Tải bản đầy đủ (.doc) (97 trang)

592 Nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn tại Ngân hàng thương mại Cổ phần xuất nhập khẩu chi nhánh Hà Nội (89tr)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (490.75 KB, 97 trang )

Một số giải pháp phát triển thị trờng chứng khoán Việt Nam...
Mở đầu
úa trình toàn cầu hoá, trớc hết là toàn cầu hoá về kinh tế đã ảnh h-
ởng mạnh mẽ tới sự quốc tế hoá thị trờng chứng khoán. Ngày nay
thị trờng chứng khoán không chỉ tồn tại ở các nớc công nghiệp phát triển lâu
đời mà nó còn có vị trí to lớn ở nhiều nớc đang phát triển hoặc mới phát triển ,
trở thành biện pháp quan trọng để lu thông vốn. Đối với Việt nam quan điểm về
thiết lập thị trờng chứng khoán đã đợc thể hiện trong các văn kiện chính thức
của Đảng và Nhà nớc. Ngày 11/7/1998 Chính phủ đã ban hành Nghị định số
48/1998/NĐ-TTg về việc thành lập TTGDCK Tp.HCM. theo đó Uỷ ban Chứng
khoán Nhà nớc và các Bộ ngành đã tích cực chuẩn bị các điều kiện cần thiết cho
sự ra đời thị trờng chứng khoán mà bớc đi đầu tiên là thành lập TTGDCK
Tp.HCM. TTGDCK ra đời mở ra kênh huy động vốn trung và dài hạn mới cho
nền kinh tế, phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá hiện hiện đại hoá đất n-
ớc. Nhng ý nghĩa thực sự ra đời TTGDCK ở Việt nam đã vợt ra ngoài khuôn
khổ đó, trong giai đoan hiện nay của nền kinh tế có góp phần thíc đẩy cải cách
chế độ doanh nghiệp theo hớng kinh tế thị trờng , hỗ trợ tích cực cho quá trình
cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nớc. Sự góp mặt của TTGDCK còn là sự bổ
sung hoàn chỉnh cho một cấu trúc thị trờng tài chính theo hớng phát triển nền
tài chính phù hợp với chính sách xây dựng nền kinh tế thị trờng theo định hớng
XHCN và thêm một lần nữa khẳng định sự nhất quán đờng lối đổi mới của
Đảng phù hợp với xu hớng quốc tế hoá và đa nền kinh tế hội nhập khu vực và
quốc tế.
Con đờng tất yếu của Việt nam trong chiến lợc dài hạn phát triển nền
kinh tế thị trờng cũng không thể nào nằm ngoài tiến trình quốc tế hoá đời sống
kinh tế quốc tế. Vấn đề là chúng ta nắm bắt đợc cơ hội và định ra những bớc đi
thích hợp. Định hớng, quyết tâm của Đảng và Nhà nớc trong xây dựng thị trờng
chứng khoán ở Việt nam vào thời điểm này càng thể hiện rõ bản lĩnh, sự đúng
đắn trong đờng lối phát triển kinh tế đã từng trụ vững qua thời gian. Sự nghiệp
chứng khoán Việt nam bắt đầu bớc vào một giai đoạn mới đầy hy vọng nhng
cũng đầy thách thức.


Thách thức trớc hết đối với chúng ta là cha có đủ kinh nghiệm thực tiễn
về chứng khoán và thị trờng chứng khoán , một loại thị trờng vốn lần đầu tiên
có ở nớc ta. Nhất là thị trờng hoạt động trong điều kiện nền kinh tế cha đạt đợc
Q
1
Một số giải pháp phát triển thị trờng chứng khoán Việt Nam...
sự ổn định vĩ mô cần thiết. Trong quá trình vận hành thực tiễn sẽ chỉ ra những
yêu cầu điều chỉnh thách hợp nhằm rthực hiện mục tiêu cao nhất của thị trờng
là an toàn và hiệu quả. Việc TTGDCK Tp.HCM đợc đa vào hoạt động với hệ
thống giao dịch ban đầu ở quy mô nhỏ, đơn giản là sự khởi đâù và cũng là bớc
tập dợt rất có ý nghĩa cho một thị trờng quy mô và hiện đại hơn sẽ đợc tổ chức
trong vài năm tiếp theo. Ngay từ bây giờ, những công việc cần xúc tiến để kiến
tạo một thị trờng hàon hhảo đòi hỏi đội ngũ cán bộ ngành chứng khoán vẫn
không ngừng nghiên cứu và học hỏi kể từ công tác nghiên cứu cơ bản đến học
tập trau dồi chuyên môn nghiệp vụ nhằm đáp ứng với yêu cầu của một thị trờng
đợc tổ chức hiện đại và quy mô hơn.
Nhận thức đợc vấn đề trên, em mạnh dạn chọn đề tài : "Phát triển thị tr-
ờng chứng khoán Việt nam trong điều kiện hội nhập hiện nay.
Đề tài nghiên cứu có 3 chơng:
Chơng 1: Cơ sở lý luận về thị trờng chứng khoán
Chơng 2 : Tổng quan thị trờng chứng khoán Việt nam
Chơng 3 : Một số giải pháp phát triển thị trờng chứng khoán Việt
nam.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong quá trình nghiên cứu, nhng với khả
năng kiến thức có hạn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Em xin chân thành
cám ơn cô Nguyễn Thị Tâm đã hết lòng giúp đỡ em trong quá trình thực hiện
đề tài này.
2
Một số giải pháp phát triển thị trờng chứng khoán Việt Nam...
Chơng 1

Cơ sở lý luận về thị trờng chứng khoán
I. khái niệm về thị trờng chứng khoán
1. Sự hình thành thị trờng chứng khoán
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, nhu cầu và tích luỹ trong xã hội
không ngừng tăng lên và ngày càng trở nên phong phú, đa dạng hơn. Trong xã
hội xuất hiện một số ngời cần vốn cho mục đích tiêu dùng, đồng thời lại có một
ngời khác có vốn nhàn rỗi tạm thời muốn cho vay lấy lãi. Ban đầu những ngời
này thờng tìm gặp nhau một cách trực tiếp, dựa trên quan hệ quên biết cá nhân
để giải quyết nhu cầu về vốn của mình. Tuy nhiên sau đó khi cung và cầu vốn
không ngừng tăng lên thì hình thức vay và cho vay trực tiếp dựa trên quan hệ cá
nhân tỏ ra không đáp ứng đợc nữa, thực tế khách quan đòi hỏi phải có một thị
trờng cho cung và cầu vốn gặp nhau. Thị trờng đó là thị trờng tài chính.
Thị trờng tài chính là nơi diễn ra các hoạt động trao đổi mua bán quyền
sử dụng các nguồn tài chính thông qua những phơng thức giao dịch và các công
cụ tài chính nhất định là tổng hoà các quan hệ cung và cầu về vốn. Thị trờng tài
chính định hớng các nguồn tiết kiệm chủ yếu từ các hộ gia đình tới các cá nhân
và tổ chức cần thêm vốn để sử dụng ngoài thu nhập hiện tại. Thông qua thị tr-
ờng tài chính, nhiều khoản vốn nhàn rỗi đợc huy động vào đầu t, tạo nên đòn
bẩy cho phát triển kinh tế.
Căn cứ vào thời hạn luân chuyển vốn, thị trờng tài chính đợc chia làm hai
loại: Thị trờng tiền tệ và thị trờng vốn.
+Thị trờng tiền tệ: là thị trờng vốn ngắn hạn, nơi diễn ra các hoạt động
của cung và cầu về vốn ngắn hạn. Thị trờng tiền tệ diễn ra chủ yếu thông qua
hoạt động của hệ thống ngân hàng, vì các NHTM là chủ thể quan trọng nhất
trong việc thu hút và cung cấp các nguồn vốn ngắn hạn.
+Thị trờng vốn là nơi diễn ra các hoạt động của cung và cầu về vốn dài
hạn. Thị trờng này cung cấp tài chính cho các khoản đầu t dài hạn của Chính
phủ, của các doanh nghiệp và các hộ gia đình.
Trong lịch sử hình thành phát triển thị trờng tài chính, thị trờng tiền tệ đ-
ợc hình thành trớc do ban đầu nhu cầu vón cũng nh tiền tiết kiệm trong dân c

3
Một số giải pháp phát triển thị trờng chứng khoán Việt Nam...
cha cao và ban đầu nhu cầu về vốn chủ yếu là vốn ngắn hạn. Sau đó, cùng với
sự phát triển kinh tế, nhu cầu về vốn dài hạn cho đầu t phát triển ngày càng cao
và thị trờng vốn đã ra đời để đáp ứng các nhu cầu này. Để huy động đợc các vốn
dài hạn bên cạnh việc đi vay ngân hàng thông qua hình thức tài chính gián tiếp,
Chính phủ và một số các công ty còn thực hiện huy động thông qua việc phát
hành các chứng khoán. Khi một bộ phận các chứng khoán có giá nhất định đã
đợc phát hành thì tất yếu sé làm nảy sinh nhu cầu về mua bán trao đổi các
chứng khoán đó. Chính vì vậy thị trờng chứng khoán đã ra đời với t cách là một
bộ phận của thị trờng vốn nhằm đáp ứng nhu cầu mua bán, trao đổi chứng
khoán các loại
2. Khái niệm về thị trờng chứng khoán
Hiện nay có rất nhiều quan điểm về thị trờng chứng khoán, có quan điểm
cho răng thị trờng chứng khoán đồng nghĩa với thị trờng vốn, có quan điểm cho
rằng thị trờng chứng khoán là một bộ phận của thị trờng vốn, có quan điểm cho
rằng thị trờng chứng khoán là giao giữa thị trờng vốn và thị trờng tiền tệ.
Trong quá trình nghiên cứu, thị trờng chứng khoán là nơi các chứng
khoán đợc phát hành và trao đổi. Thị trờng chứng khoán là một bộ phận của thị
trờng vốn do đặc tính của chứng khoán trong việc huy dộng vốn dài hạn.
Hàng hóa giao dịch trên thị trờng chứng khoán là các cổ phiếu, trái phiếu
và một số công cụ tài chính khác có thời hạn trên 1 năm. Các trái phiếu có thời
hạn dới 1 năm là hàng hóa trên thị trờng tiền tệ.
Vị trí của thị trờng chứng khoán trong hệ thống tài chính có thể đợc biểu
thị khái quát qua sơ đồ sau:
4
Một số giải pháp phát triển thị trờng chứng khoán Việt Nam...
Thị trờng chứng khoán cổ phần những đặc điểm chủ yếu sau đây:
+Thị trờng chứng khoán đợc đặc trng bởi hình thức tài chính trực tiếp,
ngời cần vốn và ngời có khả năng cung ứng vốn đều trực tiếp tham gia vào thị

trờng , giữa họ không có các trung giam tài chính.
+Thị trờng chứng khoán là thị trờng gần với thị trờng cạnh tranh hoàn
hảo. Tất cả mọi ngời đều đợc tham gia vào thị trờng. Không có sự áp đặt giá cả
trên thị trờng chứng khoán mà ở đây đợc xác định dựa trên quan hệ cung cầu
của thị trờng và phản ánh các thông tin có lliên quan đến chứng khoán.
+Thị trờng chứng khoán về cơ bản là một thị trờng liên tục, sau khi các
chứng khoán đợc phát hành trên thị trờng sơ cấp nó có thể đợc mua bán nhiều
lần trên thị trờng thứ cấp. Thị trờng chứng khoán đảm bảo cho những ngời đầu
t có thể chuyển các chứng khoán họ nắm giữ thành tiền bất cứ lúc nào họ muốn.
3. chức năng của TTCK
3.1. Mặt tích cực
Huy động vốn đầu t cho nền kinh tế.
Sự hoạt động của thị trờng chứng khoán tạo ra một cơ chế chuyển các
nguồn vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu. Thị trờng chứng khoán cung cấp phơng
tiện huy động số vốn nhàn rỗi trong dân c cho các doanh nghiệp sử dụng vào
nhiều mục đích khác nhau nh đầu t phát triển sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất
mới... chức năng này đợc thực hiện khi công ty phát hành chứng khoán và công
chúng mua chứng khoán. Nhờ vào hoạt động của thị trờng mà doanh nghiệp có
thể huy động đợc một số lợng vốn đầu t dài hạn. Khi mua chứng khoán do các
công ty phát hành, số tiền nhàn rỗi của các nhà đầu t đã đợc đa vào hoạt động
5
Thị trường tài
chính
Thị trường tài chính ngắn
hạn ( thị trường tiền tệ)
Thị trường tài chính dài
hạn( thị trường vốn)
Thị trường vay
nợ dài hạn
Thị trường

chứng khoán
Một số giải pháp phát triển thị trờng chứng khoán Việt Nam...
sản xuất kinh doanh và qua đó góp phần mở rộng sản xuất xã hội. Trong quá
trình này, thị trờng chứng khoán đã có những tác động quan trọng trong việc
đẩy mạnh việc phát triển nền kinh tế quốc dân băng cách hỗ trợ các hoạt động
đầu t dài hạn của doanh nghiệp
Thông qua thị trờng chứng khoán, Chính phủ và chính quyền ở các địa
phơng cũng huy động đợc các nguồn vốn cho mục đích sử dụng và đầu t phát
triển hạ tầng kinh tế, phục vụ các nhu cầu chung của xã hội.
Chức năng cung cấp khả năng thanh khoản cho các cho các chứng
khoán
TTCK là nơi các chứng khoán đợc mua bán, trao đổi, bởi vậy nhờ các
chứng khoán các nhà đầu t có thể dễ dàng chuyển đổi các chứng khoán họ sở
hữu thành tiền hay các loại chứng khoán khác khi họ muốn. Khả năng thanh
khoản (khả năng chuyển đổi thành tiền) là một trong những yếu tố quyết định
tính hấp dẫn của chứng khoán đối với các nhà đầu t. Đây là yếu tố cho thấy tính
linh hoạt của chứng khoán. Chức năng cung cấp khả năng thanh khoản cho các
chứng khoán là chức năng quan trọng đảm bảo cho thị trờng chứng khoán hoạt
đọng một cách năng động và có hiệu quả.
Chức năng đánh giá giá trị của doanh nghiệp và tình hình kinh tế
TTCK là nơi đánh giá giá trị của doanh nghiệp và tình hình của cả nền
kinh tế một cach tổng hợp và chính xác thông qua chỉ số giá chứng khoán trên
thị trờng. Từ đó tạo ra một môi trờng cạch tranh lành mạnh nhằm nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn, kích thích áp dụng công nghệ mới, cải tiến sản phẩm.
Giúp Chính phủ thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mô
TTCK là nơi cung và cầu vốn dài hạn gặp nhau. Trên thị trờng chứng
khoán giá cả các chứng khoán phản ánh sự phát triển các doanh nghiệp nói
riêng và các nền kinh tế nói chung, các giá chứng khoán tăng lên cho thấy đầu
t đang đợc mở rộng, nền kinh tế đang tăng trởng và ngợc lại khi giá chứng
khoán giảm sẽ cho thấy các dấu hiệu tiêu cực của nền kinh tế. Chính vì vậy thị

trờng chứng khoán đợc gọi là phong vũ biểu của nền kinh tế và là một công cụ
quan trọng giúp Chính phủ thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mô. Thông qua
thị trờng chứng khoán, Chính phủ có thể mua và bán trái phiếu Chính phủ để
tạo ra nguồn thu bù đắp thâm hụt ngân sách và quản lý lạm phát. Ngoài ra,
6
Một số giải pháp phát triển thị trờng chứng khoán Việt Nam...
Chính phủ cũng có thể sử dụng một số chính sách, biện pháp tác động vào thị
trờng chứng khoán nhằm định hớng đầu t đảm bảo sự phát triển cân đối của nền
kinh tế
3.2. Mặt tiêu cực
Thị trờng chứng khoán luôn chứa đựng yếu tố đầu cơ
Đầu cơ là một yếu tố có tính toán của nhà đầu t. Họ mua cổ phiếu với hy
vọng là giá cổ phiếu sẽ tăng lên trong tơng lai và qua đó thu đợc lợi nhuận. Yếu
tố đầu cơ dễ gây ảnh hởng dây chuyền làm cho cổ phiếu tăng giá giả tạo. Sự
kiện này càng dễ xảy ra khi có nhiều cùng cấu kết với nhau đồng thời cùng mua
vào hay bán ra một loại chứng khoán nào đó, dẫn đến sự khan hiếm hay d thừa
chứng khoán một cách giả tạo trên thị trờng, làm cho giá chứng khoán có thể
tăng lên hay giảm xuống một cách đột biến, gây tác động xấu đến thị trờng.
Trên thị trờng chứng khoán, ranh giới giữa các nhà tạo lập thị trờng và
các nhà đầu cơ chứng khoán nhiều khi khó có thể phân biệt chính xác, bởi lẽ họ
là những nhà đầu t tham gia can thiệp vào thị trờng. Khi cung về một loại chứng
khoán nào đó trên thị trờng lớn hơn cầu, giá hạ thì họ là những ngời mua vào,
và ngợc lại khi thị trờng khan hiếm, giá cao thì họ là những ngời bán ra. Vì vậy
những ngời đóng vai trò tạo lập thị trờng này đã làm cho thị trờng vận hành liên
tục sôi động, tránh đợc gián đoạn. Chính vì thế nhiều khi hành vi đầu cơ đợc trá
hình dới dạng liên kết một số nhà đầu t lại với nhau để liên tục bán hoặc một số
chứng khoán nhất định, làm cho thị trờng khan hiếm giả tạo, và sau đó tung ra
thị trờng với giá có lợi cho một mhóm nhà đầu t.
+ Hiện tợng giao dịch nội gián thờng xảy ra trên thị trờng chứngkhoán.
+ Một cá nhân nào đó lợi dụng việc nắm bắt những thông tin nội bộ

doanh nghiệp, cũng nh các thông tin mật không hoặc cha đợc phép công bố và
sử dụng các thông tin đó cho giao dịch chứng khoán nhằm thu lợi bất chính thì
đợc gọi là giao dịch nội gián. Chúng ta biết rằng thị trờng chứng khoán là thị tr-
ờng chứa đựng thông tin nhiều chiều, trong đó các thông tin từ nội bộ của công
ty, cũng nh thông tin từ phía Sở giao dịch, có thông tin chính thức đợc phổ biến
và có thông tin cha đợc phổ biến, nếu ngời nào đó (bản thân sử dụng hoặc
chuyển thông tin cho ngời khác sử dụng) sử dụng hoặc phổ biến các thông tin bị
cấm, thì họ sẽ bị khép vào tội giao dịch nội gián. Các giao dịch nội gián đợc
xem là phi đạo đức về mặt thơng mại, vì ngời có nguồn tin nội gián sẽ có nhiều
7
Một số giải pháp phát triển thị trờng chứng khoán Việt Nam...
lợi thế trong đầu t so với các nhà đầu t khác để thu lợi bất chính cho riêng mình.
Dĩ nhiên hành động đó là vi phạm nguyên tắc của thị trờng là mọi nhà đầu t đều
có cơ hội bình đẳng và công khai thông tin nh nhau. Luật pháp về thị trờng
chứng khoán mặc dù đã có nhiều điều khoản nghiêm cấm hành vi giao dịch nội
gián, nhng trên thực tế rất khó kiểm soát hành động này, bởi vì trong điều kiện
hiện nay Công nghệ thông tin đã phát triển khá mạnh, các hành vi giao dịch
cũng nh cung cấp thông tin nội bộ rất tinh vi. Vì vậy, các cơ quan quản lý và
giám sát thị trờng chỉ căn cứ vào tình trạng có những thay đổi bất thờng( giá lên
xuống quá nhanh, hoặc tình trạng đổ xô vào mua bán một loại chứng khoán
nào đó), qua đó phát hiện và kiểm tra các hành vi nói trên, để điều tra ra giao
dịch nội gián.
Đa tin sai sự thật về một loại chứng khoán hoặc hoạt động của
doanh nghiệp
Việc thông tin sai sự thật về hoạt động của công ty niêm yết cũng nh các
chứng khoán trên thị trờng sẽ tạo ra sự hỗn độn thị trờng, gây nên tình trạng bán
ồ ạt một loại chứng khoán nào đó với giá quá thấp hoặc mua vào các chứng
khoán với giá thấp để nắm giữ và thao túng hoặc thâu tóm công ty. Việc tung
tin sai sự thật để gây thất thiệt cho các nhà đầu t chân chính, thờng đợc gắn liền
với các hành vi khác nh đầu cơ, trục lợi, lũng đoạn thị trờng.

Dễ huy động vốn đồng thời cũng dễ rút vốn ồ ạt gây nên khủng
hoảng thị trờng
Cơ chế vận hành của thị trờng chứng khoán cho phép các nhà đầu t có thể
tiến hành đầu t một cách nhanh chóng, đồng thời cũng chứa đựng khả năng cho
phép giải t nhanh gọn để rút vốn. điều này nhiều lúc gây nên những tác hại
khôn lờng đối với thị trờng. Khi một lĩnh vực đầu t có xu thế phát triển, mọi ng-
ời đổ xô vào mua để nắm giữ chứng khoán đó, dẫn tới đẩy giá lên cao làm cho
giá cả loại chứng khoán đó sai lệch với giá trị thực của nó. Khi tình hình thị tr-
ờng có những biến động bất lợi, có ảnh hởng đến giá chứng khoán, thì mọi ngời
đổ xô bán tống, bán tháo loại chứng khoán đó để rút vốn đầu t, làm cho thị tr-
ờng hỗn loạn và nhiều khi gây nên sự sụp đổ thị trờng. Bài học kinh nghiệm
quốc tế qua ba lần khủng hoảng kinh tế gắn liền với khủng hoảng thị trờng
chứng khoán vào các năm 1929,1987,1997 cho thấy, đó là những ngày đen tối
của thị trờng chứng khoán, giá cả chứng khoán giảm mạnh trong nhiều tháng
8
Một số giải pháp phát triển thị trờng chứng khoán Việt Nam...
liên tục và diễn ra trên nhiều thị trờng, làm cho không ít thị trờng phải đóng cửa
nhiều ngày. Đặc biệt là trong thời gian vừa qua, cuộc khủng hoảng tài chính-
tiền tệ ở Châu á, dẫn đến sự sụp đổ của nhiều thị trờng chứng khoán trong khu
vực nh Thái Lan, Hồng Kông, Malaisia....gây tác động dây chuyền tới các thị tr-
ờng chứng khoán lớn trên thế giới nh Newyóoc, Tokyo...đều có một nguyên
nhân là các nớc đó dựa vào nguồn vốn nớc ngoài quá lớn và duy trì quá lâu một
tỷ giá cố định, nên khi có biến động về kinh tế dẫn đến tình trạng rút vốn đầu t
nớc ngoài ào ạt, làm cho thị trờng bị sụp đổ.
II. Hàng hoá trên thị trờng chứng khoán
Có rất nhiều cách phân loại hàng hóa trên thị trờng chứng khoán dựa trên
những tiêu chí khác nhau nhng sau đây ta chỉ nghiên cứu dựa vào tính chất huy
động vốn. Theo tiêu chí hàng hóa trên thị trờng chứng khoán gồm các loại sau:
1. Cổ phiếu
Cổ phiếu là một loại chứng chỉ mang lại cho ngời sở hữu nó quyền sở

hữu đối với vốn và thu nhập của một công ty. Khi mua cổ phiếu của một công
ty, bạn trở thành một trong những ngời chủ sở hữu công ty đó. Có hai loại cổ
phiếu là cổ phiếu thờng và cổ phiếu u đãi. Khi mua cổ phiếu thờng bạn có
quyền tham gia quyết định những vấn đề quan trọng của công ty, thông qua
việc bỏ phiếu Hội đông quản trị và biểu quyết các vấn đề lớn.
Ngời đầu t vào cổ phiếu kỳ vọng vào hai nguồn lợi tiềm năng là cổ tức và
khoản lợi vốn, tức là chênh lệch giữa giá mua và giá bán của cổ phiếu:
Với cổ phiếu thờng, tỷ lệ cổ tức không cố định mà phụ thuộc vào kết qủa
hoạt động và đồng thời tuỳ thuộc vào chính sách phân phối của công ty. Tỷ lệ
cổ tức có thể rất cao hoặc có thể bằng không nếu nh công ty lam ăn thua lỗ hoặc
công ty làm ăn có lãi nhng dành toàn bộ lợi nhuận cho tái đầu t.
Với cổ phiếu u đãi cổ tức, trái lại, ấn định mức cổ tức tối đa hoặc là bằng
tiền hoặc là theo một tỷ lệ nhất định trên mệnh giá cổ phiếu. Cổ đông u đãi mặc
dù không đợc bỏ phiếu quyết định trong công ty nhng đợc hởng lợng cổ tức
trong điều kiện bình thờng của công ty.
Cổ phiếu u đãi u tiên chia lãi cổ phần trớc cổ phiếu thờng, đợc u tiên
phân chia tài sản còn lại của công ty khi phá sản trớc loại cổ phiếu thờng. Tuy
nhiên không giống với cổ đông thờng, cổ đông u đãi không đợc bỏ phiếu bầu ra
9
Một số giải pháp phát triển thị trờng chứng khoán Việt Nam...
Hội đồng quản trị, ban kiểm soát công ty và quyền hởng lợi tức cổ phần bị giới
hạn theo một lợng nhất định. Trong một số trờng hợp, cổ phiếu u đãi không đợc
bán lại trên thị trờng. Thị giá của nó ít biến động. Cổ tức sẽ đợc tính theo mệnh
giá đối với cổ phiếu u đãi có mệnh giá hoặc đợc tính theo một số loựng tiền
nhất định do công ty phát hành ấn định đối với cổ phiếu u đãi không có mệnh
giá. Loại này phù hợp với những nhà đầu t muốn có thu nhập ổn định, không
thích mạo hiểm
2. Trái phiếu
Khác với cổ phiếu , trái phiếu đem lại cho ngời đầu t t cách là chủ nợ của
công ty(trái phiếu công ty) hay Chính phủ (trái phiếu Chính phủ) hoặc chính

quyền địa phơng(trái phiếu địa phơng). Ngời vay(hay ngời phát hành) sẽ cam
kết với chủ nợ ba điều chính hay là ba thông số chính của trái phiếu. Đó là :
- Mệnh giá của trái phiếu: là khoản vay sẽ đợc hoàn trả khi trái phiếu hết
hạn. Mệnh giá của trái phiếu co thể chính là giá bán hoặc cao hơn hay thấp hơn.
- Lãi suất: là tỷ lệ lãi hàng năm ấn định trên mệnh giá trái phiếu. Lãi suất
này cố định trong suốt thời hạn của trái phiếu và có thể đợc thanh toán mỗi năm
một lần hay nhiều lần tuỳ vào thoả thuận giữa hai bên.
- Thời hạn của trái phiếu: là thời điểm mà bên phát hành phải hàon tất
việc thanh toán các khoản lãi định kỳ, đồng thời hoàn trả mệnh giá trái phiếu.
Các nhân tố ảnh hởng đến giá trái phiếu:
Đối với trái phiếu, ngời đầu t cần nắm chắc những yếu tố quy định lãi
suất trái phiếu, và mối quan hệ giữa lãi suất cuống phiếu, lãi suất thị trờng và hệ
quả cuar nó là giá trái phiếu. Mỗi đợt phát hành trái phiếu đều có lãi suất khác
nhau. Lãi suất trái phiếu đợc quy định bởi 3 yếu tố. Thứ nhất, là lãi suất cơ bản,
đợc xác định bởi cung cầu vốn trong nền kinh tế. Thứ hai, là mức rủi ro thanh
toán của từng ngời phát hành (trừ trái phiếu Chính phủ đợc coi là không có rủi
ro thanh thoán). Mức rủi ro này đợc xác định nhờ việc đánh giá tất cả các yếu tố
hình thành nên khả năng thu lợi nhuận, do đó khả nảng thanh toán của công ty
(các hệ số tài chính và xu hớng của chúng), và nó sẽ thay đổi theo những biến
động của công ty qua thời gian. Công ty có mức tủi ro thanh toán càng lớn, lãi
suất trái phiếu của nó càng cao. Thứ ba, là yếu tố thời hạn. Thời hạn trái phiếu
10
Một số giải pháp phát triển thị trờng chứng khoán Việt Nam...
càng dài hàm nghĩa tủi ro lạm phát và rủi ro thanh toán tăng lên, vù thế lãi suất
càng cao.
Ba yếu tố này kết hợp với nhau, khiến cho lãi suất mà thị trờng đòi hỏi
đối với trái phiếu của công ty có thể thay đổi. Trong khi đó lãi suất cuống phiếu
cố định trong suốt thời hạn của trái phiếu. Vì thế, để cho ngời mua trái phiếu đ-
ợc hởng mức lãi suất hợp lý mà thị trờng đòi hỏi, giá trái phiếu sẽ đợc sẽ đợc
điều chỉnh tơng ứng. Nếu lãi suất đòi hỏi đúng bằng lãi suất cuống phiếu, thì

gái trái phiếu vằng với mệnh giá. Nếu lãi suất đòi hỏi tăng lên cao hơn lãi suất
cuống phiếu thì giá trái phiếu sẽ giảm xuống để bù lại phần thiệt hại đó cho ng-
ời mua. Trái lại nếu lãi suất đòi hỏi giảm xuống thấp hơn lãi suất cuống phiếu,
giá trái phiếu sẽ tăng lên. Nói cách khác, giá trái phiếu thay đổi ngợc chiều với
thay đổi của lãi suất đòi hỏi.
3. Một số chứng khoán phái sinh
Chứng khoán phái sinh bao gồm: chứng khế(Warrant), chứng quyền
(Right), hợp đồng quyền chọn(Option) và hợp đồng tơng lai(Future). Các chứng
khoán phái sinh này không giống nh các chứng khoán thông thờng. Chúng
không xác nhận quyền sở hữu hay t cách là chủ nợ của ngời sở hữu chúng đối
với ngời phát hành, mà chúng chỉ xác nhận quyền mua cổ phiếu thờng đối với
công ty phát hành(trờng hợp chứng khế và chứng quyền) hoặc xác định quyền
và nghĩa vụ giữa hai bên giao dịch hợp đồng(trờng hợp với hợp đồng quyền
chọn và hợp đồng tơng lai).
Sau đây chúng ta sẽ đi tim hiểu lần lợt từng loại chứng khoán này:
Chứng khế (warrant): thờng đợc phát hành cùng đợt với phát hành
trái phiếu hay cổ phiếu u đãi, nhằm làm cho việc chào bán trái phiếu hoặc cổ
phiếu đợc hấp dẫn hơn. Nhng chứng khế cũng đợc phát hành riêng để huy động
thêm vốn phát triển sản xuất. Đơn vị phát hành cam kết sẽ bán cổ phiếu thờng
cho ngời mua chứng khế trong đợt phát hành mới để tăng vốn trong tơng lai
thông thờng là sau thời gian khá dài 5, 10 hay 20 năm, với giá cao hơn hiện tại
của cổ phiếu đó đang đợc giao dịch tại thị trờng chứng khoán. Ngời mua hy
vọng tại thời điểm quy định trong tơng lai, họ sẽ mua đợc cổ phiếu thờng với
giá rẻ hơn giá thị trờng tại thời điểm đó.
Ví dụ : công ty A có cổ phiếu đang lu hành với giá 40.000đ/cổ phiếu.
Một chứng khế do công ty A phát hành sẽ bảo đảm cho ngời giữ nó đợc mua cổ
11
Một số giải pháp phát triển thị trờng chứng khoán Việt Nam...
phiếu của công ty A vào bất kỳ thời điểm nào cho đến ngày 31/12/2004 chẳng
hạn với giá 60.000 đ/cổ phiếu, nếu công ty là doanh nghiệp rất có triển vọng và

ngời ta dự đoán đến năm 2003, giá cổ phiếu thờng công ty A sẽ vợt trên
60.000đ/cổ phiếu thì chứng khế này sẽ rất hấp dẫn, ngời nắm quyền giữ nó đợc
lời số tiền chênh lệch giữa giá mua cổ phiếu thờng 60.000 đ với giá thị trờng
củanó tại thời điểm đó.
Chứng quyền: loại chứng khoán này chỉ phát hành cho những cổ
đông hiện hữu của công ty. Ngời không phải là cổ đông của công ty thì không
đợc mua. Giấy bảo đảm quyền mua cổ phiếu thông thờng phát hành cùng với
đợt phát hành cổ phiếu thờng gần nhất, mục tiêu cơ bản là huy động vốn của
nội bộ của đông và bảo vệ đợc quyền lợi cho cổ đông hiện hữu. đơn vị phát
hành hứa với ngời mua giấy bảo đảm quyền mua cổ phiếu là sẽ bán cho họ cổ
phiếu thờng tỷ lệ số cổ phiếu mà họ đang nắm trong đợt phát hành tăng vốn gần
nhất theo giá xác định thấp hơn giá thị trờng hiện tại của cổ phiếu cùng loại
đang lu hành.
Ví dụ: một công ty có 100.000 cổ phiếu có giá thị trờng hiện tại là
40.000 đ/cổ phiếu , nay muốn phát hành thêm 10.000 cổ phiếu mới. Khi đó để
đảm bảo tỷ lệ sở hữu cổ phần phần của các cổ đông hiện tại, công ty quy định tỷ
lệ chuyển đổi là 1/10, tức là cổ đông xứ có 10 cổ phiếu cũ thì đợc quyền mua 1
cổ phiếu mới theo giá thấp hơn giá thị trờng (giả sử là 35.000đ /cổ phiếu ). Sau
khi phát hành quyền mua cổ phiếu xong, thông thờng giá thị trờng của cổ phiếu
đó sẽ giảm ( không còn là 40.000đ/cổ phiếu na). Và nh vậy, một quyền mua cổ
phiếu sẽ có giá trong khoảng chênh lệch từ 35.000 đ đến giá cổ phiếu sau khi đã
giảm.
Hợp đồng quyền chọn(Option): ngời mua có quyền lựa chọn và thực
hiện quyền đó bằng cách trả cho ngời bán một khoản tiền đặt cợc. Đổi lại ngời
bán phải gánh chịu mọi sự rủi ro do biến động giá của thị trờng gây ra. Ngời
mua chỉ chịu rủi ro trong giới hạn đặt cợc.
Có hai loại quyền chọn:
Quyền chọn mua chứng khoán: ngời mua hợp đồng quyền chọn mua
là ngời theo quan điểm giá lên. Hợp đồng này cho anh ta quyền mua chứng
khoán tại mức giá thoả thuận với ngời bán quyền mua khi thực hiện giao dịch,

đổi lại, ngời mua phải trả cho ngời bán một số tiền nhất định. Nếu ngời mua
12
Một số giải pháp phát triển thị trờng chứng khoán Việt Nam...
nhận định đúng, giá cổ phiếu tăng cao hơn mức giá đã thoả thuận trớc khi
quyền lựa chọn hết hạn. Anh ta có quyền thực hiện quyền mua của mình và
mua chứng khoán từ ngời bán quyền mua với mức giá đã xác định trong hợp
đồng.
Ngợc lại, ngời bán quyền mua chứng khoán cho rằng giá chứng khoán sẽ
không tăng lên và anh ta sẽ đợc lãi một số tiền bán quyền mua này khi hộp
đồng hết hạn. Nếu giá chứng khoán vẫn ở mức đó hoặc hạ thấp hơn thì anh ta sẽ
thu đợc số tiền bán quyền. Nếu ngời mua quyền dùng để mua chứng khoán , ng-
ời bán phải bán cho anh ta với giá đã đa ra. Nếu ngời bán không có cổ phiếu
trong tay để giao cho ngời mua, anh ta phải bán khống cổ phiếu với mức giá đó
Ví dụ: hợp đồng quyền lựa chọn mua 100 cổ phiếu công ty A tạo cho ng-
ời mua quyền lựa chọnmua những cổ phiếu trên tạo mức gái 100 USD/CP tại
bất ký thời gian nào trong vòng 3 tháng tới. Để đợc quyền đó , ngời mua phải
trả cho ngời bán 2 USD/CP , hoặc 200 USD cho 100 CP. Lu ý vào thời điểm này
giá cổ phiếu của công ty A chỉ là 95 USD/CP . Nếu giá cổ phiếu công ty A tăng
lên 120 USD/CP trong vòng 2 tháng thì ngời mua quyền lựa chọn có thể thực
hiện quyền mua của mình để mua 100 cổ phiếu tại mức giá 100 USD/CP và sau
đó có thể bán các cổ phiếu vừa nêu trên tại mức giá 120 USD/CP. Khoản chênh
lệch giữa 2 mức giá là phần lợi nhuận mà anh ta đã kiếm đợc ( trừ đi 2 USD tiền
mua quyền / 1 cổ phiếu ).
Quyền chọn bán chứng khoán: ngợc với quyền chọn mua, ngời mua
quyền chọn bán đứng trên quan điểm giá xuống. Anh ta mua quyền này để bán
chứng khoán tại một giá nhất định trong thời gian trớc khi quyền này hết hạn.
Ngời mua quyền bán chứng khoán hy vọng rằng giá chứng khoán sẽ hạ xuống
thấp hơn mức giá trong hợp đồng, và anh ta có thể mua chứng khoán trên thị tr-
ờng với giá thấp và bán tại mức giá quy định trong hợp đồng.
Ngời bán quyền bán có quyền nhận trớc số tiền bán quyền, anh ta hy

vọng rằng giá chứng khoán sẽ không xuống và anh ta thu đợc số tiền bán quyền
nhận lúc ban đầu.
Ví dụ: giá 1 cổ phiếu A hiện thời là 105 USD , một ngời đầu t dự đoán
giá cổ phiếu này trong thời gian tới sẽ giảm. Ngời này có thể mua quyền bán
100 cổ phiếu A trong vòng 3 thánh tới tại mức giá 100 USD/ CP và phải trả một
khoản là 2 USD/CP. Nếu trong thời gian tới cổ phiếu A giảm xuống 80
13
Một số giải pháp phát triển thị trờng chứng khoán Việt Nam...
USD/CP thì ngời mua quyền bán có thể thực hiện quyền của mình bán 100 cổ
phiếu A tại mức giá 100 USD/CP. Trớc tiên ngời bán quyền sẽ mua 100 cổ
phiếu A tại mức giá 80 USD/CP và sau đó bán cho ngời bán quyền bán 100 cổ
phiếu đó tại mức giá 100 USD/CP và ngời mua quyền bán kiếm đợc khoản lời là
18 USD/CP.
Hợp đồng tơng lai: là thoả thuận mua hoặc bán một loại hàng hóa hay
một công cụ tài chính với một mức giá xác định tại thời điểm mua bán và giao
hàng vào một ngày nhất định trong tơng lai. Trớc kia, loại hợp đồng này chủ
yếu trong giao dịch hàng hóa , đến nay các hợp đồng chứng khoán tơng lai đã
đợc tiêu chuẩn hoá theo lô và đa vào sử dụng rộng rãi tại nhiều cơ sở giao dịch.
Đối tợng mua báncủa các hợp đồng tơng lai thờng là một rổ chứng khoán.
Đặc điểm của hợp đông tơng lai là thứ nhất, nó chắc chắn đợc thực hiện
tại một thời điểm trong tơng lai. Thứ hai, giá cả củ hàng hóa đợc xác định tại
thời điểm hiện tại. Thứ ba, trách nhiệm và quyền hạn vê hợp đồng thuộc về cả
hai bên, vì vậy, hai bên không phải trả cho nhau bất kỳ một khoản phí nào. Cuối
cùng, sau khi hợp đồng ký kết, hợp đồng trở thành hàng hóa, vận động tách
khỏi hàng hóa làm đối tợng của hợp đồng. Giá cả của loại hàng hóa này vận
động theo quy luật cung cầu trên thị trờng.
Ví dụ: tại thời điểm hiện tại, ông A ký một hợp đồng bán 100 CP REE
cho ông B với mức giá thoả thuận ngay tại thời điểm ký kết hợp đồng là 20.000
VNĐ/CP và giao hàng sau thời điểm ký kết hợp đồng là 3 tháng. Trong thời hạn
hợp đồng còn hiệu lực ông A có thể bán cho ông C hợp đồng với giá p, trong tr-

ờng hợp này ông C phải trả cho ông A một khoản tiền là p nhng bù lại ông C có
quyên bán cho ông B 100 CP với mức giá và thời điểm và thời điểm giao hàng
trong hợp đồng. Còn nếu ông B bán ông D hợp đồng với mức giá m thì ông D
có quyền mua lại 100 CP của ông A với mức giá và thời điểm và thời điểm giao
hàng trong hợp đồng. ông C và ông D đều có quyền bán lại hợp dồng, nh vậy
hợp đồng sẽ trở thành hàng hóa , vận động độc lập với đối tợng hợp đồng là cổ
phiếu.
III. cơ cấu, mục tiêu và các nguyên tắc hoạt động của thị tr-
ờng chứng khoán
1. Cơ cấu thị trờng chứng khoán.
14
Một số giải pháp phát triển thị trờng chứng khoán Việt Nam...
Nghiên cứu về thị trờng chứng khoán là phân tích xem thị trờng chứng
khoán bao gồm những bộ phận nào, và tìm hiểu mối quan hệ giữa các bộ phận
đó. Có thể xem cơ cấu thị trờng chứng khoán dới một góc độ sau:
- Căn cứ vào tính chất các chứng khoán đợc giao dịch: thị trờng chứng
khoán có thể đợc chia thành thị trờng cổ phiếu, thị trờng trái phiếu và thị trờng
các sản phẩm phái sinh.
Thị trờng cổ phiếu là thị trờng nơi các cổ phiếu đợc phát hành và giao
dịch. Thị trờng cổ phiếu bao gồm thị trờng cổ phiếu sơ cấp và thị trờng cổ phiếu
thứ cấp.
Thị trờng trái phiếu là thị trờng nơi các trái phiếu đợc phát hành và giao
dịch, thị trờng trái phiếu cũng có thị trờng trái phiếu sơ cấp và thị trờng trái
phiếu thứ cấp.
Thị trờng các sản phẩm phái sinh bao gồm thị trờng các hợp đồng tơng
lai, các hợp đồng lựa chọn...
Căn cứ vào sự luân các chuyển nguồn vốn: thị trờng chứng khoán đợc
chia thành thị trờng sơ cấp và thị trờng thứ cấp:
Thị trờng sơ cấp là thị trờng mua bán các chứng khoán lần đầu đơc phát
hành. Sự hoạt động của thị trờng sơ cấp tạo ra một kênh thu hút huy động

nguồn tiền nhàn rỗicủa dân chúng chuyển thành vốn đầu t cho nền kinh tế.
Thông qua thị trờng này, nhà phát hành thực hiện việc bán bán các chứng khoán
mới cho nhà đầu t thu đợc tiền về tăng thêm một lợng vốn mới.
Thị trờng thứ cấp: là nơi giao dịch các chứng khoán đã đợc phát hành
trên thị trờng sơ cấp. Sự hoạt động của thị trờng thứ cấp tạo ra khả năng dễ
dàng, thuận tiện chuyển đổi chứng khoán thành tiền. Trên thị trờng này diễn ra
việc mua bán chứng khoán giữa các nhà đầu t , tiền thu đợc từ việc bán chứng
khoán không thuộc về nhà phát hành mà thuộc nhà đầu t chứng khoán nhờng lại
quyền sở hữu chứng khoán cho nhà đầu t khác.
Giữa thị trờng sơ cấp và thị trờng thứ cấp có mối quan hệ tơng tác gắn bó
chặt chẽ với nhau. Nếu không có thị trờng sơ cấp thì sẽ không có hàng hóa để lu
thông trên thị trờng thứ cấp. Nhng nếu không có sự tồn tại của thị trờng thứ cấp
thì thị trờng sơ cấp cũng khó có thể phát triển và hoạt động có hiệu quả. Vì thế,
mặc dù sự hoạt động của thị trờng thứ cấp không làm tăng thêm vốn đầu t cho
15
Một số giải pháp phát triển thị trờng chứng khoán Việt Nam...
nền kinh tế song sự tồn tại và hoạt động nhịp nhàng làm cho thị trờng sơ cấp
hoạt động có hiệu quả và phát triển.
2. Mục tiêu của thị trờng chứng khoán
Thị trờng chứng khoán luôn hớng tới những mục tiêu cố định. Nhìn
chung có 3 mục tiêu lớn đợc đặt ra đối với thị trờng chứng khoán ở các nớc đó
là: hoạt động có hiệu quả, điều hành công bằng và phát triển ổn định.
2.1. Hoạt động có hiệu quả
Một thị trờng chứng khoán có hiệu quả là một thị trờng có tính hiệu quả
về mặt thông tin và cơ chế giao dịch. Để đạt đợc điều này thị trờng chứng khoán
cần phải bảo đảm:
Giá cả hình thành trên thị trờng phải là giá cân bằng giữa cung và cầu và
phải phản ánh đợc tức thời các thông tin có liên quan có thể ảnh hởng tới giá cả.
điều quan trọng nhất là phải thiết lập đợc một cơ chế giao dịch nhạy bén có khả
năng xác định giá cả thị trờng của các chứng khoán một cách chính xác nhất.

- Cơ chế và các thủ tục giao dịch các chứng khoán cần phải đợc tiêu
chuẩn hoá để có thể thực hiện một số lợng lớn các giao dịch một cách trong
suốt. Thị trờng chứng khoán phải đảm bảo tính thanh khoản cao giúp các nhà
đầu t có thể mua và bán chứng khoán bất kỳ lúc nào họ muốn
- Chi phí giao dịch trên thị trờng phải đợc tối thiểu hoá, đảm bảo những
lợi ích thu đợc từ đầu t vào chứng khoán không bị chi phí giao dịch ăn mòn.
Muốn vậy hệ thống giao dịch chứng khoán phải đợc tổ chức sao cho tiết kiệm
nhất về mặt chi phí.
- Thị trờng chứng khoán phải đợc tổ chức một cách thuận tiện cho ngời
sử dụng, có nh vậy mới thu hút đợc nhiều nhà đầu t tham gia vào thị trờng.
2.2. Điều hành công bằng
Điều hành công bằng thị trờng chứng khoán là việc đảm bảo sự bình
đẳng giữa những ngời tham gia vào thị trờng, muốn điều hành công bằng thị tr-
ờng chứng khoán cần đảm bảo:
- Các cơ quan điều hành thị trờng phải thiết lập các quy chế đảm bảo sự
cạnh tranh tự do, bình đẳng trên thị trờng. Các nhà đầu t và các tổ chức liên
16
Một số giải pháp phát triển thị trờng chứng khoán Việt Nam...
quan đến đợc tự do tham gia và rút khỏi thị trờng. Mọi giao dịch không bình
đẳng đều bị cấm.
- Đảm bảo quyền lợi các nhà đầu t thông qua việc duy trì thị trờng hoạt
động lành mạnh, chống lại các trờng hợp lũng đoạn thị trờng và bóp méo giá
gây thiệt hại cho nhà đầu t.
2.3. Phát triển ổn định thị trờng chứng khoán.
Để đảm bảo thị trờng chứng khoán phát triển ổn định và lành mạnh cần
chú trọng phát hiện và loại trừ các khả năng xảy ra khủng hoảng thị trờng do
mất khả năng thanh khoản hoặc do biến động gía cả quá lớn.
Trên thị trờng chứng khoán, do ngời mua không biết rõ về ngời bán và
khả năng cạnh tranh của họ, nên nhiều khi việc một vài chứng khoán mất khả
năng thanh khoản sẽ làm cho nhiều nhà đầu t rời bỏ thị trờng dẫn tới phản ứng

dây chuyền và gây ra khủng hoảng của toàn bộ thị trờng. Để giải quyết đợc vấn
đề này cần có một cơ chế giao dịch đảm bảo thông suốt, thnàh lập các tổ chức
tài trợ chứng khoán hôc trợ thị trờng nhằm ngăn ngừa khả năng thanh khoản đối
với các thị trờng chứng khoán của các công ty vẫn hoạt động tốt.
3. Các nguyên tắc hoạt động của thị trờng chứng khoán
Mỗi thị trờng đều có những nguyên tắc hoạt động riêng. Đối với thị trờng
chứng khoán cơ chế vận hành của nó đợc dựa trên ba nguyên tắc hoạt động căn
bản sau: nguyên tắc trung gian, nguyên tắc đấu giá và nguyên tắc công khai.
Việt nam đa vào vận hành Trung tâm Giao dịch Chứng khoán (TTGDCK) chính
là tiền thân của Sở Giao dịch Chứng khoán (SGDCK) về sau này, và vì vậy việc
tuân thủ các nguyên tắc tắc này sẽ đảm bảo cho thị trờng chứng khoán phát
triển đợc lành mạnh, bảo vệ đợc quyền lợi hợp pháp cho ngời đầu t.
3.1. Nguyên tắc cạnh tranh tự do
Thị trờng chứng khoán phải hoạt động trên cơ sở cạnh tranh tự do. Các
nhà phát hành, các nhà đầu t đợc tự do tham gia vầ rút khỏi thị trờng. Giá cả
trên thị trờng phản ánh quan hệ cung cầu về chứng khoán và thể hiện tơng quan
cạnh tranh giữa các công ty. Trên thị trờng sơ cấp các nhà phát hành cạnh tranh
với nhau để bán chứng khoán của mình cho các nhà đầu t, các nhlà đầu t đợc tự
do lựa chọn chứng khoán mà họ muốn đầu t vào. Trên thị trờng thứ cấp c nhà
đầu t cũng tự do cạnh tranh để tìm kiếm cho mình một lợi nhuận cao nhất
17
Một số giải pháp phát triển thị trờng chứng khoán Việt Nam...
3.2. Nguyên tắc giao dịch công bằng.
Có rất nhiều ngời tham gia thị trờng chứng khoán với những mục đích
khác nhau. Để đảm bảo lợi ích cho tất cả các ngời này, thị trờng chứng khoán
phải hoạt động dựa trên nguyên tắc giao dịch công bằng. Tất cả mọi giao dịch
phải đợc thực hiện trên cơ sở những quy định chung, những ngời tham gia thị tr-
ờng đều bình đẳng trong việc thực hiện những quy định này. Các trờng hợp giao
dịch bất bình đẳng đều bị cấm.
3.3. Nguyên tắc công khai.

Tất cả các hoạt trên thị trờng chứng khoán đều phải đảm bảo tính công
bằng, công khai và minh bạch. Bởi vì thông tin là một yếu tố hết sức quan trọng
đối với ngời đầu t chứng khoán. Để thị trờng chứng khoán hoạt động co hiệu
quả và công bằng thì các tin tức có tác động đến sự thay đổi giá cả của chứng
khoán cần phải công khai cung cấp cho nhầ đầu t nhằm tạo cho họ có cơ hội
đầu t nh nhau đồng thời cũng là biện pháp quan trọng để ngăn chặn các hành vi
gian lận trong kinh doanh chứng khoán lũng đoạn thị trờng. Các thông tin đợc
công khai qua các phơng tiện thông tin đại chúng, sở giao dịch, các công ty
chứng khoán và các tổ chức có liên quan khác.
3.4 Nguyên tắc trung gian
Đây là nguyên tắc tắc căn bản cho việc tổ chức và hoạt động của thị tr-
ờng chứng khoán. Những ngời muốn mua hay bán chứng khoán không tiến
hành giao dịch trực tiếp với nhau trên thị trờng chứng khoán mà phải thông qua
các nhà môi giới. Nguyên tắc này đảm bảo cho các chứng khoán đợc giao dịch
là các chứng khoán thật, đảm bảo thị trờng chứng khoán hoạt lành mạnh, liên
tục , ngày càng phát triển và bảo vệ lợi ích các nhà đầu t. Bởi lẽ , không phải
nhà đầu t nào cũng có thể hiểu biết và phán đoán đợc giá trị thực của từng loại
chứng khoán cũng nh những biến động giá trong tơng lai của chúng. Những ng-
ời môi giới chuyên nghiệp với vốn kiến thức, hiểu biết và kinh nghiệm của
mình, dựa trên các căn cứ xác đáng khi đa ra những phân tích chứng khoán, sẽ
giúp cho nhà đầu t tránh bị nhầm lẫn hoặc bị lừa.
Nguyên tắc trung gian trong giao dịch chứng khoán đợc thực hiện thông
qua các nhà trung gian môi giới( broker) và các nhà kinh doanh chứng khoán
(dealer)
18
Một số giải pháp phát triển thị trờng chứng khoán Việt Nam...
Các trung gian môi giới mua bán chứng khoán cho khách hàng để hởng
hoa hồng họ có thể cung cấp đầy đủ các dịch vụ liên quan đến chứng khoán cho
khách hàng nh: đại diện cho khách hàng để thơng lợng mua hoặc bán chứng
khoán, chi trả cổ tức cho khách hàng, ứng vốn trớc cho khách hàng trong các

ngiệp vụ mua bán sau( giao dịch bảo chứng), cung cấp thông tin và t vấn cho
khách hàng trong việc lựa chọn đầu t, mua bán chứng khoán. Hoặc, họ chỉ cung
cấp một số ít (môi giới từng phần) dịch vụ theo yêu cầu của khách hàng nh lam
trung gian mua bán chứng khoán mua bán chứng khoán cho khách hàng hoặc
chỉ làm đại diện cho ngời sở hữu chứng khoán.
Các nhà kinh doanh chứng khoán cuãng là những ngời trung gian mua
bán chứng khoán trên thị trờng, nhng không phải cho khách hàng mà cho chính
bản thân họ, bằng nguồn vốn đầu t để hởng chênh lệch giá trong quá trình mua
bán. Bên cạnh đó, các nhà kinh doanh chứng khoán còn đóng vai trò là ngời tạo
lập thị trờng, làm cho thị trờng chứng khoán đợc diễn ra một cách liên tục.
IV. các chủ thể tham gia thị trờng chứng khoán.
Cũng giống nh các thị trờng khác, các hoạt động trên thị trờng chứng
khoán cũng là những hoạt dộng mua bán hàng hóa. Chỉ có điều hàng hóa và
cách thức mua bán khác với việc mua bán trên thị trờng hàng hóa thông thờng,
nơi mà ngời mua trực tiếp tiếp xúc với hàng hóa và ngời bán không phải qua bất
kỳ một trung gian môi giới nào hác. điều này đơn giản là vì ngời mua có thể
biết rất rõ công dụng và chất lợng hàng hóa muốn mua và trực tiếp xem xét nó
kỹ lỡng.
Trên thị trờng chứng khoán, ngời mua không có đợc những lợi thế nh
vậy, bởi vì hàng hóa của thị trờng này là hàng hóa đặc biệt- các chứng khoán,
chứng th xác nhận quyền sở hữu giá trị vốn cho vay hoặc đầu t góp vốn vào
công ty. Bạn không thể bằng trực giác để biết chứng khoán này tốt hay xấu, tc
là nó sẽ mang lại cho bạn lợi nhuận hay làm cho số tiền của bạn bị thất thoát.
Bản thân chứng khoán không nói lên đợc thông tin gì ngoài việc đảm bảo cho
bạn một số tiền nằm ở đâu đó. Chính vì vậy ngời ta có thể lợi dụng lòng tin và
sự ngây thơ để kiếm lời từ những quyết đinh sai lầm khi bạn mua hoặc bán
chứng khoán.
Để tránh những mất mát cho những nhà đầu t không thành thạo, ngời ta
phải ttổ chức thị trờng chứng khoán hoạt động theo một cơ chế đặc biệt, trong
19

Một số giải pháp phát triển thị trờng chứng khoán Việt Nam...
đó không chỉ có những ngời mua, ngời bán, mà còn có nhiều chủ thể khác. Nếu
xem xét một cách tổng hợp trên thị trờng chứng khoán có những chủ thể sau:
1. Nhà phát hành chứng khoán.
Là những ngời muốn huy động vốn trên thị trờng bằng cách phát hành và
bán các chứng khoán, bao gồm các công ty, các tổ chức tài chính, Chính phủ và
các chính quyền địa phơng. Các công ty muốn huy động đầu t phát triển sản
xuất thờng phát hành trái phiếu công ty hoặc cổ phiếu. Các tổ chức tài chính thì
phát hành các công cụ tài chính nh các trái phiếu, chứng chỉ thụ hởng...phục vụ
cho hoạt động của họ. Chính phủ phát hành các trái phiếu Chính phủ nhằm huy
động tiền bù đắp thâm hụt ngân sách, hoặc thực hiện những công trình quốc gia
lớn. Chính quyền địa phơng phát hành trái phiếu địa phơng để huy động tiền
đầu t cho các công trình hay chơng trình kinh tế xã hội của địa phơng.
2. Nhà đầu t
Là những ngời có tiền nhàn rỗi muốn đầu t bằng cách mua các chứng
khoán trên thị trờng. Tuy nhiên những ngời này không phải là những ngời trực
tiếp giao dịch trên thị trờng, mà mọi nhu cầu mua bán của họ phải do những ng-
ời môi giới trung gian và co trình độ chuyên môn đảm nhiệm. Những ngời này
rất đông và gồm những thành phần sau:
2.1. Các nhà đầu t cá nhân
Nhà đầu t cá nhân là những cá nhân tham gia mua bán chứng khoán với
mục đích tìm kiếm lợi nhuận. Những nhà đầu t này có vốn nhàn rỗi tạm thời
muốn đầu t để kiếm lời. Khi nền kinh tế còn yếu kém thì các nhà đầu t thờng đa
vốn của mình vào những lĩnh vực an toàn. Nhng khi nền kinh tế đạt tốc đọ tăng
trởng tốt thì các nhà đầu t cá nhân lại thờng chọn thị trờng chứng khoán để đầu
t, vì thị trờng chứng khoán phản ánh sự tăng trởng kinh tế, qua đó các nhà đầu t
có thể thu đợc khoản lợi từ sự tăng trơng kinh tế thông qua việc đầu t vào thị tr-
ờng chứng khoán.
2.2. Nhà đầu t chuyên nghiệp
Nhà đầu t chuyên nghiệp là các tổ chức thờng xuyên mua bán chứng

khoán với số lợng lớn trên thị trờng. Các tổ chức này thờng có các bộ phận chức
năng bao gồm nhiều chuyên gia có kinh nghiệm để nghiên cứu thị trờng và đa
20
Một số giải pháp phát triển thị trờng chứng khoán Việt Nam...
ra các quyết định đầu t. Nhìn chung có một số nhà đầu t chuyên nghiệp chính
trên thị trờng chứng khoán nh sau:
Các quỹ tín thác đầu t: đợc thành lập nhằm thu hút vốn của nhiều nhà
đầu t cá nhân để đầu t trên thị trờng chứng khoán. Hình thức đầu t thông qua
các tổ chức đầu t đợc gọi là đầu t gián tiếp. Ưu điểm nổi bật của đầu t gián tiếp
là có thể đa dạng hoá danh mục đầu t và các quyết định đầu t đợc thực hiện bởi
các chuyên gia có kinh nghiệm.
Các công ty bảo hiểm: Bảo hiểm là một cách bảo vệ về mặt tài chính
bằng cách dự phòng trớc một khoản tiền nhất định để đề phòng trờng hợp khó
khăn xảy ra. Công ty bảo hiểm quản lý phí bảo hiểm đóng góp từ những ngời
chủ hợp đồng và từ đó đa vào đầu t dới các hình thức: gửi ngân hàng, đầu t vào
chứng khoán và cho vay. Để đảm bảo khả năng sinh lời và tính ổn định trong
quản lý công ty bảo hiểm, tỷ trọng các khoản đầu t trong các công ty bảo hiểm
đợc quy định rất chặt chẽ.
Các quỹ lơng hu, và các quỹ bảo hiểm xã hội khác: quỹ lơng hu và
các quỹ bảo hiểm xã hội khác thu phí đóng góp định kỳ của các cá nhân để sau
này trả cho họ lơng hu hay các khoản trợ cấp khác. Phần phí thu đợc ca phải chi
trả có thể đợc các nhà quản lý quỹ đầu t vào một số chứng khoán mà cụ thể là
các trái phiếu có độ an toàn cao.
Công ty tài chính: các công ty này đợc phép kinh doanh chứng khoán,
và đợc quyền sử dụng nguồn vốn của mình để đầu t vào chứng khoán nhằm mục
đích thu lợi nhuận.
Bên cạnh đó các công ty chứng khoán, các ngân hàng thơng mại cũng có
thể trở thành nhà đầu t chuyên nghiệp khi họ mua chứng khoán cho chính mình.
3. Các nhà kinh doanh và môi giới trên thị trờng chứng khoán
Là những tổ chức hoạt động dới danh nghĩa của một công ty chứng

khoán (hoặc ngân hàng thơng mại tuỳ theo quy định của mỗi nớc). Đây là
những tổ chức có những ngời có chuyên môn cao và rất thành thạo trong phân
tích và giao dịch chứng khoán. Trên thị trờng chứng khoán, chỉ có các nhân
viên của công ty chứng khoán mới đợc phép trực tiếp giao chứng khoán trên thị
trờng tập trung. Chính những ngời này tạo ra sự sôi động của thị trờng.
21
Một số giải pháp phát triển thị trờng chứng khoán Việt Nam...
Trong nhóm này có hai loại hoạt động: loại chuyên mua bán chứng
khoán cho ngời khác để hởng hoa hồng gọi là môi giới chứng khoán; loại mua
bán chứng khoán cho chính mình gọi là kinh doanh chứng khoán ( mua vào để
bán ra nhằm hởng chênh lệch giá).
Ngoài ra, những ngời này còn có thể tham gia hoạt động với vai trò là ng-
ời t vấn đầu t chứng khoán. Họ cung cấp dịch vụ t vấn cho khách hàng là những
ngời đầu t khi tham gia hoạt động mua bán chứng khoán trên thị trờng.
4. Các tổ chức liên quan đến thị trờng chứng khoán
4.1. Cơ quan quản lý Nhà nớc đối với thị trờng chứng khoán
Sự quản lý của Nhà nớc đối với thị trờng chứng khoán là nhân tố rất quan
trọng để đảm bảo cho thị trờng hoạt động trật tự, công bằng, đúng pháp luật.
Tuy nhiên, mô hình về cơ quan quản lý Nhà nớc đối với thị trờng chứng khoán
ở các nớc đều có những điểm khác nhau. Nhìn nhận khái quát có thể thấy có hai
mô hình về cơ quan quản lý Nhà nớc đối với thị trờng chứng khoán : Một số n-
ớc giao trách nhiệm chủ yếu quản lý về mặt Nhà nớc đối với thị trờng chứng
khoán cho một Bộ của Chính phủ nh ở Nhật Bản, Hàn Quốc..trách nhiệm này đ-
ợc giao cho Bộ Tài chính; một số nớc thành lập cơ quan độc lập trực thuộc
Chính phủ nh ở Mỹ có Uỷ ban chứng khoán và giao dịch. Có thể thấy một số
điểm chủ yếu về mô hình cơ quan quản lý Nhà nớc đối với thị trờng chứng
khoán ở một số nớc sau:
-ở Mỹ, Uỷ ban chứng khoán và giao dịch chứng khoán(SEC) là một cơ
quan của liên bang có t cách pháp lý thực hiện việc kiểm soát thị trờng chứng
khoán. Tất cả các tổ chức hoạt động trong ngành chứng khoán đều phải đăng

ký, báo cáo và chịu sự kiểm tra giám sát của SEC.
-ở Nhật, các chức năng chủ yếu về quản lý thị trờng chứng khoán do Bộ
Tài chính đảm nhiệm. Ngoài ra, năm 1992, Uỷ ban giám sát chứng khoán và
giao dịch chứng khoán (ESC) đợc thành lập với chức năng hạn chế chủ yếu là
giám sát và thanh tra các hoạt dộng của thị trờng và các công ty chứng khoán.
-ở Hàn Quốc, Bộ Tài chính là cơ quan thiết lập các chính sách và giám
sát toàn bộ hoạt động của thị trờng chứng khoán. ở nớc này cũng có Uỷ ban
chứng khoán và giao dịch chứng khoán (SEC) và Ban giám sát chứng khoán
(SSB) đợc đặt dới sự chỉ đạo của Bộ Tài chính.
22
Một số giải pháp phát triển thị trờng chứng khoán Việt Nam...
4.2. Sở giao dịch chứng khoán
Sở giao dịch chứng khoán( SGDCK ) là trung tâm giao dịch có tổ chức
để giao dịch các chứng khoán đợc niêm yết. SGDCK thực hiện vận hành thị tr-
ờng thông qua bộ máy tổ chức bao gồm nhiều bộ phận khác nhau phục vụ các
hoạt động trên thị trờng SGDCK. Ngoài ra, SGDCK cũng ban hành những quy
định điều chỉnh các hoạt động giao dịch chứng khoán ở sở, phù hợp với các quy
định luật pháp về chứng khoán và giao dịch chứng khoán.
4.3 Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán
Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán là tổ chức của các công ty
chứng khoán và một số thành viên khác hoạt động trong ngành công nghiệp
chứng khoán đợc thành lập với mục đích bảo vệ lợi ích cho các công ty thành
viên nói riêng và cho toàn ngành chứng khoán nói chung. Hiệp hội các nhà kinh
doanh chứng khoán thờng là một tổ chức tự điều hành.
4.4. Tổ chức ký gửi và thanh toán chứng khoán
Là tổ chức lu giữ các chứng khoán và tiến hành các nghiệp vụ thanh toán
bù trừ cho các giao dịch chứng khoán.
4.5. Công ty dịch vụ máy tính chứng khoán
Là tổ chức phụ trợ, phục vụ cho các giao dịch chứng khoán. Công ty này
cung cấp hệ thống máy tính với các chơng trình để thông qua đó thực hiện các

lệnh giao dichj một cách chính xác, nhanh chóng. Thông thờng, công ty dịch vụ
máy tính chứng khoán ra đời khi thị trờng chứng khoán đã phát triển đến một
trình độ nhất định, bắt đầu đi vào tự động hoá các giao dịch.
4.6. Các tổ chức tài trợ chứng khoán
Là các tổ chức đợc thành lập với mục đích khuyến khích mở rộng và tăng
cờng của thị trờng chứng khoán thông qua các hoạt động cho vay bảo lãnh, cho
vay mua cổ phiếu, cho vay chứng khoán cho các giao dịch chênh lệch ( giao
dịch margin)... Các tổ chức tài trợ chứng khoán ở các nớc khác nhau có đặc
điểm khác nhau, có một số nớc không có loại hình tổ chức này.
4.7. Công ty đánh giá hệ số tín nhiệm
Là công ty chuyên thực hiện công việc đánh giá về tình hình và triển
vọng hoạt động của các doanh nghiệp dới dạng các hệ số tín nhiệm. Các nhà
23
Một số giải pháp phát triển thị trờng chứng khoán Việt Nam...
đầu t có thể dựa vào các hệ số tín nhiệm do các công ty đánh giá hệ số tín
nhiệm cung cấp để cân nhắc đa ra quyết định đầu t của mình.
V. cơ chế điều hành giám sát
1. Các cơ quan quản lý thị trờng chứng khoán của Chính phủ
Đây là các cơ quan thực hiệnchức năng quản lý Nhà nớc đối với hoạt
động của thị trờng chứng khoán. Nhìn chung các cơ quan quản lý thị trờng của
Chính phủ chỉ thực hiện các chức năng quản lý chứ không trực tiếp ddiều hành
và giám sat thị trờng chứng khoán. Các cơ quan này có thẩm quyền ban hành
các quy định điều chỉnh các hoạt động trên thị trờng chứng khoán tạo nên cơ sỏ
cho các tổ chức tự định định chế trực tiếp thực hiện chức năng điều hành và
giám sát thị trờng của mình. Nhìn chung các cơ quan quản lý thị trờng của
Chính phủ gồm có Uỷ ban chứng khoán và một số Bộ ngành có liên quan.
Uỷ ban chứng khoán: là cơ quan quản lý chuyên ngành của Nhà nớc
trong lĩnh vực chứng khoán. Uỷ ban chứng khoán thực hiện các chức năng sau:
+Thực hiện các quy định quản lý ngành chứng khoán của Bộ Tài chính,
phối hợp với các tổ chức tự định chế để điều hành và giám sát có hiệu quả hoạt

động của thị trờng chứng khoán.
+Kiểm soát mọi vấn đề trong hoạt động thị trờng nh đăng ký chứng
khoán, giám sát các công ty niêm yết, phát hiện, xử lý các trờng hợp gian lận và
có thể đề nghị Bộ Tài chính thu hồi giấy phép kinh doanh trong ngành chứng
khoán.
+Quản lý trực tiếp các tổ chức tự định chế, giám sát hoạt động của các tổ
chức này, xử lý các vi phạm nếu các tổ chức tự định chế không giải quyết đợc.
+Thanh tra đối với các cá nhân hay tổ chức để bảo vệ lợi ích chung của
công chúng trong trờng hợp có sự vi phạm pháp luật.
Bên cạnh Uỷ ban chứng khoán còn có một số Bộ ngành tham gia quản lý
nh: Bộ Tài chính quản lý các vấn đề kế toán, kiểm toán phục vụ phát hành và
công khai thông tin công ty ....Ngân hàng Trung ơng quản lý các ngân hàng th-
ơng mại thực hiện các hoạt động kinh doanh có liên quan tới chứng khoán... Bộ
T pháp có liên quan tới các trơng hợp xử lý các trờng hợp gian lận trên thị trờng
chứng khoán.
24
Một số giải pháp phát triển thị trờng chứng khoán Việt Nam...
2. Các tổ chức tự định chế
Sở giao dịch là tổ chức tự định chế bao gồm các công ty chứng khoán
thành viên, trực tiếp điều hành và giám sát các hoạt động giao dịch chứng
khoán thực hiện trên cơ sở và những nội dung chủ yếu:
+ Điều hành các hoạt động giao dịch diễn ra trên sở thông qua việc đa ra
và đảm bảo thực hiện các quy định cho các hoạt động trên thị trờng Sở giao
dịch.
+ Giám sát, theo dõi các giao dịch giữa các công ty thành viên và các
khách hàng của họ. Khi phát hiện các sai phạm Sở tiến hành xử lý, áp dụng các
biện pháp cỡng chế thích hợp.
Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán thực hiện việc điều hành và
giám sát thị trờng chứng khoán chủ yếu là:
+Điều hành và giám sát thị trờng qua quầy, các công ty muốn tham gia

thị trờng này phải đăng ký với Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán và
thực hiện các quy định do hiệp hội đề ra.
+Đa ra các quy định chung cho các công ty chứng khoán thành viên
trong lĩnh vực kinh doanh chứng khoán và đảm bảo thực hiện các quy đinh này.
+Thu nhận các khiếu nại khách hàng và điều tra các công ty chứng khoán
thành viên để tìm ra các sai phạm, sau đó điều tra kết quả điều tra tới công ty
chứng khoán đó để giải quyết.
+Đại diện cho ngành chứng khoán, Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng
khoán đa ra các đề xuất và gợi ý với những cơ quan quản lý thị trờng chứng
khoán của Chính phủ về các vấn đề tổng quát trên thị trờng chứng khoán.
Các tổ chức của Chính phủ và các tổ chức tự định chế là hai hình thức
điều hành và giám sát thị trờng chứng khoán . ở các nớc khác nhau, sự áp dụng
các hình thức cũng khác nhau. Tuy nhiên để đảm bảo cho thị trờng chứng
khoán đợc điều hành và giám sát có hiệu quả cần phải có sự kết hợp hiệu qủa
giữa hai hình thức này trên cơ sở phù hợp với điều kiện của từng nớc.
25

×