Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

551 Nâng cao hiệu quả cho vay đối với hộ sản Xuất ở Ngân hàng nông nghiệp huyện Kinh Môn - tỉnh Hải Dương (34tr)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (430.17 KB, 68 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa Ngân hàng - Tài chính

Chơng I
Một số vấn đề về hiệu quả huy động
nguồn vốn tại ngân hàng thơng mại
1.1. Nguồn vốn của ngân hàng thơng mại

1.1.1. Khái niệm nguồn vốn của NHTM.
Nguồn vốn của NHTM là toàn bộ các giá trị tiền tệ do ngân hàng tạo lập
và huy động đợc dùng để cho vay đầu t và thực hiện các nghiệp vụ trong hoạt
động kinh doanh của NHTM.
Thực chất nguồn vốn của NHTM là một bộ phận thu nhập quốc dân tạm
thời nhàn rỗi trong quá trình sản xuất, phân phối và tiêu dùng, mà ngời chủ
sở hữu của chúng gửi vào ngân hàng để thực hiện các mục đích khác nhau.
Hay nói cách khác, họ chuyển nhợng quyền sử dụng vốn tiền tệ trong ngân
hàng để rồi ngân hàng phải trả lại cho họ một khoản thu nhập. Và vì vậy
ngân hàng đà thực hiện vai trò tập trung và phân phối lại vốn dới hình thức
tiền tệ, làm tăng nhanh quá trình luân chuyển vốn, phục vụ và kích thích mọi
hoạt động kinh tế phát triển. Đồng thời, chính các hoạt động đó lại quyết
định đến sự tồn tại và phát triển hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Kết cấu nguồn vốn của ngân hàng thơng mại bao gồm các nguồn vốn cơ
bản: nguồn vốn nhận tiền gửi, vốn đi vay và nguồn vốn chủ sở hữu.
1.1.2. Khoản mục nguồn vốn của NHTM
1.1.2.1. Tiền gửi:
Tiền gửi là khoản mục nợ chủ yếu trong các ngân hàng, nó phản ánh các
khoản tiền mà khách hàng (doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức kinh doanh) gửi
vào ngân hàng với mục đích giao dịch hoặc với mục tiêu lợi nhuận.
Tiền gửi của khách hàng là nguồn tài nguyên quan trọng nhất của
NHTM, là nền tảng cho sự thịnh vợng và phát triển của ngân hµng. Nã chiÕm


tû träng lín nhÊt trong tỉng ngn tiỊn của ngân hàng, thông thờng nguồn
Vũ Quý Đôn

1

Tài chính - 42B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa Ngân hàng - Tài chính

này chiếm hơn 50% tổng nguồn vốn và là mục tiêu tăng trởng hàng năm của
ngân hàng. Tiền gửi là cơ sở chính của các khoản cho vay và do đó nó là
nguồn gốc sâu xa của lợi nhuận và sự phát triển trong ngân hàng.
Lịch sử phát triển hoạt động ngân hàng cho thấy hình thức ban đầu của
hoạt động nhận tiền gửi là hình thức giữ và bảo quản hộ tài sản cho khách.
Những ngời nhận giữ hộ tài sản (sau này phát triển gọi là ngân hàng) đảm
bảo trả lại chính tài sản của khách gửi, vì vậy họ không thể tiến hành các
nghiệp vụ cho vay từ những tài sản mà họ giữ hộ mà họ chỉ thu đợc phí bảo
quản từ ngời gửi, còn họ cho vay dựa vào vốn tự có. Trong quá trình phát
triển các nhà giữ hộ tài sản nhận thấy rằng thờng ngày không có những đợt
rút tài sản đột xuất quá lớn mà những ngời đến gửi mới xấp xỉ với những ngời
đến rút và ngời đến gửi cũng không đòi hỏi phải nhận đợc đúng tài sản hay
đồng tiền vàng mà họ đà gửi trớc đó mà chỉ quan tâm đến tổng số tiền mà họ
đà gửi và số tiền họ nhận đợc. Trên cơ sở đó mới xuất hiện khả năng sử dụng
số tiền gửi của khách hàng để cấp tín dụng và thu lợi tức. Khoản lợi tức này
một phần trang trải chi phí giao dịch, một phần trả lÃi cho ngời gửi tiền và
phần còn lại chính là lợi nhuận nhận tiền gửi. Trong quá trình hoạt động,
cùng với sự phát triển của nền kinh tế thì nghiệp vụ nhận tiền gửi ngày càng

phát triển và mở rộng trở thành phong phú và đa dạng hơn. Ngời gửi tiền
không chỉ đơn giản để bảo quản tài sản mà còn nhằm mục đích thu đợc lợi
tức hay các lợi ích khác mà ngân hàng cung cấp. Ngày nay, hoạt động ngân
hàng phát triền, ngân hàng thơng mại là một doanh nghiệp kinh doanh tiền
tệ vừa là nơi cung cấp nguồn vốn, đồng thời cũng là nơi tiếp nhận các nguồn
vốn nhàn rỗi từ khách hàng. Các hoạt động này đợc thực hiện thông qua một
số công cụ và nghiệp vụ của ngân hàng. Các nghiệp vụ của ngân hàng ngày
càng trở lên đa dạng, ngời gửi tiền ngày càng hởng đợc nhiều lợi ích từ các
nghiệp vụ đó lên hoạt động nhận tiền gửi ngày càng trở lên đa dạng và phong
phú.
Hoạt động nhận tiền gửi dù có đa dạng và phức tạp xong có thể tập hợp
vào hai trờng hợp. Trớc hết khách hàng gửi tiền vào ngân hàng nhằm hởng đVũ Quý Đôn

2

Tài chính - 42B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa Ngân hàng - Tài chính

ợc lợi ích từ các dịch vụ mà ngân hàng cung cấp, hay khách hàng gửi tiền chỉ
với mục đích thu đợc lợi tức mà ngân hàng phải trả cho khách hàng. Dù tiền
gửi thuộc trờng hợp nào trong hai trờng hợp trên thì nguồn vốn mà ngân hàng
huy động đợc thông qua nhận tiền gửi của khách hàng đều không thuộc
quyền sở hữu của ngân hàng, mà ngân hàng chỉ có quyền đợc sử dụng làm
nguồn vốn kinh doanh thích ứng. Ngân hàng nhận tiền gửi của khách hàng
phải có trách nhiệm hoàn trả cho khách hàng, nhng khách hàng có thể nhận
lại dới các hình thức khác nhau nh khoản tiền mà họ gửi vào ngân hàng, tiền

lÃi hay các lợi ích mà ngân hàng cung cấp. Vốn huy động từ hoạt động nhận
tiền gửi chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn hoạt động của ngân
hàng xong đây lại là nguồn vốn thờng xuyên có sự biến động và ngân hàng
không chủ động mà quyền chủ động thuộc về khách hàng. Vì vậy khi sử
dụng nguồn vốn này ngân hàng phải có dự trữ để đảm bảo khả năng thanh
toán khi khách hàng yêu cầu. ở nhiều nớc ngân hàng phải mua bảo hiểm tiền
gửi.
Tiền gửi thờng nhạy cảm với các biến động về lÃi suất, tỷ giá, thu nhập
chu kỳ chi tiêu và nhiều nhân tố khác. LÃi suất cao là một nhân tố kích thích
các doanh nghiệp, dân c gửi và cho vay. Khả năng huy động vốn với mức lÃi
suất hợp lý cũng nh khả năng đáp ứng các nhu cầu xin vay là những chỉ số
đánh giá khả năng hiệu quả trong quản lý ngân hàng.
a. Tiền gửi giao dịch (các khoản tiền gửi có thể phát séc).
Tiền gửi giao dịch là khoản tiền mà doanh nghiệp hoặc cá nhân gửi ở
NHTM để sử dụng với mục đích là thanh toán, chi trả.
Đặc điểm của loại tiền gửi này là lÃi suất thấp (hoặc bằng không), thay
vào đó chủ tài khoản có thể đợc hởng các dịch vụ ngân hàng với mức chi phí
thấp. Yêu cầu của ngân hàng là chủ tài khoản phải có tiền và chỉ thanh toán
trong phạm vi số d. Tiền gửi giao dịch đòi hỏi ngân hàng phải thanh toán
ngay lập tức các lệnh rút tiền cho một cá nhân hay bên thứ 3, đợc chỉ rõ ngời
thụ hởng. Tiền gửi có thể phát séc là một tài sản có đối với ngời gửi vì đó là
một phần của cải của ngời gửi. Còn đối với ngân hàng đó là một tài sản nợ vì
Vũ Quý Đôn

3

Tài chÝnh - 42B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Khoa Ngân hàng - Tài chính

ngời gửi tiền có thể rút khỏi tài khoản của họ và ngân hàng phải có nghĩa vụ
thanh toán
Tiền gửi giao dịch không hởng lÃi: Đây là loại tiền gửi do các
doanh nghiệp hoặc cá nhân gửi vào ngân hàng không phải để hởng lÃi mà coi
ngân hàng là thủ quỹ của doanh nghiệp. Bằng cách này họ có thể rút ra vào
bất kỳ lúc nào theo mục đích thanh toán của họ. Đối với ngời gửi tiền đây là
loại tài sản có tính lỏng cao bởi khách hàng có thể nhận lại tiền khi nào họ có
nhu cầu nhng đối với ngân hàng thì đây là nguồn vốn có tính bị động nhất.
Ngân hàng không biết khi nào khách hàng rút tiền nên không dám sử dụng
hết số tiền này để đầu t cho vay mà luôn phải có khoản dự trữ để có thể thanh
toán kịp thời cho khách hàng khi có yêu cầu. Đây là nguồn vốn có chi phí trả
lÃi thấp nhất của ngân hàng song chi phí khác lại cao hơn nh chi phí giao
dịch, chi phí cung cấp dịch vụ cho khách hàng kèm theo. Để thu hút đợc
nguồn vốn này, đối với doanh nghiệp ngoài khoản tiền gửi sử dụng séc, ngân
hàng cã thĨ cung øng tiƯn nghi kh¸c b»ng c¸ch më cho họ những tài khoản
vÃng lai, là tài khoản theo đó ngân hàng cho doanh nghiệp vay một khoản
tiền nhất định và ngợc lại doanh nghiệp cam kết chuyển những số tiền thu đợc vào tài khoản này để trừ nợ. Sự cam kết hỗ trợ giữa ngân hàng và doanh
nghiệp đa đến kết quả ngân hàng ứng cho doanh nghiệp một khoản tiền hoặc
cho phép doanh nghiệp lấy tiền ra quá một mức nhất định số tiền có của
doanh nghiệp trong tài khoản vÃng lai. Nhờ tài khoản vÃng lai, các doanh
nghiệp vay tiền tơng đối dễ dàng, đồng thời các ngân hàng theo dõi sát hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp, còn với ngân hàng đà tạo ra đợc ký thác,
tăng cờng số tiền gửi của doanh nghiệp. Trớc thập niên 70 hầu hết các
NHTW đều cấm các NHTM trả lÃi suất cho tiền gửi không kỳ hạn. Nguyên
nhân là để hạn chế các NHTM dùng tiền gửi không kỳ hạn đầu t hoặc cho
vay vào những thơng vị có thời gian cố định. NHTW sợ rằng nếu cho phép
các NHTM trả lÃi suất cho các khoản gửi không kỳ hạn sự cạnh tranh để thu

hút tiền gửi giữa các ngân hàng sẽ dẫn đến việc lÃi suất đợc trả sẽ nâng cao.
Khi ngân hàng phải trả lÃi suất cao cho tiền gửi không kỳ hạn, họ buộc phải
Vũ Quý Đôn

4

Tài chính - 42B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa Ngân hàng - Tài chính

tìm cách dùng tiền gửi này cho vay nhằm kiếm đợc lợi nhuận, bù đắp cho
tiền lÃi cao phải trả để tránh thiệt hại. Việc cho vay có thời hạn bằng những
khoản tiền gửi không kỳ hạn và ngời gửi có quyền rút ra bất cứ lúc nào là
một điều rất mạo hiểm. Bởi vì nếu có nhiều ngời gửi tiỊn cïng lóc viÕt sÐc rót
tiỊn, trong khi tiỊn cđa họ ngân hàng đà cho vay và cha đến hạn thu hồi thì
dự trữ ở đây có ý nghĩa rất quan trọng. Tình trạng kẹt thanh toán và mất khả
năng trả nợ rất dễ xảy ra và tác động lan truyền rất nhanh. Do vậy, NHTM
luôn luôn phải có dự trữ cao để chi trả cho những tờ séc của tiền gửi không
kỳ hạn. Từ năm 1980 trở đi mặc dù tiền gửi không kỳ hạn đà đợc phép trả l·i
st nhng do l·i st cđa tiỊn gưi cã kú hạn và tiết kiệm cao hơn đà chiến
thắng sự tiện lợi của việc dùng séc và hơn nữa là sự ra đời của tài khoản
NOW.
Tiền gửi giao dịch hởng l·i ra ®êi ë Anh trong thËp kû 70 cđa thế
kỷ XX. NOW là sự kết hợp giữa tiền gửi giao dịch không hởng lÃi và tiền gửi
tiết kiệm NOW là tài khoản rút tiền có thể thơng lợng. NOW là tài khoản rút
tiền hởng lÃi do vậy nó yêu cầu khách hàng phải thông báo trớc về việc rút
tiền. Do đòi hỏi này ít khi đợc thực hiện nên NOW đợc sử dụng nh là một tài

khoản phát séc để chi trả cho mua hàng hóa và dịch vụ.
Tài khoản NOW chỉ thích hợp với những giao dịch nhr dành cho khu
vực không kinh doanh nh: các cá nhân, hộ gia đình, công nhân viên chức,
đơn vị kinh doanh nhỏ, đây là những bộ phận có thu nhập vừa phải, việc
chuyển tiền từ tài khoản tiết kiệm lÃi suất cao sang tài khoản séc cho chi tiêu
của họ không ảnh hởng nhiều đến ngân hàng cũng nh tình hình dự trữ của nó.
Tuy nhiên đối với những giao dịch lớn việc chuyển tiền một cách tự động sẽ
gây ảnh hởng rất nặng nề đến dự trữ và khả năng chi trả của NHTM. Những
khoản tiền gửi tiết kiệm là những khoản tiền gửi định kỳ luôn luôn đợc cân
đối bằng những khoản đâù t có thời hạn bên tài sản có. Những thao tác rút
tiền bất ngờ nh tài khoản NOW với những khoản tiền lớn, dễ đẩy các NHTM
đến chỗ khó có khả năng thanh toán.
Do đặc điểm không ổn định của tài khoản NOW khi có những giao dịch
Vũ Quý Đôn

5

Tài chính - 42B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa Ngân hàng - Tài chính

lớn gây tác động đến các ngân hàng nên ngày nay các ngân hàng khôg tập
trung nhiều vào việc thu hút nguồn vốn này.
Sự ra đời của 2 loại tài khoản giao dịch hởng lÃi quan trọng là tài khoản
tiền gửi trên thị trờng tiền tệ (MMDA) và tài khoản "super NOW".
Hai loại tài khoản này trả lÃi theo lÃi suất thị trờng tiền tệ và khách hàng
có thể thực hiện thanh toán cho các giao dịch mua hàng hóa thông qua việc

thực hiện hành séc hay hối phiếu uỷ quyền trớc.
MMDA là tài khoản tiền gửi thời hạn ngắn, có thể là vài ngày, vài tuần
hay vài tháng và ngân hàng có thể trả trớc mức lÃi suất ở mức đủ lớn để nắm
giữ tiền gửi của khách hàng.
Super - NOW (SNW) ra đời gần nh cùng thời gian với MMDA nhng tài
khoản này chỉ có thể nắm giữ bởi cá nhân và các tổ chức phi lợi nhuận. Ngân
hàng áp dụng mức lÃi suất đối với SNW thấp hơn so với MMDA vì SNW có
thể đợc phát hành thờng xuyên hơn.
b. Tiền gửi phi giao dịch.
Tiền gửi phi giao dịch là các tài khoản tiền gửi của khách hàng trong đó
không vì các mục tiêu thanh toán và chi trả mà vì các mục tiêu kinh doanh để
hởng lÃi.
Tiền gửi phi giao dịch là nguồn vốn quan trọng nhất của ngân hàng, ngời gửi đợc quyền hởng lÃi nhng không đợc quyền phát séc thanh toán từ tài
khoản này.
Tiền gửi phi giao dịch không đợc rút khi cha đến hạn. Tuy nhiên, do sự
cạnh tranh thu hút tiền gửi, các NHTM cho phép những ngời gửi rút tiền khi
có nhu cầu nhng chỉ đợc hởng lÃi suất tính nh tiền gửi giao dịch. Nhìn chung
mức lÃi suất của tiền gửi phi giao dịch cao hơn so với tiền gửi giao dịch và
đây là nguồn huy động chủ yếu của ngân hàng.
Tài khoản tiền gửi tiết kiệm:
Tài khoản tiền gửi tiết kiệm đợc lập ra để thu hút vốn của những ngời
muốn giành riêng một khoản tiền cho những mục tiêu hay cho một nhu cầu
tài chính đợc dự tính trong tơng lai. Các tầng lớp dân c đều có các khoản thu
Vũ Quý Đôn

6

Tài chính - 42B



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa Ngân hàng - Tài chính

nhập tạm thời cha sử dụng (các khoản tiền tiết kiệm), trong điều kiện có khả
năng tiếp cận với ngân hàng, họ đều có thể gửi tiết kiệm nhằm thực hiện các
mục tiêu bảo toàn và sinh lời đối với các khoản tiết kiệm.
LÃi suất áp dụng cho loại tiền này cao hơn nhiều so với tiền gửi giao
dịch. Trong khi chi phí trả lÃi cao, chi phí duy trì và quản lý đối với tài khoản
tiết kiệm nói chung thấp. Cũng nh đối với tài khoản tiền gửi phi giao dịch,
các công cụ thu hút tiền gửi tiết kiệm đà đợc ngân hàng thu hút trong nhiều
thập kỷ.
+ Tiết kiệm lập sổ đợc cung cấp cho khách hàng là gia đình với giá trị
nhỏ và có đặc quyền rút vốn không bị hạn chế.
+ Tài khoản tiết kiệm thông báo trong đó thông qua việc truy nhập trên
máy tính khách hàng sẽ nhận đợc các bản thống kê thể hiện số tiền gửi, lệnh
rút tiền, lÃi và tài khoản số d hàng tháng.
Tài khoản tiền gửi kỳ hạn:
Từ nhiều năm nay, những ngời giàu có và các doanh nghiệp đợc cung
cấp tài khoản gửi kỳ hạn trả lÃi suất cố định với kỳ hạn xác định.
Gần đây tiền gửi kỳ hạn đợc phát hành với lÃi suất thay thế định kỳ.
Tiền gửi loại này có kỳ hạn tối thiểu là 7 ngày và không đợc rút trớc thời hạn.
Tiền gửi kỳ hạn rất đa dạng về chủng loại, tõ chøng chØ tiỊn gưi cã thĨ
chun nhỵng (negotiable CDs) tới tiền gửi giáng sinh, tiền gửi cho đi nghỉ...
Chứng chỉ tiền gửi phân làm 2 loại: có thể chuyển nhợng (có thể trao
đổi trớc mÃn hạn) và loại không thể chuyển nhợng.
* Ngoài ra tiền gửi phi giao dịch còn bao gồm tài khoản tiền hu trí cá
nhân đợc cung cấp bởi các ngân hàng, các tổ chức tiết kiệm, các Công ty môi
giới, Công ty bảo hiểm và quỹ tơng trợ hoặc bởi chủ doanh nghiệp với những
kế hoạch và phân chia lÃi hay lơng hu hợp pháp.

* Một bộ phận tơng đối lớn là tiền gửi của các cơ quan chính quyền. Ví
dụ khi một trờng học phát hành trái phiếu sẽ đợc gửi vào tài khoản của nó ở
ngân hàng địa phơng.
* Các ngân hàng lớn cũng sử dụng mạng lới chi nhánh tại nớc ngoài
Vũ Quý Đôn

7

Tài chính - 42B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa Ngân hàng - Tài chính

trong hoạt động huy động tiền gửi và lu giữ số tiền nhận đợc từ nớc ngoài dới
tên gọi tiền gửi tại các chi nhánh nớc ngoài.
1.1.2.2. Các khoản vay:
Ngân hàng thơng mại chủ yếu cho vay bằng nguồn vốn nhận tiền gửi,
song không phải lúc nào nguồn vốn đó cũng đáp ứng đủ nhu cầu tín dụng,
nhiều khi cả tiền thanh toán cho khách hàng. Trớc tình huống nh vậy, ngân
hàng thơng mại không thể chờ có ngời đến gửi tiền để sử dụng nguồn vốn ấy
đợc. Bởi nếu ngân hàng không thanh toán kịp thời cho khách hàng thì ngân
hàng sẽ mất uy tín và bị phạt theo luật định hay cơ hội đầu t, cho vay sẽ qua
đi. Để giải quyết khó khăn đó, ngân hàng thơng mại có thể chủ động đi vay
để đáp ứng nhu cầu về vốn trớc mắt, ngân hàng thơng mại có thể đi vay từ
ngân hàng trung ơng, từ các tổ chức tín dụng hoặc vay của các tổ chức kinh
tế, dân c thông qua phát hành trái phiếu, kỳ phiếu Nguån vèn ®i vay chØ
chiÕm mét tû träng nhá trong tổng nguồn vốn kinh doanh của ngân hàng nhng nó thực sự cần thiết bởi ngân hàng thơng mại luôn cố gắng cho vay tới
mức tối đa có thể tối đa hoá lợi nhuận. Vì vậy, dù không mong muốn song

ngân hàng khó tránh khỏ những lúc thiếu tiền mặt chi trả hay không đáp ứng
nhu cầu hợp lý của khách hàng.
a. Vay từ ngân hàng trung ơng: Ngân hàng trung ơng với đặc điểm là
ngân hàng của các ngân hàng, là ngời cho vay sau cùng đối với các ngân
hàng thơng mại. Khi ngân hàng trung ơng cho phép một ngân hàng thơng
mại thành lập, thông thờng nó đợc hởng quyền vay tiền tại ngân hàng trung ơng khi thiếu hụt dự trữ hay thiếu vỗn. Khi ngân hàng thơng mại thiếu tiền
mặt không đáp ứng đợc thanh khoản, ngân hàng trung ơng áp dụng mức lÃi
suất chiết khấu phạt cao hay thấp nh thế nào cũng phải cho ngân hàng thơng
mại vay để tránh những cuộc khủng hoảng tài chính xảy ra. Thông qua
nghiệp vụ cho vay chiết khấu này, ngân hàng trung ơng có thể điều tiết đợc lợng cung tiền cho nền kinh tế. Khi ngân hàng trung ơng muốn mở rộng cung
tiền, ngân hàng trung ¬ng ¸p dơng møc l·i st chiÕt khÊu thÊp khun khích
các ngân hàng thơng mại vay để mở rộng cung tiền đối với nền kinh tế, qua
Vũ Quý Đôn

8

Tài chính - 42B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa Ngân hàng - Tài chính

đó ngân hàng trung ơng đà mở rộng cung tiền. Ngợc lại khi muốn thắt chặt
cung tiền, ngân hàng trung ơng áp dụng mức lÃi suất chiết khấu cao làm cho
ngân hàng thơng mại không dám mở rộng cho vay mà luôn phải có lợng dự
trữ thích hợp để tránh phải vay ngân hàng trung ơng với lÃi suất cao. Hơn nữa
để đảm bảo tính điều tiết của ngân hàng trung ơng, ngân hàng trung ơng chỉ
cho ngân hàng thơng mại vay ngắn hạn và có tài sản đảm bảo vì chỉ nh vậy
ngân hàng trung ơng mới có phản ứng nhanh nhạy trớc những rối loạn trong

hệ thống tiền tƯ b»ng viƯc thay ®ỉi l·i st.
ë ViƯt Nam hiƯn nay ngân hàng Nhà nớc cho vay đối với các ngân hàng
thơng mại dới các hình thức sau:
* Cho vay chiết khấu và tái chiết khấu trái phiếu kho bạc, khế ớc mà các
ngân hàng thơng mại đà cho các khách hàng vay cha đáo hạn và các thơng
phiếu.
* Cho vay bỉ sung vèn thanh to¸n bï trõ cđa c¸c tỉ chøc tÝn dơng.
* Cho vay bỉ sung ngn vèn tín dụng ngắn hạn: đây là hình thức tài trợ
vốn theo kế hoạch và chỉ phân phối cho các ngân hàng thơng mại quốc
doanh.
Do vậy ngân hàng trung ơng có lÃi suất phụ thuộc nhiều vào chính sách
tiền tệ, vì vậy để hoạt động hiệu quả ngân hàng thơng mại phải xem xét lÃi
suất chiết khấu của ngân hàng trung ơng trong từng thời kỳ để có kế hoạch sử
dụng vốn có hiệu quả, ngân hàng thơng mại nên giảm dự trữ để mở rộng tín
dụng khi lÃi suất chiết khấu thấp, ngợc lại phải đảm bảo dự trữ để hạn chế
vay ngân hàng trung ơng khi ngân hàng trung ¬ng ¸p dơng l·i st chiÕt khÊu
cao.
b. Vay tõ c¸c tổ chức tín dụng khác:
Đây là nguồn vốn các ngân hàng vay mợn lẫn nhau và vay của các tổ
chức tín dụng khác nhau trên thị trờng liên ngân hàng. Các ngân hàng có dự
trữ vợt yêu cầu có thể sẵn lòng cho các ngân hàng khác vay để tìm kiếm lÃi
suất cao hơn. Ngợc lại, các ngân hàng đang thiếu hụt dự trữ có nhu cầu vay
mợn tức thời để đảm bảo thanh toán. Nh vậy nguồn vốn vay mợn từ các ngân
Vũ Quý Đôn

9

Tài chính - 42B



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa Ngân hàng - Tài chính

hàng khác là để đáp ứng nhu cầu dự trữ và chi trả cấp bách và cho nhiều trờng hợp nã bỉ sung vµ thay thÕ cho ngn vèn vay mợn từ NHNN. Quá trình
vay mợn rất đơn giản, ngân hàng chỉ cần liên hệ trực tiếp với ngân hàng cho
vay, khoản vay có thể không cần đảm bảo, hoặc đợc đảm bảo bằng các chứng
khoán của kho bạc. Kết quả là dự trữ của ngân hàng cho vay giảm đi và của
ngân hàng đi vay tăng lên.
c. Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu
Để giải quyết những thiếu hụt về dự trữ hay khó khăn về than toán, ngân
hàng thơng mại thờng vay ngân hàng trung ơng hay vay các tổ chức tín dụng.
Song đối với những nhu cầu vốn có kế hoạch trớc, ngân hàng thơng mại có
thể phát hành các loại kỳ phiếu hay trái phiếu để huy động nguồn vốn đáp
ứng đợc nhu cầu vốn theo kế hoạch cả về quy mô cũng nh thời hạn của
nguồn vốn. Kỳ phiếu và trái phiếu đều là công cụ nợ mà ngân hàng thờng
phát hành ra nhằm mục đích huy động thêm nguồn vốn đáp ứng những nhu
cầu vốn mà ngân hàng đà có kế hoạch từ trớc. Những nguồn vốn này cũng tơng tự nh chứng chỉ tiền gửi, ngời sở hữu kỳ phiếu và trái phiếu chỉ đợc nhận
lại tiền ở ngân hàng phát hành khi đến hạn mà không đợc rút sớm nh tiền gửi
có kỳ hạn. Kỳ phiếu là công cụ nợ ngắn hạn, trái phiếu là công cụ nợ trung và
dài hạn của ngân hàng và khi ngân hàng thơng mại muốn phát hành những
công cụ thờng phải đợc sự nhất trí của ngân hàng trung ơng hay của Uỷ ban
chứng khoán quốc gia.

Vũ Quý Đôn

10

Tài chính - 42B



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa Ngân hàng - Tài chính

1.1.2.3. Nguồn vốn chủ sở hữu.
Cũng nh hầu hết các doanh nghiệp khác, để thành lập và đi vào hoạt
động, chủ sở hữu ngân hàng thơng mại phải bỏ ra vốn đầu t ban đầu và đợc
ghi vào điều lệ doanh nghiệp (vốn điều lệ). Vốn điều lệ của ngân hàng thơng
mại phải lớn hơn hoặc bằng mức vốn tối thiểu mà luật quy định (vốn pháp
định). Vốn điều lệ của mỗi ngân hàng thơng mại đợc hình thành do tích chất
sở hữu của ngân hàng quy định. Ngân hàng thơng mại thuộc sở hữu Nhà nớc
(ngân hàng thơng mại quốc doanh) có vốn điều lệ do ngân sách Nhà nớc cấp,
vốn điều lệ của ngân hàng thơng mại cổ phần do sự đóng góp của các cổ
đông dới hình thức phát hành cổ phiếu, ngân hàng thơng mại liên doanh có
vốn điều lệ do các bên tham gia liên doanh đóng góp.
Vốn điều lệ của mỗi ngân hàng phải không nhỏ hơn vốn pháp định, ở
Việt Nam mức vốn pháp định do ngân hàng Nhà nớc quy định, nhng mỗi
ngân hàng thơng mại có số vốn điều lệ khác nhau tuỳ thuộc chủ sở hữu ngân
hàng, quy mô và phạm vi hoạt động của ngân hàng đó. Vốn điều lệ của mỗi
ngân hàng thơng mại có thể thay đổi trong quá trình hoạt động, thờng nó đợc
bổ sung và tăng dần dới các hình thức nh đợc ngân sách Nhà nớc cấp bổ sung
đối với ngân hàng thơng mại quốc doanh, huy động thêm vốn từ các cổ đông
bằng cách phát hành thêm cổ phiếu đối với ngân hàng thơng mại cổ phần hay
bổ sung nguồn vốn từ lợi nhuận hay các quỹ đà đợc trích lập. Vốn điều lệ của
ngân hàng thơng mại thuộc sở hữu của ngân hàng và ngân hàng có toàn
quyền sử dụng và định đoạt theo quy định của pháp luật. Nguồn vốn này chủ
yếu đợc ngân hàng sử dụng để mua sắm bất động sản, động sản, trang thiết
bị, góp vốn liên doanh, mua sắm cổ phần, cho vay hay cho các hoạt động
khác của ngân hàng.

Ngoài vốn điều lệ, trong quá trình hoạt động và tồn tại, ngân hàng thơng
mại còn trích lập các quỹ dự trữ theo quy định của pháp luật nh quỹ dự trữ bổ
sung vốn điều lệ, quỹ bảo toàn vốn, quỹ dự trữ đặc biệt, quỹ đầu t phát
triển hình thành nên nguồn vốn tích luỹ của ngân hàng. Vốn tích luỹ, vốn
điều lệ và phần lợi nhuận cha chia đợc ngân hàng sử dụng làm nguồn vốn
Vũ Quý Đôn

11

Tài chính - 42B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa Ngân hàng - Tài chính

kinh doanh đều là nguồn vốn tự có của ngân hàng thuộc chủ sở hữu của ngân
hàng.
Nguồn vốn tự có của ngân hàng thơng mại mặc dù chỉ chiếm tỷ trọng
nhỏ trong tổng nguồn vốn kinh doanh của ngân hàng, nhng đây là nguồn vốn
quan trọng vì nó cho thấy đợc thực lực về tài chính cũng nh quy mô của ngân
hàng, là nguồn vốn khởi đầu tạo uy tín của ngân hàng đối với khách hàng tạo
cơ sở để thu hót c¸c ngn vèn kh¸c. Vèn tù cã cđa ngân hàng thơng mại là
điều kiện pháp lý cơ bản, ®ång thêi lµ yÕu tè tµi chÝnh quan träng cho việc
đảm bảo các khoản nợ đối với khách hàng, vì vậy quy mô vốn tự có là các
yếu tố quyết định quy mô huy động nguồn vốn tài sản có. Vốn tự có không
chỉ đợc xem nh sự đảm bảo thanh toán cho ngời gửi tiền khi phá sản mà còn
góp phần duy trì khả năng trả nợ bằng cách cung cấp một khoản tài sản dự
trữ để ngân hàng khỏi bị đe doạ bởi sự thua lỗ để có thể tiếp tục hoạt động đợc. Vốn tự có của ngân hàng thơng mại đóng vai trò là một tấm đệm giúp
chống lại rủi ro phá sản vì vốn tự có giúp trang trang trải thua lỗ về tài chính

cho tíi khi ban qu¶n lý cã thĨ tËp trung gi¶i quyết các vấn đề và đa ngân
hàng trở lại trạng thái hoạt động sinh lời. Vốn tự có càng lớn, sức chịu đựng
của ngân hàng thơng mại càng mạnh khi tình hình kinh tế - chính trị và tình
hình hoạt động của ngân hàng trải qua những giai đoạn khó khăn. Hơn nữa
nó còn tạo điều kiện cho ngân hàng thơng mại đa dạng hoá các hoạt động
ngân hàng qua đó có thể phân tán rủi ro và có đợc cơ hội tạo ra lợi nhuận
càng lớn.
Vốn tự có là nguồn vốn rất quan trọng của ngân hàng thơng mại song
đối với nhà quản lý ngân hàng, không phải vốn tự có càng lớn càng tốt vì vốn
tự có quá lớn sẽ làm cho tỷ suất lợi nhuận trên vốn tự có thấp. Ngợc lại, nếu
vốn tự có của ngân hàng thơng mại nhỏ sẽ làm trở ngại đến hoạt động của
ngân hàng. Vì vậy xác định vốn tự có ở mức nào là hợp lý là vấn đề mà các
nhà quản lý và điều hành ngân hàng luôn phải ®Ỉt ra. Thùc tÕ hiƯn nay cha cã
sù thèng nhÊt về mức vốn tự có thích hợp cho các ngân hàng thơng mại của
các nhà chuyên môn, các nhà quản lý bởi mức vốn tự có của mỗi ngân hàng
Vũ Quý Đôn

12

Tài chính - 42B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa Ngân hàng - Tài chính

còn phụ thuộc nhiều yếu tố nh tình hình kinh tế - chính trị, công nghệ ngân
hàng Theo thoả ớc Basel vào cuối năm 1993, hệ số vốn tự có so với tổng
tài sản có dựa trên cơ sở rủi ro của ngân hàng thơng mại phải đạt ở mức 8%.
Mức vốn tự có của mỗi ngân hàng thơng mại là mục tiêu của những động lực

khác nhau, xuất phát từ sự phát triển hoạt động kinh doanh của ngân hàng thơng mại trong nền kinh tế với xu hớng cạnh tranh ngày càng bình đẳng trong
khuôn khổ pháp lý. Vì vậy để có đợc mức vốn tự có thích hợp, các nhà quản
lý và điều hành phải phân tích nhiều yếu tố để đạt đợc sự hài hoà giữa lợi ích
của chủ sở hữu ngân hàng và lợi ích của khách hàng. Các nhà quản lý điều
hành ngân hàng phải dựa trên cơ sở các quy định của luật pháp, tình hình
kinh tế - chính trị, thực trạng công nghệ ngân hàng và tình hình hoạt động
của ngân hàng để xác định mức vốn tự có đảm bảo khả năng thanh toán đối
với khách hàng cũng nh đạt đợc tỷ suất lợi nhuận trên vốn tự có phù hợp.
1.1.2.4. Các nguồn khác:
a. Nguồn uỷ thác.
NHTM thực hiện các dịch vơ ủ th¸c nh ủ th¸c cho vay, ủ th¸c đầu t,
uỷ thác cấp phát, uỷ thác gửi ngân hàng và thu hộ... Các hoạt động này tạo
nên nguồn uỷ thác tại ngân hàng.
Ví dụ: Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn cho vay uỷ thác
hộ cho Nhà nớc đối với một số dự án trồng rừng với nguồn ngân sách hoặc
nguồn ODA. Theo hợp đồng giữa các bên, các nguồn vốn trên đợc chuyển về
NHNo & PTNT, để từ đó để chuyển tải đến địa điểm đà đợc xác định trớc.
Rất nhiều các tổ chức kinh tế, xà hội có cùng mục tiêu phát triển nh của
ngân hàng, có nguồn tài chính đà sử dụng mạng lới ngân hàng dẫn vốn tới
các mục tiêu. Kết quả là hình thành nguồn uỷ thác làm gia tăng nguồn vốn
của ngân hàng.
b. Nguồn trong thanh toán:
Các hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt (séc trong quá trình chi
trả, tiền ký quỹ để mở L/C...) có thể hình thành nguồn trong thanh toán.

Vũ Quý Đôn

13

Tài chính - 42B



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa Ngân hàng - Tài chính

c. Nguồn khác:
Các khoản nợ khác nh thuế cha nộp, lơng cha trả.
Trên đây là các nguồn vốn cơ bản trong hoạt động của ngân hàng thơng
mại. Đối với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là ngân hàng
thơng mại quốc doanh, nguồn vốn hoạt động theo điều lƯ bao gåm vèn ®iỊu
lƯ, ngn vèn huy ®éng, vèn đi vay, vốn uỷ thác và các loại vốn khác đợc
hình thành trong hoạt động kinh doanh đợc sử dụng theo quy định của ngân
hàng Nhà nớc. Trong đó nguồn vốn huy động là tài sản của chủ sở hữu, ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đợc quyền sử dụng và có trách
nhiệm hoàn trả đúng hạn cả gốc và lÃi. Nguồn vốn huy động bao gồm:
- Tiền gửi giao dịch, phi giao dịch của dân c, các tỉ chøc tÝn dơng, kinh
tÕ - x· héi trong níc và ngoài nớc.
- Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu, tín phiếu.
1.2 Vai trò của nguồn vốn đối với hoạt động kinh
doanh của NHTM

1.2.1 Nguồn vốn là cơ sở nền tảng ®Ĩ NHTM ho¹t ®éng kinh doanh
Nh ®· biÕt, ngn vèn là điều kiện tiên quyết để các doanh nghiệp duy
trì và phát triển sản xuất kinh doanh, đồng thời là cơ sở để phân phối và đánh
giá hiệu quả các hoạt động kinh tế. Đối với ngân hàng, nguồn vốn còn là nền
tảng để tiến hành tổ chức mọi hoạt động kinh doanh. Thật vậy, với đặc trng
của Ngân hàng là tổ chức kinh doanh loại hàng hoá đặc biệt trên thị trờng
tiền tệ và thị trờng vốn, nguồn vốn không còn là phơng tiện kinh doanh mà
nó còn là ®èi tỵng kinh doanh chÝnh cđa NHTM, trùc tiÕp qut định quy mô

hoạt động tín dụng, năng lực thanh toán và các hoạt động khác của ngân
hàng. Nh vậy những ngân hàng có nguồn vốn lớn sẽ có nhiều thế mạnh trong
kinh doanh.
1.2.2 Quyết định khả năng cạnh tranh của NHTM
Những NHTM có quy mô lớn, trình độ nghiệp vụ của đội ngũ nhân viên
cao cũng nh trang thiết bị phơng tiện kỹ thuật hiện đại là tiền đề quan trọng
Vũ Quý Đôn

14

Tài chính - 42B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa Ngân hàng - Tài chính

cho việc huy động nguồn vốn. Đồng thời nguồn vốn là nhân tố quan trọng tác
động đến việc mở rộng hay thu hẹp hoạt động tín dụng hay các hoạt động
khác.
Một nguồn vốn huy động dồi dào sẽ tạo cho ngân hàng cơ hội mở rộng
kinh doanh, đadạng hoá các hình thức dịch vụ, không để lỡ các cơ hội đầu t
và kết quả là ngân hàng sẽ thu hút ngày càng nhiều khách hàng đến với ngân
hàng, tạo thêm vốn cũng nh tăng sức cạnh tranh cho NHTM trên thị trờng.
1.2.3 Quyết định quy mô hoạt động kinh doanh của NHTM
Thực tế đà chứng minh, những ngân hàng có nguồn vốn lớn, thờng có
khoản mục đầu t và cho vay đa dạng hơn rất nhiều, so với những ngân hàng
có quy mô vốn nhỏ, phạm vi và khối lợng cho vay của các ngân hàng này
cũng lớn hơn. Thật vËy, trong khi c¸c NHTM lín cã thĨ cho vay tại thị trờng
trong nớc thậm chí là cả thị trờng quốc tế thì các NHTM nhỏ lại bị giới hạn

trong phạm vi hẹp, thờng là các thị trờng khu vực, thị trờng địa phơng. Hơn
nữa, do nguồn vốn hạn hẹp nên các NHTM nhỏ sẽ không phản ứng nhanh
nhạy trớc những tình huống biến động về lÃi suất thị trờng, từ đó tác động
đến khả năng vốn của NHTM dồi dào thì chắc chắn ngân hàng sẽ mở rộng thị
trờng tín dụng, tăng đều khả năng thanh toán và dịch vụ ngân hàng.
1.3. Hiệu quả huy động nguồn vốn của ngân hàng thơng mại

1.3.1. Quan niệm hiệu quả huy động nguồn vốn
Thật không đơn giản khi đa ra một định nghĩa chính xác về hiệu quả
huy động nguồn vốn.
Hiệu quả là cái đích mà mỗi chủ thể, thành phần kinh tế khi tham gia
hoạt động kinh doanh đều phải hớng tới vì hiệu quả chính là nhân tố cầu
thành lợi nhuận cuối cùng. Ngân hàng muốn thu đợc lợi nhuận cao, tạo đợc
vị thế, uy tín trên thị trờng thì hoạt động của ngân hàng phải có hiệu quả
Một trong những hoạt động mà ngân hàng đòi hỏi phải có hiệu quả là
huy động nguồn vốn của ngân hàng.
Vũ Quý Đôn

15

Tài chính - 42B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa Ngân hàng - Tài chÝnh

Chóng ta ®· bhiÕt huy ®éng ngn vèn cã vai trò lớn không những cho
bản thân Ngân hàng mà còn cho xà hội
Đối với xà hội: Nhằm thực hiện công cuộc đổi mới xà hội, xây dựng

công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc, cần phải có nguồn vốn lớn làm tiền đề
vật chất để xây dựng cơ sở kỹ thuật, kết cấu hạ tầng, vừa để phục vụ sản xuất
kinh doanh cho mọi thành phần kinh tế trong xà hội, từ đó có khả năng ổn
định tiền tệ, nâng cao mức sống của nhân dân.
Đối với ngân hàng nhằm tiến hành các hoạt động kinh doanh có hiệu
quả, đa dạng hoá các hình thức kinh doanh và nâgn cao sức cạnh tranh trên
thị trờng, đồng thời tăng lợi nhuận cho Ngân hàng.
Để đạt đợc điều đó, thì Ngân hàng cần phải huy động nguồn vốn phù
hợp có hiệu quả. Vậy huy động nguồn vốn có hiệu quả với ngân hàng nh thế
nào?
Trớc hết, huy động nguồn vốn phải xuất phát từ thực tế nhu cầu kinh
doanh của ngân hàng, vừa đủ về số lợng. Nếu huy động nguồn vốn đợc ít thì
Ngân hàng sẽ không đáp ứng đợc nhu cầu khách hàng, không đa dạng hoá
các loại hình kinh doanh, không mở rộng cạnh tranh và sẽ bị mất khách
hàng. Còn nếu huy động nguồn vốn quá nhiều mà không sử dụng hết thì vốn
sẽ bị "đóng băng" khiến lợi nhuận bị sụt giảm. Đồng thời huy động nguồn
vốn phải có sự ổn định về thời gian để tránh rủi ro về mặt thanh toán.
Tiếp đến, cơ cấu nguồn vốn huy động phải hợp lý tránh tình trạng thiếu
nguồn vốn này, thừa nguồn vốn kia
Bên cạnh đó, việc tối thiểu các chi phí huy động cũng là một vấn đề cần
phải quan tâm đặc biệt. Ngân hàng huy động nguồn vốn phải đảm bảo huy
động sao cho chi phí huy động thấp nhất phù hợp với chi phí sử dụng vốn có
thể đợc.
Nói tóm lại, huy động nguồn vốn có hiệu quả là huy động nguồn vốn ổn
định, vừa đủ, hợp lý, đáp ứng nhu cầu kinh doanh của ngân hàng.

Vũ Quý Đôn

16


Tài chính - 42B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa Ngân hàng - Tài chính

1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động nguồn vốn của Ngân
hàng.
Hiệu quả huy động nguồn vốn đợc đánh giá theo nhiều khía cạnh khác
nhau tuỳ theo mục đích nghiên cứu. Dới đây là một số chỉ tiêu đánh giá hiệu
quả huy động nguồn vốn dới góc độ một nhà ngân hàng.
1.3.2.1. KHối lợng nguồn vốn lớn tăng trởng với độ ổn định cao.
Nguồn vốn huy động của ngân hàng phải có sự tăng trởng ổn định về số
lợng để thoả mÃn nhu cầu tín dụng, thanh toán cũng nh các hoạt động kinh
doanh khác ngày càng tăng của ngân hàng, nói cách khác, là đáp ứng đợc yêu
cầu xà hội, đồng thời giúp Ngân hàng có thể duy trì, mở rộng, nâng cao hiệu
quả kinh doanh.
Tuy nhiên, nguồn vốn huy động đợc phải luôn ổn định về mặt thời gian.
Vì nếu ngân hàng huy động đợc một lợng vốn lớn nhng lại không ổn định,
thờng xuyên có khả năng một lợng tiền lớn bị rút ra thì lợng vốn dành cho
vay và đầu t sẽ không lớn. Nh vậy, hiệu quả huy động nguồn vốn sẽ không
cao, ngân hàng thờng xuyên đối đầu với vấn đề thanh khoản. kết quả trong
nhiều trờng hợp ngân hàng sẽ phải gặp rủi ro lớn là mất khách hàng. Ngợc
lại, nếu nguồn vốn huy động đợc ổn định thì ngân hàng có thể yên tâm sử
dụng số tiền đó vào các hoạt động chắc chắn, lâu dài và thu đợc lợi nhuận
cao.
Một yếu tố quan trọng cần nghiên cứu khác là cơ cấu nguồn vốn. Sự
biến động về cơ cấu nguồn vốn sẽ kéo theo biến đổi trong cơ cấu cho vay,
đầu t ... và kéo theo lợi nhuận, rủi ro của hoạt động kinh doanh.

Do đó, khi nghiên cứu hai yếu tố trên cần kết hợp với yếu tố này để có
đợc những đánh giá chính xác đa ra những giải pháp chủ động trong huy
động nguồn vốn.
Tóm lại: Nguồn vốn có đợc đánh giá là tăng trởng và ổn định hay không
còn tuỳ thuộc vào mức độ tang giảm nguồn vốn huy động và số lợng nguồn
vốn huy động. Và nếu nguồn vốn tăng đều qua các năm, đạt mục tiêu đề ra,
Vũ Quý Đôn

17

Tài chính - 42B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa Ngân hàng - Tài chính

có độ gia tăng đều đặn sẽ là nguồn vốn tăng trởng ổn định.
1.3.2.2. Cân đối nguồn vốn và sử dụng vốn
Nguồn vốn huy động của NHTM lớn và tăng trởng đồng đều cha đủ để
đánh giá tính hiệu quả của huy động nguồn vốn. Hoạt động huy động vốn
của NHTM không thể tách rời với hoạt động sử dụng vốn và hoạt động sử
dụng vốn là mục tiêu của hoạt động huy động nguồn vốn. Danh mục đầu t
của NHTM khá đa dạng mà mỗi loại đầu t lại có những đặc điểm riêng trong
đó kỳ hạn đầu t hay loại tiền là những đặc điểm quan trọng gắn chặt với cơ
cấu của nguồn vốn.
Nguồn vốn của NHTM có xuất xứ từ nhiều nguồn gốc với các kỳ hạn
khác nhau nh vèn tù cã, vèn huy ®éng tõ nghiƯp vơ nhËn tiỊn gưi, vèn ®i
vay... Ngn vèn cã nhiỊu xuất xứ và kỳ hạn khác nhau là cơ sở về tính đa
dạng của nguồn vốn. Song nhìn chung tính tự chủ của NHTM đối với mỗi

nguồn vốn lại có quan hƯ tû lƯ thn víi chi phÝ tr¶ l·i để có đợc quyền sử
dụng nguồn vốn đó. Để có lợi nhuận cao, NHTM luôn mong muốn dùng
nguồn vốn có chi phí thấp để đầu t hay cho vay đối với những lĩnh vực có lợi
tức cao nh dùng nguồn vốn ngắn hạn để cho vay trung và dài hạn. Tuy nhiên
NHTM không thể vì mục tiêu lợi nhuận mà làm nh vậy, bởi nh thế ngân hàng
dễ gặp khó khăn khi thanh toán cho khách hàng. Những nguồn vốn có chi phí
thấp thì ngân hàng ít đợc chủ động bởi tínhlỏng của nó đối với khách hàng
lớn, khách hàng chủ động hơn trong việc rút tiền trong khi đó những khoản
đầu t hay cho vay có lợi tức cao của ngânhàng là những tài sản có tính lỏng
thấp, ngân hàng sẽ khó khăn trong việc chuyển tài sản có thành tiền mặt. Hơn
nữa, khi cấu trúc kỳ hạn của nguồn vốn không phù hợp với cấu trúc kỳ hạn
của danh mục đầu t hay cho vay, ngân hàng cũng dễ gặp rủi ro do thay đổi lÃi
suất. Chẳng hạn khiNHTM dùng nguồn vốn ngắn hạn là những tài sản nợ
nhạy cảm với lÃi suất để cho vay trung và dài hạn là những tài sản có ít nhạy
cảm với lÃi suất tăng, trong khi đó lợi tức thu đợc từ những tài sản có lÃi suất
không thay đổi đáng kể làm cho lợi nhuận của ngân hàng giảm, thậm chí bị

Vũ Quý Đôn

18

Tài chính - 42B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa Ngân hàng - Tài chính

lỗ do chi phí huy động vốn lớn hơn lợi tức thu đợc từ cho vay hay đầu t.
Chính vì những lý do đó mà NHTM luôn phải duy trì cơ cấu nguồn vốn phù

hợp với danh mục đầu t hay cho vay của mình về kỳ hạn. Ngân hàng chỉ đợc
sử dụng một tỷ lệ nhất định nguồn vốn ngắn hạn để cho vay trung và dài hạn
để hạn chế những rủi ro mà ngân hàng có thể gặp phải.
Bên cạnh đó, loại tiền cũng là một đặc điểm quan trọng khi xem xét tính
hiệu quả của hoạt động huy động vốn về cơ cấu nguồn vốn. NHTM huy ®éng
vèn cịng nh cho vay kh«ng chØ b»ng néi tƯ mvà bằng cả ngoại tệ. Để đảm
bảo hiệu quả trong hoạt động, ngân hàng phải đảm bảo tính phù hợp giữa cơ
cấu nguồn vốn nội - ngoại tệ với nhu cầu sử dụng vốn. Nếu nguồn vốn nội
-ngoại tệ mất cân đối, ngân hàng dễ gặp phải những rủi ro, đặc biệt là rủi ro
về tỷ giá. Chẳng hạn khi ngân hàng huy động ngoại tệ không đủ đáp ứng nhu
cầu sử dụng vốn ngoại tệ, ngân hàng dùng vốn nội tệ mua ngoại tệ để cho
vay, lúc này hoạt động ngân hàng dễ gặp rủi ro do tỷ giá giảm. Để hạn chế
rủi ro tỷ giá này, các ngân hàng phải cố gắng duy trì cơ cấu vốn huy động
phù hợp với nhu cầu sử dụng vốn nội -ngoại tƯ.
Tãm l¹i, mét doanh nghiƯp cịng nh nỊn kinh tÕ muốn phát triển và tăng
trởng thì cần phải có vốn đầu t, nhng nh thế cha đủ mà phải quản lý sử dụng
nguồn vốn đó nh thế nào để có hiệu quả, đảm bảo sự tăng trởng thật vững
chắc. Hay nói cách khác, huy động nguồn vốn để đầu t là điều kiện cần, quản
lý sử dụng nguồn vốn là ®iỊu kiƯn ®đ ®Ĩ thóc ®Èy nỊn kinh tÕ ph¸t triển, tăng
trởng ổn định và vững chắc.
Nền kinh tế thị trờng đòi hỏi việc huy động nguồn vốn phải dựa trên cơ
sở nhu cầu đầu t và huy động nguồn vốn phải phù hợp với chiến lợc phát triển
kinh tế xà hội nhằm thoả mÃn nhu cầu vốn của các thành phần kinh tế. Huy
độngnguồn vốn phải gắn liền với viƯc sư dơng vèn cã hiƯu qu¶, sao cho
ngn vèn huy động đợc sử dụng một cách cân đối, đúng mục đích đầu t có
hiệu quả góp phần thúc đẩy kinh tế phát triển, bảo toàn đồng vốn đầu t, bảo
đảm có lợi ích cho cả ngời gửi tiền và Ngân hàng. Quản lý và sử dụng vốn có
hiệu quả chính là cách tạo vốn và phát triển vốn một cách vững chắc nhất.
Vũ Quý Đôn


19

Tài chính - 42B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa Ngân hàng - Tài chÝnh

1.3.2.3. Chi phÝ huy ®éng nguån vèn
Chi phÝ huy ®éng nguồn vốn là một trong những yếu tố quan trọng đánh
giá tính hiệu quả của hoạt động huy động nguồn vốn. NHTM là một doanh
nghiệp kinh doanh đồng vốn nên hoạt động huy động nguồn vốn đợc xem
nh hoạt động mua sắm các yếu tố đầu vào, vì vậy giảm chi phí huy động
nguồn vốn là một trong những mục tiêu mà nhà quản lý ngân hàng đặt ra.
Nếu chi phí huy động nguồn vốn thấp sẽ tạo điều kiện cho ngân hàng thơng
mại có khả năng tăng đợc lợi nhuận hay mở rộng quy mô đầu t và cho vay.
Tuy nhiên, chi phí huy động nguồn vốn lại phụ thộc vào lÃi suất trong những
thời kỳ, nên khi đánh giá hiệu quả huy động nguồn vốn của ngân hàng thơng
mại, chúng ta không so sánh chi phí huy động giữa các thời kỳmà chúng ta
nên so sánh chi phí huy động vốn với với lợi tức cho vay hay ®Çu t tõ ngn
vèn huy ®éng hay so víi chi phí huy động nguồn vốn bình quân trên thị trờng. Huy động nguồn vốn chỉ đạt đợc hiệu quả khi lÃi suất huy động bình
quân thấp hơn lÃi suất bình quân trên thị trờng, đồng thời để đảm bảo quyền
lợi cho ngời gửi tiền thì lÃi suất huy động phải là lÃi suất dơng tức lÃi suất cao
hơn tỷ lệ lạm phát.
Nh vậy để huy động nguồn vốn đạt hiệu quả thì quy môhuy động vốn
lớn và tăng trởng đều đặn qua các năm đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn có hiệu
quả, quy mô và cơ cấu nguồn vốn phù hợp với quy mô sử dụng vốn, chi phí
huy động vốn thấp.
1.4. Những nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả huy động

nguồn vốn của ngân hàng thơng mại.

1.4.1 Nhân tố khách quan.
1.4.1.1 Hành lang pháp lý:
Hành lang pháp lý ảnh hởng đến hiệu quả huy động nguồn vốn tại
NHTM. Có những bộ luật tác động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của
ngân hàng nh: luật các tổ chức tín dụng, luật NHNN ... Những luật này quy
định tỉ lệ huy động nguồn vốn của ngân hàng so với vốn tự có, quy định việc
Vũ Quý Đôn

20

Tài chính - 42B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa Ngân hàng - Tài chính

phát hành so với vốn tự có, quy định việc phát hành trái phiếu, kỳ phiếu, quy
định mức cho vay của một NHTM đối với một khách hàng...
Có những bộ luật tác động gián tiếp đến hoạt động của ngân hàng nh
luật đầu t nớc ngoài. Hoặc quy định các NHTM không đợc nhận tiền gửi
hoặc cho vay bằng cách tăng hoặc giảm lÃi suất, mà phải dựa vào lÃi suất do
ngân hàng Nhà nớc đa ra và chỉ đợc xê dịnh trong biên độ nhất định và
NHNN cho phép.
Bên cạnh những bộ luật đó chính sách tiền tệ của một quốc gia cũng ảnh
hởng rất lớn đến cơ cấu ngn vèn cđa NHTM. T thc vµo viƯc thùc hiƯn
mơc tiêu của chính sách tiền tệ mà sự ảnh hởng của nó đến cơ cấu nguồn vốn
của NHTM khác nhau. Chẳng hạn, để hạn chế lạm phát Nhà nớc thực hiện

chính sách thắt chặt tiền tệ bằng cách tăng lÃi suất tiền gửi để thu hút tiền
ngoài xà hội thì lúc đó NHTM có thể huy động đợc nhiều vốn từ nguồn tiền
gửi. Hay khi NHNN tăng lÃi suất chiết khấu sẽ làm hạn chế việc NHTM vay
NHNN. Điều đó làm cho tỷ trọng của nguồn vay trong cơ cấu nguồn vốn
giảm.
1.4.1.2 Tình hình kinh tế - xà hội trong vµ ngoµi níc.
NÕu nỊn kinh tÕ ë vµo thêi kú tăng trởng, sản xuất phát triển nó sẽ tạo
điều kiện tích luỹ nhiều hơn, do đó tạo môi trờng tốt để ngân hàng có thể huy
động từ các nguồn nhàn rỗi trong nền kinh tế bằng cách thu hút tiền gửi hoặc
phát hành trái phiếu, kỳ phiếu. Các nguồn này thờng ổn định và huy động với
chi phí không cao. Mặt khác, khi nền kinh tế ở trong tình trạng trì trệ, sản
xuất bị kìm hÃm, lạm phát gia tăng sẽ gây ảnh hởng xấu đến quá trình tạo
vốn, ảnh hởng đến cơ cấu và chất lợng nguồn vốn. Cụ thể là: tỷ lệ lạm phát
cao làm cho đồng tiền mất giá, khi đó ngời dân sẽ không gửi tiền vào ngân
hàng mà họ sẽ dùng tiền để mua hàng hóa dự trữ. Điều đó làm giảm khoản
mục tiền gửi của NHTM. Hơn nữa, trong tình trạng toàn bộ nền kinh tế gặp
khó khăn, để huy động đợc vốn ngân hàng phải bỏ ra chi phí cao hơn, nguồn
huy động đợc lại không ổn định, do đó nguồn vốn mà ngân hàng huy động đợc là kém chất lợng, hiệu quả không cao.
Vũ Quý Đôn

21

Tài chính - 42B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa Ngân hàng - Tài chính

1.4.1.3. Tâm lý, thói quen tiêu dùng của ngời dân.

Tập quán tiêu dùng của ngời dân cũng ảnh hởng đến cơ cấu nguồn vốn
NHTM. Nếu ở những vùng dân c ngời dân quen sử dụng số tiền nhàn rỗi dới
hình thức cất trữ là chính thì việc huy động tiền gửi của ngân hàng gặp nhiều
khó khăn. Ngợc lại, ở những vùng mà ngời dân có nhu cầu hởng lÃi hoặc bảo
quản tài sản thì họ sẽ gửi tiền vào ngân hàng nhiều hơn, do đó tiền gửi của
ngân hàng sẽ tăng lên. Ngoài ra ở những nớc phát triển, nhu cầu giao dịch
thanh toán qua ngân hàng của ngời dân cũng tăng, điều đó tạo điều kiện để
ngân hàng cã thĨ huy ®éng vèn tõ ngn tiỊn gưi thanh toán. Nguồn này thờng có chi phí huy động thấp.
1.4.2 Nhân tố chủ quan.
1.4.2.1 Hình thức huy động.
Để thu hút tối đa các nguồn trong nền kinh tế thì NHTM phải đa dạng
hóa các hình thức huy động. Hình thức huy động càng phong phú thì ngân
hàng càng dễ huy động và các nguồn huy động đợc cũng phong phú hơn.
Ngân hàng có thể huy động bằng cách phát hành kỳ phiếu, trái phiếu, huy
động tiền gửi tiết kiệm trong ®ã ®a ra nhiỊu thêi gian kh¸c nhau cho c¸c loại
tiền gửi tiết kiệm có thời hạn.
1.4.2.2 Hình thức cho vay.
Nếu hình thức cho vay của ngân hàng càng mở rộng ví dụ nh không chỉ
cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn mà còn mở rộng ra các hình thức nh
cho vay hợp vốn, liên doanh, liên kết mua bán các khoản nợ thì buộc ngân
hàng phải tìm cách huy động các nguồn để tài trợ cho hoạt động của chính
bản thân ngân hàng và phải huy động nh thế nào cho phù hợp. Ví dụ: Khi
ngân hàng cho vay chủ yếu là trung và dài hạn thì phải tìm cách huy động
nguồn vốn trung và dài hạn cứ không đợc dùng nguồn vay ngắn hạn để cho
vay dài hạn. Điều đó làm cho tỷ trọng vốn cho vay dài hạn tăng lên, ảnh hởng
đến cơ cấu nguồn vốn của NHTM.

Vũ Quý Đôn

22


Tài chính - 42B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa Ngân hàng - Tài chính

1.4.2.3 Năng lực và trình độ của cán bộ ngân hàng.
Nếu ngân hàng có đội ngũ cán bộ có trình độ và năng lực, quản lý tốt về
mặt dân sự thì trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình ngân hàng sự
đoán đợc rủi ro xảy ra, dự đoán đợc môi trờng đầu t của mình có hiệu quả
hay không, nắm bắt đợc những biến dổi của thị trờng một cách nhanh chóng
để có thể t vấn cho khách hàng của mình nên đầu t vào đâu để có hiệu quả
cao nhất.
Từ đó thu hút đợc khách hàng làm cho môi trờng đầu t của ngân hàng
ngày càng mở rộng. Mặt khác, do quản lý tốt nên trong quá trình hoạt động,
ngân hàng đảm bảo đợc an toàn vốn, tăng uy tín, từ đó có điều kiện thu hút
khách hàng gửi tiền cũng nh vay tiền. Hoặc khi ngân hàng làm dịch vụ chứng
khoán, do phán đoán, thu thập và xử lý thông tin tốt nên khi mua bán chứng
khoán ngân hàng dễ thành công, thu hút khách hàng đến uỷ thác ngân hàng
kinh doanh hộ chứng khoán. Khi đó ngân hàng có thể sử dụng đợc số tiền mà
khách hàng ký gửi nhờ ngân hàng mua hộ chứng khoán mà cha sử dụng đến.
1.4.2.4 LÃi suất huy động .
Bất kỳ một cá nhân hay một tổ chức kinh tế nào cũng muốn tham khảo
khi gửi tiền vào ngân hàng chính là lÃi suất. Vì vậy chính sách lÃi suất là một
trong những chính sách quan trọng nhất trong số các chính sách bổ trợ cho
hoạt động huy động vốn của ngân hàng.
Ngân hàng sử dụng hệ thống chính sách ls nh một công cụ quan trọng
trong việc huy động và thay đổi quy mô của nguồn vốn. Có thể nói lÃi suất

huy động là yếu tố ảnh hởng lớn đến quy mô nguồn vốn thu hút vào ngân
hàng, đặc biệt là quy mô tiền gửi.
Tiền gửi, đặc biệt là tiền gửi ngắn hạn thờng nhạy cảm với các biến
động về lÃi suất, tỷ giá, thu nhập, chu kỳ chi tiêu, và nhiều nhân tố khác.
LÃi suất cao là một nhân tố kích thích các doanh nghiệp, dân c gửi và
cho vay. Trong điều kiện có lạm phát, ngời có tiết kiệm thờng quan tâm tới
lÃi suất thực, điều đó có nghĩa là lÃi suất thực dơng mới thực sự hấp dẫn các

Vũ Quý Đôn

23

Tài chính - 42B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa Ngân hàng - Tài chính

nguồn tiền tiết kiệm. Ngoài ra lÃi suất huy động của ngân hàng phụ thuột một
số yếu tố nh: thời gian đáo hạn của khoản tiền gửi, khả năng chuyển hoá giữa
các kỳ hạn, mức rủi ro và lợi nhuận mang lại từ các khoản đầu t khác, lÃi suất
cho vay mà ngân hàng áp dụng đối với các tổ chức kinh tế, cá nhân, các quy
định của Nhà nớc
Ngoài mức lÃi suất, các hình thức trả lÃi nh: trả lÃi trớc, trả lÃi sau, trả
lÃi định kỳ cũng tác động đến ngời gửi tiền.
Mức lÃi suất càng cao thì cµng hÊp dÉn ngêi gưi tiỊn, nhng víi møc l·i
st huy động cao thì lÃi suất cho vay cũng phải cao tơng ứng thì ngân hàng
mới có lợi nhuận. Do vËy khi ®a ra møc l·i st huy ®éng cơ thể ngân hàng
phải tính đến chi phí huy động nguồn vốn của mình và mặt bằng lÃi suất huy

động của ngân hàng mình so với ngân hàng khác.
1.4.2.5 Mạng lới phục vụ cho việc huy động vốn.
Với những ngân hàng sát địa bàn dân c hoặc gần với những trung tâm thơng mại thì sẽ có thuận lợi khi thu hút vốn. Mạng lới huy động của các ngân
hàng thờng đợc thể hiện thông qua việc tổ chức các quỹ tiết kiệm. Khi công
chúng có tiền nhàn rỗi, họ thờng đa ra quầy tiết kiệm gần nhà họ nhất để gửi.
Mạng lới huy động rộng rÃi sẽ tạo điều kiện thu hút tiền gửi của nhân dân.
1.4.2.6 Vị trí và uy tín của ngân hàng:
Vị trí của ngân hàng ảnh hởng nhiều đến hiệu quả huy động nguồn vốn
của ngân hàng. Nếu ngân hàng ở những vị trí giao thông thuận lợi, trung tâm
kinh tế, tập trung nhiều dân c có thu nhập cao ổn định, thì sẽ có điều kiện thu
hút khách hàng đến giao dịch nhiều.
Uy tín của ngan hàng rất quan trọng, với một ngân hàng càng lớn, hoạt
động lâu năm và có uy tín trên thị trờng thì sẽ càng hấp dẫn khách hàng đến
giao dịch vào ngân hàng, vì khi gửi tiền họ sẽ tin tởng, an tâm khoản tiền mà
họ đà gửi vào ngân hàng.

Vũ Quý Đôn

24

Tài chính - 42B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa Ngân hàng - Tài chính

Chơng II: Thực trạng huy động nguồn vốn tại
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát Triển NôNg
Thôn quận hai bà trng Hà Nội

2.1 Khái quát về ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn quận Hai Bà trng - Hà Nội

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của NHNo&PTNT Quận Hai Bà
Trng Hà Nội.
Tiềm lực kinh tế mạnh là yếu tố hết sức quan trọng để thúc đẩy nhanh
hơn nữa tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc nhằm đa nớc ta bắt
nhịp cùng với tốc độ phát triển của khu vực và các nớc trên thế giới. Vì vậy
Đảng và Nhà nớc ta rất chú trọng đến việc ban hành các chính sách kinh tế
nhằm mục đích nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của các doanh
nghiệp. Sau hơn mời năm đổi mới nớc ta đà đạt đợc những thành tựu đáng kể
và ngày càng bắt nhịp với cơ chế thị trờng. Các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô nh lạm
phát, công ăn việc làm, trình độ dân trí, mức sống đ ợc cải thiện là yếu tố
thúc đẩy nền kinh tế tăng trởng và phát triển. Hơn nữa, cùng với những bớc
tiến đó, môi trờng chính trị ngày càng ổn định, đặc biệt là hệ thống pháp luật
đà tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế hoạt động
kinh doanh bình đẳng và đạt hiệu quả hơn.
Nông nghiệp là lĩnh vực kinh tế trọng điểm của Việt Nam, phát triển
cùng với sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại hoá, nông nghiệp nông thôn
đà đạt đợc những thành công lớn. Từ một nớc nhập khẩu lơng thực, Việt Nam
đà trở thành níc xt khÈu thø hai trªn thÕ giíi. Chóng ta đà đợc thị trờng thế
giới nhìn nhận không chỉ là một nơi cung cấp lơng thực về số lợng mà còn là
nơi cung cấp những mặt hàng có chất lợng cao. Để làm đợc điều đó Chính
phủ cùng các ban ngành phải nỗ lực trang bị cho nông dân kiến thức, trang
thiết bị và vốn. NHNo&PTNT Việt Nam có vị trí quan trọng trong tiến trình
đó.

Vũ Quý Đôn

25


Tài chính - 42B


×