Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

PHÂN VÙNG SINH THÁI lâm NGHIỆP ở VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.35 MB, 124 trang )








BÁO CÁO CUỐI CÙNG

PHÂN VÙNG SINH THÁI LÂM NGHI
ỆP
Ở VIỆT NAM

Cơ quan thực hiện: RCFEE
Chủ trì và ñiều phối: Vũ Tấn Phương
Thư ký: Nguyễn Thuỳ Mỹ Linh
Các chuyên gia tham gia:
GS.TS. Nguyễn Ngọc Lung
GS.TSKH. ðỗ ðình Sâm
GS.TS. Nguyễn Xuân Quát
PGS.TS. Trần Việt Liễn
PGS.TS. Ngô ðình Quế
PGS.TS. Trần Văn Con
PGS.TS. Nguyễn ðình Kỳ
TS. Lại Vĩnh Cẩm
TS. ðỗ Hữu Thư
ThS. Ngô Tiền Giang
ThS. Hoàng Việt Anh
ThS. ðinh Thanh Giang
ThS. Phạm Ngọc Thành





ii


Mục lục

1 ðặt vấn ñề 2
2 Tổng quan các phân vùng liên quan 3
2.1 Phân vùng lãnh thổ 3
2.1.1 Cơ sở pháp lý 3
2.1.2 Cấp phân vị và tên gọi 5
2.2 Phân vùng sinh thái 6
2.2.1 Phương pháp luận trong phân vùng sinh thái 6
2.2.2 Những công trình phân vùng sinh thái ở Việt Nam 8
2.3 Phân vùng sinh thái lâm nghiệp 9
3 Thảm thực vật rừng Việt Nam và ñặc trưng phân bố 9
3.1 Giới thiệu về rừng và tài nguyên ðDSH 9
3.1.1 Những nhân tố ảnh hưởng và phân bố tự nhiên của rừng 9
3.1.2 Tài nguyên ðDSH rừng 11
3.2 Các hệ sinh thái rừng, cơ sở khoa học của phân loại và áp dụng 12
3.2.1 Khái niệm về HSTR 12
3.2.2 Các cấp bậc (hợp phần) của sinh thái học 14
3.2.3 Các HSTR chủ yếu ở Việt Nam 14
3.3 Các hệ thống phân loại rừng 23
3.3.1 Hệ thống phân loại rừng theo hiện trạng 23
3.3.2 Phân loại thảm thực vật rừng theo các nhân tố sinh thái phát sinh 24
3.3.3 Phân loại các hệ sinh thái theo ñai cao và ñiều kiện sinh thái 25
3.3.4 Thang phân loại rừng của UNESCO 26

3.3.5 Phân loại HSTR tự nhiên theo Cẩm nang ngành Lâm nghiệp 27
3.3.6 Các kiểu rừng sử dụng trong phân vùng STLN 28
4 Cơ sở khoa học của các tiêu chí cho phân vùng STLN 29
4.1 Khí hậu - thủy văn 30
4.1.1. Kinh nghiệm quốc tế 30
4.1.2. Phân vùng lãnh thổ theo khí hậu 31
4.4.3. Phân vị 31
4.4.3. Tiêu chí và các khuyến nghị phân vùng STLN 31
4.2 ðịa hình-ñịa mạo 33
4.2.1 Kinh nghiệm quốc tế và Việt Nam 33
4.2.2 Phân loại 33
4.2.3 Phân vị 34
4.2.4 Tiêu chí và khuyến nghị phân vùng STLN 35


iii



4.3 Thổ nhưỡng - lập ñịa 35
4.3.1 Kinh nghiệm quốc tế và Việt Nam 35
4.3.2 Phân loại 36
4.3.3 Phân vùng ñịa lý thổ nhưỡng 37
4.3.4 Phân vùng lập ñịa 37
4.3.5 Tiêu chí và khuyến nghị phân vùng STLN 37
4.4 Phân vùng STLN 40
4.4.1 Kinh nghiệm quốc tế và Việt Nam 40
4.4.2 Phân loại 42
4.4.3 Luận giải về lựa chọn phân vị 42
4.4.4 Tiêu chí phân vùng sinh thái lâm nghiệp 43

5 Bộ tiêu chí phân vùng STLN và phương pháp xây dựng bản ñồ phân
vùng STLN 44
5.1 Tiêu chí phân vùng STLN 44
5.2 Phương pháp xây dựng bản ñồ và dữ liệu phân vùng STLN 45
6 Kết quả và thảo luận 48
6.1 Phân vùng STLN 48
6.2 Xây dựng cơ sở dữ liệu cho vùng STLN 52
6.3 Bản ñồ phân vùng STLN 61
6.4 Bình luận về kết quả và khuyến nghị sử dụng 63
Tài liệu tham khảo 64
Phụ lục 1. Tên ñất theo tên Việt Nam và FAO-UNESCO 69
Phụ lục 2. Bản ñồ ñất Việt Nam theo FAO/UNESCO 71
Phục lục 3. Bản ñồ nhiệt ñộ, lượng mưa và chỉ số ẩm 72
Phụ lục 4. Chi tiết các ñặc trưng của vùng và tiểu vùng STLN 74
Phụ lục 5. Bản ñồ phân vùng STLN vùng Tây Bắc 112
Phụ lục 6. Bản ñồ phân vùng STLN vùng ðông Bắc 113
Phụ lục 7. Bản ñồ phân vùng STLN vùng ðồng bằng Bắc bộ 114
Phụ lục 8. Bản ñồ phân vùng STLN vùng Bắc Trung bộ 115
Phụ lục 9. Bản ñồ phân vùng STLN vùng Nam Trung bộ 116
Phụ lục 10. Bản ñồ phân vùng STLN vùng Tây Nguyên 117
Phụ lục 11. Bản ñồ phân vùng STLN vùng ðông Nam bộ 118
Phụ lục 12. Bản ñồ phân vùng STLN vùng Tây Nam bộ 119





iv




Danh mục các bảng


Bảng 1. Sự thay ñổi diện tích rừng Việt Nam, 1943 - 2009 10
Bảng 2. Trữ lượng rừng gỗ theo các vùng sinh thái (1000m
3
) 11
Bảng 3. Các kiểu rừng chính ở Việt Nam 29
Bảng 4. Tiêu chí về khí hậu cho mỗi phân vị phân vùng STLN 32
Bảng 5. Tiêu chí về ñịa chất/ñịa mạo ñể phân vùng STLN 35
Bảng 6. ðề xuất tiêu chí phân chia thổ nhưỡng trong phân vùng STLN 39
Bảng 7. Tổng hợp bộ tiêu chí phân vùng STLN ở Việt Nam 45
Bảng 8. Sự khác biệt giữa phân vùng sinh thái nông nghiệp và lâm nghiệp 48
Bảng 9. Tên và diện tích vùng và tiểu vùng sinh thái lâm nghiệp 51
Bảng 10. Tóm tắt ñặc trưng của các vùng và tiểu vùng sinh thái lâm nghiệp. 53































v



Lời cảm ơn

Nghiên cứu này là một trong những hoạt ñộng của Chương trình UN-REDD Việt Nam nhằm
tổng hợp và ñưa ra các vùng sinh thái lâm nghiệp phục vụ cho Chương trình REDD Việt
Nam.
ðể hoàn thành nghiên cứu này, thay mặt cơ quan thực hiện xin cảm ơn sự hỗ trợ to lớn về
tàu chính và kỹ thuật của Chương trình UN-REDD Việt Nam, ñặc biệt cảm ơn sự ñóng góp
của các chuyên gia quốc tế, bà Inoguchi Akiko, TS. Patrick Van Laake.
Xin cảm ơn sự tham gia tích cực của các chuyên gia trong nhóm nghiên cứu, cảm ơn sự hỗ
trợ kịp thời và có hiệu quả của Văn phòng UN-REDD Việt Nam, các cơ quan và các chuyên

gia trong việc tham gia ñóng góp ý kiến cho việc hoàn thiện báo cáo này.
Mặc dù Nhóm nghiên cứu ñã có nhiều cố gắng, song do hạn chế về thời gian và nguồn lực,
nên chắc chắn báo cáo không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Rất mong sự ñóng góp
của các cơ quan và các chuyên gia ñể việc phân vùng sinh thái lâm nghiệp ngày càng ñược
hoàn thiện.


vi



Các từ viết tắt

C & I Bộ tiêu chí và chỉ số sinh thái ñể phân vùng
COP Hội nghị các bên
ðDSH ða dạng sinh học
ðTQHR ðiều tra quy hoạch rừng
FAO Tổ chức Nông lương thế giới
FSIV Viện Khoa học lâm nghiệp Việt Nam
GHG Khí nhà kính
HST Hệ sinh thái
HSTR Hệ sinh thái rừng
IPCC Ủy ban liên chính phủ về biến ñổi khí hậu
IUCN Liên minh Bảo tồn thiên nhiên quốc tế
KHNN Khí hậu nông nghiệp
LHQ Liên hợp quốc
MRV ðo ñếm, lập báo cáo và thẩm ñịnh
NN-PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn
REDD Giảm phát thải do mất rừng và suy thoái rừng
REL Mức phát thải tham khảo

RCFEE Trung tâm nghiên cứu sinh thái và môi trường rừng
RTN Rừng tự nhiên
RT Rừng trồng
STLN Sinh thái lâm nghiệp
TCLN Tổng cục lâm nghiệp
UBND Ủy ban nhân dân
UNESCO Tổ chức khoa học, giáo dục và văn hóa của liên hiệp quốc
UNFCCC Công ước khung của Liên hiệp quốc về biến ñổi khí hậu
UNDP Chương trình phát triển của Liên hiệp quốc
UNEP Chương trình môi trường của liên hiệp quốc
UN-REDD Chương trình giảm phát thải do mất rừng và suy thoái rừng của LHQ
UNESCO Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hoá Liên hiệp quốc
WWF Quỹ Quốc tế bảo tồn thiên nhiên


2


1 ðặt vấn ñề
Tăng phát thải khí nhà kính là nguyên nhân gây nên hiện tượng nóng lên toàn cầu, làm biến
ñổi khí hậu rõ nét trong những năm gần ñây và vấn ñề này ñang ñược tất cả các quốc gia trên
thế giới quan tâm. ðể hạn chế phát thải khí nhà kính, chủ yếu là khí các bon níc (CO
2
) một
mặt các nước phát triển cần cam kết giảm phát thải, mặt khác cần bảo vệ phát triển rừng nhất
là ở các nước nhiệt ñới nơi tập trung lớn diện tích rừng nhiệt ñới và là bể hấp thụ và lưu trữ
khí các bon níc. Với ý nghĩa ñó tại Hội nghị các bên lần thứ 13 (COP 13) diễn ra tại Bali,
Indonesia vào tháng 12/2007, các bên liên quan ñã thông qua Kế hoạch Hành ñộng Bali
(Bali Action Plan) trong ñó có ñề xuất lộ trình xây dựng và ñưa REDD trở thành một cơ chế
chính thức thuộc hệ thống các biện pháp hạn chế biến ñổi khí hậu trong tương lai, ñặc biệt là

sau khi giai ñoạn cam kết ñầu tiên của Nghị ñịnh thư Kyoto hết hiệu lực vào năm 2012.
REDD là viết tắt cụm từ tiếng Anh Reducing Emission from Deforestation and Forest
Degradation in Developing Countries – nghĩa là Giảm phát thải do mất rừng và suy thoái
rừng ở các nước ñang phát triển.
Ở Việt Nam, REDD ñược thực hiện thông qua 3 tổ chức của Liên hiệp quốc là UNDP, FAO
và UNEP và ñược gọi tắt là chương trình UN-REDD. Một trong những mục tiêu chính của
UN-REDD Việt Nam là hỗ trợ Tổng Cục Lâm Nghiệp thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn và các cơ quan ñầu mối thiết lập ñược và quản lý các công cụ ñể thực hiện một
chương trình REDD hiệu quả, minh bạch, công bằng. ðảm bảo rằng các cơ quan ñầu mối có
khả năng ño lường giảm phát thải từ phá rừng và suy thoái rừng một cách chính xác và tuân
thủ ñúng các tiêu chuẩn quốc tế.
Trong các hoạt ñộng liên quan ñến tính toán giảm phát thải thì việc xây dựng mức phát thải
tham khảo (Reference Emision Level = REL) và hệ thống ño ñếm, lập báo cáo và thẩm ñịnh
(Measurement, Reporting and Verification = MRV) là hết sức quan trọng. Ở cấp ñộ ñánh giá
mức quốc gia (Tier 1), các tính toán về hấp thụ và phát thải chủ yếu dựa trên số liệu về phân
vùng sinh thái của các kiểu rừng cơ bản của Việt Nam. Trên cơ sở các kiểu rừng trong một
phân vùng sinh thái có năng suất sinh học tương ñối ñồng nhất, chúng ta có thể tính toán sơ
bộ mức hấp thụ/ phát thải toàn quốc cho lĩnh vực lâm nghiệp.
Cho tới nay chưa có hệ thống phân vùng sinh thái lâm nghiệp nào tại Việt Nam. Có chăng
chỉ là các hệ thống phân loại rừng, hay phân chia các kiểu thảm thực vật rừng, mà không
ñịnh vị ñược các kiểu ñó ñược phân bố tự nhiên tại ñâu? trung tâm vùng phân bố, phạm vi
phân bố, và dự báo tiềm năng năng suất của mỗi vùng, ứng với mỗi kiểu rừng ra sao ? Các
câu hỏi này chính là nội dung của việc phân vùng sinh thái lâm nghiệp nhằm mục ñích làm
cơ sở cho việc xây dựng các Mức phát thải tham khảo (REL), và ño ñếm, lập báo cáo, thẩm
ñịnh (MRV).


3



ðể xây dựng chiến lược phát triển ngành 10 năm, 15 năm, hay lập quy hoạch lâm nghiệp
cho từng kế hoạch 5 năm khi chưa phân vùng STLN, ngành lâm nghiệp thường dùng khái
niệm 8 vùng kinh tế lâm nghiệp, xuất hiện vào ñầu thập kỷ 70 của thế kỷ trước. Từ thập kỷ
90 sau khi hợp nhất các bộ Lâm nghiệp, Nông nghiệp, Thủy lợi, Ngành lâm nghiệp thường
sử dụng có hiệu quả hệ thống 7 vùng sinh thái nông nghiệp, với các tiêu chí xác ñịnh về ñịa
hình, khí hậu, ñất ñai, kiểu rừng .
Song, một mặt các tiêu chí và chỉ số về khí hậu, thủy văn, ñất ñai, v.v, ñể phân vùng sinh
thái nông nghiệp khác với các hệ sinh thái rừng, cho dù nó có chung ý nghĩa về vùng phân
bố và năng suất tạo ra sản phẩm nông lâm nghiệp phục vụ nhu cầu tiêu dùng của xã hội, sự
khác nhau của hệ sinh thái rừng ngoài sản xuất sản phẩm tiêu dùng, lại còn phải tạo ra một
dạng sản phẩm quan trọng hơn nữa, ñó là dịch vụ môi trường sinh thái bảo vệ sự sống còn
trên trái ñất, mà REDD chính là 1 dạng dịch vụ ñang ñược chú ý ñể góp phần chống biến ñổi
khí hậu toàn cầu, trong ñó Việt Nam và cả vùng lưu vực sông Mê Kông ñược dự báo là một
trong các vùng chịu tác ñộng lớn nhất.
Lần ñầu tiên phân vùng sinh thái lâm nghiệp Việt Nam ñược thực hiện trong hoàn cảnh các
hệ sinh thái rừng nguyên sinh ñã bị phá hủy quá nhiều, lại không tiến hành nghiên cứu khảo
sát, tuy vậy ñã thừa kế ñược nhiều kinh nghiệm, nhiều số liệu của các công trình phân vùng
tại Việt Nam về khí hậu-thủy văn, thổ nhưỡng-lập ñịa, ñịa hình-ñịa chất, sinh thái nông
nghiệp…
Mục ñích của nghiên cứu này là xây dựng cơ sở khoa học và ñề xuất tiêu chí phân vùng sinh
thái cho lãnh thổ Việt Nam ñể có ñược sự ñồng nhất tương ñối về các kiểu rừng cho từng
vùng. Sự ñồng nhất tương ñối này về các kiểu rừng có ý nghĩa quan trọng trong việc giảm
sai số và tăng ñộ tin cậy trong quá trình ño ñếm trữ lượng các bon của rừng ñể xây dựng mức
phát thải tham khảo và thực hiện MRV.
Trong các phương pháp truyền thống ñã ñược chọn lọc và thừa kế, trong trường hợp này
phương pháp chuyên gia tỏ ra rất hiệu quả, nhưng ñòi hỏi các nhà sinh thái lâm nghiệp lâm
nghiệp có nhiều kinh nghiệm thực tiễn.
2 Tổng quan các phân vùng liên quan
2.1 Phân vùng lãnh thổ
2.1.1 Cơ sở pháp lý

Những cơ sở pháp lý ñầu tiên của nhà nước về phân vùng lãnh thổ của các ngành kinh tế, các
ngành chuyên môn từ những năm 60,70 của thế kỷ trước là thông tư 193/UB/VP ngày
11/2/1963 của Ban phân vùng kinh tế thuộc Ủy Ban Kế hoạch nhà nước, và Quyết ñịnh
270/CP ngày 30/9/1977 của Hội ñồng Chính Phủ, nay là Chính phủ ñã hướng dẫn và thực


4


hiện việc phân vùng kinh tế theo các chuyên ngành cụ thể dưới ñây:
1. Kinh tế
2. ðịa lý tự nhiên
3. ðịa chất công trình
4. Kinh tế ngành
5. ðịa lý kinh tế
6. Sinh thái nông nghiệp
7. Các chuyên ngành kinh tế khác
Các chuyên ngành ñã tiến hành phân vùng dựa trên một hoặc nhiều phương án mục tiêu, và
sử dụng kết quả phân vùng trong nhiều năm nay. Dưới ñây mô tả một số phân vùng có liên
quan ñến nghiên cứu này.
1) Phân vùng kinh tế ngành: Phân chia lãnh thổ ñất nước theo chiều dọc thành các vùng
kinh tế ngành, làm căn cứ cho nhà nước, tổ chức, quản lý theo ngành.
Phân vùng kinh tế ngành nhằm mục ñích xác ñịnh hợp lý phương hướng phát triển chủ yếu
của ngành trong vùng, hiện tại cũng như tương lai, kết hợp ñúng ñắn giữa các ngành trong kế
hoạch hóa và trong tổ chức quản lý nền kinh tế quốc dân theo ngành và theo lãnh thổ, phân
vùng kinh tế ngành còn là cơ sở cho quy hoạch vùng kinh tế.
Có hai dạng phân vùng kinh tế ngành là phân vùng công nghiệp và phân vùng nông nghiệp.
Mỗi dạng lại chia ra các phân ngành như trong công nghiệp có phân vùng khai thác than, dầu
mỏ, hơi ñốt, phân vùng luyện kim ñen… còn trong nông nghiệp có phân vùng trồng trọt,
chăn nuôi…

2) Phân vùng ñịa lý tự nhiên: Ngành ñịa lý tự nhiên chuyên nghiên cứu, phát hiện hệ
thống các khu vực tự nhiên ñồng nhất về phát sinh, do ñó mà có những ñặc thù riêng, không
lặp lại trong không gian.
Có hai nhân tố phát sinh chủ yếu, một là nhân tố ñịa ñới chi phối bởi sự phân bố năng lượng
mặt trời không ñồng ñều trên trái ñất, tạo ra các vành ñai nóng, ôn hòa, lạnh, và các ñới
rừng, xa van, hoang mạc. Hai là nhân tố phi ñịa ñới chi phối bởi năng lượng kiến tạo trong
lòng ñất, hình thành các châu lục, vùng núi, cao nguyên, ñồng bằng, các miền ñịa chất - ñịa
hình phân hóa chi tiết trong các xứ.
Tại các khu vực ñịa lý nhỏ hơn nữa, có sự thống nhất của cả hai nhân tố, tạo nên các tổng thể
lãnh thổ có sự ñồng nhất cao. Phân vùng ñịa lý tự nhiên bao gồm cả hai khâu phân vị và
phân loại. Ngoài phân vùng tổng hợp nói trên còn có phân vùng từng thành phần ñịa lý tự
nhiên như phân vùng ñịa mạo, phân vùng khí hậu thủy văn, phân vùng thổ nhưỡng, phân
vùng sinh vật, các phân vùng này sẽ bổ sung cho nhau làm tăng thêm tính khoa học và tính
thực tiễn cho mỗi loại phân vùng thành phần.
3) Phân vùng ñịa lý kinh tế: Ngành ñịa lý kinh tế chuyên nghiên cứu và phát hiện hoặc dự
ñoán sự hình thành hệ thống các vùng kinh tế hoàn chỉnh với chức năng sản xuất chuyên


5


môn hóa và phát triển tổng hợp. Dựa vào phân vùng ñịa lý kinh tế, nhà nước có thể nắm
ñược ñầy ñủ tiềm năng về các mặt tự nhiên, kinh tế, xã hội của các bộ phận lãnh thổ khác
nhau trên ñất nước nhằm xác ñịnh chiến lược và các chương trình phát triển kinh tế - xã hội.
Có phân vùng ñịa lý kinh tế tổng hợp, nghiên cứu liên ngành ñể phát hiện các vùng kinh tế
ña dạng, phức tạp, và có phân vùng ñịa lý kinh tế theo từng ngành như nông nghiệp, công
nghiệp, du lịch ñể phát hiện các vùng chuyên môn hóa hẹp.
4) Phân vùng ñịa chất công trình: Phân chia lãnh thổ nghiên cứu theo các ñiều kiện ñịa
chất công trình. Thường sử dụng các phân vị miền – theo ñịa kiến tạo; vùng - theo ñịa mạo;
khu – theo sự phân bố các phức hệ ñịa tầng và nguồn gốc; khoảnh – theo một trong những

yếu tố ñặc trưng khác: Các hiện tượng và quá trình ñịa chất ñộng lực công trình, ñịa chất
thủy văn, tính chất cơ lý của ñất ñá.v.v.
Xét tổ hợp các ñiều kiện ñịa chất công trình ñể ñánh giá mức ñộ thuận lợi của từng phân vị
ñối với xây dựng. Tùy theo tỷ lệ bản ñồ ñược thành lập và ñặc ñiểm của lãnh thổ, có thể
phân nhỏ hơn nữa các phân vị trên, hoặc gộp chúng lại. Bản ñồ phân vùng ñược lập riêng
hoặc biểu thị chung trên bản ñồ ñịa chất công trình.
5) Phân vùng khí hậu thủy văn: Hệ thống phân vị sơ ñồ phân vùng khí hậu dựa trên hai
ñặc trưng, một là phân hóa về tài nguyên nhiệt, hai là phân hóa về tài nguyên ẩm. Hiện nay
ñang sử dụng phổ thông phân vị hai cấp là miền khí hậu và vùng khí hậu (Nguyễn ðức Ngữ,
2008).
• Miền khí hậu: phân ñịnh theo tài nguyên nhiệt (biên ñộ/năm, tổng bức xạ/năm); hiện
có hai miền là miền bắc và miền nam.
• Vùng khí hậu: Trên mỗi miền, theo chỉ tiêu mưa ẩm (mùa mưa, ba tháng mưa cao
nhất) ñã phân vùng lãnh thổ thành 7 vùng khí hậu thủy văn sau ñây: vùng Tây Bắc,
vùng ðông Bắc, vùng ðồng bằng Bắc Bộ, vùng Bắc trung Bộ, vùng Nam Trung Bộ,
vùng Tây nguyên, vùng Nam bộ.
6) Phân vùng sinh thái nông nghiệp: Bộ NN&PTNT phân chia lãnh thổ Việt Nam thành 7
vùng ñể phục vụ cho việc quy hoạch, phát triển nông nghiệp. Các vùng sinh thái nông
nghiệp gồm: Trung du và miền núi phía Bắc; ñồng bằng sông Hồng; duyên hải bắc Trung
bộ; duyên hải Nam Trung bộ; Tây Nguyên; ðông Nam bộ và ðồng bằng sông Cửu Long.
Như vậy có sự khác nhau trong việc phân chia lãnh thổ theo ngành chuyên môn so với phân
vùng sinh thái nông nghiệp, hoặc vùng sinh thái lâm nghiệp mà chúng ta ñang nghiên cứu kể
cả tên gọi của phân vị cơ bản là vùng, ví dụ vùng ðồng bằng Bắc bộ hay vùng ðồng bằng
Sông Hồng, vì trong vùng còn có hệ thống sông Thái Bình.
2.1.2 Cấp phân vị và tên gọi
Hiện chưa có sự nhất quán trong tên gọi, số lượng và khái niệm của các cấp phân vị không
phải chỉ do mục ñích của sự phân vùng, mà còn tùy thuộc vào quan niệm và phương pháp
của tác giả hay nhóm tác giả phân vùng.



6


Các văn bản nói trên ñã hướng dẫn 7 cấp phân vị cảnh quan sinh thái (CQST) từ cấp thấp
nhất, ñó là:
1. Diện Cảnh quan sinh thái
2. Dạng cảnh quan sinh thái
3. Cảnh quan sinh thái
4. Vùng sinh thái
5. Khu sinh thái
6. Miền sinh thái
7. Xứ sinh thái
Trong thực tiễn, phân vùng lãnh thổ của từng ngành kinh tế hay từng lĩnh vực chuyên môn,
không nhất thiết phải sử dụng 7 cấp phân vị kể trên, mà căn cứ mục ñích của việc phân vùng.
Ví dụ Phân vùng ñịa mạo Việt Nam và các nước lân cận của Lê ðức An (1985) trên bản ñồ
1/1.000.000 ñã dùng 4 cấp phân vị vĩ mô và gọi tên gần như theo hệ thống hành chính là: i)
Nước ñịa mạo; ii) Tỉnh ñịa mạo; iii) Miền ñịa mạo; iv) Vùng ñịa mạo.
Hội khoa học ñất phân vùng ñịa lý thổ nhưỡng Việt Nam (1996) trên bản ñồ tỷ lệ
1/1.000.000 cũng ñã dùng 4 cấp phân vị vĩ mô và ñặt tên sát với tên trong thông tư 193/ UB-
VP năm 1963 của Ban phân vùng kinh tế là: i) 2 miền; ii) 6 á miền; iii) 16 khu; iv) 142
vùng.
2.2 Phân vùng sinh thái
Phân vùng sinh thái cũng là một dạng phân vùng lãnh thổ như vừa mô tả tại tiết tại mục 2.1,
nhưng nội dung phân vùng lại là các hệ sinh thái khác nhau.
2.2.1 Phương pháp luận trong phân vùng sinh thái
Phân vùng sinh thái có vai trò hết sức quan trọng trong việc phân ñịnh ñịa lý tự nhiên, không
gian môi trường, xác ñịnh các quy luật sinh thái ñặc thù của từng vùng, tiểu vùng. Phân vùng
hiểu một cách ñơn giản là sự phân chia lãnh thổ thành những ñơn vị nhỏ hơn, nhưng có
chung một hoặc một vài tiêu chí ñã chọn. Có rất nhiều loại phân vùng khác nhau ví dụ: Phân
vùng ñịa lý tự nhiên; phân vùng ñịa chất; phân vùng khí hậu; phân vùng thủy văn; phân vùng

sinh thái nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy lợi;…
Trong tổng quan này sẽ tổng hợp các hệ thống phân vùng lâm nghiệp từ trước ñến nay làm
cơ sở lựa chọn các tiêu chí phân vùng sinh thái lâm nghiệp ở Việt Nam. Trước hết, cần phải
tìm hiểu một số khái niệm làm cơ sở cho việc phân vùng sinh thái:
• Cảnh quan sinh thái là tổng thể lãnh thổ hiện tại, có cấu trúc cảnh quan ñịa lý và có chức


7


năng sinh thái của hệ sinh thái (HST) ñang tồn tại và phát triển ở trên ñó.
• Cấu trúc của cảnh quan sinh thái gồm có cấu trúc của cảnh quan và cấu trúc của HST
lồng vào nhau trong một thể thống nhất. Ví dụ về cấu trúc cảnh quan: nền ñá, ñịa hình,
thổ nhưỡng, sinh vật, thủy văn, khí hậu…; về cấu trúc HST: vật chất vô cơ, hữu cơ, sinh
vật sản xuất, sinh vật tiêu thụ và sinh vật phân hủy.
• Dạng cảnh quan sinh thái ñược ñặc trưng bởi sự ñồng nhất nền ñá và các thể hình thái về
tiểu hoặc trung ñịa hình ñơn giản; tiểu hoặc khí hậu ñịa phương; các ñặc ñiểm thủy văn
quy mô tương ứng; các ñơn vị ñất; các quần xã thực vật.
• Chức năng sinh thái là sự vận ñộng và biến ñổi vật chất, năng lượng và hình thái của các
thành phần cấu trúc trên. Ví dụ: ngọn núi, ñồng bằng, các mô hình sản xuất nông nghiệp,
lâm nghiệp, v.v.
• Vùng sinh thái là một ñơn vị lãnh thổ có cấu trúc ñồng nhất tương ñối bởi tính trội phát
sinh của một kiến trúc ñịa chất thuộc một ñới ñịa chất; Tập hợp các thể hình thái ñại ñịa
hình ñược ñặc trưng tổng hợp tất cả các hợp phần tự nhiên: khí hậu, thủy văn, thổ
nhưỡng, sinh vật, v.v, ví dụ: vùng sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, v.v.
• Khu sinh thái ñược hình thành bởi một ñới cấu trúc ñịa chất có chung lịch sử phát triển
và ñặc ñiểm kiến tạo là tập hợp các thể hình thái ñại ñịa hình lớn hơn vùng sinh thái, có
cùng ñặc ñiểm về khí hậu, thủy văn, thổ nhưỡng, sinh vật, v.v, ví dụ: vùng kinh tế, tỉnh,
v.v.
• Miền sinh thái ñược hình thành trong miền ñịa chất hay khu vực ñịa chất có chung ñặc

ñiểm của cấu trúc lớp vỏ trái ñất chi phối các miền khí hậu và cùng với thảm thực vật
ứng với miền khí hậu ñó. Ví dụ: miền xích ñạo, ôn ñới, nhiệt ñới, v.v.
• Xứ sinh thái: Là cấp phân vị lớn nhất, quy mô lục ñịa và ñại dương ñược ñặc trưng bởi
phần lãnh thổ gồm nhiều miền sinh thái. Xứ sinh thái thường ñề cập ñến từng lục ñịa.
• Hệ sinh thái là ñơn vị cơ bản của cảnh quan tự nhiên. Theo Odum, hệ thống cảnh quan tự
nhiên bao gồm bốn kiểu hệ sinh thái cơ bản: i) Các hệ thống sản xuất, ở ñó diễn thế ñược
con người kiểm soát liên tục nhằm duy trì mức năng suất cao; ii) Các hệ thống bảo tồn
hay tự nhiên, nơi cho phép hay tạo ñiều kiện cho quá trình diễn thế tự nhiên tiến tới trạng
thái bền vững; iii) Các hệ thống liên hợp, trong ñó kết hợp cả hai kiểu trạng trên; và iv)
Các hệ thống ñô thị và khu công nghiệp hay những khu vực không thật quan trọng về
mặt sinh học.
Trên thế giới có các dạng phân vùng như sau: i) Phân vùng sinh thái phục vụ cho nghiên cứu


8


các hệ sinh thái và khai thác tài nguyên; ii) Phân vùng cảnh quan tổng hợp các vấn ñề có liên
quan ñến việc nghiên cứu các nguyên nhân phân hóa và tách biệt của môi trường ñịa lý (N.I.
Mikhailov, 1955). Là sự phân chia bề mặt trái ñất mà trong ñó khu vực ñược phân chia giữ
nguyên tính toàn vẹn lãnh thổ và sự ñồng nhất bên trong bắt nguồn từ sự chung nhất của sự
phát triển, vị trí ñịa lý, quá trình ñịa chất…(A.G. Ixatsenko, 1965); iii) Phân vùng ñịa lý tự
nhiên là việc hợp nhất các lãnh thổ hoặc thủy vực tương ñối ñồng nhất về một dấu hiệu ñược
thừa nhận ở một mức ñộ nhất ñịnh và tách chúng ra khỏi những khu vực không có dấu hiệu
ñó; iv) Phân vùng kinh tế là sự phân chia lãnh thổ thành hệ thống các loại vùng và cấp vùng
kinh tế khác nhau nhằm mục ñích xác ñịnh ñúng ñắn phương hướng phát triển kinh tế xã hội
của vùng.
Phân vùng mang những ñặc tính là: i) tính toàn vẹn lãnh thổ (không lặp lại); ii) tính ước ñịnh
ranh giới (có thể xác ñịnh hoặc không); và iii) tính chủ quan trong phân vùng thể hiện mục
ñích của phân vùng theo ý thức mong muốn của con người.

Phân vùng phải bảo ñảm các nguyên tắc: i) Có sự ñồng nhất tương ñối của sự phân hóa các
chỉ tiêu phân vùng; ii) Có sự lựa chọn các nhân tố trội trong khi xem xét các biểu hiện mang
tính ổn ñịnh của HST tự nhiên; iii) Bảo ñảm toàn vẹn lãnh thổ tiện cho việc khai thác, bảo vệ
và quản lý vùng.
2.2.2 Những công trình phân vùng sinh thái ở Việt Nam
1) Phân vùng sinh thái ñất trồng ngô (Trần An Phong và nnk, 2000). Lãnh thổ ñất liền Việt
Nam ñược chia thành 3 miền và 9 vùng.
2) Phân vùng sinh thái thủy lợi Miền trung (Viện thủy lợi miền Nam, 2008) ñã phân chia
miền trung thành 4 vùng sinh thái là: Cát ven biển, ñồng bằng, gò ñồi trung du, núi cao.
3) Phân vùng sinh thái nông nghiệp vùng ñồng bằng sông Hồng (Cao Liêm, 1990). Trong 3
loại ñất là bạc màu, chua mặn, úng trũng, ñã phân chia 8 vùng, 13 tiểu vùng, thể hiện trên
bản ñồ tỷ lệ 1/250.000.
4) Phân vùng sinh thái nuôi trồng thủy sản 8 tỉnh ven biển ñồng bằng sông Cửu Long
(ðHQG TP HCM) trên bản ñồ tỷ lệ 1/250.000 ñến 1/100.000 v.v.
5) ðược sử dụng hiệu quả và rộng rãi nhất là công trình “Phân vùng sinh thái nông nghiệp”.
Sự phân chia lãnh thổ thành các vùng sản xuất nông nghiệp khác nhau, dựa trên cơ sở các
ñiều kiện sinh thái như ñất, nước, khí hậu khác nhau. Phân vùng sinh thái nông nghiệp tạo cơ
sở cho việc sử dụng tài nguyên nông nghiệp có hiệu quả tối ưu, phát huy ñầy ñủ tiềm năng
của từng vùng nhằm lựa chọn ñúng các loại hình sử dụng ñất nông -lâm nghiệp.


9


Việt nam ñã hoàn thành việc phân vùng sinh thái nông nghiệp, toàn lãnh thổ ñược chia thành
7 vùng là: miền núi và trung du Bắc bộ, ñồng bằng sông Hồng, duyên hải Bắc Trung bộ,
Duyên hải Nam Trung bộ, Tây Nguyên, ðông Nam bộ và ñồng bằng sông Cửu Long.
Phân vùng sinh thái nông nghiệp ở Việt nam ñã làm cơ sở tốt cho việc xây dựng quy hoạch
tổng thể các vùng kinh tế cũng như quy hoạch sử dụng ñất của các tỉnh trong toàn quốc.
Phân vùng sinh thái nông nghiệp gắn kết rất chặt chẽ với phân vùng sinh thái lâm nghiệp, và

ñôi khi ñã ñược sử dụng cho quy hoạch phát triển lâm nghiệp. Tám vùng lâm nghiệp chỉ
khác 7 vùng sinh thái nông nghiệp là có thêm vùng Tây Bắc (Bắc bộ), song vấn ñề ñang cần
nghiên cứu tiếp là sự phát sinh và phát triển của các hệ sinh thái rừng khác với các hệ ngắn
ngày của cây lương thực và bản thân HSTR còn phải cung cấp dịch vụ bảo vệ môi trường,
cần ñược lựa chọn tiêu chí khác và phân vị khác với phân vùng sinh thái nông nghiệp .
2.3 Phân vùng sinh thái lâm nghiệp
Cho ñến nay, chưa có công trình xây dựng ñược hệ thống phân vùng STLN, nên vẫn tạm
dùng 8 vùng lâm nghiệp, mà không gọi tên là vùng sinh thái, hay vùng kinh tế. Năm 2006
khi xây dựng Chiến lược phát triển lâm nghiệp giai ñoạn 2006-2020 thì ñã sát nhập vùng
Trung Tâm với vùng ðông Bắc (Bắc bộ) vì không còn cần thiết giữ lại một vùng Trung tâm
có các tiêu chí về khí hậu, ñất ñai, ñịa hình gần tương tự với vùng bên cạnh, mà chỉ ưu tiên
phát triển trên dưới 100.000 ha rừng nguyên liệu cho nhà máy giấy Bãi Bằng, nên chỉ còn 8
vùng lâm nghiệp.
Hệ sinh thái rừng bao gồm các kiểu thảm thực vật rừng trong cả nước ñược phân chia và sử
dụng theo các phương pháp, các mục ñích khác nhau, mà sẽ trình bày kỹ trong tiết trong mục
3.2 ở phần tiếp theo. Cho tới nay, chưa có công trình phân vùng STLN nào ở Việt Nam ñược
thực hiện, vì vậy quan tâm ñầu tiên là cơ sở khoa học của “Phương pháp luận trong phân
vùng sinh thái” ñược trình bày tại mục 4.
3 Thảm thực vật rừng Việt Nam và ñặc trưng phân bố
3.1 Giới thiệu về rừng và tài nguyên ðDSH
3.1.1 Những nhân tố ảnh hưởng và phân bố tự nhiên của rừng
Lãnh thổ Việt Nam nằm hoàn toàn trong ñai nhiệt ñới, và thuộc vùng có khí hậu gió mùa.
Tuy vậy các kết quả nghiên cứu phân vùng khí hậu tự nhiên lại cho thấy có sự chênh lệch
ñáng kể về các tiêu chí chi phối sự phát sinh, phát triển của các hệ sinh thái rừng, và hệ sinh
thái nông nghiệp, ñó là: tổng nhiệt ñộ năm, biên ñộ ngày và biên ñộ năm, có 1 mùa ñông.
Các tiêu chí này tạo ra sự chênh lệch ñáng kể về kích thước (ñường kính, chiều cao, thể tích
cây, trữ lượng gỗ và sinh khối, ñặc biệt là ở các hệ sinh thái rừng hỗn loại thường xanh nhiệt
ñới và hệ sinh thái rừng ngập mặn.



10


Trong khi nhân tố vĩ ñộ, và nhân tố ñịa ñới ảnh hưởng không rõ rệt ñến các hệ sinh thái rừng
và năng suất sinh học của chúng, thì sự chênh lệch theo ñộ cao lại có ảnh hưởng lớn tới việc
hình thành các hệ sinh thái ôn ñới núi cao (các kiểu phụ theo ñộ cao), và năng suất sinh học
của chúng, thông qua nhiệt ñộ, lượng mưa, giờ chiếu sáng, thổ nhưỡng, ñịa mạo. Mô tả chi
tiết về các kiểu rừng ñược nêu trong mục 3. Ba phần tư diện tích lãnh thố Việt Nam là ñồi
núi, trong ñó phân bố thực vật từ ñộ cao 1.000 m là có thay ñổi rõ nét, trong khi các dãy Bi-
ñúp, Chư-yang-sin, Ngọc Linh ở miền Nam có ñộ cao trên 2.000 m, còn ở miền Bắc thì
nhiều dãy núi tương tự hoặc cao hơn và cao nhất là dãy Hoàng Liên, có ñỉnh Phan-xi-păng
cao khoảng 3.143 m.
Năm 1943 số liệu diện tích rừng Việt Nam ñầu tiên ñược công bố là 14,3 triệu ha (P.
Maurant, 1943), khi ñó toàn bộ diện tích rừng là rừng tự nhiên và ña số là rừng nguyên sinh.
Qua hai cuộc chiến tranh 1945 -1954, và 1965-1975 diện tích Việt Nam ñã giảm xuống còn
11,2 triệu ha. Tốc ñộ giảm diện tích rừng nhanh nhất là 15 năm sau khi ñất nước thống nhất
(1975) và ñến năm 1990 diện tích rừng ñạt mức thấp nhất là 9,17 triệu ha, chiếm khoảng
64% diện tích rừng thống kê vào năm 1943. Từ năm 1990 trở ñi, thông qua các chương trình
327, dự án trồng mới 5 triệu ha rừng và ñiều kiện giảm thiểu sức ép lương thực, củi ñốt, nên
diện tích rừng ñã tăng lên 11,3 triệu ha vào năm 2000 và 13,3 triệu ha năm 2009, ñạt xấp xỉ
93% diện tích rừng ban ñầu. Tuy nhiên, diện tích rừng tăng chủ yếu là 3 triệu ha rừng trồng,
còn rừng tự nhiên phục hồi chậm hơn, các hệ sinh thái nguyên sinh chỉ còn lại trong vùng lõi
của các khu bảo tồn hoặc các vườn quốc gia. Bảng 1 chỉ rõ xu thế thay ñổi diện tích rừng
của Việt Nam trong 60 năm qua.
Bảng 1. Sự thay ñổi diện tích rừng Việt Nam, 1943 - 2009
Diện tích rừng, triệu ha Thay ñổi so với
1990
Năm
Tự nhiên Trồng Tổng
Rừng bao

phủ %
Ha/
người
ha %
1943 14,300 0 14,300 43,0 0,70
1976 11,077 92 11,169 33,8 0,22
1980 10,186 422 10,608 32,1 0,19
1985 9,038 584 9,892 30,0 0,16
1990 8,430 745 9,175 27,8 0,14

1995 8,252 1,050 9,302 28,2 0,12
2000 9,444 1,471 10,915 33,2 0,14
2005 10,283 2,334 12,617 36,4 0,15 + 2,432 +15,4
2009 10,339 2,920 13,259 39,1 0,15 + 4,084 + 36,4
Nguồn: Tổng Cục Lâm Nghiệp, 2010
Tổng trữ lượng gỗ cũng giống như tổng sinh khối cây sống ñều có chung quy luật giảm trong
thời gian nói trên, nhưng phục hồi thì lại chậm hơn. Năm 1990 tổng trữ lượng gỗ là 657 triệu
m
3
, năm 2000 là 782 triệu m
3
và năm 2005 là 812 triệu m
3
.


11


Khi phân vùng STLN thì tổng trữ lượng gỗ sẽ ñược thống kê theo vùng, nhưng nó chỉ phản

ánh khối lượng hiện trạng của rừng, chứ chưa thể dự báo tiềm năng năng suất của các hệ
sinh thái sẽ ñược phục hồi. Bảng 2 là kết quả kiểm kê năm 2005 về trữ lượng gỗ của các loại
rừng theo 8 vùng sinh thái.
Bảng 2. Trữ lượng rừng gỗ theo các vùng sinh thái (1000m
3
)
Hạng
mục
Toàn
quốc
Tây
Bắc
ðông
Bắc
ðồng
bằng
sông
Hồng

Bắc
Trung
Bộ
Nam
Trung
Bộ
Tây
nguyên
ðông
Nam
Bộ

ðồng
bằng
sông
Cửu
Long
Tổng 811.678

43.030

65.777

4.763

192.321

145.714

288.559

66.005

5.509

RTN 758.134

41.320

50.332

3.152


183.274

130.436

285.663

63.186

770

% RTN

93,4

96,0

76,5

66,2

95,3

89,5

99,0

95,7

14,0


RT 53.545

1.710

15.444

1.611

9.048

15.278

2.896

2.819

4.739

% RT 6,6

4,0

23,5

33,8

4,7

10,5


1,0

4,3

86,0

Nguồn: Bộ NN-PTNT, Qð 1267 ngày 05-05-2009.
3.1.2 Tài nguyên ðDSH rừng
ðiều kiện sinh thái có ảnh hưởng quyết ñịnh ñến tính ña dạng của HSTR. Lãnh thổ lục ñịa
Việt Nam trải dài từ vĩ tuyến 8
O
35’ Bắc ñến vĩ tuyến 23
O
24’ Bắc, phía Nam tiếp cận gần với
vùng xích ñạo, phía Bắc giáp với ñai Á nhiệt ñới. Việt Nam có khí hậu nhiệt ñới gió mùa, có
mùa ñông lạnh và cận xích ñạo. Bờ biển dài 3.260 km từ Móng Cái ñến Hà Tiên, nơi có rừng
ngập mặn, nơi có rừng phi lao trên cát. ðịa hình ñồi núi chiếm ba phần tư lãnh thổ, từ vùng
ven biển ñến ñồng bằng, trung du, cao nguyên, vùng núi. Chính ñiều kiện ñịa hình này ñã
làm cho Việt Nam không chỉ có khí hậu nhiệt ñới gió mùa mà còn có cả khí hậu á nhiệt ñới
và ôn ñới núi cao. Không kể miền khí hậu biển ðông, khí hậu lục ñịa có 3 miền khí hậu
(phía Bắc, ðông Trường Sơn, phía Nam) với 10 vùng khí hậu ñặc trưng cho các vùng sinh
thái khác nhau (Phạm Ngọc Toàn, Phan Tất ðắc, 1978). ðiều kiện ñịa hình và khí hậu trên
ñây ñã tạo nên nhiều quá trình hình thành ñất khác nhau. Việt Nam không chỉ có những lớp
ñất nhiệt ñới ñiển hình như ñất Feralit, ñất nâu và ñất ñen nhiệt ñới, v.v. mà còn có cả lớp ñất
á nhiệt ñới, lớp ñất phụ á nhiệt ñới vùng núi và cả ñất vàng alít pốtzôn hoá trên núi cao.
Tính ðDSH của rừng Việt Nam ñược ñánh giá là rất cao, không chỉ trong vùng mà cả trên
thế giới. Về khu hệ thực vật, ngoài những yếu tố bản ñịa, ñặc hữu, Việt Nam còn là nơi hội
tụ của 3 luồng thực vật di cư từ Trung Quốc, Ấn ðộ - Himalaya, Malayxia - Inñônêxia và
các vùng khác kể cả ôn ñới.

Tính ña dạng về loài cây và ñộng vật là một trong những nhân tố quyết ñịnh tính ña dạng về


12


hệ sinh thái rừng tự nhiên của Việt Nam (Phùng Ngọc Lan, 2006). Về khu hệ thực vật, ngoài
những yếu tố bản ñịa, ñặc hữu, Việt Nam còn là nơi hội tụ của 3 luồng thực vật di cư từ
Trung Quốc, Ấn ðộ - Himalaya, Malaixia - Inñônêxia và các vùng khác kể cả ôn ñới. Theo
Nguyễn Nghĩa Thìn (2008), nước ta có khoảng 19.357 loài thực vật thuộc 2524 chi và 378
họ, trong ñó có 1600 loài nấm, 368 loài vi khuẩn lam, 2175 loài tảo, 793 loài rêu, 2 loài
khuyết lá thông, 57 loài thông ñất, 2 loài thân ñốt (cỏ tháp bút), 691 loài dương xỉ, 69 loài
hạt trần và 1300 loài hạt kín. Các nhà thực vật học dự ñoán con số loài thực vật ở nước ta
còn có thể lên ñến 25.000 loài. Trong các loài cây nói trên có khoảng 15.000 loài thực vật có
mạch, số loài thực vật ñặc hữu của Việt Nam chiếm khoảng 30% tổng số loài thực vật ở
miền Bắc và chiếm khoảng 25% tổng số loài thực vật trên toàn quốc (Lê Trần Chấn, 1997),
có ít nhất 1.000 loài cây ñạt kích thước lớn, 354 loài cây có thể dùng ñể sản xuất gỗ thương
phẩm. Các loài tre nứa ở Việt Nam cũng rất phong phú, trong ñó có ít nhất 40 loài có giá trị
thương mại. Sự phong phú về loài cây ñã mang lại cho rừng Việt Nam những giá trị to lớn
về kinh tế và khoa học. Theo thống kê của Viện Dược liệu (2003), hiện nay ñã phát hiện
ñược 3.850 loài cây dùng làm dược liệu chữa bệnh, trong ñó chữa ñược cả những bệnh nan y
hiểm nghèo. Theo thống kê ban ñầu, ñã phát hiện ñược 76 loài cây cho nhựa thơm, 600 loài
cây cho tananh, 500 loài cây cho tinh dầu và 260 loài cây cho dầu béo.
Về ñộng vật, theo tư liệu của IUCN/CNPPA (1986) khu hệ ñộng vật Việt Nam khá giàu về
thành phần loài và có mức ñộ cao về tính ñặc hữu so với các nước trong vùng phụ ðông
Dương. Trong số 21 loài khỉ có trong vùng phụ này thì Việt Nam có 15 loài, trong ñó có 7
loài và phân loài ñặc hữu (Eudey 1987). Theo Mackinon, trong vùng phụ có 49 loài chim
ñặc hữu thì Việt Nam ñã có 33 loài trong ñó có 10 loài ñặc hữu của Việt Nam. Năm 2011,
Nguyễn Nghĩa Thìn ñã thống kê ñược số lượng các loài ñộng vật ở Việt Nam là 9.325 loài,
trong ñó có 5500 loài côn trùng, 2476 loài cá, 800 loài chim, 80 loài lưỡng cư, 180 loài bò

sát và 295 loài thú.
3.2 Các hệ sinh thái rừng, cơ sở khoa học của phân loại và áp dụng
3.2.1 Khái niệm về HSTR
Sinh thái học (Ecology), theo ðỗ Hữu Thư (2010), bắt nguồn từ chữ Hy Lạp “Oikos”có
nghĩa là nơi sống, nhà ở, “Logos” là môn học, khoa học. Theo nghĩa này nó là khoa học về
nơi ở của sinh vật.
ðã từ lâu trong ý thức của nhiều nhà khoa học và trong một số công trình của mình ñã có nội
dung sinh thái học. Ví dụ trong công trình của Conrad von Gesner (1555), công trình của
J.Ray (1717), A.v.Haller (1732), J.P.de Tournefort (1727) ñã chỉ ra ảnh hưởng của ñộ cao và
vĩ ñộ ñến phân bố của các loài thực vật. J.G. Gmelin (1750) ñã so sánh sự giống nhau và
khác nhau của hệ thực vật vùng Siberi với vùng núi Châu Âu. P.S. Pallas (1741) ñã chỉ ra sự
phụ thuộc của một số thảm thực vật vào khí hậu. C.L. Willdenow (1792) ñã chỉ ra mối quan


13


hệ giữa thực vật với môi trường. Ông ñã tìm cách chia Châu Âu thành các tỉnh hệ thực vật
khác nhau, nhưng mãi ñến năm 1823 J.F. Schouw mới hoàn thành công trình chia thảm thực
vật trên trái ñất thành các vựng (tỉnh).
Công trình ñịa thực vật (Geobotanik) của A.F. Humboldt (1807) “Ideen zu einer Geographie
der Pflanzen” ñã ñề cập rất sâu về mối quan hệ giữa thảm thực vật với các yếu tố môi
trường. Công trình của J.Liebig (1840, 1843) ñã chỉ ra mối quan hệ giữa phân bón với năng
suất một số cây trồng. Từ công trình này tác giả ñã ñưa ra ñịnh luật tối thiểu, một trong
những ñịnh luật cơ bản của sinh thái học hiện ñại. Tuy nhiên thuật ngữ sinh thái học
(Ecology) chỉ mới xuất hiện lần ñầu tiên vào năm 1858 trong bức thư của nhà văn người Mỹ
Henry David Thoreau và ñến năm 1866 nó mới ñược E.Haeckel ñưa ra ñịnh nghĩa trong
cuốn sách về “hình thái chung của các cơ thể”. Theo tác giả thì sinh thái học là khoa học
chung về mối quan hệ giữa sinh vật và môi trường. Từ năm 1870 tác giả chỉnh lý bổ sung
làm sáng tỏ thêm ñịnh nghĩa sinh thái học.

Bên cạnh ñịnh nghĩa của E.Haeckel ñưa ra, còn nhiều ñịnh nghĩa khác như nhà khoa học Mỹ
F.Clement (1920) cho rằng: Sinh thái học là khoa học về các quan hệ. Nhà sinh thái học
cũng người Mỹ H.T.Odum (1959) ñưa ra ñịnh nghĩa: Sinh thái học là khoa học nghiên cứu
về cấu trúc của thiên nhiên. Nhà khoa học Xô Viết X.Svartx (1972) ñịnh nghĩa: Sinh thái học
là khoa học về các quy luật ñiều khiển ñời sống của thực vật, ñộng vật trong môi trường
sống tự nhiên.
Chúng ta gặp rất nhiều ñịnh nghĩa tương tự trong các công trình nghiên cứu khác nhau. ðiều
chung nhất của các ñịnh nghĩa ñó là mối quan hệ tác ñộng lẫn nhau giữa sinh vật và môi
trường. Ở ñây chúng tôi theo ñịnh nghĩa sau: sinh thái học là một hợp phần của khoa học về
sự sống, là khoa học nghiên cứu các ñiều kiện sinh tồn và phát triển của sinh vật, các mối
quan hệ tác ñộng qua lại giữa sinh vật với môi trường và giữa sinh vật với nhau trong quá
trình tồn tại phát triển và tiến hoá của chúng. Ở ñây con người ñược coi là yếu tố sinh vật,
nhưng là nhân tố ñặc biệt, bởi lẽ nó có tính chất xã hội cao mà không một sinh vật nào có
ñược. Mặt khác con người hiện ñại ñã làm biến ñổi cơ bản môi trường. Do ñó con người ñã
tự nó vượt ra khỏi phạm vi khái niệm môi trường nguyên thuỷ và ñứng ở vị trí ñộc lập trong
hệ thống tự nhiên - con người. Cũng từ ñây xuất hiện sinh thái học nhân văn (Human
Ecology). Con người là ñối tượng trung tâm trong hệ sinh thái này, mọi nghiên cứu ñều
hướng tới phục vụ lợi ích cao nhất của con người. Cũng cần nhấn mạnh rằng dù con người
có tiến bộ ñến ñâu cũng không thể tách mình khỏi tự nhiên. Nếu tách con người ra khỏi tự
nhiên con người sẽ bị diệt vong. Cách ñây gần 50 năm nhà khoa học Pháp ñã viết “ con
người ñã mắc phải một sai lầm rất lớn khi lên mặt cho rằng có thể tách rời khỏi thiên nhiên
và phớt lờ các quy luật của nó. Giữa con người và môi trường tự nhiên bao quanh nó từ rất
lâu ñã có sự gián ñoạn. Bản “hiệp ước cũ gắn bó người nguyên thuỷ với nơi sinh sống của nó
ñã bị một bên là con người huỷ bỏ ngay sau khi nó tự cảm thấy ñã ñủ mạnh ñể từ ñó về sau
chỉ thừa nhận các quy luật do chính nó ñề ra. Cần phải xem xét lại hoàn toàn quan ñiểm ñó
và ký kết một hiệp ước mới với thiên nhiên - hiệp ước mang lại cho con người khả năng
sống hài hoà hoàn toàn với thiên nhiên” (Trích theo V.Dejkin 1985). Sinh thái học ñang
chuẩn bị văn bản cho hiệp ước ñó. Trong công trình này, sinh thái học cũng ñược hiểu là
khoa học về mối quan hệ giữa sinh vật và môi trường.



14


3.2.2 Các cấp bậc (hợp phần) của sinh thái học
Từ bậc cơ thể trở lên, các nhà sinh thái học kinh ñiển ñã chia sinh thái học thành 5 cấp (theo
R.Schubert 1986, H.J. Mueller 1988) theo trình tự từ thấp ñến cao:
• Cá thể (Autecology) thuật ngữ do J. Schroeter ñưa ra năm 1896.
• Quần thể (Populationecology = Demecology) do F.Schwerdtfeger, 1968
• Quần xã (Biogeocenos = Synecology= community) do Schroeter, 1902.
• Quần hệ hay Hệ sinh thái (Ecosystem= Biome)
• Sinh quyển (biophere).
Do tiếng Việt ñược biên dịch từ tiếng hán, nên khó nhớ, khó phân biệt các cấp bậc. ðiều cần
nhớ ở ñây là ñơn vị cấp quần xã (biogeocenos hoặc community), và cấp bậc quần hệ hay hệ
sinh thái, là các ñơn vị ñược sử dụng thường xuyên.
ðiều khác biệt giữa sinh thái học cá thể và sinh lý học cần ñược nhấn mạnh là: STH cá thể
nghiên cứu phản ứng của toàn bộ cơ thể sinh vật với môi trường, cũng ngược lại, sinh lý học
nghiên cứu phản ứng của từng bộ phận cơ thể sinh vật (theo Dương Hữu Thời, 1998). Tất
nhiên sinh lý học luôn gắn với nhau.
Hiện nay cũng có nhiều tác giả cho rằng chỉ có khái niệm môi trường, chứ không có khái
niệm môi trường sinh thái. Thế nhưng H.J.Mueller (1988) ñã phân biệt rất rõ khái niệm môi
trường (Umwelt, Environment) với môi trường sinh thái (Oekologische Umwelt).
3.2.3 Các HSTR chủ yếu ở Việt Nam
Trừ các HSTR thuần loài có cấu trúc giản ñơn, chiếm tỷ trọng diện tích nhỏ trên lãnh thổ
như rừng lá kim, rừng tràm, rừng tre nứa, và nay có thêm các HST rừng trồng, ña số rừng
nhiệt ñới là rừng hỗn loài, rừng hỗn loài nguyên sinh hoặc ít bị tác ñộng, rất cần cho nghiên
cứu dự báo năng suất sinh học ñều chỉ còn phân bố trong các khu Bảo tôn thiên nhiên, vườn
quốc gia, những nơi chưa mở mang ñường xá, và vùng sâu, vùng xa, núi cao hẻo lánh. Dưới
ñây tổng hợp các hệ sinh thái rừng tự nhiên ñiển hình:
1. Hệ sinh thái rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt ñới (Evergreen closed tropical humid

forest)
Những hệ sinh thái rừng thuộc kiểu thảm thực vật này rất phong phú và ña dạng, phân bố ở
các tỉnh: Quảng Ninh, Cao Bằng, Lạng Sơn, Phú Thọ, Yên Bái, Tuyên Quang, Lào Cai, Ninh
Bình (Cúc Phương), Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, ThừaThiên
Huế, Quảng Nam, Tây Nguyên, v.v. Phân bố theo ñộ cao so với mực nước biển cho thấy
HSTR này phân bố ở ñộ cao dưới 700 m ở miền Bắc và dưới 1.000 m ở miền Nam.
HSTR này thường có cấu trú tầng thứ có 5 tầng:
• Tầng vượt tán (Upper storey) A
1
: cây gỗ cao ñến 40 - 50 m, thuộc họ Dầu


15


(Dipterocarpaceae), họ Dâu tằm (Moraceae), họ ðậu (Leguminosae), v.v.
• Tầng ưu thế sinh thái (Ecological dominance storey) A
2
: phần lớn là những loài cây
thường xanh thuộc các họ Dẻ (Fagaceae), họ Re (Lauraceae), họ Vang
(Caesalpiniaceae), họ Trinh nữ (Mimosaceae), họ Cánh bướm (Papilionaceae), họ Bồ
hòn (Sapindaceae), họ Xoan (Meliaceae), họ Mộc lan (Magnoliaceae), họ Trám
(Burseraceae), v.v.
• Tầng dưới tán (Lower storey) A
3
: cao từ 8 - 15 m, mọc rải rác dưới tán rừng, thuộc
các họ Bứa (Clusiaceae), họ Du (Ulmaceae), họ Máu chó (Myristicaceae), họ Na
(Annonaceae), họ Mùng quân (Flacourtiaceae), v.v.
• Tầng cây bụi (Bushes storey) B: cao từ 2 - 8 m. thuộc các họ Cà phê (Rubiaceae), họ
Trúc ñào (Apocynaceae), họ Cam quýt (Rutaceae), họ Na (Annonaceae), họ Mua

(Melastomaceae), họ Nhân sâm (Araliaceae), họ Thầu dầu (Euphorbiaceae), v.v.
• Tầng cỏ quyết (Climber storey) C: cao không quá 2 m. thuộc các họ Ô rô
(Acanthaceae), họ Gai (Urticaceae), họ Môn ráy (Araceae), họ Gừng
(Zingiberaceae), họ Hành tỏi (Liliaceae) và những loài dương xỉ, v.v.
Các kiểu phụ miền thực vật trong HSTR này gồm:
• Khu hệ thực vật Nam Việt Nam – Malaixia – Inñônêxia (Flora of Sothern Vietnam –
Malaysia and Indonesia), ưu hợp họ Dầu (Dipterocarpaceae):
ðặc trưng cơ bản dễ nhận biết của kiểu phụ này là ñộ ưu thế của các loài cây họ Dầu
(Dipterocarpaceae) ở các tầng trên. Phần lớn các loài cây rừng ñều thường xanh như
Sao ñen (Hopea odorata), Kiền kiền (Hopea pierrei), Săng ñào (Hopea ferrea ), Táu
mặt quỉ (Hopea mollissima), Táu lá nhỏ (Vatica tonkinensis), Táu muối (Vatica
fleuryana), Chò ñen (Parashorea stallata), v.v. Ở miền Nam, ñặc biệt là Tây
Nguyên, loài cây tiêu biểu cho họ Dầu là Dầu rái (Dipterocarpus alatus), Dầu ñồng
(Dipterocarpus turberculatus).
Ngoài cây họ Dầu (Dipterocarpaceae), còn có những loài cây bản ñịa thường xanh
thuộc các chi: Gụ (Sindora), Ràng ràng (Ormosia), Muồng (Cassia), v.v, thuộc họ
ðậu (Leguminosae); Dẻ ñá (Lithocarpus), Dẻ (Castanopsis), Sồi (Quercus) v.v,
thuộc họ Dẻ (Fagaceae); Trâm (Syzygium), Eugenia thuộc họ Sim (Myrtaceae); Trà
(Camellia), Huỳng nương (Terstoemia), Vối thuốc (Schima) thuộc họ Chè
(Theaceae); Bứa (Garcinia), Vắp (Mesua), Cà lồ (Calophyllum) thuộc họ Bứa
(Clusiaceae); Sấu (Dracotomelum), Xoài mủ (Bouea), v.v, thuộc họ Xoài
(Anacardiaceae); Gội (Aglaia), Gội gác (Aphanamixis), Chặc khế (Dysoxylon),
Quyếch (Chisocheton) thuộc họ Xoan (Meliaceae).
Các ưu hợp (dominant groups) chính bao gồm: ưu hợp Sao ñen (Hopea odorata); ưu
hợp Kiền kiền (Hopea pierrei); ưu hợp Chò chỉ ( Parashorea chinensis); ưu hợp Chò
nâu (Dipterocarpus tonkinensis); ưu hợp Dầu rái (Dipterocarpus alatus); các ưu hợp
táu (Vatica sp.); ưu hợp Vên vên (Anisoptera costata).


16



• Khu hệ thực vật Bắc Việt Nam - Nam Trung Hoa (Flora of Northern Vietnam –
South of China): Kiểu phụ miền này thường ở vùng thấp, ở miền Bắc dưới ñộ cao
700 m so với mực nước biển và trên ñường ñẳng nhiệt tháng lạnh nhất 20
o
C; ở miền
Nam ở vùng thấp ẩm, ở ñộ cao dưới 1.000 m so với mực nước biển thuộc dãy
Trường Sơn.
Các ưu hợp chính bao gồm: ưu hợp họ Re (Lauraceae); ưu hợp họ Dẻ (Fagaceae);
ưu hợp họ Xoan (Meliaceae); ưu hợp họ Dâu tằm (Moraceae); ưu hợp họ Mộc lan
(Magnoliaceae); ưu hợp họ ðậu (Leguminosae); ưu hợp họ Xoài (Anacardiaceae);
ưu hợp họ Trám (Burseraceae); ưu hợp họ Bồ hòn (Sapindaceae); ưu hợp họ Hồng
xiêm (Sapotaceae), v.v.
2. Hệ sinh thái rừng kín nửa rụng lá ẩm nhiệt ñới (Semi-deciduous closed tropical humid
forest)
Hệ sinh thái rừng này phân bố ở Quảng Ninh, Bắc Giang, Bắc Kạn, Tuyên Quang, Phú Thọ,
Yên Bái, Sơn La, Lai Châu, Thanh Hoá, Nghệ An, Tây Nguyên, miền ñông Nam Bộ, v.v.
Theo ñộ cao so với mực nước biển, HSTR này thường phân bố dưới 700 ở miền Bắc và dưới
1.000 m ở miền Nam.
Cấu trúc rừng gồmtầng cây gỗ (A1, A2 và A3). ðiển hình là hai loài cây rụng lá: Săng lẻ
(Lagerstroemia tomentosa ) và Sau sau (Liquidambar formosana). Ngoài ra còn có các loài
cây thuộc họ Dầu (Dipterocarpaceae), Xoan (Meliaceae), ðậu (Leguminosae), ða tích
(Datiscaceae), Dâu tằm (Moraceae), ðào lộn hột (Anacardiaceae), Bàng (Combretaceae),
Long não (Lauraceae), Trám (Burseraceae), Nhãn (Sapindaceae), v.v. Chiều cao quần thể ñạt
ñến 40 m, nhiều loài cây có bạnh vè. Các kiểu phụ miền gồm:
• Kiểu phụ miền thực vật thân thuộc với khu hệ Malaixia - Inñônêxia và khu hệ Ấn ðộ
- Myanma: Kiểu phụ này phát hiện ở Mường Xén, Con Cuông (Nghệ An), ñiển hình
là cây Săng lẻ (Lagerstroemia tomentosa) mọc hỗn giao với Lim xanh
(Erythrophoeum fordii), Lim xẹt (Peltophorum tonkinensis), Sến mật (Madhuca

pasquieri) . Ngoài ra còn có nhiều loài cây rụng lá khác như các loài dẻ (Quercus
acutissima, Quercus serrata, Quercus griffithii), Bồ ñề (Styrax tonkinensis), Xoan ta
(Melia azedarach), Lim xẹt (Peltophorum tonkinensis). Có quần thể tổ thành loài
cây rụng lá gần như thuần loài như Săng lẻ (Lagerstroemia tomentosa) ở Con Cuông
(Nghệ An), Sau sau (Liquidamba formosana ) ở Hữu Lũng (Lạng Sơn) và Biển ðộng
(Bắc Giang) Khu hệ thực vật Việt Nam có nhiều loài cây rụng lá thuộc các họ: họ
Dầu (Dipterocarpaceae), họ ðậu (Leguminosae), Bàng (Combretaceae), ða tích
(Datiscaceae), Trôm (Sterculiaceae), ðào lộn hột (Anacardiaceae), Xoan
(Meliaceae), Nhãn (Sapindaceae), ðinh (Bignoniaceae), Du (Ulmaceae), Dâu tằm
(Moraceae), Cỏ roi ngựa (Verbenaceae).
• Kiểu phụ miền thực vật thân thuộc với khu hệ bản ñịa Bắc Việt Nam - Nam Trung
Hoa và khu hệ di cư Ấn ðộ - Myanma: Kiểu phụ miền này có các loài cây rụng lá
thuộc các họ Xoan (Meliaceae), Nhãn (Sapindaceae), ðậu (Leguminosae), Xoài


17


(Anacardiaceae), Dẻ (Burseraceae), Cỏ roi ngựa (Verbenaceae).
3. Hệ sinh thái rừng lá rộng thường xanh trên núi ñá vôi (Evergreen broad leaved forests on
limestone)
Núi ñá vôi phân bố trong 24 tỉnh và thành phố nhưng chủ yếu tập trung ở các tỉnh phía Bắc
và Bắc Trung Bộ. Các tỉnh có núi ñá vôi là: ðiện Biên, Lai Châu, Sơn La, Hòa Bình, Hà
Giang, Cao Bằng, Lạng Sơn, Quảng Ninh, Hải Phòng, Ninh Bình, Thanh Hóa, Thái Nguyên,
Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình. Có thể phân vùng núi ñá vôi thành 5 vùng như sau: vùng
Cao Bằng - Lạng Sơn; vùng Tuyên Quang - Hà Giang; vùng Tây Bắc - Tây Hoà Bình -
Thanh Hoá; vùng Trường Sơn Bắc và vùng quần ñảo.
Phân bố theo vĩ ñộ thì HSTR này phân bố từ Hà Tiên ñến Cao Bằng (23
o
B), chủ yếu từ

Quảng Bình (17
o
B) trở ra. Phân bố theo ñai ñộ cao từ vài chục mét lên ñến 1.200 m so với
mực nước biển. Cấu trúc tầng thứ và tổ thành loài cây khá phong phú. Có thể chia HSTR này
theo ñộ cao như sau:
3.1. Rừng núi ñá vôi ở ñai thấp dưới 700 m (Forests on limstone below 700m)
a) Rừng kín thường xanh chân núi ñá vôi (Evergreen closed forest on foot of limestone): Cấu
trúc rừng phức tạp, có 5 tầng:
• Tầng vượt tán (A
1
): Cây cao trên 40 m thuộc các họ Leguminosae hay Combretaceae,
Dipterocarpaceae và các loài phổ biến như: Sấu (Dracontomelum duperreanum),
Thung (Tetrameles nudiflora), Sâng (Pometia pinnata), Chò nhai (Anogeissus
acuminata).
• Tầng ưu thế sinh thái (A
2
): gồm những cây gỗ cao từ 20 ñến 30m thuộc các họ: Dẻ
(Fagaceae), Long não (Lauraceae), Vang (Caesalpiniaceae), Trinh nữ (Mimosaceae),
ðậu (Fabaceae), Bồ hòn (Sapindaceae), Mộc lan (Magnoliaceae), Xoan (Meliaceae)
và các loài Sao xiêm (Hopea siamensis), Máu chó (Knema sp), Sao (Hopea sp).
• Tầng dưới tán (A
3
): gồm những cây cao dưới 15 m, mọc rải rác thuộc các họ: Bứa
(Clusiaceae), Du (Ulmaceae), Na (Annonaceae) cùng với các chi: Lọ nồi
(Hydnocarpus sp.), Trôm (Sterculia sp.), Mang (Pterospermum sp.), Dâu da
(Baccaurea ramiflora) và các loài ñặc trưng Ruối ô rô (Streblus ilicifolius), mạy tèo
(Streblus macrophyllus), v.v.
• Tầng bụi (B): gồm những cây bụi, gỗ nhỏ cao dưới 8 m thuộc các họ: Trúc ñào
(Apocynaceae), Cà phê (Rubiaceae), Mua (Melastomataceae), Ngũ gia bì
(Araliaceae), Thầu dầu (Euphorbiaceae), Ô rô (Acanthaceae), v.v.

• Tầng thảm tươi (C): gồm các cây thân thảo thấp (dưới 2 m) thuộc các họ: Araceae,
Acanthaceae, Urticaceae, Zingiberaceae, Begoniaceae, Convallariaceae, v.v. Thực
vật ngoại tầng gồm dây leo thuộc các họ: Nho (Vitaceae), ðậu (Fabaceae), Mồng gà
(Connaraceae) và các cây bì sinh, kí sinh thuộc họ Phong lan (Orchidaceae), Tầm gửi
(Loranthaceae), họ Ráy (Araceae),v.v.


18


b) Rừng thường xanh sườn núi ñá vôi (Evergreen forests on limestone slopes):
Các loài cây của rừng thường xanh sườn núi ñá vôi gồm có: Ruối ô rô (Streblus ilicifolius),
Mạy tèo (Streblus macrophyllus), Quất hồng bì (Clausena lansium), Lòng tong (Walsura
sp.), Arytera sp, Sếu (Celtis sp.), Trai (Garcinia fagraeoides), Phoebe sp, Lát hoa (Chukrasia
tabularis), Táo vòng (Drypetes perreticulata), An phong (Alphonsea sp.), Mại liễu (Miliuisa
balansae), cơm rượu (Glycosmis sp.), Thị (Diospyros sp.), Búng báng (Arenga pinnata),
Máu chó (Knema sp.), Cách hoa (Cleistanthus sumatranus), nhọc (Polyalthia sp.), Bình linh
(Vitex sp.), gội (Aglaia gigantea), Dâu da xoan (Spondias lakonensis), v.v.
c) Rừng kín thường xanh ñỉnh núi ñá vôi (Evergreen forests on top of limstones)
Cấu trúc rừng ñơn giản thường chỉ 1 ñến 2 tầng gồm những cây cao từ 8 - 15m như: Chân
chim (Schefflera spp.), Sầm (Memecylon spp.), Sến ñất (Sinosideroxylon sp.), Bông mộc
(Boniodendron sp.), Bì tát (Pistasia cucphuongensis.), Cánh kiến (Mallotus philippensis).
Thực vật tầng thấp là những loài cây bụi như Mua (Melastoma spp.), Trâm (Syzygium spp.)
và lớp thảm tươi như Ráng cánh bần (Dryopteris spp.), Ráng cổ lí (Colysis cucphuongensis),
Ráng yểm dực (Tectaria spp.), Quyển bá (Selaginella spp.), Riềng (Alpinia spp), Thu hải
ñường (Begonia spp), Bóng nước (Impatiens spp.), thuốc bỏng (Kalanchoe sp.) với các loài
cây thuộc họ Phong lan (Orchidaceae), Tầm gửi (Loranthus spp.), dây leo như Vằng
(Jasminum sp.), Mảnh bát (Coccinia grandis), ðại hái (Hodgsonia macrocarpa), v.v.
3.2. Rừng núi ñá vôi ở ñai cao 700 - 1.000 m (Forests on limstones with elevation of 700 –
1000m)

Khu vực núi ñá vôi có ñộ cao trên 700m, phân bố chủ yếu ở miền Bắc, tập trung ở khu vực
ðông Bắc mà ñại diện là Cao Bằng, Hà Giang, Lạng Sơn, v.v. Ngoài ra, còn một số ñỉnh núi
ñá vôi rải rác ở Bắc Trung Bộ dọc theo biên giới Việt - Lào như: Pu Xai, Lai Leng, Pù Hoạt,
Pù Huống, Xuân Liên. Các kiểu rừng chính gồm:
a) Rừng cây lá rộng thường xanh thung lũng và chân núi ñá vôi (Evergreen broad leaved
forests on valley and foots of limestone):
Phổ biến có các loài thuộc Gội (Aglaia sp.), Chò nâu (Dipterocarpus retusus), Chò chỉ
(Shorea chinensis), Táu ruối (Vatica diospyroides), Giẻ (Quercus spp.), Sồi (Lithocarpus
spp.), Mộc lan (Michelia sp.), Mỡ (Manglietia sp.) và Long não như Litsea spp,
Cryptoccarya spp., Machilus spp. ở tấng 1 và các loài: Thị (Dipspyros spp), Chẹo
(Engelhardtia sp.), Nhội (Bischofia javanica), Cà muối (Cipadessa baccifera), Nhọ nồi
(Hydnocarpus clemensorum), Lòng mang (Pterospermum sp.), Sếu (Celtis cinamomea), Sơn
trà (Eriobotrya poilanei), Re (Cinnamomum bonii), Xoan hôi (Toona sinensis), Lát núi
(Koelreuteria sp.) ở tấng 2 và thị (Diospyros spp.), ngát (Gironniera subaequalis), nhọc
(Polyalthia sp), mắc mật (Clausena spp.) ở tấng 3.
b) Rừng cây lá rộng thường xanh sườn núi ñá vôi:
Phổ biến loài nghiến (Burretiodendron), nhô lên với ñường kính 70 - 80 cm, Trai (Garcinia
sp.), ðinh (Marchantia sp.), Lòng mang (Pterospermum heterophyllum), Trâm (Syzygium
spp), Thị (Diospyros sp.), Kháo (Phoebe sp), Nhọc (Polyalthia sp), Thôi ba (Alangium
chinense).


19


c) Rừng hỗn giao cây lá rộng, lá kim ở ñỉnh núi ñá vôi (Mixed broad and needle leave forests
on top of limestone)
Chủ yếu là các loài cây ða, Sanh (Ficus sp.), Trâm (Syzygium spp), Chân chim ñá vôi
(Schefflera octophylla), Hồ ñào núi (Juglans sp.), Du ñá vôi (Ulmus sp.), pít tô (Pittosporum
sp.). Chân chim hạ long (Schefflera halongensis). Ngoài các loài cây lá rộng như trên, còn có

các loài như: các loài Tuế (Cycas spp.), Hoàng ñàn (Cupressus torulosa), Hoàng ñàn giả
(Dacrydium elatum), Kim giao (Nageia fleuryi), Thông tre lá ngắn (Podocarpus pilgeri),
Thông Pà Cò (Pinus kwangtungensis), Du sam ñá vôi (Keteleeria davidiana var. davaniana),
Sam bông sọc nâu (Amentotaxus hatuyenensis), Sam bông sọc trắng (Amentotaxus
yunnanensis), Thông ñỏ (Taxus chinensis), Sam kim hỷ (Pseudotsuga chinensis), Bách vàng
(Xanthocyparis vietnamensis). Tầng thấp chủ yếu là các loài cây như Thanh hương (Pistacia
weimanifolia), Cồng (Calophyllum bonii), Mắc mật (Clausena indica), Huyết giác
(Dracaena cambodiana), Han (Laportea sp.), Thu hải ñường (Begonia sp.), Mã hồ (Mahonia
nepalensis), Cỏ lá tre (Setaria palmifolia), v.v.
d) Rừng lùn cây lá rộng ñỉnh núi ñá vôi (Short broadleave forest on top of limestone)
Cấu trúc rừng chỉ có một tầng với những cây gỗ nhỏ chiều cao khoảng 6-10 m. Các loài ñặc
trưng như: Tuế (Cycas spp.), Thiết sam giả (Pseudotsuga chinensis), Thiết sam giả lá ngắn
(P. brevifolia ), Thiết sam ñông bắc (Tsuga chinensis), Hồi núi (Illicium griffithii), các loài
Ngũ gia bì (Schefflera spp), Dẻ (Quercus spp., Lithocarpus spp.), Chè núi (Ternstroemia
japonica), Pistacia weimanifolia), ðỗ quyên (Ericaceae) như: Rhododendron spp.,
Vaccinium dunalianum và các loài re (Cinnamomum sp.), Lài núi (Jasminum lanceolarium),
Câng (Tirpitrzia sinensis), v.v.
4. Hệ sinh thái rừng lá kim tự nhiên (Natural needle leave forests)
Hệ sinh thái rừng lá kim gồm 2 dạng: hệ sinh thái rừng lá kim á nhiệt ñới núi thấp phân bố
chủ yếu ở vùng núi như Yên Châu, Mộc Châu (Sơn La), Nghệ An, Hà Giang, ðà Lạt (Lâm
ðồng), v.v, và hệ sinh thái rừng lá kim ôn ñới núi cao trung bình phân bố chủ yếu ở Sa Pa
(Lào Cai), Tuần Giáo (Lai Châu) Hà Giang, Tây Côn Lĩnh (Cao Bằng), Chư Yang Sinh
(Nam Trung Bộ), Lâm ðồng, v.v. Các hệ sinh thái rừng lá kim tự nhiên gồm:
a) Hệ sinh thái rừng lá kim á nhiệt ñới núi thấp (Lowland sub-tropical needle leave forest)
Ở miền Nam, tầng cây gỗ chủ yếu Thông nhựa (Pinus merkusii), Thông ba lá (Pinus kesiya)
mọc lẫn với Trà beng (Dipterocarpus obtusifolius). Ở miền Bắc, ñiển hình là cây Du sam
(Keteleeria davidiana), Thông nhựa (Pinus merkusii). Có 2 kiểu phụ thuộc hệ sinh thái này:
• Kiểu phụ miền thân thuộc với khu hệ thực vật Ấn ðộ - Myanma: Ở miền Nam ñặc
trưng rừng thông nhựa (Pinus merkusii) tự nhiên với các loài mọc xen lẫn như Dầu
trà beng (Dipterocarpus obtusifolius), Dẻ ñá (Lithocarpus harmandii), Giổi bà

(Michelia bailonii), v.v. Tầng cây bụi thấp thường có loài Chua nem (Vaccinium
chevalierri) và Vối thuốc (Schima crenata). Tầng thảm tươi gồm có cỏ Guột
(Dicranopteris linearis), Quyết (Nephrolepis hirsuta). v.v.
• Ở miền Bắc, tại Quảng Yên (Quảng Ninh), có các loài mọc xen như Lim xanh


20


(Erythrophoeum fordii Olive), Dẻ gai (Castanopsis tribuloides), Re (Cinnamomun
sp). Tầng cây bụi gồm có chua nem (Vaccinium chevalierri), Hoắc quang
(Wendlandtis glabrata)
• Kiểu phụ miền thực vật thân thuộc với khu hệ thực vật Himalaya - Vân Nam - Quí
Châu: ðặc trưng là rừng Thông ba lá (Pinus kesiya) mọc xen lẫn với các loài dẻ như
Quercus helferiana, Lithocarpus dealbata, Lithocarpus pynostachya, v.v. Ngoài ra
còn có các loài trong họ ðỗ quyên (Ericaceae).
Ở cao nguyên Mộc Châu (Sơn La), Thuận Châu (Lai Châu), v.v, có Du sam
(Keteleeria davidiana) chiếm ưu thế ở tầng trên với các loài dẻ rụng lá như Quercus
griffthii, Quercus serrata, Quercus acutissima v.v…và các loài cây trong họ Re
(Lauraceae).
b) Hệ sinh thái rừng lá kim ôn ñới núi cao trung bình (Temperate needle leave forests on
medium mountain):
Trong vành ñai này, rừng cây lá kim mọc thuần loài như Pơ mu (Fokienia hodginsii), Sa mu
(Cunninghamia lanceolata), Thông nàng (Podocarpus imbricatus). Mọc xen với Pơ mu còn
có Thông lá dẹp (Ducampopimus krempfii ), Thông năm lá ðà lạt (Pinus dalatnensis). Ngoài
ra, ở vành ñai ôn ñới núi cao thuộc dãy núi Phan Xi Păng trên ñộ cao 2.400 - 2.900 m còn có
Thiết sam (Tsuga yunnanensis ), ở ñộ cao trên 2,600 m (Abies pindrow ), v.v.
Kiểu phụ cho hệ sinh thái này là kiểu phụ miền thực vật thân thuộc với khu hệ thực vật Bắc
Việt Nam - Nam Trung Hoa. Kiểu phụ này ñược phát hiện ở Mường Phăng, ñộ cao 1335 m
so với mực nước biển với 3 tấng chính ưu thế là Tô hạp (Calocedrus macrolepis) cao ñến 35

m. mọc hỗn loài với Actinodaphne sinensis, Phoebe sp, Litsea baviensis v.v… thuộc họ Re
(Lauraceae), và dẻ gai (Castanopsis hickelii) thuộc họ Dẻ (Fagaceae). Tầng A
2
cao từ 10 -
20 m bao gồm một số loài cây thuộc họ Re (Lauraceae), họ Bồ hòn (Sapindaceae), họ Máu
chó (Myristicaceae) và họ Du (Ulmaceae). Tầng B gồm một số loài cây Blastus sp, Cau rừng
(Pinanga baviensis ), loài Lasianthus sp, dương xỉ thân gỗ (Gymnosphoera podophylla ),
Sặt (Arundinaria sp).
5. Hệ sinh thái rừng thưa cây họ dầu (Dry dipterocarp forest)
Rừng khộp phân bố tập trung ở tỉnh ðắc Lắc, Gia Lai. Ngoài ra còn có ở Di Linh (Lâm
ðồng) và những ñám rừng khộp nhỏ phân bố ở Ninh Thuận, Bình Thuận, Sông Bé, Tây
Ninh. Về vĩ ñộ, rừng khộp phân bố từ vĩ ñộ 14
o
B (Gia Lai) ñến vĩ ñộ 11
o
B (Tây Ninh). Về
ñộ cao so với mực nước biển, rừng khộp phân bố tập trung ở ñộ cao từ 400 - 800 m.
Khu hệ thực vật rừng khộp có liên quan ñến khu hệ thực vật Malaixia - Inñônêxia với tổ
thành loài cây họ Dầu (Dipterocarpaceae) chiếm ưu thế. Khu hệ thực vật rừng khộp bao
gồm 309 loài cây thuộc 204 chi, 68 họ, trong ñó có hơn 90 loài cây gỗ với 54 loài cây gỗ
lớn, gỗ trung bình.
Ngoài những loài cây họ Dầu chiếm ưu thế còn có: Cẩm xe (Xylia xylocarpa) thuộc họ
Trinh nữ (Mimosaceae), Lọng bàng (Dilleniahe terosepala) thuộc họ Dilleniaceae, ðẻn
(Vitex pendencularia) thuộc họ Verbenaceae, Mà ca (Buchanania arborescens) thuộc họ

×