Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

Quản Lý Ngân Quỹ Tại Công TY TBGDI.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (444.85 KB, 81 trang )

Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
LỜI MỞ ĐẦU
ước vào đầu thế kỷ 21 nền kinh tế Việt Nam nói chung và hơn 5000 doanh
nghiệp nói riêng đã có nhiều cơ may để phát triển. Nhưng đồng thời cũng
phải đối mặt với không ít thách thức ,xu thế cạnh tranh ngày một quyết liệt và
ngay ngắt. Vì vậy muốn tồn tại được các doanh nghiệp càng phải đổi mới và tăng
cường cách thức tổ chức sản xuất cũng như phương thức quản lý tài chính doanh
nghiệp. Nội dung chính của quản lý tài chính là quản lý nguồn vốn và sử dụng
nguồn. Một bộ phận trong tài sản có mối quan hệ biện chứng với nguồn và sử
dụng nguồn ngắn ,trung và dài hạn là ngân quỹ. Để đảm bảo khả năng thanh
toán trong mọi thời điểm và trong trường hợp xảy ra những biến động bất thường
,doanh nghiệp phải quản lý ngân quỹ. Do đó hoạt động quản lý tài chính của một
doanh nghiệp không thể xem nhẹ vai trò của hoạt động quản lý ngân quỹ.
B
Sau một thời gian thực tập tại phòng kế toán –tài chính của công ty Thiết
Bị Giáo Dục I được sự giúp đỡ tận tình của ban lãnh đạo và các cán bộ phòng
kế toán –tài chính, bên cạnh việc học hỏi nghiệp vụ em đã đi sâu vào tìm hiểu
tình hình tài chính của công ty. Công ty Thiết Bị Giáo Dục I là một công ty lớn về
quy mô nhưng lợi nhuận của công ty rất thấp ,đồng thời khả năng thanh toán cuả
công ty rất đáng lo ngại. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác quản lý
ngân quỹ tại công ty TBGDI ,được sự hướng dẫn của giáo viên hướng dẫn
TS.Đàm Văn Huệ và ban lãnh đạo phòng kế toán –tài chính công ty TBGDI em
quyết định lựa chọn đề tài: Quản Lý Ngân Quỹ Tại Công TY TBGDI
Chuyên đề naỳ gồm :
Chương I: Quản lý ngân quỹ của doanh nghiệp
Chương II: Thực trạng quản lý ngân quỹ tại công ty TBGDI

1
1
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ


TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Chương III: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu
quả quản lý ngân quỹ tại công ty TBGDI
Do trình độ và thời gian có hạn ,mặt khác đây là vấn đề khá phức tạp ,nên
không thể ránh khỏi những thiếu sót. Kính mong được sự giúp đỡ góp ý của thầy
cô và các bạn .
Qua chuyên đề này, em xin chân thành cảm ơn TS. Đàm Văn Huệ khoa
ngân hàng tài chính và các cô ,chú phòng kế toán tài chính công ty TBGDI đã
giúp đỡ tận tình giúp em hoàn thành được chuyên đề này.
Hà nội, ngàytháng năm 2005
Sinh viên thực hiện

Đoàn Thị Thanh Mai

2
2
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
CHƯƠNG I
QUẢN LÝ NGÂN QUỸ CỦA DOANH NGHIỆP
iệu quả quản lý ngân quỹ tại các doanh nghiệp nhà nước hiện nay còn
chưa cao nếu không muốn nói là rất thấp .vì vậy việc nghiên cứu và tìm
ra các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tại các doanh nghiệp Việt Nam
,đặc biệt là các doanh nghiệp nhà nước đang là một nhu cầu cấp thiết .vậy ngân
quỹ là gì và tại sao việc quản lý ngân quỹ lại cần được chú trọng như vậy ?
những vấn đề trọng tâm sẽ được làm rõ trong trương này .
H
1.1 NGÂN QUỸ VÀ VAI TRÒ CỦA NÓ TRONG HOẠT ĐỘNG
CỦA DOANH NGHIỆP
1.1.1-Khái niệm ngân quỹ:

Ngân quỹ là khoản chênh lệch giữa thực thu ngân quỹ và thực chi ngân
quỹ tại một thời điểm nhất định của doanh nghiệp .
Để hiểu rõ về ngân quỹ ta đi sâu vào hai khái niện hình thành nên ngân
quỹ là thực thu ngân quỹ và thực chi ngân quỹ .

3
3
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Thực chi ngân quỹ: là những khoản doanh nghiệp thực chi ra trong kỳ,có
thể bằng tiền, chuyển khoản hoặc các chứng khoán có giá trị như tiền.Thựcchi
ngân quỹ bao gồm các khoản :phải trả nhà cung cấp, chênh lệch giảm do đánh
giá lại tài sản và những khoản khác mà doanh nghiệp không thực sự phải chi ra .
Thực chi ngân quỹ được phân chia theo các hoạt động: thực chi cho hoạt động
sản xuất kinh doanh ,thực chi cho hoạt động tài chính ,thực chi cho hoạt động
bất thường
Thực thu ngân quỹ: là những khoản doanh nghiệp thực thu được trong
kỳ ,có thể bằng tiền hoặc bằng chuyển khoản .Thực thu ngân quỹ không bao
gồm những khoản :chênh lệch tăng do đánh giá lại tài sản ,các khoản phải thu
khách hàng ,khấu hao tài sản cố định ... Thực thu ngân quỹ được hình thành từ
các nguồn sau :thực thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh ,tực thu từ hoạt động
tài chính ,thực thu từ hoạt động bất thường .
Để tìm hiểu chi tiết hơn về nội dung các khoản thực thu và thực chi ngân
quỹ sẽ được trình bầy cụ thể trong mục sau.
1.1.2-Vai trò của ngân quỹ trong hoạt động của doanh
nghiệp :
Một doanh nghiệp muốn tiến hành sản xuất –kinh doanh, cần phải có một
lượng tài sản phản ánh bên tài sản của bảng cân đối kế toán .mọi quá trình trao
đổi đều được thục hiện thông qua trung gian là tiền và khái niệm dòng vật chất
và dòng tiền phát sinh từ đó ,tức là sự dịch chuyển hàng hoá ,dịch vụ và sự dịch

chuyển tiền giữa các đơn vị ,tổ chức kinh tế. Như vậy, tương ứng với dòng vật
chất đi vào (hàng hoá ,dịch vụ đầu vào) là dòng tiền đi ra, ngược lại , tương ứng

4
4
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
với dòng vật chất đi ra (hàng hoá dịch vụ đầu ra ) là dòng tiền đi vào . quy trình
này được mô tả qua sơ đồ sau :
Sơ đồ 1: Quy trình trao đổi của doanh nghiệp
Dòng vật chất đi vào Dòng tiền đi ra (xuất quỹ)
Dòng vật chất đi ra Dòng tiền đi vào (Nhập quỹ)
Trong sơ đồ trên ta thấy dù hoạt động trong lĩnh vực sản xuất hay thương
mại , doanh nghiệp cũng phải thực hiện hai công đoạn chi trả tiền mua các yếu
tố đầu vào và thu tiền bán các sản phẩm đầu ra. Mặt khác, ngân quỹ lại là khoản
chênh lệch giữa thực thu ngân quỹ và thực chi ngân quỹ.
Vì vậy, Ngân Quỹ có tác động đến cả hai qúa trình chủ yếu trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .
Từ những phân tích trên cho thấy, trong hoạt động của doanh nghiệp tồn
tại mối quan hệ biện chứng giữa ngân quỹ với việc mua các yếu tố đầu vào và
tiêu thụ các sản phẩm đầu ra . Trong khi đó , hai quá trình mua các yếu tố đầu
vào và tiêu thụ các sản phẩm đầu ra là hai rong ba hoạt động cơ bản của một

5
5
Sản xuất chuyển hoá
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
doanh nghiệp :mua cá yếu tố đầu vào , sản xuất chế biến và tiêu thụ sản phẩm
đầu ra. Vậy ngân quỹ đóng một vai trò quan trọng trong hoạt động của doanh

nghiệp .
Trong hoạt động thường ngày, doanh nghiệp luôn có cá khoản thu , chi
bằng tiền dẫn tới ngân quỹ (tiền) trong doanh nghiệp luôn biến động . Để duy trì
hoạt động sản xuất kinh doanh , một trong những vấn đề mà doanh nghiệp phải
chú ý là khả năng thanh toán . Vì , tại bất kỳ thời điểm nào , nếu nhất thời
doanh nghiệp không đảm bảo được khả năng thanh toán thì hoạt động sản xuất
kinh doanh thường ngày sẽ bị gián đoạn doanh nghiệp sẽ không thực hiện được
các hợp đồng đã ký kết , do đó doanh nghiệp rất có thể bị phá sản . Mặt khác ,
phương tiện để thực hiện thanh toán lại là ngân quỹ . Chính vì vậy Để đảm bảo
khả năng thanh toán của mình tại mọi thời điểm doanh nghiệp không thể không
quan tâm đến ngân quỹ .
Tóm lại, ngân quỹ đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động của một
doanh nghiệp vì nó là nhân tố không thể thiếu trong hai quá trình : mua các yếu
tố đầu vào và bán các sản phẩm đầu ra trong mọi loại hình doanh nghiệp . Thứ
hai, nó là nhân tố quyết định trực tiếp đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp
tại mọi thời điểm . Ngoài ra ngân quỹ còn có vai trò khác không kém phần quan
trọng đó là dự phòng và giữ tiền với mục đích đầu cơ .
Dự phòng: để tránh những biến động không thuận lợi :điều đó cũng có
nghĩa là nếu khả năng dự báo thu chi băng tiền trong tương lai của doanh nghiệp
kém thì nhu cầu tiền dự phòng là cao và ngược lại , nếu doanh nghiệp nắm rõ
được dòng tiền vào ra trong thời gian tới thì nhu cầu tiền dự phòng sẽ thấp ...

6
6
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Đầu cơ: nhằm chuẩn bị sẵn sàng để chớp lấy các cơ hội tốt trong kinh doanh ,
các cơ hội sinh lợi nhiều .
1.2-QUẢN LÝ NGÂN QUỸ TRONG DOANH NGHIỆP :
1.2.1-Khái niệm cuả quản lý ngân quỹ :

Như trên đã phân tích , quản lý ngân quỹ liên quan đến các dòng tiền vào
ra doanh nghiệp , quản lý mức cân đối tiền trong ngân quỹ . Vậy ta có thể rút ra
một khái niệm riêng cho thuật ngữ Quản lý ngân quỹ:
Quản lý ngân quỹ là sự tác động của các chủ thể quản lý trong doanh
nghiệp lên các khoản thực thu và thực chi bằng tiền nhằm thay đổi mức tồn quỹ
thục tế của doanh nghiệp sao cho ngân quỹ doanh nghiệp đạt mức tối ưu nhắm
tối đa hoá giá trị tài sản của chú sở hữu và đảm bảo khả năng chi trả của doanh
nghiệp trong từng thời kỳ trong điều kiện biến động của môi trường.
Từ những phân tích về ngân quỹ và vai trò của nó trong hoạt động của
doanh nghiệp cho thấy nhà quản lý tài chính trong doanh nghiệp cần phải quan
tâm đến quản lý ngân quỹ , Bên cạnh đó mục tiêu cơ bản của các nhà quản trị tài
chính daonh nghiệp không phải là tối đa hoá khối lượng tiền mặt mà là cố găng
duy trì lượng tiền mặt thấp nhất có thể được trong khi vẫn đảm bảo các hoạt
động của doanh nghiệp được hiệu quả .
1.2.2-Tầm quan trọng của quản lý Ngân Quỹ :
Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh doanh và chu kỳ tiền mặt , giữa chu kỳ trả
tiền và chu kỳ chờ thu tiền là lý do quan trọng khiến các doanh nghiệp phải quản
lý ngân quỹ .
*Sự chênh lệch giữa chu kỳ trả tiền và chu kỳ chờ thu tiền :

7
7
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Bất kỳ một doanh nghiệp nào dù là tìm hình thức tài trợ, hay cách sử
dụng ngân quỹ nào , doanh nghiệp cần cân nhắc đến vấn đề nguồn đó có phù
hợp với chu kỳ kinh doanh và chu kỳ chờ thu tiền mặt của doanh nghiệp không .
Chu kỳ kinh doanh = chu kỳ dự trữ +chu kỳ chờ thu tiền
Chu kỳ kinh doanh, là khoảng thời gian kể từ khi tiếp nhận nguyên vật
liệu nhập kho cho đến khi thu được tiền bán hàng . Chu kỳ kinh doanh được hợp

thành từ hai bộ phận :
+ Bộ phận thứ nhất : khoảng thời gian kể từ khi doanh nghiệp nhập kho
nguyên vật liệu cho đến khi giao hàng cho khách hàng khoảng thời gian này
được gọi là Chu Kỳ Dự Trữ .
+Bộ phận thứ hai : khoảng thời gian kể từ khi doanh nghiệp giao hàng
cho khách hàng cho đến khi doanh nghiệp thu được tiền về khoảng thời gian này
gọi là Chu Kỳ Chờ Thu Tiền .
Như chúng ta đã biết, thu chi ngân quỹ không xảy ra một cách đồng thời
doanh nghiệp có thể đã nhận nguyên vật liệu nhưng phải một thời gian sau ,
doanh nghiệp mới trả tiền. Khoảng thời gian này là chu kỳ trả tiền . Doanh
nghiệp đã giao hàng cho khách hàng nhưng phải một thời gian sau mới thu
được tiền bán hàng . Khoảng thời gian này được gọi là Chu Kỳ Tiền Mặt . Như
vậy ta có công thức sau:
Chu kỳ kinh doanh = chu kỳ trả tiền + chu kỳ tiền mặt
Chu kỳ tiền mặt = chu kỳ kinh doanh – chu kỳ trả tiền
Từ những phân tích trên ta có sơ đồ sau :
Sơ đồ 2: Chu kỳ kinh doanh và chu kỳ tiền mặt

8
8
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Giao hàng cho người mua
Bắt đầu dự trữ Thu tiền bán hàng
Chu kỳ dự trữ Chu kỳ chờ thu tiền
Chu kỳ trả tiền Chu kỳ tiền mặt
Trả tiền cho dự trữ
Chu kỳ kinh doanh
Qua phân tích sơ đồ ta thấy , tầm quan trọng của việc quản lý ngân quỹ ,
vì nó sẽ đảm bảo cho khả năng thanh toán của doanh nghiệp trong khoảng thời

gian doanh nghiệp đã trả tiền cho nhà cung cấp nhưng chưa thu được tiền của
khách hàng.
* Dự phòng cho những tổn thất bất thường :
Doanh nghiệp giữ tiền vì động lực dự phòng , nhằm ngăn ngừa khả năng
thu chi tiền trong tương lai biến động không thuận lợi sẽ dẫn đến tình trạng
không đảm bảo được khả năng thanh toán . Trong hoạt động hường ngày doanh
nghiệp có thể gặp phải những rủi rovề thiên tai , khách hàng của doanh nghiệp
bị mất khả năng thanh toán ... chính vì vậy doanh nghiệp phải giữ một khoản tồn
quỹ nhất định để dự phòng cho những biến động bất thường đó , vì những biến

9
9
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
động bất thường này có thể trực tiếp làm giảm các khoản thực thu của doanh
nghiệp hoặc buộc doanh nghiệp phải chi những khoản chi bất thường . Như vậy
chi phí cho việc dự phòng những bién động bất thường đó chính là khoản thu
nhập mà doanh nghiệp có thể kiếm được nếu sử dụng khoản tồn quỹ đó vào kinh
doanh . Lượng tồn quỹ lớn hay nhỏ phụ thuộc vào tổn thất mà doanh nghiệp sẽ
phải gánh chịu khi những rủi ro trên xảy ra .
* Mối quan hệ mật thiết giữa vốn lưu động ròng ,nhu cầu
vốn lưu động ròng và ngân quỹ .
Vốn lưu động ròng (Net Working Capital-NWC) là phần nguồn dài hạn
được sử dụng để tài trợ cho tài sản lưu động . Nói cách khác vốn lưu động ròng
(NWC) là khoản chênh lệch giữa tài sản lưu động và nguồn ngắn hạn hoặc giữa
nguồn dài hạn và tài sản cố định
NWC=tài sản lưu động – nguồn ngắn hạn
NWC=nguồn dài hạn –tài sản cố định
Nhu cầu vốn lưu động ròng là lượng vốn ngắn hạn mà doanh nghiệp cần
đẻ tài trợ cho một phần tài sản lưu động (hàng tồn kho và các khoản phải thu )

Nhu cầu vốn lưu động ròng =tồn kho và các khoản phải thu –nợ ngắn hạn
Ngân quỹ =vốn lưu động ròng –nhu cầu vốn lưu động ròng
Như vậy quản lý ngân quỹ đóng một vai trò quan trọng trong các hoạt
động quản lý của doanh nghiệp . Vì , thứ nhất , doanh nghiệp cần đảm bảo cho
khả năng thanh toán của mình tại mọi thời điểm ,đặc biệt là khoảng thời gian
giữa thời điểm doanh nghiệp trả tiền cho nhà cung cấp và thời điểm doanh
nghiệp thu được tiền của khách hàng .Thứ hai ,ngân quỹ với hoạt động các yếu
tố sản xuất và tiêu thụ hàng hoá có mối quan hệ biện chứng . Thứ ba , giữa ngân

10
10
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
quỹ , vốn lưu động ròng và nhu cầu vốn lưu động ròng có mối quan hệ mật
thiết , nếu thay đổi một trong ba yếu tố còn lại cũng sẽ thay đổi theo và tác động
đến toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp .
1.2.3-Nội dung quản lý ngân quỹ :
Quản lý ngân quỹ trong doanh nghiệp sẽ giúp cho doanh nghiệp xác định
được luồng tiền ra vào , các khoản phải thu , phải trả phát sinh trong kỳ , đồng
thời lập kế hoạch tài chính ngắn hạn , dự báo các luồng thu , chi bằng tiền phát
sinh trong các tháng , nhu cầu và khả năng tiền mặt , để chủ động trong đầu tư
hoặc huy động vốn tài trợ .Quản lý ngân quỹ không phải là việc điều hoà ngân
quỹ theo cảm tính hay tuỳ cơ ứng biến mà để thực hiện thành công đòi hỏi
doanh nghiệp phải tiến hành các bước trong nội dung quản lý ngân quỹ theo một
trình tự có tính khoa học .
Nội dung của việc quản lý ngân quỹ của doanh nghiệp được thực hiện
thông qua việc nghiên cứu theo trình tự những vấn đề sau :
+Doanh nghiệp có những khoản thực thu nào?
+Doanh nghiệp có những khoản thực chi nào?
+Lập dự toán nhu cầu tiền như thế nào ?

+Xác định mức tồn quỹ tối ưu như thế nào ?
+Làm thế nào để lập được kế hoạch quản lý ngân quỹ ?
1.2.3.1-Thu ngân quỹ doanh nghiệp :
* Thực thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh: (trong đó có cả
thuế gián thu)
+ Thu tiền bán hàng trong kỳ: (giảm hàng tồn kho và hàng mới sản xuất)

11
11
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Do thực thu tiền hàng kỳ này là khoản tiền khách hàng hực thanh toán cho
doanh nghiệp nên thực thu tiền hàng của doanh nghiệp sẽ bao gồm : giá thành
sản phẩm và thuế gián thu (thuế tiêu thụ đặc biệt , thuế giá trị gia tăng , thuế
xuất nhập khẩu ...
+ Thu tiền nợ tiền hàng kỳ trước của khách hàng (giảm các khoản phải
thu)
Xuất phát từ việc áp dụng chính sách tín dụng thương mại của doanh
nghiệp nên những khoản tín dụng mà doanh nghiệp cấp cho khách hàng kỳ trước
kỳ này sẽ được khách hàng thanh toán . N hững khoản đó mặc dù phát sinh từ
những hoạt động mua bán của kỳ trước nhưng do kỳ này mới được khách hàng
thanh toán nên nó được coi là một khoản thực thu ngân quỹ của kỳ này .
+ Thu tiền từ những hoạt động sản xuất kinh doanh khác :
Trên bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp , trong mục các khoản phải
thu, ngoài các khoản phải thu của khách hàng doanh nghiệp còn có các khoản
phải thu nội bộ và các khoản phải thu khác. Những khoản tiền thu được từ các
khoản trên cũng được coi là thực thu ngân quỹ từ hoạt động sản xuất kinh
doanh.
* Thực thu từ hoạt động tài chính :
Tất cả những khoản : thu vốn gốc và laĩ đầu tư vào các đơn vị khác; thu

tiền lãi hoặc tiền bán chứng khoán ngắn hạn và dài hạn
Tiền thu do các chủ sở hữu góp vốn; khoản cho vay của ngân hàng ;thu lãi
hoặc vốn gốc của các khoản doanh nghiệp cho vay bằng các quỹ nhàn rỗi ; thu
lãi hoặc gốc tiền gưỉ trong kỳ ; thu tiền lãi từ chênh lẹch tỷ giá hoặc từ việc thực
hiện các nghiệp vụ gia tăng ngân quỹ nhàn rỗi và các khoản thu khác có liên

12
12
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
quan đến hoạt động tài chính của doanh nghiệp đều được coi là các khoản thực
thu từ hoạt động tài chính .
* Thực thu từ hoạt động bất thường :
Thực thu từ hoạt động bất thường của doanh nghiệp là các khoản thu nhập
bất thường mà doanh nghiệp thực thu được , bao gồm :
+ Các khoản nợ phải trả nhưng không còn chủ nợ
+Tài sản thừa doanh nghiệp được hưởng
+ Hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi và giảm giá hàng tồn kho
+Tiền thu do khách hàng , đối tác vi phạm hợp đồng
+Tiền thu nhượng bán , thanh lý tài sản cố định
+Các khoản nợ khó đòi nay đòi được
+Và cá khoản thu nhập bất thường khác .
1.2.3.2-Chi ngân quỹ doanh nghiệp :
Những khoản thực chi ngân quỹ bao gồm : thực chi cho hoạt động sản
xuất kinh doanh , thực chi cho hoạt động tài chính và thực chi cho hoạt động bất
thường .
* Thực chi cho hoạt động tài chính :
+ Chi hoạt động đầu tư, tiền lỗ do kinh doanh, mua bán, chuyển
nhượng các loại chứng khoán .
+ Chi trả vốn gốc ngân hàng

+ Lỗ do chênh lệch tỷ giá
+ Chi phí tham gia góp vốn liên doanh và tiền về lỗ góp vốn liên doanh
+Chi phí khác của hoạt động tài chính
* Thực chi cho hoạt động sản xuất kinh doanh :

13
13
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
+ Chi tiền mua hàng trong kỳ : tức là khoản thực chi mua hàng hay
trả trước tiền hàng trong kỳ .
+ Chi mua hàng kỳ trước : nếu trong kỳ trước doanh nghiệp được
nhà cung cấp cấp cho một khoản tín dụng thương mại thì kỳ này khi đến hạn
doanh nghiệp phải thanh toán cho nhà cung cấp khoản tiền đó . Khoản này được
coi là khoản chi tiền hàng kỳ trước và là một khoản thực chi cho hoạt động sản
xuất kinh doanh .
+ Chi đầu tư cơ bản (chi đầu tư tài sản cố định)
+ Trả lãi vay ngân hàng
+ Chi tiền thanh toán cho tiền lương , các chi phí quản lý, chi phí
bán hàng và chi phí thuê ngoài
+ Chi thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước ( thuế, phí và lệ phí )

* Thực chi cho hoạt động bất thường :
Hoạt động bất thường là những hoạt động mà doanh nghiệp không dự
kiến trước được thực hiện trong kỳ kinh doanh , trong doanh nghiệp phát sinh
những khoản thực chi bất thường sau :
+ Chi phí thanh lý nhượng bán tài sản cố định kể cả giá trị còn lại
+ Tiền doanh nghiệp phải nộp phạt do vi phạm cam kế hợp đồng
+ Tiền phải nộp phạt và bị truy thu thuế
+Các khoản mất tài sản doanh nghiệp chịu

Hiểu được nội dung các khoản thực thu và thực chi ngân quỹ chỉ là bước
đầu của công tác quản lý ngân quỹ và nó giúp cho doanh nghiệp dự toán được
các khoản thực thu và thực chi ngân quỹ , từ đó , giúp các nhà quản lý tài chính

14
14
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
trong doanh nghiệp dự toán được mức tồn quỹ . Trước khi xác định mức tồn quỹ
tối ưu, các nhà quản lý tài chính phải dự toán được nhu cầu tiền trong kỳ tới . Từ
đó, kết hợp với mức tồn quỹ tối ưu đã tính được họ sẽ lập kế hoạch quản lý ngân
quỹ cho kỳ kinh doanh tiếp theo .
1.2.3.3-Dự Toán Nhu Cầu Tiền :
Trước hết , chung ta cần phải dự toán được tiền thu vào ngân quỹ. Tiền
thu vào ngân quỹ của doanh nghiệp bắt nguồn từ doanh thu bán hàng được dự
toán theo các tháng, quỹ của năm. Ta biết rằng doanh thu trở thành các khoản
phải thu trước khi nó trở thành tiền. Mỗi khách hàng được doanh nghiệp áp dụng
thời gian trả tiền trung bình khác nhau. Phần lớn các doanh nghiệp đều cố gắng
xác định thời gian trung bình để các khách hàng của họ trả tiền cho các hoá
đơn .
Dựa vào đó, người ta có thể dự đoán được bao nhiêu phần trăm doanh thu
trong quý sẽ chuyển thành tiền và bao nhiêu phần trăm sẽ được chuyển thành
tiền ở quý sau. Từ đó, chúng ta có công thức xác định các khoản phải thu của
khách hàng trong từng quý như sau :
Các khoản phải = Các khoản phải + Doanh thu - Tiền bán hàng đã
thu cuối quý thu đầu quý trong quý thu được trong quý
Sau khi dự toán được tiền thu vào ngân quỹ, nhiệm vụ tiếp theo là cần dự
toán được những khoản chi ra từ ngân quỹ. Nội dung của các khoản thực chi
ngân quỹ đã được trình bày ở trên. Qua việc dự toán nhu cầu tiền nhà quản lý sẽ
thấy được ngân quỹ dự toán của doanh nghiệp sẽ thặng dư hay thâm hụt so với


15
15
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
mức tồn quỹ tối ưu để ra quyết định doanh nghiệp có nên vay thêm hay không?
nếu có vay thì sẽ vay bao nhiêu đẻ đáp ứng nhu cầu tiền trong từng quý .
Việc dự toán nhu cầu tiền trong doanh nghiệp ít nhiều còn có những yếu
tố không chắc chắn , vì nội dung vẫn mang tính dự toán . Do vậy, khó có thể dự
toán nhu cầu tiền một cách chính xác . Tuy nhiên nó cũng giúp cho các nhà tài
chính chủ động bố trí và xắp xếp các khoản thu chi trong từng thời kỳ hoạt
động.
1.2.3.4-Xác Định Mức Tồn quỹ Tối Ưu:
Thường xuyên nghiên cứu thị trường, phát hiện ra nhu cầu thị trường và
tìm ra khả năng, thế mạnh của doanh nghiệp mình từ đó xây dựng kế hoạch sản
xuất kinh doanh ,chiến lược phát triển trong tương lai cũng như đề ra các mục
tiêu , phương hướng phát triển. Có nhiều cách để xác định mức dự trữ tối ưu
nhưng có hai cách hay được dùng nhất trong thực tế là xác định mức ngân quỹ
tối ưu khi doanh nghiệp dự đoán được tương đối chính xác các khoản thực thu
và thực chi của mình và xác định mức ngân quỹ tối ưu khi doanh nghiệp không
dự đoán được chính xác .
* Xác định mức tồn quỹ tối ưu trong trường hợp doanh
nghiệp dự toán tương đối chính xác các khoản thực thu và thực
chi ngân quỹ
+ Mô hình Baumol:
Việc giữ tiền mặt trong quỹ là rất cần thiết để chi trả cho các hoá đơn một
cách đều đặn. Tuy nhiên dự trữ của doanh nghiệp cũng phát sinh ra những chi
phí nhất định. Có thể chia chi phí để dự trữ ra thành hai loại: chi phí cơ hội và
chi phí đặt hàng .


16
16
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Chi phí cơ hội bao gồm : chi phí của vốn đầu tư bỏ vào dự trữ và các chi
phí khác. Khi đó, chi phí cơ hội cận biên là chi phí cơ hội mà doanh nghiệp bỏ
ra để dự trữ thêm một đơn vị sản phẩm . Khi tăng thêm một đơn vị sản phẩm thì
mức dự trữ bình quân tăng lên là 0,5 đơn vị sản phẩm . Như vậy , chi phí cơ hội
cận biên là :
Chi phí cơ hội của một đơn vị sản phẩm
Chi phí cơ hội cận biên =
2
Chi phí đặt hàng: là khoản chi phí mà doanh nghiệp phải bó ra để thực
hiện được một lần đặt hàng.Ta thấy, nếu quy mô mỗi lần đặt hàng tăng lên sẽ
làm tổng chi phí đặt hàng của doanh nghiệp giảm xuống . Mức giảm đi của tổng
chi phí đặt hàng phụ thuộc vào quy mô đặt hàng bình quân
(Số lượng hàng bán ra trong năm)*(Chi phí cho một lần đặt
hàng)
Tổng chi phí =
đặt hàng Quy mô một lần đặt hàng
Mức giảm (Số lượng hàng bán ra trong năm)*(Chi phí cho một lần đặt
hàng)
cận biên của =
chi phí đặt hàng (Quy mô một lần đặt hàng)
2

17
17
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí

Như vậy , nếu doanh nghiệp tăng quy mô cho mỗi lần đặt hàng sẽ xuất
hiện hai tác động :
- Tác động thứ nhất: chi phí đặt hàng giảm đi do số lần đặt hàng giảm đi
- Tác động thứ hai: chi phí cơ hội tăng lên do mức dự trữ bình quân tăng lên .
Do đó , quy mô đặt hàng tối ưu sẽ là điểm mà tại đó hai tác động trên loại
trừ lẫn nhau một cách hoàn toàn . Có nghĩa là :
Mức giảm cận biên chi phí đặt hàng = chi phí cơ hội cận biên

(Mức tiêu thụ)*(Chi phí 1 lần đặt hàng) Chi phí cơ hội 1 đvsp
=
(Quy mô 1 lần đặt hàng tối ưu)
2
2
gọi quy mô một lần đặt hàng tối ưu là Q, ta có:
Q = 2*mức tiêu thụ*Chi phí cho một lần đặt hàng
Chi phí cơ hội của một đơn vị dự trữ
Theo giả định ban đầu , toàn bộ tiền nhàn rỗi sau khi đã tính lượng tiền dự
trữ hợp lý được đầu tư toàn bộ vào tín phiếu kho bạc nên áp dụng cho trường
hợp này ta suy ra được công thức tính lượng tiền dự trữ tối ưu như sau :
Q = 2*Mức TM giải ngân hàng năm* CP cho 1 lần bán tín phiếu
Lãi suất

18
18
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Theo mô hình này, tỷ lệ lợi tức càng cao thì mức dự trữ tiền mặt càng
thấp. Nói chung, khi lãi xuất cao thì người ta giữ tiền mặt ít hơn . Mặt khác , nếu
nhu cầu sử dụng tiền mặt cuả doanh nghiệp nhiều hoặc chi phí bán các tín phiếu
kho bạc cao thì doanh nghiệp có xu hướng giữ tiền nhiều hơn.

Tuy nhiên mô hình trên chỉ áp dụng cho những doanh nghiệp nhỏ , chỉ
hoạt động trong điều kiện doanh nghiệp dự trữ tiền mặt một cách đều đặn .
Nhưng điều này thường không xảy ra trên thực tế . Mặt khác , mô hình này giả
định việc chi trả các hoá đơn là đều đặn , chủ động mà không tính đến sự bất
thường của các dòng tiền đi ra doanh nghiệp và hơn thế nữa không tính đến các
khoản thu bằng tiền của doanh nghiệp cũng làm thay đổi mức dự trữ tiền mặt mà
giả định khi thu về , tiền được chuyển hoá luôn thành tín phiếu . tuy nhiên , cách
xác định mức dự trữ tiền tối ưu trong mô hình này có thể làm căn cứ để tính mức
dự trữ tiền tối ưu trong các bước quản lý ngân quỹ, cụ thể hơn là quản lý tiền
trình bày trong chuyên đề này .
Các nhà kinh tế và các nhà khoa học quản lý đã xây dựng mô hình phù
hợp hơn với thực tế , tức là mô hình này có tính cả đến những khả năng tiền ra
vào ngân quỹ . Mô hình này được gọi là mô hình Miller-orr, là mô hình kết hợp
chặt chẽ giữa mô hình giản đơn và mô hình thực tế .
* Xác định mức tồn quỹ tối ưu trong trường hợp doanh
nghiệp không dự đoán được chính xác các khoản thực thu và
thực chi ngân quỹ.

19
19
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Mô hình Miller-orr:
Làm thế nào để doanh nghiệp có thể quản lý được việc cân đối tiền mặt
của nó nếu doanh nghiệp không thể dự đoán được mức thu chi ngân quỹ hàng
ngày? mô hình Miller-orr đưa ra một cách thức quản lý tiền mặt hiêu quả trong
trường hợp này :
Sơ đồ 4: Quản lý ngân quỹ theo mô hình Miller-orr
Nhìn sơ đồ trên , mức tồn quỹ dao động lên xuống và không thể dự toán
được cho đến khi đạt được giới hạn trên. Doanh nghiệp sẽ can thiệp bằng cách

sử dụng số tiền vượt quá mức so với mức tồn quỹ thiết kế để đầu tư vào các
chứng khoán hay đầu tư ngắn hạn khác và lúc đó , cân đối tiền trở về mức thiết
kế .

20
20
Giới hạn trên
Mức tiền mặt
theo thiết kế
Giới hạn dưới
Thời gian
Mức cân đối tiền mặt
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp , cân đối
tiền lại tiếp tục dao động cho đến khi tụt xuống dưới giới hạn dưới là lúc doanh
nghiệp phải có sự bổ sung tiền để đáp ứng cho những hoạt động cần thiết ,
chẳng hạn việc bán một lượng chứng khoán để đáp ứng nhu cầu tiền của mình .
Như vậy , mô hình này cho phép quản lý ngân quỹ ở mức độ hoàn toàn tự
do . Khi mức tồn quỹ thực tế lớn hơn mức tồn quỹ thiết kế nhưng khi nó chưa
đạt được giới hạn trên thì doanh nghiệp chưa cần mua chứng khoán. Ngược lại,
khi mức tồn quỹ thực tế nhỏ hơn so với mức tồn quỹ theo thiết kế nhưng chưa
đạt đến giới hạn dưới của doanh nghiệp cũng chưa cần phải bán chứng khoán để
bổ xung ngân quỹ .
Theo mô hình Miller-orr, khoảng dao động của mức cân đối tiền phụ
thuộc vào ba yếu tố được chỉ ra trong công thức sau:
Khoảng cách 1/3
của giới hạn trên 3 CP giao dịch* Phương sai của thu chi NQ
và giới hạn dưới của = 3 * *
mức cân đối tiền 4 Lãi suất

Nhìn vào sơ đồ ta thấy mức ngân quỹ theo thiết kế không nằm chính giữa
giới hạn trên và giới hạn giới hạn dưới .
Các doanh nghiệp thường xác định mức tồn quỹ theo thiết kế ở điểm một
phần ba khoảng cách kể từ giới hạn dưới lên giới hạn trên :
Mức tiền theo = Mức tiền mặt + Khoảng dao động tiền mặt

21
21
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
thiết kế giới hạn dưới 3
Như vậy, nếu doanh nghiệp duy trì được mức cân đối tiền theo thiết kế,
doanh nghiệp luôn tối thiểu hoá được tổng chi phí liên quan đến tiền trong ngân
quỹ là chi phí cơ hội (lãi suất) và chi phí giao dịch .
Trên thực tế , việc sử dụng mô hình Miller-0rr rất dễ dàng , gồm các bước
sau :
+ Bước 1: doanh nghiệp phải xác định cho mình mức tồn quỹ tối thiểu
( giới hạn dưới )
+ Bước 2: doanh nghiệp phải ước tính được phương sai của thu chi ngân
quỹ
+ Bước 3: xác định lãi suất và chi phí giao dịch của một lần mua bán
chứng khoán
+ Bước4: Tính giới hạn trên và mức tồn quỹ theo thiết kế . Và đưa ra các
quyết định quản lý .
Sau khi đã dự toán được nhu cầu tiền và xác định được mức tồn quỹ tối
ưu hay với khoảng biến động mức tồn quỹ (theo mô hình Miller-Orr). Từ đó ,
lập ra kế hoạch quản lý ngân quỹ cho tháng tới .
1.2.3.5-Lập kế hoạch quản lý Ngân Quỹ :
* Khi mức tồn quỹ thực tế lớn hơn mức tồn quỹ tối ưu hoặc
đạt giới hạn trên (theo mô hình quản lý ngân quỹ của Miller-orr) :

Khi mức tồn quỹ của doanh nghiệp vượt quá mức tồn quỹ tối ưu hoặc đạt
giới hạn trên ( theo mô hình Miller-orr), trong ngân quỹ của doanh nghiệp sẽ có
một khoản tồn quỹ nhàn rỗi . Nhà quản lý tài chính trong doanh nghiệp sẽ làm gì

22
22
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
với khoản tồn quỹ nhàn rỗi đó? Khi đó, nhà quản lý tài chính sẽ tìm cách gia
tăng khoản tồn quỹ nhàn rỗi. Doanh nghiệp có thể sử dụng một số cách thức sau:
+ Đầu tào chứng khoán dễ bán trên thị trường chứng khoán và các giấy tờ
có giá khác ( tín phiếu kho bạc , chứng chỉ tiền gửi , hợp đồng mua lại ...) nhưng
việc đầu tư phải luôn tuân thủ tuyệt đối nguyên tắc an toàn . Doanh nghiệp tồn
tại trên thương trường với danh nghĩa là khách hàng và nhà cung cấp chứ không
phải là nhà đầu cơ trên thị trường chứng khoán . Hoạt động đầu tư vào lĩnh vực
này tạo nên tính lỏng cho ngân quỹ thể hiện ở việc có thể trở thành một trong
những nguồn tài trợ cho nhu cầu tiền mặt dương ở kỳ nào đó trong tương lai .
Doanh nghiệp cần phải quản lý một danh mục đầu tư hợp lý sao cho lợi nhuận
thu được phải bù đắp được các rủi ro và mức lợi tức mong muốn của doanh
nghiệp .
+ Góp vốn liên doanh với các đơn vị khác: Số tiền dùng để góp vốn này
phải là số tiền dư thừa với thời kỳ tương đối dài nhưng doanh nghiệp chưa có kế
hoạch đầu tư thích hợp . Khi thực hiện hoạt động này , doanh nghiệp cần phải
lựa chọn đơn vị an toàn ,có uy tín .
+ Cung cấp các khoản tín dụng thương mại cho người mua: là việc bán
hàng cho khách hàng nhưng không đòi hỏi thu tiền ngay . Doanh nghiệp cần
phải chú ý một số vấn đề sau :
 Khuyến khích cho các khách hàng trả sớm bằng cách cho họ
hưởng một mức chiết khấu hợp lý và định giá cao hơn cho
những khách hàng muốn kéo dài thời gian trả tiền.


23
23
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
 Thời kỳ tín dụng thương mại : là khoảng thời gian mà doanh
nghiệp cho phép khách hàng được chịu tiền , thường khoảng
30 đến 90 ngày.
 Giấy tờ xác định khoản tín dụng thương mại : có thể là hoá
đơn mua hàng đã được người mua ký vào hoặc là thương
phiếu được dùng làm những cam kết tín dụng của người mua
đối với người bán trước khi hàng hoá được chuyển đến.
Những giấy tờ này là những giấy tờ có giá thuộc các khoản
tương đương tiền của doanh nghiệp ,
Có thể dùng làm nguồn tài trợ cho nhu cầu tiền mặt phát sinh dương bằng
cách đem chiết khấu ở ngân hàng .
Nói chung, mục tiêu của việc đầu tư các khoản tiền dư thừa là phải đạt
được khả năng sinh lời tối đa trên cơ sở mức rủi ro đã được xác định trước .
* Các nguồn tài trợ cho nhu cầu tiền mặt dương của doanh
nghiệp .
Khi ngân quỹ của doanh nghiệp phát sinh nhu cầu tiền mặt dương, cán bộ
quản lý quỹ cần phải tìm kiếm những nguồn tài trợ tạm thời cho nhu cầu đó ,
đảm bảo khả năng thanh toán cho doanh nghiệp. Những nguồn tài trợ này có thể
được huy động theo những cách sau :
+ Tín dụng thương mại : là tín dụng phát sinh một cách tự nhiên trong quá
trình mua bán hàng hoá , dịch vụ việc doanh nghiệp nhận chính sách tín dụng
thương mại của nhà cung cấp bằng cách ký vào hoá đơn mua hàng hay ký hối
phiếu , phát hành lệnh phiếu ... sẽ làm cho cân đối tiền mặt của ngân quỹ bớt
căng thẳng do doanh nghiệp không cần phải chi ngay các khoản tiền mua hàng .


24
24
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Tuy nhiên tài trợ cho ngân quỹ bằng cách này , doanh nghiệp phải rất thận trọng
vì khoản tiền doanh nghiệp trì hoãn chi trả trong quý này rất có thể trở thành
gánh nặng cho ngân quỹ ở các quý sau .
+ Tín dụng ngân hàng : là khoản tín dụng mà doanh nghiệp yêu cầu ngân
hàng cung cấp để đáp ứng cho nhu cầu tiền mặt phát sinh trong kỳ tới . Những
khoản tài trợ từ phía ngân hàng có thể theo hai phương thức sau : vay theo món
và vay luân chuyển với nhiều quy mô , thời hạn và các điều kiện đi kèm như
bảo đảm , số dư tối thiểu , cách hoàn trả nợ vay ... và các mức lãi suất tương ứng
. Như vậy chi phí của việc vay ngân hàng không chỉ là lãi suất mà còn là chi phí
cơ hội phát sinh do phải có các hình thức bảo đảm , phải có số dư tối thiểu trên
tài khoản thanh toán hay tài khoản nợ vay ...
+ Bán các chứng khoán dễ bán, giấy tờ có giá: các chứng khoán sẽ được
bán trên thị trường chứng khoán để trước hết là đáp ứng nhu cầu tiền mặt , thứ
đến là để thực hiện lợi nhuận cho những khoản đầu tư . Các giấy tờ có giá có
thể được bán trên thị trường tiền tệ như tín phiếu kho bạc ...hoặc đem đến ngân
hàng để chiết khấu đối với trường hợp thương phiếu.
Nếu hoạt động này vẫn chưa đáp ứng đủ cho nhu cầu tiền mặt , doanh
nghiệp sẽ phải chuyển sang huy động của các đối tượng khác . Có thể vay của
cán bộ công nhân viên hoặc bán các khoản nợ
Trên đây là toàn bộ nội dung của công tác quản lý ngân quỹ mà một nhà
quản lý tài chính phải thực hiện khi muốn lập kế hoạch quản lý ngân quỹ cho
doanh nghiệp . Khi quản lý ngân quỹ bao giờ nhà quản lý tài chính cũng mong
muốn với những chi phí nhất định doanh nghiệp được đảm bảo khả năng thanh
toán taị mọi thời điểm

25

25

×