Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Lời nói đầu
Vốn là một nguồn lực không thể thiếu đợc trong sự nghiệp phát triển kinh
tế của các ngành, các doanh nghiệp và của cả đất nớc nói chung. ở Việt Nam
hiện nay vấn đề vốn đang là đòi hỏi cấp bách và lâu dài trong sự nghiệp công
nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nớc đòi hỏi Nhà nớc ta có những biện pháp và
chính sách hợp lý, hiệu quả qua đó đóng vai trò quyết định sự tăng trởng và phát
triển kinh tế đất nớc.
Nằm trên vòng cung kinh tế đang phát triển năng động nhất thế giới,
Châu á - Thái Bình Dơng, trong công cuộc đổi mới Việt Nam còn vấp phải
nhiều khó khăn, trở ngại. Cơ sở vật chất kỹ thuật còn thiếu thốn, lạc hậu, trình
độ đội ngũ cán bộ, lao động còn nhiều hạn chế, nền tảng cho mọi hoạt động sản
xuất kinh doanh, vốn còn thiếu rất nhiều. Đứng trớc xu thế mở cửa hợp tác của
thế giới để vững bớc tiến lên chủ nghĩa xã hội theo định hớng của Đảng, chúng
ta phải biết nắm bắt thời cơ đi tắt đón đầu, tận dụng khai thác mọi nguồn lực
trong và ngoài nớc.
Với chủ trơng đề ra ở Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VIII và đợc
khẳng định lại ở Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX: "Vốn trong nớc có ý
nghĩa quyết định, vốn nớc ngoài có ý nghĩa quan trọng, kết hợp tiềm năng sức
mạnh bên trong với khả năng có thể tranh thủ bên ngoài". Những bằng cách nào
để khơi thông, thu hút đợc nguồn lực trong điều kiện nền kinh tế cạnh tranh
hiện nay? Câu hỏi đợc giải đáp bằng sự ra đời của các trung gian tài chính, đặc
biệt là ngân hàng thơng mại. Với vai trò tập trung vốn nhàn rỗi trong nền kinh
tế vào mục đích cho vay, đầu t đôi khi hoạt động ngân hàng còn làm thay đổi
cơ cấu nguồn vốn xã hội, cải biến dòng lu chuyển và mục tiêu sử dụng vốn, góp
phần giải quyết căn bản các mâu thuẫn về cung cầu tiền tệ.
Tuy nhiên hiện nay, khả năng huy động vốn ở các ngân hàng thơng mại
nớc ta còn có nhiều hạn chế do thiếu thốn về trang thiết bị, đội ngũ cán bộ cha
đáp ứng đợc nhu cầu công việc, và cha đủ tạo đợc niềm tin để thu hút nguồn
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
vốn từ nớc ngoài. Do đó trong thời gian tới các ngân hàng thơng mại cần đổi
mới cơ cấu tổ chức và chính sách tăng khả năng huy động vốn.
Là một sinh viên khoa Thơng mại, qua quá trình học tập cộng với thời
gian thực tập tại Ngân hàng Đầu t & Phát triển Việt Nam, em nhận thấy đợc
tầm quan trọng của việc thu hút và sử dụng vốn trong toàn bộ nền kinh tế nói
chung, trong hoạt động của mỗi ngân hàng thơng mại nói riêng. Do vậy, em đã
lựa chọn nghiên cứu đề tài: "Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng huy
động vốn tại Ngân hàng Đầu t và Phát triển Việt Nam"
Bố cục chuyên đề của em gồm 3 chơng:
Chơng I: Lý luận chung về khả năng huy động vốn của Ngân hàng th-
ơng mại
Chơng II: Thực trạng huy động vốn ở Sở Giao dịch I - Ngân hàng Đầu
t và Phát triển Việt Nam
Chơng III: Một số giải pháp nâng cao khả năng huy động vốn ở Sở
Giao dịch I - Ngân hàng Đầu t và Phát triển Việt Nam
Do thời gian nghiên cứu lý luận và thực tiễn ngắn cộng với trình độ hiểu
biết còn hạn chế, do đó, bài viết của em không thể tránh khỏi những thiếu sót.
Em rất mong nhận đợc sự đóng góp, chỉ bảo của các thầy cô và cô chú cán bộ
tại Ngân hàng Đầu t và Phát triển Việt Nam.
Qua đây, em xin chân thành cảm ơn thầy giáo ThS. Nguyễn Thanh Phong
cùng các cô chú công tác tại chi nhánh Sở giao dịch I - Ngân hàng Đầu t &
Phát triển Việt Nam đã tận tình hớng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ em hoàn thành
chuyên đề này.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chơng I
Lý luận chung về khả năng huy động vốn
của Ngân hàng Thơng mại
1.1. Vai trò của việc nâng cao khả năng huy động vốn ở Ngân
hàng Thơng mại
1.1.1. Vai trò của việc huy động vốn ở Ngân hàng thơng mại
1.1.1.1. Đối với nền kinh tế
Trong bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào, vốn cũng là yếu tố
không thể thiếu đợc. Nh cây cần có nớc, các cơ sở sản xuất kinh doanh muốn
hoạt động phải có máy móc thiết bị, nhà xởng đất đai, văn phòng, vận hành sản
xuất. Bởi vậy nó luôn đợc các nhà đầu t sản xuất và nhiều đối tợng tổ chức kinh
tế quan tâm, trong phạm vi quốc gia, vốn không chỉ đóng vai trò nh một yếu tố
tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh của mỗi chủ thể kinh tế đơn lẻ mà
còn ảnh hởng tới quan hệ nhiều chiều, phức tạp giữa các chủ thể, do vậy ảnh h-
ởng tới toàn bộ nền kinh tế. Đặc biệt khi nớc ta bớc vào thời kỳ công nghiệp
hóa - hiện đại hóa đất nớc thì vốn là cơ sở tiền đề, là điều kiện cần thiết không
thể thiếu. Điều đó đã đợc chứng minh bằng thực tế đó là nớc ta đạt đợc tốc độ
tăng trởng kinh tế bình quân hàng năm 7,2%/năm thì đòi hỏi một lợng vốn đầu
t toàn xã hội khoảng 50-60tỉ USD. Hơn nữa, để trở thành một nớc công nghiệp
phát triển vào năm 2020 với thu nhập bình quân đầu ngời 500-600 USD thì nhu
cầu về vốn không thể thiếu đợc. Đặc biệt từ khi Việt Nam gia nhập AFTA và
tiến tới gia nhập WTO, điều kiện cạnh tranh ngày càng khốc liệt giữa các doanh
nghiệp thì lợng vốn để đảm bảo sản xuất kinh doanh lại càng cần thiết, điều này
đòi hỏi các ngân hàng thơng mại làm sao hoạt động kinh doanh, huy động vốn
có hiệu quả nhất, đảm bảo khả năng cạnh tranh khi tự do hóa tài chính đợc thực
hiện, vốn là yếu tố quan trọng mang yếu tố quyết định. Để thu hút đợc lợng vốn
nói trên, chúng ta phải thu hút đầu t nớc ngoài và phát triển nguồn vốn trong n-
ớc, đồng thời để đảm bảo tính tự chủ và khai thác hết tiềm năng trong nớc thì
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
việc huy động vốn trong nớc là chủ yếu. Điều này đợc ghi rõ trong Nghị quyết
Đại hội VIII của Đảng: "trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nớc theo đ-
ờng lối đổi mới, Đảng và Nhà nớc chủ trơng huy động mọi nguồn vốn trong và
ngoài nớc để đầu t phát triển, trong đó vốn trong nớc có ý nghĩa quyết định, vốn
nớc ngoài có ý nghĩa quan trọng, kết hợp sức mạnh bên trong vốn khả năng có
thể tranh thủ bên ngoài".
Vốn có thể đợc huy động bằng nhiều cách, nhng chỉ có 3 khả năng chủ
yếu là từ Ngân sách Nhà nớc, thị trờng chứng khoán và qua các tổ chức trung
gian tài chính.
ở nớc ta hiện nay việc huy động vốn từ Ngân sách Nhà nớc là rất hạn chế
do mức động viên tài chính vào ngân sách Nhà nớc chỉ ở mức 20-21% GDP còn
lại khoảng 80% GDP đợc phân phối ở các thành phần kinh tế và khu vực. Hơn
nữa gánh nặng trả nợ của ngân sách Nhà nớc là rất lớn, do từ năm 1991 trở về
trớc để chi đầu t và phát triển và chi đầu t thờng xuyên, Nhà nớc đã phải đi vay
không nhỏ, đến nay các khoản nợ đã đến hạn thanh toán, nếu không trả đợc sẽ
dẫn đến nợ ngân sách Nhà nớc ngày càng chồng chất, tất yếu sẽ kìm hãm sự
phát triển kinh tế xã hội. Do vậy, trong những năm tới khả năng vốn ngân sách
Nhà nớc không thể đáp ứng đầy đủ các yêu cầu kinh tế đặt ra.
Mặt khác thị trờng chứng khoán nớc ta mới đi vào hoạt động, hàng hóa
còn nghèo nàn. Hơn nữa sự biểu biết của dân chúng về thị trờng chứng khoán
còn rất hạn chế, hệ thống pháp luật của chúng ta còn cha đầy đủ, đồng bộ. Vì
thế mà việc phát huy tối đa việc huy động vốn qua thị trờng chứng khoán là rất
khó khăn. Bởi vậy chỉ còn một kênh duy nhất là huy động vốn thông qua hệ
thống các ngân hàng thơng mại.
1.1.1.2. Đối với Ngân hàng thơng mại
Việt Nam là một nớc đang phát triển, nhu cầu về vốn cho quá trình công
nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nớc ngày càng lớn đòi hỏi các Ngân hàng thơng
mại phải phát triển đủ mạnh để thực hiện tốt vai trò cung ứng vốn cho nền kinh
tế. Hiện nay, các Ngân hàng thơng mại nớc ta đang trong quá trình hiện đại hoá,
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
phát triển các nghiệp vụ mới nâng cao sức cạnh tranh các sản phẩm dịch vụ
ngân hàng khi lộ trình gia nhập WTO đang đến gần. Để hiện đại hoá các Ngân
hàng thơng mại đã và đang tiến hành cơ cấu lại ngân hàng, đa công nghệ tin học
vào tất cả các khâu, các nghiệp vụ trong quá tình kinh doanh, thực hiện giao
dịch 1 cửa, phát triển các sản phẩm dịch vụ mới đòi hỏi phải đẩy mạnh công
tác huy động vốn, đảm bảo hiện đại hoá ngân hàng, mặt khác các Ngân hàng th-
ơng mại cũng giống nh các doanh nghiệp kinh doanh khác trên thị trờng đó là
việc đầu t tiền của công sức nhằm mục đích thu lợi nhuận. Ngân hàng thơng
mại chỉ khác các doanh nghiệp kinh doanh hàng hoá ở chỗ đó là các doanh
nghiệp đầu t tiền của công sức trong lĩnh vực kinh doanh hàng hoá còn Ngân
hàng thơng mại đầu t trong lĩnh vực kinh doanh đặc biệt đó là kinh doanh tiền
tệ, tín dụng.
Vì vậy, xuất phát từ bản chất kinh tế mà việc huy động vốn của các
NHTM là rất quan trọng, ảnh hởng đến sự tồn tại và phát triển của ngân hàng.
Nếu ta ví ngân hàng thơng mại là 1 cơ thể sống thì vốn đối với ngân hàng thơng
mại là bộ xơng sống, điều khiển cơ thể sống đó.
Việc huy động vốn đối với ngân hàng thơng mại có các vai trò đặc biệt
quan trọng sau:
Một là: Huy động vốn là nguồn lực tạo ra lợi thế cạnh tranh.
Cạnh tranh là sự ganh đua để giành lấy lợi thế từ khi nớc ta bớc vào nền
kinh tế thị trờng thì sự cạnh tranh diễn ra ngày càng gay gắt và khốc liệt. Hiện
nay nớc ta có gần 60 Ngân hàng thơng mại cổ phần, 4 ngân hàng liên doanh với
nớc ngoài, 23 Chi nhánh ngân hàng nớc ngoài và trên 800 quỹ tín dụng nhân
dân
Lợi thế cạnh tranh cả Ngân hàng thơng mại có thể đợc xem xét trên 4
khía cạnh.
Sự linh hoạt (khả năng đáp ứng nhu cầu khác nhau của khách hàng) chất
lợng sản phẩm/ dịch vụ; tốc độ phản ứng trên thị trờng; chi phí (chi phí sản xuất
kinh doanh của ngân hàng thấp hơn đối thủ cạnh tranh).
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Ngân hàng muốn đạt đợc các lợi thế này phải có 3 nguồn lực quan trọng:
Nhân lực, vốn/huy động vốn, công nghệ, trong đó vốn/huy động vốn của Ngân
hàng thơng mại tham gia trực tiếp toàn bộ quá trình kinh doanh, phát triển lợi
thế cạnh tranh, lợi nhuận của Ngân hàng thơng mại.
Hai là: vốn/huy động vốn là nguồn lực tạo ra lợi nhuận đối với Ngân
hàng thơng mại: Ngân hàng thơng mại hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh tiền
tệ, tín dụng cũng nhằm mục tiêu lợi nhuận. Vì vậy, để có thể cung ứng sản
phẩm dịch vụ một cách nhanh chóng, đầy đủ, kịp thời cho khách hàng thì việc
huy động vốn từ các nguồn vốn khác nhau để tăng số vòng quay của vốn, tăng
lợi nhuận là rất quan trọng, nó ảnh hởng đến sự thành công hay thất bại của
Ngân hàng thơng mại trong nền kinh tế thị trờng.
Ba là: Huy động vốn là nguồn lực để tạo nên sự an toàn và thị phần của
Ngân hàng thơng mại
Trong những năm gần đây nớc ta có bớc tăng trởng khá thì tốc độ tăng tr-
ởng d nợ của ngân hàng thờng cao hơn tốc độ tăng trởng của nguồn vốn, hơn
thế nữa các Ngân hàng thơng mại kinh doanh trong nền kinh tế thị trờng đang
phải đối mặt với đầy rẫy những rủi ro nh: rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất đầu t
vào các dự án khác nhau để có thể phân tán rủi ro và mở rộng thị trờng là rất
cần thiết.
Bốn là: Vốn quyết định năng lực thanh toán và đảm bảo uy tín của ngân
hàng trên thị trờng:
Ngân hàng vừa là chủ nợ vừa là con nợ do đặc điểm đi vay để cho vay
của mình. Để đáp ứng nhu cầu chi trả cho các khoản đi vay đến hạn, ngoài dự
trữ bắt buộc, ngân hàng còn đảm bảo khả năng thanh toán dới dạng tiền mặt, tín
phiếu kho bạc, các giấy tờ có giá khác hoặc tài sản.
Để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trờng, ngân hàng phải giữ đ-
ợc chữ tín của mình. Uy tín đợc thể hiện ở khả năng chi trả của ngân hàng khi
đáo hạn, vốn khả dụng của ngân hàng càng cao thì khả năng chi trả càng lớn,
nguồn vốn lớn sẽ giúp ngân hàng mở rộng hoạt động kinh doanh, cũng nh quy
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
mô hoạt động của ngân hàng, tăng khả năng cạnh tranh trên thơng trờng. Tiềm
năng vốn là điều kiện đối với ngân hàng trong việc mở rộng quan hệ tín dụng
đối với các thành phần kinh tế xét về cả quy mô lẫn khối lợng tín dụng, chủ
động về tiền, thời hạn cho vay, lãi suất cho vay có thể thấp hơn các ngân hàng
khác, từ đó sẽ thu hút đợc nhiều khách hàng, doanh số kinh doanh tăng, đây là
điều kiện tiền đề làm tăng lợi nhuận của ngân hàng, tăng vốn tự có, tăng khả
năng cạnh tranh giữ đợc chữ tín và nâng cao thanh thế của ngân hàng trên thị tr-
ờng.
1.1.2. Vai trò của việc nâng cao khả năng huy động vốn
Vốn là một yếu tố đầu vào không thể thiếu đợc đối với bất cứ một một
ngành, một lĩnh vực nào trong nền kinh tế. Hàng năm các ngân hàng thơng mại
nớc ta huy động đợc hàng ngàn tỷ đồng, mới chỉ đáp ứng đợc nhu cầu rất nhỏ
vốn cho nền kinh tế và xã hội. Hơn thế nữa, nớc ta mới bớc vào nền kinh tế thị
trờng, đang tham gia hội nhập với nền kinh tế trong khu vực và thế giới, vấn đề
cạnh tranh ngày càng gay gắt và khốc liệt thì vốn lại càng trở nên quan trọng và
cần thiết. Các ngân hàng thơng mại nớc ta chỉ mới thực hiện huy động vốn ở
những thị trờng truyền thống và bằng những phơng pháp truyền thống, chứ cha
thật sự đi sâu khai thác ở những thị trờng mới, và phơng pháp mới.
Việc nâng cao khả năng về huy động vốn đối với các ngân hàng thơng
mại có một vai trò hết sức quan trọng, bởi vì lợng vốn mà các ngân hàng thơng
mại huy động hàng năm mới chỉ đáp ứng một phần rất nhỏ cho nền kinh tế và
xã hội. Trong thời gian tới nớc ta gia nhập WTO, mở cửa và hội nhập mạnh hơn
nữa thì vốn sẽ là yếu tố quyết định đến khả năng cạnh tranh của các mặt hàng
trong nớc và sự phát triển của nớc ta.
1.2. Nội dung của hoạt động huy động vốn ở ngân hàng thơng mại
1.2.1. Phân loại vốn
1.2.1.1. Vốn tự có
Ngân hàng thơng mại cũng là một doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh
vực đặc biệt. Do đó, khi lập thành ngân hàng thì Ngân hàng thơng mại phải có
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
một số vốn nhất định theo quy định của pháp luật. Vốn tự có thờng có tính ổn
định cao, vốn tự có thờng chiếm một tỷ lệ nhỏ trong tổng nguồn vốn của ngân
hàng nhng nó có một vị trí và ý nghĩa rất quan trọng đối với quy mô hoạt động
kinh doanh và sức mạnh của ngân hàng khi bớc vào hoạt động sản xuất kinh
doanh.
Vốn tự có của ngân hàng thơng mại bao gồm:
* Vốn điều lệ: là số mốt bắt buộc phải có ban đầu theo quy định của luật
pháp để ngân hàng có thể đảm bảo hoạt động kinh doanh, vốn điều lệ nó đợc
hình thành từ các nguồn vốn khác nhau tuỳ thuộc vào loại hình hoạt động và
kinh doanh của ngân hàng.
* Vốn tích lũy: đây là nguồn vốn đợc hình thành trong quá tình hoạt động
kinh doanh của ngân hàng thơng mại thông qua việc trích lập các quỹ. Hàng
năm khi ngân hàng làm ăn có hiệu quả thì Ngân hàng thơng mại trích lập một
phần lợi nhuận thu đợc để bổ sung vào vốn tự có của ngân hàng thông qua việc
lập quỹ.
* Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ: theo quy định của ngân hàng Nhà nớc,
các Ngân hàng thơng mại phải trích 5% vốn trên lợi nhuận ròng thu đợc để lập
ra quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ. Nguồn vốn mà Ngân hàng thơng mại trích lập
từ quỹ này là khá quan trọng, nó đảm bảo cho Ngân hàng thơng mại hoạt động
một cách nhạy bén, độc lập và phòng ngừa những rủi ro trong quá trình hoạt
động kinh doanh của ngân hàng. Quỹ này đợc lập cho đến 50% vốn điều lệ thực
có tại thời điểm trích lập quỹ.
Ngoài ra còn có vốn tự có cơ bản khác nh lợi nhuận không chia, giá trị
tăng thểm do đánh giá lại tài sản, quỹ khen thởng, quỹ phúc lợi.
1.2.1.2. Nguồn vốn phân theo thời gian
* Vốn trung và dài hạn
Vốn trung hạn (tiền gửi trung hạn) vốn dài hạn (tiền gửi không kỳ hạn)
đóng một vai trò quyết định trong việc đầu t phát triển kinh tế - xã hội.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Theo nguyên lý chung, thị trờng vốn là nơi cung ứng vốn dài hạn, nhng
những năm qua vai trò này lại chủ yếu phụ thuộc vào hệ thống ngân hàng.
Huy động vốn và cấp tín dụng là hai việc đợc tiến hành đồng thời và diễn
ra liên tục trong hoạt động ngân hàng. Để đảm bảo an toàn, thông thờng ở kỳ
hạn nào phải dùng nguồn vốn có kỳ hạn tơng ứng.
Theo quyết định của Ngân hàng Nhà nớc, tín dụng trung hạn là các khoản
cấp tín dụng có thời hạn từ 12 tháng đến 60 tháng và dài hạn từ 60 tháng trở lên.
Nh vậy, chỉ có các nguồn vốn huy động có kỳ hạn tơng t mới có thể coi là vốn
huy động trung và dài hạn (ở Mỹ một công cụ vay nợ là ngắn hạn nếu kỳ hạn
thanh toán của nó là 1 năm hoặc ít hơn và dài hạn nếu kỳ hạn thanh toán của nó
là 10 năm hoặc lâu hơn, công cụ vay nợ có kỳ hạn thanh toán giữa 1 năm và 10
năm đợc gọi là trung hạn).
* Vốn ngắn hạn
Vốn ngắn hạn hay còn gọi là tiền gửi ngắn hạn là các nguồn vốn vay nợ
dới 12 tháng. Nguồn vốn này tuy không đóng một vai trò quan trọng nh nguồn
vốn trung và dài hạn, nhng đây là một nguồn vốn có thể đảm bảo một cách
chớp nhoáng trong việc đầu t và phát triển, phòng ngừa những rủi ro trong quá
trờng hoạt động của ngân hàng thơng mại.
1.2.1.3. Vốn phân theo loại tiền
Nguồn vốn phân theo loại tiền có hai loại là: nguồn nội tệ và nguồn ngoại
tệ.
* Nguồn nội tệ: đây là nguồn vốn mà Ngân hàng thơng mại có thể huy
động từ tất cả các nguồn vốn có thể huy động đợc trong nớc. Nguồn vốn này có
thể có đợc thông qua việc đi vay của các tổ chức kinh tế, dân c trong nớc. Nói
tóm lại đây chính là tổng số nguồn vốn mà Ngân hàng thơng mại có thể huy
động đợc trong quá trình hoạt động để đảm bảo hoạt động kinh doanh một cách
hiệu quả thành công và phát triển của Ngân hàng thơng mại.
Sự thành công phát triển của ngân hàng đợc thể hiện bằng công thức:
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Thành công phát triển =vốn + Công nghệ (hợp lý) + môi trờng thuận lợi
* Nguồn ngoại tệ:
Đây là nguồn vốn mà ngân hàng thơng mại có thể huy động đợc từ các
nguồn vốn của các tổ chức kinh tế, hay đi vay của các ngân hàng nớc ngoài. Khi
nớc ta bớc vào quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc, mở rộng quan
hệ hợp tác với các nớc, các tổ kinh tế ngoài nớc thì nguồn ngoại tệ này (EUR,
USD ) đóng một vai trò hết sức quan trọng trong việc đầu t và thanh toán.
1.2.1.4. Nguồn vốn phân theo thành phần kinh tế
* Tiền gửi, tiền vay của các tổ chức tín dụng
Các tổ chức tín dụng cũng có thể là các doanh nghiệp hay các tổ chức
khác Cũng đầu t tiền của công sức trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ tín dụng
hoặc kinh doanh khác, khi họ có một số lợng vốn nhàn rỗi có thể cha sử dụng
đến hoặc đang tồn đọng thì họ có thể gửi vào hệ thống các ngân hàng để họ h-
ởng chênh lệch bằng phần trăm trong tổng số tiền gửi của họ. Đây là một nguồn
vốn rất lớn đối với ngân hàng thơng mại.
* Tiền gửi của các tổ chức kinh tế
Nớc ta đang bớc vào thời kỳ đổi mới, mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế
từ đó dẫn đến hàng ngày có hàng trăm doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế ra
đời. Mặt khác do đòi hỏi khách quan mà các tổ chức kinh tế không thể giữ một
lợng tiền mặt nhất định để tham gia giao dịch, thanh toán trực tiếp đ ợc với
các bạn hàng. Do đó các tổ chức kinh tế phải gửi tiền và thanh toán qua trung
gian đó là hệ thống các Ngân hàng thơng mại. Do đó mà đây là một lợi thế rất to
lớn đối với các Ngân hàng thơng mại trong việc huy động vốn.
* Tiền gửi của dân c
Từ khi nớc ta bớc sang nền kinh tế thị trờng định hớng theo chủ nghĩa xã
hội, mọi ngời dân có cơ hội để làm giàu, và tự chủ về mặt kinh tế. Ngời dân
cũng không thể giữ một lợng tiền mặt lớn trong nhà mình đợc. Hơn thế nữa để
tránh những rủi ro khách quan xảy ra trong khi giữ tiền mặt trong nhà và họ
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
muốn tăng lợng tiền mặt, tăng số vòng quay vốn của họ thông qua lãi xuất của
ngân hàng thì họ có thể gửi vào hệ thống các Ngân hàng thơng mại. Đây cũng
là một kênh huy động không nhỏ của các Ngân hàng thơng mại. Do đó, các
Ngân hàng thơng mại cần phải có những chính sách thích hợp để có thể thu hút
đợc lợng tiền gửi tối đa của dân c.
1.2.2. Một số hình thức huy động vốn của Ngân hàng thơng mại
1.2.2.1. Tính chất vận động của nguồn vốn huy động
Ngân hàng hoạt động theo nguyên tắc chung đó là đi vay để cho vay để
hởng lãi suất chênh lệch. Do vậy, khi thực hiện huy động vốn, giữa các Ngân
hàng thơng mại và khách hàng hình thành lên một mối quan hệ kinh tế, tín dụng
thông qua sự vận động của giá trị tiền gửi vốn mà các Ngân hàng thơng mại đợc
vận động trên cơ sở hoàn trả và có lãi. Quá trình vận động đó của nguồn vốn có
thể đợc thể hiện ở ba giai đoạn nh sau:
* Giai đoạn 1: giai đoạn vốn đợc gửi vào ngân hàng, giai đoạn này giá trị
của tài sản (tiền) đợc các tổ chức tín dụng, tổ chức kinh tế, dân c gửi tiền vào
ngân hàng và do đó ngân hàng sẽ là ngời đi vay (con nợ) và khách hàng là ngời
cho vay (chủ nợ).
* Giai đoạn 2: giai đoạn sử dụng vốn của Ngân hàng thơng mại
Khi vốn đợc huy động thì các Ngân hàng thơng mại đợc toàn quyền sử
dụng nguồn vốn có đợc đó vào các mục đích đầu t khác nhau những trên cơ sở
an toàn, bảo toàn vốn và có lãi. ở giai đoạn này nguồn vốn tham gia trực tiếp
vào quá tình kinh doanh của ngân hàng để đáp ứng các nhu cầu khác nhau của
khách hàng đi vay tiền của ngân hàng trên cơ sở khách hàng có khả năng hoàn
trả lại vốn gốc và lãi trong thời hạn vay.
* Giai đoạn 3: giai đoạn hoàn trả
Đây là giai đoạn cuối cùng, kết thúc một vòng tuần hoàn của nguồn vốn
mà ngân hàng huy động. Sau khi nguồn vốn mà ngân hàng đã huy động đợc từ
các tổ chức tín dụng, tổ chức kinh tế và dân c tham gia vào trong quá trình tuần
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hoàn của nguồn vốn (trở về hình thái tiền tệ). Và khi đến hạn hoàn trả cho
khách hàng thì ngân hàng phải thanh toán đủ cả lãi và tiền gốc cho khách hàng
mà mình huy động.
Tóm lại sự vận động của nguồn vốn mà ngân hàng huy động đợc thể hiện
qua sơ đồ sau:
Nếu ta gọi số vốn mà ngân hàng huy động ở giai đoạn 1 là T1
Số vốn mà ngân hàng phải trả cho khách hàng (tổ chức kinh tế, tổ chức tín
dụng, dân c) là T2
Và giai đoạn sử dụng vốn của ngân hàng là S thì sơ đồ là:
T1 - S - T2 (T2 > T1)
1.2.2.2. Các hình thức huy động vốn của Ngân hàng thơng mại
Ta có thể chi vốn mà Ngân hàng thơng mại huy động đợc thành hai hình
thức huy động chính đó là: huy động truyền thống và huy động mại hiểm
* Tiền gửi không kỳ hạn
Tiền gửi không kỳ hạn là loại tiền gửi không xác định về thời gian, ngời
gửi tiền có thể rút tiền ra vào bất cứ lúc nào. Đây là loại tiền gửi chủ yếu của
các tổ chức kinh tế để nhằm mục đích thanh toán qua hệ thống ngân hàng chứ
không nhằm mục đích hởng lãi suất, ngân hàng thờng trả lãi cho loại tiền gửi
này rất thấp, đây là một lợi thế rất lớn của nguồn vốn huy động này. Để thu hút
nguồn vốn này ngân hàng không ngừng cải tiến, đổi mới các hình thức dịch vụ
phục vụ cho hoạt động này.
Trong tiền gửi không kỳ hạn thì chia làm hai loại đó là: tiền gửi thanh
toán đây là tiền gửi của các tổ chức kinh tế, cá nhân gửi vào ngân hàng để nhằm
mục đích giữ hội và thanh toán hộ và tiền gửi không kỳ hạn thuần tuý. Đây là
khoản tiền nhàn rỗi của khách hàng, họ gửi vào ngân hàng không mang tính chất
để thanh toán mà nhằm mục đích an toàn của tài sản khi cần khách hàng có thể rút
tiền vào bất cứ lúc nào để chi tiêu. Ví dụ nh dịch vụ ATM
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
* Tiền gửi có kỳ hạn:
Đây là loại tiền gửi của các tổ chức kinh tế, cá nhân vào trong ngân hàng
khi khách hàng cha có mục đích đầu t vào các hoạt động kinh doanh khác, để
nhằm mục đích thu tỷ lệ lãi suất trong số tiền mà khách hàng gửi vào ngân
hàng, khách hàng chỉ đợc rút tiền khi đến hạn hoặc sử dụng trớc nếu đợc sự
đồng ý của ngân hàng nhng bị phạt một khoản tiền hoặc lãi suất thấp hơn lãi
suất thoả thuận.
Ngân hàng đợc toàn quyền sử dụng tài sản của khách hàng để đầu t vào
các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Đặc điểm của nguồn huy động
này là ngân hàng chủ động trong thanh toán lãi và gốc đối với khách hàng do kỳ
hạn đợc rút tiền ấn định trớc giữa khách hàng và ngân hàng do đó có thể giảm
đợc những rủi ro trong hoạt động kinh doanh tiền tệ, tín dụng của ngân hàng.
Chi phí cho hoạt động huy động này của ngân hàng thờng cao do lãi suất huy
động cao nhng nó có tính ổn định cao.
* Tiền gửi của dân c
Loại tiền gửi này của dân c vào ngân hàng nhằm mục đích an toàn và
sinh lợi, tiền gửi của dân c đợc chia làm 3 loại đó là: kỳ phiếu, trái phiếu và tiết
kiệm.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trái phiếu:
Trái phhiếu là một tên chung của cá giấy vay nợ dài hạn và trung hạn bao
gồm: trái phiếu chính phủ và trái phiếu công ty nhng ở đây ta chỉ xét trái phiếu
chính phủ trên một số khía cạnh:
Một trong những vấn đề cần xem xét trớc khi phát hành là lựa chọn loại
trái phiếu nào là phù hợp nhất trong điều kiện cụ thể của ngân hàng và tình hình
trên thị trờng.
Việc lựa chọn trái phiếu là rất quan trọng vì nó liên quan đến chi phí lãi
suất, cách thức trả lãi, khả năng lu hành và tính hấp dẫn của trái phiếu. Trớc khi
phát hành, cần sở hữu rõ đặc điểm và u nhợc điểm của mỗi loại trái phiếu, trái
phiếu của chính phủ có một số loại sau:
Một là: trái phiếu có lãi suất thay đổi
Tuy gọi là lãi suất thay đổi nhng thực ra loại này có lãi suất phụ thuộc vào
một số nguồn lãi suất quan trọng khách. Chẳng hạn lãi suất LIBOK hoặc lãi
suất cơ bản.
Khi nào nên phát hành loại trái phiếu thả nổi? trong điều kiện có mức độ
lạm phát khá cao và lãi suất thị trờng không ổn định. Ngân hàng có thể khai
thác tính u việt của các loại trái phiếu này. Do các biến động của lạm phát kéo
theo sự giao động của lãi suất thực, các nhà đầu t mong muốn đợc hởng một lãi
suất thoả đáng khi so sánh với lãi suất thị trờng. Vì vậy một số ngời a thích lãi
suất thị trờng.
Hai là: trái phiếu có lãi suất cố định
Loại trái phiếu này đợc sử dụng nhiều nhất, lãi suất đợc ghi ngay trên mặt
trái phiếu và không thay đổi trong suốt kỳ hạn của nó. Nh vậy cả ngân hàng và
ngời giữ trái phiếu đều hiểu rõ mức độ lãi suất của khoản nợ trong suốt thời
gian tồn tại.
Để huy động vốn trên thị trờng bằng trái phiếu phải tính đến độ hấp dẫn
của trái phiếu. Tính hấp dẫn phụ thuộc vào những yếu tố sau:
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Lãi suất trái phiếu
Lãi suất trái phiếu phải đợc đặt trong tơng quan so sánh với lãi súât trên
thị trờng vốn, đặc biệt là phải tính đến sự cạnh tranh với trái phiếu của các ngân
hàng khách và trái phiếu công ty.
- Kỳ hạn trái phiếu: đây là yếu tố rất quan trọng không những đối với
ngân hàng phát hành mà cả đối với đầu t. Khi phát hành, ngân hàng cần căn cứ
vào tình hình thị trờng vốn và tâm lý dân c mới có thể xác định kỳ hạn hợp lý.
- Uy tín của doanh nghiệp (ngân hàng)
Không phải ngân hàng nào cũng thu hút đợc công chúng mua trái phiếu
vì nhà đầu t phải đánh giá uy tín của ngân hàng thì mới quyết định mua hay
không mua.
Ba là: trái phiếu có thể thu hồi
Ngân hàng lựa chọn một cách phát hành những trái phiếu có thể thu hồi,
tức là ngân hàng có thể thu hồi vào thời gian nào đó, trái phiếu nh vậy phải đợc
quy định ngay khi phát hành để ngời mua trái phiếu đợc biết. Ngân hàng phải
quy định rõ về thời hạn và giá cả khi ngân hàng chuộc lại trái phiếu.
Kỳ phiếu:
Kỳ phiếu cũng là một loại trái phiếu cố định của ngân hàng mà lãi suất đ-
ợc ghi ngay trên mặt của trái phiếu và không thay đổi trong suốt kỳ hạn của nó
ngân hàng phát hành kỳ phiếu có thể đem lại sự ổn định của nguồn vốn mà
ngân hàng huy động đợc và có thể chủ động về thời gian thanh toán nợ đối với
khách hàng, đây cũng là một hình thức huy động lớn chủ yếu đem lại một
nguồn vốn lớn đối với các ngân hàng thơng mai. Do đó, ngân hàng thơng mại
phải có những biện pháp và chính sách nhất định về lãi suất, thời hạn để có thể
huy động tối đa nguồn vốn thông qua hình thức này.
Tiết kiệm
Hình thức gửi tiền tiết kiệm chủ yếu là của dân c gửi vào ngân hàng nhằm
mục đích an toàn và lãi suất dân c gỉ tiền tiết kiệm vào ngân hàng nhằm mục
đích là lãi suất vì vậy mà lãi suất hết sức quan trọng đối với họ. Vì vậy, ngân
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hàng phải có một chính sách lãi suất thích hợp để huy động đợc lợng tài sản
này. Vì nó chiếm một tỷ trọng đáng kể trong tổng số vốn mà ngân hàng huy
động.
* Huy động khác
Vay từ Ngân hàng trung ơng
Ngân hàng trung ơng đóng vai trò là ngân hàng mẹ của các ngân hàng,
Ngân hàng thơng mại đợc quyền vay từ Ngân hàng Trung ơng trong trờng hợp
thiếu hụt dự trữ, bù đắp phần thiếu hụt trong thanh toán, đáp ứng nhu cầu thanh
khoản trong quá trình hoạt động kinh doanh. Ngân hàng thơng mại phải bắt
buộc vay của Ngân hàng Trung ơng trong trờng hợp lợng vốn huyđộng của dân
c, tổ chức kinh tế không đủ đáp ứng nhu cầu hoạt động kinh doanh và thanh
toán của Ngân hàng thơng mại. Lãi suất mà Ngân hàng thơng mại phải trả cho
Ngân hàng Trung ơng hoàn toàn phụ thuộc vào Ngân hàng Trung ơng, lãi suất
thấp khi Ngân hàng Trung ơng thực hiện chính sách lới lỏng tiền tệ và lãi suất
cao khi Ngân hàng Trung ơng thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt.
Vay của các ngân hàng thơng mại và các tổ chức tín dụng khác:
Đây là một hình thức huy động vốn rất quan trọng đối với các Ngân hàng
Trung ơng. Việc vay giữa các ngân hàng thơng mại và các tổ chức tín dụng
khác để nhằm giải quyết tình trạng thiếu và thừa vốn giữa ngân hàng và tổ chức
kinh tế và các ngân hàng thơng mại khác.
ở Việt Nam theo chỉ thị số 07/CT-NH1 của thống đốc Ngân hàng Nhà n-
ớc thì vốn giữa các ngân hàng và tổ chức tín dụng đợc tiến hành theo thoả thuận
bằng hợ đồng tín dụng. Vốn cho vay đợc bảo đảm bằng hình thức thế chấp hay
cầm cố tài sản của ngân hàng đi vay bao gồm: tiền mặt tại quỹ, tiền gửi tại
Ngân hàng Trung ơng, tiền gửi ngân hàng khác, các chứng từ có giá, ngân hàng
có thể xin ngân hàng khác bảo lãnh để vay vốn của ngân hàng khác.
1.3. Các nhân tố ảnh hởng đến khả năng huy động vốn của
ngân hàng thơng mại
1.3.1. Các nhân tố khách quan
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
* Chính sách và luật pháp Nhà nớc
Mọi hoạt động sản xuất kinh doanh trong đó có ngân hàng đều chịu ảnh
hởng trực tiếp từ các chính sách và pháp luật của Nhà nớc. Với hoạt động ngân
hàng thì đó chính là luật của các tổ chức tài chính, tín dụng và hệ thống các
quy định trong từng thời kỳ về lãi suất, dự trức và hạn mức trong sự ràng
buộc về pháp luật, các nghĩa vụ huy động vốn thy đổi làm ảnh hởng tới hiệu quả
và chính sách huy động vốn của Ngân hàng thơng mại.
* Tình trạng nền kinh tế
Tình trạng nền kinh tế cũng nh nhân tố chính sách và pháp luật Nhà nớc
cũng đều là nhân tố vĩ mô. Nếu nền kinh tế phát triển, thu nhập của dân c cao
nh Mỹ, Thụy Sĩ thì sự giao dịch giữa khách hàng và ngân hàng là t ơng đối
cao và ổn đinh, số vốn đợc huy động rất dồi dào còn đối với nền kinh tế mà
chậm hoặc đang phát triển, thị trờng không ổn định thì nguồn huy động hoặc
giao dịch giữa ngân hàng và khách hàng là kém và không ổn định bởi vì khách
hàng cha thật sự yên tâm vào ngân hàng do sự mất giá của đồng tiền.
* Sự cạnh tranh giữa các ngân hàng
Ngân hàng cũng nh mọi doanh nghiệp khác đang kinh doanh trong nền
kinh tế thị trờng đều không tránh khỏi sự cạnh tranh, hiện nay nớc ta đang bớc
vào nền kinh tế thị trờng thì sự cạnh tranh đó ngày càng gay gắt và khốc liệt.
Nếu ngân hàng mà không cải tiến chất lợng dịch vụ, ấn định một mức lãi suất
phù hợp trong từng thời gian và từng đối tợng khách hàng thì ngân hàng đó rất
dễ bật ra khỏi vòng cạnh tranh, và bị phá sản. Nh vậy sự cạnh tranh vừa là điều
kiện, là nhân tố góp phần vào sự hoàn thiện của hệ thống ngân hàng, vừa là
nhân tố thách thức đối với các ngân hàng.
* Các yếu tố thuộc về tâm lý dân c
Tâm lý của dân c cũng là một nhân tố khách quan và rất quan trọng ảnh
hởng đến việc huy động vốn của ngời dân. Yếu tố ảnh hởng đó là tâm lý và thói
quen của ngời dân. Nếu ngân hàng có một thái độ phục vụ chu đáo, nhiệt tình
và có một chính sách lãi suất hợp lý, có một lợng dự trữ nội tệ và ngoại tệ đủ
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
mạnh để khống chế những rủi ro của thị trờng tài chính, tiền tệ thì khách hàng
sẽ yên tâm khi gửi tiền vào ngân hàng.
1.3.2. Các nhân tố chủ quan
* Chiến lợc kinh doanh của ngân hàng
Bất cứ một ngành nào đang hoạt động trong nền kinh tế thị trờng đều phải
xây dựng cho mình một chiến lợc kinh doanh để định hớng cho sự hoạt động
của ngành, để tránh những rủi ro, giảm chi phí trong quá trình hoạt động và
ngân hàng cũng nh vậy. Chiến lợc kinh doanh của ngân hàng có thể là chiến lợc
kinh doanh cụ thể, dài hạn và ngắn hạn. Thông qua sự định hớng nh vậy thì
ngân hàng có những chính sách và biện pháp nhất định để có thể mở rộng hay
thu hẹp việc huy động vốn.
Nếu ngân hàng có mục tiêu định hớng đúng đắn, chiến lợc kinh doanh
đúng đắn thì nguồn vốn và ngân hàng khai thác đợc sẽ đặt hiệu quả cả về mặt
số lợng và chất lợng.
* Trình độ công nghệ của ngân hàng
Trình độ công nghệ của ngân hàng cũng là một yếu tố rất quan trọng ảnh
hởng trực tiếp đến sự thành công hay thất bại của ngân hàng. Nếu trình độ công
nghệ của ngân hàng mà cao thì khách hàng sẽ cảm thấy yên tâm và hài lòng vào
ngân hàng mà mình lựa chọn. Trình đọ công nghệ của ngân hàng đợc phản ánh
quan ba yếu tố sau:
Một là: các loại hình dịch vụ mà ngân hàng cung ứng
Hai là: cơ sở vật chất trang bị phục vụ cho hoạt động của ngân hàng
Ba là: trình độ nghiệp vụ của cán bộ ngân hàng.
Đây là một yếu tố rất quan trọng giúp ngân hàng thành công trong việc
cạnh tranh phi lãi suất trên thị trờng.
* Uy tín của ngân hàng
Uy tín của ngân hàng là một tài sản vô hình rất quan trọng , là hình ảnh
ấn tợng và lòng tin của ngân hàng trong lòng khách hàng. Sự tin tởng của khách
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hàng vào ngân hàng sẽ giúp ngân hàng huy động vốn một cách ổn định hơn
trong bất cứ hoàn cảnh và thời gian nào.
* Mạng lới phục vụ
Ngoài việc quan tâm đến lãi suất thì khách hàng còn quan tam đến vấn đề
thuận lợi trong việc giao dịch gửi và rút tiền vì vậy mà mạng lới các chi nhánh
của ngân hàng cũng là một yếu tố rất quan trọng, ảnh hởng đến việc huy động
vốn của ngân hàng. Nếu mạng lới phục vụ nhiệt tình, rộng khắp và thuận lợi
trong việc giao dịch đối với khách hàng thì khách hàng sẽ lựa chọn, còn nếu
mạng lới phục vụ mà không thuận tiện trong việc giao dịch thì khách hàng có
cảm giác mất thời gian và không tạo đợc không khí vui vẻ giữa khách hàng và
ngân hàng. Vì vậy mà việc mở chi nhánh ở đâu, địa điểm nào là hết sức quan
trọng trong việc huy động vốn của ngân hàng.
1.4. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá khả năng huy động vốn ở
ngân hàng thơng mại
1.4.1. Chỉ tiêu về mức độ huy động vốn trung bình theo thời gian
n
Y
Y
n
i
i
=
=
1
Với : n = số năm
Y
i
(i=1,2, ,n) là các mức độ của dãy số thời kỳ
1.4.2. Chỉ tiêu lợng tăng (hoặc giảm) tuyệt đối của vốn huy động
Chỉ tiêu này phản ánh sự thay đổi về mức độ tuyệt đối giữa hai thời gian
nghiên cứu. Nếu mức độ của hiện tợng tăng lên thì trị số của chỉ tiêu mang dấu
(+) và ngợc lại mang dấu âm (-)
* Lợng tăng (hoặc giảm) tuyệt đối liên hoàn
1
=
iii
YY
( )
ni ,1
=
* Lợng tăng (hoặc giảm) định gốc
i
= Y
i-1
( )
ni ,1
=
1.4.3. Tốc độ huy động vốn
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ và xu hớng biến động của lợng vốn huy
động đợc qua thời gian (thờng đợc biểu hiện bằng %)
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
* Tốc độ huy động vốn liên hoàn
t
i
=
1
Y
Y
i
( )
ni ,1
=
Với T
K
= tốc độ phát triển vốn định gốc
Y
i
= lợng vốn huy động đợc của thời gian i
Y
1
= lợng vốn huy động đợc đầu tiên của dãy số
1.4.4. Chỉ tiêu tốc độ tăng (hoặc giảm) của vốn huy động
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ của hiện tợng giữa hai thời gian đã tăng (+)
hoặc giảm (-) bao nhiêu lần (hoặc bao nhiêu %).
* Tốc độ tăng (hoặc giảm) liên hoàn
1
=
i
i
i
Y
a
( )
ni ,1
=
Với
i
= lợng tăng (hoặc giảm) liên hoàn của vốn huy động
Y
i-1
= lợng vốn huy động đợc ở kỳ góc liên hoàn
* Tốc độ tăng (hoặc giảm) định gốc
A
i
=
1
Y
i
( )
ni ,1
=
Với
i
= lợng vốn huy động tăng (hoặc giảm) định gốc
Y
1
= lợng vốn huy động đợc ở kỳ gốc cố định
hay có thể tính A
i
= T
i
(%) - 100
1.4.5. Chỉ tiêu về khả năng huy động vốn ở thời gian (năm) (t + h)
Ta đã biết tốc độ phát triển vốn trung bình đợc tính theo công thức:
1
1
=
n
n
Y
Y
t
Với Y
1
= lợng vốn huy động đợc đầu tiên của dãy số thời gian
Y
n
= lợng vốn huy động đợc cuối cùng của dãy số thời gian
Từ công thức trên ta có chỉ tiêu về khả năng huy động vốn ở thời gian (t+ h)
Y
(n+h)
= Y
n
x
( )
h
t
Chỉ tiêu này đợc áp dụng khi các tốc độ phát triển liên hoàn xấp xỉ bằng
nhau.
Chơng II
Thực trạng huy động vốn ở Sở giao dịch I -
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Ngân hàng Đầu t và phát triển Việt Nam
2.1. Khái quát về thực trạng kinh doanh của Sở giao dịch I -
Ngân hàng Đầu t và phát triển Việt Nam
2.1.1. Thực trạng sử dụng vốn
Sở giao dịch I - Ngân hàng Đầu t và Phát triển Việt Nam là địa điểm giao
dịch chủ yếu của ngân hàng này. Do vậy mà phần lớn số vốn huy động đợc qua
Sở để nhằm mục đích sử dụng vào tín dụng (cho vay) để hởng lợi nhuận chênh
lệch giữa việc cho vay và huy động vốn.
Bảng 2.1. Chỉ tiêu huy động và sử dụng vốn của Sở giao dịch I qua các năm
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu sử dụng vốn Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004
1.Cho vay ngắn hạn 564.800 938288 1.310.429 830.339 825.170 1.069.764
2.Cho vay trung, dài
hạn thơng mại
546.915 725964 1.813.109 2.080.802 1.955.707 1.681.642
3. Cho vay KHNN 2146.923 2490268 1.026498 1.012.176 728.528 644.344
4. Cho vay uỷ thác 409.989 356343 387.955 432.392 466.980 484.692
5. Cho vay tổ chức
TD khác
9965 42899 381.097 39.120
6. Cho vay đồng tài
trợ
380679 6400 304.738 934.905 1.018.240 1.399.621
Tổng vốn sử dụng 4.059.271 4560162 5.223.826 5.660.368 4.994.625 5.319.184
Nguồn: Phòng NVKD
Nhìn vào các chỉ tiêu trên ta thấy đợc tình hình sử dụng vốn của Sở giao
dịch I - Ngân hàng Đầu t và phát triển Việt Nam và d nợ của Sở nh sau:
Năm 1999, Sở giao dịch sử dụng vốn vào việc cho vay là 4.059.271 triệu
đồng thì năm 2000 là 4.560.162 triệu đồng tức là đã tăng lên 500.891 triệu
đồng tức là tăng 12,34%.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Năm 2001 là 5.223.826 triệu đồng, tăng so với năm 2000 là 663.664 triệu
đồng tức là tăng 14,55% và tăng so với năm 1999 là 1.164.555 triệu đồng tức là
tăng 28,68%.
Năm 2002, số vốn huy động đợc của sở đợc sử dụng vào tín dụng là
5.660.368 triệu đồng, tăng so với năm 2001 là 436.442 triệu đồng tức là tăng
8,35%, năm 2003 Sở giao dịch I- Ngân hàng Đầu t và phát triển Việt Nam chỉ
sử dụng vốn vào việc cho vay là 4994625 triệu đồng, giảm so với năm 2002 là
665743 triệu đồng tức đã giảm 11,76%.
Năm 2004, Sở chỉ sử dụng đợc 5.319.184 triệu đồng vào việc cho vay tức
là đã tăng 324.659 triệu đồng, tăng 6,49% nhng so với năm 2002 thì chỉ tiêu
này vẫn không đạt đợc tức là giảm, và giảm 341184 triệu đồng tức giảm 6,02%.
Qua phân tích ở trên ta thấy việc sử dụng vốn của Sở vào tín dụng liên
tục tăng qua các năm và trung bình tăng trên 10%.
Trong việc sử dụng vốn vào tín dụng của sở cụ thể có:
Một là: cho vay ngắn hạn
Năm 1999, Sở giao dịch I- Ngân hàng Đầu t và phát triển Việt Nam sử
dụng vốn trong tổng số vốn cho vay vào việc cho vay ngắn hạn là 564.800 triệu
đồng thì đến năm 2000 chỉ tiêu này là 938.288 triệu đồng tức là tăng 373488
triệu đồng. Và năm 2001 do Sở có chính sách huy động vốn hợp lý và nhận thức
ngày càng rõ ràng và đầy đủ vào việc cho vay ngắn hạn do vậy mà năm 2001 số
tiền sử dụng vào việc cho vay ngăn hạn là 1.310.429 triệu đồng tức là tăng so
với năm 2000 là 372.141 triệu đồng.
Năm 2002 do Sở giao dịch I-Ngân hàng Đầu t và phát triển Việt Nam đợc
Nhà nớc chỉ định là ngân hàng phục vụ đầu t cho Seagame 22 Do đó mà việc sử
dụng vốn vào việc cho vay ngắn hạn có giảm đi, năm 2002 là 830.339 triệu
đồng, giảm so với năm 2001 là 480.090 triệu đồng.
Năm 2003, số vốn huy động của Sở đợc sử dụng vào cho vay ngắn hạn đã
giảm đi 825.170 triệu đồng, nhng đến năm 2004 việc sử dụng vốn vào việc cho
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
vay, trong đó cho vay ngắn hạn của Sở cũng đã tăng lên rõ rệt, năm 2004 là
1.069.764 triệu đồng.
Hai là: Cho vay trung - dài hạn
Nguồn vốn huy động đợc sử Sở giao dịch I - Ngân hàng Đầu t và Phát
triển Việt Nam đợc sử dụng vào việc cho vay trung và dài hạn chiếm một tỷ
trọng tơng đối lớn trong tổng số tín dụng của Sở vì đây là một nguồn chiếm một
tỷ trọng lợi nhuận tơng đối lớn của Sở, cụ thể:
Năm 1999, Sở sử dụng vốn vào cho vay trung và dài hạn là 546.915 triệu
đồng thì đến năm 2000 con số này là 725.964 triệu đồng tức là tăng 179.049
triệu đồng, năm 2001 là 1.813.109 triệu đồng, tăng 1.087.145 triệu đồng so với
năm 2000.
Năm 2002, Sở có đợc sự nhận thức đầy đủ kịp thời vào lợi nhuận từ việc
cho vay trung và dài hạn. Do vậy mà năm 2002 con số cho vay trung và dài hạn
là 2.080.802 triệu đồng tức là tăng 269.693 triệu đồng, năm 2003, cho vay trung
và dài hạn của Sở là 1995.707 triệu đồng, giảm so với năm 2002 là 125.095
triệu đồng, nhng so với năm 2001 thì vẫn tăng là 142.598 triệu đồng.
Năm 2004, Sở đã sử dụng một số vốn tơng đối lớn vào việc cho vay nắn
hạn do vậy mà năm 2004 cho vay trung và dài hạn của Sở chỉ đạt 1681.642 triệu
đồng tức là giảm 274.065 triệu đồng so với năm 2003.
Ba là, cho vay kế hoạch nhà nớc
Cho vay theo kế hoạch Nhà nớc là khoản cho vay do Nhà nớc chỉ định để
đảm bảo ổn định kinh tế vĩ mô.
Cho vay theo kế hoạch Nhà nớc cũng chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng
số vốn mà Sở giao dịch sử dụng vào tín dụng.
Năm 1999 vốn của Sở đợc sử dụng vào cho vay kế hoạch nhà nớc là
2146.923 triệu đồng thì đến năm 2000 là 2.490.268 triệu dồng, tăng 343.345
triệu đồng tức là tăng lên 1,16 lần hay 16%.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nhng từ năm 2001 Sở giao dịch I - Ngân hàng Đầu t và Phát triển Việt
Nam có kiến nghị với nhà nớc và ngân hàng Nhà nớc Việt Nam thực hiện
chuyển dịch đầu t thì số vốn đợc sử dụng cho vay theo kế hoạch nhà nớc đợc
giảm dần, và năm 2001 con số này là 1.026.498 triệu đồng và giảm đi
1.463.770 triệu đồng, năm 2003 là 728.528 triệu đồng, giảm 283.648 triệu so
với năm 2001 và đến năm 2004 vốn đợc sử dụng cho vay theo kế hoạch nhà nớc
chỉ còn 644.344 triệu đồng, giảm hơn 3 lần so với năm 1999.
Bốn là: Cho vay đồng tài trợ
Đây cũng là một khoản cho vay chiếm một tỉ trọng tơng đối lớn trong
tổng số vốn sử dụng vào mục đích tín dụng.
Năm 1999, vốn đợc sử dụng vào mục đích cho vay đồng tài trợ là 380.679
triệu đồng thì đến năm 2002 là 934.905 triệu đồng, tăng 554.226 triệu đồng tức
tăng 2,46 lần, và năm 2003 là 1.018.240 triệu đồng, tăng 83.335 triệu đồng so
với năm 2002 và tăng 637.561 triệu đồng tức tăng 2,67 lần so với năm 1999, và
theo thống kê tỉnh đến cuối năm 2004 vốn đợc sử dụng vào cho vay đồng tài trợ
là 1.399.621 triệu đồng tăng 381.381 triệu đồng so với năm 2003, tức tăng 1,37
lần so với năm 2003.
Năm là: cho vay uỷ thác ODA
Cho vay Uỷ thác ODA là khoản cho vay hay trả tiền hộ các tổ chức kinh
tế, tín dụng hay một nớc khác, khoản cho vay này tơng đối ổn định.
Năm 1999 khoản cho vay này là 409.989 triệu đồng, năm 2000 là
356.343 triệu đồng và đến cuối năm 2004 là 184.692 triệu đồng.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.2.2. Thực trạng kinh doanh các dịch vụ khác
Với tôn chỉ phơng châm hành động "Hiệu quả kinh doanh của khách
hàng là mục tiêu của ngân hàng, Sở giao dịch đã không ngừng đổi mới sản
phẩm dịch vụ, nâng cao tiện ích để phục vụ khách hàng tốt nhất.
Sở giao dịch đã cam kết cung cấp và phục vụ tốt nhất các dịch vụ khác
nh sau:
* Dành cho cá nhân có:
Một là: Bảo lãnh
Nớc ta bớc vào nền kinh tế thị trờng, hàng năm có hàng trăm, hàng ngàn
các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp lớn và nhỏ đợc thành lập, và cùng với đó
trong nền kinh tế thị trờng thì hàng năm cũng có hàng trăm hàng ngàn doanh
nghiệp bị phá sản hoặc làm ăn thua lỗ cần phải thế chấp hay phải bảo lãnh để
tiếp tục hoạt động, chính vì vậy mà họ cần có một ngân hàng lớn, uy tín đủ
mạnh để đứng ra bảo lãnh và Sở Giao dịch I - Ngân hàng Đầu t và Phát triển
Việt Nam là một sự lựa chọn thích hợp.
Nếu năm 1999 con số bảo lãnh là 305.872 triệu đồng thì đến năm 2000 là
457.062 triệu đồng, tăng lên 151.190 triệu dồng tức là tăng gấp gần 1,5 lần và
năm 2001 là 463.358 triệu đồng, tăng gấp 1,51 lần so với năm 1999.
Năm 2004 là 557.109 triệu đồng, tăng 251.237 triệu đồng tức là tăng gấp
1,82 lần so với năm 1999.
Hai là: Chuyển tiền trong nớc và quốc tế
Ngày nay nớc ta đang bớc vào nền kinh tế thị trờng, hội nhập và mở cửa
chính vì vậy mà số ngời Việt Nam đi sang các nớc trong khu vực và toàn thế
giới qua các năm không ngừng đợc tăng lên, và để đảm bảo an toàn, nhanh
chóng trong việc gửi tiền cho ngời thân ở trong và ngoài nớc thì ngân hàng là
một sự lựa chọn hàng đầu.
Nếu năm 1999, số tiền mà Sở Giao dịch I chuyển từ Việt Nam sang các n-
ớc khác là 35.137 triệu đồng thì đến năm 2000 là 38.972 triệu đồng tức là tăng