động xuyên quốc
gia làm gia tăng dòng giao lưu toàn cầu về vốn đầu tư, hàng hoá, lao động, dịch vụ
DẠY
NGHỀ
Cơ chế , chính
sách quản lý tài
chính
Chuyển dịch cơ
cấu kinh tế và cơ
cấu lđ

Khoa học
công nghệ
Kinh tế thị
trường
Xu hướng toàn
cầu hoá và hội
nhập

17
ngân hàng, thông tin; nhiều vấn đề kinh tế - xã hội mang tính toàn cầu đang được
các quốc gia quan tâm cùng hành động chung để giải quyết như vấn đề nghèo đói,
phát triển nguồn nhân lực, công ăn việc làm, bảo vệ môi trường, bình đẳng, tiến bộ
và công bằng xã hội, an sinh xã hội. Toàn cầu hoá tạo ra nhiều cơ hội phát triển cho
các quốc gia, nhưng cũng có không ít thách thức. Toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế
quốc tế sẽ diễn ra sự cạnh tranh kinh tế giữa các quốc gia ngày càng quyết liệt hơn.
Toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế tác động mạnh đến phát triển dạy
nghề từ hai hướng cơ bản, đó là yêu cầu nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm,

của doanh nghiệp và của quốc gia trong quá trình hội nhập và yêu cầu đảm bảo có
được đội ngũ lao động kỹ thuật có tay nghề cao, đáp ứng yêu cầu của công nghệ mới,
công nghệ cao do có sự tiếp nhận nguồn đầu tư từ nước ngoài đưa vào.
Ở hướng thứ nhất, trong nỗ lực phấn đấu nâng cao năng lực cạnh tranh cấp
sản phẩm, dịch vụ, cấp doanh nghiệp và quốc gia, nguồn nhân lực có vai trò rất
quan trọng, là con đường cơ bản, giải pháp đột phá trên cơ sở phát triển mạnh dạy
nghề, nâng cao chất lượng lao động, nhanh chóng đào tạo lao động kỹ thuật chất
lượng cao theo chuẩn mực quốc gia và quốc tế, trong đó quan trọng nhất là các tiêu
chuẩn về trình độ lành nghề của lao động; khả năng tiếp thu nhanh chóng, sáng tạo
và làm chủ công nghệ; khả năng chuyển đổi nghề linh hoạt; tính chịu trách nhiệm;
khả năng nắm bắt và giao tiếp với khách hàng; khả năng làm việc theo nhóm, làm
việc trong môi trường văn hoá đa dân tộc, tôn giáo. Đó là những yêu cầu rất mới về
chuẩn mực chất lượng lao động kỹ thuật đảm bảo khả năng cạnh tranh trong quá
trình hội nhập.
Hướng thứ hai rất quan trọng tác động đến phát triển dạy nghề là đáp ứng yêu cầu
lao động kỹ thuật có tay nghề trình độ cao của thị trường lao động trong nước và quốc tế.
Các quốc gia trong quá trình hội nhập, trong xu thế toàn cầu hoá có nhiều cơ hội trong
việc tạo việc làm mới ở các khu vực như đầu tư trực tiếp nước ngoài; doanh nghiệp sản
xuất và gia công hàng xuất khẩu; xuất khẩu lao động và chuyên gia đòi hỏi phải có sự
chuẩn bị và đào tạo đội ngũ lao động có nghề tương ứng.

18
1.1.2.2. Tác động của kinh tế thị trường
Kinh tế thị trường là một trong những yếu tố quan trọng tác động mạnh đến
phát triển dạy nghề trên nhiều mặt, nhất là các mặt sau:
- Phát triển kinh tế thị trường phải trên cơ sở hình thành về cơ bản thể chế thị
trường, tạo lập khung khổ pháp lý và tạo lập đồng bộ các yếu tố của thị trường, trong
đó có thị trường lao động. Sự hình thành, phát triển và hoạt động của thị trường lao
động thể hiện trong các quan hệ lao động và điều tiết quan hệ cung - cầu lao động. Lao
động tham gia vào thị trường lao động với sự cạnh tranh ngày càng quyết liệt. Người

lao động có năng lực nghề nghiệp và phẩm chất vượt trội, phù hợp với yêu cầu công
việc mà thị trường lao động (người sử dụng lao động) đang cần sẽ là người có nhiều cơ
hội việc làm và thắng lợi trong cạnh tranh.
- Trong kinh tế thị trường, tiền công, tiền lương là giá cả của lao động, là sự
biểu hiện bằng tiền của giá trị lao động. Xu hướng tiền công, tiền lương trong cơ chế
thị trường là xoay quanh giá trị lao động và dần dần trả đúng giá trị lao động. Mà
chúng ta biết rằng, thước đo giá trị lao động là hao phí lao động hay chi phí lao động
trong giá trị gia tăng. Lao động có trình độ càng cao thì càng có khả năng nâng cao
năng suất lao động, giảm chi phí lao động trong giá trị sản phẩm, làm cho tỷ trọng
tiền lường trong giá trị gia tăng có xu hướng giảm và do đó càng được trả lương, trả
công cao hơn, nhất là khi mà sản phẩm có khả năng cạnh tranh hơn trên thị trường.
Trong nền kinh tế thị trường hiện đại dựa trên nền tảng kỹ thuật công nghệ cao, xu
hướng tiền lương tăng lên dẫn đến việc lựa chọn sử dụng nhiều tư bản hơn lao động,
tức là tăng cầu lao động kỹ thuật cao, giảm cầu lao động không có trình độ kỹ thuật.
Đây là yếu tố khách quan tăng cầu lao động kỹ thuật trong cơ chế thị trường, dẫn đến
tăng nhu cầu đào tạo lao động kỹ thuật theo nhịp độ tương ứng của áp dụng công
nghệ cao, nhất là khu vực có vốn đầu tư nước ngoài, các khu công nghiệp, khu chế
xuất, khu công nghệ cao
- Thị trường lao động trong nền kinh tế thị trường là một thể thống nhất, không
bị chia cắt về mặt hành chính dựa trên cơ sở tự do hoá trong lao động. Tuy nhiên có sự
phân lớp khá đa dạng, phong phú biểu hiện ở các cơ cấu lao động khác nhau. Trong đó

×