Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

584 Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác thanh toán điện tử tại Ngân hàng công thương Hai Bà Trưng 

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (431.1 KB, 84 trang )

Luận văn tốt nghiệp
MỤC LỤC
MỤC LỤC
Lời nói đầu
Lời nói đầu
............................................................................................................
............................................................................................................
1
1
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ DOANH THU VÀ PHÂN
TÍCH DOANH THU BÁN HÀNG TRONG MỘT DOANH
NGHIỆP..................................................................................................
3
I. NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ DOANH THU..........................................
3
1. Khái niệm về doanh thu và ý nghĩa của việc tăng doanh thu......................
.3
1.1 Doanh thu và cách xác định doanh thu............................................................
.3
1.2 Ý nghĩa của việc tăng doanh thu.....................................................................
6
II. Ý NGHĨA CỦA VIỆC PHÂN TÍCH DOANH THU...................................
8
1. Ý nghĩa của việc phân tích hoạt động kinh tế...............................................
8
2. Ý nghĩa của việc phân tích doanh thu............................................................
9
III. CÁC PHƯƠNG PHÁP VÀ NGUỒN TÀI LIỆU SỬ DỤNG TRONG
PHÂN TÍCH DOANH THU...............................................................................
11
1. Các phương pháp sử dụng trong phân tích...................................................


11
1
Luận văn tốt nghiệp
1.1 Phương pháp so sánh.........................................................................................
12
1.2 Phương pháp thay thế liên hoàn.......................................................................
.14
1.3 Phương pháp số chênh lêch..............................................................................
15
1.4 Phương pháp cân đối.........................................................................................
16
1.5 Các phương pháp khác......................................................................................
17
2. Nguồn tài liệu phân tích..................................................................................
18
2.1 Nguồn tài liệu bên ngoài....................................................................................
18
2.2 Nguồn tài liệu bên trong....................................................................................
18
IV. CÁC NỘI DUNG PHÂN TÍCH DOANH THU TRONG MỘT
DOANH NGHIỆP................................................................................................
19
1. Phân tích doanh thu bán hàng theo nghiệp vụ kinh doanh.........................
19
2. Phân tích doanh thu theo nhóm hàng và những mặt hàng chủ yếu............
20
3. Phân tích doanh thu bán hàng theo phương thức bán.................................
20
2
Luận văn tốt nghiệp

4. Phân tích doanh thu bán hàng theo phương thức thanh toán.....................
21
5. Phân tích doanh thu bán hàng theo đơn vị trực thuộc.................................
22
6. Phân tích tốc độ phát triển của chỉ tiêu doanh thu bán hàng......................
23
7
7
. Phân tích doanh thu bán hàng theo tháng, quý
. Phân tích doanh thu bán hàng theo tháng, quý
............................................
............................................
24
24
8. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu bán hàng
8. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu bán hàng
.........................
.........................
25
25
8
8
.1 Phân tích ảnh hưởng của các nhân tố định tính đến doanh thu
.1 Phân tích ảnh hưởng của các nhân tố định tính đến doanh thu
....................
....................
25
25
8.2 Phân tích ảnh hưởng của các nhân tố định lượng tới doanh thu……
8.2 Phân tích ảnh hưởng của các nhân tố định lượng tới doanh thu……

..........
..........
27
27
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ TÌNH HÌNH PHÂN TÍCH DOANH
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ TÌNH HÌNH PHÂN TÍCH DOANH
THU TẠI CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU HANG TIÊU DÙNG VÀ
THU TẠI CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU HANG TIÊU DÙNG VÀ
THỦ CÔNG MỸ NGHỆ HÀ NỘI………………………………………
THỦ CÔNG MỸ NGHỆ HÀ NỘI………………………………………
..........
..........
30
30
I. KHÁI QUÁT ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
I. KHÁI QUÁT ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA CÔNG TY………………………………………………………….
CỦA CÔNG TY………………………………………………………….
..........
..........
30
30
1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty……………………….............
30
2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý Công ty…………………………............
31
2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý………………………………………..............
31
3
Luận văn tốt nghiệp

2.2 Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận trong bộ máy quản lý……….........
31
3. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty………………………………….............
33
4. Đặc điểm sản xuất kinh doanh………………………………………............
35
5. Công tác tổ chức kế toán của Công ty………………………………............
36
5.1 Bộ máy kế toán……………………………………………………….............
36
5.2 Hình thức kế toán áp dụng……………………………………......................
36
6. Khái quát kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty…….........
38
II. THỰC TRẠNG VỀ TÌNH HÌNH PHÂN TÍCH DOANH THU
TẠI CÔNG TY…………………………………………………………….........
41
1. Công tác phân tích tại Công ty………………………………………….......
41
2. Tình hình thực hiện nội dung phân tích doanh thu tại Công ty..................
43
2.1 Phân tích doanh thu theo tháng………………………………………..........
43
2.2 Phân tích doanh thu theo quý……………………………..............................
45
2.3 Phân tích doanh thu theo kết cấu doanh thu………………………..............
46
2.4 Phân tích doanh thu theo nhóm hàng và những mặt hàng chủ yếu…..........
48
4

Luận văn tốt nghiệp
III. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÔNG TÁC
PHÂN TÍCH DOANH THU TẠI CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU
HÀNG TIÊU DÙNG VÀ THỦ CÔNG MỸ NGHỆ HÀ NỘI……………......
49
1. Ưu điểm……………………………………………………………….............
.50
2. Nhược điểm……………………………………………………………...........
51
CHƯƠNG III: HOÀN THIỆN NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP PHÂN
TÍCH TÌNH HÌNH THỰC DOANH THU TẠI CÔNG TY XUẤT NHẬP
KHẨU HÀNG TIÊU DÙNG VÀ THỦ CÔNG MỸ NGHỆ HÀ NỘI…........
53
I.SỰ CẦN THIẾT PHẢI HOÀN THIỆN………………………………..........
53
1. Sự cần thiết phải hoàn thiện…………………………………………...........
53
2.Nguyên tắc của việc hoàn thiện………………………………………….......
54
II. NỘI DUNG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN
TÍCH…………………………………………….................................................
55
1.Hoàn thiện quá trình thu thập thông tin………………………………........
56
2. Hoàn thiện phương pháp phân tích…………………………………….......
58
3. Hoàn thiện nội dung phân tích………………………………………...........
59
5
Luận văn tốt nghiệp

3.1 Phân tích tốc độ phát triển của chỉ tiêu doanh thu qua các năm………............
.60
3.2 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới doanh thu ..............................................
62
3.3 Phân tích doanh thu xuất khẩu…………………………………………….............
65
III. ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN............................................................................
73
KẾT LUẬN...........................................................................................................
74
TÀI LIỆU THAM KHẢO
6
Luận văn tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
Trong những năm gần đây, nền kinh tế nước ta có sự biến chuyển lớn,
nền kinh tế nước ta chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang
nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, và có sự hội nhập kinh tế
nước ta với kinh tế thế giới đặc biệt là kinh tế khu vực. Với sự ra đời của
nhiều Công ty cổ phần, Công ty TNHH , Công ty liên doanh… dẫn đến sự
cạnh tranh ngày càng gay gắt.
Để tồn tại và phát triển bền vững trong nền kinh tế thị trường đòi hỏi
doanh nghiệp phải có biện pháp và quyết định đúng đắn nhằm đem lại hiệu
quả cho doanh nghiệp. Để làm được điều đó, công cụ quản lýcó hiệu quả và
quan trọng cho nhà quản lý là thường xuyên tiến hành phân tích hoạt động
kinh tế, nhằm đánh giá đúng đắn mọi hoạt động kinh tế trong trạng thái thực
của chúng. Từ đó lựa chọn được những quyết định tối ưu cho quản lý kinh
doanh.
Tiêu thụ hàng hoá là hoạt động cơ bản và quan trọng trong quá trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đặc biệt là với doanh nghiệp thương
mại. Doanh thu tiêu thụ hàng hoá không chỉ bao gồm tiền vốn, tiền công, chi

phí mà cả yếu tố quyết định sự thành công, phát triển mở rộng kinh doanh của
doanh nghiệp. Do đó khâu tiêu thụ hàng hoá là rất quan trọng, cần được quan
tâm và doanh thu tiêu thụ hàng hoá cần được phân tích.
Phân tích doanh thu tiêu thụ hàng hoá là một trong những nội dung
quan trọng của phân tích hoạt động kinh tế. Việc phân tích doanh thu sẽ chỉ rõ
cho các nhà lãnh đạo toàn bộ thực trạng công tác sản xuất kinh doanh. Bởi chỉ
tiêu doanh thu liên quan đến nhiều yếu tố khách quan và chủ quan quan trọng
có tính quyết định đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Đây cũng
là điều kiện thuận lợi để các nhà quản lý cũng như nhà hoạch định nhận biết
được những mặt còn tồn tại, nhằm tìm ra hướng giải quyết và biện pháp khắc
phục, đồng thời phát huy được thế mạnh của doanh nghiệp, giúp doanh
7
Luận văn tốt nghiệp
nghiệp có chỗ đứng vững chắc trên thị trường trong điều kiện cạnh tranh khốc
liệt của nền kinh tế thị trường.
Nhận thức rõ tầm quan trọng của công tác phân tích kinh tế, đặc biệt là
phân tích doanh thu đối với doanh nghiệp và với những kiến thức đã được
tiếp thu trong trường Đại học Thương Mại, qua thời gian thực tập tại Công ty
xuất nhập khẩu hàng tiêu dùng và thủ công mỹ nghệ Hà Nội cùng với sự giúp
đỡ tận tình của cô giáo hướng dẫn em đã chọn đề tài “Hoàn thiện nội dung và
phương pháp phân tích tình hình thực hiện doanh thu tại Công ty xuất nhập
khẩu hàng tiêu dùng và thủ công mỹ nghệ Hà Nội” làm đề tài cho luận văn
cuối khoá.
Kết cấu luận văn ngoài lời nói đầu và kết luận gồm 3 chương:
Chương I: Lý luận chung về doanh thu và phân tích doanh thu bán hàng
trong một doanh nghiệp.
Chương II: Thực trạng về tình hình phân tích doanh thu tại Công ty
xuất nhập khẩu hàng tiêu dùng và thủ công mỹ nghệ Hà Nội.
Chương III: Hoàn thiện nội dung và phương pháp phân tích tình hình
thực hiện doanh thu tại Công ty xuất nhập khẩu hàng tiêu dùng và thủ công

mỹ nghệ Hà Nội.
8
Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ DOANH THU VÀ PHÂN TÍCH
DOANH THU BÁN HÀNG TRONG MỘT DOANH NGHIỆP
I. NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ DOANH THU.
Tiêu thụ hàng hoá là một khâu quan trọng trong quá trình sản xuất kinh
doanh của một doanh nghiệp. Nó kết thúc một chu kỳ sản xuất kinh doanh và
mở ra một chu kỳ sản xuất kinh doanh mới. Sản phẩm hàng hoá chỉ được coi
là tiêu thụ khi doanh nghiệp nhận được tiền thanh toán hoặc chấp nhận thanh
toán của khách hàng. Khối lượng sản phẩm hàng hoá tiêu thụ được biểu hiện
bằng hai hình thức đo lường, là đơn vị hiện vật và đơn vị giá trị.Khối lượng
sản phẩm hàng hoá tiêu thụ được tính bằng đơn vị giá trị được coi là giá trị
sản lượng hàng hoá tiêu thụ hoặc doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
1. Khái niệm về doanh thu và ý nghĩa của việc tăng doanh thu.
1.1 Doanh thu và cách xác định doanh thu
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng số tiền mà doanh
nghiệp đã thu về hoặc sẽ thu được do việc bán các sản phẩm hàng hoá và dịch
vụ được xác định là đã hoàn thành trong một thời kỳ nhất định.
Chỉ tiêu này bao gồm các nội dung kinh tế sau:
- Giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ hoàn thành và đã tiêu thụ
trong kỳ.
- Giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ hoàn thành trong các kỳ
trước nhưng mới tiêu thụ được trong kỳ phân tích.
9
Luận văn tốt nghiệp
-Giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ hoàn thành và giao cho
khách hàng trong các kỳ trước, nhưng nhận được thanh toán trong kỳ phân
tích.

Chỉ tiêu doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp
được xác định bằng công thức sau:
DT =

=
n
i
ii
pq
1
*
Trong đó
qi : Khối lượng sản phẩm hàng hoá và cung cấp dịch vụ loại i mà
donh nghiệp tiêu thụ trong kỳ, tính bằng đơn vị hiện vật.
pi : giá bán đơn vị sản phẩm hàng hoá loại i
i = 1,n ; n số lượng mặt hàng sản phẩm hàng hoá mà doanh
nghiệp đã tiêu thụ trong kỳ.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp có thể chia
thành các mức độ sau đây:
* Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, trong đó kể cả giá trị hàng
xuất nhập khẩu
Chỉ tiêu này bao gồm : giá trị hàng bán, thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ
đặc biệt, thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp phải nộp, các khoản
giảm trừ: chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại và các
khoản trả bồi thường, chi phi sửa chữa hàng bị hỏng trong thời hạn bảo hành.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phản ánh chung tổng giá trị
sản phẩm hàng hoá, dịch vụ mà doanh nghiệp đã bán ra trong kỳ.
* Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
Theo quy định của chế độ hiện hành doanh thu thuần được xác định
như sau:

Dt =D – CK – G – H – T
Trong đó:
Dt: doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ.
10
Luận văn tốt nghiệp
D: tổng doanh thu.
CK: chiết khấu thương mại.
G: giảm giá hàng bán.
H: hàng bán bị trả lại.
T: Thuế TTĐB, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, thuế xuất khẩu
phải nộp
Chiết khấu thương mại: Đây là khoản giảm trừ cho khách hàng tính
trên tổng số các nghiệp vụ đã được thực hiện trong thời gian nhất định , khoản
giảm trừ trên giá bán thông thường vì lý do mua hàng hoá dịch vụ với số
lượng lớn.
Hàng bán bị trả lại: Đây là giá trị số sản phẩm hàng hoa, dịch vụ đã tiêu
thụ bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân như vi phạm hợp đồng kinh tế,
hàng kém chất lượng, không đúng chủng loại, quy cách, mẫu mã...
Giảm giá hàng bán: Đây la khoản giảm trừ cho khách hàng được người
bán chấp thuận một cách đặc biệt trên giá thoả thuận vì lý do hàng kém chất
lượng, không đúng quy cách phẩm chất quy định trên hợp đồng kinh tế.
Thuế xuất khẩu: Là loại thuế gián thu đánh vào các loại hàng hoá xuát
khẩu( thuộc danh mục hàng hoá bị đánh thuế) qua các cửa khẩu và biên giới
Việt Nam.
Thuế tiêu thụ đặc biệt: Là loại thuế gián thu đánh vào những hàng hoá,
dịch vụ mà Nhà nước có chính sách hạn chế tiêu dùng.
Thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp: là loại thuế gián thu
đánh vào giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ qua mỗi khâu trong quá trình
sản xuất kinh doanh. Tổng số thuế thu được ở mỗi khâu bằng chính số thuế
tính trên giá của người tiêu dùng cuối cùng. Thuế giá trị gia tăng tính theo

phương pháp trực tiếp được áp dụng cho các đối tượng sau:
-Cá nhân sản xuất, kinh doanh là người Việt Nam.
-Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh ở Việt Nam không theo luật
đầu tư nước ngoài tại Việt Nam chưa thực hiện đầy đủ các điều kiện về kế
11
Luận văn tốt nghiệp
toán, hoá đơn chứng từ để làm căn cứ tính thuế theo phương pháp khấu trừ
thuế.
-Cơ sở kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ.
* Doanh thu thuần
Doanh thu = doanh thu thuần về + các khoản
thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ hoàn nhập
Các khoản hoàn nhập bao gồm: dự phòng giảm giá hàng tồn kho, nợ
phải thu khó đòi (thu bán hàng) không phát sinh trong kỳ báo cáo.
1.2 ý nghĩa của việc tăng doanh thu
Tăng doanh thu là một trong những mục tiêu nhằm thúc đẩy hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phát triển. Doanh thu là chỉ tiêu kinh tế
phản ánh giá trị hàng hoá, thành phẩm dịch vụ bán ra trong kỳ và kết quả của
hoạt động kinh doanh, do đó tăng doanh thu thực chất là tăng lượng tiền thu
về cho doanh nghiệp đồng thời tăng lượng hàng hoá dịch vụ doanh nghiệp
cung cấp ra thị trường. Điều đó có nghĩa là việc tăng doanh thu vừa có ý
nghĩa đối với xã hội vừa có ý nghĩa thiết thực đối với doanh nghiệp.
* Đối với xã hội:
Việc tăng doanh thu góp phần thoả mãn tốt hơn các nhu cầu về vật
chất, tinh thần cho toàn xã hội. Doanh thu tăng có nghĩa là khả năng đáp ứng
các nhu cầu xã hội của doanh nghiệp cũng tăng lên, làm cho đời sống của
nhân dân ngày càng được cải thiện, nhờ đó mà đời sống văn hoá tinh thần
cũng được nâng cao.
Nền kinh tế thị trường là nền kinh tế khác hẳn với nền kinh tế tập trung
ở chỗ số lượng hàng hoá được sản xuất ra nhiều hơn để đáp ứng nhu cầu ngày

càng tăng của người tiêu dùng. Dưới tác động của quy luật cung cầu trong nền
kinh tế thị trường, khi đời sống nhân dân ngày càng cao dẫn đến cầu tăng, đòi
12
Luận văn tốt nghiệp
hỏi cung phải đáp ứng đầy đủ nhu cầu, nếu không sẽ dẫn đến mất cân bằng
cung cầu. Do đó việc tăng doanh thu bán hàng góp phần
đảm bảo cân đối cung cầu, góp phần vào việc bình ổn giá cả trên thị trường.
Sang nền kinh tế thị trường, nhờ có sự mở rộng và sự xuất hiện của
nhiều hàng hoá mà giao lưu kinh tế giữa các khu vực, các nước, các châu
ngày càng tăng. Chứng tỏ doanh thu tăng lên làm cho sự giao lưu kinh tế giữa
các khu vực ngày càng mở rộng. Việc giao lưu văn hóa, kinh tế giữa các
nước, các khu vực hầu hết được thiết lập là bắt nguồn từ các hợp đồng kinh tế,
từ lưu thông buôn bán. Như vậy hoạt động bán hàng của doanh nghiệp là một
hoạt động tạo điều kiện cho doanh nghiệp vận động vào trong tiến trình hội
nhập kinh tế toàn cầu, ngoài ra việc tăng doanh thu làm tổng doanh thu bán
hàng tăng là cơ sở cho việc tạo ra uy tín, niềm tin cho đối tác, với các nước và
với khu vực.
Tăng doanh thu giúp cho doanh nghiệp ngày càng phát triển và mở
rộng sản xuất, làm cho nền kinh tế đất nước phát triển mạnh mẽ, thực hiện tốt
chu kỳ tái sản xuất xã hội. Đồng thời thông qua việc mở rộng hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ tạo ra công ăn việc làm nhiều hơn cho
người lao động trong xã hội,góp phần nâng cao thu nhập và đời sống cho
người lao động.
* Đối với doanh nghiệp.
Tăng doanh thu có ý nghĩa quan trọng đối với doanh nghiệp. Lượng
tiền thu về từ việc bán hàng và cung cấp dịch vụ là nguồn tài chính quan trọng
giúp doanh nghiệp trang trải các khoản chi phí trong quá trình sản xuất kinh
doanh, góp phần đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp được
liên tục và tạo ra lợi nhuận ngày càng cao. Tình trạng hàng hoá ế ẩm, tiêu thụ
chậm sẽ tạo ra tình trạng căng thẳng về tài chính, nguồn vốn bị ứ đọng trong

kho mà vẫn phải chịu chi phí như chi phí đi vay, chi phí cơ hội, do đó việc
tăng doanh thu đối với doanh nghiệp là rất quan trọng.
13
Luận văn tốt nghiệp
Việc tăng doanh thu sẽ bù đắp các khoản chi phí đã bỏ ra trong quá
trình sản xuất kinh doanh. Tăng doanh thu là điều kiện để thực hiện tốt chức
năng kinh doanh, thu hồi vốn nhanh làm tăng tốc độ chu chuyển vốn giúp
doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả và mở rộng sản xuất kinh doanh.
Tăng doanh thu sẽ giúp doanh nghiệp có điều kiện thực hiện tốt chức
năng và nhiệm vụ của mình. Trước hết là tăng doanh thu là điều kiện cơ bản
để tăng thu nhập nhằm tái sản xuất mở rộng và cải thiện đời sống vật chất,
tinh thần cho cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp. Tăng doanh thu giúp
cho doanh nghiệp thực hiện tốt hơn nghĩa vụ của mình với ngân sách nhà
nước thông qua các khoản thuế, phí, lệ phí và thuế thu nhập doanh nghiệp
phải nộp.
Một ý nghĩa quan trọng khác của việc tăng doanh thu là nhờ vào doanh thu
mà doanh nghiệp sẽ chứng tỏ được vị thế, uy tín của mình trên thương trường,
củng cố vị trí vững chắc cho doanh nghiệp, duy trì sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp trong tương lai.
II. Ý NGHĨA CỦA VIỆC PHÂN TÍCH DOANH THU.
1. Ý nghĩa của việc phân tích hoạt động kinh tế.
Trong điều kiện sản xuất kinh doanh theo cơ chế thị trường, để tồn tại
và phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp phải kinh doanh có lãi. Để đạt được kết
quả cao nhất trong sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải xác định
phương hướng mục tiêu trong đầu tư, biện pháp sử dụng các điều kiện vốn có
về các nguồn nhân tài vật lực. Muốn vậy các doanh nghiệp cần nắm được các
nhân tố ảnh hưởng, mức độ và xu hướng tác động của từng nhân tố đến kết
quả kinh doanh. Điều này chỉ thực hiện được trên cơ sở của phân tích hoạt
động kinh tế.
Như chúng ta đã biết, mọi hoạt động kinh tế của doanh nghiệp đều nằm

trong thế tác động liên hoàn với nhau. Bởi vậy, chỉ có thể tiến hành phân tích
các hoạt động kinh doanh một cách toàn diện, mới có thể giúp cho các nhà
14
Luận văn tốt nghiệp
doanh nghiệp đánh giá đầy đủ và sâu sắc mọi hoạt động kinh tế trong trạng
thái thực của chúng. Trên cơ sở đó, nêu lên một cách tổng hợp về trình độ
hoàn thành các mục tiêu biểu hiện bằng hệ thống chỉ tiêu kinh tế -kỹ thuật- tài
chính của doanh nghiệp.
Đồng thời, phân tích sâu sắc các nguyên nhân hoàn thành hay không
hoàn thành các chỉ tiêu đó trong sự tác động lẫn nhau giữa chúng. Từ đó, có
thể đánh giá đầy đủ mặt mạnh, mặt yếu trong công tác quản lý doanh nghiệp.
Mặt khác, qua phân tích kinh tế giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp tìm ra
các biện pháp sát thực để tăng cường các hoạt động kinh tế và quản lý doanh
nghiệp, nhằm huy động mọi khả năng tiềm tàng về vốn, lao động, đất đai...
vào quá trình sản xuất kinh doanh, nâng cao kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp.
Thực hiện phân tích sẽ giúp doanh nghiệp kiểm tra, đánh giá một cách
chính xác, toàn diện và khách quan tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch
từ đó tìm ra được những nguyên nhân, những sai lệch giữa thực tế và kế
hoạch để từ đó có biện pháp, chính sách quyết định điều chỉnh kịp thời và có
hiệu quả.
Ngoài ra phân tích hoạt động kinh tế sẽ giúp cho doanh nghiệp phát
hiện ra được những khả năng tiềm tàng, bên cạnh những mâu thuẫn đó là
những kinh nghiệm, những sáng kiến, những tiến bộ khoa học được phát hiện
ra. Đó là những khả năng tiềm tàng từ bài học kinh nghiệm thực tế chỉ có thể
tìm thấy khi thực hiện phân tích một cách đúng đắn, thực tế khách quan cho
dù hoạt động kinh tế đó là thành công hay thất bại. Nhận biết được những khả
năng tiềm tàng đó giúp doanh nghiệp có biện pháp để khai thác và phát triển
chúng ngày càng có hiệu quả hơn làm động lực cho hoạt động sản xuất kinh
doanh, làm cơ sở cho việc đề ra những phương án kinh doanh cho kỳ tới.

Những tài liệu của phân tích hoạt động kinh tế còn là căn cứ quan trọng
phục vụ cho việc dự đoán, dự báo xu thế phát triển sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
15
Luận văn tốt nghiệp
2. Ý nghĩa của việc phân tích doanh thu.
Nền kinh tế thị trường mở ra vô vàn cơ hội cho các doanh nghiệp có
điều kiện thuận lợi để phát triển, song bên cạnh đó có không ít nguy cơ, thách
thức và rủi ro mà doanh nghiệp có thể gặp phải do đó doanh nghiệp phải biết
cách hạn chế và né tránh rủi ro tạo ra điều kiện thuận lợi, môi trường tốt nhất
cho mình. Quy luật thị trường gây ra nhiều khó khăn cho doanh nghiệp. Do
đó, để tồn tại và phát triển bền vững thì đòi hỏi mỗi quyết định, mỗi bước đi
của doanh nghiệp phải có sự cân nhắc kỹ càng và phải dựa trên nền tảng vững
chắc đáng tin cậy thì mới đúng đắn và phù hợp với tình hình thực tế khách
quan và quy luật thị trường. Phân tích hoạt động kinh tế là công cụ quản lý có
hiệu quả và việc phân tích doanh thu là một nội dung quan trọng và cần thiết
đối với mỗi doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường, khi sản xuất đã phát triển thì vấn đề trước
hết không phải là sản xuất, mà là tiêu thụ hàng hoá. Bởi vì:
-Có tiêu thụ được sản phẩm hàng hoá doanh nghiệp mới thu hồi
được vốn, mới có quá trình sản xuất kinh doanh tiếp theo. Và như vậy, sản
xuất mới có thể ổn định và phát triển.
-Sản phẩm hàng hoá có tiêu thụ được, mới xác định đươc kết quả
tài chính cuối cùng của doanh nghiệp là lãi hay lỗ và ở mức độ nào.
-Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, xác định được
những nguyên nhân, tìm ra những biện pháp tích cực, nhằm đưa qua trình tiêu
thụ sản phẩm hàng hoá của doanh nghiệp đạt được mục tiêu là:tiêu thụ với
khối lượng lớn sản phẩm hàng hoá và dịch vụ, giá bán cao, thị trường ổn định
và thu được lợi nhuận cao trong tương lai.
-Phân tích doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là cơ sở để

tính ra các chỉ tiêu chất lượng, nhằm đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp trong từng thời kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh.
Phân tích doanh thu nhằm nhận thức và đánh giá một cách đúng đắn,
khách quan tình hình tiêu thụ hàng hoá trong kỳ kinh doanh cả về số lượng,
16
Luận văn tốt nghiệp
kết cấu, chủng loại cũng như chất lượng, giá cả. Qua đó thấy được kết quả đã
đạt được cũng như vấn đề còn tồn tại từ đó có biện pháp điều chỉnh kịp thời
có hiệu quả nhằm thúc đẩy quá trình tiêu thụ hàng hoá.
Việc phân tích doanh thu sẽ xác định được các nguyên nhân chủ quan
cũng như các nguyên nhân khách quan làm ảnh hưởng tới việc tăng giảm
doanh thu và xác định một cách tương đối chính xác các chỉ tiêu có liên quan
từ đó đề ra được những kinh nghiệm, biện pháp khắc phục cho kỳ kinh doanh
tiếp theo.
Phân tích doanh thu không chỉ dừng lại ở việc đánh giá kết quả kinh
doanh thông qua các chỉ tiêu kinh tế mà còn đi sâu nghiên cứu các nhân tố
ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh được biểu hiện ở các chỉ tiêu gián tiếp, do
đó việc phân tích doanh thu sẽ tìm ra được các nhân tố ảnh hưởng từ đó có
biện pháp hiệu quả hơn.Ví dụ doanh thu bán hàng phụ thuộc vào lượng hàng
hoá bán ra, giá cả hàng hoá và cơ cấu mặt hàng bán ra khác nhau. Và khối
lượng hàng bán ra lại chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác như đối thủ cạnh
tranh, nhu cầu tiêu dùng, giá cả nguyên vật liệu sản xuất, chính sách kinh tế...
Vì vậy cần phải phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh.
Việc phân tích doanh thu cung cấp đầy đủ một cách rõ ràng hơn về tình
hình sản xuất kinh doanh cũng như tình hình tài chính của doanh nghiệp. Điều
này sẽ giúp cho doanh nghiệp có hướng đi đúng đắn hơn, có thể thấy được
những hạn chế, những yếu điểm và đề ra những sáng kiến vận dụng thế mạnh
của doanh nghiệp.
Những số liệu phân tích doanh thu tiêu thụ hàng hoá của doanh nghiệp
lám cơ sở, căn cứ để phân tích các chỉ tiêu kinh tế khác như:

-Phân tích tình hình mua hàng.
-Phân tích tình hình dự trữ hàng hoá.
-Phân tích mối quan hệ giữa sản xuấ và tiêu thụ hàng hoá.
-Phân tích tình hình lợi nhuận.
17
Luận văn tốt nghiệp
III. CÁC PHƯƠNG PHÁP VÀ NGUỒN TÀI LIỆU SỬ DỤNG
TRONG PHÂN TÍCH DOANH THU.
1. Các phương pháp sử dụng trong phân tích.
Phân tích hoạt động kinh tế là môn khoa học nghiên cứu các hiện tượng
và quá trình kinh tế phát sinh trong quá trình tái sản xuất xã hội nói chung
cũng như trong từng doanh nghiệp nói riêng, nhằm nhận thức đúng đắn về
bản chất, nội dung và tìm ra quy luật phát triển của chúng. Để đạt được mục
đích trên thì phải dựa vào nhưng cơ sở lý lụân về kinh tế, chính trị cũng như
những khái niệm, phạm trù và những quy luật kinh tế của nền sản xuất, lưu
thông hàng hoá. Bên cạnh đó, việc phân tích các hoạt động kinh tế phải dựa
trên cơ sở áp dụng các phương pháp nghiên cứu duy vật biện chứng, vì đây là
phương pháp cơ bản mang tính khoa học nghiên cứu các hiện tượng kinh tế,
xã hội. Để phân tích doanh thu tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, chúng ta cũng
phải sử dụng các phương pháp phân tích này.
Các phương pháp sử dụng khi phân tích doanh thu bao gồm:
1.1 Phương pháp so sánh.
So sánh là một phương pháp nghiên cứu để nhận thức được các hiện
tượng, sự vật thông qua quan hệ đối chiếu tương hỗ giữa sự vật, hiện tượng
này với sự vật, hiện tượng khác. Mục đích của so sánh là thấy được sự giống
nhau hoặc khác nhau giữa các sự vật, hiện tượng. So sánh là phương pháp
nghiên cứu được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực khoa học trong đó có
phân tích hoạt động kinh tế. Phương pháp so sánh được sử dụng trong phân
tích hoạt động kinh tế bao gồm nhiều nội dung khác nhau:
- So sánh giữa số thực hiện của kỳ báo cáo với số kế hoạch hoặc số

định mức để thấy được mức độ hoàn thành bằng tỷ lệ % hoặc số chênh lệch
tăng giảm.
- So sánh giữa số liệu thực hiện kỳ báo cáo với số thực hiện cùng kỳ
năm trước hoặc các năm trước. Mục đích của việc so sánh này để thấy được
18
Luận văn tốt nghiệp
sự biến động tăng giảm của các chỉ tiêu kinh tế qua những thời kỳ khác nhau
và xu thế phát triển của chúng trong tương lai.
- So sánh giữa số liệu thực hiện của một đơn vị này với một đơn vị
khác để thấy được sự khác nhau và mức độ, khả năng phấn đấu của đơn vị.
Thông thường thì người ta thường so sánh với những đơn vị bình quân tiên
tiến trở lên.
Ngoài ra, trong phân tích hoạt động kinh tế doanh nghiệp người ta
thường so sánh giữa doanh thu với chi phí để xác định kết quả kinh doanh
hoặc so sánh giữa chỉ tiêu cá biệt với chỉ tiêu chung để xác định tỷ trọng của
nó trong chỉ tiêu chung.
Để áp dụng phương pháp so sánh, các chỉ tiêu đem so sánh phải đảm
bảo tính đồng nhất: Tức là phải phản ánh cùng một nội dung kinh tế, phản ánh
cùng một thời điểm hoặc cùng một thời gian phát sinh và cùng một phương
pháp tính toán như nhau.
* So sánh tuyệt đối:
Là kết quả so sánh giá trị của chỉ tiêu giữa 2 kỳ. Số tuyệt đối có thể tính
bằng giá trị hiện vật, giờ công và là cơ sở để tính trị số khác.
Chênh lệch tuyệt đối = số kỳ phân tích – số kỳ gốc
* So sánh tương đối:
Là kết quả so sánh giữa số kỳ phân tích với số kỳ gốc đã được điều
chỉnh theo hệ số chỉ tiêu có liên quan theo hướng quyết định quy mô của chỉ
tiêu phân tích.
- Số tương đối hoàn thành kế hoạch.
Là số tương đối biểu hiện quan hệ tỷ lệ giữâ mức độ doanh thu đạt

được trong kỳ phân tích so với mức doanh thu cần đạt kế hoạch đề ra.
`
Số tương đối hoàn
Thành kế hoạch
=
Doanh thu thực tế kỳ phân tích
* 100
Doanh thu kế hoạch
19
Luận văn tốt nghiệp
Tỷ lệ % tăng giảm =
Chênh lệch tuyệt đối
* 100
Số kế hoạch
- Số tương đối kết cấu (Tỷ trọng).
Thể hiện mối quan hệ giữa chỉ tiêu doanh thu bộ phận với doanh thu
tổng thể để thấy được vai trò của từng bộ phận trong tổng thể.
Tỷ trọng(%) =
Doanh thu bộ phận
Doanh thu tổng thể

- Tỷ lệ phát triển định gốc:
Tỷ lệ so sánh =
Doanh thu kỳ phân tích
* 100
Doanh thu kỳ gốc
- Tỷ lệ phát triển liên hoàn:
Tỷ lệ so sánh =
Doanh thu kỳ phân tích
* 100

Doanh thu kỳ liền kề trước đó

- Tỷ lệ phát triển bình quân:
Tỷ lệ bình quân =
1
...2*1
−n
TnTT
T1, T2 ...Tn : là các tỷ lệ phát triển liên hoàn doanh thu các năm.
Ba chỉ tiêu tỷ lệ phát triển định gốc, tỷ lệ phát triển liên hoàn, tỷ lệ phát
triển bình quân được sử dụng trong phân tích nhằm đánh giá sự biến động của
doanh thu tiêu thụ trong một thời kỳ (thường là 5 năm) để qua đó thấy được
20
Luận văn tốt nghiệp
xu thế và quy luật phát triển của doanh thu tiêu thụ hàng hoá của doanh
nghiệp.
1.2. Phương pháp thay thế liên hoàn.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, có rất nhiều nhân tố
ảnh hưởng đến doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, có những nhân tố
mang tính khách quan, có những nhân tố mang tính chủ quan. Có những nhân
tố ảnh hưởng tăng, có những nhân tố ảnh hưởng giảm đến doanh thu của
doanh nghiệp. Do đó để có thể xác định được mức độ và tính chất ảnh hưởng
của các nhân tố đến doanh thu, ta có thể sử dụng phương pháp thay thế liên
hoàn để phân tích. Khi sử dụng phương pháp này, người ta thay thế lần lượt
và liên tiếp các nhân tố từ giá trị kỳ gốc sang giá trị kỳ phân tích để xác định
chỉ số của các nhân tố tới doanh thu. Sau đó so sánh trị số của doanh thu bán
hàng vừa tính được với trị số của doanh thu khi chưa có biến đổi của nhân tố
cần được xác định, sẽ tính được mức độ ảnh hưởng của nhân tố đó.
Trình tự áp dụng:
Bước 1: Xác lập công thức tính doanh thu với các nhân tố ảnh hưởng,

có thể tính được sự ảnh hưởng tuỳ theo điều kiện cho phép.
Cần chú ý khi xác lập công thức phải sắp xếp thứ tự các nhân tố theo số
thứ tự các nhân tố theo quy luật:
- Lượng biến dẫn đến chất biến: Tức là phải sắp xếp các nhân tố theo số
lượng trước, nhân tố chất lượng sau.
- Nhân tố ban đầu thay thế trước, nhân tố thứ thay thế sau.
- Lưu ý về ý nghĩa kinh tế khi thay thế.
Bước 2: Bước thay thế nhằm xác định sự ảnh hưởng của từng nhân tố
tới doanh thu. Khi thay thế cần căn cứ vào công thức đã xác lập rồi thay thế từ
trái qua phải. Khi thay thế, chỉ cần cho nhân tố đang nghiên cứu biến động, cố
định nhân tố đứng sau nó ở kỳ gốc và nhân tố trước nó ở kỳ phân tích.
Ví dụ:
M = q * p
21
Luận văn tốt nghiệp
- ảnh hưởng của nhân tố lượng tới doanh thu
M thay đổi do q:

M
1
= q
1
* p
0
– q
0
* p
0
- ảnh hưởng của nhân tố giá tới doanh thu
M thay đổi do p:


M
2
= q
1
* p
1
– q
1
* p
0
- Tổng ảnh hưởng của hai nhân tố

M =

M
1
+

M
2
1.3 Phương pháp số chênh lệch.
Phương pháp này là dạng rút gọn của phương pháp thay thế liên hoàn,
điều kiện và phương pháp áp dụng tương tự như phương pháp thay thế liên
hoàn, nhưng phương pháp này chỉ nên áp dụng khi công thức tính doanh thu
có dạng tích số, nhân tố ảnh hưởng có từ 2 đến 3 nhân tố, số liệu ít chữ số và
là chữ số nguyên. Cách tính này đơn giản hơn phương pháp thay thế liên hoàn
và cho phép tính ngay kết quả cuối cùng bằng cách xác định được định mức
và nhân tố ảnh hưởng của nhân tố nào thì lấy ngay số chênh lệch giữa kỳ gốc
và kỳ phân tích của nhân tố đó rồi nhân với số liệu kỳ gốc của nhân tố đứng

sau và số liệu kỳ phân tích của nhân tố đứng trước.
Ví dụ: M = T * Sn * w
Trong đó:
T: Số lượng lao động.
Sn: Số ngày lao động.
w: Năng suất lao động.
- Ảnh hưởng của nhân tố T tới M:
M thay đổi do T:

M
1
= ( T
1
-T
0
) * Sn
0
* w
0
- Ảnh hưởng của nhân tố Sn tới M:
M thay đổi do Sn:

M
2
= T
1
* ( Sn
1
-Sn
0

) * w
0
- Ảnh hưởng của nhân tố w tới M:
M thay đổi do w:

M
3
= T
1


* Sn
1


* ( w
1
-w
0
)
- Tổng ảnh hưởng do 3 nhân tố

M =

M
1
+

M
2

+

M
3
22
Luận văn tốt nghiệp
Sử dụng phương pháp này có ưu điểm là khắc phục được hạn chế của
phương pháp thay thế liên hoàn, có thể tính được sự thay đổi của từng nhân
tố. Vì vậy, việc đề xuất các biện pháp để phát huy những điểm mạnh, điểm
yếu là rất cụ thể. Số liệu giữa các lần thay thế không phụ thuộc vào nhau. Vì
vậy, nếu có sự nhầm lẫn trong tính toán trong một lần thay thế cũng không
làm ảnh hưởng đến kết quả của lần thay thế của nhân tố khác.
1.4 Phương pháp cân đối
Trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tồn tại nhiều mối quan
hệ cân đối như cân đối giữa thu và chi, cân đối giữa nhu cầu và khả năng
thanh toán...
Phương pháp cân đối được sử dụng trong phân tích hoạt động kinh tế
nhằm đánh giá toàn diện các mối quan hệ cân đối để từ đó phát hiện sự mất
cân đối cần giải quyết và những tiềm năng cần khai thác.
Các mối quan hệ cân đối:
- Cân đối tổng thể : là quan hệ cân đối của các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp
do nhiều chỉ tiêu kinh tế cá biệt hợp thành.
- Cân đối cá thể: là quan hệ cân đối giữa các chỉ tiêu kinh tế cá biệt.
Từ những liên hệ mang tính chất cân đối, một chỉ tiêu thay đổi có thể
dẫn đến sự thay đổi của một hay nhiều chỉ tiêu khác.
Khi phân tích theo phương pháp cân đối phải thu thập số liệu, tính số
chênh lệch để xác định mức độ ảnh hưởng của các chỉ tiêu đến việc phân tích
doanh thu tiêu thụ hàng hoá.
1.5 Các phương pháp khác.
Ngoài các phương pháp trên còn có một số phương pháp khác để phân

tích doanh thu như:
- Phương pháp tỷ suất, hệ số:
Tỷ suất, hệ số là chỉ tiêu phản ánh mối quan hệ so sánh giữa một chỉ
tiêu này với một chỉ tiêu khác có mối liên hệ chặt chẽ và tác động qua lại lẫn
23
Luận văn tốt nghiệp
nhau. Chỉ tiêu tỷ suất phản ánh hiệu quả kinh doanh, kết quả sử dụng các yếu
tố kinh doanh.
-Phương pháp chỉ số
Phương pháp này được sử dụng trong phân tích hoạt động kinh tế chủ
yếu dựa vào công thức chỉ số giá và chỉ số lượng hàng hoá để từ đó tinh
doanh thu kỳ phân tích theo giá kỳ gốc.

qpM
III *=
)(
01
1
01
11
0
1
pM
M
pq
pq
p
p
Ip ===


0
01
00
01
0
1
)(
M
pM
pq
pq
q
q
Iq ===
-Phương pháp dùng biểu đồ, sơ đồ phân tích:
Sử dụng phương pháp này toàn bộ số liệu phân tích cần phải được thể
hiện trên biểu mẫu, sơ đồ để thể hiện một cách trực quan, có hệ thống, tiện
cho việc đối chiếu, so sánh và kiểm tra.
Biểu mẫu phân tích được thiết kế theo các cột, các dòng tuy thuộc vào
nội dung và mục đích phân tích
-Phương pháp toán kinh tế...
2. Nguồn tài liệu phân tích.
2.1 Nguồn tài liệu bên ngoài:
Nguồn tài liệu bên ngoài là nguồn tài liệu do bên ngoài doanh nghiệp
cung cấp và liên quan đến nhiều lĩnh vực khác nhau bao gồm:
24
Luận văn tốt nghiệp
- Các số liệu thông tin kinh tế thị trường, giá cả của những mặt hàng mà
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh bao gồm cả thông tin trong nước, thông tin
trên thị trường quốc tế và khu vực.

- Tài liệu nói về sự thay đổi thu nhập và thị hiếu người tiêu dùng từng
thời kỳ như chính sách cấp vốn, chính sách kinh tế đối ngoại, lãi suất tiền gửi,
tiền vay ngân hàng, chính sách về thuế.
- Các chế độ, chính sách về thương mại, chính sách tài chính- tín dụng
có liên quan đến hoạt động doanh nghiệp do Nhà nước ban hành.
2.2 Nguồn tài liệu bên trong:
Nguồn tài liệu bên trong là những tài liệu do bên trong doanh nghiệp
cung cấp liên quan đến việc phản ánh diễn biến và kết quả kinh doanh bao
gồm:
- Tài liệu kế hoạch là những tài liệu liên quan đến việc xây dựng kế
hoạch, phản ánh định mức kinh tế kỹ thuật.
- Các số liệu kế toán doanh thu bán hàng. Số liệu kế toán doanh thu bán
hàng được sử dụng trong phân tích hoạt động kinh tế doanh nghiệp bao gồm
cả kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết.
- Tài liệu khác như: biên bản thanh tra kiểm tra, các hợp đồng bán hàng
và các đơn đặt hàng, các chứng từ, hoá đơn bán hàng.
IV. CÁC NỘI DUNG PHÂN TÍCH DOANH THU TRONG MỘT
DOANH NGHIỆP.
1. Phân tích doanh thu bán hàng theo nghiệp vụ kinh doanh.
Trong giai đoạn hiện nay các doanh nghiệp thương mại, nhất là những
doanh nghiệp lớn thường kết hợp thực hiện nhiều nghiệp vụ kinh doanh như:
kinh doanh thương mại, sản xuất gia công và kinh doanh dịch vụ. Mỗi một
nghiệp vụ kinh doanh có những đặc điểm kinh tế, kỹ thuật trong kinh doanh
và quản lý khác nhau và tạo ra nguồn doanh thu khác nhau. Để thực hiện hạch
toán kinh tế đòi hỏi chủ doanh nghiệp và các nhà quản lý phải xây dựng kế
25

×