Chuyên đề tốt nghiệp
1
SV: Ngô Văn Trường Ngân hàng 42A
LỜI NÓI
ĐẦU
Việt Nam trong những năm đầu thế kỷ 21 có những đổi mới đáng kể
trong định hướng và phát triển nền kinh tế theo định hướng XHCN.
Nhằm phát triển và hội nhập nền kinh tế thế giới qua những năm đối
đầu đổi mới nền kinh tế nước ta đã trải qua nhiều thử thách và đã đạt được
một số thành tựu nhất định đáng khích lệ.
Để có được những thành tựu như ngày hôm nay, nền kinh tế nước ta đã
có những thay đổi đáng kể về định hướng và cơ cấu ngành nghề. Bên cạnh sự
thay đổi đó có một nhân tố tác động mạnh mẽ tới sự phát triển của cả nền
kinh tế đó là "ngân hàng". Đây là một trong những yếu tố tác động mạnh tới
sự phát triển của nền kinh tế thông qua chức năng điều chuyển vốn cho nền
kinh tế, nhằm khai thác triệt để những tiềm lực vốn có của cả nền kinh tế về
vốn và các công cụ tài chính.
Thông qua chức năng điều chuyển vốn cho nền kinh tế Nhà nước có thể
dựa vào ngân hàng để điều chỉnh nền kinh tế theo định hướng của mình để tạo
nên một nền kinh tế phát triển vững mạnh về mọi mặt và có định hướng của
XHCN.
Tuy nhiên thông qua chức năng điều chuyển vốn của ngân hàng nó
cũng có một số nhược điểm và gây tác hại cho ngân hàng, đó là rủi ro trong
cho vay, đầu tư của ngân hàng cho các đối tượng của nền kinh tế. Vì vậy công
tác hạn chế và phòng ngừa rủi ro cho vay luôn được các ngân hàng thương
mại quan tâm.
Xuất phát từ tính cấp thiết của vấn đề, sau thời gian thực tập tại Ngân
hàng công thương Thanh Hoá tôi đã quyết định chọn đề tài: "Giải pháp
phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong cho vay tại ngân hàng công thương
Thanh Hoá".
2
SV: Ngô Văn Trường Ngân hàng 42A
Chuyên đề tốt nghiệp
Mục đích nghiên cứu của chuyên đề này là:
- Nghiên cứu về rủi ro trong cho vay trên phương diện lý thuyết.
- Thông qua thực trạng hoạt động cho vay tại Ngân hàng công thương
Thanh Hoá để đánh giá tình hình rủi ro trong cho vay của chi nhánh.
- Đưa ra một số kiến nghị và đề xuất các biện pháp nhằm hạn chế rủi ro
trong cho vay.
Để giải quyết các vấn đề này thì chuyên đề được trình bày làm 3
chương:
Chương I: Lý luận chung về cho vay và rủi ro trong hoạt động cho vay.
Chương II: Thực trạng cho vay và rủi ro cho vay tại Ngân hàng công
thương Thanh Hoá.
Chương III: Một số giải pháp hạn chế rủi ro cho vay đối với Ngân hàng
công thương Thanh Hoá.
Do kiến thức và trình độ còn hạn chế, bản thân lại chưa trải qua thực tế
nên không tránh được những sai sót. Tôi rất mong được sự góp ý và giúp đỡ
của quý vị. Hoàn thành chuyên đề này tôi xin chân thành cảm ơn sự hướng
dẫn của cô giáo Thạc sĩ Lê Thanh Tâm và các cán bộ phòng kinh doanh Ngân
hàng công thương Thanh Hoá.
3
SV: Ngô Văn Trường Ngân hàng 42A
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG
I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHO VAY VÀ RỦI RO TRONG HOẠT
ĐỘNG
CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI
1.1. Ngân hàng và nghiệp vụ cho vay của ngân hàng
1.1.1. Khái quát về ngân hàng thương mại
Trên thế giới, nghề ngân hàng được hình thành từ rất sớm, hình thức sơ
khai của ngân hàng xuất hiện từ thời kỳ tiền tư bản, cùng với thời gian các
hình thức hoạt động của nó ngày càng được thay đổi cho phù hợp với sự phát
triển của sản xuất và trao đổi của hàng hoá. Khi mà nền sản xuất phát triển
hàng hoá được tạo ra nhiều làm nảy sinh quan hệ trao đổi hàng hoá. Khi quan
hệ trao đổi hàng hoá phát triển vượt ra khỏi ranh giới giữa các vùng sử dụng
các loại đồng tiền khác nhau nó làm nảy sinh khó khăn trong thanh toán giữa
các đồng tiền khác nhau. Khi đó, những thương gia giàu có và thông minh
nhất đã nắm được cơ hội này và chuyển sang nghề buôn tiền: Họ thực hiện
các nghiệp vụ về nhận tiền gửi, thu đổi tiền và bảo quản tiền (cho khách hàng)
và có thu phí của người gửi. Cùng với việc nhận tiền gửi các nhà ngân hàng
dần dần còn thực hiện cả nghiệp vụ thanh toán cho khách hàng (người gửi
tiền), nghiệp vụ cho vay nảy sinh khi xuất hiện những người có nhu cầu vay
để mở rộng sản xuất kinh doanh trong khi các nhà ngân hàng lại có sẵn trong
két những khoản tiền lớn không sinh lời. Khi cho vay các nhà ngân hàng được
nhận các khoản trả tiền lãi từ người vay tiền. Chính vì các khoản thu này đã
khuyến khích các ngân hàng muốn nhận được nhiều tiền gửi để cho vay và họ
đã chuyển từ việc thu phí người gửi tiền sang việc miễn phí tiền gửi thậm chí
còn trả cho người gửi tiền một khoản tiền gọi là lãi tiền gửi. Khi mà tồn tại
các nghiệp vụ cho vay, thanh toán và nhận tiền gửi có thể nói ngân hàng đã
được hình thành.
4
SV: Ngô Văn Trường Ngân hàng 42A
Chuyên đề tốt nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại (NHTM)
Khi nghiên cứu về NHTM các nhà kinh tế đã đưa ra rất nhiều quan
điểm khác nhau về NHTM. Có ý kién cho rằng: "NHTM là tổ chức tài chính
nhận tiền gửi và cho vay", có ý kiến lại cho rằng: "NHTM là trung gian tài
chính có giấy phép kinh doanh của chính phủ để cho vay tiền và mở tài khoản
tiền gửi, kể cả các khoản tiền gửi có thể dùng séc". Sở dĩ có nhiều quan điểm
khác nhau về NHTM là do các nghiệp vụ của ngân hàng rất đa dạng, các thao
tác của từng nghiệp vụ ngân hàng lại phức tạp và vấn đề này luôn biến động
theo sự thay đổi chung của nền kinh tế. Mặt khác do tập quán, luật pháp của
mỗi quốc gia, mỗi vùng khác nhau đã dẫn đến những quan niệm khác nhau về
NHTM.
Còn theo luật ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính của
Việt Nam ban hành ngày 24/5/1990 thì: NHTM là tổ chức kinh doanh tiền tệ
mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với
trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ
chiết khấu và làm phương tiện thanh toán".
Như vậy, NHTM là một doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh trên lĩnh
vực tiền tệ. Thông qua nghiệp vụ huy động vốn để cho vay, đầu tư và thực
hiện các nghiệp vụ tài chính khác. Thông qua các nghiệp vụ NHTM đã chứng
tỏ được sự cần thiết của hệ thống ngân hàng trong phát triển nền kinh tế thị
trường, ngân hàng là đòn bảy của nền kinh tế.
1.1.1.2. Các nghiệp vụ chủ yếu của NHTM
- Nghiệp vụ huy động vốn: Đây là nghiệp vụ cơ bản của NHTM. Nó
quyết định quy mô cũng như hiệu quả của các hoạt động khác của NHTM.
NHTM có thể huy động vốn nhàn rỗi của nền kinh tế bằng nhiều hình thức
khác nhau như: nhận tiền gửi của các cá nhân, tổ chức kinh tế, phát hành trái
phiếu, kì phiếu và phát hành các chứng từ tiền hay vay vốn của NHNN hoặc
các tổ chức tín dụng khác.
5
SV: Ngô Văn Trường Ngân hàng 42A
Chuyên đề tốt nghiệp
Nghiệp vụ huy động vốn của NHTM còn phụ thuộc đáng kể vào vốn tự
có của ngân hàng và những quy định cụ thể của nhà nước về tỉ lệ giữa vốn
chủ sở hữu với vốn huy động thông qua tỉ lệ này NHNN đã hạn chế được một
số rủi ro trong hoạt động của ngân hàng. Theo quy định hiện nay của ngân
hàng nhà nước Việt Nam các NHTM không được phép huy động quá 20 lần
số vốn tự có.
- Nghiệp vụ cho vay và đầu tư: Đây là hoạt động kinh doanh chủ yếu
của các NHTM cũng là hoạt động chủ yếu mang lại thu nhập cho các NHTM.
Để thực hiện nghiệp vụ này NHTM sử dụng phần lớn là số vốn mà ngân hàng
huy động được từ nền kinh tế để cung cấp cho các nhu cầu của nền kinh tế
thông qua hình thức cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, đầu tư chứng
khoán, góp vốn tham gia, hay tự đầu tư vào các dự án mang lại lợi nhuận.
Thông qua các nghiệp vụ này NHTM đã trở thành một trung gian tài
chính hoàn hảo. Nó đã điều chuyển vốn cho nền kinh tế từ nơi có vốn sang
nơi cần vốn thông qua đó thúc đẩy nền kinh tế phát triển nhanh hơn và sâu
hơn. Thông qua các nghiệp vụ này ngân hàng làm cho tốc độ lưu thông tiền tệ
tăng mạnh, nó góp phần đẩy nhanh qt sản xuất kinh doanh và lưu thông hàng
hoá. Bên cạnh đó nó còn tác động tới lượng tiền mặt trong lưu thông cùng với
chi phí lưu thông giảm một cách đáng kể và tận dụng được những nguồn vốn
nhàn rỗi một cách tối đa thông qua đó còn thực thi được chính sách tiền tệ
quốc gia.
Có thể nói hoạt động tín dụng là hoạt động quan trọng của NHTM (chủ
yếu hoạt động cho vay). Hoạt động này nó có liên quan mật thiết với các
ngành, lĩnh vực, đối tượng mà ngân hàng cấp tín dụng. Do vậy rủi ro trong
hoạt động cho vay của các NHTM là rủi ro tiềm ẩn từ tất cả các ngành nghề
các lĩnh vực mà ngân hàng cho vay. Chính vì vậy việc nghiên cứu rủi ro tín
dụng hay rủi ro trong cho vay là vấn đề cấp bách luôn được các NHTM quan
tâm:
6
SV: Ngô Văn Trường Ngân hàng 42A
Chuyên đề tốt nghiệp
- Các hoạt động dịch vụ
Ngoài các nghiệp vụ cơ bản trên, NHTM còn thực hiện một số hoạt
động dịch vụ để đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng, nhằm thu hút khách
hàng tới với ngân hàng và để có thêm khoản thu khác ngoài thu từ lãi cho vay.
Các dịch vụ của ngân hàng như:
+Dịch vụ thanh toán hộ
+ Dịch vụ mua bán và môi giới chứng khoán
+ Dịch vụ tư vấn
+ Dịch vụ quản lý tài sản và các chứng từ có giá.
Có thể nói các nghiệp vụ của NHTM có mối quan hệ chặt chẽ với nhau
trong quá trình vận hành của cả bộ máy. Nghiệp vụ huy động vốn là nghiệp
vụ tạo tiền đề cho các nghiệp vụ tín dụng, đầu tư. Thông qua nghiệp vụ tín
dụng, đầu tư mang lại thu nhập cho ngân hàng để tái tạo các nguồn vốn khác.
Còn các dịch vụ khác của ngân hàng nhằm thu hút khách hàng đến với ngân
hàng tạo điều kiện cho việc mở rộng huy động vốn và mở rộng thị trường
kinh doanh của NHTM. Tuy nhiên nghiệp vụ tín dụng vẫn là nghiệp vụ quan
trọng nhất. Vì nghiệp vụ này nó quyết định đến cả một qt kinh doanh của
ngân hàng đó là lợi nhuận.
1.1.2. Nghiệp vụ cho vay của
NHTM
1.1.2.1. Khái niệm về cho vay
Cho vay là một quan hệ giao dịch giữa hai chủ thể trong đó một bên
chuyển giao tiền cho bên kia sử dụng trong một thời gian nhất định, đồng thời
bên nhận tiền cam kết hoàn trả cả gốc và lãi khi đến hạn.
Cho vay là một trong những nghiệp vụ chủ yếu của ngân hàng khi thực
hiện tín dụng ngân hàng. Đây là nghiệp vụ chủ yếu khi ngân hàng quyết định
cấp tín dụng cho khách hàng và cũng là nghiệp vụ mang về thu nhập chủ yếu
cho ngân hàng. Tuy nhiên, đây cũng là hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro tiềm
7
SV: Ngô Văn Trường Ngân hàng 42A
Chuyên đề tốt nghiệp
ẩn có thể xảy ra với ngân hàng. Do vậy các NHTM luôn phải quan tâm tới rủi
ro trong cho vay nhằm hạn chế tối đa rủi ro tín dụng xảy ra đối với ngân hàng.
1.1.2.2. Phân loại cho vay
- Cho vay thầu chi: là nghiệp vụ cho vay qua đó ngân hàng cho phép
người vay được chi vượt trên số dư tiền gửi thanh toán của mình đến một giới
hạn xác định trong khoảng thời gian xác định, giới hạn này gọi là hạn mức
thầu chi.
Hình thức cho vay này tạo điều kiện thuận lợi cho những khách hàng có
khoản thu chi không phù hợp về thời gian và quy mô thuận lợi trong quá trình
thanh toán nhanh và giúp khách hàng kịp thời.
Hình thức thầu chi là hình thức tín dụng ngắn hạn, thủ tục đơn giản,
thường những khoản vay thầu chi là không có tài sản đảm bảo. Hình thức này
cho vay chỉ với các khách hàng có độ tin cậy cao, thu nhập đều đặn.
- Cho vay trực tiếp từng lần:
Là hình thức cho vay tương đối phổ biến của ngân hàng đối với các
khách hàng không có nhu cầu vay vốn thường xuyên, không có điều kiện để
được cấp hạn mức thầu chi. Hình thức cho vay này tương đối đơn giản về thủ
tục và có thể kiểm soát được các khoản cho vay. Hình thức này an toàn hơn
hình thức thầu chi.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng:
Đây là hình thức cho vay theo đó ngân hàng thoả thuận cấp cho khách
hàng hạn mức tín dụng. Hạn mức này có thể tính cho cả kì hoặc cuối kì. Đólà
số dư tối đa tại thời điểm tính.
Hình thức cho vay này tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng về nhu
cầu vốn khi cần thiết sẽ được ngân hàng giải quyết cho vay một cách nhanh
chóng giúp khách hàng chớp được thời cơ trong kinh doanh. Ngân hàng dựa
8
SV: Ngô Văn Trường Ngân hàng 42A
Chuyên đề tốt nghiệp
vào cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh và nhu cầu vốn của khách hàng để
cấp cho khách hàng những hạn mức phù hợp.
Bên cạnh những thuận lợi cho khách hàng thì về phía ngân hàng gặp
một số khó khăn trong khâu quản lý nguồn vốn và hiệu quả sử dụng vốn của
từng lần vay.
- Cho vay luân chuyển
Là nghiệp vụ cho vay dựa trên luân chuyển hàng hoá. Ngân hàng cấp
tín dụng cho khách hàng khi có nhu cầu về vốn để mua hàng hoá, và sẽ thu
vốn về khi khách hàng bán được hàng. Hình thức cho vay này đơn giản thuận
lợi cho khách hàng về thời gian và thủ tục.
- Cho vay trả góp:
Là hình thức tín dụng theo đó ngân hàng cho phép khách hàng trả gốc
làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng đã thoả thuận.
Hình thức này thường được áp dụng đối với các khoản vay trung và dài
hạn, tài trợ cho tài sản cố định.
Cho vay trả góp chứa đựng rủi ro cao do khách hàng thường thế chấp
bằng hàng hoá mua trả góp. Khả năng trả nợ phụ thuộc vào thu nhập của ngời
vay do đó lãi suất của hình thức này thường cao hơn lãi suất thông thường.
- Cho vay gián tiếp:
Đây là hình thức cho vay thông qua các tổ chức trung gian. Các tổ chức
có thể đứng ra bảo lãnh cho các thành viên trong nhóm vay khi mà các thành
viên không có tài sản thế chấp. Qua hình thức cho vay này ngân hàng có thể
mở rộng thị trường và qua hình thức này ngân hàng hỗ trợ phát triển kinh tế
cho các hộ nghèo không có điều kiện vay vốn của ngân hàng trực tiếp.
9
SV: Ngô Văn Trường Ngân hàng 42A
Chuyên đề tốt nghiệp
1.1.2.3. Vai trò của hàng hoá cho vay đối với nền kinh tế
Hoạt động cho vay của ngân hàng có vai trò rất quan trọng đối với nền
kinh tế. Nó là đòn bảy kinh tế phục vụ cho quá trình sản xuất và lưu thông
hàng hoá bởi đặc trưng cơ bản của tín dụnglà sự vận động dựa trên cơ sở hoàn
trả và có lợi tức. Thông qua nghiệp vụ này nhà nước có thể điều chỉnh sự phát
triển cơ cấu ngành nghề của cả nền kinh tế và thúc đẩy sự ra đời của các thành
phần kinh tế theo định hướng của đất nước.
Thông qua nghiệp vụ cho vay của các NHTM nó đã thúc đẩy nền kinh
tế phát triển cả về chiều sâu và chiều rộng. Nó tác động trực tiếp tới từng
ngành nghề tới công nghệ, máy móc trang thiết bị phục vụ cho quá trình công
nghiêp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Trong lĩnh vực lưu thông, để đảm bảo đưa được hàng hoá từ người sản
xuất đến người tiêu dùng, các doanh nghiệp cần có vốn để dự trữ khối lượng
hàng hoá cần thiết để trang trải các chi phí. Hơn nữa để mở rộng sản xuất kinh
doanh các doanh nghiệp cần phải dự trữ khối lượng hàng hoá lớn với chủng
loại phong phú, nhưng thông thường các doanh nghiệp này không có nhiều
vốn lưu động vì vậy để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp này cần có sự
hỗ trợ của tín dụng ngân hàng.
Còn với các doanh nghiệp dịch vụ như vận tải, khách sạn, du lịch sẽ
hoạt động ra sao khi không có vốn của ngân hàng tham gia vào đầu tư xây
dựng trang thiết bị vật chất phương tiện vận tải. Do đó hầu hết các doanh
nghiệp đều cần tới tín dụng ngân hàng.
Nói chung một trong những nguồn vốn quan trọng để bổ xung vốn lưu
động và vốn cố định cho các doanh nghiệp là vốn vay từ ngân hàng vì nếu chỉ
dựa vào vốn tự có thì quá ít ỏi, không đủ sức cạnh tranh và phát triển trong
nền kinh tế thị trường.
10
SV: Ngô Văn Trường Ngân hàng 42A
Chuyên đề tốt nghiệp
Bên cạnh các yếu tố trên tín dụng ngân hàng còn là một công cụ tài trợ
cho các dự án tạo việc làm, tăng thu nhập, thực hiện các chương trình dự án
mang tính xã hội.
Mặt khác từ hoạt động tín dụng nhà nước có thể kiểm soát các hoạt
động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế để đưa ra các biện pháp chính
sách quản lý kinh tế và pháp lý phù hợp. Nhà nước có thể điều chỉnh nền kinh
tế theo chính sách tín dụng như chính sách ưu đãi về lãi suất và các điều kiện
cho vay khác cho các doanh nghiệp đầu tư sản xuất theo mục tiêu của nhà
nước.
- Để phát huy tốt những ưu điểm của tín dụng đối với nền kinh tế quốc
dân thì các ngân hàng luôn phải đảm bảo an toàn trong hoạt động tín dụng.
1.2. Rủi ro trong hoạt động cho vay của NHTM
1.2.1. Khái niệm về rủi ro
Rủi ro cho vay là khả năng xảy ra những tổn thất mà ngân hàng phải
chịu do khách hàng vay không trả đúng hạn, không trả, hoặc không trả đầy đủ
vốn và lãi.
Khi ngân hàng thực hiện hoạt động cho vay cụ thể thì trong hoạt động
đó luôn hàm chứa rủi ro tiềm ẩn, rủi ro này nó sẽ làm giảm khoản thu nhập
của ngân hàng. Do đó trong hoạt động quản lý toàn bộ ngân hàng luôn xác
định một tỷ lệ tổn thất dự kiến nhằm hạn chế mức tối thiểu các thiệt hại về tài
sản do các rủi ro cho vay gây ra.
1.2.2. Các hình thức rủi ro cho vay
Theo khái niệm về rủi ro tín dụng thì rủi ro tín dụng được chia thành
các hình thức sau:
- Không thu được lãi đúng hạn
Lúc này ngân hàng sẽ chuyển số lãi đó vào khoản mục lãi treo phát
sinh. Hình thức rủi ro này được xếp vào mức rủi ro thấp.
11
SV: Ngô Văn Trường Ngân hàng 42A
Chuyên đề tốt nghiệp
- Không thu được vốn đúng hạn
Khi không thu được vốn đúng hạn thì tình hình sử dụng vốn bị ảnh
hưởng và ảnh hưởng tới tính thanh khoản của tài sản. Hình thức này gây rủi
ro lớn trong nhiệm vụ đảm bảo thanh khoản và tình hình sinh lời của tài sản.
- Không thu đủ lãi
Khi ngân hàng không thu được đủ lãi thì tình hình đã trở nên nghiêm
trọng. Tình hình kinh doanh của khách hàng có thể đã gặp khó khăn không
hiệu quả trong việc sử dụng vốn. Lúc này ngân hàng cần có những biện pháp
hỗ trợ khách hàng như giảm lãi, tư vấn cho khách hàng hoặc có thể cung cấp
thêm những khoản tín dụng cần thiết cho khách hàng nếu dự án đang đầu tư là
khả thi.
- Không thu đủ vốn cho vay
Khi ngân hàng không thu đủ vốn cho vay tại thời điểm này, ngân hàng
sẽ chuyển khoản nợ vào mục nợ không có khả năng thu hồi hoặc phải xoá nợ.
Trên đây là bốn hình thức rủi ro cho vay có thể xảy ra đối với các ngân
hàng. Qua nghiên cứu để nhận biết và các biện pháp xử lý rủi ro một cách có
hiệu quả nhất.
1.2.3 Các chỉ tiêu đo lường rủi ro trong cho vay
- Nợ quá hạn và tỉ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ
Nợ quá hạn là khoản nợ mà khách hàng không trả được khi đã đến hạn
thoả thuận ghi trên hợp đồng tín dụng.
Chỉ tiêu này ảnh hưởng đáng kể tới tính thanh khoản và rủi ro thanh
khoản của ngân hàng, ảnh hưởng tới chi phí gia tăng làm giảm thu nhập của
ngân hàng.
- Nợ khó đòi và tỷ lệ nợ khó đòi trên tổng dư nợ
Nợ khó đòi là khoản nợ quá hạn đã qua một kỳ gia hạn nợ.
12
SV: Ngô Văn Trường Ngân hàng 42A
Chuyên đề tốt nghiệp
Những khoản nợ này ngân hàng phải có những biện pháp thích hợp để
thu lại tiền vay sao cho hợp lý nhất. Bởi vì các khoản nợ này hi vọng thu lại
tiền vay là khó, lúc này khả năng chi trả của khách hàng hạn hẹp. Loại nợ này
chứa đựng rủi ro cao và thường mang lại tổn thất cho ngân hàng.
1.2.4. Ảnh hưởng của rủi ro cho vay đối với ngân hàng
1.2.4.1. Rủi ro cho vay làm giảm doanh thu của ngân hàng
Những khoản cho vay gặp rủi ro gây cho ngân hàng những thiệt hại về
mặt tài sản khi không thu được vốn và lãi trực tiếp làm giảm doanh thu của
ngân hàng. Còn trong trường hựop ngân hàng thu được lãi treo hay nợ quá
hạn thì cũng ảnh hưởng tới tính thanh toán và rủi ro thanh khoản của ngân
hàng do đó ảnh hưởng tới doanh thu của ngân hàng.
1.2.4.2. Rủi ro cho vay làm giảm khả năng thanh toán của ngân hàng
Rủi ro cho vay nó đã ảnh hưởng tới việc hoàn trả tiền gửi của ngân
hàng gặp nhiều khó khăn. Các khoản đầu tư, cho vay thu hồi chậm hoặc
không thu hồi được trong khi đó ngân hàng vẫn phải trả vốn huy động một
cách đều đặn cả vốn, lãi đúng kỳ hạn. Chính vì thế nó đã làm hạn chế khả
năng thanh toán của ngân hàng.
1.2.4.3. Rủi ro cho vay làm giảm uy tín của ngân hàng
Rủi ro cho vay làm giảm uy tín của ngân hàng và khả năng kinh doanh
của ngân hàng. Ngân hàng nào gặp nhiều rủi ro là ngân hàng hoạt động kém
hiệu quả. Điều này tác động mạnh tới uy tín của ngân hàng làm cho lòng tin
của khách hàng vào ngân hàng bị giảm. Nó sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới lượng
khách hàng tới ngân hàng để gửi tiền cũng như sử dụng các dịch vụ của ngân
hàng do đó quy mô hoạt động của ngân hàng bị ảnh hưởng và gây ra những
tổn thất về tài chính.
Mặt khác nếu ngân hàng nào gặp nhiều rủi ro trong cho vay thì khả
năng phá sản của các ngân hàng đó là rất cao. Bởi vì khi mà ngân hàng gặp
13
SV: Ngô Văn Trường Ngân hàng 42A
Chuyên đề tốt nghiệp
nhiều rủi ro trong kinh doanh thì khả năng thanh toán hay tính thanh khoản
của ngân hàng là không cao. Mà khi ngân hàng hoạt động không hiệu quả sẽ
gây tâm lý bất ổn cho người gửi tiền về khả năng chi trả củann dẫn tới họ rút
tiền hàng loạt thì khả năng chi trả của ngân hàng sẽ gặp nhiều khó khăn nó có
thể sẽ bị phá sản.
Hậu quả phá sản của một ngân hàng không chỉ mình bản thân ngân
hàng đó gánh chịu mà nó còn tác động tới những ngân hàng có quan hệ với
ngân hàng này. Điều này gây ra sự phản ứng dây chuyền gây ra sự phá sản
hàng loạt của các ngân hàng ảnh hưởng tới toàn bộ nền kinh tế. Chính vì
những hậu quả khó lường khi mà rủi ro tín dụng gây ra như các cuộc khủng
hoảng tài chính năm 1997. Nó đã làm nền kinh tế các nước khu vực châu Á
lâm vào khủng hoảng nặng nề. Vì vậy mỗi ngân hàng phải luôn quan tâm tới
rủi ro trong cho vay cũng như rủi ro tín dụng để đảm bảo cho quá trình hoạt
động kinh doanh của ngân hàng thực sự là đòn bảy cho nền kinh tế phát triển.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới rủi ro cho vay
1.3.1. Nguyên nhân thuộc về ngân hàng
- Trong quá trình cho vay, cán bộ ngân hàng làm sai quy tắc tín dụng,
hoặc trình độ yếu kém không đủ khả năng thẩm định những dự án phức tạp,
trình độ chuyên môn còn hạn chế chưa bắt kịp với những thay đổi của thị
trường, chính những yếu điểm này đã tạo ra khe hở cho khách hàng chiếm
đoạt vốn của ngân hàng.
- Bên cạnh đó yếu tố cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường. Các ngân
hàng đã quên nhiệm vụ đảm bảo an toàn mà chạy theo chính sách lợi nhuận.
Bỏ qua các quy tắc phòng ngừa rủi ro, làm sai lệch các nguyên tắc co vay,
trong thẩm định dự án. Đây là chính sách mạo hiểm trong kinh doanh nó sẽ
mang lại tổn thất lớn nếu xảy ra rủi ro trong hoạt động kinh doanh.
14
SV: Ngô Văn Trường Ngân hàng 42A
Chuyên đề tốt nghiệp
- Công tác đào tạo cán bộ ngân hàng chưa đồng bộ, chưa đáp ứng được
yêu cầu nhiệm vụ kinh doanh trong thời kỳ mới, trình độ cán bộ tín dụng còn
hạn chế cả nghiệp vụ và hiểu biết nắm bắt những thay đổi của thị trường.
- Ngân hàng không thực hiện hoặc thực hiện không tốt các đảm bảo tín
dụng, người bay không đáp ứng đủ các điều kiện về tài sản thế chấp, cầm cố,
bảo lãnh nhưng NHTM vẫn cho vay. Bên cạnh đó có một số cán bộ tín dụng
biến chất đã thông đồng với khách hàng nâng giá trị tài sản nhằm nhằm mục
đích vay được nhiều tiền. Tuy tài sản thế chấp là tiêu chuẩn thứ yếu nhưng
chính nó là nguồn đảm bảo thu nợ thứ hai khi khách hàng không có khả năng
trả nợ bằng nguồn thu thứ nhất. Chính vì vậy việc định giá tài sản đảm bảo
cũng là một yếu tố tác động tới rủi ro ngân hàng.
1.3.2. Nguyên nhân từ phía khách hàng
Nguyên nhân dẫn tới rủi ro cho vay của NHTM từ phía khách hàng có
thể chia làm hai trường hợp sau:
1.3.2.1. Nguyên nhân do chủ quan của người vay
Trong hoạt động cho vay
1.3.2.2. Nguyên nhân do khách quan mang lại
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp phải chịu sự cạnh tranh
gay gắt và để tồn tại thì các doanh nghiệp phải nỗ lực hết mình trong những
quan hệ phức tạp của xã hội. Tuy nhiên, rủi ro vẫn luôn là điều không thể
tránh khỏi như trên đã nêu: nguồn thu chủ yếu của các ngân hàng là từ các
doanh nghiệp thông qua hoạt động tín dụng; chính vì vậy hoạt động của
doanh nghiệp có ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động của ngân hàng và rủi ro
trong kinh doanh của doanh nghiệp nó cũng ảnh hưởng trực tiếp tới rủi ro tín
dụng của ngân hàng. Rủi ro của doanh nghiệp xảy ra như:
+ Doanh nghiệp bị rủi ro khách quan: thiên tai hoả hoạn, động đất…
Đây là trường hợp bất khả kháng khó mà lường trước
được.
15
SV: Ngô Văn Trường Ngân hàng 42A
Chuyên đề tốt nghiệp
+ Bản thân doanh nghiệp bị lừa đảo hoặc bị ảnh hưởng từ phía khách
hàng của doanh nghiệp.
Ngoài các trường hợp nêu trên còn có rủi ro xuất phát từ chính sự yếu
kém của bản thân doanh nghiệp. Sự cạnh tranh khắc nghiệt của thị trường
luôn đặt doanh nghiệp trong tình trạng phải có sự nỗ lực cao độ vì bất kì một
sự sai sót nào trong phương thức quản lý kinh tế cũng như quản lý tài chính
đều dẫn đến thua lỗ, phá sản doanh nghiệp ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của
doanh nghiệp
1.3.3. Nguyên nhân từ môi trường kinh doanh
- Môi trường kinh tế: Môi trường kinh tế tác động mạnh mẽ đến lĩnh
vực kinh doanh của ngân hàng cũng như của doanh nghiệp trong nền kinh tế.
Khi nền kinh tế đang tăng trưởng ổn định thì các doanh nghiệp làm ăn
có hiệu quả và có nhiều khả năng trả nợ được cho ngân hàng. Ngược lại khi
nền kinh tế rơi vào suy thoái, mất ổn định đã làm cho các doanh nghiệp gặp
nhiều khó khăn trong hoạt động sản xuất, kinh doanh bị đình trệ, sức mua bị
giảm sút, hàng hoá bị ứ đọng điều này ảnh hưởng tới các khoản nợ của các
ngân hàng.
Ngoài ra, các chính sách kinh tế vĩ mô nó tác động tới hoạt động của
ngân hàng. Chính phủ sẽ ưu tiên hơn về luật pháp, điều kiện kinh doanh trong
lĩnh vực chính phủ khuyến khích đầu tư phát triển và ngược lại. Do những
chính sách kinh tế của chính phủ nó đã làm giảm bớt khách hàng đến với ngân
hàng từ các lĩnh vực mà nhà nước không khuyến khích phát triển.
- Môi trường chính trị, xã hội
Môi trường chính trị, xã hội ổn định sẽ tạo điều kiện cho các nhà đầu tư
phát triển. Đây cũng là điều kiện để thu hút đầu tư của các doanh nghiệp.
Ngược lại nếu môi trường chính trị, xã hội không ổn định thì các doanh
16
SV: Ngô Văn Trường Ngân hàng 42A
Chuyên đề tốt nghiệp
nghiệp không thể yên tâm mà phát triển và luôn đặt trong rủi ro có thể ập tới
bất kì lúc nào đối với doanh nghiệp cũng như ngân hàng.
- Môi trường pháp lý: Nếu như một đất nước xây dựng được một hành
lang pháp lý thông thoáng và có hiệu lực sẽ thu htú được đông đảo các nhà
đầu tư vào đầu tư phát triển đây là điều tất yếu của nền kinh tế thị trường. Và
ngược lại nếu hành lang pháp lý lỏng lẻo tạo ra nhiều khe hở, gây nên tình
trạng mánh khoé, lừa đảo và gây thiệt hại lẫn nhau từ đó nó ảnh hưởng tới khả
năng thanh toán cho ngân hàng, thậm chí trực tiếp lừa đảo chiếm dụng vốn
của ngân hàng.
Như vậy trong nền kinh tế thị trường, do những biến động của thị
trường, những nguyên nhân khác nhau của nền kinh tế tác động tới hoạt động
của doanh nghiệp và chính bản thân ngân hàng làm nảy sinh các biến cố trong
quan hệ tín dụng làm cho các quan hệ tín dụng vận động theo những chiều
hướng xấu, không có lợi cho hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương
mại là điều không thể tránh khỏi hay nói cách khác: Rủi ro xảy ra là điều tất
yếu khách quan trong hoạt động kinh doanh tín dụng của ngân hàng thương
mại, rủi ro thường xuyên đưa ngân hàng gặp rất nhiều khó khăn cả về tài
chính lẫn các dịch vụ mà ngân hàng cung cấp. Vì vậy cần phải phòng tránh
rủi ro. Loại bỏ rủi ro là điều không thể có nhưng phòng ngừa và hạn chế nó
thì các nhà kinh doanh Ngân hàng hoàn toàn có thể làm được. Việc phòng
ngừa và hạn chế rủi ro giúp cho Ngân hàng Thương mại hoàn toàn được vốn,
tăng nguồn vốn, mở rộng kinh doanh và tăng thu nhập, hoạt động kinh doanh
của Ngân hàng có hiệu quả sẽ nâng cao được uy tín của Ngân hàng đối với
khách hàng, nhờ đó Ngân hàng có thể mở rộng kinh doanh và phát huy được
vai trò của mình đối với sự phát triển của nền kinh tế.
17
SV: Ngô Văn Trường Ngân hàng 42A
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG
II
THỰC TRẠNG CHO VAY VÀ RỦI RO TRONG CHO VAY TẠI
NGÂN
HÀNG CÔNG THƯƠNG - THANH
HOÁ
2.1. Khái quát về Ngân hàng - Công thương Thanh Hoá.
Ngân hàng công thương Thanh Hoá được thành lập theo quyết định số
258/QĐ - NH5 ngày 21.9.1996 của thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
trên cơ sở Ngân hàng Công thương đã được thành lập trước đây theo quyết
định số 67/QĐ - NH5 ngày 27.3.1993 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam.
Là một chi nhánh trực thuộc Ngân hàng Công thương Việt Nam bao
gồm có hội sở chính tại Thành PhốThanh Hoá và hai đơn vị phụ thuộc là
Ngân hàng công thương Bỉm Sơn và Ngân hàng Công thương Sầm Sơn.
Ngân hàng Công thương Thanh Hoá có số biên chế 295 cán bộ với
mạng lưới hoạt động.
- Hội sở chính gồm có 7 phòng ban trong đó phòng giao dịch và một
khách sạn.
- Chi nhánh Ngân hàng Công thương Bỉm Sơn bao gồm 4 phòng ban và
2 phòng giao dịch.
- Chi nhánh Ngân hàng Công thương Sầm Sơn bao gồm: 4 phòng ban
và một phòng giao dịch.
Thanh thoá là một tỉnh nằm trên trục giao thông chính Bắc Nam với
dân số khoảng 3,5 triệu người sinh sống rộng khắp trên bốn vùng kinh tế lớn
các tỉnh đó là đồng bằng vùng biển, miền núi và trung du và miền núi nên có
nhiều thuận lợi trong phát triển kinh tế như nguồn nhân lực dồi dào, số lao
động phổ thông đông đảo đủ để phát triển nông lâm, ngư nghiệp.
18
SV: Ngô Văn Trường Ngân hàng 42A
Chuyên đề tốt nghiệp
Nhưng nền kinh tế có xuât phát điểm thấp kém nhịp độ tăng trưởng còn
chậm so với tốc độ tăng trưởng bình quân của cả nước, khả năng tích luỹ từ
nội bộ nền kinh tế còn thấp, nguy cơ tụt hậu kinh tế lớn. Kinh tế quốc doanh
với thiết bị công nghệ lạc hậu, chất lượng sản phẩm hàng hoá còn thấp, hiệu
quả kinh tế chưa cao, thiếu năng động, chưa xây dựng được nhiều dự án khả
thi để đầu tư và gọi vốn nước ngoài. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch còn chậm từ
những điểm cơ bản này nó ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của hệ thống
Ngân hàng nói chung trong đó có Ngân hàng Công thương.
Trong những năm qua Ngân hàng Công thương - Thanh Hoá đã góp
phần tích cực cho sự phát triển của kinh tế tỉnh nhà bằng việc mở rộng đầu tư
tín dụng cho các ngành các lĩnh vực để phát triển kinh tế tỉnh nhà một cách
cân đối trong cơ cấu ngành. Trong những năm qua Ngân hàng Công thương
không ngừng tăng trưởng về vốn góp phần không nhỏ trong việc giải quyết
tình trạng thiếu vốn tăng sản xuất kinh doanh của nền kinh tế, góp phần vào
quan trọng công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước.
2.2. Tình hình huy đọng vốn và sử dụng vốn tại Ngân hàng Công thương
Thanh Hoá.
Trong hoạt động của Ngân hàng Thương mại thì việc huy động vốn nó
sử dụng vốn là hai hoạt động chủ yếu quyết định hiệu quả hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng. Để có một cái nhìn tương đối khái quát về hoạt động
kinh doanh của Ngân hàng Công thương - Thanh Hoá ta sẽ nghiên cứu tình
hình huy động và sử dụng vốn của Ngân hàng trong những năm gần đây.
2.2.1. Tình hình huy động vốn:
Xác định được tầm quan trọng của công tác huy động vốn là khâu đầu
tiên quyết định qui mô và cơ cấu hoạt động tín dụng Ngân hàng. Trong những
năm qua Ngân hàng Công thương Thanh Hoá đã luôn chú trọng đến công tác
huy động vốn bằng cách sử dụng nhiều hình thức huy động vốn với lãi suất
hợp lý đã khuyến khích người gửi tiền đến với Ngân hàng họ gửi bừng nhiều
19
SV: Ngô Văn Trường Ngân hàng 42A
Chuyên đề tốt nghiệp
hình thức như TGTK không kỳ hạn, TGTK có kỳ hạn, kỳ phiếu có kỳ hạn...
bằng nhiều biện pháp cải tiến nghiệp vụ, đổi mới phong cách Ngân hàng
Công thương Thanh Hoá giao dịch đã từng bước lấy được lòng tin của người
gửi tiền. Nhờ vậy mà những năm qua nguồn vốn huy động của Ngân hàng
Công thương - Thanh Hoá luôn tăng trưởng cao và ổn định.
Bảng 1: Thực trạng huy động vốn ở Ngân hàng Công thương -
Thanh
Hoá phân tích theo tốc độ tăng
trưởng
Đơn vị: Triệu
đồng
Chỉ tiêu
Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003
Số tiền %/2000 Số tiền %/2000 Số tiền %/2000
Tổng vốn huy động 515522 112 600178 116 615165 102
TGTCKT 57030 110 68363 120 80890 118
Tiền gửi dân cư 432119 109 450220 104 483670 107
Kp - tp 23669 102 41294 174 24506 60
Nguồn: Báo cáo về tình hình nguồn vốn và sử dụng vốn toàn t
ỉnh
Ngân hàng Công thương - Thanh
Hoá
Qua số liệu bảng trên cho ta thấy tổng nguồn vốn huy động của Ngân
hàng Công thương - Thanh Hoá trong ba năm gần đây liên tục tăng trưởng ổn
định với tốc độ cao.
Trong số các nguồn vốn huy động nguồn tiền gửi các TCKT và TG dân
cư liên tục tăng trong ba năm từ 2001 - 2003. Nguồn tiền gửi của TCKT tăng
trưởng với mức độ bình quân từ 18% - 20% trên một năm. Còn nguồn tiền gửi
của dân cư cũng tăng nhưng kém hơn nó tăng khoảng 4% - 7% trên một năm.
Điều này chứng tỏ uy tín của Ngân hàng Công thương Thanh Hoá ngày càng
cao được nhiều người tín nhiệm và qua tốc độ tăng trưởng vốn của tiền gửi
của TCKT tăng hàng năm vào khoảng 20% vào năm 2002 18% vào năm
2003. Chứng tỏ Ngân hàng Công thương Thanh Hoá đã tạo được lòng tin
cho
20
SV: Ngô Văn Trường Ngân hàng 42A
Chuyên đề tốt nghiệp
khách hàng và hoạt động dịch vụ của Ngân hàng phục vụ cho khách hàng
ngày càng được nâng cao.
Trong những năm gần đây Ngân hàng Công thương Thanh Hoá đã nắm
bắt được đặc điểm của tình, đa số người dân trong tỉnh là dân lao động nên
lượng tiền nhàn rỗi trong dân tương đối lớn, triệt để khai thác nguồn vốn này
là một chủ trương đúng đắn của Ngân hàng Công thương nhằm nâng cao chất
lượng nguồn vốn huy động được trong hai năm gần đây nguồn tiền gửi dân cư
liên tục tăng từ 4% 2002 tới 7% 2003. So với các năm trước với những chính
đúng đắn nhất lãi suất, phát triển các dịch vụ ngân hàng. Ngân hàng Công
thương Thanh Hoá đã đạt được một số thành tựu đáng kể trong những năm
gần đây với tốc độ tăng trưởng nguồn vốn cao. Huy động được phần lớn
nguồn tiền nhàn rỗi từ dân cư vào sản xuất kinh doanh.
2.2.2. Tình hình sử dụng vốn.
Nhờ nguồn vốn huy động dồi dài, Ngân hàng Công Thương - Thanh
Hoá đã tiến hành đa dạng hoá các mặt nghiệp vụ kinh doanh dịch vụ Ngân
hàng như cho vay đầu tư, bảo lãnh,... trong đó chủ yếu là hoạt động cho vay.
Hoạt động này nó tác động trực tiếp tới kết quả kinh doanh của Ngân hàng. Vì
thế Ngân hàng Công thương - Thanh Hoá luôn đặt ra mục tiêu mở rộng cho
vay đồng thì hạn chế rủi ro ở mức thấp nhất.
Trong những năm qua, với quyết tâm cao chi nhánh đã vận dụng kịp
thời, linh hoạt các chủ trương chính sách của nhà nước, của ngành, bám sát
với sự phát triển của nền kinh tế và có những giải pháp tích cực nên kết quả
hoạt động tín dụng của Ngân hàng Công thương Thanh Hoá đã đạt được
những kết quả tốt cả về tốc độ tăng trưởng lẫn chất lượng của các khoản cho
vay. Ngân hàng đã thực hiện cho vay với các thành phần kinh tế khác nhau
hoạt động trong nhiều lĩnh vực của các nền kinh tế, trong đó tăng cường đầu
tư cho khu vực kinh tế quốc, các ngành kinh tế trọng điểm, kinh tế mũi nhọn
có định hướng của Nhà nước nước như: Xi măng, mía đường, công nghiệp,
21
SV: Ngô Văn Trường Ngân hàng 42A
Chuyên đề tốt nghiệp
dịch vụ giao thông vận tải ưu tiên cho các dự án lớn có tính khả thi cao. Cùng
với hoạt động cho vay đơn thuần, Ngân hàng Công thương - Thanh Hoá còn
thực hiện một số tường trình cho vay ưu đãi đối với những hộ đói nghèo, cho
vay sinh viên, và một số chương trình cho vay tạo việc làm.... các trường trình
này đều thực hiện với lãi suất ưu đãi thông qua các chương trình này Ngân
hàng đã tự nâng cao được uy tín của mình trong mọi tầng lớp nhân dân.
Bảng 2: Tình hình sử dụng vốn ở Ngân hàng Công thương - Thanh Hoá
Đơn vị: Triệu
đồng
Chỉ tiêu
Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003
Số tiền %/2000 Số tiền %/2000 Số tiền %/2000
Tổng vốn huy động 515522 112 600178 116 615165 102
Sử dụng vốn 289615 127 386336 113 526208 136
Hệ số sử dụng vốn 56% 64% 86%
Nguồn: Báo cáo về tình hình nguồn vốn và sử dụng vốn toàn t
ỉnh
Ngân hàng Công thương - Thanh
Hoá
Theo số liệu bảng trên cho ta thấy tình hình sử dụng vốn của Ngân
hàng Công thương Thanh Hoá trong ba năm gần đây đều tăng với mức tăng
trưởng cao. Năm sau cao hơn năm trước năm 2001 tốc độ tăng trưởng khoảng
27% thì các năm 2002 và 2003 đạt tới mức 33% và 36%. Qua bảng số liệu
này cho chúng ta biết được sự tăng tưởng trong nền kinh tế của tỉnh đang
được hâm nóng. Đây cũng là kết quả hoạt động tích cực của các hộ công nhân
viên trong chi nhánh - Thanh Hoá cộng với những chính sách phù hợp trong
hoạt động kinh doanh Ngân hàng Công thương Thanh Hoá đã được những kết
quả đáng khích lệ, góp phần vào phát triển nền kinh tế đang còn non trẻ của
tỉnh nhà.
Mặt khác quan hệ số sử dụng vốn qua ba năm hoạt động kinh doanh
2001, 2002, 2003 ta thấy được hệ số sử dụng vốn ngày càng tăng từ 56%,
22
SV: Ngô Văn Trường Ngân hàng 42A
Chuyên đề tốt nghiệp
64%, 86% qua hệ số này chứng tỏ việc huy động và sử dụng vốn của Ngân
hàng Công thương Thanh Hoá ngày càng có hiệu quả cao về số tương đối và
số tuyệt đối. Riêng có năm 2003 hệ số sử dụng vốn đạt mức 86% đây là hệ số;
tiền gửi Ngân hàng nào đạt được lượng vốn huy động được từ nền kinh tế đã
được Ngân hàng sử dụng có hiệu quả cao trong nghiệp vụ tài trợ.
Bảng 3: Thực trạng dư nợ tại Ngân hàng Công thương - Thanh Hoá
phân tích theo thời hạn tín dụng
Đơn vị: Triệu
đồng
Chỉ tiêu
2001 2002 2003
Số tiền % %/2000 Số tiền % %/2001 Số tiền % %/2002
Dư nợ 289615 100 116 386336 100 133 526208 100 136
NH 238513 82 123 321942 83 135 440644 84 137
TDH 51102 18 116 64394 17 126 85564 16 133
Nguồn: Báo cáo về tình hình nguồn vốn và sử dụng vốn toàn t
ỉnh
Ngân hàng Công thương - Thanh
Hoá
Theo bảng số liệu trên cho thấy tỉ trọng dư nợ tín dụng ngắn hạn luôn ở
mức cao trong tổng dư nợ tín dụng, nó chiếm khoảng 80% có thể nói tín dụng
ngắn hạn luôn là thế mạnh của các Ngân hàng Việt Nam vì phù hợp với nền
kinh tế nhiều thành phần và kinh doanh nhỏ lẻ một nước đang phát triển như
nước ta.
Xét về tỷ lệ tăng trưởng các nguồn vốn trung dài hạn cũng như ngắn
hạn liên tục trong ba năm với mức tăng trưởng cao mà đặc biệt là nguồn ngắn
hạn riêng trong năm 2003. Tổng dư nợ của nguồn này tăng 37% so với năm
trước đó tức là tăng 118702 triệu đồng, còn hai năm trước đó nguồn vốn tăng
cũng cao nhưng kém hơn năm 2003 nó chỉ đạt ở mức 23% năm 2001, 35%
năm 2002.
23
SV: Ngô Văn Trường Ngân hàng 42A
Chuyên đề tốt nghiệp
Để đạt được mức tăng trưởng tín dụng ngắn hạn như trên Ngân hàng
Công thương Thanh Hoá đã áp dụng sáng tạo, triển khai kịp thời các chủ
trương chỉ đạo của ngành của chính phủ, với đội ngũ nhân viên chuyên
nghiệp có thái độ giao dịch tốt với tinh thần trách nhiệm cao cùng với chuyên
môn vững chắc do đó đã nâng cao được hoạt động tín dụng cho chi nhánh
cũng như toàn bộ hệ thống. Bên cạnh đó Ngân hàng có quan hệ tất với khách
hàng và áp dụng chính sách khách hàng một cách linh hoạt phù hợp với từng
đối tượng, đặc biệt quan tâm tới khách hàng truyền thống, những đơn vị có
tình tình tài chính tốt, sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Ngoài ra Ngân hàng
còn đẩy mạnh công tác tiếp thị thu hút thêm nhiều khách hàng mới đến giao
dịch.
Còn về tín dụng TDH qua những năm qua cũng tăng đáng kể ở mức
cao nhưng vẫn chậm hơn so với tín dụng Ngân hàng, nhưng riêng năm 2003
tín dụng TDH đã đạt mức 33% cao nhất so với những năm trước đây.
Để đạt tốt mức đột tăng trưởng tín dụng như những năm qua ngoài
nước nghiệp vụ chuyên môn kinh nghiệm trong kinh doanh chi nhánh còn đi
sâu vào đầu tư một số dự án lớn như: Dự án nâng cấp dây chuyền sản xuất
gạch của công ty cổ phần VLXD Bỉm Sơn. Công ty gồm Bỉm Sơn và đang
giải ngân Dự án mở rộng 13 mạng cáp quang của Bưu điện tỉnh Thanh Hoá.
Thẩm định xong dự án chế biến sữa của công ty cổ phần Đường Lam Sơn và
đang thẩm định dự án Khách Sạn Sao Mai... đã có hoạch giải ngân vào năm
2004.
Bên cạnh các dự án đầu tư trên chi nhánh còn đầu tư cho các dự án phát
triển kinh tế trang trai, dự án chăm sóc và trồng 3.200 ha cà phê chè với tổng
dự án là 42 tỷ đồng. Chi nhánh cũng đã quan tâm tới các dự án cho vay phát
triển kinh tế biển nuôi trồng thuỷ, hải sản và chế biến từ đó tạo công ăn việc
làm cho người dân và góp phần phát triển kinh tế của toàn tỉnh.
24
SV: Ngô Văn Trường Ngân hàng 42A
Chuyên đề tốt nghiệp
Nhìn chung vốn tín dụng của chi nhánh Ngân hàng Công thương Thanh
Hoá đã thực sự phát huy hiệu quả. Nhờ vay vốn Ngân hàng mà các doanh
nghiệp có điều kiện đổi mới công nghệ hiện đại, thay thế dây chuyền sản
xuất, thiết bị máy móc lạc hậu không phù hợp với quy mô sản xuất, từ đó làm
tăng năng lực sản xuất tạo thế ổn định và phát triển trong kinh doanh cho các
doanh nghiệp và để lại hiệu quả cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
Đây là kết quả đạt được đồng khích lệ đối với toàn bộ cán bộ công
nhân viên của chi nhánh đã góp phần cho sự phát triển của Ngân hàng Công
thương - Thanh Hoá của nền kinh tế tỉnh nhà.
2.2.3. Các hoạt động khác của Ngân hàng Công thương - Thanh Hoá.
Ngoài hai hoạt động cơ bản trên là huy động và cho vay thì Ngân hàng
Công thương - Thanh Hoá còn thực hiện một số hoạt động như:
- Hoạt động kinh doanh ngoại tệ.
- Do đặc điểm kinh tế của tỉnh chủ yếu là phát triển nông lâm nghiệp,
thủ công nghiệp và chưa có những chính sách thu hút đầu tư bên ngoài. Do
đó tên địa bàn chưa phát triển nhiều doanh nghiệp mua - bán và hợp tác kinh
doanh với các đối tác bên ngoài. Vì vậy hoạt động kinh doanh ngoại tệ của
Ngân hàng Công thương - Thanh Hoá cũng bị hạn chế.
Trong năm 2003 chi nhánh đã thực hiện công tác kinh doanh ngoại tệ
đạt kết quả :
Chi trả kiểu hồi : Với giá trị là 4.800 ngàng USD tăng 3733 ngàn USD.
So với năm 2002.
Bên cạnh đó nghiệp vụ mua - bán ngoại tệ cũng tăng đáng kể và đạt
được bởi kinh doanh 377 triệu đồng.
Doanh số mua vào mua vào đạt 23.336 nghìn USD tăng 12.990 ngàn
USD so với năm trước.
Còn bán ra đạt 23.007 ngàn USD tăng 12.366 ngàn USD so với năm
2002.
25
SV: Ngô Văn Trường Ngân hàng 42A
Chuyên đề tốt nghiệp
Song song với nghiệp vụ này thì hoạt động thanh toán quốc tế của
Ngân hàng Công thương Thanh Hoá cũng được chú trọng phát triển nhằm
phục vụ nhu cầu về thanh toán cho mọi khách hàng trong tỉnh và quốc tế.
L/C nhập khẩu đạt giá trị 5476 ngàn USD tăng 847 ngàn USD so với
năm trước.
L/C xuất khẩu đạt giá trị 582 ngàn USD tăng 423 ngàn USD so với năm
trước.
Trong hoạt động kinh doanh của mình Ngân hàng Công thương Thanh
Hoá còn có một số hoạt động dịch vụ khác như:
Dịch vụ thanh toán thẻ, séc du lịch, dịch vụ chuyển tiền nhanh và một
số dịch vụ khác đã đạt được doanh số là 464 triệu đồng.
- Hoạt động bảo lãnh:
Hoạt động bảo lãnh của Ngân hàng Công thương Thanh Hoá chưa thực
sự phát triển Ngân hàng mới chỉ tham gia bảo lãnh trong nước, như bảo lãnh
dự thầu, bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh thực hiện hợp đồng. Nhìn chung hoạt
động này chưa được phát triển ở chi nhánh. Số dư bảo lãnh ở các năm 2001,
2002, 2003 lần lượt là 350, 172, 1068 (triệu đồng). Đây là những chỉ số khá
khiêm tốn so với một số Ngân hàng khác khi thực hiện nghiệp vụ này.
2.3. Rủi ro cho vay tại Ngân hàng Công thương Thanh Hoá.
2.3.1. Thực trạng rủi ro cho vay.
2.3.1.1. Thực trạng nợ quá hạn những năm gần đây ở Ngân hàng Công
thương Thanh Hoá.
Tình hình nợ quá hạn của Ngân hàng Công thương Thanh Hoá những
năm gần đây liên tục có những biến độ theo chiều hướng sâu.
Bảng 4: Thực trạng nợ quá hạn tại Ngân hàng Công thương Thanh Hoá
Đơn vị: Triệu
đồng
Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003